Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Một số giải pháp thiết kế, tổ chức hoạt động khởi động trong dạy học môn GDCD nhằm phát triển năng lực cho học sinh lớp 9 ở trường THCS lâm xa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (630.36 KB, 26 trang )

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO THANH HĨA

PHỊNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BÁ THƯỚC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP THIẾT KẾ, TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
KHỞI ĐỘNG TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH LỚP 9
TRƯỜNG THCS LÂM XA

Người thực hiện: Hà Thị Minh
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Lâm Xa
SKKN thuộc mơn: Giáo dục cơng dân

THANH HỐ NĂM 2021


MỤC LỤC
Nội dung
1. Mở đầu:
1.1. Lí do chọn đề tài :
1.2. Mục đích nghiên cứu:
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm:
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề:
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
2.3. Các giải pháp đã áp dụng để thiết kế, tổ chức hoạt động khởi động
trong dạy học môn Giáo dục công dân nhằm phát triển năng lực cho


học sinh lớp 9 trường Trung học cơ sở Lâm Xa.
2.3.1. Giải pháp 1 - Tổ chức hoạt động khởi động bằng phương
pháp đóng vai bài tập, tình huống.
2.3.2. Giải pháp 2 - Tổ chức hoạt động khởi động bằng phương
pháp vận dụng kiến thức Âm nhạc.

Trang
1
1
1
2
2
2
2
3
4

4
5

2.3.3. Giải pháp 3 - Tổ chức hoạt động khởi động bằng phương
pháp tổ chức trò chơi liên quan đến bài học.

7

2.3.4. Giải pháp 4 - Tổ chức hoạt động khởi động bằng phương
pháp khai thác, vận dụng kiến thức liên môn Ngữ văn.

8


2.3.5. Giải pháp 5 - Tổ chức hoạt động khởi động bằng phương
pháp sử dụng một câu chuyện ngắn liên quan đến chủ đề bài học.

9

2.3.6. Giải pháp 6 - Tổ chức hoạt động khởi động bằng phương
pháp khai thác video, tranh ảnh.

11

2.3.7. Tổ chức dạy học thực nghiệm đối chứng.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
3. Kết luận, kiến nghị:
3.1. Kết luận:
3.2. Kiến nghị:
Tài liệu tham khảo:

12

Danh mục các từ viết tắt.
4. Danh mục các đề tài SKKN mà tác giả đã được Hội đồng
Cấp phòng GD&ĐT, Cấp Sở GD&ĐT và các cấp cao hơn đánh giá
đạt từ loại C trở lên.

17
20
20
20
21

22
23


1

1. Mở đầu:
1.1. Lí do chọn đề tài :
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã khẳng định: “Phát triển giáo
dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển
mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện
năng lực và phẩm chất người học”[1]. Học phải đi đôi với hành; lý luận phải gắn
với thực tiễn; giáo dục nhà trường phải kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục
xã hội. Đồng thời Nghị quyết cũng khẳng định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và
đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển
phẩm chất, năng lực của người học”[1].
Trong đó “tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng
hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ
năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc.
Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự
cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực”[1].
Những năm qua nhằm đáp ứng được nội dung đổi mới chương trình phổ
thơng mới, trong đó có bộ mơn Giáo dục cơng dân (GDCD) nhiệm vụ của giáo dục
phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học truyền thống nặng
về truyền thụ kiến thức sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ
năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Trong phương pháp dạy học tích cực học
sinh luôn được cuốn hút vào các hoạt động do giáo viên tổ chức và chỉ đạo. Một
trong những hoạt động của tiến trình dạy học đó chính là hoạt động khởi động
(Còn được gọi là hoạt động Mở đầu theo Công văn số 5512/BGDĐT-GDTrH ngày

18 tháng 12 năm 2020 của Bộ GDĐT). Khởi động là hoạt động đầu tiên trong tiến
trình dạy học của một bài học nên có có vai trị rất quan trọng giúp tiết dạy thành
cơng. Với mục tiêu nhằm tạo ra khơng khí vui vẻ trong lớp và tình huống có vấn đề
giúp học sinh tiếp cận được với nội dung bài học.
Thiết nghĩ, trong cuộc sống hay trong dạy – học, bước khởi đầu luôn là bước
tạo nền tảng, tâm thế. Nền tảng vững, tâm thế tốt thì các hoạt động phía sau mới
hiệu quả. Và ngược lại, nếu khởi đầu khơng tốt thì các hoạt động khác cũng vơ
cùng khó khăn. Nhưng thực tế dạy học lại cho thấy rất nhiều giáo viên khó kiếm
tìm được một cách khởi động hiệu quả để cho tiết học sinh động, hấp dẫn hoặc có
tổ chức nhưng hiệu quả khơng cao do hình thức tổ chức nhàm chán, rời rạc, năng
về kiến thức.
Xuất phát từ những lý do trên, dựa trên những kinh nghiệm bản thân tơi tích
lũy được và qua học hỏi bạn bè, đồng nghiệp tôi lựa chọn đề tài “Một số giải pháp
thiết kế, tổ chức hoạt động khởi động trong dạy học môn Giáo dục công dân
nhằm phát triển năng lực cho học sinh lớp 9 trường Trung học cơ sở Lâm Xa”.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích lớn nhất của tơi khi nghiên cứu đề tài này đó là mong muốn mang
tới những cách tiếp cận mới để tổ chức các hoạt động khởi động, cung cấp một số
cơ sở lí luận về đổi mới phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học cho việc tổ chức


2
hoạt động khởi động trong các bài dạy môn GDCD cấp Trung học cơ sở (THCS)
nhằm thu hút học sinh chú tâm vào mơn học mà mình giảng dạy.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Một số giải pháp thiết kế, tổ chức hoạt động khởi động trong dạy học môn
Giáo dục công dân nhằm phát triển năng lực cho học sinh lớp 9 trường Trung
học cơ sở Lâm Xa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện đề tài này bản thân tôi đã sử dụng những phương pháp sau:

- Phương pháp điều tra qua những tiết dự giờ của bạn bè đồng nghiệp cùng bộ
môn, điều tra mức độ tiếp thu bài của học sinh và việc đánh giá kết quả của từng
tiết dạy.
- Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu qua sách tham khảo qua sách báo và
các thơng tin có tính thời sự.
- Phương pháp so sánh đối chiếu: So sánh ở hai lớp với cách khởi động khác
nhau để đánh giá, rút kinh nghiệm.

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm:
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề:
Hoạt động khởi động đóng vai trị quan trọng trong giờ học. Nó là hoạt động
khởi đầu nên có tác động đến cảm xúc, trí tuệ của người học trong tồn tiết học.
Nếu tổ chức tốt hoạt động này sẽ tạo ra một tâm lý hưng phấn, tự nhiên để lôi kéo
học sinh vào giờ học. Hơn nữa, nếu càng đa dạng thì sẽ luôn tạo nên những bất ngờ
thú vị cho học sinh. Vì thế người học sẽ khơng cịn cảm giác mệt mỏi, nhàm chán,
nặng nề, lo lắng như khi giáo viên kiểm tra bài cũ. Các em sẽ được thoải mái tham
gia vào hoạt động học tập mà không hề hay biết. Giờ học cũng bớt sự căng thẳng
khô khan.
Mục tiêu hoạt động khởi động: Thay đổi hình thức từ việc chỉ dùng một vài
câu để dẫn dắt vào bài thay bằng việc tổ chức thành một hoạt động để học sinh
được tham gia trực tiếp giải quyết vấn đề khởi động; Hoạt động khởi động phải xác
định rõ mục tiêu cần đạt, phương pháp và kỹ thuật tổ chức, phương tiện cần dùng;
chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh một cách rõ ràng. Nhiệm vụ khi chuyển giao
cho học sinh trong hoạt động khởi động cần kiểm kê lại kiến thức của học sinh
(xem học sinh đã có được kiến thức gì liên quan đến bài học), tạo hứng thú cho
học sinh, tạo ra tình huống có vấn đề để dẫn dắt học sinh vào phần hình thành kiến
thức mới.
Vai trò của hoạt động khởi động: Trước hết khởi động nhằm tạo hứng thú
học tập cho học sinh.Thực tiễn cho thấy không phải bất cứ học sinh nào đều có sẵn
niềm say mê, u thích đối với mơn học, vì vậy hoạt động khởi động khơng chỉ

khơi gợi hứng thú đối với bài học và còn khơi dậy niềm đam mê, gây dựng, bồi
đắp tình yêu lâu bền đối với mơn học. Bên cạnh đó hoạt động khởi động nhằm huy
động vốn tri thức, kĩ năng nền tảng của học sinh. Bởi dạy học là một quá trình kiến
tạo, quá trình này đặc biệt chú ý đến việc huy động kiến thức, kĩ năng, hệ giá trị
nền tảng của cá nhân người học tạo tiền đề cho việc tiếp nhận kiến thức mới. Vì
vậy, một khởi động bài học hiệu quả nên tạo ra cơ hội cho các em tự làm sống lại
những kiến thức nền đã có, cần thiết cho việc học bài mới. Đồng thời hoạt động
khởi động cũng nhằm tạo ra mâu thuẫn nhận thức cho người học bởi học tập là một


