Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Một số giải pháp chỉ đạo, quản lý nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục ở trường THCS hoằng hợp hoằng hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.08 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
Nội dung
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.5. Những điểm mới của đề tài
2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của cơng tác xã của cơng tác xã hội hóa giáo
dục
2.2. Thực trạng cơng tác xã hội hóa giáo dục của địa phương và
mhaf trường trong những năm gần đây.
2.3. Một số kinh nghiệm tổ chức, quản lý nâng cao công tác xã
hội hóa giáo dục của trường THCS Hoằng Hợp.
2.4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo

Trang
2
2
3
3
3
3
4
4


6
6
11
16
16
17
18

1


1. Mở đầu
1.1. Lý do chọ đề tài.
Với quan điểm Giáo dục- đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp
của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát
triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội [1]. trong nhiều thập kỷ qua Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm và chăm
lo đến sự nghiệp giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp cơng sức xây
dựng sự nghiệp giáo dục. Các chỉ thị nghị quyết của Đảng thời gian qua đã
khẳng định sự quan tâm đặc biệt đến công tác giáo dục trong thời kỳ đổi mới.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khố VII
đã xác định: “Huy động tồn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân
dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của nhà nước”.[2]
Tiếp đó Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đã khẳng
định: “Giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân.
Mọi người đi học, học thường xuyên, học suốt đời. Phê phán thói lười học. Mọi
người chăm lo cho giáo dục. Các cấp uỷ các tổ chức Đảng, các cấp chính
quyền, các đồn thể nhân dân, các tổ chức kinh tế- xã hội, các gia đình và các
cá nhân đều có trách nhiệm tích cực góp phần phát triển sự nghiệp Giáo dục
đào tào, đóng góp trí tuệ nhân lực, vật lực, tài lực cho giáo dục đào tạo. Kết
hợp nhà trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội tạo nên mơi trường giáo

dục lành mạnh ở mọi nơi, trong từng cộng đồng, từng tập thể.”[3] Điều 16,17
Luật giáo dục 2019 đã ghi: “Nhà nước đóng vai trị chủ đạo trong sự nghiệp
giáo dục, thực hiện da dạng hố các loại hình trường và hình thức giáo dục,
khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tố chức, cá nhân tham gia phát
triển giáo dục. Mọi tổ chức gia đình và cơng dân đều có trách nhiệm chăm lo
cho sự nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục,
xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và an tồn.”[4], đây chính là cách
thực hiện sự nghiệp giáo dục theo tinh thần xã hội hố giáo dục.
Trước tình hình kinh tế - xã hội và khoa học công nghệ phát triển như
hiện nay, đòi hỏi giáo dục phải đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Trong
khi đó ngân sách nhà nước chi cho giáo dục cịn nhiều khóa khăn. Vì vậy, cơng
tác giáo dục khơng thể “ đơn phương độc mã” trong phạm vi ngành mà phải là
của mọi người, của tồn xã hội. Chính phủ cũng đã xác định: “ Tăng cường huy
động các nguồn lực xã hội, tạo bước chuyển biến rỏ nét, thực chất trong thu hút,
sử dụng và quản lý các nguồn lực của các cá nhân, tổ chức trong nước và ngoài
nước đầu tư cho phát triển giáo dục – đào tạo, nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu của cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập
quốc tế” [5]. Thực tiễn cho thấy, xã hội hoá giáo dục hiện nay ngày càng phát
triển rộng khắp trong cả nước. Đa số các xã, huyện…đã thực hiện xã hội hoá
giáo dục. Giáo dục đang trở thành sự nghiệp của toàn xã hội và ngày càng chứng
tỏ chủ trương đúng đắn này. Song công tác xã hội hoá giáo dục nhiều nơi chưa
thực sự trở thành phong trào quần chúng, các tổ chức đoàn thể xã hội trên địa
bàn dân cư chưa nhận thức đầy đủ và có ý thức trách nhiệm tích cực tham gia
cơng tác xã hội hố giáo dục ở địa phương. Vì thế, việc xác định các biện pháp
2


chỉ đạo cơng tác xã hội hố giáo dục của lãnh đạo nhà trường THCS trong giai
đoạn hiện nay là rất cần thiết, có ý nghĩa quan trọng và cấp thiết đối với vùng
nơng thơn cịn nhiều khó khăn như xã Hoằng Hợp. Đặc biệt cơng tác xã hội hố

giáo dục cịn là một tiêu chuẩn để cơng nhận lại trường THCS đạt chuẩn Quốc gia,
kiểm định chất lượng giáo dục sau 5 năm.
Lãnh đạo nhà trường là người quản lý và trực tiếp tham gia hoạt động
giáo dục. Vì thế, lãnh đạo nhà trường cần nhận thức một cách đúng đắn vai trị
trách nhiệm của mình trong việc đề xuất một số biện pháp chỉ đạo công tác xã
hội hố giáo dục trên địa bàn dân cư có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục THCS đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Xuất phát từ những trăn trở ấy, chúng tơi đã có những cách làm để thu
hút được các bậc cha mẹ học sinh và các tổ chức xã hội cùng nhà trường để
mạnh công tác xã hội hố giáo dục nhờ đó trong 10 năm gần đây cơ sở vật chất,
cảnh quan nhà trường, chất lượng giáo dục đã có nhiều thay đổi làm cho nhà
trường trở thành điểm sáng của giáo dục huyện Hoằng Hố. Qua hơn 10 năm,
tích cực huy động xã hội hoá giáo dục để xây dựng và phát triển nhà trường
chúng tôi đã rút ra được: “ Một số biện pháp chỉ đạo, quản lý nâng cao hiệu
quả công tác xã hội hoá giáo dục ở trường THCS Hoằng Hợp - Hoằng Hố
” đã và đang áp dụng có hiệu quả.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận, thực tiễn về xã hội hóa cơng tác giáo dục,
tôi tiếp tục đưa ra một số biện pháp tổ chức cơng tác xã hội hóa giáo dục ở địa
phương và ở đơn vị mình. Nhằm làm tốt cơng tác xã hội hóa giáo dục góp phần
tạo ra sức mạnh tổng hợp, toàn diện cả về nhân lực, tài lực, vật lực. Huy động cả
cộng đồng tham gia làm công tác giáo dục toàn diện, giữ vững danh hiệu trường
chuẩn Quốcgia, trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 3.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Tôi nghiên cứu công tác xã hội hóa giáo dục và thực tiễn xã hội hóa cơng
tác giáo dục của địa phương, của nhà trường trong những năm vừa qua. Thơng
qua chính quyền địa phương, qua nhân dân, qua phụ huynh học sinh, qua một số
đơn vị làm tốt công tác XHGD ở xã, huyện, cũng các trường THCS trong huyện.
1.4.Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết, điều tra, khảo sát, thu

thập thông tin;phương pháp thông kê, xử lý số liệu là những phương pháp chính
mà tơi đã sử dụng trong đề tài.
1.5. Những điểm mới của đề tài.
Nêu được những kinh nghiệm chỉ đạo nâng cao hiệu quả cơng tác xã hội
hóa giáo dục của đơn vị trong những năn gần đây.

