1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài.
N. Mandela đã từng nói: “Giáo dục là vũ khí mạnh nhất mà người ta có thể
sử dụng để thay đối cả thế giới”. Nhưng làm như thế nào để có được trong tay
vũ khí mạnh nhất ấy, đó chính là nỗi “trăn trở” và là vấn đề “bức thiết” của mọi
quốc gia, mọi thời đại. Để đáp ứng được xu thế phát triển của xã hội và thế
giới, luật giáo dục số 38/2005/QH11 quy định: “Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh…
tác động đến tình cảm, đem lại niềm hứng thú học tập cho học sinh” - tức là dạy
học theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Trong hệ thống các môn học ở
trường phổ thông, môn Ngữ văn đã và đang chuyển mình thay đổi cùng với xu
thế phát triển của giáo dục và thời đại với việc vận dụng các phương pháp dạy
học dạy học tích cực vào giảng dạy bộ mơn.
Nhắc tới việc đổi mới phương pháp dạy học trong môn Ngữ văn ta không
thể không nhắc đến những hiện tượng phổ biến trong giờ học Văn hiện nay ở
các trường phổ thông (trong đó có giờ Văn ở các trường trung học cơ sở) như:
Dạy học đọc, chép; dạy học Văn như nhà nghiên cứu văn học; học sinh học thụ
động, thiếu sáng tạo; học sinh khơng tích cực, chủ động tiếp thu tri thức; học
thiếu hứng thú, đam mê; học khơng có sự hợp tác chặt chẽ giữa thầy và trò, trò
với trị; thậm chí có đổi mới nhưng việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường
trung học cơ sở chưa thực sự đem lại hiệu quả cao cịn mang tính hình thức, đối
phó.
Thực tế việc sử dụng các phương pháp dạy học theo hướng dạy học theo
định hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học nói riêng ở rất nhiều
trường học, nhiều lớp học bên cạnh những thành tựu đạt được thì ở rất nhiều
trường học, lớp học cịn chưa thực sự đem lại hiệu quả cao bởi việc vận dụng
các kỹ thuật dạy học tích cực khơng hề đơn giản, nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như: giáo viên, học sinh, cơ sở vật chất…. Vì vậy, việc vận dụng các phương
pháp dạy học tích cực trong giảng dạy môn Ngữ văn cấp trung học cơ sở luôn là
vấn đề “bức thiết”, “trăn trở” với tất cả các giáo viên đang giảng dạy.
Ngay từ khi Bộ giáo dục triển khai về vấn đề: Dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh, tơi đã tích cực tìm tòi, đổi mới với việc vận dụng các
phương pháp dạy học tích cực. Và tơi nhận thấy được những chuyển biến thay
đổi tích cực từ phía học sinh – đối tượng, chủ thể của việc học. Với những lý do
trên tôi xin chia sẻ với đồng nghiệp đề tài: “Một số biện pháp đổi mới phương
pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học
trong môn Ngữ văn 9 ở trường THCS Vĩnh Quang”
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài này xây dựng với mục đích nâng cao chất lượng, hiệu quả trong khi
giảng dạy môn Ngữ Văn, khắc phục những biểu hiện trì trệ trong dạy học môn
Văn như dạy học theo hướng đọc, chép, thụ động, thiếu sáng tạo…, đồng thời
nhằm tăng thêm tính hấp hẫn cho mơn học này. Từ đó góp phần thực hiện đúng
yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo; góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục, tiếp cận phương pháp giáo dục theo quan điểm
2
hiện đại.
Hơn thế, đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực,
phẩm chất người học cũng là u cầu cấp thiết trong việc góp phần hình thành
nên những sản phẩm con người khơng chỉ tích cực, chủ động, sáng tạo trong
hoạt động chiếm lĩnh tri thức mà cịn trong cả cuộc sống thường ngày; góp phần
hình thành những con người có đầy đủ cả tri thức, đạo đức, kỹ năng làm chủ
cuộc sống, làm chủ xã hội.
Đặc biệt, đối tượng mà sáng kiến hướng tới không chỉ là những đồng nghiệp
tham gia giảng dạy môn Ngữ văn và các mơn học mà cịn là các em học sinh với
mục đích góp phần tạo “sân chơi” cho các em trong hoạt động học tập mà còn
để học sinh nhận thức vai trò của bản thân trong hoạt động tìm đến tri thức, lĩnh
hội, tiếp thu, chiếm lĩnh tri thức. Từ đó rèn cho các em khả năng làm chủ bản
thân, làm chủ cuộc sống.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Các phương pháp dạy học phát triển năng lực, phẩm chất người học trong
môn Ngữ văn 9.
- Học sinh lớp 9 trường THCS Vĩnh Quang, huyện Vĩnh Lộc .
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, các
văn bản của nhà nước và tài liệu của Bộ Giáo dục và Đào tạo về dạy học phát
triển năng lực. Nghiên cứu về nội dung, chương trình mơn học.
- Phương pháp quan sát: Quan sát sự biến chuyển, thay đổi của học sinh.
- Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm: Điều tra, phân tích kết quả về phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong hoạt động chiếm lĩnh tri thức của học
sinh đặc biệt trong tổ chức hoạt động nhóm và sử dụng phương pháp trò chơi.
- Phương pháp thống kê toán học: Thống kê kết quả điều tra, bài kiểm tra để
đánh giá sự khác biệt trong kết quả học tập trước tác động và sau tác động.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở
trường phổ thông để kiểm tra giả thuyết khoa học và đánh giá hiệu quả của đề
tài.
