Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Rèn luyện kĩ năng, tư duy cho học sinh giỏi lớp 9 thông qua cách nhận dạng và giải các bài toán khó về tự thụ phấn 2 cặp tính trạng của qui luật phân li độc lập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.71 KB, 21 trang )

1

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO YÊN ĐỊNH
TRƯỜNG THCS LÊ ĐÌNH KIÊN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
“RÈN LUYỆN KĨ NĂNG, TƯ DUY CHO HỌC SINH GIỎI LỚP 9 THÔNG
QUA CÁCH NHẬN DẠNG VÀ GIẢI CÁC BÀI TỐN KHĨ VỀ TỰ PHÂN
2 CẶP TÍNH TRẠNG CỦA QUI LUẬT PHÂN LI ĐƠC LẬP ”

Người thực hiện: Nguyễn Thị Nhung
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị cơng tác: Trường THCS Lê Đình Kiên,
huyện n Định, Tỉnh Thanh Hóa.
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Sinh học

N ĐỊNH NĂM HỌC 2020 - 2021


2
MỤC LỤC

STT

1

2

NỘI DUNG



TRANG

1.MỞ ĐẦU

1

1.1. Lí do chọn đề tài.

1

1.2. Mục đích nghiên cứu.

1

1.3. Đối tượng nghiên cứu.

2

1.4. Phương pháp nghiên cứu.

2

1.5. Điểm mới của sáng kiến.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

2
2

2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


2

2.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ.

3

2.3. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT

3-15

VẤN ĐỀ .
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
3

16
17

3.1. Kết luận.

17

3.2. Đề xuất

17


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài

Mơn Sinh học trong trường THCS là mơn khoa học tự nhiên có ý nghĩa và vị
trí quan trọng đối với việc đào tạo thế hệ trẻ theo mục tiêu giáo dục đã được Nhà
nước xác định, giúp học sinh nắm được những kiến thức cơ bản cần thiết về thế
giới thực vật, động vật và về con người làm cơ sở bước đầu cho sự hình thành thế
giới quan khoa học, giáo dục lịng u thiên nhiên, đất nước và có niềm tin vào
khoa học tự nhiên.
Trong chương trình Sinh học lớp 9, đề cập tới một phần kiến thức mới, đó là
phần “Di truyền và Biến dị”. Di truyền học là một lĩnh vực mũi nhọn của thời đại
phát triển khoa học kĩ thuật hiện nay, được phát huy mạnh mẽ trong nhiều lĩnh vực
của sản xuất và đời sống. Nhiều học sinh lớp 9 sau khi đã tốt nghiệp THCS và học
lên THPT không thể không nắm được những kiến thức cơ bản nhất về di truyền
học. Đây là một vấn đề khó và tương đối trừu tượng, địi hỏi kiến thức của thầy
phải sâu rộng và có nhiều kinh nghiệm truyền thụ về lí thuyết cũng như bài tập thì
khả năng tiếp thu kiến thức và vận dụng của học sinh mới có kết quả. Việc giải
quyết các bài tập di truyền là một yêu cầu rất quan trọng, khơng thể thiếu được
trong chương trình Sinh học lớp 9 nhất là trong nội dung ơn thi hóc sinh giỏi
khơng thể thiếu được mảng kiến thức này cũng như nội dung liên quan đến việc
học môn Sinh học lớp 11, 12 cấp THPT.
Trong q trình dạy học mơn Sinh học lớp 9, tôi nhận thấy một trong số các
dạng bài tập khó đối với học sinh là dạng bài tập phần Di truyền, cụ thể là về lai
hai cặp tính trạng của Menđen và nhất là những dạng bài tập về tự thụ phấn và
giao phấn. Mặc dù thời gian dành cho chương “ Các thí nghiệm của Menđen” có 6
tiết nhưng chủ yếu là cung cấp kiến thức về lý thuyết, và chỉ có một tiết bài tập
chương. Do đó, học sinh vẫn chưa nắm rõ được hết các dạng bài tập và cịn gặp
khó khăn khi gặp phải các dạng bài tập này. Nhằm giúp học sinh có cơ hội hiểu
sâu hơn và nâng cao kỹ năng làm bài tập phần Di truyền học và chinh phục được
điểm tối đa trong đề thi học sinh giỏi, đồng thời rèn thói quen tự học và thái độ
u thích mơn Sinh học. Vì vậy tơi chọn viết sáng kiến kinh nghiệm với đề tài:
“Rèn luyện kĩ năng, tư duy cho học sinh giỏi lớp 9 thông qua cách nhận
dạng và giải các bài tốn khó về tự thụ phấn 2 cặp tính trạng của qui luật

phân li độc lập”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Để giảng dạy bộ mơn Sinh học phần Di truyền học đạt kết quả tốt hơn, giúp
học sinh nắm vững kiến thức cơ bản, có cơ sở để giải bài tập từ đơn giản đến phức
tạp một cách nhanh chóng và chính xác từ đó phát huy được vai trị tích cực, chủ
động, sáng tạo của mình. Ngồi ra giúp học sinh tư duy nhanh các bài toán Sinh
học, các bài tập quy luật di truyền nói chung cũng như các bài tập tự thụ phấn 2
cặp tính trạng nói riêng.


