Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

SKKN Mot so phuong phap nang cao ket qua su dungphuong tien truc quan trong day hoc mon Dia ly 6 otruong THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.35 KB, 15 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>A PHẦN MỞ ĐẦU</b>


<b>I . LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI :</b>


Trong bối cảnh hiện nay toàn ngành giáo dục đang nổ lực thực hiện đổi mới
phương pháp dạy học, theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học
sinh. NQ TW 2 khoá 8 tiếp tục khẳng định “Phải đổi mới phương pháp giáo dục và đào
tạo khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người
học. Từng bước áp dụng các phương pháp hiện đại vào q trình dạy học...”


Định hướng đó đã được pháp chế trong luật giáo dục “Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp dạy học, rèn luyện kĩ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập
cho học sinh. Cần chuyển từ “Dạy học lấy giáo viên làm trung tâm” sang “Dạy học lấy
học sinh làm trung tâm”, phải tích cực hố các hoạt động của học sinh, khơi dậy cho các
em tính khao khát, tìm tịi, nghiên cứu, cố gắng phát huy trí tuệ và nghị lực cao trong
quá trình nắm vững kiến thức. Để thực hiện điều này đòi hỏi mỗi nhà trường, mỗi giáo
viên phải có những bước chuyển biến rõ nét trong việc cải tiến phương pháp dạy và
học.


Để thực hiện thắng lợi sự nghiệp Cơng nghiệp hố, Hiện đại hố cần giáo dục thế hệ
trẻ trở thành những con người “Năng động sáng tạo – Có năng lực giải quyết vấn đề”
Những con người tự tin có trách nhiệm, có những hành động phù hợp với giá trị nhân
văn và công bằng xã hội. Cần thực hiện giảng dạy trên lớp với nhiều phương pháp phù
hợp tính tích cực, phát huy chủ động, sáng tạo của học sinh.


Năm học 2008 – 2009 là năm học đầu tiên Bộ Giáo dục - đào tạo triển khai thực
hiện mơ hình xây dựng “Nhà trường thân thiện, học sinh tích cực”. Đây là mơ hình cải
thiện linh hoạt các hoạt động thường ngày của nhà trường nhằm làm cho các hoạt động
giáo dục trở nên nhẹ nhàng, vui tươi, nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng trong giáo
dục, phù hợp với nhu cầu và cuộc sống tại địa phương, tạo tâm lý cho người học được


thoải mái, gắn liền với việc bảo vệ gìn giữ các giá trị văn hố truyền thống, bảo đảm cơ
sở vật chất, thiết bị dạy học, các nguồn lực cần thiết, phù hợp với học sinh.


Quá trình dạy học không chỉ đơn giản là giáo viên lên lớp thực hiện giờ dạy theo
giáo án và học sinh chỉ ngồi nghe, ghi chép một cách thụ động. Mà quá trình dạy học là
cả một nghệ thuật của người giáo viên được kết hợp nhuần nhuyễn giữa tính sư phạm,
tính khoa học, tính chính xác và tính thực tiễn nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy học ở
trường THCS cũng như đạt kết quả mục tiêu của quá trình dạy học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Trong xã hội hiện đại ngày nay việc đổi mới nội dung dạy học đã dẫn tới việc đổi
mới cả phương pháp dạy học, một trong những hướng mới của phương pháp dạy học
hiện nay là việc khai thác kiến thức từ phương tiện trực quan trong dạy học. Nghĩa là
làm thế nào để sử dụng có hiệu quả, phát huy vai trị, ý nghĩa của phương tiện trực quan
trong dạy học nói chung và đối với phân mơn Địa lý nói riêng. Đó là niềm trăn trở của
những con người đang trực tiếp giảng dạy hàng ngày và của nhiều nhà giáo. Với tư cách
là giáo viên sư phạm chuyên ngành Địa lý, để có thể giảng dạy tốt phân mơn của mình
thì việc sử dụng thành thạo, khai thác có hiệu quả kiến thức thông qua các phương tiện
trực quan trong dạy học là một u cầu quan trọng. Vì vậy tơi chọn đề tài “ <i><b>Một số</b></i>
<i><b>phương pháp nâng cao kết quả sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học môn</b></i>
<i><b>Địa lý 6 ở trường THCS’’</b></i>


<b>II . ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:</b>
1. Phạm vi:


Do điều kiện không cho phép nên trong đề tài nhỏ này, tôi chỉ nghiên cứu một số
phương pháp nhằm nâng cao kết quả sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học địa lý
ở một số bài trong chương trình sách giáo khoa địa lý lớp 6 ở trường THCS Đức Tân.


2. Đối tượng:



Việc sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học mơn Địa lý theo chương trình
sách giáo khoa Địa lý lớp 6.


<b>III . PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:</b>


Để thực hiện nghiên cứu đề tài này tôi dùng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận và tổ hợp các phương pháp, khoa học bằng con
đường dùng suy luận dựa trên các tài liệu khác nhau.


- Nhóm các phương pháp thực tiễn sư phạm:
+ Điều tra thực tiễn sư phạm.


+ Quan sát dự giờ và trực tiếp giảng dạy.
+ Lấy ý kiến của giáo viên và học sinh.
+ Phương pháp điều tra tổng hợp toán học.


Các phương pháp trên được kết hợp với nhau trong q trình nghiên cứu để phân
tích, tổng hợp, đánh giá tìm ra các mấu chốt thiết thực của vấn đề nghiên cứu.