2. Nội dung sáng kiến.
3
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến.
Cùng với xu hướng phát triển của thời đại về các lĩnh vực khoa học - công
nghệ, sự bùng nổ về thông tin, Giáo dục và Đào tạo cũng có những bước chuyển
mình và phát triển trên nhiều phương diện. Một trong những định hướng cơ bản
của việc đổi mới giáo dục là chuyến từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, xa rời
thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng hình thành năng lực hành động, phát
huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Định hướng quan trọng trong đổi
mới phương pháp dạy học nói chung và đổi mới phương pháp dạy học ở mơn
Văn nói riêng là phát huy tính tích cực,tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực
hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Mục tiêu giáo dục là đào
tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ,
thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đó cũng là xu
hướng tất yếu trong cải cách phương pháp dạy học ở mỗi nhà trường để có thể
đáp ứng một cách năng động hơn, hiệu quả hơn, trực tiếp hơn những nhu cầu
của sự phát triển đất nước.
Trong Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI(Nghị quyết số số 29NQ/TW) ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu
rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại;
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của
người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập
trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự
cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ
yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã
hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
và truyền thông trong dạy và học” và trong nhiệm vụ giải pháp của Nghị quyết
đã nêu: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục,
đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”
Trong Luật giáo dục Khoản 2 Điều 6 năm 2005 được sửa đổi, bổ sung năm
2009 đã nêu:" Chương trình giáo dục phải bảo đảm tính hiện đại, tính ổn định,
tính thống nhất, tính thực tiễn, tính hợp lý và kế thừa giữa các cấp học và trình
độ đào tạo; tạo điều kiện cho sự phân luồng, liên thông, chuyển đổi giữa các
trình độ đào tạo, ngành đào tạo và hình thức giáo dục trong hệ thống giáo dục
quốc dân; là cơ sở bảo đảm chất lượng giáo dục toàn diện; đáp ứng yêu cầu hội
nhập quốc tế".
Từ những quan điểm đó tơi đã mạnh dạn thường xun áp dụng một số
phương pháp dạy học tích cực theo hướng đổi mới vào giảng dạy môn Ngữ văn
lớp 9 theo đúng quan điểm chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong q trình
thực hiện tơi đúc rút được một số kinh nghiệm có thể chưa thực sự đầy đủ, hồn
thiện nhưng phần nào đóng góp được cho các đồng nghiệp, học sinh có được
những phương pháp giảng dạy và học tập tốt, hiệu quả về việc vận dụng các kỹ
thuật dạy học tích cực góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
4
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Thực trạng
Mặc dù trong các văn bản, chỉ thị các cấp đều đề cao vai trò của việc đổi mới
phương pháp dạy học ở tất cả các cấp học, ngành học trong cả nước. Việc áp
dụng các phương pháp dạy học tích cực đang trở thành phong trào sâu, rộng
trong toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân. Tuy nhiên thực tế đổi mới phương
pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học ở rất
nhiều trường học, nhiều lớp học bên cạnh những thành tựu đạt được thì ở rất
nhiều trường học, lớp học còn chưa thực sự đem lại hiệu quả cao bởi việc vận
dụng các kỹ thuật dạy học tích cực khơng hề đơn giản, nó phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như: giáo viên, học sinh, cơ sở vật chất….Cụ thể:
- Với giáo viên:
+ Nhiều giáo viên mang trong mình tâm lý ngại đổi mới nên vẫn sử dụng
phương pháp dạy học truyền thống đó là: Truyền thụ tri thức một chiều, đặc biệt
với mơn Ngữ Văn cịn nặng về việc bình, giảng. Việc nắm chắc khái niệm, cách
thức tổ chức, điều kiện áp dụng cũng như những ưu, nhược điểm của các kỹ
thuật dạy học theo hướng tích cực cịn mơ hồ đối với khơng ít các giáo viên.
+ Việc sắp xếp, tổ chức, áp dụng các phương pháp dạy học tích cực cịn chưa
thường xun, chỉ mang tính chất đối phó, khơng thường xun (chỉ làm khi có
người dự giờ, khi có thanh kiểm tra. Có sử dụng các phương pháp dạy học tích
cực vào bài dạy nhưng chưa thực sự phù hợp, chưa đem lại hiệu quả tích cực.
+ Giáo viên chưa thực sự suy nghĩ, tìm tịi để áp dụng linh hoạt các phương
pháp dạy học tích cực phù hợp với nội dung bài học, với cơ sở vật chất, điều
kiện hoàn cảnh cũng như với đối tượng học sinh. Việc vận dụng các phương
pháp dạy học theo hướng tích cực của giáo viên chưa thực sự thu hút được học
sinh.
- Về phía học sinh:
+ Do thói quen học tập mang tính thụ động của học sinh. Do thói quen làm
việc của nhiều học sinh chỉ mang tính cá nhân mà chưa có tính tập thể dẫn đến
kết quả của việc vận dụng một số kỹ thuật dạy học còn hạn chế.
+ Do tâm lý ngại trao đổi, giao tiếp, giấu dốt của học sinh. Do học sinh thiếu
tự giác, tích cực, chủ động trong q trình tìm tịi, chủ động tiếp nhận tri thức.
- Về phía nhà trường.
+ Kinh phí để đầu tư cho chun mơn cịn hạn chế. Tư liệu giảng dạy thiếu.
Đặc biệt là hệ thống tranh, ảnh, sách báo đã cũ, không cập nhật đầy đủ,
thường xuyên.
