Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.05 KB, 32 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG
2.1.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần May Thăng
Long.
2.1.1.Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu:
*Nhập nguyên vật liệu gia công:
Sau khi hợp đồng gia công được kí kết giữa Công ty Cổ phần May
Thăng Long và các hãng nước ngoài ,toàn bộ vật liệu được bên nước ngoài
chuyển sang cho công ty.Các nhân viên phòng sản xuất có trách nhiệm hoàn
tất thủ tục giao nhận và tổ chức vận chuyển vật liệu về kho của công ty.Tại
đây,căn cứ vào Pack list(bảng thể hiện mã hàng,loại vải) để kiểm tra vật
liệu.Nếu số lượng và loại vải thực thế có sai lệch gì so với bảng mã hàng
hóa,nhân viên phòng chuẩn bị sản xuất phải lập biên bản và gửi giấy mời phía
công ty nước ngoài đã kí hợp đồng sang giải quyết.Nếu thực tế vật liệu nhập
về phù hợp với bảng mã thì nhân viên phòng CBSX lập phiếu nhập kho.Phiếu
nhập kho được lập thành 3 liên:
Một liên phòng CBSX giữ.
Một liên thủ kho giữ.
Một liên phòng kế toán giữ làm căn cứ ghi sổ.
Trên phiếu nhập kho chỉ ghi số lượng thực nhập và yêu cầu thủ kho kí
vào.Phiếu nhập kho là căn cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho,trên thẻ kho chỉ ghi
chỉ tiêu số lượng.
*Nhập vật liệu mua ngoài.
1
Để đảm bảo đủ vật liệu cho sản xuất,phòng kế hoạch xuất nhập
khẩu(Phòng KHXNK)Phải lập kế hoạch sản xuất trong tháng và phải nghiên
cứu khảo sát thị trường và lên kế hoạch thu mua từng loại vật liệu.Vật liệu
của công ty được mua từ nhiều nguồn khác nhau:từ các công ty dệt may trong
nước hoặc nhập khẩu từ nước ngoài.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất,nhân viên phòng KHXNK tiến hành thu
mua và vận chuyển vật liệu về kho công ty.Khi vật liệu về đến kho ,nhân viên


phòng chuẩn bị sản xuất sẽ xem xét,kiểm tra hóa đơn,chứng từ về tính hợp
lý,hợp pháp.Nếu nội dung ghi trong hóa đơn phù hợp với chủng loại, đơn
giá,chất lượng và hình thức thanh toán với hợp đồng đã kí kết thì phòng
CBSX lập phiếu nhập kho.Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên:
Một liên phòng CBSX giữ
Một liên phòng kế toán giữ kèm theo hóa đơn bán hàng.
Một liên thủ kho giữ.
Và đề nghị thủ kho nhập số vật liệu đó.Trước khi nhập,thủ kho kiểm tra
về chủng loại,số lượng chất lượng của loại vật tư đó.Nếu thấy đúng với phiếu
nhập kho thì tiến hành cho nhập.Trên phiếu nhập kho ghi cả chỉ tiêu số lượng
và giá trị.Căn cứ vào phiếu nhập kho để thủ kho ghi vào thẻ kho và trên thẻ
kho thủ kho chỉ ghi chỉ tiêu số lượng.
2
Hóa đơn bán hàng
Hóa đơn Mẫu sổ :01 GTKT-3LL
Giá trị gia tăng GN/2004B
Liên 2: Giao khách hàng 0046444
Ngày 03 tháng 1 năm 2010
Đơn vị bán hàng: Công ty Dệt Nam Định
Địa chỉ: 43 - Tô Hiệu - Nam Định
Sổ tài khoản
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty cổ phần may Thăng Long
Địa chỉ:Số 250 - Minh Khai - Hà Nội
Số tài khoản
Hình thức thanh toán: Trả sau 'MST: 101473411

STT Tên hàng hóa,dịch vụ ĐV Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Vải dệt kim M 7,684.50 7,460.14 57,327,461.60





Cộng tiền hàng 57,327,461.60
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT 5,732,746.16
Tổng cộng tiền thanh toán 63,060,207.76
Số tiền viết bằng chữ: Sáu mươi ba triệu không
trăm sáu mươi nghìn hai trăm linh bảy phẩy bảy
sáu đồng