1.3. Đối tượng nghiên cứu
Các bài tốn khó về tự thụ phấn 2 cặp tính trạng của qui luật di truyền phân
li độc lập ở nội dung sinh học lớp 9 THCS.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các tài liệu, giáo trình về phương pháp dạy học Sinh học, các tài
liệu có liên quan đến sáng kiến kinh nghiệm.
Nghiên cứu và hệ thống các kiến thức cơ bản trong giải tốn hình học ở bậc
THCS. Cụ thể là các tài liệu rất thiết thực đối với học sinh phổ thông cơ sở như:
- Sách giáo khoa, sách giáo viên lớp 9
- Sách bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên.
- Sách bồi dưỡng chuyên sinh vào lớp 10.
1.4.2. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến các đờng nghiệp có chun mơn cao, có kinh nghiệm trong q
trình xây dựng, hồn thiện sáng kiến kinh nghiệm.
1.4.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tổ chức thực nghiệp sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả của sáng kiến
kinh nghiệm.
1.5. Điểm mới của sáng kiến
So với những sáng kiến tôi đã từng nghiên cứu thì đề tài vẫn xoay quanh về

nội dung qui luật di truyền một cặp tính trạng và 2 cặp tính trạng, nhưng chỉ dừng
lại ở những dạng bài đơn giản. Nhưng lượng kiến thức trong đề thi học sinh giỏi
huyện, tỉnh những năm gần đây thì những đề tài tôi đã nghiên cứu chỉ là nền tảng
cho những dạng khó.Vì vậy trong đề tài này tơi chỉ tập trung vào dạng bài khó tự
thụ phấn 2 cặp tính trạng.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Trong quá trình dạy học trên cơ sở các nội dung lí thuyết đã học và các
bài tập cụ thể giáo viên cần hướng dẫn học sinh vận dụng được các nội dung
của lí thuyết vào các dạng bài tập khác nhau có sử dụng phần lí thuyết đã học
đờng thời suy luận ngược để tìm ra các bước cần thiết để giải bài tốn khó.
Trong chương trình chính khóa thì hầu như sách giáo khoa, sách bài tập sinh
lớp 9 không đưa các bài tập khó vì gây cho học sinh rất nhiều khó khăn khi tiếp
cận. Nhưng loại bài tập này lại giúp phát triển rất tốt về tư duy, khả năng tổng
quát hóa, trừu tượng cho học sinh khá - giỏi, các em sẽ có cách học sâu hơn,
cách nhìn rộng hơn và bao quát hơn.
Trong đề tài này tôi đã nghiên cứu, tổng hợp và chọn ra một số bài tập tiêu
biểu để làm ví dụ, đưa ra những phương pháp, gợi ý, cách giải và đưa ra các bài
tập để học sinh rễ hiểu, có thể làm được và có định hướng và phát triển cho việc
giải các loại bài tập khó hơn ở 2, 3 cặp tính trạng.


Mặt khác khi học sinh tiếp cận xong các dạng khó này thì đối với tất cả các
dạng về bài tập thuộc qui luật di truyền học sinh có thể chinh phục được gần như
tuyệt đối và có thể đó sẽ là mảng mà các em kiến thức làm các em tự tin nhất trong
đề thi học sinh giỏi.
2.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ.
2.2.1. Đối với học sinh
Đây là phần kiến thức khó tiếp cận với đa số học sinh nói chung và học sinh
khá giỏi nói riêng vì thế các em thấy ngại học khi các thầy cô đề cập tới những bài