<b>IV . CƠ SỞ LÝ LUẬN:</b>


1. Mục tiêu chung của môn địa lý :


Môn địa lý trong nhà trường THCS nhằm giúp cho học sinh có những kiến thức
phổ thơng cơ bản cần thiết về Trái Đất – Môi trường sống của con người và những hoạt
động của loài người trên bình diện quốc tế, dân tộc. Bước đầu hình thành thế giới quan
khoa học, tư tưởng, tình cảm đúng đắn và làm quen với việc vận dụng những kiến thức
địa lý phù hợp với yêu cầu của đất nước và xu thế thời đại.


2. Mục đích, yêu cầu sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học môn địa lý lớp 6:


2.1 Mục đích:


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

nếp tư duy sáng tạo của học sinh. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và hiện
đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học
sinh.’’ Định hướng trên đã được pháp chế hoá trong luật giáo dục, tại điều 24.2. Phương
pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học
sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học,
rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.’’


Đối với học sinh lớp 6 là lớp đầu cấp THCS các em tiếp xúc với một chương trình
học có tính chun mơn hố cao. Nội dung kiến thức địa lý chủ yếu là những vấn đề địa
lý tự nhiên đại cương rất trừu tượng và khó khăn đối với các em trong quá trình tiếp thu
kiến thức. Chính vì vậy phần lớn kiến thức trong SGK được chuyển tải thơng qua hệ
thống kênh hình, mơ hình, sơ đồ, bản đồ, biểu đồ, để giúp học sinh tiếp thu kiến thức dễ
dàng, nhớ được nội dung bài học bền lâu và góp phần rèn luyện kỹ năng địa lý cho học
sinh , việc rèn luyện kỹ năng địa lý không chỉ giúp học sinh khai thác kiến thức qua các
kênh hình để phục vụ cho nội dung bài học, mà còn rèn luyện cho học sinh phương pháp
tự học tự nghiên cứu, giúp các em có được những kỹ năng cần thiết để phục vụ cho quá
trình học tập ở các lớp trên, và ứng dụng vào trong cuộc sống hàng ngày, ngoài ra việc
rèn luyện các kỹ năng cịn giúp cho học sinh thích ứng với các phương pháp dạy học tập
trung vào người học, phù hợp với mục tiêu dạy học, quan điểm dạy học hiện nay mà
nghị quyết TW2 khoá VIII đặt ra.


2.2 Yêu cầu:


Việc rèn luyện kỹ năng địa lý là cả một q trình lâu dài và phức tạp, nó khơng
chỉ dừng lại ở một lớp học, cấp học mà nó theo suốt trong q trình học tập của học
sinh. Đơí với học sinh lớp 6 sau khi học xong chương trình, học sinh biết quan sát, khai
thác và thu thập thông tin, (các kiến thức địa lý) qua tranh ảnh, hình vẽ, biết sử dụng bản


đồ địa lý và các sơ đồ đơn giản, biết vận dụng kiến thức để giải thích một số hiện tượng
địa lý ở địa phương.


3. Phân loại hệ thống kênh hình trong sách giáo khoa địa lý lớp 6:


3.1 Cơ sở để phân loại : Dựa vào mục tiêu yêu cầu của chương trình địa lý lớp 6.
Sau khi học xong môn địa lý lớp 6 học sinh phải:


* Kiến thức:


- Biết Trái Đất là một hành tinh trong hệ Mặt Trời, vị trí, hình dạng của Trái Đất,
hai vận động chính của Trái Đất là vận động tự quay quanh trục và vận động quanh Mặt
Trời, cùng các hệ quả của nó.


- Biết các lớp cấu tạo bên trong của Trái Đất, đặc điểm của mỗi lớp (Đặc biệt là
vai trò của lớp vỏ Trái Đất) Sự phân bố lục địa, đại dương trên bề mặt Trái Đất.


- Biết các thành phần tự nhiên (địa hình, lớp vỏ khí, lớp nước, lớp đất và lớp vỏ
sinh vật) và đặc điểm của mỗi thành phần tự nhiên cũng như các mối quan hệ giữa
chúng.


* Kỹ năng:


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Biết sử dụng bản đồ địa lý và vẽ sơ đồ đơn giản.


- Biết vận dụng kiến thức để giải thích một số hiện tượng địa lý ở địa phương .
3.2 Dựa vào nội dung chương trình SGK địa lý lớp 6 .


Nội dung gồm có 2 chương:
Chương 1: Trái đất



Chương 2: Các thành phần tự nhiên của Trái Đất.


3.3 Phân loại hệ thống kênh hình trong SGK địa lý lớp 6.


Bảng: Phân loại hệ thống kênh hình trong SGK địa lý lớp 6.


TT Phân loại Chức năng sử dụng Bài – Đề


mục dạy
1


Quả Địa Cầu


- Dùng xác định hình dạng, kích thước
của Trái Đất và hệ thống kinh vĩ
tuyến.


- Xác định vận động tự quay quanh trục
của Trái Đất.


Bài 1 – Mục 2
Bài 4 – Mục 2
Bài 7 – Mục1
2


Bản đồ, lược
đồ


- Bản đồ kiến tạo mảng



- Bản đồ đo tính tỷ lệ, khoảng cách trên
bản đồ


- Bản đồ xác định phương hướng, tính toạ
độ địa lý.


- Bản đồ dùng để đọc các đối tượng trên
bản đồ.