3


2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của cơng tác xã hội hóa giáo dục.
2.1 .1. Xã hội hóa trong giáo dục.
Xã hội hóa cơng tác giáo dục là làm cho công tác giáo dục trở thành cơng
việc của tồn xã hội.
Xã hội hóa cơng tác giáo dục là quá trình tạo ra một xã hội học tập và khi
được hưởng thụ giáo dục thì mọi người, mọi nhà, tồn xã hội phải có trách
nhiệm về tinh thần vật chất đối với giáo dục.
2.1.2. Tầm quan trọng của xã hội hoá giáo dục
Thực hiện xã hội hóa giáo dục nhằm mở rộng cơ hội cho mọi người trong
xã hội được học tập nâng cao trình độ, từ đó giúp cho cơng việc hàng ngày đạt
hiệu quả hơn tăng thu nhập cho người lao động.
Khi nền kinh tế phát triển, thì nhà nước cần huy động mọi tổ chức, thành
viên trong xã hội tham gia vào sự nghiệp giáo dục. Chủ trương xã hội hóa giáo
dục không chỉ thực hiện ở một thời điểm mà diễn ra lâu dài bởi vì giáo dục là sự
nghiệp lâu dài của nhân dân là nhiệm vụ trách nhiệm của tồn Đảng, tồn dân.
Thực hiện xã hội hóa giáo dục cũng là biện pháp quan trọng để thực hiện
chính sách công bằng xã hội trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
Đảng và Nhà nước. Công bằng xã hội không chỉ biểu hiện ở mặt hưởng thụ về
giáo dục mà cịn là biểu hiện của sự đóng góp, cống hiến cho xã hội theo khả
năng thực tế của từng người, từng gia đình.

Bên cạnh đó, điều 11 - Luật giáo dục đã xác định rõ về xã hội hóa sự
nghiệp giáo dục: “Mọi tổ chức, gia đình và cơng dân đều có trách nhiệm chăm
lo sự nghiệp giáo dục, xây dựng phong trào giáo dục và môi trường giáo dục
lành mạnh, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục. Nhà nước giữ
vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục, thực hiện đa dạng hóa các
loại hình nhà trường và các hình thức giáo dục, khuyến kích, huy động và tạo
điều kiện để tổ chức cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục”[4] Nghị
quyết số 35/NQ-CP của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường phát huy các nguồn
lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục đào tạo giai đoàn 2019 – 2025 cũng
chỉ rõ: “Các nguồn lực xã hội là rất quan trọng, cần được thu hút để đầu tư cho
phát triển giáo dục- đào tạo nhất là trong bối cảnh hội nhập của Việt Nam hiện
nay. Xã hội hóa giáo dục cần được coi là một tiêu chí trong định hướng phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương” [5].
2.1.3. Nội dung cơ bản của xã hội hóa cơng tác giáo dục
Cơng tác xá hội hoá giáo dục gồm 6 nội dung cơ bản sau:
- Phải tạo nên phong trào sâu rộng trong toàn xã hội, làm cho xã hội ta
trở thành một xã hội học tập.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm và sự tham gia của toàn dân đối với giáo
dục.
- Thực hiện đa dạng hố các loại hình trường, đa dạng hố phương thức
đào tạo.
- . Đa dạng hoá các nguồn lực: huy động và tổ chức tồn xã hội đóng góp
nhân lực - tài lực - vật lực cho sự phát triển giáo dục.
- Cụ thể hoá, thể chế hoá chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước.
4


- Làm cho mọi hoạt động của nhà trường gắn liền với việc thực hiện các
mục tiêu kinh tế - xã hội của địa phương.
2.1.4. Điều kiện để tiến hành xã hội hóa cơng tác giáo dục

* .Tổ chức Đảng chính quyền và đồn thể ở địa phương.
Phải thấy được vị trí vai trị của mình trong việc huy động các lực lượng
xã hội hóa cơng tác giáo dục. Từ đó hỗ trợ cho cơng tác điều hành chỉ đạo, quản
lý của nhà nước về công tác giáo dục ở đơn vị cơ sở của mình. Phải tập hợp tổ
chức các lực lượng xã hội lại để xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục. Từ đó
chỉ ra phương hướng, kế hoạch, chương trình cho các đồn thể, tổ chức và cá
nhân cùng thực hiện cơng tác xã hội hóa giáo dục. Cùng với việc đó, các đồn
thể địa phương cũng thấy rõ trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của mình trong
sự nghiệp phát triển văn hóa – giáo dục của địa phương và cụ thể của các trường
trong đơn vị địa phương đó.
 Có cơ chế chính sách trong cả tầm vĩ mơ và vi mơ.
Đó là việc hiệu trưởng biết xây dựng tốt kế hoạch phát triển giáo dục của
nhà trường, tham mưu cho chính quyền địa phương trong việc thực hiện các
nghị quyết, các văn bản của nhà nước về phát triển giáo dục nói chung và giáo
dục THCS nói riêng như: Nghị quyết TW 4 khố VII; Nghị quyết TW 2 khóa
VIII; Luật giáo dục; Luật phổ cập giáo dục; Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục
trẻ em; Nghị quyết 29 - NQ/ TW của BCH TW Đảng khóa XI về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục – đào tào đáp ứng yêu cầu CNH – HĐH; các văn bản
chỉ đạo phát triển giáo dục của tỉnh, huyện,xã; cam kết trách nhiệm nhà trường
và địa phương, nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh, giữa giáo viên và
từng gia đình học sinh trong công tác giáo dục.
 Tăng cường dân chủ hóa nhà trường.
Chỉ thị Liên tịch giữa Bộ giáo dục Đào tạo và Cơng đồn Giáo dục Việt
Nam số 21 ra ngày 4/10/1989, về vận động dân chủ hóa về nhà trường đã nêu ra
hai nội dung cơ bản là: Dân chủ hóa q trình đào tạo và dân chủ hóa quản lý
nhà trường học.
Dân chủ hóa q trình đào tạo là dân chủ hóa từng thành tố của quá trình
giáo dục. Đối với vấn đề dân chủ hóa quản lý trường học là tạo môi trường dân
chủ để mọi người huy động tối đa mối liên hệ bên trong và bên ngoài nhà trường
trong việc quản lý nhà trường, gồm có ba nội dung chính sau:

- Tăng cường quyền tự chủ của nhà trường về kế hoạch phát triển giáo dụcđào tạo, về tài chính, về cơ sở vật chất và tổ chức cán bộ.
- Nâng cao năng lực quản lý của các tổ chức, tự quản lý của các tổ chức tự
quản cán bộ giáo viên, học sinh. Phát huy vai trị của tổ chức Đảng, Cơng đồn,
…trong nhà trường, tổ chức quần chúng tham gia quản lý nhà trường.
2.1.5. Vai trò của người cán bộ quản lý trong cơng tác xã hội hố giáo
dục.
Người cán bộ quản lý trong nhà trường có vai trị rất quan trọng trong cơng
tác xã hội hố giáo dục. Cơng tác xã hội hoá giáo dục trong đơn vị chỉ được làm tốt
khi người hiệu trưởng nhận thức đúng đắn vai trò, vị trí, tầm quan trọng của cơng
tác xã hội hố giáo dục. Khi đó ngưới cán bộ quản lý mới có chiến lược, kế hoạch
5