tập loại này, nhiều học sinh không biết phải bắt đầu từ đâu để tìm lời giải và đều
thấy khó khăn khơng có phương pháp giải cụ thể và nhiều khi không giải được
trọn vẹn các bài tập này trong các đề thi.
2.2.2. Đối với giáo viên
Đây là vấn đề gây nhiều khó khăn cho các thầy cơ vì khơng biết nói thế nào
cho học sinh hiểu các u cầu có tính trừu tượng, khơng thể hướng dẫn học sinh tư
duy để tìm lời giải cũng khơng biết nên xuất phát từ đâu. Nhiều thầy cô cũng chưa
chú trọng đến việc hình thành và phát triển tư duy trừu tượng, tư duy sáng tạo cho
học sinh khá giỏi mà chỉ dạy một cách dập khuôn, chưa thực sự đào sâu suy nghĩ
về cách làm mà còn dạy theo kiểu chỉ ra đáp số đúng, nhưng chưa thực sự kích
thích được khả năng tư duy sáng tạo của học sinh, chưa tạo động lực để các em có
cảm giác chinh phục được các bài tập khó. Một số thầy cơ năng lực cịn hạn chế
nhưng chưa chịu khó tìm tịi học hỏi, ngại thay đổi bản thân và chưa thực sự tâm
huyết với nghề, áp lực về thời gian và lượng kiến thức cần dạy cũng là một nguyên
nhân khiến thầy cô không thể thực hiện được.
2.3. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
Trước tình hình thực tế như trên, tơi đã nghiên cứu tài liệu cùng với kinh
nghiệm giảng dạy bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi môn sinh cấp huyện, cấp tỉnh
nhiều năm của mình để hệ thống lại một số bài tập tiêu biểu làm ví dụ nhằm giúp
học sinh có định hướng tốt đồng thời tiếp cận dễ dàng hơn với loại bài tập này. Do
phần kiến thức này chủ yếu dành cho học sinh giỏi nên tôi đã hướng dẫn học sinh
học ở chuyên đề các qui luật di truyền trong một mục phần bài tập khó chỉ dành
cho đối tượng học sinh giỏi cấp huyện và cấp tỉnh.
Thực tế dạng tự thụ phấn 2 cặp học sinh đã làm quen từ sau khi học xong
bài lai 2 cặp tính trạng nhưng học sinh chỉ mới làm quen với dạng dễ khi cho P tự
thụ phấn nhưng kiểu gen của P chỉ có một loại kiểu gen (tỉ lện kiểu gen của P là
100%). Vì vậy kết quả thu được ở thế hệ sau sẽ là 100%; 3:1; 9:3:3:1. Khi bài tốn
cho P tự thụ phấn nếu có nhiều kiểu gen với tỉ lệ khác nhau thì học sinh thường
chưa có kĩ năng tư duy để giải quyết dạng bài tốn này.
Vì vậy để đơn giản hóa cho học sinh dễ hiểu khi dạy dạng này tôi vẫn phân

dạng thành các dạng bài tốn thuận, bài tốn nghịch rời đưa ra phương pháp giải
riêng cho từng dạng. Sau khi học sinh có hướng giải quyết thuần thục cho từng


dạng tôi sẽ hướng dẫn để học sinh rèn thêm kĩ năng, tư duy sáng tạo nhằm giải
nhanh các bài tốn một cách chính xác nhất trong thời gian ngắn nhất có thể.
Do đó đề tài nghiên cứu của tơi sẽ lần lượt giải quyết các yêu cầu trên
giúp hình thành và rèn luyện cho học sinh đầy đủ các kỹ năng giải bài tập, giúp các em
tư duy sáng tạo và hoàn thành bài thi một cách nhanh và hiệu quả nhất.
* Các bước giải quyết lần lượt là:
- Nhận dạng và phương pháp giải các bài toán thuận về tự thụ phấn 2 cặp tính trạng.
- Nhận dạng và phương pháp giải các bài toán nghịch về tự thụ phấn 2 cặp tính trạng.
- Áp dụng các thủ thuật để tư duy và giải nhanh các bài toán khó.
- Một số bài tập tham khảo.
* Cách tiến hành từng bước giải quyết để rèn kĩ năng tư duy của học sinh hiệu
quả bên cạnh đưa ra cách nhận dạng, phương pháp giải chung, bài tập giải mẫu
tôi thường hướng học sinh rút ra những kết luận để rèn luyện kĩ năng tư duy
nhằm xử lí nhanh các bài tốn. Vì vậy trong q trình dạy tơi làm theo từng
mục cụ thể như sau:
2.3.1. Nhận dạng và phương pháp giải các bài toán thuận về tự thụ phấn 2
cặp tính trạng khi P có nhiều kiểu gen
a. Đặc điểm nhận dạng bài tốn thuận
Từ kiểu gen hoặc kiểu hình của P khi cho cơ thể có 2 cặp gen tự thụ phấn
tìm kiểu gen, kiểu hình của F1.
Nhưng dạng bài tâp khó về 2 cặp gen thì P khơng phải có một kiểu gen mà P
thường có từ 2 kiểu gen trở lên đồng nghĩa với việc tỉ lệ kiểu gen của P sẽ khác tỉ
lệ 100%.
b. Phương pháp giải:
* Bước 1: Xác định được tỉ lệ kiểu gen của P (nhiều bài không cần bước này).
* Bước 2: Từ tỉ lệ kiểu gen của P viết các phép lai tự thụ phấn.