+ Thời lượng của một tiết học hạn chế (chỉ có 45 phút) và các đối tượng học
sinh chưa thực sự đồng đều nên việc áp dụng một số phương pháp dạy học tích
cực địi hỏi sự gia công nhiều của giáo viên.
2.2.2 Kết quả của thực trạng
Năm học 2018 -2019, Tôi tiến hành khảo sát sự tích cực, chủ động, sự say
mê với mơn học, sự mạnh dạn, tự tin trình bày trước đám đông và bài kiểm của
lớp 9a với tổng số 26 học sinh thu được kết quả như sau:
Các yếu tố
Khi chưa áp dụng đề tài (Tỉ lệ %)
5
Số bài kiểm tra có sự sáng tạo nhiều
15%
Số học sinh tích cực, chủ động trong hoạt
động
Tỉ lệ học sinh say mê thực sự với môn học
20%
16%
Số học sinh mạnh dạn, tự tin trình bày
trước đám đơng
Kết quả bài kiểm tra năm 2018-2019
Tổng
Giỏi
Khá
SL số
bài
SL %
SL %
9A 26
0
0
4
15,4
Trung
bình
SL %
15 57,7
32%
Yêú
SL
5
Kém
%
19,2
SL
2
%
7,7
2.3. Các giải pháp và tổ chức thực hiện.
2.3.1. Giáo viên cần nắm vững khái niệm thế nào là phương pháp dạy
học tích cực và các năng lực, phẩm chất cần đạt trong q trình dạy học
mơn Ngữ văn.
* Khái niệm phương pháp dạy học tích cực.
Phương pháp dạy học (PPDH) là khái niệm cơ bản của lý luận dạy học,
nhưng đến nay vẫn còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu thống nhất trong cách định
nghĩa, phân loại cũng như xác định mơ hình cấu trúc của PPDH. Nhưng PPDH
có thể chia theo ba cấp độ:
* Các năng lực, phẩm chất cần đạt trong q trình dạy học mơn Ngữ văn.
Trong q trình giảng dạy bộ mơn, người giáo viên cần nắm vững 10 năng
lực và 5 phẩm chất cần đạt trong mơn Ngữ văn. Ngồi ra, giáo viên cịn cần nắm
vững những năng lực chun biệt của bộ mơn. Từ đó có kế hoạch sử dụng các
6
phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực phù hợp với năng lực và phẩm chất
trong bộ môn Ngữ văn.
2.3.2. Những lưu ý chung trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học
tích cực góp phần tạo hứng thú và hiệu quả vào giảng dạy môn Ngữ văn 9.
* Lưu ý 1: Người giáo viên cần trang bị cho mình hiểu biết về các
phương pháp dạy học tích cực.
Mỗi một phương pháp dạy học tích cực sẽ có những ưu, nhược điểm khác
nhau. Việc trang bị hiểu biết, cách thức thực hiện các biện pháp sẽ giúp giáo
viên phát huy được ưu điểm, khắc phục được nhược điểm và vận dụng có hiệu
quả các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực này vào bộ mơn hơn.
* Lưu ý 2: Giáo viên cần hiểu rõ ý nghĩa và tầm quan trọng và sự khác
biệt giữa việc áp dụng các phương pháp dạy học truyền thống với việc áp
dụng các phương pháp dạy học tích cực
Sự khác biệt ấy được thể hiện rõ nét qua các mơ hình sau. Trong dạy học
tích cực học sinh là chủ thể của mọi hoạt động, giáo viên chỉ đóng vai trị là
người tổ chức, hướng dẫn.
7
* Lưu ý 3: Giáo viên cần nắm và hiểu rõ và tuân thủ các nguyên tắc của
quá trình vận dụng các phương pháp dạy học tích cực.
- Đảm bảo tính đặc trưng của các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực;
đặc trưng mơn học.
- Vận dụng những nội dung, hệ thống kiến thức thực sự phù hợp, không vận
dụng một cách khiên cưỡng, tràn lan.
- Vận dụng phù hợp đối tượng học sinh, phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất
và nội dung bài học.
- Phải đảm bảo thời lượng tiết học và chương trình mơn học.
- Đảm bảo sự thích hợp, hài hịa với thiết kế tổng thể của bài học.
* Lưu ý 4: Khi vận dụng các phương pháp dạy học tích cực, giáo viên
cần đặc biệt chú ý đến khả năng nhận thức, khả năng hoạt động của các đối
tượng học sinh.
Trong quá trình vận dụng các phương pháp dạy học tích cực, nếu như giáo
viên không quan sát kỹ lưỡng từng đối tượng học sinh sẽ dẫn đến tình trạng một
số học sinh thì q tích cực, một số lại thụ động, ỷ lại dẫn đến hoạt động tiếp
nhận tri thức không đồng đều giữa các học sinh.
* Lưu ý 5: Cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi vận dụng vào quá trình
dạy học.
a. Đối với giáo viên.
Khi xây dựng kế hoạch dạy học, người giáo viên cần lên phương án với việc sử
dụng các phương pháp dạy học tích cực vào bài. Cần có phương án dự trù và dự
kiến tình huống có thể xảy ra với từng đối tượng học sinh, dự kiến phương án giải
quyết vấn đề. Chuẩn bị kỹ lưỡng đồ dùng dạy học kèm theo để tăng cường hiệu
quả của việc vận dụng.
