Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Tích hợp giáo dục môi trường môn sinh học lớp 9 ở trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.25 MB, 26 trang )

MỤC LỤC
STT

Tên mục

Trang

1

1. Phần mở đầu

1

2

1.1. Lí do chọn đề tài

1

3

1.2. Mục đích nghiên cứu

2

4

1.3. Đối tượng nghiên cứu

2


5

1.4. Phương pháp nghiên cứu

2

6

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

2

7

2.1. Cơ sở lí luận khoa học của sáng kiến kinh nghiệm

2

8

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm

4

9

2.3. Các giải pháp thực hiện tích hợp giáo dục môi trường
trong môn sinh học lớp 9 trường THCS


6

10

2.4. Kết quả đạt được sau khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm

17

11

3. Kết luận, kiến nghị

17

12

3.1. Kết luận

17

13

3.2. Kiến nghị

18

14

Tài liệu tham khảo


20

0


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
Thực trạng của môi trường Việt Nam hiện nay và trên thế giới đang bị ơ
nhiễm và suy thối nghiêm trọng đã gây ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống
toàn nhân loại trên trái đất. Bảo vệ môi trường đang là vấn đề cấp bách, nóng
bỏng khơng chỉ ở Việt Nam mà cả trên tồn thế giới. Sự thiếu hiểu biết về mơi
trường và giáo dục bảo vệ môi trường là một trong những ngun nhân chính
gây nên ơ nhiễm và suy thối mơi trường. Do đó giáo dục bảo vệ mơi trường
phải là một nội dung giáo dục quan trọng nhằm đào tạo con người có kiến thức,
có đạo đức về mơi trường, có năng lực phát hiện và xử lí các vấn đề môi trường
trong thực tiễn.
Như chúng ta đã biết, khí hậu ngày càng khắc nghiệt và khó dự báo hơn,
mưa bão lũ qt thất thường, suy thối đất, ơ nhiễm nước, suy giảm nguồn tài
nguyên rừng, ô nhiễm môi trường... xảy ra trên diện rộng. Đó là các vấn đề về
mơi trường mà tồn nhân loại đã và đang đối mặt. Trong những thập niên gần
đây, các nhà khoa học, các tổ chức quốc tế đã tổ chức nhiều cuộc hội thảo để tìm
cách giải quyết vấn đề này nhằm cứu vãn, ngăn chặn nguy cơ suy thối mơi
trường. Tuy nhiên, một trong những giải pháp có hiệu quả lâu dài và quan trọng
để bảo vệ môi trường là giáo dục môi trường cho mọi tầng lớp nhân dân, đặc
biệt là học sinh – người chủ tương lai của nhân loại.
Nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục mơi trường trong thập kỷ phát
triển bền vững, Bộ Chính trị Ban chấp hành trung ương đã nhấn mạnh: Cần phải
đưa vấn đề bảo vệ môi trường vào trong hệ thống giáo dục quốc dân. Gần 10
năm qua, dù chưa là mơn học chính thức, nhưng với sự lồng ghép, liên hệ, tích

hợp vào các mơn học khác nhau, thơng qua các chương trình ngoại khóa, giáo
dục mơi trường đã trở nên quen thuộc với học đường Việt Nam, đặc biệt ở cấp
THCS là cấp học nền tảng, là cơ sở rất quan trọng trong việc đào tạo các em trở
thành các công dân tốt cho đất nước.
Cùng với các mơn học khác, mơn Sinh học có nhiều tiềm năng giáo dục môi
trường. Tuy nhiên, trên thực tế việc giáo dục môi trường cho học sinh lớp 9 thông qua
môn Sinh học có hiệu quả chưa cao. Chính vì vậy, việc tìm kiếm những biện pháp để
khai thác nội dung giáo dục môi trường thông qua môn Sinh học nhằm hình thành
cho học sinh tri thức về mơi trường, xây dựng ở học sinh thái độ, hành vi cư xử đúng
với môi trường là vấn đề cần thiết. Bước đầu hình thành học sinh một lối sống lành
mạnh, biết yêu quý thiên nhiên. Từ đó các em có trách nhiệm bảo vệ thiên nhiên và
mơi trường, giữ gìn vệ sinh nơi các em đang sinh sống và học tập. Đó chính là lí do tơi
lựa chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm “ Một số kinh nghiệm tích hợp giáo dục môi
trường trong môn Sinh học lớp 9 ở trường THCS Cẩm Bình, huyện Cẩm Thủy, tỉnh
Thanh Hóa ”.
1