* Bước 3: Xác định tỉ lệ kiểu gen, tỉ lệ kiểu hình ở F1, hoặc giải quyết các yêu cầu
khác của bài toán.
c. Bài tập giải mẫu
Bài tập 1: Đề thi học sinh giỏi tỉnh Thanh Hóa năm 2020-2021
Thế hệ xuất phát (P) của một lồi thực vật có tỉ lệ các kiểu gen: 0,2AAbb:
0,5AaBb: 0,3aaBB tự thụ phấn. Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, alen
trội là trội hồn tồn. Ở thế hệ F1, số cá thể có kiểu hình trội ít nhất về một tính
trạng chiếm tỉ lệ bao nhiêu?
Hướng dẫn giải
* Bước 1: Xác định được tỉ lệ kiểu gen của P. (nhiều đề không cần bước này).
0,2AAbb: 0,5AaBb: 0,3aaBB
-Theo bài ra:Tỉ lệ kiểu gen của P là:
-Như đã nói ở phương pháp giải chung bài này đề bài đã cho sẵn tỉ lệ kiểu gen của
P nên khơng cần tìm tỉ lệ kiểu gen của P mà chỉ cần viết lại tỉ lệ kiểu gen của P.


* Bước 2: Từ tỉ lệ kiểu gen của P viết các phép lai tự thụ phấn.
Khi P tự thụ phấn có các trường hợp sau:
+ P: 0,2 (AAbb x AAbb) → F1: 0,2 AAbb
+ P: 0,3 (aaBB x aaBB) → F1: 0,3 aaBB
+ P: 0,5 (AaBb x AaBb) → F1: 0,5 [(0,75A-: 0,25 aa) (0,75B-: 0,25 bb)]
= 0,28125 A-B- : 0,09375 A-bb: 0,09375 aaB-: 0,03125 aabb
* Bước 3: Xác định tỉ lệ kiểu gen, tỉ lệ kiểu hình ở thế hệ F1của các phép lai, hoặc
giải quyết các yêu cầu khác của bài tốn.
Số cá thể có kiểu hình trội ít nhất về một tính trạng chiếm tỉ lệ:
A-bb + aaB- + A-B- + A-bb = 0,2+0.3+0,2812 +0,09375 + 0,09375 + 0,9687
Bài tập 2: (Đề thi học sinh giỏi tỉnh Thanh Hóa năm 2020-2021)
Ở một lồi thực vật, alen A qui định thân cao trội hoàn toàn so với alen a qui
định thân thấp, alen B qui định hoa màu đỏ trội hoàn toàn so với alen b qui định
hoa màu trắng. Biết các gen phân li độc lập với nhau và khơng có đột biến xảy ra.

Cho 3 cây thân thấp, hoa đỏ (P) tự thụ phấn, thu được F1. Theo lý thuyết có thể
xác định được những tỉ lệ kiểu hình ở F1 như thế nào?
Hướng dẫn giải
* Bước 1: Xác định được tỉ lệ kiểu gen của P
- Ở bài này đề bài chưa cho tỉ lệ kiểu gen của P mà chỉ mới cho kiểu hình của P,
dựa vào kiểu hình có thể suy ra tỉ lệ kiểu gen của P.
- Cho 3 cây P tự thụ phấn xảy ra các trường hợp sau:
+TH1: Cả 3 cây P đều có kiểu gen: aaBB
+TH2: Cả 3 cây P đều có kiểu gen: aaBb
+TH3: 1 cây có kiểu gen aaBB, 2 cây có kiểu gen aaBb
+TH4: 2 cây có kiểu gen aaBB, 1 cây có kiểu gen aaBb
* Bước 2: Từ tỉ lệ kiểu gen ở P viết các phép lai tự thụ phấn
- Khi P tự thụ phấn có các trường hợp sau:
+TH1: Cả 3 cây P đều có kiểu gen: aaBB → P: aaBBx aaBB (có một phép lai)
+TH2: Cả 3 cây P đều có kiểu gen: aaBb → P: aaBbx aaBb(có một phép lai)
+TH3: 1 cây có kiểu gen aaBB, 2 cây có kiểu gen aaBb → có 2 phép lai
P: 1/3 (aaBB x aaBB)
P: 2/3 (aaBb x aaBb)
+ TH4: 2 cây có kiểu gen aaBB, 1 cây có kiểu gen aaBb → có 2 phép lai
P: 2/3 (aaBB x aaBB)
P: 1/3 (aaBb x aaBb)
* Bước 3: Xác định tỉ lệ kiểu gen, tỉ lệ kiểu hình ở thế hệ F1của các phép lai,
hoặc giải quyết các yêu cầu khác của bài toán
+TH1: Cả 3 cây P đều có kiểu gen: aaBB
=>F1:100% aaBB (thân thấp, hoa đỏ)
+ TH2: Cả 3 cây P đều có kiểu gen: aaBb
=> F1: 3/4aaB-(thân thấp, hoa đỏ): 1/4 aabb (thân thấp, hoa trắng)
+TH3: 1 cây có kiểu gen aaBB, 2 cây có kiểu gen aaBb