cơng tác xã hội hố giáo dục được tốt và khoa học. Hơn nữa hiệu trưởng trong nhà
trường cũng là người chịu trách nhiệm toàn bộ nhiệm vụ nhà trường trong cơng tác
xã hội hố giáo dục.
2.2.Thực trạng cơng tác xã hội hóa giáo dục của địa phương và nhà
trường trong những năm gần đây.
2.2.1. Tình hình địa phương
Nằm cách trung tâm huyện Hoằng Hóa chừng 10 Km về phía tây, Hoằng
Hợp là một xã nằm dọc bờ sông Mã với tổng diện tích đất tự nhiên 421,96 ha,
có 5 thôn, dân số trên 5000 người, người dân sống chủ yếu bằng nghề nông. Tuy
đời sống kinh tế xã hội của người dân cịn gặp nhiều khó khăn nhưng nhân dân
và con em Hoăng Hợp có truyền thống hiếu học, tinh thần tự cường, cần cù,
sáng tạo. Trong những năm gần đây tình hình chính trị ổn định, Đảng bộ xã
Hoằng Hợp được đánh giá trong sạch vững mạnh. Phong trào xã hội hố giáo
dục được Đảng uỷ, chính quyền, các đoàn thể và nhân dân quan tâm, trường tiểu
học, trường THCS được Phòng Giáo dục – Đào tạo, Uỷ ban nhân huyện kiểm tra
công nhân là đơn vị đạt các tiêu chuẩn phổ cập và được Uỷ ban nhân dân tỉnh
Thanh Hố cơng nhận Trường Tiểu học, Trường Mầm Non, THCS đạt chuẩn

Quốc gia. Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động tích cực, ln sát cánh cùng
các nhà trường thực hiện nhiệm vụ giáo dục. Chất lượng giáo dục toàn diện của
học sinh trên địa bàn xã trong những năm qua được nâng lên rõ rệt. Đó là những
yếu tố thuận lợi cho công tác xã hội hố giáo dục của nhà trường trong những
năm gần đây.
2.Tình hình nhà trường
Trường THCS Hoằng Hợp ngày nay là tiền thân của trường cấp II Hoằng
Hợp được thành lập năm 1968. Trong nhiều năm trước đây trường chỉ có một
khu dãy phòng học cao tầng gồm 10 phòng và hai phòng cấp 4 đã xuống cấp,
sân trường còn là sân bê tông đã xuống cấp, bồn hoa cây cảnh chưa được quy
hoạch, sân chơi bãi tập chưa có, chất lượng giáo dục cịn chưa có sự chuyển
biến. Cơng tác xã hội hố giáo dục cịn nhiều hạn chế, cơng tác tuyên truyền,
quán triệt chủ trương xã hội hoá chưa được thực hiện đúng mức. Ba nhà trường
đóng trên địa bàn xã thì chỉ có một trường đạt chuẩn Quốc gia là trường tiểu
học.
Mặc dù là ngôi trường ra đời khá lâu, nhân dân địa phương có truyền
thống hiếu học, nhiều phụ huynh có tâm huyết mong muốn được đầu tư cho giáo
dục nhưng do nhiều năm liền cơ sở vật chất, cảnh quan nhà trường chậm phát
triển, công tác phối hợp giữa gia đình và nhà trường cũng như địa phương chưa
chặt chẽ, chưa tạo được sự đồng thuận trong nhân dân.
2.3. Một số biện phát chỉ đạo, tổ chức nhằm nâng cao cơng tác xã hội
hóa giáo dục ở trường THCS Hoằng Hơp – Hoằng Hóa.
2.3.1. Biện pháp 1. Tiếp tục tăng cường công tác tham mưu với cấp ủy
Đảng, chính quyền địa phương, lãnh đạo các cấp trong công tác xây dựng kế
hoạch phát triển giáo dục của địa phương.
Lãnh đạo nhà trường, chi uỷ chi bộ là người đóng cai trị nịng cốt, có tầm
nhìn chiến lược để tham mưu với Đảng ủy, Ủy ban nhân dân, Hội đồng giáo dục
xã nắm được những nội dung cụ thể của cơng tác xã hội hóa giáo dục, những
6



công việc cần làm trước mắt, lâu dài…để thông qua chuyển tải thông tin đến các
cơ quan đầu ngành, các đoàn thể như: Phụ nữ, Thanh niên, Mặt trận tổ quốc,
Trưởng thôn, làng, Ban đại diện cha mẹ học sinh…về công tác giáo dục và đào
tạo. Coi công tác giáo dục đào tạo là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân.
Kề hoạch tham mưu cần định rõ ngắn hạn, dài hạn hay thường xuyên,
hiệu trưởng phải cung cấp dữ liệu cần thiết để các cấp lãnh đạo thể chế hóa sự
phối hợp giữa các lực lượng xã hội của địa phương giúp nhà trường xây dựng và
phát triển, việc huy động các nguồn lực thực sự phù hợp với điều kiện kinh tế
địa phương.
Để làm tốt công tác này, lãnh đạo nhà trường chúng tôi phải xây dựng
được các mối quan hệ tốt với các đồng chí lánh đạo chính quyền địa phương, khi
bàn bạc, khi tham mưu kế hoạch, biện pháp đưa ra phải đảm bảo tính khả thi
cao, phải căn cứ vào tình hình kinh tế địa phương, của nhân dân và đặc biệt phải
biến những đề xuất đó trở thành chủ trương, nghị quyết của địa phương. Lãnh
đạo nhà trường phải tự khẳng định, tạo niềm tin với địa phương bằng kết quả
việc làm cụ thể. Không những thế, lãnh đạo nhà trường phải là người có khả
năng giúp địa phương tìm các nguồn đối tác, sự giúp đỡ của các cấp, các ngành
trong huyện, các tổ chức doanh nghiệp…nhằm mục đích xây dựng cơ sở vật
chất nhà trường, nâng cao hiệu quả giáo dục và đào tạo.
2.3.2. Biện pháp 2. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, nâng
cao nhận thức trong đội ngũ cán bộ giáo viên, phụ huynh học sinh và các
tầng lớp xã hội hiểu rõ vai trị, vị trí, tầm quan trọng của cơng tác xã hội hố
giáo dục.
Cán bộ giáo viên phải là người thực sự hiểu biết rõ vai trò, tầm quan
trọng về cơng tác xã hội hóa giáo dục và là người là người trực tiếp triển khai,
tuyên truyền các chủ trương về cơng tác xã hội hóa giáo dục của nhà trường tới
các bậc phụ huynh và nhân dân. Vì vậy, hiệu trưởng phải khơng ngừng quan
tâm đến tuyên truyền, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên môn
vững vàng, năng lực hoạt động xã hội tốt nhằm nâng cao nhận thức về công tác

xã hội hoá giáo dục. Tăng cường sự phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm lớp với
phụ huynh học sinh. Yêu cầu giáo viên chủ nhiệm thường xuyên thông tin liên
lạc với phụ huynh dưới nhiều hình thức ( thơng tin trên sổ liên lạ, tin nhắn
điện tử thương xuyên và định kỳ) đảm bảo thơng tin giữa gia đình – nhà trường
– xã hội. Đặc biệt trong các hội nghị phụ huynh, giáo viên cần chuẩn bị nội
dung chu đáo, kỹ lưỡng, sắp xếp chương trình hợp lý, diễn đạt vấn đề mạch lạc,
có sức thuyết phục do đó yêu cầu đối với giáo viên chủ nhiệm phải thường
xuyên tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn, kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng huy động cộng đồng…
Bên cạnh đó lãnh đạo nhà trường tạo điều kiện để giáo viên có cơ hội trao
đổi kinh nghiệm làm cơng tác chủ nhiệm lớp, xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt
động tập thể để giáo viên chủ nhiện lớp phấn đấu rèn luyện trở thành giáo viên
chủ nhiệm giỏi ( thông qua các buổi hội thảo báo cáo kinh nghiệm theo chủ đề,
chủ điểm) có những phần thưởng để khuyến khích động viên những giáo viên
làm tốt công tác chủ nhiệm lớp đặc biệt làm tốt cơng tác xã hội hóa giáo dục.
7