Không nên quá ôm đồm nhiều phương pháp trong 1 bài học. Nếu không, người
giáo viên sẽ rơi vào trạng thái thụ động, thiếu thời gian, các phương pháp và kỹ
thuật lại hời hợt, khơng có sự đào sâu, tìm hiểu.
b. Đối với học sinh.
Học sinh cần có sự chuẩn bị về kiến thức bài học, chuẩn bị các phương tiện học
8
tập kèm theo, tích cực, chủ động, sáng tạo trong hoạt động chiếm lĩnh tri thức.
c. Ví dụ minh họa.
Khi dạy bài: Chuyện người con gái Nam Xương – Nguyễn Dữ
Chuẩn bị
Nội dung
Sự chuẩn bị - Chuẩn bị kế hoạch dạy học của bài: Chuyện người con gái
của giáo viên
Nam Xương.
- Dự kiến phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực sử dụng.
- Chuẩn bị phương tiện dạy học như: máy tính, máy chiếu,
phiếu học tập.
Sự chuẩn bị - Chuẩn bị bài kỹ lưỡng, chuẩn bị đồ dùng học tập đầy đủ.
của học sinh
- Tích cực, chủ động tham gia vào quá trình học tập.
Phương pháp
và kỹ thuật dạy
học tích cực và
cách thức thực
hiện.
Giáo viên có thể sử dụng kỹ thuật khăn trải bàn, kỹ thuật chia
nhóm, phương pháp đặt và giải quyết vấn đề… với câu hỏi sau:
1. Nguyên nhân dẫn đến nỗi oan khuất của Vũ Nương là gì?
Theo em, nguyên nhân nào là quan trọng nhất? Vì sao?
2. Từ bi kịch của Vũ Nương, hãy nêu lên những cảm nhận của
em về thân phận người người phụ nữ dưới chế độ phong kiến.
2.3.3. Một số hình thức khi vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong
mơn Ngữ văn.
* Hình thức dạy học nội khóa.
Đó là việc vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực vào việc dạy học các tiết học,
cách nội dung học cụ thể ở trên lớp. Với mỗi bài dạy cụ thể giáo viên sẽ lựa chọn
những kỹ thuật dạy học phù hợp nhất để góp phần chinh phục mục tiêu bài học
nhanh nhất
* Hình thức dạy học nội khóa kết hợp với ngoại khóa.
Hình thức này được thực tiễn thông qua: Tổ chức học theo chủ đề với việc
vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực trong quá trình học sinh tìm hiểu, thu
thập, thống nhất ý kiến.
Ví dụ : Trong buổi sinh hoạt văn học dành cho học sinh u thích mơn Ngữ
Văn khối 9 với chủ đề: “Hồ Chí Minh – sự nghiệp cách mạng và thơ ca” để
học sinh có thể đưa ra được những điều đã biết, những điều muốn biết và những
điều đã học được về Hồ Chí Minh – sự nghiệp cách mạng và thơ ca của Người
và sau khi đã biết thêm được về Hồ Chí Minh – sự nghiệp cách mạng và thơ ca,
học sinh có thể nêu lên những bài học rút ra cho bản thân mình từ hình ảnh vị
lãnh tụ kính yêu…
Tổ chức cho học sinh một số cuộc thi như: Kể chuyện văn học, đóng vai
làm nhân vật văn học…với kỹ thuật: “Biểu đạt sáng tạo”. Hay tổ chức cho học
sinh tham quan hoặc tự tìm hiểu qua sách báo, Internet để tìm hiểu về một số tác
gia, tác phẩm văn học với việc vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực…
9
Ví dụ: “Thi tìm hiểu về các tác giả văn học trong chương trình Ngữ văn 9”
bằng kỹ thuật khăn phủ bàn…
2.3.4. Quy trình đổi mới việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực khi
thiết kế, tổ chức hoạt động (nội dung) học tập trong bài học.
- Thứ nhất: Thiết kế bài học và phân tích các thiết kế đó. Trong các bước thiết
kế bài học như: thiết kế mục tiêu, thiết kế nội dung, thiết kế các hoạt động của
người học, thiết kế các nguồn lực, phương tiện và môi trường học tập. Tất cả
nhũng thiết kế trên góp phần tạo nên thành cơng của bài học nhưng chưa đủ để
thành công.
- Thứ hai: Lựa chọn các phương pháp dạy học phù hợp với thiết kế phương án
và kỹ thuật dạy học đó với hoạt động (nội dung) học tập.
- Thứ ba: Xác định và tìm ra những phương pháp dạy học tích cực có thể phối
kết hợp làm tăng thêm hiệu quả của việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực
trong hoạt động (nội dung) học tập.
- Thứ tư: Xác định và thiết kế các phương tiện, công cụ, học liệu phù hợp với
mỗi phương pháp dạy học tích cực đã lựa chọn trong mỗi nội dung (hoạt động).
2.3.5. Ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác các trang web dạy học,
trang web google để nâng cao hiệu quả vận dụng các phương pháp dạy học
tích cực.
Khi khoa học cơng nghệ phát triển như vũ bão đòi hỏi cả giáo viên và học
sinh cũng phải bắt kịp với xu thế của thời đại. Viêc khai thác các trang web phục
vụ cho nhu cầu dạy và học là thực sự cần thiết. Hiện nay có rất nhiều các trang
web giúp học sinh và giáo viên học tập tốt môn Ngữ văn và là kênh tham khảo
hữu ích để thiết kế xây dựng và là phương tiện hữu ích của phương pháp dạy
học tích cực trang web google (tra cứu và tìm kiếm thơng tin hữu ích).