3
quá trình khám phá và quá trình ấy bắt đầu bằng sự tò mò, nhu cầu cần được hiểu
biết và giải quyết mâu thuẫn giữa điều đã biết và điều muốn biết.
Kỹ thuật cơ bản xây dựng hoạt động khởi động: Khởi động trong phương
pháp dạy học theo định hướng phát huy tính tích cực của học sinh được tổ chức
thành hoạt động riêng biệt để học sinh trực tiếp tham gia. Khi xây dựng kịch bản
giáo viên cần lưu ý phân chia thời gian hợp lí, sử dụng nội dung bài học để mở đầu
phải bao quát được nội dung bài học, qua đó giúp GV biết được học sinh đã có
kiến thức gì trong bài mới và chưa biết gì để khai thác sâu vào những nội dung học
sinh chưa biết. Bên cạnh đó việc khởi động cũng cần nhẹ nhàng và sinh động để
tạo sự hấp dẫn cho học sinh. Câu hỏi hay tình huống khởi động cần chú ý tạo được
hứng thú cho học sinh, cần có nhiều mức độ trong đó nhất thiết phải có câu dễ học
sinh nào cũng có thể trả lời được nhằm kích thích hứng thú của học sinh.
Hoạt động khởi động dù chỉ là một khâu nhỏ, không nằm trong trọng tâm
kiến thức cần đạt nhưng nó có tác dụng tạo tâm thế thoải mái, nhẹ nhàng, hưng
phấn cho học sinh vào đầu giờ học. Điều đó có nghĩa là nó sẽ ảnh hưởng lớn đến
tồn bộ bài dạy. Vậy nên nếu vì nó chỉ là khâu nhỏ mà bỏ qua thì sẽ là một sai lầm
lớn. Đặc biệt xét từ góc độ tâm lý lứa tuổi và khả năng tiếp thu kiến thức của học
sinh ở giai đoạn lứa tuổi THCS có thể thấy rằng nhu cầu tìm hiểu, phát triển tư duy
kiến thức, kỹ năng, cảm xúc thẩm mỹ của các em là rất lớn, các em có tư tưởng

muốn tự khám phá, thích độc lập trong suy nghĩ, có chủ kiến của bản thân chứ
khơng thích bị áp đặt, khơng thích một giờ học gị bó, căng thẳng. Vì vậy cách tổ
chức hoạt động khởi động theo phương châm: học mà chơi, chơi và học là một
cách hay để lôi kéo, tạo tâm thế thoải mái cho học sinh.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Trước khi tiến hành áp dụng đề tài này, tôi tiến hành khảo sát về nhận thức
và sự say mê, hứng thú trong giờ GDCD học sinh trong khối 9 trường THCS Lâm
Xa năm học; 2017 - 2018, năm học 2018 – 2019 đã cho kết quả sau:
+ Về nhận thức:
Lớp 9
năm học
2017 - 2018
2018 – 2019

Tổng HS có nhận thức
số học đúng về bài học
sinh Số lượng
%
40
20
50%
40
21
52,5

HS có nhận thức HS chưa hiểu
sơ sài về bài học biết về bài học
Số lượng
% Số lượng %
20

50%
0
0
19
48,2
0
0

+ Về mức độ hứng thú:
Lớp 9
năm học

Tổng số
học sinh

Say mê, hứng thú học
tập trong giờ GDCD

Chưa say mê, hứng
thú học tập trong giờ
GDCD
Số lượng
%
27
67,5
25
62,5

Số lượng
%

2017 - 2018
40
13
32,5
2018 – 2019
40
15
37,5
- Nguyên nhân về phía giáo viên:
Việc tổ chức hoạt động mở đầu trong các giờ học trong nhà trường những
năm gần đây đã được giáo viên (GV) nói chung và GV bộ mơn GDCD quan tâm
hơn. Tuy nhiên đó mới chỉ dừng lại ở sự chú trọng một cách đơn lẻ mà chưa thành


4
một hệ thống. Chính bởi lẽ đó mà hiệu quả mang lại chưa thực sự cao. Đa số giáo
viên có thực hiện khởi động nhưng chỉ được tiến hành trong giờ thao giảng, dạy
học chủ đề, dạy học minh họa, nghiên cứu bài học. GV dành thời gian và tập trung
cho hoạt động khai thác kiến thức mới nhiều hơn còn việc định hướng vào bài học
chỉ thực hiện sơ qua bằng một vài câu giới thiệu có liên quan đến bài học. Nhiều
giáo viên lúng túng khi tổ chức hoạt động khởi động do chưa nắm được các yêu
cầu, mục tiêu cơ bản dẫn đến hiệu quả chưa cao.
- Nguyên nhân về phía hoc sinh:
Trong một lớp học khả năng tiếp thu của mỗi em học sinh là khác nhau,
hứng thú của mỗi em trong mỗi giờ học cũng khơng giống nhau. Có học sinh hào
hứng đón nhận giờ GDCD, các em tìm thấy những cảm xúc thẩm mỹ, những bài
học cuộc sống giúp mình trưởng thành, hoặc cảm thấy nhẹ nhõm, thoải mái hơn so
với những tiết học khác. Bên cạnh đó vẫn cịn rất nhiều học sinh có thói quen thụ
động trong học tập, khơng hứng thú, khơng tích cực.
2.3. Các giải pháp đã áp dụng để thiết kế, tổ chức hoạt động khởi động

trong dạy học môn Giáo dục công dân nhằm phát triển năng lực cho học sinh
lớp 9 trường Trung học cơ sở Lâm Xa:
Căn cứ vào tình hình khảo sát khảo sát về nhận thức và sự say mê, hứng thú
trong giờ GDCD của học sinh và phân tích những nguyên nhân dẫn đến thực trạng
nêu trên tôi tiến hành những giải pháp thiết kế, tổ chức hoạt động mở đầu trong
dạy học môn Giáo dục công dân nhằm phát triển năng lực cho học sinh lớp 9
trường Trung học cơ sở Lâm Xa như sau:
2.3.1. Giải pháp 1 - Tổ chức hoạt động khởi động bằng phương pháp
đóng vai bài tập, tình huống:
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho HS thực hành, “làm thử” một số cách
ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp nhằm giúp HS
suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các
em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” khơng phải là phần chính của
phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy . Dạy học
bằng phương pháp đóng vai là một trong các phương pháp dạy học chủ động, ngày
càng được ứng dụng rộng rãi, là phương pháp dạy học cơ bản và tốt nhất để dạy về
kỹ năng giao tiếp - một kỹ năng cần thiết và quan trọng để người học hoạt động
được trong một tập thể, cộng đồng. Qua đóng vai học sinh được rèn luyện thực
hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ trong môi trường an tồn trước khi
thực hành trong thực tiễn vì thế tạo hứng thú và chú ý cho học sinh. Tạo điều kiện
làm nảy sinh óc sáng tạo của học sinh, đồng thời khích lệ sự thay đổi thái độ, hành
vi của học sinh theo chuẩn mực hành vi đạo đức và chính trị – xã hội, các em có
thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm của các vai diễn.
Trong các phương pháp dạy học tích cực, đóng vai là phương pháp phù hợp
được vận dụng nhiều trong dạy học của môn GDCD.
Trên cơ sở những định hướng ấy tôi xin thiết kế phần Hoạt động khởi động
của bài 12 – Tiết 19 “Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân” như sau:
1. Hoạt động 1: Khởi động - Xác định nội dung quyền và nghĩa vụ của
công dân trong hôn nhân. (Dự kiến thời gian: 05 phút)