Lãnh đạo nhà trường chúng tôi tăng cường hơn nữa cơng tác tun truyền,
vận động bằng các hình thức như: các cuộc học tập nghị quyết của Đảng Bộ xã,
qua các hội nghị, Đại hội, ngày khai giảng năm học mới, lễ kỷ niệm ngày nhà
giáo Việt Nam; lễ tổng kết năm học, hội nghị phụ huynh học sinh, các phòng
trào thi đua tới Đảng ủy, UBND, các tổ chức đồn thể chính trị và nhân dân
trong xã cũng như con em địa phương về cơng tác xã hội hóa . Bởi xã hội hoá
giáo dục là cách làm giáo dục huy động sức mạnh tổng lực của toàn xã hội.
Muốn huy động mọi người dân,mọi tổ chức tham gia xây dựng và phát triển
giáo dục thì phải nâng cao nhận thức cho mọi người, chỉ khi mọi người hiểu
được lợi ích mà giáo dục đem lại cho chính quê hương, gia đình và bản thân họ
thì họ sẵn sàng đem hết sức lực góp phần xây dựng giáo dục. Các nội dung
tun truyền phải có nội dung, mục đích cụ thể, hợp lý thể hiện rõ đường lối chủ

trương, quan điểm của Đảng về giáo dục, phải thể chế hoá thành chủ trương,
biện pháp cụ thể để nhân dân cùng tham gia, khơi dậy được truyền thống hiếu
học, truyền thống tôn sư trọng đạo của nhân dân địa phương và bám sát các nghị
quyết của Hội đồng giáo dục địa phương. Nhà trường cần tuyên dương, biểu
dương các thôn làng, cộng đồng dân cư, các cá nhân làm tốt cơng tác xã hội hố
giáo dục trong các buổi họp của Hội đồng giáo dục xã, trên các phương tiện
truyền thanh của xã.
Việc tuyên truyền phải làm sao để mọi người hiểu rằng: “ Nếu toàn xã hội
và các gia đình quan tâm với cơng tác xã hội hố giáo dục thì con em họ được
hưởng mơi trường giáo dục tốt hơn”. Việc tuyên truyền phải là một chủ trương
đúng đắn với mục đích dành những gì đẹp đẽ nhất cho trẻ, cải thiện điều kiện
học tập tốt nhất cho con trẻ…
2.3.3. Biên pháp 3: Làm tốt công tác xây dựng kế họạch xã hội hoá
giáo dục.
Lập kế hoạch xã hội hoá giáo dục phải gắn với kế hoạch địa phương và
đưa nội dung cơng tác xã hội hố giáo dục vào nhiệm vụ trong tâm của kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Cần có kế hoạch ngắn hạn, kế hoạch
dài hạn, nội dung kế hoạch cơng tác xã hội hố giáo dục phải được thể hiện
trọng nghị quyết của Đảng bộ, trong Hội đồng nhân dân xã.
Kề hoạch cần định rõ ngắn hạn, dài hạn hay thường xuyên, lãnh đạo nhà
trường phải cung cấp dữ liệu cần thiết để các cấp lãnh đạo thể chế hóa sự phối
hợp giữa các lực lượng xã hội của địa phương giúp nhà trường xây dựng và phát
triển, việc huy động các nguồn lực thực sự phù hợp với điều kiện kinh tế địa
phương.
Bên cạnh công tác xây dựng kế hoạch tốt, lãnh đạo nhà trường phải làm
tốt công tác tổ chức thực hiện vận động, theo dõi đôn đốc kiểm tra, công khai
minh bạch việc sử dụng các nguồn vận động các nội dung đề đề ra một cách
minh bạch. Đây là một dung mà đơn vị đã làm rất tốt trong nhiều năm qua và tạo
được sự tin tưởng, uy tín với lãnh đạo và nhân dân địa phương.
2.3.4. Biện pháp 4: Nâng cao chất lượng giáo dục, tạo uy tín, thương

hiệu nhà trường để tạo niềm tin tưởng với các cấp uỷ Đảng, chính quyền và
nhân dân địa phương trong cơng tác xã hội hóa giáo dục.
8


Với khẩu hiệu “ Ngày hôm nay chúng em tự hào về nhà trường, ngày mai
đây trường sẽ tự hào về chúng em”. Sự tạo lập uy tín, thương hiệu nhà trường
khơng phải ngày một, ngày hai mà có được mà nó là cả một q trình xây dựng
phải coi đây là vốn quý là truyền thống mà tập thể sư phạm nhà trường tạo nên.
Thương hiệu nhà trường, uy tín nhà trường phải được xây dựng bằng chất lượng
đào tạo. Vì thế nhà trường phải coi chất lượng đào tạo là thước đo, là tiêu chí
đánh giá các bộ giáo viên, học sinh trong nhà trường. Lãnh đạo chúng tơi coi
đây là giải pháp chính – giải pháp quan trong để nâng cao cơng tác xã hội hóa
giáo dục của nhà trường. Tạo uy tìn bằng cách tích cực đổi mới phương pháp dạy
học, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diên. Lãnh đạo nhà trường phải xác định
chất lượng giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là phương tiện chỉ đạo cơng tác xã hội
hố giáo dục và ngược lại cơng tác xã hội hố giáo dục góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học. Chất lượng dạy và học là yếu tố quan trọng để nhà trường
thuyết phục, thiết lập quan hệ với cộng đồng xã hội. Vì vậy, mỗi giáo viên phải
khơng ngừng đổi mới phương pháp dạy học. Lãnh đạo nhà trường cần giao chất
lượng cho từng lớp, từng giáo viên nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm đồng
thời tổ chức cho các giáo viên dự giờ lẫn nhau, dưới sự chỉ đạo của Ban giám
hiệu, đúc rút kinh nghiệm qua từng tiết, từng tuần.
Phải xác định phụ huynh học sinh các nhà hảo tâm và các mạnh thường
qn sẵn sàng đóng góp cơng sức và tiền của cho sự nghiệp giáo dục, miễn con
em học được học hành chu đáo, tạo được lòng tin ở họ.
Để tạo được uy tín cao với phụ huynh và lãnh đạo địa phương, nhà
trường chúng tôi đã xây dựng được đội ngũ giáo viên vững về chuyên môn,
gương mẫu trong đạo đức nghề nghiệp, tập thể sư phạm đồn kết, xây dựng hệ
thống chính trị trong nhà trường vững mạnh.