=> F1: 10/12aaB- (thân thấp, hoa đỏ): 2/12 aabb (thân thấp, hoa trắng)
+ TH4: 2 cây có kiểu gen aaBB, 1 cây có kiểu gen aaBb
=>F1: 11/12aaB- (thân thấp, hoa đỏ): 1/12 aabb (thân thấp, hoa trắng).
* Chú ý:
Để học hình định hình được các bước giải nên trong đề tài tơi trình bày chi
tiết từng bước nhưng trong thực tế khi giải dạng bài tập này để không mất thời
gian nhiều thì trong khi trình bày bài khơng cần tách riêng từng bước như trên. Mà
có thể làm gộp bước1, 2 và 3 làm đờng thời, vì dạng bài này không thiên về viết sơ
đồ lai mà chỉ yêu cầu tìm ra các phép lai và kết quả của phép lai.
d. Rèn kĩ năng, tư duy thông qua dạng bài tốn thuận
Kĩ năng để giải các bài tốn nói chung cũng như các bài tốn về sinh học
nói riêng ở mức độ dưới khá thì chưa yêu cầu cao về cách tư duy. Nhưng đối với
những bài tập khó sau nhiều bài giải học sinh có thể tìm ra được qui luật giải để
giải nhanh và không bị nhầm thì cần phải có sự hướng dẫn của các thầy, cơ giáo có
nhiều kinh nghiệm. Trải qua nhiều năm ơn luyện học sinh giỏi tỉnh tơi nhận thấy
rằng có những dạng cơ bản giáo viên có thể hướng dẫn học sinh rút ra nội dung
cốt lõi của từng dạng để từ đó có thể phát triển các dạng bài tốn khó với 2 mục
tiêu vừa rèn luyện kĩ năng để các em giải thuần thục vừa giúp các em tư duy
nhanh để các em có thể làm chủ được kiến thức khó để vào phịng thi các em sẽ
vận dụng được hết các kĩ năng đã rèn luyện để tư duy một bài tốn mới và khó
hơn những bài tốn đã được học. Sự thành công không nhất thiết cứ phải được
điểm và giải cao mà theo tôi sự thành cơng trong q trình ơn luyện học sinh giỏi
của người giáo viên trong quá trình dạy học là các em sẽ dựa vào những kiến thức
đã được học để làm chủ tư duy xử lí những kiến thức mới và khó hơn khi khơng
cần sự hướng dẫn của thầy cơ bên cạnh. Vì trong phịng thi là lúc các em tư duy
độc lập khơng cịn sự phụ thuộc vào sách vở, bạn bè và thầy cô

d.1. Kĩ năng 1: Xử lí linh hoạt tỉ lệ kiểu gen của P
- Dạng bài tập tự phấn hay giao phấn trước khi thực hiện các phép lai cần phải
thực hiện 2 nguyên tắc:

+Nguyên tắc 1: Đổi tỉ lệ kiểu gen của P có tổng kiểu gen = 100% = 1.( Nếu đề bài
chưa có tỉ lệ kiểu gen của P bằng 1).
+Nguyên tắc 2: Đổi tỉ lệ kiểu gen của P có thể để ở dạng phân số hay số thập phân.
- Sau đây tơi sẽ phân tích 2 bài tập giải mẫu ở trên để thấy bài tốn nào thì để phân
số, bài tốn nào thì để số thập phân sao cho phù hợp.
*Trượng hợp 1: Để tỉ lệ kiểu gen của P ở dạng số thập phân
Ở bài tập 1 dạng thuận khi biết tỉ lệ kiểu gen của P ở dạng số thập phân
nhiều em khi viết lại tỉ lệ kiểu gen của P thường học sinh sẽ vận dụng những kiến
thức về tự thụ phấn ở một cặp tính trạng rất máy móc chuyển thành dạng phân số