1. 2. Mục đích nghiên cứu.
- Tìm kiếm những giải pháp để lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục mơi
trường vào q trình dạy học mơn Sinh học, qua đó nâng cao chất lượng giáo
dục mơi trường cho học sinh THCS, góp phần giáo dục tồn diện nhân cách cho
học sinh.
- Từ những kiến thức nội dung của bài học nắm được trên lớp học sinh vận
dụng vào thực tiễn cuộc sống hàng ngày bảo vệ môi trường bằng các việc làm
thiết thực ở gia đình, nhà trường, địa phương đang sinh sống. Quan tâm tới môi
trường địa phương, có trách nhiệm cải thiện mơi trường địa phương, hình thành
và phát triển thói quen ứng xử thân thiện với môi trường.
- Trên thực tế lĩnh hội được kiến thức giáo dục tích hợp giáo dục mơi
trường trong mơn Sinh học, học sinh vận dụng học tập đạt hiệu quả trong những

mơn học khác có liên quan đến lồng ghép tích hợp mơi trường.
1. 3. Đối tượng nghiên cứu.
Thực hiện có hiệu quả các giải pháp tích hợp giáo dục môi trường trong
môn Sinh học lớp 9 trường THCS giúp học sinh có kiến thức, hiểu biết về mơi
trường, hình thành thói quen ứng xử thân thiện, tuyên truyền mọi người cùng
tham gia bảo vệ môi trường sống của nhân loại.
1. 4. Phương pháp nghiên cứu.
-Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích, tổng hợp lý thuyết bằng
cách đọc tài liệu có liên quan đến giáo dục mơi trường trong mơn Sinh học cấp THCS.
-Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Tìm hiểu qua học sinh, quan sát
thực tế, quan sát học sinh trong giờ học, từ đó có biện pháp giáo dục phù hợp.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận khoa học của sáng kiến kinh nghiệm.
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có
quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống,
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.
Chức năng của môi trường là cung cấp không gian sinh sống cho con người
cũng như cung cấp các nguồn tài nguyên cần thiết phục vụ cho đời sống và sản
xuất của con người, là nơi chứa đựng và phân hủy các phế thải do con người tạo
ra, lưu trữ và cung cấp thông tin.
Giáo dục mơi trường là một bộ phận của q trình giáo dục nhân cách và
cũng là một quá trình giáo dục tồn vẹn vì nó khơng chỉ hình thành cho học sinh
hệ thống những tri thức về môi trường, về mối quan hệ giữa tự nhiên, con người
và xã hội mà cịn hình thành những quan điểm, niềm tin có thể thay đổi thái độ,
hành vi của mỗi cá nhân trong khi tác động đến mơi trường. Do đó giáo dục môi
trường cần phải được tiến hành thường xuyên và bằng nhiều con đường khác
nhau với sự tham gia của nhiều lực lượng giáo dục.
2



Giáo dục bảo vệ mơi trường là một q trình (thơng qua các hoạt động
giáo dục chính quy và khơng chính quy) hình thành và phát triển ở người học sự
hiểu biết, kĩ năng, giá trị và quan tâm tới những vấn đề về môi trường, tạo điều
kiện cho họ tham gia vào phát triển một xã hội bền vững về sinh thái.
Giáo dục về môi trường cung cấp những kiến thức, hiểu biết thực tế về môi
trường, các mối quan hệ ảnh hưởng qua lại giữa con người và giới tự nhiên trên
cơ sở khai thác triệt để các tri thức về mơi trường hiện có ở các mơn học trong
nhà trường.
Giáo dục vì mơi trường hướng tới mối quan tâm thực sự đối với chất lượng
môi trường sống và đề cao trách nhiệm của học sinh đối với việc chăm sóc, giữ
gìn và bảo vệ mơi trường tự nhiên, góp phần xây dựng mơi trường xã hội lành
mạnh. Hình thành đạo đức mơi trường với những quan niệm, lối sống và thói
quen tiêu thụ thân thiện với mơi trường.
Giáo dục trong môi trường là sử dụng môi trường như một nguồn lực cho
các hoạt động dạy - học và hoạt động ngoại khóa ngồi nhà trường. Mơi trường
sống ở địa phương, cộng đồng là phịng thí nghiệm, là bảo tàng tự nhiên phong
phú, đa dạng cung cấp thông tin, phương tiện để giáo dục môi trường, tạo điều
kiện để học sinh hiểu rõ hơn về môi trường, cập nhật những kỹ năng giữ gìn và
bảo vệ mơi trường một cách tự nhiên.
Tích hợp mơi trường trong dạy học Sinh học nhằm đạt đến mục đích cuối
cùng là học sinh được trang bị để nhận thấy được ý nghĩa của việc giáo dục bảo
vệ môi trường, mỗi học sinh có sự hiểu biết và nhạy cảm về mơi trường cùng
các vấn đề của nó (nhận thức), những khái niệm cơ bản về môi trường và bảo vệ
môi trường (kiến thức), những tình cảm, mối quan tâm trong việc cải thiện và
bảo vệ môi trường (thái độ, hành vi), những kĩ năng giải quyết cũng như cách
thuyết phục các thành viên khác cùng tham gia (kĩ năng), tinh thần trách nhiệm
trước những vấn đề về mơi trường và có những hành động thích hợp giải quyết
vấn đề (tham gia tích cực).
THCS là cấp học nền tảng, là cơ sở rất quan trọng trong việc đào tạo các
em trở thành các cơng dân tốt cho đất nước “cái gì (về nhân cách) khơng làm