- Với giáo viên: Sử dụng các trang web giáo dục để tra cứu, tham khảo thông
tin, xây dựng kế hoạch dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin với mục đích
tăng cường hiệu quả của các phương pháp dạy học tích cực như: phương pháp
quan sát trực quan (sử dụng hình ảnh, video), phương pháp trị chơi (sử dụng các
ứng dụng thiết kế trò chơi dạy học)…
- Với học sinh: Sử dụng các trang web để tra cứu, tìm hiểu thơng tin bài học,
để tìm hiểu về mơn văn để tăng thêm niềm u thích mơn học cho các em.
2.3.6. Cần biết cách phối kết hợp linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực
với nhau để tạo nên sự hấp dẫn cho mỗi tiết học.
Sự phối kết hợp linh hoạt này sẽ khắc phục những hạn chế và phát huy những
ưu điểm của mỗi phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực. Nếu người giáo viên
chỉ thực hiện đơn lẻ một phương pháp hiệu quả sẽ khơng cao. Ví dụ khi sử dụng
phương pháp trị chơi, ta nên phối hợp với phương pháp trực quan, đặt và giải
quyết vấn đề…
Đơn vị kiến
Phương pháp và kỹ
Phiếu học tập
thức
thuật dạy học tích
10
(Tổ chức hoạt
cực cần phối hợp
động nhóm)
Đồn thuyền - Phương pháp:
đánh cá – Huy Phương pháp trò
Cận
chơi, đặt và giải
quyết
vấn
đề,
phương pháp dùng
lời, phương pháp
quan
sát
trực
quan…
- Kỹ thuật: Đặt câu
hỏi.
Khi dạy bài: “Đồn thuyền đánh cá” –
Huy Cận, giáo viên có thể kiểm tra việc
nắm bắt nội dung của bài bằng trò chơi:
Vòng quay may mắn. Với mỗi vòng
quay, tới tên bạn nào, bạn đó sẽ phải
thực hiện 1 câu hỏi liên quan tới nội
dung của bài.
2.3.7. Giáo viên cần tăng cường các biện pháp đối với học sinh.
- Thứ nhất: Tăng cường hướng dẫn học sinh làm quen với các phương pháp và
kỹ thuật dạy học tích cực( làm quen với quy trình thực hiện các phương pháp và kỹ
thuật này). Hướng dẫn học sinh chuẩn bị kỹ lưỡng về cả kiến thức, đồ dùng học tập.
- Thứ hai: Quan sát, động viên, khích lệ kịp thời khi các em chủ động tham gia
hoạt động chiếm lĩnh tri thức.
- Thứ ba: Kiểm tra, đánh giá sản phẩm của các em sau mỗi hoạt động.
- Thứ tư: Lưu ý tới trình độ của đối tượng học sinh nơi công tác để xây dựng
phương pháp và hệ thống câu hỏi phù hợp.
2.3.8. Phối kết hợp các tổ chức giáo dục trong và ngoài nhà trường để nâng
cao hiệu quả của việc vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích
cực.
- Phối hợp với các giáo viên trong nhà trường: để có thể tổ chức các hoạt
động ngoại khóa về bộ mơn.
- Phối hợp với phụ huynh học sinh trong khâu kiểm tra, đánh giá sản phẩm
của các em khi ở nhà.
- Phối kết hợp với ban giám hiệu nhà trường để có phương án đầu tư cơ sở
vật chất cho cơng tác chuyên môn.
2.3.9. Cần quan tâm đến khâu kiểm tra, đánh giá học sinh trong việc vận
dụng các phương pháp dạy học tích cực.
- Giáo viên có thể kiểm tra, đánh giá học sinh ngay ở trên lớp với sản phẩm
của học sinh trong quá trình hoạt động. Kiểm tra đánh giá cả về kiến thức, kỹ
năng, thái độ tham gia học tập.
11
- Kiểm tra đánh giá trong hệ thống các bài kiểm tra thường xuyên, định kỳ.
Thậm chí giáo viên nên tăng cường các phương pháp dạy học tích cực trong các
bài kiểm tra.
Ví dụ: Với học sinh lớp 9, trong
bài kiểm tra giữa kỳ, giáo viên có thể
sử dụng phương pháp trực quan kết
hợp phương pháp đặt và giải quyết
vấn đề với câu hỏi: Quan sát hình
ảnh sau, hãy viết 1 đoạn văn nghị
luận ngắn từ thông điệp mà bức hình
trên muốn gửi tới mọi người.
2.3.10. Một số phương pháp dạy học tích cực thường xun vận dụng trong
q trình dạy học mơn Ngữ văn 9.
Phương
Ví dụ minh họa
pháp
dạy học
tích cực
Phương Khi dạy bài: Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long, giáo viên có thể
pháp trị tổ chức cho học sinh tham gia hoạt động khởi động với trò chơi này. Từ
đó các nhóm chơi sẽ ghi nhớ lại những hình ảnh có trong video và ghi
chơi
lại (Hình ảnh liên quan tới tác phẩm). Nhóm nào ghi lại được nhiều sẽ
là nhóm chiến thắng. Từ trị chơi giáo viên sẽ liên hệ và giới thiệu về
tác phẩm “Lặng lẽ Sa Pa”
2.
Phương
pháp
phát
hiện và
giải
quyết
vấn đề.
3.