Để nâng cao chất lượng giáo dục, chúng tôi chú trọng việc dạy thực chất,
học thực chất bằng việc tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá nghiêm túc, duy
trì và thực hiện tốt cuộc vận động: “ hai không với bốn nội dung” do ngành giáo
dục phát động.
Tạo uy tín, tạo niềm tin, chúng tơi thực hiện việc công khai minh bạch
theo đúng quy định các khoản huy động không để cho phụ huynh học sinh hiểu
nhầm và hãy sẵn sàng nhận lỗi trước phụ huynh khi cần, không xử lý một chiều,
thành tâm lắng nghe ý kiến của phụ huynh học sinh, của lãnh đạo địa phương,
tạo được sự đồng thuận.
Cùng với Ban đại diện cha mẹ học sinh, xây dựng kế hoạch sử dụng hợp
lý và có ích các nguồn thu từ xã hội hố, tạo được nét thay đổi, nổi bật trong nhà
trường.
Là cán bộ quản lý trong trường phải ln có ý thức bồi dưỡng, rèn luyện
nâng cao trình độ mọi mặt, có ý thức trách nhiệm trong cơng tác xã hội hố giáo
dục. Phải tìm hiểu thật kỹ các văn bản, quy định của nhà nước về cơng tác xã hội
hóa, nắm vững nguyên tắc, quy trình kêu gọi, vận động, minh bạch công khai
khi vận động tài trợ.. cũng là các tạo uy tín cho người lánh đạo, cho nhà trường.
Hiệu trưởng nhà trường là người chịu trách nhiệm toàn bộ nhiệm vụ nhà
trường trong cơng tác xã hội hố giáo dục. Do đó, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng người cán bộ quản lý nhà trường phải gương mẫu, luôn luôn không ngừng học
9


tập, học hỏi kinh nghiệm về kiến thức, rèn luyện đạo đức, lối sống, tác phong.
Đồng thời phải có hiểu biết sâu sắc đặc điểm của cá nhân và tập thể trong cộng
đồng để thiết lập các mối quan hệ, biết tổ chức cuộc hội họp, tọa đàm gặp gỡ
riêng, thăm hỏi, chúc mừng đúng lúc, đúng thời điểm. Ngoài ra cịn phải biết sử
dụng các phương tiện thơng tin và biết khai thác nội dung các văn bản, công
văn, thơng báo và thể chế hố các văn bản thành những nội dung xã hội hoá giáo
dục phù hợp với tình hình địa phương, tạo được sự đồng thuận cao nhất trong
nhân dân.

2.3.5. Biện pháp 5: Thực hiện dân chủ hố trường học.
Để thực hện tốt cơng tác xã hội hoá giáo dục cần thực hiện dân chủ hoá
trong nhà trường. Chúng tơi xác định xã hội hố giáo dục và dân chủ hố giáo
dục là hai q trình có mối quan hệ mật thiết và biện chứng. Xã hội hố cơng tác
giáo dục sẽ giúp cho q trình dân chủ hoá giáo dục thuận lợi. Ngược lại, nhờ
dân chủ hoá giáo dục mà các thành phần tham gia xã hội hố giáo dục trở nên
đơng đảo, rộng khắp. Dân chủ hố giáo dục là động lực thúc đẩy cơng tác xã hội
hoá giáo dục.
Dân chủ hoá giáo dục chỉ có thể thực hiện tốt khi Hiệu trưởng và Ban
giám hiệu đóng vai trị nịng cốt để huy động tích cực các tổ chức chính trị - xã
hội cùng tham gia xã hội hoá giáo dục. Mọi hoạt động giáo dục của nhà trường
đều được dân chủ bàn bạc, công khai cho các lực lượng tham gia công tác xã hội
hoá giáo dục được biết. Chủ động tạo ra mối quan hệ tốt với địa phương và các
ban ngành, đoàn thể, vận động mọi lực lượng xã hội đóng góp nhân lực, tài lực,
vật lực cho giáo dục.
Chỉ khi nào đơn vị thực hiện tốt quy chế dân chủ, mọi vấn đề được bàn bạc,
thống nhất; công khai, minh bạch thì nơi đó với đồn kết tạo được niềm tin cho
nhân dân, cho địa phương. Thì cơng tác xã hội hóa ở đó với thành cơng.
2.3.6. Biện pháp 6: Kết hợp với lực lượng xã hội tham gia làm tốt cơng
tác huy động cộng đồng tham gia đóng góp hỗ trợ cho giáo dục.
Phối hợp với chính quyền địa phương, Mặt trận Tổ quốc, trưởng thơn,
làng văn hố về cơng tác phổ cập giáo dục, ở đây công việc quan trọng mà các
tổ chức xã hội hỗ trợ nhà trường tập hợp quần chúng, tạo nên phong trào quần
chúng làm giáo dục và tuyên truyền vận động nhân dân hiểu biết để thực hiện tốt
cơng tác xã hội hóa giáo dục.
Nhà trường đã phát huy sức mạnh quần chúng, xây dựng môi trường giáo
dục thuận lợi, làm cho các lực lượng xã hội chăm lo cho thế hệ trẻ. Tạo điều
kiện cho mọi người được biết, được bàn, được tham gia công tác giáo dục.
Lấy Mặt trận tổ quốc của địa phương làm nòng cốt để phối hợp tổ chức
các hình thức tun truyền nội dung Cơng ước Quốc tế quyền trẻ em, Luật bảo

vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em trong nhân dân. Phối hợp với các tổ chức có
hiệu quả: “ Cuộc vận động tồn dân đồn kết xây dựng đời sống khu dân cư “
Hội cựu chiến binh tham gia tuyên truyền trong nhân dân về công tác
giáo dục, Đồng thời giáo dục cho thế hệ trẻ về truyền thống quê hương với
những nội dung “ Uống nước nhớ nguồn”, “ Phẩm chất anh bộ đội cụ Hồ” thông
10


qua các ngày kỷ niệm 22/12, 27/7. Từ đó, giáo dục đạo đức, giáo dục lối sống, ý
thức tinh thần xây dựng quê hương.
Phối hợp với y tế xã chăm sóc sức khoẻ cho học sinh như: khám sàng lọc
và tư vấn sức khoẻ, phòng chống bệnh tật theo mùa, tiêm phòng… Đồng thời
xây dựng tủ thuốc dùng chung, tư vấn cho giáo viên công tác kiêm nhiệm Hội
chữ thập đỏ biết sơ cấp cứu ban đầu cho học sinh tại trường.
Phối hợp với Ban Công an của xã giữ nghiêm trật tự, an ninh trong trường
học, tuyên truyền, ngăn chặn và đấu tranh với các tai tệ nạn tấn công và học
đường.
Phối hợp với quỹ khuyến học xây dựng quỹ “ khuyến học, khuyến tài”,
kêu gọi con em địa phương thành đạt, các nhà hảo tâm đóng góp xây dựng quỹ
khuyến học, trao thưởng động viên giáo viên, học sinh có thành tích cao trong
dạy và học, ủng hộ, giúp đỡ những học sinh có hồn cảnh khó khăn trong cuộc
sống của nhà trường…
2.3.7. Biện pháp 7: Tiếp tục làm tốt công tác tổng kết đánh giá, rút kinh
nghiệm sau từng giai đoạn thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục.
Sau mỗi năm học nhà trường đã tổ chức họp tổng kết đánh giá cơng tác xã
hội hố giáo dục, kịp thời biểu dương, khen thưởng những cá nhân tập thể có
thành tích trong cơng tác xã hội hoá giáo dục; đối với cán bộ giáo viên nhà
trường thì khen thưởng, đối với con em địa phương hoặc nhà hảo tâm ở xa thì
nhà trường và địa phương có thư cảm ơn. Mọi kết quả đóng góp được công khai
và ghi vào sổ vàng của nhà trường lưu giữ. Trong tổng kết có đánh giá rút kinh

nghiệm những việc làm được và chưa làm được, nguyên nhân và bài học kinh
nghiệm.
Phải xác định xây dựng kế hoạch là tiền đề, đúc rút kinh nghiệm, tổng kết
công tác, phong trào là việc làm quan trọng. Có như vậy, việc huy động cộng
đồng tham gia xây dựng công tác xã hội hố giáo dục mới được lâu bền và duy
trì thường xuyên.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
2.4.1. Kết quả của việc thực hiện cơng tác xã hội hóa giáo dục của
trường trung học cơ sở Hoằng Hợp trong những năm gần đây.
. Đội ngũ cán bộ giáo viển nhân viên
Tổng số CBGV
Trình độ đào tạo
SL Đảng viên
Số lượng
đồn viên
Chính
Nam
Nữ
ĐH