được ở cấp THCS thì khó làm được ở các cấp học sau”. Giáo dục bảo vệ môi
trường nhằm làm cho các em hiểu và hình thành, phát triển ở các em thói quen,
hành vi ứng xử văn minh, lịch sự và thân thiện với môi trường. Bồi dưỡng tình
yêu thiên nhiên, những xúc cảm, xây dựng cái thiện và hình thành thói quen, kĩ
năng sống bảo vệ môi trường cho các em. Số lượng học sinh THCS rất đông
chiếm khoảng gần 10% dân số. Con số này sẽ nhân lên nhiều lần nếu các em
biết và thực hiện được tuyên truyền về bảo vệ môi trường trong cộng đồng, tiến
tới tương lai có cả một thế hệ biết bảo vệ môi trường.
Để thực hiện được mục tiêu, nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong
THCS hiện nay, con đường tốt nhất là:
3


- Tích hợp lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ môi trường qua các môn học
và các hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp hình thành ý thức thói quen bảo vệ mơi
trường.
- Quan tâm tới mơi trường địa phương, thiết thực cải thiện mơi trường địa
phương, hình thành và phát triển thói quen ứng xử thân thiện với môi trường.
2. 2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Thực trạng giáo dục môi trường cho học sinh.
Trước đây vấn đề bảo vệ môi trường đã được quan tâm trú trọng và đã được
nghiên cứu để tích hợp vào chương trình dạy học ở các trường THCS nhưng với
mức độ còn hạn chế. Đầu năm 2005 nội dung bảo vệ môi trường đã được tích
hợp vào chương trình giảng dạy các mơn có nhiều khả năng tích hợp, trong đó
có mơn Sinh học.
Do việc giáo dục mơi trường chưa mang tính bắt buộc chỉ phụ thuộc vào giáo
viên, nên hiệu quả giáo dục môi trường qua môn học này chưa cao. Giáo viên đưa ra
các ví dụ minh họa, đưa ra số liệu minh họa nặng về cung cấp thông tin, đôi khi làm
cho bài giảng nặng nề, học sinh tiếp thu thụ động khơng phát huy được vai trị tích
cực, chủ động của mình. Học sinh khơng được nói, được làm. Việc dạy học của giáo

viên nặng về đối thoại, việc dạy học chỉ diễn ra trong lớp với lời nói của thầy và bảng
đen là trung tâm. Trong khi đó, thực tiễn xung quanh lớp học liên quan đến bài
không được chú ý.
Giáo viên đã sử dụng nhiều biện pháp khác nhau để giáo dục môi trường
cho học sinh thông qua môn Sinh học. Tuy nhiên, hiện nay các biện pháp giáo
viên sử dụng còn đơn điệu, nghèo nàn, còn mang nặng tính chủ quan theo kinh
nghiệm của từng giáo viên chứ chưa có cơ sở lý luận và thực hiện chủ yếu thơng
qua hình thức lồng ghép, liên hệ, tun truyền bằng miệng. Điều đó tạo ra sự
nhàm chán cho học sinh, học sinh không chủ động trong việc tiếp thu tri thức.
Trong khi đó, các biện pháp giáo dục kích thích hoạt động của học sinh thì giáo
viên cịn ít hoặc chưa sử dụng do đó đã làm giảm hiệu quả của việc giáo dục môi
trường qua môn Sinh học. Vì vậy, đã đến lúc chúng ta cần phải xác định các biện
pháp giáo dục môi trường cụ thể để khai thác nội dung đó trong mơn Sinh học
theo hướng tích cực.
Như vậy, tuy mơn Sinh học có nhiều khả năng để khai thác nội dung giáo
dục môi trường nhưng trên thực tế nó vẫn chưa phát huy được lợi thế của mình
trong việc giáo dục mơi trường. Nó vẫn cịn đuợc xem là “món ăn theo”, là “cái
đi” của môn Sinh học. Trước khi xây dựng nội dung lồng ghép tích hợp giáo
dục mơi trường trong mơn Sinh học lớp 9, tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng
học sinh lớp 9 trường THCS Cẩm Bình, huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa.
Qua kết quả khảo sát chất lượng môn học Sinh học năm học 2019-2020 ở
lớp 9A trường THCS Cẩm Bình, huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa kết quả thu
được như sau:
4


Kết quả
Sĩ số

32


Loại giỏi

Loại khá

Loại Trung
Bình

Loại yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

13

40.6


10

31.2

7

22.2

02

06

Giáo viên khảo sát đầu năm học 2020-2021 qua bài kiểm tra thực nghiệm
liên quan đến môi trường:
Câu 1: Những hoạt động nào của con người gây ô nhiễm môi trường?.
Câu 2: Tác hại của ơ nhiễm mơi trường là gì?.
Câu 3: Hãy lấy ví dụ minh họa:
- Chất thải từ các nhà máy làm ảnh hưởng tới môi trường tự nhiên.
- Rác thải sinh hoạt gây ô nhiễm môi trường
- Mạch nước ngầm bị ô nhiễm
Câu 4: Hãy cho biết nguyên nhân của việc ngộ độc thuốc bảo vệ thực vật
sau khi ăn rau và quả.
Kết quả đạt được như sau:
Sĩ số
36