P: 0,2AAbb: 0,5AaBb: 0,3aaBB = 2/10Aabb : 3/10AaBb : 5/10aaBB sau đó mới
thực hiện phép lai.
Học sinh chuyển theo cách này thì vẫn đúng nhưng khi chuyển sang phân số
để thực hiện nhân thì phân số lớn, thời gian viết rất mất thời gian.Vì vậy với mức
độ đề như nhiều năm gần đây nếu học sinh khơng xử lí nhanh thì sẽ khơng đủ thời
gian làm hết các câu khác trong đề.
Do đó khi dạy dạng này ngồi mục tiêu hướng dẫn các em phương pháp giải
tôi thường hướng dẫn học sinh các kĩ năng, tư duy nhanh tùy tựng dạng tốn. Với
bài này học sinh khơng cần đổi sang phân số mà để nguyên số thập phân và các
em thực hiện các phép nhân bình thường.
Vì vậy với bài tập 1 học sinh chỉ cần viết lại tỉ lệ kiểu gen của P là: 0,2AAbb:
0,5AaBb: 0,3aaBB và thực hiện các phép lai tự thụ phấn bình thường.
khơng tư duy linh hoạt mà tư duy theo lối mòn các em sẽ
Nếu học sinh
chuyển từ số thập phân sang phân số rời mới thực hiện phép nhân thì bài tốn đang
từ đơn giản lại làm phức tạp hơn. Do đó những học sinh có cách tư duy như vậy sẽ
khơng giải quyết nhanh được nhiều câu hỏi trong vòng một thời gian ngắn.
*Trượng hợp 2: Để tỉ lệ kiểu gen của P ở dạng phân số
Ở bài tập 2 dạng thuận khi biết tỉ lệ kiểu gen của P lại là dạng số thập phân

với tỉ số nhỏ có thể nhẩm được và tỉ lệ này tử không chia hết cho mẫu khi chia sẽ
ra số thập phân xấp xỉ vì vậy để phân số sẽ thuận lợi hơn so với đổi sang số thập
phân. Ví dụ như trường hợp3,4 ở bài tập 2:
-TH3: 1 cây có kiểu gen aaBB, 2 cây có kiểu gen aaBb → có 2 phép lai
P: 1/3 (aaBB x aaBB)
P: 2/3 (aaBb x aaBb)
-TH4: 2 cây có kiểu gen aaBB, 1 cây có kiểu gen aaBb → có 2 phép lai
P: 2/3 (aaBB x aaBB)
P: 1/3 (aaBb x aaBb)
Với bài tập 2 ở trường hợp 3 và 4 thì P có nhiều kiểu gen với tỉ lệ 1/3:2/3
nếu hai trường hợp này nếu chuyển sang số thập phân để thực hiện nhân sẽ là một
phép chia có dư. Vì vậy nên để phân số lại thuận lợi hơn rất nhiều.
*Trượng hợp 3: Qui tất cả các dạng đều về phân số và số thập phân
Trường hợp đề bài cho dạng số lượng, tỉ lệ % hoặc các số nguyên thì học
sinh cần chuyển đổi các số liệu đó sang tỉ lệ phân số hoặc tỉ lệ số thập phân tùy
từng bài. Nhưng phải tuân thủ 2 nguyên tắc sau:
+ Nguyên tắc 1: phải chuyển về tổng kiểu gen của P là 100%.
+ Nguyên tắc 2: phải đưa kiểu gen về số thập phân hoặc phân số sao cho phù hợp
với từng bài.
- Xét 3 ví dụ sau:
+Ví dụ 1: Ở một lồi thực vật khi cho: 200 cây có kiểu gen (AABb), 300 cây có
kiểu gen AaBb (P) tự thụ phấn. Kết quả F1 thu được như thế nào?


+Ví dụ 2: Ở một lồi thực vật khi A: cao, a: thấp; B: hoa đỏ, b: hoa trắng cho: 25%
cây thân thấp, hoa đỏ; 75% cây cao, trắng đều thuần chủng tự thụ phấn. Kết quả
F1 thu được như thế nào?
+Ví dụ 3: Ở một lồi thực vật biết A: cao, a: thấp; B: hoa đỏ, b: hoa trắng, tỉ lệ các
cây thuần chủng:1 cây thân thấp, hoa đỏ : 2 cây cao, trắng. Khi cho các cây đó tự
thụ phấn thì thu được kết quả F1 như thế nào?