- Bản đồ phân bố lượng mưa ở trên thế
giới.


- Bản đồ thể hiện các dịng biển ở trên đại
dương.


- Lược đồ địa hình có tỷ lệ lớn.


Bài 10 – Mục 2
Bài 3 – Mục 1
Bài 4 – Mục 1
Bài 5 – Mục 1
Bài 20


Bài 25


Bài 17 - Mục 2
3


Mơ hình



- Hệ mặt trời


- Vận động của Trái Đất quay quanh mặt
trời và các mùa


- Hiện tượng ngày và đêm dài ngắn khác
nhau theo mùa.


- Mơ hình lúi lửa.


- Địa hình đồng bằng và cao nguyên.
- Hệ thống sông và lưu vực sông


Bài 1 – Mục 1
Bài 8 – Mục 1
Bài 9 – Mục 1
Bài 12 – Mục 2
Bài13–Mục 1,2
Bài 23 – Mục 1
4


Tranh ảnh


- Núi được hình thành do nội lực.
- Cảnh tượng sau khi động đất xảy ra.
- Núi trẻ Himalaya, núi đá vôi, động đá


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

vôi và thạch nhũ.



- Bình nguyên, cao nguyên
- Sự thay đổi nhiệt theo vĩ độ


- Các hướng gió chính trên trái đất và
hồn lưu khí quyển.


- Các đới khí hậu trên trái đất.
- Hồ ở miệng lúi lửa.


- Thuỷ triều lên, xuống ở bãi biển.


- Rừng mưa nhiệt đới, hoang mạc, động
vật, miền khí hậu lạnh, miền đồng cỏ
nhiệt đới.


Bài13–Mục1, 2
Bài 18 – Mục 3
Bài 19 – Mục 2
Bài 22 – Mục 1
Bài 23 – Mục 2
Bài 24 – Mục 2
Bài 27


5 Biểu đồ - Biểu đồ lượng mưa Bài 21 – Mục 3


Qua bảng phân loại cho ta thấy, hầu hết trong các bài học đều có hệ thống kênh hình để
phục vụ cho nội dung bài học. Mục đích giáo viên thuận lợi trong việc thực hiện
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của người học và tạo điều
kiện cho học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập, góp phần phát triển tư
duy nhận thức và rèn luyện kỹ năng.



<b>B NỘI DUNG</b>


<b>I. THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ :</b>


1. Tồn tại:


Qua thực tế giảng dạy và dự giờ tại trường tôi nhận thấy phương pháp trực quan
dùng trong dạy học địa lý ở trường chỉ có bản đồ, tranh ảnh, Quả cầu địa lý, cịn các mơ
hình, phịng thí nghiệm, đèn chiếu phim, các mẫu vật…… hầu như khơng có.


Qua một số tiết dự giờ địa lý có sử dụng phương tiện trực quan là bản đồ địa lý và
Quả Địa cầu (có kiểm tra đánh giá bằng phiếu học tập và thực hành ở một số đối tượng
học sinh) kết quả được thu như sau:


Tên
lớp


Tổng số
học sinh/1 lớp


Số lượng
học sinh đạt yêu cầu


Số lượng


học sinh chưa yêu cầu


Số lượng % Số lượng %


6A 26 10 38,5 16 61,5



6B 27 8 29,6 19 70,4


6C 26 10 38,5 16 61,5


6D 26 12 46,2 14 53,8


6Đ 27 9 33,3 18 66,7


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

biết được một số yêu cầu nhỏ còn lại 16/26 học sinh chưa biết được vấn đề gì. Kết quả
này địi hỏi chúng ta phải làm gì để nâng cao việc dạy học có kết quả với phương tiện
trực quan.


Mặt khác khi trực tiếp trò chuyện với học sinh đa số các em đều có suy nghĩ mơn
Địa lý là mơn học khơ khan, khó và là mơn phụ đã ăn sâu vào tiềm thức của học sinh và
một số giáo viên. Điều này chứng tỏ môn Địa lý không được học sinh quan tâm, chú ý
trong khi học. Còn về trình độ kỹ năng thì sao? Qua trị chuyện với một số học sinh
khối 6 các lớp trực tiếp dạy trong nhà trường được biết: Hầu hết các em khơng có các
khái niệm hình ảnh trực quan như: hình cầu, hình e líp gần trịn… Và khi yêu cầu các
em xác định trên tranh ảnh giáo khoa các em đều không biết khai thác và sử dụng như
thế nào? Điều này cho thấy kiến thức và kỹ năng của các em rất mơ hồ và không chắc
chắn, Các em chỉ học thuộc kiến thức ghi trên lớp “ như một cái máy” mà khơng hiểu gì
về bản chất vấn đề mình đang nói. Hay nói cách khác với kiến thức và kỹ năng như thế
các em không thể tìm hiểu, khơng thể tư duy kiến thức trên phương tiện trực quan.


Như vậy việc sử dụng phương tiện trực quan trong khai thác kiến thức địa lý chưa
mang lại kết quả đặt ra, dẫn đến chất lượng dạy học mơn địa lý ngày càng kém chất
lượng. Tìm hiểu nguyên nhân của tồn tại trên là rất cần thiết, vì trên cơ sở đó tìm ra các
biện pháp để nâng cao chất lượng khai thác phương tiện trực quan trong dạy và học hiện
nay.