Kết quả
Loại giỏi

Loại khá


Loại trung bình

Loại yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

10

27.8

11

30.5

14


38.9

01

2.8

Vậy trên thực tế khảo sát cịn có em trả lời câu hỏi chưa sát thực, chưa
đúng. Qua đó chứng tỏ học sinh nhận thức về môi trường chưa cao dẫn đến việc
bảo vệ môi trường hiệu quả không được như mong muốn.
2.2.2. Nguyên nhân và hạn chế trong giáo dục môi trường
* Đối với học sinh: Nguyên nhân là do các em còn coi nhẹ chưa hiểu được
là phải làm gì để bảo vệ mơi trường, còn mơ hồ trong nhận thức, còn thờ ơ trước
những thay đổi theo chiều hướng tiêu cực của môi trường và quá quen với
những phong tục tập quán lạc hậu đã có từ lâu, dẫn đến ý thức về bảo vệ mơi
trường cịn hạn chế.
* Đối với giáo viên:
Trước đây Giáo viên chưa xác định rõ trong chương trình học bài nào, phần
nào cần có sự tích hợp vấn đề giáo dục mơi trường trong đó để định hướng cho
học sinh khai thác kiến thức.
Giáo viên chưa được dự lớp tập huấn, đào tạo về giáo dục mơi trường.Chính
vì vậy, giáo viên chưa đủ kiến thức và năng lực để thực hiện các nhiệm vụ giáo
dục môi trường. Giáo dục môi trường được lồng ghép trong các môn học nhưng
5


các tài liệu hướng dẫn “giáo dục môi trường trong nhà trường” cịn q ít, chưa
có tài liệu hướng dẫn một cách rõ ràng cách giảng dạy kiến thức giáo dục môi
trường và các kỹ năng cần thiết thông qua các mơn học. Mặt khác, do cơ sở vật
chất cịn nghèo nàn, lạc hậu, thiếu các thiết bị nghe, nhìn; cảnh quan trường học,

lớp học nhìn chung chưa đáp ứng yêu cầu thực hiện giáo dục môi trường.
* Với nhà trường và các cấp:
Giáo dục môi trường chưa được đưa vào nội dung thi, kiểm tra nên nó chưa
được xem là nhu cầu cấp thiết, chưa được công nhận đầy đủ và xứng đáng với
tầm quan trọng của mình.
Chương trình giáo dục hiện hành tuy đã có những thay đổi lớn về cấu trúc
và nội dung nhưng vẫn chưa xác định rõ ràng mục tiêu, nội dung và phương
pháp, phương thức giáo dục môi trường. Nội dung bản thân các môn học tự thân
chứa đựng các yếu tố về môi trường nhưng chưa được khai thác với mục tiêu cụ
thể rõ ràng. Ở Việt Nam, giáo dục môi trường trong nhà trường vẫn đang là một
vấn đề mới và đang ở giai đoạn thử nghiệm để tìm kiếm một mơ hình giáo dục
mơi trường có hiệu quả, giáo dục mơi trường chưa mang tính cộng đồng.
2. 3. Các giải pháp thực hiện tích hợp giáo dục mơi trường trong mơn
sinh học lớp 9 trường THCS.
2.3.1. Tích hợp giáo dục mơi trường trong mơn sinh học có hệ thống các
kiến thức phải cân nhắc, lựa chọn, kết hợp chặt chẽ:
Tích hợp là sự kết hợp chặc chẽ, có cân nhắc, lựa chọn về mặt nội dung,
phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học nhằm thực hiện nhiệm vụ
dạy học đạt kết quả tốt nhất. Việc tích hợp có thể thực hiện trong cùng môn học,
hoặc giữa các môn học với nhau; với điều kiện các kiến thức đó phải có liên
quan với nhau, hoặc có những điểm tương đồng…
Như vậy sự tích hợp kiến thức giáo dục mơi trường vào mơn Sinh học
giáo viên cần có sự cân nhắc, lựa chọn, kết hợp chặc chẽ một cách có hệ thống
các kiến thức giáo dục môi trường và kiến thức mơn khoa học thành một nội
dung thống nhất, gắn bó với nhau, dựa trên cơ sở các mối liên hệ được đề cập
trong bài học...
- Vì sao phải quán triệt quan điểm tích hợp:
Ngày nay, vấn đề tích hợp đã trở nên cấp thiết. Thực tiễn cho thấy, nhiều
nước trên thế giới đã xây dựng chương trình một số mơn học ở THCS theo
hướng tích hợp. Vì mơn học ở cấp THCS khơng tương ứng hồn tồn với từng

lĩnh vực khoa học riêng biệt, mà được xây dựng dưới dạng tích hợp những tri
thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Mặt khác, khi xây dựng nội dung chương
trình, cần phải chú ý đến mối liên hệ giữa các môn học.
- Ý nghĩa của việc tích hợp trong dạy học:
+ Loại bỏ những trùng lặp về kiến thức trong từng bài học, mơn học, cũng
như các mơn học có mối quan hệ gần gũi.
6