5
a) Mục tiêu: Tạo tâm thế cho học sinh chuẩn bị vào tiết học; Giúp học sinh
xác định được nhiệm vụ cụ thể cần giải quyết trong bài học: Thế nào là hôn nhân
và những quy định của pháp luật nước ta về hôn nhân, tại nội dung 12 – Tiết 19
“Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân”.
b) Nội dung: Học sinh đọc tình huống, đóng vai, xử lí câu hỏi có vấn đề xác
định cách thức thực hiện nhiệm vụ.
c) Sản phẩm: Phần đóng vai của học sinh, đáp án của câu hỏi theo yêu cầu
nhiệm vụ, trình bày được nhiệm vụ học tập phải thực hiện tiếp theo.
d) Tổ chứcthực hiện:
* Bước 1: Giao nhiệm vụ
Giáo viên: Cho học sinh đọc tình huống: “Anh Đức và chị Hoa là con bác
con chú ruột, nhưng họ yêu nhau. Gia đình và họ hàng hai bên khuyên can, ngăn
cản, nhưng họ vẫn kiên quyết lấy nhau vì họ cho rằng họ có quyền tự do lựa chọn,
khơng ai có quyền cản trở”[2. Tr44]. Yêu cầu học sinh đọc, đóng vai tình huống,
suy nghĩ trả lời câu hỏi trên máy chiếu theo yêu cầu.
- Câu hỏi: Theo em, lí do“tự do lựa chọn” của anh Đức và chị Hoa có đúng
khơng? Vì sao?
* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Giáo viên: Hướng dẫn, quan sát
học sinh thực hiện nhiệm vụ, hỗ
trợ học sinh.
* Bước 3: Báo cáo, thảo luận.
- Giáo viên: Yêu cầu đại diện
học sinh báo cáo kết quả thực
hiện nhiệm vụ.
- Học sinh: Đại diện báo cáo kết
quả, thảo luận, nhận xét bổ sung.
* Bước 4: Kết luận, nhận định.

- Giáo viên: Công bố đáp án
chuẩn hóa kiến thức; Đối chiếu
nhận xét, đánh giá các mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của học
sinh. Giới thiệu nhiệm vụ học tập
Hình 1. HS tham gia đóng vai
trong bài học.
2.3.2. Giải pháp 2 - Tổ chức hoạt động khởi động bằng phương pháp
vận dụng kiến thức Âm nhạc:
Âm nhạc là một bộ môn nghệ thuật dùng âm thanh “chất giọng” để diễn đạt
tình cảm, xúc cảm của con người. Những khoảnh khắc vui buồn trong cuộc sống
của chúng ta với biết bao cung bậc được âm nhạc đã thể hiện một cách rõ nét. Khi
vui người ta ca hát, khi buồn, tuyệt vọng, cô đơn âm nhạc đã giúp chúng ta trải
lịng. Trong chiến tranh khói lửa với bao hiểm nguy rình rập, âm nhạc có vai trị
thúc dục con người mạnh mẽ, vững tin hơn, quyết chiến đứng lên chống lại mọi kẻ
thù, khơi dậy lòng yêu nước cũng như sức mạnh tiềm tàng trong con người để
vươn tới tương lại tốt đẹp. Trong các nhà trường THCS các môn học đều được xây
dựng và tác động đến việc hình thành nhân cách cho học sinh theo hướng chủ yếu:
Từ trí tuệ đến tình cảm ngược lại âm nhạc có tác dụng đi từ con tim đến khối óc


6
của con người. Âm nhạc giúp cho con người có thêm sự phấn chấn và sức mạnh
trong lao động, trong chiến đấu, để giáo dục cho con cháu truyền thống của cha
ơng, đạo lí làm người. Những bài học đạo đức, những câu chuyện pháp luật trong
cuộc sống đã được các nhạc sĩ thể hiện thành công, sinh động trong nhiều ca khúc.
Việc kết đưa những ca khúc vào các tiết dạy học GDCD là điều rất cần thiết và
giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong dạy học GDCD hiện nay như:
Giúp giảm bớt sự khô khan trong việc dạy và học các chuẩn mực pháp luật,
giảm bớt những thông số, con số thống kê rời rạc làm cho giờ học GDCD trở nên

nhẹ nhàng có sức thu hút, giúp học sinh tiếp thu bài học GDCD một cách có hiệu
quả. Cải thiện thực trạng học sinh cịn xa rời với bộ mơn, giúp các em nhìn nhận
lại về cách học môn không coi GDCD là môn học phụ. Đặc biệt thơng qua ca từ
và âm nhạc sẽ có sức lay động đến tâm tư, tình cảm và nhận thức của người học
nhằm giúp các em điều chỉnh hành vi, rèn luyện các năng lực đáp ứng nhu cầu giáo
dục trong thời kỳ mới.
Trên cơ sở những định hướng ấy tôi xin thiết kế phần Hoạt động khởi động
của bài 17 – Tiết 29 “Nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc” như sau:
1. Hoạt động 1: Khởi động - Xác định nội dung nghĩa vụ bảo vệ tổ
quốc. (Dự kiến thời gian: 05 phút)
a) Mục tiêu: Tạo tâm thế cho học sinh chuẩn bị vào tiết học; Giúp học sinh
xác định được nhiệm vụ cụ thể cần giải quyết trong bài học: Thế nào là bảo vệ Tổ
quốc và nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc; Nội dung bảo vệ Tổ quốc; Trách nhiệm bảo vệ
tổ quốc thuộc về ai tại nội dung Bài 17: "Nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc”.
b) Nội dung: Học sinh nghe, hát theo bài hát, xử lí câu hỏi có vấn đề xác
định cách thức thực hiện nhiệm vụ.
c) Sản phẩm: Đáp án của câu hỏi theo yêu cầu nhiệm vụ của giáo viên, trình
bày được nhiệm vụ học tập phải thực hiện tiếp theo.
d) Tổ chứcthực hiện:
* Bước 1: Giao nhiệm vụ
- Giáo viên: Cho học sinh nghe, hát bài hát: "Khát vọng tuổi trẻ” của Nhạc sĩ Vũ
Hoàng. Yêu cầu học sinh đọc, suy nghĩ trả lời câu hỏi trên slide máy chiếu.
* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh: Đọc bài thơ, thảo luận và đưa ra cách xử lý.
- Giáo viên: Hướng dẫn, quan sát học sinh thực hiện nhiệm vụ, hỡ trợ, gợi mở khi
học sinh gặp khó khăn.


7
* Bước 3: Báo cáo, thảo luận.

- Giáo viên: Yêu cầu đại diện
học sinh báo cáo kết quả thực
hiện nhiệm vụ.
- Học sinh: Đại diện báo cáo kết
quả, thảo luận, nhận xét bổ sung.
* Bước 4: Kết luận, nhận
định.
Giáo viên: Cơng bố đáp
án chuẩn hóa kiến thức; Đối
chiếu nhận xét, đánh giá các
mức độ hoàn thành nhiệm vụ
của học sinh, dẫn vào bài mới.

Hình 2. HS nghe hát

2.3.3. Giải pháp 3 - Tổ chức hoạt động khởi động bằng phương pháp tổ
chức trò chơi liên quan đến bài học:
Trò chơi có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với học sinh trong mỡi giờ học, góp
phần mang lại hiệu quả cao trong giáo dục. Nó vừa thoả mãn nhu cầu được chơi,
được giải trí của các em vừa góp phần phát triển các chức năng tâm lí và hình
thành nhân cách cho học sinh. Khi trò chơi được tổ chức đúng cách, hợp lí, trị chơi
sẽ kích thích sự phát triển trí tuệ của học sinh. Đặc biệt sử dụng trị chơi trong dạy
học góp phần đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động
và sáng tạo của học sinh, tăng cường hoạt động cá thể phối hợp với học tập, giao
lưu; hình thành và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực hiện. Sử dụng
trị chơi trong dạy học khơng chỉ giúp các em lĩnh hội tri thức một cách dễ dàng mà
còn giúp các em củng cố và khắc sâu kiến thức đó. Rất nhiều trị chơi cịn có thể
ơn tập kiến thức cũ hoặc dẫn dắt các em vào hoạt động tìm kiếm tri thức mới một
cách tự nhiên, nhẹ nhàng. Hoặc có những trị chơi giúp các em vận động tay chân
khiến cho cơ thể tỉnh táo, giảm bớt những áp lực tâm lý do tiết học trước gây ra.