Dự bị
cơng đồn
thức
2
17
17
01
14
0
19

. Cơ sở vật chất: Bằng cơng tác xã hội hóa giáo dục của trường trung
học cơ sở Hoằng Hợp, đơn vị đã thu được một số kết quả sau:
Năm 2011 đến 2015: Địa phương xây mới 4 phòng học chức năng, khu
văn phòng nhà trường, nhà vệ sinh tự hoại cho cán bộ giáo viên, học sinh bằng
nguồn trái phiếu Chính phủ, Nhà trường cùng với Ban đại diện Cha mẹ học sinh
lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng sân trường và hệ thống điện bảo vệ, làm khuôn
viên, bồn hoa cây cảnh, sân thể dục, đường chạy ngắn trong sân thể dục, làm
rèm che cửa, đổ bê tông cho sân chơi, mua sắm 66 bộ bàn ghế. Vận động tài trợ
10 bộ máy vi tính. Đặc biệt nhà trường đã nhận được sự hỗ trợ từ các doanh
11


nghiệp, mạnh thường quân, con em địa phương thành đạt xa quê một phòng
máy vi tinh và 100 triệu đồng làm quỹ khuyến học. Để hồn thiện tiêu chí
trường THCS đạt chuẩn Quốc gia, phụ huynh học sinh cùng với nhà trường đã
tham gia lao động làm mặt bằng sân chơi bãi tập, trồng cây xanh bóng mát,
trồng các thảm cỏ cho sân chơi, sân thể dục, số ngày công lao động lên đến hơn
1000 ngày công.
Đến nay trường THCS Hoằng Hợp tự hào có một cơ sở vật chất tương
đối đầy đủ, khang trang, hiện đại, khuôn viên nhà trường xanh- sạch- đẹp.
Từ năm 2016 – 2021, từ nguồn ngân sách địa phương và xã hội hóa, cơ sở
vật chất nhà trường được nâng cấp 1500m2 sân thể dục, hơn 400 mét hệ thống
cống rãnh thoát nước, 1500 m2 sân trường bằng gạch blok, lát hơn 2000 m2 sàn
nhà lớp học và khu hiệu bộ. Đặc biệt thực Kế hoạch số 99/KH-UBND huyện về
chỉnh trang khôn viên, xây dựng mơ hình điểm nhấn tạo cảnh quan sáng - xanh –
sạch – đẹp, bằng nguồn xã hội hóa và huy động ngày công lao động đã chỉnh
trang khuôn viên, tạo thảm có, vườn cây ăn quả, quét ve khu lớp học và tường
rào, lắp camera an ninh, đền chiếu sáng bằng năng lượng mặt trời…, góp phần
cùng địa phương và huyện hồn thành xây dựng nơng thơn mới. Có thể khẳng
định, dù địa phương và nhân dân xã Hoằng Hợp còn nghèo, nhưng trong những

năm qua đã hết sức quan tâm đầu tư tu sửa, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất cho
nhà trường đến nay có một ngơi trường đẹp, khang trang, được huyện đánh giá
cao và được khen thưởng.
Bảng: Thống kê các hạng mục được đầu tư trong ba năm học gần đây.
Năm học

2018 - 2019

2019 - 2020

2020-2021

Các hạng mục đầu tư
.- Cải tạo lát nền khu phòng học học sinh khoảng
2000 m2.
- Quét lại ve khoảng 2500 m2 ( 10 phòng học của
HS)
- Làm mới 50m2 nhà xe HS.
- Khuôn viên, hệ thống bồn hoa cây cảnh.
- Tiếp tục trang bị bàn ghế, nội thất các phịng bộ
mơn, phịng chức năng.
- Nâng cấp 1500m2 sân thể dục.
- Mở rộng và hoàn thiện sân giáo dục thể chất.
- Cải tạo và xây mới nhà vệ sinh của giáo viên và
học sinh.
- Cải tạo lát nề khu hiệu bộ khoảng 1000 m2.
- Mua bổ sung 04 máy vi tính.
- Sửa chữa thư viện
- Lát 1500 m2 gạch blok sân trường.
- Đổ thảm bê tông 400 m2 sân trường

- Cải tạo trồng gần 500 m2 thảm có sân
trường.
- Lắp 8 camera an ninh…

Ghi chú

12


. Chất lượng giáo dục.
- Hạnh kiểm.
Năm học
2017-2018
2018-2019
2019-2020
So sánh

Xếp loại Tốt
SL
%
181
73,5
237
92,4
236
96,33
Tăng

Chất lượng giáo dục Đạo đức
Xếp loại Khá

Xếp loại TB
SL
%
SL
%
54
22,0
11
4,5
17
6,7
01
0,4
9
3,67
0
0
Giảm
Giảm

Xếp loại Giỏi
SL
%
33
13,4
57
22,4
55
22,45
Tăng


Chất lượng văn hóa đại trà
Xếp loại Khá
Xếp loại TB
SL
%
SL
%
115
46,7
91
37,0
119
46,7
76
29,8
115
46,94
74
30,2
Tăng
Giảm

Xếp loại Yếu
SL
%

- Học lực

Năm học

2017-2018
2018-2019
2019-2020
So sánh

Xếp loại Yếu
SL
%
7
2,9
3
1,2
1
0,4
Giảm

- Không có học sinh bỏ học, học sinh vi phạm nội quy quy định của nhà
trường và các tệ nạn xã hội.
* Học sinh giỏi

Năm học
2017- 2018
2018- 2019
2019-2020
So sánh

HS dự
thi đat
giải
61

68
24

Nhất

Giải tỉnh
Nhì
Ba
2

2
2

KK
1
0
1

Giải huyện
Nhất Nhì Ba KK
0
1
1

9
10
6

25
30

6

12
35
10

Năm học 2019-2020: khơng tổ chức thi HSG lớp 6,7,8 cấp huyện và thi
HSG các môn văn hóa lớp 9.
Nhìn vào thống kê chất lượng đại trà và chất lượng mũi nhọn về văn hoá
của trường THCS Hoằng Hợp trong 3 năm qua chứng tỏ rằng nhà trường ln
có chất lượng giáo dục tốt. Tỷ lệ học sinh khá giỏi luôn ổn định và ngày được
nâng lên, tỷ lệ học sinh yếu kém thấp ngày càng giảm dần. Nhà trường ln
được Phịng Giáo dục và Đào tạo và UBND huyện đánh giá cao và luôn đứng ở
vị trị 10 trường THCS dẫn đầu về chất lượng trong huyện. Điều đó chứng tỏ
được tác động của cơng tác xã hội hoá giáo dục tới chất lượng giáo dục của nhà
trường.
Về uy tín của nhà trường với nhân dân và Đảng ủy, UBND, các tổ chức
đồn thể chính trị trong xã cũng như phụ huynh được đánh giá cao. Oằng Hợp là
điểm sáng để tham quan, học hỏi kinh nghiệm.
Trong 10 năm từ (2011-2021), nhà trường đã được tặng thưởng 2 lần Cờ
thi đua của UBND tỉnh, Bằng Khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của
13


Bộ Trưởng Bộ Giáo dục – Đào tao, Bằng khen chủa Chủ tịch UBND tỉnh và
năm học 2019-2020 đã được Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam tặng Huân chương lao động hang 3. Đó là thành tích và cũng là kết quả ghi
nhận chất lượng giáo dục của nhà trường trong đó có kết quả của cơng tác xã hội
hóa giáo dục.
2.4.2. Bài học kinh nghiệm.