+ Nhờ tích hợp mà chúng ta có điều kiện giảm bớt số lượng môn học bắt
buộc, giảm bớt số lượng tiết học, nhằm dành thời gian cho các hoạt động học
tập, giáo dục khác; tăng khả năng thực hành, rèn luyện các kỹ năng cần thiết…
+ Nhờ tích hợp chúng ta có thêm nhiều thuận lợi để tiến hành giáo dục
học sinh về các mặt: Đạo đức, lao động, thẩm mỹ, thể chất…
+ Nhờ tích hợp mà cùng một sự kiện, một vấn đề, một nội dung…học
sinh có thể tiếp thu một cách trọn vẹn, đầy đủ hơn, cũng như thấy được các mối
liên hệ có tính bản chất hơn.
2.3.2. Thực hiện sử dụng các hình thức lồng ghép giáo dục bảo vệ mơi
trường một cách hài hịa.
Trong dạy học Sinh học thông thường giáo viên sử dụng lồng ghép giáo
dục bảo vệ mơi trường thơng qua các hình thức dạy học:
- Giáo dục thông qua các tiết học trên lớp. Đây là hình thức chủ yếu quan
trọng trong giáo dục bảo vệ mơi trường cho học sinh. Vì vậy giáo viên phải lồng
ghép thật khoa học gây được sự chú ý cho học sinh từ đó học sinh tiếp thu kiến
thức đạt hiệu quả cao.
Khi dạy bài 54: Ô nhiễm môi trường. Giáo dục lồng ghép bảo vệ môi
trường trong tiết học này kiến thức phong phú đa dạng giáo viên phải là người
khéo léo lồng ghép gây được sự chú ý của học sinh. Giáo viên là người đưa ra các
tình huống có vấn đề khơi dậy tính tị mị, gây được sự chú ý của học sinh như:
Giáo viên đưa ra một số ví dụ kèm theo tranh vẽ về ô nhiễm môi trường: Cháy

rừng, các phương tiện và các nhà máy thải khí, bụi vào bầu khơng khí, các vụ
đắm tàu chở dầu làm tràn dầu trên biển…. Sau đó giáo viên hỏi: Theo em các sự
việc trên sẽ dẫn đến kết quả gì? . Vậy ơ nhiễm mơi trường là gì? Lí do nào dẫn
đến ô nhiễm môi trường? Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường? Tác hại đối với
môi trường và đời sống con người? Biện pháp hạn chế ô nhiễm môi trường?. Từ
các tình huống có vấn đề giáo viên cho học sinh khai thác kiến thức bài học một
cách sinh động, học sinh nhớ lâu hơn, tiếp thu kiến thức đạt hiệu quả.
- Giáo dục thơng qua các tiết học ngồi thiên nhiên ở mơi trường bên
ngồi trường lớp như mơi trường ở địa phương. Đây là hoạt động thực tiễn học
sinh được thực hành dựa trên kiến thức đã học trên lớp, học sinh tự giác, tích
cực tham gia các hoạt động dọn vệ sinh khu vực sinh sống, trồng cây xanh làm
cho bầu khơng khí trong lành bảo vệ sức khỏe con người. Giáo viên là người
hướng dẫn, tuyên truyền, thực hiện làm gương cho các em noi theo tun dương
những học sinh tích cực. Vì vậy trong q trình tổ chức giáo viên phải khéo léo,
hài hịa khuyến khích học sinh là chính từ đó hiệu quả giáo dục mơi trường đạt
hiệu quả như mong muốn.
Ví dụ: Trong năm địa phương, các tổ chức xã hội ra quân hưởng ứng ngày
nước sạch, làm sạch môi trường, tết trồng cây. Giáo viên cùng anh, chị tổng phụ
trách đội là người hướng dẫn các em tham gia cùng các tổ chức, địa phương đòi
hỏi sự khéo léo của người thầy khích lệ, tuyên truyền các em tự giác, tích cực
7


tham gia cùng. Tổng kết hoạt động giáo viên yêu cầu học sinh nêu ý nghĩa của
hoạt động, đánh giá tun dương các em tham gia nhiệt tình tích cực.
- Giáo dục qua việc thực hành làm vệ sinh môi trường lớp học sạch, đẹp,
thực hành giữ trường lớp sạch đẹp. Đối với hình thức này ln gần gũi với học
sinh. Học sinh thực hiện hằng ngày đối với lớp, với trường, thi đua giữa các lớp,
đánh giá xếp loại cuối tuần. Khi thực hiện giáo viên phải là người hướng dẫn,
nhắc nhở, khen ngợi học sinh từ đó học sinh sẽ hứng thú, tích cực thi đua giữa