Người mua hàng
Người bán
hàng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên )
3
*Nhập vật liệu do tiết kiệm được:
Sau khi tiếp nhận vật tư tiết kiệm được từ các phân xưởng,nhân viên
phòng CBSX cùng thủ kho lập phiếu nhập kho.Phiếu nhập kho được lập
thành 2 liên:
Một liên thủ kho giữ
Một liên phòng CBSX giữ
Trên phiếu nhập kho ghi cả chỉ tiêu số lượng và giá trị.Chỉ tiêu giá trị
được tính bằng 50% của 80% giá vật liệu thực tế ghi trên thị trường.Phiếu
nhập kho là căn cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho.Ở xí nghiệp,các nhân viên hạch
toán theo dõi số lượng các loại vật liệu đó,cuối tháng lập báo cáo gửi lên
phòng phòng kế toán để kế toán vật liệu theo dõi.
*)Nhập kho phế liệu thu hồi:
Phế liệu thu hồi được tiến hành nhập kho giống như đối với vật liệu mua
ngoài.Sau khi nhập phế liệu từ xí nghiệp chuyển đến,nhân viên phòng CBSX

lập phiếu nhập kho.Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên:
Một liên thủ kho giữ
Một liên phòng kế toán giữ
Một liên phòng CBSX giữ
4
Biểu: Mẫu phiếu nhập kho
Công ty cổ phần may Thăng Long
MÉu sè
Phòng CBSX
Ban hành theo QĐ số 1141-
TC/Q§/C§KT
Ngµy 1 th¸ng 11 n¨m 1995
cña Bé Tµi chÝnh
Phiếu nhập kho
Số
02/01
Ngày 3/1/2009
Họ tên người giao hàng: Trần Mai Trang Nợ
Theo Sè ngày tháng năm 2009 Có
Nhập tại kho Nguyên liệu
STT
Tên nhãn
hiệu,
Mã số ĐV
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
quy cách vật
tư C.Từ
Thực
nhập

1 Vải dệt kim M 7,684.50 7,460.14
57,327,461.6
0




Céng 7,684.50
57,327,461.6
0
Nhập,ngày 3 tháng 1 năm 2009
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
5
2.1.2.Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu
*Xuất kho vật liệu gia công
Căn cứ vào hợp đòng và định mức sản xuất hàng gia công được ký kết
phòng KHXNK lập ra kế hoạch sản xuất trong tháng.Căn cứ vào bảng kế
hoạch đó,phòng CBSX lập phiếu xuất kho và xuất vật tư cho xí nghiệp.Phiếu
xuất kho được lập thành 3 liên:
Một liên thủ kho giữ
Một liên xí nghiệp giữ
Một liên phòng kế toán giữ
Phiếu xuất kho chỉ ghi chỉ tiêu số lượng và là căn cứ để thủ kho ghi thẻ
kho.
Bảng định mức tiêu hao nguyên vật liệu.
*)Xuất kho nguyên vật liệu mua ngoài
Để đản bảo đủ nguyên vật liệu phục vu cho nhu cầu sản xuất,phòng
KHXNK căn cứ vào sản lượng định mức và định mức tiêu hao vật liệu trong
sản xuất để lập kế hoạch sản xuất và ra lệnh xuất kho.Phòng CBSX căn cứ

vào lệnh xuất kho để lập phiếu xuất kho thành 3 liên.Khi lĩnh vật tư,đơn vị
lĩnh phải đem phiếu xuất kho này xuống kho,thủ kho ghi số thực xuất vào thẻ
kho.Cuối tháng,thủ kho thu lại phiếu của các đơn vị,tính tổng số vật tư đã
xuất ra và kí vào 3 liên:
Một liên phòng chuẩn bị sản xuất giữ
Một liên xí nghiệp giữ
Một liên phòng kế toán giữ.
6
Biểu số Mẫu Phiếu xuất kho
PHIẾU XUẤT KHO Số 16/1
Ngày 7/1/2009
Họ tên người nhận hàng: Phan Chi Mai Nợ
Lý do xuất: Sản xuất Có
Xuất tại kho: Nguyên liệu
STT
Tên,quy
cách,nhãn
hiệu Mã số
Đơn
vị
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Yêu
cầu Thực xuất
1 Vật liệu M 1257 1257




Cộng 1257
Xuất, ngày 7 tháng 1 năm 2009
Phụ trách bộ phận
sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên )
( Ký, họ
tên)
7
*)Xuất kho bán phế liệu
Việc bán phế liệu sau khi được Giám đốc quyết định và kí duyệt thì
phòng CBSX cùng thủ kho tiến hành xuất kho phế liệu gio cho người
mua.Hóa đơn bán hàng được lập thành 3 liên
Một liên người mua giữ
Một liên thủ kho giữ
Một liên phòng kế toán giữ
2.1.3.Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Để đảm bảo theo dõi chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động của từng
loại ,từng thứ vật liệu về số lượng chất lượng chủng loại và giá trị,công ty đã
tổ chức hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song.Theo
phương pháp này phòng kế toán kết hợp với thủ kho hạch toán chi tiết nguyên
vật liệu dựa trên các chứng từ nhập xuất kho,từ đó để ghi chép vào các sổ thẻ
liên quan.
*Ở kho:
Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập-xuất-kho
của từng loại vật liệu hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng.Mỗi loại vật liệu được
theo dõi trên một thẻ kho nhất định.Thẻ kho được mở cho cả năm.Căn cứ để
ghi thẻ kho là các chứng từ nhập xuất được kiểm tra tính chất pháp lý và đã
được hoàn chỉnh.Cuối ngày,thủ kho tính ra số tồn kho để ghi vào cột tồn trên
thẻ kho.Định kì 3-5 ngày,thủ kho gửi các chứng từ nhập xuất tồn đã phân loại
theo từng thứ vật liệu cho phòng kế toán.