Khi sử dụng phương pháp này GVcần lưu ý một số điều sau: Mục đích của
trị chơi phải thể hiện mục tiêu của bài học hoặc một phần của chương trình. Hình
thức chơi đa dạng giúp HS được thay đổi các hoạt động học tập trên lớp, phối hợp
các hoạt động trí tuệ với các hoạt động vận động. Luật chơi đơn giản để HS dễ
nhớ, dễ thực hiện. Cần đưa ra các cách chơi có nhiều HS tham gia để tăng cường
kỹ năng học tập hợp tác. Các dụng cụ chơi cần đơn giản, dễ làm hoặc dễ tìm kiếm
tại chỡ, chọn quản trị chơi có năng lực phù hợp với yêu cầu của trò chơi.
Trên cơ sở những định hướng ấy tôi xin thiết kế phần Hoạt động khởi động
của bài 15 – Tiết 25 “Vi phạm pháp luât và trách nhiệm pháp lí của cơng dân”
như sau:
1. Hoạt động 1: Khởi động - Xác định nội dung vi phạm pháp luật và
trách nhiệm pháp lí của cơng dân. (Dự kiến thời gian: 05 phút)
a) Mục tiêu: Tạo tâm thế cho học sinh chuẩn bị vào tiết học; Giúp học sinh
xác định được nhiệm vụ cụ thể cần giải quyết trong bài học: Thế nào là vi phạm
pháp luật và trách nhiệm pháp lí và các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp
lí tại nội dung Bài15 – Tiết 25 “Vi phạm pháp luât và trách nhiệm pháp lí của
cơng dân”.


8
b) Nội dung: Học sinh chơi trị chơi, xử lí câu hỏi có vấn đề xác định cách
thức thực hiện nhiệm vụ.
c) Sản phẩm: Kết quả chơi trò chơi của học sinh theo yêu cầu nhiệm vụ của
giáo viên, trình bày được nhiệm vụ học tập phải thực hiện tiếp theo.
d) Tổ chứcthực hiện:
* Bước 1: Giao nhiệm vụ
Giáo viên: Chuẩn bị một số bức ảnh: Những hành vi vi phạm pháp luật và
không vi phạm pháp luật. Chia cả lớp thành 2 đội chơi. Mỗi đội chơi gồm 3 HS
tham gia trò chơi tiếp sức. Trong thời gian 1 phút, 3 học sinh tham gia trị chơi lên
bảng hỡ trợ nhau để ghép 10 bức ảnh thành những hình ảnh “Sau vành móng

ngựa”.
* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh: Tham gia trò chơi trong thời gian nhanh nhất 2 đội chơi ghép các bức
ảnh cho phù hợp theo yêu cầu nhiệm vụ.
- Giáo viên: Hướng dẫn, quan sát học
sinh thực hiện nhiệm vụ, hỗ trợ, gợi
mở khi học sinh gặp khó khăn trong
thực hiện nhiệm vụ.
* Bước 3: Báo cáo, thảo luận.
- Giáo viên: Yêu cầu đại diện học sinh
báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- Học sinh: Đại diện báo cáo kết
quả, thảo luận, nhận xét bổ sung.
* Bước 4: Kết luận, nhận định.
Giáo viên: Cơng bố đáp án
chuẩn hóa kiến thức; tun bố đội chơi
thắng cuộc và dẫn vào bài mới.
Hình 3. HS tham gia trò chơi
2.3.4. Giải pháp 4 - Tổ chức hoạt động khởi động bằng phương pháp
khai thác, vận dụng kiến thức liên môn Ngữ văn:
Các tác phẩm ngữ văn, đặc biệt là ca dao, dân ca, thơ...rất gần gũi và gắn bó
với con người Việt Nam. Ngay từ khi mới lọt lòng ca dao, tục ngữ, thành ngữ, thơ,
các đoạn trích trong các tác phẩm văn chương, nghệ thuật, các câu châm ngôn đã
đến với tuổi ấu thơ qua lời ru của mẹ, lớn lên văn chương nghệ thuật là người thầy
răn dạy con người đạo lý tốt đẹp của dân tộc. Bằng những hình tượng cụ thể văn
chương có tác động mạnh mẽ đến tư tưởng, tình cảm của người học, từ đó làm nảy
sinh những hành động đúng đắn. Ngoài ra, sử dụng tài liệu văn học trong dạy học
GDCD cịn góp phần giáo dục tư tưởng, đạo đức cho học sinh. Đặc biệt trong giai
đoạn hiện nay, vấn đề giáo dục tư tưởng, đạo đức càng đặt ra một cách cấp thiết.
Nền kinh tế thị trường với những mặt tích cực ngày càng được khẳng định trong

quá trình đổi mới tồn diện của đất nước, song nó cũng có mặt tiêu cực cần phải
hạn chế và khắc phục. Trong bối cảnh chung ấy, giáo dục GDCD cần phải khai
thác những giá trị tiến bộ, đích thực để làm phong phú đời sống vật chất, tinh thần
của nhân dân ta, cần phải tiếp thu có chọn lọc tinh hoa của nhân loại, giữ gìn bản
sắc văn hóa của dân tộc mình.


9
Các tác phẩm ngữ văn là kho tàng vô cùng quý báu về những kinh nghiệm,
lối sống của ông cha ta truyền lại, vận dụng vào việc hình thành nhân cách,đạo đức
cho học sinh vừa là tiếp thu vừa là tiếp nối truyền thống đạo đức dân tộc. Rèn
luyện kỹ năng so sánh, phân tích, đối chiếu các nguồn tài liệu trên cơ sở đó có kết
luận khách quan chính xác, phát huy năng lực tự học cho học sinh.
Chính vì lẽ đó nên trong q trình giảng dạy mơn GDCD cấp THCS bản
thân tôi luôn mạnh dạn sử kiến thức liên môn ngữ văn vào trong hoạt động giảng
dạy nói chung và hoạt động khởi động nói riêng để các em học sinh nhanh chóng
nhận biết được các nội dung của bài và ý nghĩa giáo dục qua bài dạy. Bên cạnh đó
học sinh sẽ tiếp xúc bài học hứng thú hơn, giờ học sinh động hơn. Có thể nói rằng
trong q trình thiết kế hoạt động khởi động giáo viên có thể khai thác ca dao, tục
ngữ, thành ngữ, thơ, các đoạn trích trong các tác phẩm văn chương, nghệ thuật, các
câu châm ngôn để dẫn dắt bài nhằm tạo hứng thú cho học sinh tiếp cận kiến thức
bài học.
Trên cơ sở những định hướng ấy tôi xin thiết kế phần Hoạt động khởi động
của bài 17 – Tiết 29 “Nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc” như sau:
1. Hoạt động 1: Khởi động - Xác định nội dung nghĩa vụ bảo vệ tổ
quốc. (Dự kiến thời gian: 05 phút)
a) Mục tiêu: Tạo tâm thế cho học sinh chuẩn bị vào tiết học; Giúp học sinh
xác định được nhiệm vụ cụ thể cần giải quyết trong bài học: Thế nào là bảo vệ Tổ
quốc và nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc; Nội dung bảo vệ Tổ quốc; Trách nhiệm bảo vệ
tổ quốc thuộc về ai tại nội dung Bài 17: "Nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc”.

b) Nội dung: Học sinh đọc bài thơ, xử lí câu hỏi có vấn đề xác định cách
thức thực hiện nhiệm vụ.
c) Sản phẩm: Đáp án của câu hỏi theo yêu cầu nhiệm vụ của giáo viên, trình
bày được nhiệm vụ học tập phải thực hiện tiếp theo.
d) Tổ chứcthực hiện:
* Bước 1: Giao nhiệm vụ
Giáo viên: Cho học sinh đọc bài thơ: "Sao chiến thắng” của Chế Lan Viên.
Yêu cầu học sinh đọc, suy nghĩ trả lời câu hỏi trên slide máy chiếu.

Hình 3. Bài thơ “Sao chiến thắng”
Chế Lan Viên [5]

Hình 4. HS đọc thơ, thảo luận

* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh: Đọc bài thơ, thảo luận và đưa ra cách xử lý.
- Giáo viên: Hướng dẫn, quan sát học sinh thực hiện nhiệm vụ, hỗ trợ, gợi mở khi
học sinh gặp khó khăn.