các lớp hiệu quả mơi trường ln sạch đẹp, bầu khơng khí trong lành đảm bảo
sức khỏe cho con người.
Ví dụ: Thực hiện các nề nếp lớp học sạch đẹp giữa các lớp trong trường là
hoạt động thường xuyên từng tuần diễn ra liên tục ngoài giáo viên chủ nhiệm
lớp, tổng phụ trách đội là người chủ đạo chỉ đạo học sinh thực hiện tốt các hoạt
động nề nếp này. Cùng với đó tất cả giáo viên trong trường đều tích cực tham
gia hướng dẫn, chỉ đạo các lớp, là người tiên phong mẫu mực làm gương để học
sinh noi theo, giáo viên là người tun truyền viên tích cực về mơi trường giúp
học sinh thấy rõ lợi ích của việc bảo vệ mơi trường từ đó các em thi đua thực
hiên tốt vệ sinh mơi trường lớp học sạch, đẹp. Hình thành thói quen hằng ngày,
vận dụng liên hệ thực hành khi ở nhà, địa phương nơi sinh sống.
2.3.3. Thực hiện linh hoạt các mức độ lồng ghép tích hợp giáo dục mơi
trường trong mơn Sinh học lớp 9:
Tích hợp kiến thức giáo dục mơi trường là sự hịa trộn nội dung giáo dục
môi trường vào nội dung bộ môn thành một nội dung thống nhất, gắn bó chặt
chẽ với nhau.
+Cách tích hợp nội dung bảo vệ mơi trường:
Để xác định các kiến thức giáo dục mơi trường tích hợp vào bài học giáo
viên có thể tiến hành theo các bước sau:
- Bước 1: Nghiên cứu kỹ sách giáo khoa và phân loại các bài học có nội
dung hoặc có khả năng đưa giáo dục mơi trường vào bài (tích hợp theo từng mức độ).
- Bước 2: Xác định các kiến thức giáo dục mơi trường đã được tích hợp
vào bài (nếu có). Bước này quan trọng để xác định phương pháp và hình thức tổ
chức cho học sinh lĩnh hội kiến thức, kỹ năng về môi trường.
- Bước 3: Xác định các bài có khả năng đưa kiến thức giáo dục mơi trường
vào bằng hình thức liên hệ, mở rộng, dự kiến các kiến thức có`thể đưa vào từng bài.
Khi dạy học giáo viên cần nghiên cứu kĩ các nội dung bài học, kiến thức
giáo dục môi trường ở mức độ nào để áp dụng vào bài giảng cho phù hợp.
+ Các mức độ tích hợp kiến thức giáo dục mơi trường :
- Mức độ tồn phần: Đối với bài học lồng ghép giáo dục bảo vệ môi

trường mức độ này, giáo viên giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc
nội dung bài học chính là góp phần giáo dục học sinh một cách tự nhiên về ý
8


thức bảo vệ môi trường. Các bài học này là điều kiện tốt nhất để nội dung giáo
dục bảo vệ môi trường phát huy tác dụng đối với học sinh thơng qua mơn học.
Ví dụ: Khi dạy bài 60: Bảo vệ đa dạng hệ sinh thái. Bài này tích hợp giáo
dục mơi trường tồn bài giáo viên phải là người hướng dẫn học sinh lĩnh hội
kiến thức biết và luôn làm những việc để bảo vệ các hệ sinh thái quan trọng:
Rừng, biển, nơng nghiệp, có ý thức bảo vệ môi trường và tuyên truyền, nhắc nhở
mọi người cùng làm việc để bảo vệ mơi trường trong sạch, có tình yêu thiên
nhiên. Muốn đạt được kết quả giáo viên phải linh hoạt khéo léo trong từng mục,
từng nội dung kiến thức làm nổi bật vai trò của hệ sinh thái đối với cuộc sống
con người học sinh sẽ rút ra kiến thức của bài sâu sắc hơn.
- Mức độ bộ phận: Khi dạy học các bài học tích hợp ở mức độ này, giáo
viên cần lưu ý:
+ Nghiên cứu kĩ nội dung bài học.
+ Xác định nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường tích hợp vào bài học là gì?
+ Nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường tích hợp vào nội dung nào, hoạt
động dạy học nào trong quá trình tổ chức dạy học?
+ Cần chuẩn bị thêm đồ dùng dạy học gì?
+ Khi tổ chức dạy học, giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học bình
thường, phù hợp với hình thức tổ chức và phương pháp dạy học của bộ mơn.
Trong q trình tổ chức các hoạt động dạy học giáo viên giúp học sinh hiểu, cảm
nhận đầy đủ và sâu sắc phần nội dung bài học liên quan đến giáo dục bảo vệ môi
trường (bộ phận kiến thức có nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường) chính là góp
phần giáo dục học sinh một cách tự nhiên về ý thức bảo vệ môi trường. Giáo
viên cần lưu ý khi lồng ghép, tích hợp phải thật nhẹ nhàng, phù hợp, và phải đạt
mục tiêu của bài học theo đúng yêu cầu của bộ môn. Trong mơn Sinh học lớp 9