- Phân tích 3 ví dụ trên để thấy để làm nhanh dạng tự thụ phấn 2 cặp khó kơng chỉ
biêt cách làm mà còn phải tư duy nhanh để xử lí các bài chính xác và mất ít thời
gian nhất:
+ Ở ví dụ 1: Tổng số cây đem lai có 500 cây trong đó 200 cây thân cao, hoa đỏ
(AABb) và 300 cây cao, đỏ(AaBb) đều chia hết cho 500 nên có thể chuyển thành
tỉ lệ sau = 0,4AABb: 0,6 AaBb. Bài này có thể tối giản thành tỉ lệ: 0,2AABb: 0,3
AaBb nhưng khi tối giản thì sẽ vi phạm nguyên tắc 1tức là tổng kiểu gen không
phải là 1. Nên khi chuyển sang số thập phân không được rút gọn
+ Ở ví dụ 2: bài tốn cho số cây tự thụ phấn là % = 25% aaBB : 75% AAbb =
0,25:0,75 Ở bài này chuyển đổi % sang số thập phân luôn và giữ nguyên số thập
phân để tổng kiểu gen ln bằng 1.
+ Ở ví dụ 3: tỉ lệ đang ở số nguyên bài này chỉ chuyển thành phân số vì chuyển
sang số thập phân tỉ lệ sẽ xấp xỉ. Nên tỉ lệ kiểu gen của P là: 1/3thấp, đỏ (aaBB):
2/3 cao, trắng(AAbb)
*Nhận xét:
Qua phân tích của 3 ví dụ trên khi dạy giáo viên yêu cầu học sinh phải tư
duy linh hoạt để tự rút xem trường hợp nào nên chuyển sang số thập phân , trường
hợp nào để nguyên phận số sao cho thuận tiện nhất trong q trình làm bài để giải
quyết bài tốn một cách nhanh nhất.
d.2. Kĩ năng 2: Áp dụng hệ quả của qui luật phân li độc lập để tìm nhanh kết
quả của F1.
Đối với các kiểu gen thuần chủng P có cặp gen đờng hợp nên cho một loại
kiểu gen và duy nhất một loại kiểu hình thì đơn giản. Nhưng P có kiểu gen dị hợp
thì phân tích thành 2 cặp gen thành tích của từng cặp tính trạng và thực hiện nhân
bình thường sẽ nhanh hơn viết sơ đờ lai.
Sử dụng sơ đồ lai để tìm kết quả F1
Sử dụng hệ quả qui luật phân li độc
lập để tìm kết quả F1
+ P: 0,5 (AaBb x AaBb)
P: 0,5 (AaBb x AaBb)

+ GP:
→ F1: 0,5 [(0,75A-: 0,25 aa) (0,75B-:
1/2[(1/4AB:1/4Ab:1/4aB:1/4ab) 0,25 bb)]
x(1/4AB:1/4Ab:1/4aB:1/4ab) ]
= 0,28125 A-B- : 0,09375 A-bb:
+Lập khung Pennet:
0,09375 aaB-: 0,03125 aabb
→F1:1/32AABB:2/32AABb:2/32AaBB
:
4/32AaBb:1/32Aabb:1/32aaBB:2/32Aab


b:2/32aaBb:1/32aabb

* Nhận xét:
Qua 2 cách làm trên nếu không áp dụng hệ quả của qui luật phân li độc lập
thì làm rất mất cơng. Vì dạng tự thụ phấn 2 cặp không yêu cầu viết sơ đồ lai mà
chỉ cần quan tâm đến kết quả của F1.
2.3.2. Nhận dạng và phương pháp giải các bài toán nghịch về tự thụ phấn 2
cặp tính trạng khi P có nhiều kiểu gen
a. Đặc điểm nhận dạng bài toán nghịch
Khi cho cơ thể P có nhiều kiểu gen chứa 2 cặp tính trạng tự thụ phấn, biết tỉ
lệ kiểu gen hoặc kiểu hình của F1.Tìm kiểu gen, kiểu hình của P.
Đặc điểm nhận dạng nhanh của bài tập khó tự thụ phấn 2 cặp của dạng này
là tỉ lệ kiểu hình ở F1khác các tỉ lệ 100%, 1:1, 3:1; 9:3:3:1.
b. Phương pháp giải:
* Bước 1: Lập luận để xác định những kiểu gen của P đem lai.
- Căn cứ vào tỉ lệ kiểu hình của F1 để khẳng định P đem lai có nhiều kiểu gen.
- Dựa vào sự xuất hiện và không xuất hiện kiểu hình lặn ở F1để khẳng định được
những loại kiểu gen nào cho tự thi phấn.