Lãnh đạo nhà trường phải ln năng động, sáng tạo, tích cực, tư duy, linh
hoạt trong việc vận động quần chúng. Cần phát huy tốt vai trị tham mưu đói với
cấp uỷ Đảng, chính quyền, tư vấn cho các tổ chức xã hội tham gia hoạt động
giáo dục, phối hợp cùng với nhà trường khắc phục những khó khăn thực hiện
các mục tiêu, nội dung giáo dục, gắn mục tiêu của nhà trường với tránh nhiệm
của toàn xã hội, thực hiện tốt công tác thông tin giữa nhà trường và cộng đồng.
Nhà trường phải chủ động đề xuất những yêu cầu xã hội hoá giáo dục căn
cứ vào điều kiện khả năng của mọi tổ chức cá nhân cho phù hợp vố mục tiêu,
nội dung giáo dục của nhà trường, hình thức được cơ chế liên kết, hợp đồng
trách nhiệm để tạo mơi trường giáo dục giữa gia đình – nhà trường – xã hội góp
phần quan trọng và là động lực mạnh mẽ thúc đẩy thực hiện mục tiêu giáo dục
toàn diện. Đồng thời tạo ra nguồn đầu tư về cơ sở vật chất, chăm lo đời sống cán
bộ giáo viên trong điều kiện ngân sách nhà nước còn quá ít để nâng cấp trường
học về mọi mặt.
Cần tăng cường cơng khai, minh bạch, dân chủ hố giáo dục. Tổ chức tốt
Đại hội giáo dục, kế hoach hoá mọi hoạt động giáo dục dựa trên cơ sở lấy ý kiến
đóng góp từ các Đại hội giáo dục các cấp và nguyện vọng của cha mẹ học sinh.
Tham mưu để xây dựng được quỹ khuyến học, sử dụng hợp lý, công khai
hố các quỹ hỗ trợ giáo dục nhằm khuyến khích học sinh giỏi, thầy cô dạy giỏi,
giúp đỡ học sinh nghèo vượt khó, động viên truyền thống hiếu học, trọng thầy
trong từng gia đình, từng thơn xóm của địa phương.
Tập thể nhà trường phải thật sự đoàn kết, tâm huyết, năng động, đứng
đầu là Bí thư chi bộ, hiệu trưởng, Chủ tịch cơng đồn. Lãnh đạo nhà trường phải
nhận thức đầy đủ về quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước đối với sự nghiệp giáo dục, thấy được vai trị trách nhiệm của mình
trong việc xây dựng và phát triển giáo dục – đào tạo. Tổ chức và xây dựng tập
thể nhà trường thành một khối đoàn kết, biết phát huy năng lực sở trường của
mọi người.
Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp, tổng phụ trách đội là cầu nối, người
thiết lập mối quan hệ giữa nhà trường với quần chúng ngồi trường trong q

trình triển khai cơng tác xã hội hố giáo dục.
Các đồn thể trong nhà trường, đội ngũ giáo viên phải được phổ biến,
thấm nhuần tinh thần xã hội hoá giáo dục để làm tốt vai trò tham mưu, tuyên
truyền cho Đảng, chính quyền sao cho phù hợp với tình hình thực tế của từng
địa phương, giúp phát hiện và phát huy thế mạnh của các bậc phụ huynh học
sinh, cùng khai thác các nguồn tiềm năng, quan tâm chất lượng giáo dục toàn
diện của nhà trường.
Tiến hành đổi mới phương pháp công tác quản lý và nâng cao chất lượng
giáo dục, xây dựng kỷ cương, nề nếp dạy học nâng cao chất lượng giáo dục toàn
14


diện trong nhà trường làm cho việc chỉ đạo công tác xã hội hố giáo dục thực sự
có hiệu quả. Chỉ đạo cơng tác xã hội hố giáo dục gắn liền với các nội dung chỉ
đạo khác, nhất là công tác dạy học trong nhà trường.
Tóm lại: Việc nâng cao cơng tác xã hội hố giáo dục ở Trường THCS
Hoằng Hợp trong những năm qua được thực hiện và triển khai đúng hướng và
đạt được kết quả khá tốt. Tuy nhiên xã hội hố giáo dục là một q trình khơng
thể có ngay được kết quả như mong đợi chỉ sau một thời gian phát động. Thực tế
cho thấy để xây dựng và phát triển Trường THCS Hoằng Hợp, người cán bộ
lãnh đạo của nhà trường phải tìm kiếm biện pháp thích hợp để thực hiện cơng
tác xã hội hố giáo dục trong điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương nhằm
đưa nhà trường phát triển đáp ứng yêu cầu hiện nay.

15


3. Kết luận và kiến nghị.
3.1. Kết luận.
Để Giáo dục – Đào tạo và Khoa học Công nghệ thực sự là “ Quốc sách

hành đầu”, Nghị quyết TW 2 ( Khóa VIII) đã nhấn mạnh: “ Đầu tư cho giáo dục
là đầu tư cho phát triển”. Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng, sự nghiệp giáo
dục là của toàn Đảng, toàn dân, mọi người phải được hưởng quyền lợi giáo dục
và có trách nhiệm vun đắp, xây dựng cho sự nghiệp giáo dục. Đúng như lời bác
Hồ đã dặn: “ Dễ trăm lần khơng dân cũng chịu; khó trăm lần dân liệu cũng
xong”.” Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người”.
Trong lúc ngân sách đầu tư của nhà nước cho giáo duc còn hạn hẹp thì cơng tác
xã hội hố giáo dục cáng phải được đẩy mạnh, phải được quan tâm nhiều hơn
nữa, cần phải được khuyến khích hơn nữa. Xong khơng thể lợi dụng chủ trương
đúng đắn của Đảng và Chính phủ mà lợi dụng danh nghĩa đó để lạm thu lạm chi
khơng dân chủ, khơng minh bạch làm mất lịng tin trong nhân dân.
Trong SKKN này, chúng tôi đã nghiên cứu kỹ về khái niệm, nội dung, vai
trò, ý nghĩa của cơng tác xã hội hố giáo dục và thực tế triển khai cơng tác xã
hội hố giáo dục tại trường THCS Hoằng Hợp, bản thânchúng tơi có nhận thức
sâu sắc và đúng đắn hơn về cơng tác xã hội hố giáo dục, đó là: cơng tác xã hội
hố giáo dục là huy động toàn bộ xã hội cùng tham gia cơng tác giáo dục, cùng
góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của nhà nước nhằm “
Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Xã hội hố cơng tác
giáo dục để mọi người được hưởng quyền lợi học tập, học thường xuyên, học
suốt đời và cũng từ đó thấy được hiện nay ở các cơ sở giáo dục nói chung,
trường THCS Hoằng Hợp nói riêng, cơng tác xã hội hố giáo dục đã được cán
bộ quản lý, giáo viên coi đây là một trong những định hướng đổi mới sự nghiệp
giáo dục đào tào.
Trường THCS Hoằng Hợp - Hoằng Hoá trong các năm qua thực hiện
cơng tác xã hội hố giáo dục đạt được kết quả đáng khích lệ là do:
Sự nhận thức đúng đắn về bản chất, vai trị cơng tác xã hội hoá giáo dục
của lãnh đạo và tập thể giáo viên của nhà trường, của chính quyền địa phương
và nhân dân Hoằng Hợp hiểu rõ tầm quan trọng của cơng tác xã hội hố giáo
dục, nó bao gồm: quyền lợi, nghĩa vụ đối với sự nghiệp giáo dục. Từ đó mỗi tổ
chức, cá nhân nỗ lực tham gia công tác phát triển sự nghiệp giáo dục của nhà