8
Thẻ kho
Ngày lập thẻ
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Vải lót
Đơn vị tính: m
ST
T
Chứng từ
Trích yếu
Ngày Số lượng
Chữ

Số Ngày
N_
X Nhập Xuất Tồn
xác
nhận

Tồn đầu tháng

2,502.00

1
12/1

Nhập kho Nguyên liệu

3,467.50

2

9/1

Xuất may

1,002.00

3
10/1

Xuất may

784.00

4
29/1

Nhập kho Nguyên liệu

2,359.00

5
11/1

Xuất may

1,780.00

6
37/1


Nhập kho Nguyên liệu

1,424.60

7
16/1

Xuất may

1,257.00

Cộng 7,251.10
4,823.0
0
Tồn cuối tháng 1
4,930.1
0
9
*) Ở phòng kế toán:
Kế toán sử dụng sổ chi tiết theo dõi ghi chép tình hình nhập xuất theo
tình hình nhập xuất từng loại vật liệu.Sổ chi tiết được mở cho từng loại ,từng
thứ vật liệu tương ứng với thẻ kho của thủ kho.Căn cứ để ghi sổ kế toán chi
tiết là các chứng từ nhập xuất do thủ kho gửi lên sau khi đã được kế toán viên
kiểm tra và hoàn chỉnh.Mỗi chứng từ được ghi một dòng.
-Với vật liệu nhận gia công: Sổ chi tiết chỉ theo dõi chỉ tiêu số lượng.
-Với vật liệu mua ngoài:Sổ chi tiết theo dõi các chỉ tiêu số lượng và chỉ
tiêu giá trị.Với vật liệu nhập kho thì chỉ tiêu giá trị căn cứ vào giá trị thực tế
để ghi.Với vật liệu xuất kho thì căn cứ vào đơn giá bình quân để ghi.
Cuối tháng, kế toán đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với thẻ kho
của thủ kho theo từng loại, từng thứ vật liệu.Nếu phù hợp,kế toán căn cứ vào

dòng tổng cộng của từng loại vật tư trên sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập
–xuất –tồn của từng nhóm vật liệu.
10
Biểu
Sổ chi tiết vật liệu
Tháng 1 năm 2005
Tên nhãn vật t: Vải lót
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ Đơn giá
Nhập Xuất Tồn
Số Ngày SL TT SL TT SL TT

Tồn đầu tháng

2,502.00 18,867,133.00
12/1 Nhập kho Nguyên liệu 7,548.70 3,467.50 26,175,117.25
9/1 Xuất may Nam Hải 1,002.00 7,563,486.78
10/1 Xuất may Hà Nam 784.00 5,917,937.76
29/1 Nhập kho Nguyên liệu 7,551.00 2,359.00 17,812,809.00
11/1 Xuất may II 1,780.00 13,436,134.20
37/1 Nhập kho Nguyên liệu 7,556.60 1,424.60 10,765,132.36
16/1 Xuất may II 1,257.00 9,488,326.23

Cộng 7,251.10 54,753,058.61 4,823.00 36,405,884.97 4,930.10 37,214,306.64
Ngời ghi sổ Kế toán trởng
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
11
2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần May Thăng

Long
Ở Công ty Cổ phần May Thăng Long, kế toán sử dụng phương pháp kê
khai thường xuyên để hạch toán tổng hợp Nguyên vật liệu.Phương pháp này
cho phép theo dõi tình hình biến động nguyên vật liệu một cách thường
xuyên, liên tục. Đồng thời,phương pháp này còn đóng vai trò quan trọng trong
việc cung cấp những số liệu cần thiết cho công tác điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh.
2.2.1.Tài khoản sử dụng:
TK 152:Nguyên vật liệu
TK 15211:Nguyên vật liệu chính
TK 1522: Nguyên vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng thay thế.
TK 1525: Văn phòng phẩm.
TK 1526: Bao bì.
TK 1527: Phế liệu thu hồi.
TK 1528: Hóa chất
Nghiệp vụ nhập vật tư liên quan đến các tài khoản sau:
TK 111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
TK 331: Phải trả người bán
Nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu liên quan đến các tài khoản sau:
12

×