2. Nguyên nhân :


2.1 Nguyên nhân từ phía giáo viên:


- Thứ nhất là phương pháp dạy học của giáo viên chưa thực sự phù hợp với yêu
cầu chung hiện nay. Cách dạy học cũ vẫn cịn tồn tại, trong khi giáo viên chưa làm chủ
hồn toàn phương pháp dạy học mới.


- Thứ hai là việc sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học đối với giáo viên
cịn mang tính chất minh họa mà thơi.


- Thứ ba là do điều kiện khách quan, như thiếu phương tiện trực quan hoặc
phương tiện trực quan không phù hợp nên giáo viên ngại sử dụng và dần bỏ quên.


- Thứ tư là do điều kiện nhà trường còn nghèo nên việc đầu tư hiện tại chưa đáp
ứng được yêu cầu đặt ra cho việc dạy học nói chung và dạy học chương mới nói riêng.


2.2 Nguyên nhân từ phía học sinh:


- Thứ nhất là trong suy nghĩ của các em cịn cho rằng việc học mơn địa lý là
không cần thiết, bởi đây là môn phụ, cốt sao chỉ đủ điểm là được.


- Thứ hai là học sinh chưa có phương pháp học mơn địa lý nói chung, học địa lý
trên phương tiện trực quan nói riêng. Các em không biết sử dụng như thế nào là đúng, là
đủ, như thế nào là nguồn tri thức từ phương tiện trực quan.. Vậy nên khơng tích cực, chủ
động học tập và nghiên cứu tìm kiếm nguồn tri thức.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:</b>



1. Các phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua hệ thống kênh
hình trong dạy học Địa lý lớp 6.


1.1 Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua quả Địa Cầu <i><b>.</b></i>


* Ý nghĩa:


Quả Địa Cầu là mơ hình thu nhỏ của Trái Đất. Tuỳ theo mục đích sử dụng người
ta biểu hiện các chủ đề khác nhau. Nhưng nhìn chung, các đối tượng ln được biểu
hiện ở trên đó: Hệ thống kinh vĩ tuyến, các lục địa, các đại dương, tỷ lệ, bảng chú giải…
sau đó đến các chủ đề mà người thành lập lựa chọn.


- Qua mơ hình quả Địa Cầu, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên thực hiện
phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của người học. Đồng thời giúp học sinh
hiểu, biết và nắm được những đối tượng biểu hiện trên đó một cách nhanh nhất, nhớ
được nội dung bài học bền lâu.


- Đối với chương trình đại lý lớp 6 quả Địa Cầu có nhiệm vụ chuyển tải những
kiến thức cơ bản về hệ thống kinh – vĩ tuyến: Kinh tuyến gốc, Vĩ tuyến gốc, cách tính
giờ ở các địa phương trên trái đất: hiểu, biết được sự vận động tự quay quanh trục, tìm ra
các hệ quả của nó và giải thích được một hiện tượng xảy ra trên trái đất.


* Phương pháp giảng dạy: Căn cứ vào mục tiêu yêu cầu của bài học, đặc điểm đối
tượng học sinh, giáo viên cần kết hợp một số phương pháp dạy học cơ bản sau:


Phương pháp đàm thoại gợi mở.


+ Phương pháp giải thích – minh họa (sử dụng theo hướng phát huy tính tích cực
của người học)



+ Phương pháp thảo luận.
Các bước tiến hành:


- Bước 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát các đối tượng biểu hiện ở trên
quả Địa Cầu: Các đường vòng tròn, các đường nối hai cực Bắc – Nam được biểu hiện
như thế nào?


- Bước 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích các đối tượng biểu hiện ở trên
đó: Các đường vịng trịn, các đường nối hai cực Bắc – Nam. Các đường đó gọi là đường
gì? Cách biểu hiện các đối tượng này như thế nào? Hướng chuyển động của trái đất và
các hệ quả của nó.


- Bước 3: Tìm các mối quan hệ địa lý trên quả Địa Cầu.


- Bước 4: Rút ra được những kiến thức cơ bản phục vụ cho nội dung bài học.
1.2 Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua bản đồ, lược đồ ở
trong SGK<i><b>.</b></i>


* Ý nghĩa:


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Chức năng của bản đồ giáo khoa có rất nhiều, nó vừa là nguồn cung cấp kiến
thức cho nội dung bài học, vừa dùng để rèn luyện kỹ năng địa lý cho học sinh. Đồng
thời tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên thực hiện các phương pháp giảng dạy của
mình theo hướng phát huy tính tích cực của người học. Thơng qua các kỹ năng phân
tích, so sánh, tìm ra các mối quan hệ địa lý trên bản đồ, giúp học sinh tiếp thu bài học
được nhanh, nhớ được nội dung bài học bền lâu, góp phần kích thích phát triển năng lực
tư duy nói chung và tư duy địa lý nói riêng.


- Đối với địa lý sách giáo khoa địa lý lớp 6 hệ thống bản đồ được đưa vào tương
đối nhiều. Căn cứ vào nội dung của bài học, nội dung bản đồ được thể hiện tương đối


đơn giản. Mục đích giúp học sinh nắm được những đặc trưng cơ bản được thể hiện trên
bản đồ, các phép chiếu đồ, tỷ lệ, các hệ thống kí hiệu trên bản đồ … bước đầu học sinh
đọc, phân tích, tìm ra sự phân bố và các mối quan hệ đơn giản được biểu hiện trên bản
đồ.


* Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua hệ thống bản đồ, lược
đồ ở trong SGK địa lý lớp 6:


- Căn cứ vào mục đích yêu cầu, đối tượng học sinh cụ thể giáo viên có những
phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua bản đồ trong SGK khác nhau.
Tuy nhiên nhìn chung trong tiến trình giảng dạy cần có sự kết hợp các phương pháp:


+ Phương pháp đàm thoại gợi mở.
+ Phương pháp phân tích, so sánh.
+ Phương pháp giải thích minh họa.


+ Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề.
+ Phương pháp thảo luận.


Trình tự tiến hành:


- Bước 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát có những đối tượng nào được
biểu hiện trên bản đồ? Chúng được biểu hiện như thế nào?


- Bước 2: Hướng dẫn học sinh đọc được các đối tượng biểu hiện ở trên bản đồ,
chủ đề, bảng ghi chú, tỷ lệ bản đồ…


- Bước 3: Căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu của bài học giáo viên hướng dẫn học sinh
phân tích, so sánh tìm được sự phân bố các đối tượng biểu hiện trên bản đồ, giải thích
được vì sao lại có sự phân bố đó, đồng thời tìm ra được các mối quan hệ địa lý.



- Bước 4: Sau khi học sinh phân tích xong, giáo viên nhận xét, góp ý, bổ sung và
rút ra nội dung kiến thức của bài học.


1.3 Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua hệ thống tranh ảnh.
* Ý nghĩa:


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- Quan điểm dạy học trước đây, thường dùng hình ảnh để minh họa kiến thức cho
một nội dung bài học. Hiện nay, chức năng của tranh ảnh có vai trị lớn hơn, ngồi việc
minh hoạ cho bài học, nó cịn là nguồn cung cấp kiến thức và để dùng rèn luyện kỹ năng
địa lý cho học sinh.


- Trong sách giáo khoa địa lý lớp 6, hệ thống tranh ảnh tương đối phong phú,
nhưng chủ yếu biểu hiện các đối tượng tự nhiên, núi, cao nguyên, bãi biển, rừng mưa
nhiệt đới…. Mục đích tạo các hình ảnh trực quan giúp học sinh nhận biết các đối tượng
địa lý một cách cụ thể, chính xác, nhớ được nội dung bài học bền lâu. Vì vậy trong quá
trình giảng dạy, giáo viên cần chú ý hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua các
hình ảnh trong SGK, để phục vụ cho nội dung bài học.


- Từ những mục đích và vai trị tranh ảnh đựơc trình bày ở trên, trong quá trình
giảng dạy cần sử dụng các phương pháp:


+ Phương pháp đàm thoại gợi mở.
+ Phương pháp giải thích minh họa
+ Phương pháp thảo luận.


Để hướng dẫn học sinh quan sát, phân tích và giải thích được các nội dung biểu
hiện qua các bức tranh.


Trình tự tiến hành:



- Bước 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát được nội dung của bức ảnh và
trả lời được các câu hỏi: Ảnh đó chụp cái gì? Có những đối tượng nào biểu hiện ở trong
ảnh.


- Bước 2: Giáo viên đưa ra hệ thống câu hỏi hoặc vấn đề, hướng dẫn học sinh lần
lượt phân tích, so sánh (nếu có) các đối tuợng biểu hiện trên các bức ảnh: các đối tượng
này được biểu hiện như thế nào? Những đặc điểm nổi bật của đối tượng ? hình dạng,
kích thước của đối tượng được biểu hiện như thế nào?


- Bước 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm cách giải thích được các sự vật hiện
tượng địa lý trong ảnh. Đây là bước quan trọng nhất, nhưng không phải ảnh địa lý nào
cũng có thể nhìn vào là giải thích được ngay một cách dễ dàng. Đối với những hình ảnh
địa lý khó, giáo viên hướng dẫn học sinh đặt ra nhiều giả thuyết, rồi dùng các kiến thức
đã học, kết hợp xem trên bản đồ, các loại biểu đồ, đọc các tư liệu địa lý… để loại dần
các giả thuyết sai, lựa chọn giả thuyết đúng. Ở bước này học sinh giải thích được vì sao
lại có sự biểu hiện các đối tượng ở đó. Đồng thời tìm ra được mối quan hệ giữa các đối
tượng và nội dung bài học trong bức ảnh.


- Bước 4 : Giáo viên nhận xét, góp ý bổ sung, đi đến kết luận nội dung bài học.
1.4 Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua mơ hình.


* Ý nghĩa:


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

- Việc sử dụng các phương tiện trực quan vào trong bài giảng địa lý có một ý
nghĩa quan trọng, bởi học sinh có thể quan sát được một phần nhỏ các đối tượng xung
quanh, còn phần lớn các đối tượng khác các em khơng có điều kiện quan sát trực tiếp :
Núi lửa, cấu tạo bên trong của trái đất. Bề mặt trái đất, hệ thống sông….. Học sinh chỉ
có thể hình dung được nhờ vào các phương tiện trực quan. Theo ý kiến của M.V.X
Tudenikin phương tiện trực quan bao giờ cũng có hai chức năng: vừa là đồ dùng để


minh hoạ, vừa là nguồn cung cấp kiến thức, nếu vận dụng nó như một nguồn chi thức
cho học sinh khai thác trong qua trình học tập việc sử dụng các phương tiện trực quan có
thể coi như một phương pháp. Cịn nếu sử dụng nó như một đồ dùng để minh hoạ, thì đó
chỉ là một biện pháp phục vụ cho phương pháp dùng lời.