có nhiều bài tích hợp bộ phận giáo dục bảo vệ môi trường vào nội dung bài học.
Ví dụ: Khi dạy bài 30: Di truyền học với con người. Trong bài này tích
hợp bộ phận ở nơi dung các chất phóng xạ và các hóa chất có trong tự nhiên
hoặc do con người tạo ra đã làm tăng độ ô nhiễm môi trường, tăng tỉ lệ người
mắc bệnh, tật di truyền ở người do đó giáo dục học sinh nên cần phải đấu tranh
chống vũ khí hạt nhân, vũ khí hóa học và phịng chống ơ nhiễm mơi trường. Nếu
sử dụng năng lượng hạt nhân thì phải đảm bảo các tiêu chuẩn về kĩ thuật và an
toàn.
Hoặc dạy bài: Bệnh và tật di truyền ở người. Nội dung chính của bài học
giới thiệu cho học sinh các bệnh và tật di truyền ở người do ảnh hưởng của các
tác nhân vật lí và hóa học trong tự nhiên do ô nhiễm môi trường hoặc do rối loạn
trong trao đổi chất nội bào từ đó có biện pháp đấu tranh chống sản xuất, thử, sử
dụng vũ khí hạt nhân, vũ khí hóa học và các hành vi gây ô nhiễm môi trường. Sử
dụng đúng cách các loại thuốc trừ sâu, diệt cỏ, thuốc chữa bệnh là nội dung giáo
dục bảo vệ mơi trường được tích hợp bộ phận trong bài học.
9


- Mức độ liên hệ: Khi chuẩn bị bài dạy, giáo viên cần có ý thức tích hợp,
chuẩn bị những vấn đề gợi mở, liên hệ nhằm giáo dục cho học sinh hiểu biết về
mơi trường, có kĩ năng sống và học tập trong môi trường phát triển bền vững.
- Khi tổ chức dạy học, giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học bình
thường, phù hợp với hình thức tổ chức và phương pháp dạy học của bộ môn.
Trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học, giáo viên tổ chức, hướng dẫn
học sinh liên hệ, mở rộng về giáo dục bảo vệ môi trường thật tự nhiên, hài hịa,
đúng mức, tránh lan man, gượng ép, khơng phù hợp với đặc trưng bộ mơn.
Ví dụ: Khi dạy bài: Thường biến. Nội dung chính của bài học là giúp học
sinh hiểu được kiểu hình là kết quả tương tác giữa kiểu gen và mơi trường.
Muốn có năng suất cao trong sản xuất nơng nghiệp cần chú ý bón phân hợp lí
cho cây trồng. Kết hợp với việc tổ chức học sinh hoạt động để nắm được những

nội dung cơ bản của bài, giáo viên nên tích hợp nội dung bảo vệ môi trường vào
nội dung bài học. cần thực hiện các biện pháp hiệu quả để bảo vệ nguồn nước,
để giữ bầu khơng khí trong lành...
+ Các ngun tắc khi thực hiện tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường:
* Ngun tắc 1: Tích hợp khơng làm thay đổi đặc trưng của môn học,
không biến bài học của bộ môn thành bài giáo dục môi trường.
* Nguyên tắc 2: Khai thác nội dung giáo dục mơi trường có chọn lọc, có
tính tập trung vào chương, mục nhất định, khơng tràn lan, tuỳ tiện.
* Nguyên tắc 3: Phát huy cao độ các hoạt động nhận thức tích cực của học
sinh và kinh nghiệm thực tế các em đã có, tận dụng tối đa mọi khả năng để học
sinh tiếp xúc với môi trường.
Các kiến thức giáo dục môi trường khi đưa vào bài dạy phải có hệ thống,
tránh sự trùng lặp, phải thích hợp với trình độ học sinh, khơng gây quá tải.
2.3.4. Sử dụng các phương pháp dạy học tích hợp giáo dục bảo vệ mơi
trường qua mơn sinh học lớp 9 một cách hợp lý, khoa học.
* Mục tiêu của tích hợp lồng ghép bảo vệ mơi trường:
- Cung cấp cho học sinh những hiểu biết về môi trường sống gắn bó với
các em, mơi trường sống của con người.
- Hình thành các khái niệm ban đầu về môi trường, môi trường tự nhiên,
môi trường nhân tạo, sự ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường.
- Biết một số tài nguyên thiên nhiên, năng lượng, quan hệ khai thác, sử
dụng và môi trường. Biết mối quan hệ giữa các loài trên chuỗi thức ăn tự nhiên.
- Những tác động của con người làm biến đổi môi trường cũng như sự cần
thiết phải khai thác, bảo vệ môi trường để phát triển bền vững.
- Hình thành cho học sinh những kỹ năng ứng xử, thái độ tôn trọng và bảo vệ
mơi trường một cách thíết thực, rèn luyện năng lực nhận biết những vấn đề về môi
trường...
10