Phương
- Ví dụ 1: Khi dạy bài “Hồng Lê nhất thống chí- Hồi thứ mười bốn”, giáo
viên có thể hỏi học sinh: Giọng điệu trần thuật của tác giả có sự khác biệt
như thế nào khi nói về hai cuộc tháo chạy nào?
- Ví dụ 2: Khi dạy bài “Bài thơ về Tiểu đội xe khơng kính” của Phạm Tiến
Duật, giáo viên có thể hỏi học sinh: So sánh những nét chung và riêng trong
việc thể hiện hình tượng người lính trong tác phẩm “Đồng chí” của Chính
Hữu và “Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính” của Phạm Tiến Duật.
Ví dụ1: Khi dạy bài: “Ánh trăng” của Nguyễn Duy, giáo viên có thể
cho học sinh liên hệ thực tế với câu hỏi: Theo em, hình ảnh vầng trăng
12
trong bài thơ có ý nghĩa gì? Qua sự chuyển biến tâm tư, nhận thức của
pháp
liên hệ nhân vật trữ tình, tác phẩm gợi cho em bài học gì?
thực tế Ví dụ 2: Khi dạy bài: “Lục Vân Tiên cứu Kiều nguyệt Nga’ của Nguyễn
Đình Chiểu, giáo viên có thể cho học sinh liên hệ thực tế với câu hỏi:
Theo em quan niệm về người anh hùng Lục Vân Tiên thể hiện ở những
câu thơ nào? Đó là quan niệm như thế nào? Quan niệm đó thời nay cịn
khơng? Em hãy lấy ví dụ?
Hay: Em có nhận xét gì về cách xưng hô của Kiều Nguyệt Nga? Qua
lời giãi bày của Kiều Nguyệt Nga em thấy Kiều Nguyệt Nga là cơ gái
có phẩm chất và tính cách gì? Em học được gì từ Kiều Nguyệt Nga?
( Qua nhân vật Kiều Nguyệt Nga và Lục Vân Tiên , giáo viên có thể rèn
cho học sinh kỹ năng giao tiếp, yêu thương giúp đỡ mọi người)
Ví dụ 3: Khi dạy bài: “Viếng lăng Bác ” của Viễn Phương, giáo viên có
thể cho học sinh liên hệ thực tế với câu hỏi:? Em có nhận xét gì về ước
nguyện của nhà thơ? Từ những ước nguyện chân thành đó, tình cảm
nào của nhà thơ được bộc lộ trong giờ phút chia tay ra về? Là học sinh,
các em đã làm gì để thể hiện lịng kính u của mình đối với Bác
4.
Trong bài kiểm tra 15 phút môn Ngữ văn 9, giáo viên có thể đưa ra một
Phương câu chuyện hoặc một hình ảnh về môi trường… hay một sự việc xảy ra
pháp
trong cuộc sống với câu hỏi: Hãy viết một đoạn văn nghị luận với
kiểm
những vấn đề đặt ra trong bức hình (hoặc sự việc) trên?
tra,
đánh
giá.
5.
Phương
pháp
quan sát
trực
quan.
Ví dụ: Khi dạy bài: “Mùa xuân nho nhỏ” – Thanh Hải, trong hoạt động
khởi động giáo viên cho học sinh quan sát các hình ảnh sau và yêu cầu
học sinh: Những hình ảnh trên khiến em liên tưởng tới khung cảnh
thiên nhiên và con người vào thời khắc nào? Cảm xúc của em trước
thời khắc ấy? (từ đó giáo viên dẫn dắt vào bài)
6.
Phương
pháp
đóng
- Ví dụ 1: Giáo viên sử dụng phương pháp đóng vai cho học sinh được
trải nghiệm trong vai các nhân vật trong tác phẩm: “Chuyện người con
gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ, với đoạn Vũ Nương bị Trương Sinh
nghi oan, sau đó cho học sinh nhận xét và rút ra bài học
13
vai.
Ngồi ra: Giáo viên có thể sử dụng: nhóm phương pháp dùng lời, phương pháp
động viên khích lệ hành động… để nâng cao hiệu quả dạy học.
Kỹ
Ví dụ minh họa
thuật
dạy học
tích cực
Ví dụ: Khi dạy bài: “Kiều ở lầu Ngưng Bích” của Nguyễn Du, giáo viên có
1.Kỹ
thể cho học sinh vận dụng kỹ thuật khăn trải bàn với câu hỏi: 1. .Em có
thuật
nhận xét gì về cách dùng điệp ngữ của Nguyễn Du trong 8 câu thơ cuối?
khăn
trải bàn 2.Cách dùng điệp ngữ ấy góp phần diễn tả tâm trạng của Thúy Kiều như
thế nào?.. các học sinh thảo luận , trình bày và đi đến ý chung nhất.
HS 1
HS 4
KẾT
QUẢ
HS 2
HS 3
- Ví dụ : Sau khi học xong bài: “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận,
2.Kỹ
thuật sơ giáo viên có thể tổ chức cho học sinh luyện tập bằng cách tổ chức cho
đồ
tư các nhóm khái quát lại hệ thống tri thức qua sơ đồ tư duy.
duy
14
-Ví dụ: Sau khi học xong tác phẩm: “Viếng lăng Bác” của Viễn
Phương, giáo viên có thể tổ chức cho học sinh luyện tập bằng cách tổ
chức cho các nhóm khái quát lại hệ thống tri thức qua sơ đồ tư duy.