- Trong chương trình địa lý 6 có rất nhiều nội dung kiến thức, những sự vật hiện
tượng mà trong cuộc sống các em chưa từng gặp, do đó học rất khó tưởng tượng khi tiếp
thu kiến thức, lưu vực sông, cấu trúc núi lửa, cấu tạo bên trong của Trái Đất…. Những
nội dung này khi giảng dạy được giáo viên đưa lên bằng các hình ảnh, mơ hình, tranh
ảnh, đèn chiếu …. Tạo nên bức tranh sinh động, thu hút hứng thú học tập của học sinh
và kết quả học tập của các em được chắc chắn đạt được cao hơn với dùng hình thức
minh hoạ.


- Do u cầu tính chất của các mơ hình và đặc điểm tư duy nhận thức của học
sinh, việc vận dụng mơ hình vào giảng dạy đối với học sinh lớp 6 các trường THCS là
rất cần thiết.Tuy nhiên để giáo viên sử dụng tốt hệ thống mơ hình địa lý vào trong bài
giảng, cần chú ý một số điểm sau: Mơ hình tuy có nhiều hạn chế hơn so với các dụng cụ
trực quan khác. Nhưng chúng có ưu điểm là làm rõ tính chất không gian ba chiều, cũng
như trạng thái động của sự vật hiện tượng địa lý. Vì vậy trong quá trình sử dụng cũng
giống như tranh ảnh, giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát, mô tả hiện tượng địa lý, trả
lời được các câu hỏi để tìm ra đựoc nội dung kiến thức của bài học.


* Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua mơ hình:
+ Đàm thoại gợi mở.


+ Phương pháp giải thích, minh họa.
+ Phương pháp thảo luận.


Để hướng dẫn học sinh đọc, phân tích, so sánh các đối tượng biểu hiện ở trên mơ
hình và tìm ra nội dung của bài học.



Trình tự tiến hành:


- Bước 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát đối tượng được biểu hiện trên
mơ hình bao gồm có những đối tượng nào? Chủ đề của mơ hình nói lên vấn đề gì?


- Bước 2: Hướng dẫn học sinh phân tích được đặc điểm của các đối tượng đựơc
biểu hiện ở trên mơ hình, có những mơ hình giáo viên yêu cầu học sinh so sánh các đối
tượng được biểu hiện ở trên đó như thế nào? Đồng thời hướng dẫn học sinh giải thích
được vì sao các đối tượng lại được biểu hiện như vậy?


- Bước 3: Sau khi giải quyết xong bước thứ 2, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm
ra các mối quan hệ giữa các đối tượng biểu hiện trên mơ hình:


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

- Bước 4: Sau khi học sinh đã giải quyết xong những vấn đề giáo viên đặt ra, giáo
viên tiến hành nhận xét, góp ý, đi đến nội dung bài học.


1.5 Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua biểu đồ:
* Ý nghĩa :


- Trong quá trình học tập địa lý, học sinh thường xuyên tiếp xúc với số liệu, với
những bảng thống kê, độ cao của núi, chiều dài một con sơng. Ngồi một số số liệu quan
trọng cần phải nhớ, học sinh còn phải làm việc với các số liệu thống kê bằng cách phân
tích, đối chiếu so sánh để tìm ra những kết luận cần thiết soi sáng cho những khái niệm
địa lý mà các em đã được học và giúp cho các nhận định, đánh giá được chính xác. Để
cụ thể hố các con số , tạo điều kiện cho việc phân tích được dễ dàng, sinh động hơn,
người ta thường đưa các con số lên biểu đồ.


- Biểu đồ là một hình vẽ cho phép mơ tả một cách dễ dàng tiến trình của một hiện
tượng (diễn biến của nhiệt độ trung bình các tháng trong năm) Mối quan hệ về độ lớn


giữa các đại lượng (diện tích châu lục, các nước…) hoặc kết cấu thành phần của một
tổng thể.


- Qua biểu đồ tạo điều kiện cho học sinh dễ dàng nhận dạng cấu trúc của một hiện
tượng, nhận thấy động lực phát triển của hiện tượng qua các năm, các thời kỳ khác nhau,
biểu đồ có tính trực quan, làm cho học sinh tiếp thu tri thức được dễ dàng, tạo hứng thú
trong học tập địa lý.


- Trong sách giáo khoa địa lý 6 biểu đồ được thể hiện không nhiều, chỉ đề cập một
số đối tượng: Biểu đồ biểu hiện lượng mưa, biểu đồ biểu hiện nhiệt độ… Ngoài việc
khai thác kiến thức phục vụ cho nội dung bài học, biểu đồ cịn góp phần bước đầu hướng
dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng đọc, phân tích, so sánh các đối tượng trên biểu đồ. Đây
là một loại kỹ năng địa lý quan trọng trong quá trình học tập mơn địa lý ở trưịng phổ
thơng mà các em thường gặp.


* Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua biểu đồ:


Trong quá trình giảng dạy giáo viên có thể sử dụng phương pháp dạy học :
+ Phương pháp đàm thoại, gợi mở.


+ Phương pháp thảo luận, để hướng dẫn học sinh đọc, phân tích, so sánh các đối
tượng được biểu hiện trên biểu đồ và rút ra nội dung của bài học.


Trình tự tiến hành.


- Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh làm việc với cá nhân hoặc nhóm nhỏ từ 4 –
5 học sinh. Nhiệm vụ giáo viên hướng dẫn học sinh đọc được tiêu đề của biểu đồ, đọc
được chú giải xem biểu đồ biểu hiện cái gì? Có những đại lượng nào được biểu hiện trên
biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa, dân số hay sản lượng lương thực ….) biễu diễn ra ở địa
điểm hay trên lãnh thổ nào? Vào thời gian nào? Trong ngày hay qua các tháng….



</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

- Bước 3: Học sinh tiếp tục làm việc theo nhóm từ 4 – 5 học sinh. Nhiệm vụ giáo
viên yêu cầu học sinh dựa vào kết quả làm được ở bước 1 và 2 để rút ra nhận xét chung.
- Bước 4: Đại diện nhóm học sinh lên trình bày kết quả làm được của nhóm mình
trước lớp. Học sinh trong lớp tham gia nhận xét, góp ý, sau đó giáo viên nhận xét, góp ý,
bổ sung đi đến nội dung của bài học.


Ghi chú : Có thể qua mỗi bước, giáo viên có thể cho học sinh trình bày kết quả
trước lớp, học sinh cả lớp tiến hành góp ý, rút ra được những nội dung cơ bản cần thiết.


Tóm lại: Q trình sử dụng kênh hình để hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức
phục vụ cho nội dung bài học, giáo viên cần chú ý một số điểm sau :


- Giáo viên cần vận dụng linh hoạt các kênh hình trong từng bài dạy địa lý, qua hệ
thống kênh hình trong SGK địa lý 6 cho thấy: Có một số kênh hình chỉ dùng để minh
hoạ cho nội dung bài dạy. Nếu giáo viên tập trung nhiều vào thời gian hướng dẫn học
sinh khai thác kiến thức, nó khơng phản ánh đúng trọng tâm của bài học. Nhưng cũng có
loại kênh hình chứa đựng rất nhiều nội dung của bài học, giáo viên cần tìm ra các cơ hội
hướng dẫn học sinh quan sát, đọc, phân tích các đối tượng biểu hiện qua các phương tiện
dạy học.


- Quá trình sử dụng kênh hình giáo viên cần phải căn cứ vào mục tiêu của bài học,
đặc điểm tư duy nhận thức của học sinh nơi trường mình phụ trách. Nếu đối tượng học
sinh khá giỏi ở trong lớp họ có nhiều, giáo viên nên vận dụng theo hình thức thảo luận,
tăng cường các câu hỏi phân tích, so sánh tìm ra các mối quan hệ giữa các đối tượng
biểu hiện ở trên phương tiện dạy học, nhằm kích thích sự phát triển tư duy nhận thức của
học sinh. Nếu ở những lớp họ có nhiều học sinh có học lực trung bình, giáo viên phải
mất nhiều thời gian hơn, cần có nhiều câu hỏi gợi mở, dẫn dắt học sinh phân tích, so
sánh, tìm ra các mối quan hệ giữa các đối tượng biểu hiện ở trên phương tiện dạy học.
Nên sử dụng các phương pháp đàm thoại gợi mở, theo hướng phát huy tính tích cực của


người học, nhằm kích thích sự phát triển tư duy nhận thức của học sinh.


- Sử dụng kênh hình để hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức, giáo viên cần có
sự kết hợp với hệ thống kênh chữ trong SGK. Thông qua phần hướng dẫn nội dung bài
học, hệ thống câu hỏi trong bài tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên thực hiện các
phương pháp dạy học của mình, học sinh có thể tham khảo để có cơ sở tìm kiếm, phân
tích các đối tượng biễu diễn ở trên kênh hình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

- Việc hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua kênh hình theo hướng phát huy
tính tích cực của người học. Tuyệt đối khơng nên sử dụng theo hình thức minh hoạ cho
nội dung bài học.


- Đối với học sinh lớp 6, bước đầu các em mới tiếp xúc với chương trình học có
tính phân mơn cao và phức tạp, q trình tiếp thu kiến thức các em gặp rất nhiều khó
khăn (Đặc biệt đối với những kiến thức địa lý tự nhiên trừu tượng) Vì vậy, quá trình
giảng dạy giáo viên phải vận dụng hệ thống câu hỏi để hướng dẫn học sinh khai thác
kiến thức. Khi sử dụng các câu hỏi, giáo viên cần chú ý đến đối tượng mà mình giảng
dạy để đặt ra các câu hỏi ở mức độ dẫn dắt khác nhau. Tuy nhiên, hệ thống câu hỏi đưa
ra cần phải tuân thủ nguyên tắc phát triển tư duy học sinh, hạn chế tối đa đặt ra những
câu hỏi tái hiện kiến thức có sẵn trong SGK (vì nó khơng kích thích được sự phát triển
tư duy học sinh, đồng thời gây ra nhàm chán đối với các em, tiết dạy không mang lại
hiệu quả học tập cao). Câu hỏi đặt ra cần theo quy trình từ dễ đến khó, từ những vấn đề
đơn giản đến phức tạp. Đối với lớp học có nhiều đối tượng học sinh khá, giỏi, giáo viên
nên tăng cường thêm câu hỏi phát triển tư duy học sinh, nhằm tăng cường tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của người học.