10
* Bước 3: Báo cáo, thảo luận.
- Giáo viên: Yêu cầu đại diện học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- Học sinh: Đại diện báo cáo kết quả, thảo luận, nhận xét bổ sung.
* Bước 4: Kết luận, nhận định.
Giáo viên: Cơng bố đáp án chuẩn hóa kiến thức; Đối chiếu nhận xét, đánh
giá các mức độ hoàn thành nhiệm vụ của học sinh, dẫn vào bài mới: Bài thơ thể
hiện tình yêu tổ quốc và ý chí quyết tâm sẵn sàng chiến đấu hy sinh vì sự nghiệp
bảo vệ tổ quốc. Vậy thế nào là bảo vệ tổ quốc, nôi dung nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc.
2.3.5. Giải pháp 5 - Tổ chức hoạt động khởi động bằng phương pháp sử

dụng một câu chuyện ngắn liên quan đến chủ đề bài học:
Truyện kể là một trong những nguồn tư liệu quan trọng trong dạy học môn
GDCD ở trường THCS, đặc biệt là đối với các bài dạy đạo đức. Truyện kể là một
dạng tư liệu có tầm quan trọng đặc biệt đối với quá trình dạy học mơn GDCD, góp
phần hình thành cho học sinh những phương pháp học tập tích cực, năng động,
sáng tạo, tạo cho học sinh hiểu sâu và nhớ lâu kiến thức. Bằng những câu chuyện
có thật, học sinh sẽ hứng thú tìm tịi các tình tiết và tìm cách giải quyết, phán đốn
phù hợp với thực tiễn.
Khơng thể phủ nhận vai trị và ý nghĩa của truyện kể trong dạy mơn GDCD,
nó được thể hiện ở chỡ tạo ra sự hứng thú và hấp dẫn cho bài học. Sự hấp dẫn ấy
đến từ chính nội dung cốt truyện, từ những tình tiết, những mâu thuẫn nảy sinh và
cách giải quyết các tình huống qua cách kể của người kể. Bên cạnh đó, đối với các
bài dạy đạo đức, truyện kể là một trong những phương thức giáo dục đạo đức luôn
mang lại hiệu quả cao.
Khi đưa các câu chuyện vào bài học cần lưu ýphải xuất phát từ nội dung cơ
bản của bài, sát với thực tế cuộc sống, phù hợp với trình độ nhận thức và tâm lý lứa
tuổi học sinh; Phải có nguồn trích dẫn rõ ràng, nguồn thơng tin đó phải là nguồn
chính thống để cung cấp cho học sinh; Phải ngắn gọn, súc tích, đảm bảo tính thẩm
mỹ, ngơn ngữ chính xác, dễ hiểu, khơng cầu kỳ, sáo rỗng; được khai thác theo các
hướng khác nhau, thể hiện ở cách giáo viên đặt câu hỏi gợi ý cho học sinh. Thực
chất đây là hình thức GV dùng câu chuyện có nội dung phù hợp với chủ đề bài học
để khơi gợi vấn đề sắp được nghiên cứu. Từ nội dung câu chuyện, GV làm rõ chủ
đề bài học bằng những câu hỏi có tính định hướng nhằm chuẩn bị tâm thế tiếp nhận
bài học mới cho HS.
Trên cơ sở những định hướng ấy tôi xin thiết kế phần Hoạt động khởi động
của bài 12 – Tiết 19 “Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân” như sau:
1. Hoạt động 1: Khởi động - Xác định nội dung quyền và nghĩa vụ của
công dân trong hôn nhân. (Dự kiến thời gian: 05 phút)
a) Mục tiêu: Tạo tâm thế cho học sinh chuẩn bị vào tiết học; Giúp học sinh
xác định được nhiệm vụ cụ thể cần giải quyết trong bài học: Thế nào là hôn nhân

và những quy định của pháp luật nước ta về hôn nhân, quyền và nghĩa vụ của công
dân trong hôn nhân; tại nội dung 12 – Tiết 19 “Quyền và nghĩa vụ của công dân
trong hôn nhân”.
b) Nội dung: Học sinh đọc câu chuyện quà tặng cuộc sống, xử lí câu hỏi có
vấn đề xác định cách thức thực hiện nhiệm vụ.


11
c) Sản phẩm: Đáp án của câu hỏi theo yêu cầu nhiệm vụ của giáo viên, trình
bày được nhiệm vụ học tập phải thực hiện tiếp theo.
d) Tổ chứcthực hiện:
* Bước 1: Giao nhiệm vụ
- Giáo viên: Cho học sinh đọc câu chuyện quà tặng cuộc sống: "Chiếc lược tình
yêu”. Yêu cầu học sinh đọc, suy nghĩ trả lời câu hỏi trên slide máy chiếu.
- Câu hỏi: Em có suy nghĩ gì về tình yêu trong câu chuyện trên?
* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh: Đọc câu chuyện, thảo luận và đưa ra cách xử lý.
- Giáo viên: Hướng dẫn, quan sát học sinh thực hiện nhiệm vụ, hỡ trợ, gợi mở khi
học sinh gặp khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ.
* Bước 3: Báo cáo, thảo luận.
- Giáo viên: Yêu cầu đại diện học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- Học sinh: Đại diện báo cáo kết quả, thảo luận, nhận xét bổ sung.

Hình 5. Câu chuyện chiếc lược tình yêu
[4]

Hình 6. HS đọc câu chuyện

* Bước 4: Kết luận, nhận định.
Giáo viên: Công bố đáp án chuẩn hóa kiến thức; Đối chiếu nhận xét, đánh

giá các mức độ hoàn thành nhiệm vụ của học sinh, dẫn vào bài mới: Câu chuyện
cho thấy tình yêu chính là cơ sở quan trọng, bền vững của hôn nhân. Vậy thế nào là
hôn nhân, quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân trong hơn nhân...
chúng ta sẽ tìm hiểu trong tiết học ngày hôm nay.
2.3.6. Giải pháp 6 - Tổ chức hoạt động khởi động bằng phương pháp
khai thác video, tranh ảnh:
Hình ảnh và video- clip có chức năng cơ bản là tích hợp và cơ động. Hình
ảnh trước hết là để thơng báo thơng tin, sau đó là để minh họa, giải thích, mơ tả
trực quan. HS sẽ quan sát hình ảnh, xử lý tài liệu và trao đổi với nhau về thơng tin
hình ảnh đó. Việc sử dụng hình ảnh, video vào hoạt động khởi động làm cho giờ
dạy bớt khô khan, cứng nhắc. Đồng thời làm tăng tính hấp dẫn đối với nội dung
học tập, gây hứng thú học tập ở HS, làm cho việc học trở nên dễ dàng, thuận lợi
hơn. Các hình ảnh, video- clip là nguồn cung cấp các chất liệu để học sinh khai
thác nội dung học tập một cách tích cực, tự giác hơn.


12
Trên cơ sở những định hướng ấy tôi xin thiết kế phần Hoạt động khởi động
của bài 16 – Tiết 28 “Quyền tham gia quản lí nhà nước, quản lí xã hội của công
dân” như sau:
1. Hoạt động 1: Khởi động - Xác định nội dung quyền tham gia quản lí
nhà nước, quản lý xã hội của cơng dân. (Dự kiến thời gian: 05 phút)
a) Mục tiêu: Tạo tâm thế cho học sinh chuẩn bị vào tiết học; Giúp học sinh
xác định được nhiệm vụ cụ thể cần giải quyết trong bài học: Ý nghĩa quyền tham
gia quản lí nhà nước, quản lý xã hội; tại nội dung 16 – Tiết 28 “Quyền tham gia
quản lí nhà nước, quản lý xã hội của công dân”.
b) Nội dung: Học sinh xem phóng sự “Mơt kiểu chất vấn khơng thể nói
dối”, xử lí câu hỏi có vấn đề xác định cách thức thực hiện nhiệm vụ.
c) Sản phẩm: Đáp án của câu hỏi theo yêu cầu nhiệm vụ của giáo viên, trình
bày được nhiệm vụ học tập phải thực hiện tiếp theo.