3.Kỹ
thuật
chia
nhóm
Khi tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm, GV nên sử dụng nhiều cách
chia nhóm khác nhau để gây hứng thú cho HS, đồng thời tạo cơ hội cho
các em được học hỏi, giao lưu với nhiều bạn khác nhau trong lớp
Ví dụ: Khi dạy bài: Mây và sóng của R.Ta-go, giáo viên có thể chia lớp
làm 4 nhóm theo các hình tượng thiên nhiên (ví dụ: Mây, sóng, bến bờ,
vầng trăng, hồng hơn...) u cầu học sinh: Quan sát SGK, và nghiên
15
cứu thơng tin, hoạt động nhóm và hồn thiện PHT số 1
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Thời gian: 4 phút
Tên nhóm………
1) Tìm những chi tiết thể hiện lời mời gọi của mây và sóng với em bé?
2) Chỉ ra biện pháp tu từ khi xây dựng hình ảnh người trên mây, người
trong sóng? Nêu tác dụng?
3) Nhận xét về thế giới mà những người trên mây trong sóng đã vẽ ra?
Ví dụ: Khi dạy bài: “Tổng kết từ vựng”, giáo viên có thể cho học sinh hệ
thống hóa lại tồn bộ kiến thức Tiếng Việt bằng sơ đồ tư duy, kết hợp với
kỹ thuật phòng tranh để học sinh nắm chắc hệ thống kiến thức.
4.Kỹ
thuật
phịng
tranh
Ngồi ra, giáo viên có thể sử dụng kỹ thuật đặt câu hỏi, kỹ thuật động não và kỹ
thuật hoàn tất một nhiệm vụ...
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân và đồng nghiệp nhà trường.
* Kết quả chung.
Sau khi áp dụng biện pháp vào quá trình giảng dạy bộ môn Ngữ Văn lớp 9 ở
trường Vĩnh Quang, tôi nhận thấy một số kết quả nhất định.
a. Đối với người tham gia công tác giảng dạy.
- Xây dựng được những giờ dạy hay, lý thú, hấp dẫn.
- Thực hiện được mục tiêu giáo dục, mục tiêu môn học.
- Thu hút được học sinh tham gia tích cực, sáng tạo.
- Khắc phục được những biểu hiện trì trệ của việc dạy học bộ môn Ngữ văn
trước đây.
- Biện pháp là kênh thông tin tham khảo đối với đồng nghiệp.
b. Đối với người học.
- Tích cực, chủ động, sáng tạo trong hoạt động chiếm lĩnh tri thức.
- Kết quả học tập bộ mơn được nâng cao.
- u thích, đam mê mơn học hơn.
*. Kết quả cụ thể.
a. Bảng số liệu so sánh tỉ lệ các yếu tố khi chưa áp dụng và sau khi áp
dụng giải pháp.
Các yếu tố
Số bài kiểm tra có sự sáng tạo
nhiều
Số học sinh tích cực, chủ
động trong hoạt động
Khi chưa áp dụng
đề tài (Tỉ lệ %)
Sau khi áp dụng
đề tài (Tỉ lệ %)
15%
38%
20%
60%
16
Tỉ lệ học sinh say mê thực sự
với môn học
Số học sinh mạnh dạn, tự tin
trình bày trước đám đơng
16%
30%
32%
80%
b. Minh chứng bằng kết quả học lực của học sinh.
Kết quả: Năm học 2018 – 2019 (Trước tác động)
Trung
Tổng
Giỏi
Khá
bình
SL số
bài
SL %
SL %
SL %
9A 26
0
0
4
15,4 15 57,7
Năm học 2019 – 2020 (Sau tác động)
Yêú
SL
5
Kém
%
19,2
SL
2
%
7,7
Giỏi
Khá
Trung bình Yếu
Lớp Sĩ số SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
9A
26
6
23,1 9
34,6 10
38,5 1
3,8
.
Đối chiếu với kết quả của cách dạy cũ ở lớp 9A năm học trước (Giỏi 0%,
Khá 15,7%, Trung bình 57,7%, Yếu 19,2%, và Kém 7,7%), tơi rất vui vì học
sinh làm bài tốt, sự tiến bộ của học sinh thể hiện rõ rệt, số lượng bài yếu đã
giảm chỉ cịn 3,8 %, khơng cịn bài điểm kém, số lượng bài khá, giỏi tăng đáng
kể so với khi chưa áp dụng những kinh nghiệm trên. Các em có hứng thú trong
giờ học. Học sinh được làm việc hết mình, chủ động linh hoạt và sáng tạo trong
quá trình tiếp nhận kiến thức. Giáo viên trong vai trò là người tổ chức hướng
dẫn. Tiết học sinh động, hào hứng và có chất lượng hơn. các em đã nắm được
kiến thức trọng tâm của bài và liên hệ thực tế với nhiều vấn đề nóng bỏng, sinh
động, khơng cịn tình trạng học sinh kém hiểu biết thực tế, yếu và thiếu các kĩ
năng sống như trước đây.
17
3. Kết luận, kiến nghị.
3.1. Kết luận.
Charles handy, nhà triết lý kinh doanh nổi tiếng người Anh, đã nói: “Để làm
cho tương lai trở thành hiện thực, chúng ta cần phải tự tin và tin tưởng vào giá
trị của chính mình. Đó là điều các trường học phải dạy cho mọi người”. Và
muốn người học có được sự tự tin và tin tưởng vào chính mình, họ cần được học
theo phương pháp chủ động, phải tự lực khám phá. Vì thế, một lần nữa chúng ta
có thể khẳng định rằng: việc đổi mới phương pháp dạy học (trong đó có việc vận
dụng các kỹ thuật dạy học tích cực) để học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo là
một vấn đề cấp thiết, vấn đề : “sống còn” của giáo dục.