1.6 Việc kết hợp giữa phương pháp khai thác kiến thức qua kênh hình và kênh
chữ trong SGK địa lý lớp 6.


Nội dung đề cập trong SGK địa lý được thể hiện qua hai hệ thống kênh hình và


kênh chữ. Tuy nhiên, với quan điểm dạy học mới, cũng như quan điểm viết sách giáo
khoa, chức năng của hai loại kênh hình và kênh chữ có sự khác nhau so với SGK đại lý
lớp 6 trước đây. Trong đó, kênh chữ là phần giới thiệu nội dung của bài học và hệ thống
các câu hỏi nhằm học sinh tìm kiễn thức ở kênh hình. Nhìn chung hệ thống câu hỏi đặt
ra đã phần nào phản ánh được trọng tâm của nội dung bài học. Các câu hỏi gợi ý bài học
có kèm theo hình ảnh: quả cầu địa lý, biểu đồ, bản đồ, tranh ảnh… được in nghiêng để
phân biệt nội dung kênh chữ. Giữa câu hỏi và hệ thống kênh hình có mối quan hệ hữu cơ
với nhau giúp giáo viên sáng tạo phương pháp dạy học khai thác kênh hình nhằm tổ
chức dẫn dắt học sinh đi tìm kiến thức của bài học. Cuối mỗi bài học cịn có phần ghi
nhớ nội dung bài học và hệ thống câu hỏi, bài tập, giúp học sinh củng cố kiến thức đã
học và góp phần rèn luyện kỹ năng địa lý. Nơi dung phần lớn kiến thức được chuyển tải
qua hệ thống kênh hình: biểu đồ, bản đồ, tranh ảnh, quả cầu địa lý…, nhờ có hệ thống
kênh hình nhiều đã tạo được hứng thú đối với người học, đồng thời học sinh có thể tự
khai thác những kiến thức địa lý dưới sự tổ chức hướng dẫn của giáo viên, giúp học sinh
hiểu bài nhanh, nắm được nội dung bài học bền lâu. Kênh hình được xem là nới cung
cấp các thơng tin, qua đó giáo viên hướng dẫn học sinh xử lý thơng tin để tìm ra nội
dung của bài học. Như vậy, kênh hình được xem là nguồn cung cấp kiến thức, vừa tạo
điều kiện thuận lợi để học sinh rèn luyện kỹ năng và giúp cho giáo viên thực hiện gảng
dạy theo phương pháp tập trung vào người học được thuận lợi hơn. Đây là một trong
những điểm mới của chương trình SGK địa lý lớp 6 so với chương trình trước đây.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

kiện thuận lợi cho học sinh trong quá trình tiếp thu kiến thức. Tuy nhiên, các kỹ năng
địa lý của các em chưa nhiều, vì vậy việc hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua hệ
thống kênh hình gặp nhiều khó khăn.


Từ những vấn đề trên, quá trình dạy học giáo viên cần có sự kết hợp giữa kênh
hình và kênh chữ trong việc hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức là rất cần thiết.


<b>2 .KẾT QUẢ</b>



Từ thực trạng và yêu cầu đặt ra tôi mạnh dạn áp dụng các phương pháp nghiên
cứu trên vào giảng dạy kết quả thu được tại các lớp dự giờ:


Tên
lớp


Tổng số


học sinh/1 lớp


Số lượng


học sinh đạt yêu cầu


Số lượng


học sinh chưa yêu cầu


Số lượng % Số lượng %


6A 26 19 73,1 7 26,9


6B 27 17 63 10 37


6C 26 20 77 6 23


6D 26 21 81 5 19


6Đ 27 15 55,5 12 44,5



<i>* Kết luận:</i>


Như vậy việc sử dụng các phương tiện trực quan trong khai thác kiến thức địa lý
một cách đúng mục đích, yêu cầu sẽ đem đến cho chúng ta những kết quả tốt. Điều đáng
hoan nghênh là với phương tiện trực quan trong dạy học khơng có học sinh yếu về kỹ
năng thực hành, có chăng là phần lý thuyết có một vài nội dung các em cịn bị hạn chế.
Riêng các bước kỹ năng đọc bản đồ các em đều nắm vững.


<b>C. KẾT LUẬN:</b>


Trên đây là một số ví dụ minh họa tiêu biểu cho việc giảng dạy ở các dạng kênh
hình khác nhau. Trong việc hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua các hệ thống
kênh hình, tơi đã nghiên cứu đưa ra một quy trình chung đi từ những vấn đề đơn giản,
đến phức tạp. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần hướng dẫn cụ thể cho học sinh
các bước khai thác kiến thức qua kênh hình và vận dụng chúng một cách linh hoạt phù
hợp với từng đối tượng học sinh cụ thể. Nếu giáo viên làm kỹ phần rèn luyện kỹ năng,
khi học lên các lớp trên học sinh rất thuận lợi trong việc học tập, kết quả học tập của
học sinh chắc chắn sẽ đạt được tốt hơn và góp phần phát triển tư duy nhận thức của học
sinh. Đồng thời đáp ứng được mục tiêu giáo dục mà nghị quyết TW 2 đã đề ra.


Trong đề tài này tôi muốn trao đổi với các bạn đồng nghiệp những suy nghĩ của tôi
về một số phương pháp sử dụng phương tiện dạy học, để dạy tốt chương trình địa lí lớp
6 đạt hiệu quả cao. Tơi rất mong được sự góp ý của các bạn đồng nghiệp để chúng ta
cùng xây dựng nên một hình thức dạy mơn Địa lí thế nào cho hay nhất, đạt kết quả cao
nhất của bộ mơn Địa lí.


Người viết:


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15></div>


<!--links-->

×