- Tham gia một số hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi,
thuyết phục người thân, bạn bè có ý thức, hành vi bảo vệ mơi trường...
Khi tổ chức dạy học giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học trong môn
sinh học thường được tổ chức theo hai hình thức: Tổ chức dạy học trên lớp và tổ
chức dạy học ngoài thiên nhiên. Tùy thuộc vào bài học mà giáo viên sử dụng các
phương pháp dạy học cho phù hợp đạt hiệu quả cao. Sau đây là một số phương
pháp dạy học tích hợp được sử dụng trong dạy học sinh học.
* Phương pháp:
+ Phương pháp thảo luận:
Thảo luận là phương pháp trong đó giáo viên tổ chức đối thoại giữa học
sinh và giáo viên hoặc giữa học sinh và học sinh nhằm huy động trí tuệ của tập
thể để giải quyết một số vấn đề mơi trường mà mình khám phá được để từ đó
cùng nhau đưa ra những kiến nghị, những giải pháp phù hợp với thực trạng và
khả năng thực hiện của các em.
Ví dụ: Khi dạy bài: Đột biến. Đây là nội dung liên quan đến sức khỏe con
người, dó đó chọn phương pháp thảo luận là phù hợp với đối tượng học sinh.
Giáo viên phân nhóm cho học sinh thảo luận: Nguyên nhân và cách phòng tránh
tác nhân gây đột biến Từ đó các em thảo luận tìm hiểu thấy được liên quan của
môi trường đến sức khỏe con người.
+ Phương pháp điều tra:
Điều tra là phương pháp trong đó giáo viên tổ chức và hướng dẫn học sinh
tìm hiểu một vấn đề và sau đó dựa trên các thơng tin thu thập được tiến hành
phân tích, so sánh, khái quát để rút ra kết luận, nêu ra phương pháp. Sử dụng
phương pháp này giúp học sinh vừa tìm hiểu được thực trạng môi trường địa
phương, vừa phát triển kĩ năng điều tra thực trạng của các em.
Ví dụ: Khi dạy bài: Bài 56,57: Thực hành tìm hiểu tình hình mơi trường ở
địa phương. Giáo viên nên áp dụng phương pháp điều tra giúp học sinh thấy
được mối quan hệ hòa hợp hơn với môi trường đang sống, yêu cầu học sinh
quan sát, sao chép, tập hợp thông tin, kết luận. Đồng thời khơi dậy ở mỗi học
sinh ý thức về mơi trường và khuyến khích học sinh tham gia hoạt động bảo vệ

mơi trường. Thảo luận giữa các nhóm đi đến kết luận môi trường rất cần thiết
đối với đời sống con người vì vậy mơi trường cần được giữ gìn sạch sẽ đảm bảo
sức khỏe của con người.
+ Phương pháp trực quan:
Trực quan là phương pháp sử dụng những phương tiện trực quan, phương
tiện kĩ thuật dạy học trước, trong và sau khi nắm tài liệu mới, khi ôn tập, củng
cố, hệ thống hóa kiến thức…
Trong giáo dục bảo vệ môi trường, phương pháp trực quan được sử dụng
với mục đích tái tạo lại hình ảnh các sự kiện, hiện tượng về môi trường. Trong
11


các phương tiện trực quan tranh ảnh, băng hình giúp học sinh thấy được các hiện
tượng cụ thể về từng đối tượng của mơi trường.
Ví dụ: Khi dạy bài: Tác động của con người đối với môi trường. Đối với
bài này tranh ảnh vô cùng phong phú giáo viên phải là người linh hoạt, nhạy bén
khi giảng dạy làm cho học sinh tự tìm ra kiến thức qua phân tích tranh ảnh. Để
làm rõ mục tiêu của bài học sinh quan sát tranh ảnh, phân tích nội dung tranh
ảnh cùng với sự hướng dẫn của giáo viên rút ra được những tác động của con
người đối với môi trường. Từ đó học sinh sẽ liên hệ được nguyên nhân làm ô
nhiễm môi trường ở địa phương, thấy được vai trò to lớn của môi trường cần
cho sự sống của nhân loại.

12


13


Từ tranh ảnh học sinh quan sát, phân tích tác hại của các hoạt động trong

tranh ảnh các em rút ra kết luận có nhiều việc làm của con người gây ô nhiễm
môi trường. Môi trường rất quan trọng đối với đời sống con người, thực vật và
động vật, do đó chúng ta cần hạn chế những việc làm có thể gây ơ nhiễm mơi
trường.
Hoặc bài: Sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên. Bài học này tích hợp
giáo dục môi trường lồng ghép giáo viên phải giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy
đủ và sâu sắc nội dung: Những việc nên làm và không nên làm để bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên, có ý thức bảo vệ nguồn tài nguyên và tuyên truyền nhắc nhở
mọi người cùng thực hiện chính là góp phần học sinh một cách tự nhiên về ý
thức bảo vệ nguồn tài nguyên chính là bảo vệ môi trường. Học sinh quan sát
tranh ảnh khai thác tranh ảnh, phân tích tranh ảnh cùng với sự hướng dẫn của
giáo viên tìm kiếm được kiến thức thấy được vai trò của nguồn tài nguyên thiên
nhiên khám phá nội dung bài học rút ra kết luận các cách bảo vệ nguồn tài
nguyên thiên nhiên. Liên hệ bản thân, tuyền truyền mọi người tham gia trong
việc bảo vệ nguồn tài ngun thiên nhiên chính là bảo vệ mơi trường.

14


15




×