Vì vậy, là một giáo viên, cần nhận thức đầy đủ về vai trò của các phương
pháp và kỹ thuật dạy học tích cực trong việc dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh, cần coi đây là nhiệm vụ của người giáo viên góp phần thực
hiện mục tiêu môn học, mục tiêu giáo dục.
3.2. Kiến nghị.
a. Đối với tổ, nhóm chun mơn.
- Thường xun tổ chức dự giờ, rút kinh nghiệm với mục tiêu; dạy học
theo định hướng phát triển năng lực.
- Tích cực tham gia, đóng góp ý kiến đối với các giờ dạy thao giảng,
kiểm tra nội bộ, kiểm tra đột xuất của giáo viên để họ nhìn ra ưu, nhược
điểm của bản thân.
- Xây dựng, tổ chức các chuyên đề nghiên cứu bài học theo hướng mới.
b. Với nhà trường, các tổ chức đoàn thể trong trường.
- Phổ biến những giải pháp đã được áp dụng hiệu quả cho các giáo viên
trong nhà trường.
- Đầu tư thêm trang thiết bị cho chun mơn.
- Có kế hoạch kiểm tra, đánh giá giáo viên thường xuyên để hỗ trợ, giúp đỡ.
c. Với Phòng giáo dục, Sở giáo dục.
- Tổ chức các buổi tập huấn, các chuyên đề tới các giáo viên.
- Lập 1 trang web với việc đưa các tài liệu, các văn bản chỉ đạo, các giáo án,
kế hoạch bài dạy hay các tiết dạy mẫu cho giáo viên tham khảo.
Trên đây chỉ là một vài giải pháp đúc rút qua kết quả của việc thực hành,
đúc rút từ kinh nghiệm thực tế giảng dạy của bản thân, có thể cịn hạn chế, rất
mong ý kiến đóng góp của Hội đồng khoa học các cấp để đề tài của tơi được
phát huy, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đại trà hiện nay ở các nhà
trường.
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị
Vĩnh Quang, ngày 5 tháng 5 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKKN của
mình viết khơng sao chép nội dung của
người khác
Vũ Thị Hạnh
18
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Sách giáo khoa môn Ngữ văn 9 tập I,II của Nhà xuất bản Giáo dục và Đào
tạo năm 2009
2. Sách giáo viên môn Ngữ văn 9 tập I,II của Nhà xuất bản Giáo dục và Đào
tạonăm 2009
3. Sách thiết kế môn Ngữ văn 9 tập I,II của Nhà xuất bản Giáo dục và Đào
tạo năm 2009
4. NQ/TW số 29 ra ngày 4 tháng 11 năm 2003
5.Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Luật Giáo dục sửa đổi và bổ sung năm
2009.
6.Các bài viết về phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực,
phẩm chất cho học sinh THCS in trong tạp chí Giáo dục,
tusach.thuvienkhoahoc.com
7. Nghị quyết trung ương 8 khóa XI
19
MỤC LỤC
NỘI DUNG
TRANG
1. Mở đầu
1
1.1 Lí do chọn đề tài
1
1.2. Mục đích nghiên cứu
1
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
2
1.4 Phương pháp nghiên cứu
2
2. Nội dung
3
2.1. Cơ sở lí luận
3
2.2. Thực trạng của vấn đề
4
2.3 . Các giải pháp và tổ chức thực hiện
5
5
2.3.1. Giáo viên cần nắm vững khái niệm thế nào là phương pháp
dạy học tích cực và các năng lực, phẩm chất cần đạt trong q trình
dạy học mơn Ngữ văn.
6-7
2.3.2. Những lưu ý chung trong quá trình đổi mới phương pháp
dạy học tích cực góp phần tạo hứng thú và hiệu quả vào giảng dạy
môn Ngữ văn 9.
8
2.3.3. Một số hình thức khi vận dụng các phương pháp dạy học tích
cực trong mơn Ngữ văn.
9
2.3.4. Quy trình đổi mới việc vận dụng các phương pháp dạy học tích
cực khi thiết kế, tổ chức hoạt động (nội dung) học tập trong bài học.
9
2.3.5. Ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác các trang web dạy
học, trang web google để nâng cao hiệu quả vận dụng các phương
pháp dạy học tích cực
9
2.3.6. Cần biết cách phối kết hợp linh hoạt các phương pháp dạy học
tích cực với nhau để tạo nên sự hấp dẫn cho mỗi tiết học.
2.3.7. Giáo viên cần tăng cường các biện pháp đối với học sinh.
10
2.3.8. Phối kết hợp các tổ chức giáo dục trong và ngoài nhà
10
trường để nâng cao hiệu quả của việc vận dụng các phương pháp và
kỹ thuật dạy học tích cực.
2.3.9. Cần quan tâm đến khâu kiểm tra, đánh giá học sinh trong
10
việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực.
2.3.10. Một số phương pháp dạy học tích cực thường xun vận
dụng trong q trình dạy học mơn Ngữ văn 9.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
11-16
15
20
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
17
17
17
21
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH LỘC
TRƯỜNG THCS VĨNH QUANG
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC,
PHẨM CHẤT NGƯỜI HỌC TRONG MÔN NGỮ VĂN 9
Ở TRƯỜNG THCS VĨNH QUANG.
Người thực hiện: Vũ Thị Hạnh
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Vĩnh Quang
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Ngữ văn
VĨNH QUANG, NĂM 2021
22