trường.
Lãnh đạo nhà trường nhà trường đã có những biện pháp đúng đắn, phù
hợp với thực tế của địa phương, của nhà trường vì thế có tác động mạnh mẽ đến
nhận thức của lãnh đạo Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể, phụ huynh học
sinh xã Hoằng Hợp nên đã thể hiện tốt vai trò chủ đạo trong sự nghiệp giáo dục
của địa phương. Đã ưu tiên từng bước đầu tư, khuyến khích, huy động và tạo
điều kiện về cơ sở vật chất, góp phần cùng nhà trường nâng cao chất lượng giáo
dục.
Qua đó ta thấy được nhà trường đã thực sự cuốn hút được các lực lượng
giáo dục tham gia cơng tác giáo dục, tích cực đóng góp sức người, sức của để
phát triển giáo dục của nhà trường. Hầu hết phụ huynh học sinh đã quan tâm, có
trách nhiệm tạo điều kiện cho con em học tập tốt hơn. Mọi gia đình trong xã đã
16


chú ý nhiều hơn đến việc xây dựng gia đình văn hố, tạo điều kiện thuận cho
việc phát triển tồn diện trẻ em. Môi trường giáo dục ngày càng trong sạch, lành
mạnh hơn. Tập thể cán bộ giáo viên đoàn kết, có tinh thần trách nhiệm trong sự
nghiệp phát triển giáo dục của nhà trường.
3.2. Kiến nghị.
Để công tác xã hội hố giáo dục có chất lượng, có tác dụng thúc đẩy nâng
cao chất lượng giáo dục nói chung, chất lượng giáo dục tại trường THCS Hoằng
Hợp nói riêng. Sau khi tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng việc triển khai cơng tác
xã hội hố giáo dục của hiệu trưởng trường THCS Hoằng Hợp – Hoằng Hố tơi
xin đề xuất sau đây:
Các cấp lãnh đạo huyện cần phối hợp với địa phương trong việc quy
hoạch, sắp xếp mạng lưới trường lớp, trang bị cơ sở vật chất, phương tiện dạy
học ở các nhà trường, sớm nghiên cứu, ban hành những chế độ chính sách thích
hợp để đẩy mạnh cơng tác xã hội hoá giáo dục trên địa bàn huyện để cơ sở vật
chất các nhà trường được đầu tư hơn nữa trong giai đoạn đổi mới chương trình

giáo dục phổ thơng 2018 hiện nay.
Đối với các cấp lãnh đạo địa phương cần có chủ trương kêu gọi, khuyến
kích các nhà đầu tư, con em đia phương thành đạt đầu tư hơn nữa cho cơ sở vật
chất các nhà trường theo hướng hiện đại.
Hội khuyến học các cấp tiếp tục khuyến khích thành lập các quỹ khuyến
học, khuyến tài, quỹ học bổng để hỗ trợ, tôn vinh, khen thưởng kip thời học
sinh, sinh viên học giỏi có thành tích xuất sắc.
Xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, UBND, Hội Khuyến học xã, Ban đại
diện Cha mẹ học sinh, tập thể cán bộ giáo viên Trường THCS Hoằng Hợp và các
bạn đồng nghiệp đã cung cấp số liệu, trao đổi ý kiến, tạo điều kiện giúp đỡ
chúng tơi hồn thiện sáng kiến kinh nghiệm này.
Trong quá trình viết, mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng, song điều kiện
thời gian có hạn, phạm vi áp dụng hẹp ở một trường, kinh nghiệm bản thân chưa
nhiều nên khơng thể tránh những thiếu sót. Kính mong sự góp ý của q thầy cơ
và các bạn động nghiệp và Hội đồng khoa học các cấp để đề tài nghiên cứu được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 09 tháng 5 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
Khơng sao chép nội dung của người khác.
Người thực hiện

Dương Đình Thanh

17



1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII, IX, XI, XII, XII.
Nghị quyết số 29 –NQ/TW của BCH TW Đảng khóa XI về Đổi mới căn
bản toàn diện GD&ĐT.
Nghi quyết số 35/NQ-CP của Thủ tướng Chính phủ, thuvienphapluat.vn.
Luật Giáo dục 2019, thuvienphapluat.vn.
Thơng tư số 18/2018/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục về KDCL và công
nhận chuẩn Quốc gia với trường THCS, THPT, theo thuvienphapluat.vn.
Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thơng có nhiều cấp học, theo
thuvienphapluat.vn.
Tài liệu BD CBQL giáo dục trường THCS, Trung tâm GDTX tỉnh Thanh
Hóa, năm 2011.
Nghị quyết Đại hội đảng bộ xá Hoằng Hơp nhiệm kỳ 2020-2025.
Nguốn Internet
TRÍCH DẪN TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/12/2013 của BCH TW Đảng khóa
XI về đổi mới căn bản tồn diện giáo dục đào tạo đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế.
[2] Nghi quyết số 04-NQ/TW của BCH TW Đảng khóa VII.

[3] Nghi quyết số 02-NQ/TW của BCH TW Đảng khóa VIII.
[4] Luật Giáo dục 2019, thuvienphapluat.vn.
[5] Nghị quyết số 35/NQ-CP, ngày 4/6/2019 của Thủ tướng chính phủ về
tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và
đào tạo giai đoạn 2019-2025. Thuvienphapluat.vn.

18


DANH MỤC
Các đề tài SKKN của tác giả đã được Hội động cấp Phòng GD &ĐT, cấp
Sở GD & ĐT đánh giá đạt từ loại C trở lên
Cấp đánh giá
xếp loại
TT

1
2
3
4
5
6

Tên đề tài SKKN
Vận dụng lý thuyết ngữ pháp
văn bản vào việc rèn luyện kỹ
năng viết đoạn văn cho HS THCS
Kinh nghiệm dạy bài Luyện
nói trong phân mơn TLV ở trường
THCS

Một vài kinh nghiệm dạy học
chương trình Ngữ văn địa
phương.
Rèn kỹ năng nói trong tiết bài
Luyện nói cho HS ở mơn Ngữ
văn.
Một vài kinh nghiệm về cơng
tác xã hội hóa giáo dục của lãnh
đạo trượng THCS Hoằng Hơp
Một số giải pháp tổ chức, quản
lý, chỉ đạo công tác BD HSG ở
Trường THCS Hoằng Hợp.

Xếp
loại

Cấp
Phong
GD &ĐT

Cấp Sở
GD &ĐT

Năm học

A

Phòng
xếp loại


1997-1998

A

Phòng
xếp loại

2005-2006

B

A

Phòng
xếp loại

2006-2007

Phòng
xếp loại

2009-2010

B

Sở
xếp loại

2011-2012


C

Sở
xếp loại

2015-2016

19



×