d) Tổ chức thực hiện:
* Bước 1: Giao nhiệm vụ
Giáo viên: Cho học sinh xem phóng sự “Mơt kiểu chất vấn khơng thể nói
dối”. u cầu học sinh suy nghĩ trả lời câu hỏi trên slide máy chiếu.
- Câu hỏi: Em có suy nghĩ gì về các câu hỏi chất vấn của các đại biểu Quốc hội
trong phóng sự trên?
* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh: Xem phóng sự, thảo luận và đưa ra cách xử lý.
- Giáo viên: Hướng dẫn, quan sát, hỗ trợ, gợi mở khi học sinh gặp khó khăn trong
thực hiện nhiệm vụ.
* Bước 3: Báo cáo, thảo luận.
- Giáo viên: Yêu cầu đại diện học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
* Bước 4: Kết luận, nhận định.
Giáo viên: Công bố đáp án chuẩn
hóa kiến thức; Đối chiếu nhận xét, đánh
giá các mức độ hoàn thành nhiệm vụ
của học sinh, dẫn vào bài mới: Các câu
hỏi chất vấn của các đại biểu Quốc hội
trong phóng sự trên cho thấy tình trách
nhiệm của Nhà nước và công dân trong
việc bảo đảm và thực hiện quyền tham
gia quản lí nhà nước, quản lý xã hội của
cơng dân. Vậy thế quyền tham gia quản
lí nhà nước, quản lý xã hội của công
dân...
- Học sinh: Đại diện báo cáo kết quả,
Hình 7. HS xem video
thảo luận, nhận xét bổ sung.
2.3.7. Tổ chức dạy học thực nghiệm đối chứng:
Nhằm so sánh, rút ra kết quả chính xác nhất cho đề tài, tôi tổ chức dạy học

thực nghiệm và đối chứng với đối tượng học sinh lớp 9 trường THCS Lâm Xa như
sau. Năm học 2019 – 2020 tôi áp dụng phương pháp của đề tài thu được kết quả rất
khả quan, trên cơ sở đó năm học 2020 – 2021 tôi tiếp tục áp dụng phương pháp của


13
đề dề tài, tuy nhiên cấu trúc giáo án có sự điều chỉnh thực hiện theo công văn số
5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Bộ GDĐT.
1. Hoạt động 1: Khởi động - Xác định nội dung nghĩa vụ bảo vệ
tổ quốc.
(Dự kiến thời gian: 05 phút)
a) Mục tiêu: Tạo tâm thế cho học sinh chuẩn bị vào tiết học; Giúp học sinh
xác định được nhiệm vụ cụ thể cần giải quyết trong bài học: Thế nào là bảo vệ Tổ
quốc và nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc; Nội dung bảo vệ Tổ quốc; Trách nhiệm bảo vệ
tổ quốc thuộc về ai tại nội dung Bài 17: "Nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc”.
b) Nội dung: Học sinh xem ảnh, xử lí câu hỏi có vấn đề xác định cách thức
thực hiện nhiệm vụ.
c) Sản phẩm: Đáp án của câu hỏi theo yêu cầu nhiệm vụ của giáo viên, trình
bày được nhiệm vụ học tập phải thực hiện tiếp theo.
d) Tổ chức thực hiện:
* Bước 1: Giao nhiệm vụ.
Giáo viên: Cho học sinh xem video "Bác Hồ đọc tuyên ngôn độc lập ngày
2/9/1945”. Yêu cầu học sinh đọc, suy nghĩ trả lời câu hỏi trên slide máy chiếu theo
yêu cầu của giáo viên.
* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ.
Học sinh: Xem video "Bác Hồ đọc tuyên ngôn độc lập ngày 2/9/1945”,
đọc, suy nghĩ trả lời câu hỏi trên theo yêu cầu của giáo viên.
* Bước 3: Báo cáo, thảo
luận.
Giáo viên: Yêu cầu đại diện

học sinh độc lập báo cáo kết quả.
Học sinh: Đại diện trình bày
báo cáo kết quả, thảo luận, nhận
xét bổ sung.
* Bước 4: Kết luận, nhận
định.
Giáo viên: Cơng bố đáp án
chuẩn hóa kiến thức; Đối chiếu
nhận xét, đánh giá các mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của học sinh.
Hình 8. HS xem video, thảo luận câu hỏi
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức thế nào là bảo vệ tổ quốc; Nội
dung nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.
Kiến thức 1: Thế nào là bảo vệ tổ quốc. (Dự kiến thời gian: 16 phút)
a) Mục tiêu: Giúp học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập để chiếm lĩnh kiến
thức mới thế nào là bảo vệ tổ quốc đặt ra từ Hoạt động 1.
b) Nội dung: Học sinh xem các hình ảnh giáo viên cung cấp trên slide và sách
giáo khoa, thảo luận nhóm để giải quyết nhiệm vụ học tập1; đọc, nghe yêu cầu vận
dụng kiến thức để giải quyết nhiệm vụ học tập 2.
c) Sản phẩm: Kết quả thảo luận nhóm thực hiện nhiệm vụ học tập1 của học
sinh; Đáp án của câu hỏi theo yêu cầu nhiệm vụ học tập2 của giáo viên.
d) Tổ chức thực hiện:


14
* Bước 1: Giao nhiệm vụ
Nhiệm vụ 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về tổ quốc bảo vệ Tổ quốc; Bảo
vệ Tổ quốc là trách nhiệm của ai?
Giáo viên: Tổ chức cho HS thảo luận nhóm:
- Chia lớp thành 4 nhóm

- Thời gian: Học sinh thực hiện nhiệm vụ trong 5 phút.
- Quy định trợ giúp:
- Hướng dẫn phiếu học tập:
- Nhiệm vụ cụ thể cho học sinh:
+ Quan sát một số hình ảnh tại mục I – Đặt vấn đề (SGK);
+ Quan sát một số hình ảnh giáo viên cung cấp thêm trên slide;
+ Yêu cầu học sinh thảo luận theo nội dung vấn đề giáo viên đưa ra:
(1) Em có suy nghĩ gì khi xem những bức ảnh trên?
(2) Em hiểu thế nào là khái niệm Tổ quốc? Bảo vệ Tổ quốc là trách nhiệm của
ai?
Nhiệm vụ 2: Hướng dẫn học sinh khái quát rút ra khái niệm bảo vệ Tổ quốc;
nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.
Giáo viên: Yêu cầu học sinh lắng nghe, suy nghĩ và trả lời các nội dung sau:
1/Theo em hiểu thế nào là bảo vệ Tổ quốc?
2/ Thế nào là nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc?
* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
- Nhiệm vụ 1: Cử nhóm trưởng,
thư kí. Làm việc theo nhóm đã
được phân cơng trả lời lần lượt
từng nội dung nhiệm vụ để hồn
thành bảng nhóm theo u cầu
của giáo viên.
- Nhiệm vụ 2: Làm việc cá nhân
trả lời các câu hỏi theo yêu cầu
GV.
Giáo viên: Hướng dẫn, theo dõi
học sinh thực hiện nhiệm vụ, hỗ
trợ học sinh khi thực hiện nhiệm
vụ.
Hình 9. Chuẩn hóa kiến thức thảo luận nhóm

* Bước 3: Báo cáo, thảo luận.
Giáo viên: Yêu cầu đại diện các nhóm lên bảng trình bày kết quả.
Học sinh: Đại diện các nhóm lên bảng trình bày kết quả, nhận xét.
* Bước 4: Kết luận, nhận định.
Giáo viên: Tổ chức cho học sinh đánh giá kết quả thảo luận nhóm theo phần 2
phiếu học tập; Cơng bố đáp án chuẩn hóa kiến thức; Đối chiếu, nhận xét, đánh giá
các mức độ hoàn thành nhiệm vụ của học sinh.
- Định hướng cho học sinh hiểu về:
+ Thế nào là độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ:
+ Thế nào là chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam:


15
- Giáo viên liên hệ mở rộng:
+ (Giới thiệu với HS Điều, 45, 64 Hiếp Pháp 2013.)
+ Yêu cầu học sinh lấy ví dụ về những tấm gương tiêu biểu trong lịch sử đấu tranh
bảo vệ độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
- Gv kết luận, chuyển ý:
Kiến thức 2:
Nội dung nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc
( Dự kiến thời gian: 16 phút)
a) Mục tiêu: Giúp học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập để chiếm lĩnh kiến
thức mới nội dung nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc đặt ra từ Hoạt động 1.
b) Nội dung: Học sinh xem các hình ảnh trong sách giáo khoa đọc, nghe
yêu cầu vận dụng kiến thức để giải quyết nhiệm vụ học tập 1; đọc yêu cầu, nghe
phổ biến luật, tham gia chơi trò chơi để giải quyết nhiệm vụ học tập 2.
c) Sản phẩm: Đáp án của câu hỏi theo yêu cầu nhiệm vụ của giáo viên; Kết
quả trò chơi tập thể thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.
d) Tổ chức thực hiện:

* Bước 1: Giao nhiệm vụ
Nhiệm vụ 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bảo vệ Tổ quốc bao gồm những
nội dung gì?
Giáo viên: Tổ chức cho học sinh xem một số hình ảnh SGK, đọc mục 1 phần
nội dung bài học thực hiện nhiệm vụ học tập sau:
? Qua việc thảo luận nhóm ở mục 1, tham khảo phần tư liệu tham khảo
SGK, theo em bảo vệ Tổ quốc bao gồm những nội dung gì?
Nhiệm vụ 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu cụ thể các nội dung: Xây dựng
lực lượng quốc phịng tồn dân; thực hiện nghĩa vụ quân sự; thực hiện chính sách
hậu phương quân đội; bảo vệ trật tự , an ninh xã hội;
Giáo viên:
- Tổ chức cho HS chơi trò chơi có tên ”Ai nhanh – Ai đúng”: (4 đội)
- Thời gian: Học sinh thực hiện nhiệm vụ trong 3 phút.
- Hướng dẫn luật chơi:
- Quy định phần thưởng:
- Nhiệm vụ cụ thể cho học sinh:
? Em hãy tìm những việc làm đúng thể hiện: Xây dựng lực lượng quốc
phòng toàn dân; thực hiện nghĩa vụ quân sự; thực hiện chính sách hậu phương
quân đội; bảo vệ trật tự , an ninh xã hội; dán vào phần bảng nhóm theo mẫu?
Học sinh: Nhận nhiệm vụ theo yêu cầu của giáo viên; làm hồn thành bảng
nhóm theo mẫu.


16
* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Nhiệm vụ 1: Học sinh nghe
yêu cầu, nhìn hình ảnh, đọc tham
khảo nội dung, làm việc cá nhân
thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu GV.
Nhiệm vụ 2: Học sinh:

Đọc yêu cầu, nghe phổ biến, hướng
dẫn luật chơi, làm việc theo nhóm đã
được phân cơng để hoàn thành
nhiệm vụ.
Giáo viên: Hướng dẫn, theo
dõi học sinh thực hiện nhiệm vụ, hỗ
trợ học sinh khi thực hiện nhiệm vụ.

Hình 9. Học sinh tham gia trị chơi
“Ai nhanh – Ai đúng”

* Bước 3: Báo cáo, thảo luận.
Giáo viên: u cầu đại diện các nhóm lên bảng trình bày kết quả làm việc
của nhóm.
Học sinh: Đại diện các nhóm lên bảng trình bày kết quả việc của nhóm, nhận
xét.
* Bước 4: Kết luận, nhận định.
Giáo viên: Công bố đáp án chuẩn hóa kiến thức; Đối chiếu, nhận xét, đánh giá
các mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của học sinh theo phiếu học tập. Trao phần
quà cho học sinh tham gia trò chơi.
- Giáo viên cho học sinh đọc tham khảo: quy định của Luật nghĩa vụ quân sự
nước Ta.
- Cho học sinh xem: video lễ giao quân năm 2021 – Bá Thước.
* Tích hợp:
- Tích hợp văn bản Tinh
thần yêu nước của nhân
dân ta: “Dân ta.... lũ cướp
nước” liên hệ hình ảnh
tồn Đảng, tồn qn, tồn
dân thực hiên nghĩa vụ bảo

vệ tổ quốc trong thời bình:
+ Tham gia phòng
tham gia cứu trợ đồng bào
bị thiên tai, lũ lụt.
+ Tham gia phòng
chống dịch bệnh Covid 19.
- GV kết luận tồn
bài bằng sơ đồ tư duy.
Hình 10. Liên hệ thực tế

3. Hoạt động 3: Luyện tập ( Dự kiến thời gian: 5 phút)
a) Mục tiêu: Giúp hoc sinh vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các tình
huống cụ thể liên quan đến nghĩa vụ Bảo vệ tổ quốc.


17
b) Nội dung: Bài tập 1; bài tập 2 SGK.
c) Sản phẩm: Đáp án, lời giải của các câu hỏi, bài tập 1, bài tập 2 SGK;
d) Tổ chức thực hiện:
* Bước 1: Giao nhiệm vụ
Giáo viên: Cho học sinh đọc, làm bài tập 1; bài tập 2 SGK.
Bài 1: (SGK)
Bài 2: (SGK) ( Nếu khơng cịn thời gian giao nhiệm vụ về nhà)
Học sinh: Nhận nhiệm vụ theo yêu cầu của giáo viên.
* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh: Học sinh đọc, làm bài tập thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu.
Giáo viên: Hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ học sinh khi thực hiện nhiệm vụ.
* Bước 3: Báo cáo, thảo luận.
Giáo viên: Yêu cầu đại diện lớp trình bày kết quả làm việc của mình.
Học sinh: Đại diện lớp bày kết quả việc của cá nhân, nhận xét.

* Bước 4: Kết luận, nhận định.
Giáo viên: Công bố đáp án chuẩn hóa kiến thức; Đối chiếu, nhận xét, đánh giá
các mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của học sinh theo yêu cầu.
4. Hoạt động 4: Vận dụng (Dự kiến thời gian: 3 phút)
a) Mục tiêu: Giúp học sinh vận dụng những điều đã học vào thực tế cuộc
sống nhằm phát triển năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo của học sinh thông qua nhiệm vụ.
b) Nội dung: Học sinh tìm hiểu tình huống trong thực tiễn gắn với nội dung
thực hiện nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc và vận dụng kiến thức mới học để giải quyết.
c) Sản phẩm: Sưu tầm, phát hiện và giải quyết tình huống trong thực tiễn.
d) Tổ chức thực hiện:
* Bước 1: Giao nhiệm vụ.
- Giáo viên: Giao cho học sinh về nhà thực hiện các yêu cầu nhiệm vụ tại
Bài tập 4 SGK; chuẩn bị nôi dung bài mới Tiết 30 – Nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc
- Học sinh: Nhân nhiệm vụ theo yêu cầu của giáo viên.
* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh: Tìm hiểu ngồi giờ các nội dung theo yêu cầu nhiệm vụ của giáo
viên. Chuẩn bị: Tiết 30 – Nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc (Tiếp theo)
* Bước 3: Báo cáo, thảo luận.
- Tiết học sau học sinh sẽ trình bày trước lớp hoặc nộp lại báo báo.
* Bước 4: Kết luận, nhận định.
Giáo viên: Cho học sinh cùng lắng nghe và cùng vỗ tay, hát theo nhịp bài
hát: “Khát vọng tuổi trẻ ” của nhạc sĩ Vũ Hoàng.
Giáo viên kết luận toàn bài: “ Đừng hỏi tổ quốc đã làm gì cho ta mà phải
hỏi ta đã làm gì cho tổ quốc hơm nay” [3] – Lời bài hát cũng là thông điệp mà tiết
học ngày hôm nay cô muốn gửi tới các em.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường:
Từ thực tế áp dụng đề tài cho học sinh lớp 9 trường THCS Lâm Xa tôi thấy
những nhận thức của học sinh năm học 2019 – 2020, 2020 - 2021 vấn đề nghĩa vụ



18
bảo vệ tổ quốc được nâng lên một cách rõ rệt rõ rệt so với lớp 9 năm học 2017 2018, 2018 – 2019.
+ Về nhận thức:
Lớp 9
năm học
2019 - 2020
Nhóm 2
2020 – 2021

HS có nhận thức
Tổng
số học đúng về bài học
sinh Số lượng
%
41
38
92,7
37

35

94,6

HS có nhận thức
sơ sài về bài học
Số lượng
%
3

7,3
2

HS chưa hiểu
biết về bài học
Số lượng %
0
0

5,4

0

0

+ Về mức độ hứng thú:
Lớp 9
năm học

Tổng số
học sinh

Say mê, hứng thú học
tập trong giờ GDCD

2019 - 2020

41

Số lượng

39

2020 - 2121

37

35

%
95,1

94,6

Chưa say mê, hứng
thú học tập trong giờ
GDCD
Số lượng
%
2
4,9

2

5,4

+ Về năng lực :
Không chỉ dừng lại ở việc nhận thức, mà trong việc làm hàng ngày của HS
đã có sự chuyển biến rõ nét. Các em đã thực sự có ý thức một cách sâu sắc về vai
trò, ý nghĩa, tầm quan trọng đặc biệt của vấn đề bảo vệ tổ quốc trong cơng dân nói
chung và đặc biệt đối với thanh thiếu niên, học sinh nói riêng. Từ đó các em ý thức

sâu sắc hơn trong những việc làm cụ thể của mình trong cuộc sống hàng ngày góp
phần nhỏ bé của mình vào cơng việc chung. Cụ thể như sau:
Năng lực tự chủ và tự học: Các em ý thức sâu sắc hơn về vai trò, trách
nhiệm của thế hệ trẻ, chủ nhân tương lai của đất nước đối với đất nước. Chính vì
vậy các em khơng ngừng tích cực học tập. Trong các giờ học các em ngoan hơn,
chăm chỉ, chịu khó tích cực xây dựng bài, hoạt động nhóm tự giác, sơi nổi , hiệu
quả hơn.


19

Hình 11. Học sinh tích cực tham gia các hoạt động học tập

Kết quả lớp đã có 2 học sinh đạt học sinh giỏi cấp trường, 13 em đạt học
sinh tiên tiến. Có 10 học sinh tham dự kỳ thi HSG cấp huyện, 7 em đạt giải, trong
đó mơn GDCD có 4 em dự thi đạt 3 giải. Có 2 em được tham dự thi HSG cấp tỉnh,
một em đạt giải HSG cấp tỉnh.

Hình 12: Trao quà cho HSG trường

Hình 13: Trao quà, động viên HS trước khi
đi thi HSG

Năng lực giao tiếp và hợp tác:
Trong sinh hoạt tập thể: Ngồi việc thi đua học tốt các em cịn tích cực
tham gia thi đua làm kế hoạch nhỏ, thực hiện các chương trình han hành động
nhằm chung tay góp phần xây dựng và bảo vệ tập thể nhà trường. Tích cực tham
gia các cuộc vận động, quyên góp, chung tay chia sẻ với bạn nghèo, với đồng bào
vùng lũ, vùng khó khăn. Với những khoản tiền tiết kiệm nho nhỏ, các em tích cực
chung tay cùng nhà trường, thầy cơ quyên góp những món quà nho nhỏ tặng các

bạn nghèo, có hồn cảnh đặc biệt khó khăn…Tích cực thi đua nói lời hay, làm việc
tốt, học tập và noi theo tấm gương những người anh hùng.


20

Hình 16: Qun góp ủng hộ đồng bào miền trung
bị lũ lụt

Hình 17: Qun góp trao q tình thương nhân dịp
tết nguyên đán 2020

Trong cuộc sống hàng ngày: Các em đã có ý thức tự giác thực sự trong
việc chung tay chia sẻ, giúp đỡ những bạn, những gia đình chính sách, những
người có cơng với cách mạng, những cụ già neo đơn, bà mẹ Việt Nam anh hùng,
khơng cịn phải phụ thuộc vào sự nhắc nhở của thầy cô. Các em không chỉ biết tự
giác thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ cơng dân của mình mà cịn biết tích cực nhắc
nhở, vận động các bạn khác, vận động người thân, gia đình cùng thực hiện.
Năng lực điều chỉnh hành vi: Với phương châm “Không ngừng học tập, tu
dưỡng và rèn luyện noi gương những người anh hùng”, các em đã tích cực tu
dưỡng, rèn luyện đạo đức, tác phong lối sống, nói lời hay, làm nhiều việc tốt xứng
đáng là thế hệ chủ nhân tương lai của đất nước. Các em ngoan hơn, lễ phép hơn,
tích cực hơn trong các hoạt động tập thể, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau, tích
cực tham gia các hoạt động tập thể do nhà trường tổ chức, tránh xa các tệ nạn xã
hội.

Hình 14: Giao lưu với trung tâm Thanh
thiếu nhi Tỉnh Thanh Hóa

Hình 15: Tham gia cuộc thi

“Rung chng vàng


21
3. Kết luận, kiến nghị:
3.1. Kết luận:
Sau khi thực hiện đề tài “Một số giải pháp thiết kế, tổ chức hoạt động khởi
động trong dạy học môn Giáo dục công dân nhằm phát triển năng lực cho học
sinh lớp 9 trường Trung học cơ sở Lâm Xa” vào giáo dục cho học sinh lớp 9
trường THCS Lâm Xa, căn cứ vào kết quả khảo sát, đối chứng của học sinh tôi
nhận thấy đã bước đầu đạt được những thành công trong việc dạy học mơn GDCD
tạo ra được sự thích thú đối với HS khi học bộ môn này, các em thật sự u thích
bộ mơn của tơi khơng xem đó là mơn phụ nữa. Các em khơng chỉ có những nhận
thức một cách đúng đắn, đầy đủ về bài học, từ đó có ý thức tích cực, tự giác trong
việc rèn luyện, tu dưỡng bản thân. Ngồi ra cịn giúp các em hình thành cho mình
các kỹ năng tổ chức hoạt động, các trò chơi tạo hứng thú trong học tập, tạo cơ hội
cho các em thể hiện năng lực bản thân và sự đoàn kết với các bạn trong lớp, trong
trường. Thông qua việc thực hiện dự án tơi nhận thấy các em học sinh đã có sự
chuyển biến một cách tích cực từ nhận thức đến hành động. Việc học của các em
đã gắn liền với hành, các em có ý thức tự giác cao trong việc vận dụng những gì
mình học được trong trường lớp vào thực tế cuộc sống, trở thành những công dân
ưu tú, văn minh.
3.2. Kiến nghị:
Để hộ trợ cho việc giảng dạy của GV nói chung và bộ mơn GDCD nói riêng
kính đề nghị với các cấp quản lí xem xét hỡ trợ thêm các phương tiện kĩ thuật hỗ
trợ việc dạy học như máy chiếu, máy tính... Cần trang bị thêm các phịng học bộ
mơn để giáo viên được thường xun sử dụng ứng dụng trong dạy học. Cần tăng
cường các buổi chuyên đề, ngoại khóa cấp cụm tổ chức theo quý để giáo viên có
cơ hội học hỏi, rút kinh nghiệm. Cần bổ sung thêm sách tham khảo và sách nâng
cao và các loại tài liệu bổ trợ khác thêm cho giáo viên môn GDCD.

Trên đây là kinh nghiệm của tôi trong việc cải tiến phương pháp dạy học
theo định hướng phát triển năng lực HS trên một phạm vi ý kiến đề xuất tổ chức
hoạt động khởi động bằng một số hình thức trong giờ dạy GDCD lớp 9 nhằm phát
triển năng lực cho học sinh. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các nhà
làm chuyên môn cũng như đồng nghiệp để đề tài ngày càng được hồn thiện hơn,
có hiệu quả ứng dụng rộng rãi trong thời gian tới.
Xin chân thành cảm ơn!

XÁC NHẬN
CỦA HIỆU TRƯỞNG

Bá Thước, ngày 10 tháng 05 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
NGƯỜI VIẾT

Quách Thị Mười

Hà Thị Minh


22
Tài liệu tham khảo:
1 . Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
2. Sách giáo khoa Giáo dục công dân lớp 9.
3. Bài hát “Khát vọng tuổi trẻ” - Nhạc sĩ Vũ Hoàng.
4. Câu chuyện chiếc lược tình yêu – Bài học cuộc sống – Nguồn Internet.
5. “ Sao chiến thắng” - Chế Lan Viên.
6. Bộ luật hình sự:

7. Chuẩn KTKN mơn GDCD.
8. Hiến pháp 2013.
5. Hiến pháp 1992.
9. Luật nghĩa vụ quân sự.
10.Thống kê số liệu thanh niên huyện tại huyện Bá Thước lên đường nhập ngũ
hàng năm.


23
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TT

Từ viết tắt

Từ đầy đủ

1

GDCD

Giáo dục công dân

2

GV

Giáo viên

3


HS

Học sinh

4

THCS

Trung học cơ sở

5

SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm

6

GD

Giáo dục


×