* Bước 2: Đặt tỉ lệ kiểu gen của P
* Bước 3:Tìm tỉ lệ của từng kiểu gen của P
c. Bài tập giải mẫu.
Bài tập 1: (Đề thi tuyển sinh lớp 10 THPT chuyên Nguyễn Trãi - Hải Dương, 2015-2016)
Ở đậu Hà Lan, xét sự di truyền tính trạng màu sắc hạt và tính trạng hình
dạng hạt, mỗi tính trạng do một gen quy định, các gen phân li độc lập. Đem gieo
các hạt màu vàng, vỏ trơn thu được các cây P. Cho các cây P tự thụ phấn nghiêm
ngặt, thế hệ con thu được 97% hạt vàng, vỏ trơn : 2% hạt vàng, vỏ nhăn : 1% hạt
xanh, vỏ trơn. Giả sử khơng có đột biến xảy ra, tính trạng màu sắc và hình
dạng hạt khơng phụ thuộc vào điều kiện môi trường. Hãy xác định tỉ lệ các
loại kiểu gen ở P.
Hướng dẫn giải:
* Bước 1: Lập luận để xác định những kiểu gen của P đem lai.
- Theo kết quả thu được F1, ta thấy các cây có hạt xanh và vỏ nhăn là 2 tính trạng
khác với tính trạng hạt vàng; vỏ trơn → hạt màu vàng trội so với hạt màu xanh, vỏ
trơn trội so với vỏ nhăn (A: hạt vàng, a:hạt xanh, B: vỏ trơn, b: vỏ nhăn).
P tự thụ phấn nghiêm ngặt thế hệ con thu được:
97% hạt vàng, vỏ trơn: 2% hạt vàng, vỏ nhăn : 1% hạt xanh, vỏ trơn.


Chứng tỏ các cây P phải có các kiểu gen sau: AABB, AaBB, AABb.
* Bước 2: Đặt tỉ lệ kiểu gen của P
- Gọi x,y,z lần lượt là tỉ lệ kiểu gen của P. xAABB: yAaBB: zAABb.
* Bước 3: Tìm tỉ lệ của từng kiểu gen của P
- Tỉ lệ kiểu gen AABb
+ Các hạt vàng, vỏ nhăn thu được ở F1 là do những cây P có kiểu gen AABb tự
thụ phấn.
+ Theo bài ra ta có tỉ lệ cây có kiểu gen AABb là: 1. 1/4. z = 2% → z = 8%.
- Tỉ lệ kiểu gen AaBB
+ Các hạt xanh, vỏ trơn thu được ở F1 là do những cây P có kiểu gen AaBB thụ

phấn.
+ Theo bài ra ta có tỉ lệ cây có kiểu gen AaBB là: 1/4. 1. y = 1% → y = 4%.
- Tỉ lệ kiểu gen AABB: x = 100% - (8% + 4%) = 88%
Vậy tỉ lệ kiểu gen ở P là :
- Kiểu gen AABB= 88%
- Kiểu gen AABb = 8%
- Kiểu gen AaBB = 4%
Bài tập 2: (Đề thi học sinh giỏi huyện Yên Định năm 2017-2018)
Ở một loài thực vật, alen A qui định thân cao trội hoàn toàn so với alen a qui
định thân thấp, alen B qui định hoa màu đỏ trội hoàn toàn so với alen b qui định
hoa màu trắng. Cho các cây thân cao, hoa màu đỏ (P) tự thụ phấn, thu được F 1
gồm: 153 cây thân cao, hoa màu đỏ: 3 cây thân cao, hoa màu trắng : 3 cây thân
thấp, hoa màu đỏ: 1 cây thân thấp, hoa màu trắng.
a. Biện luận và viết sơ đồ lai cho kết quả trên. Biết các gen phân li độc lập, khơng
có đột biến xảy ra và các cây (P) gờm có hai kiểu gen khác nhau về các tính trạng
đang xét.
b. Nếu chọn các cây thân cao, hoa màu trắng ở F1 cho tiếp tục giao phấn với
nhau thì F2 sẽ như thế nào ?
Hướng dẫn giải:
* Bước 1: Lập luận để xác định những kiểu gen của P đem lai.
a - Các cây P thân cao, hoa đỏ tự thụ phấn thu được F1:
15,3
16

0,3
16

0,3
16


0,1
16

cây cao, đỏ:
cây cao, trắng:
cây thấp, đỏ :
cây thấp, trắng(aabb)
- Vì F1 thu được tỉ lệ như trên và xuất hiện cây thấp, trắng → trong các cây (P) chỉ
có 2 loại kiểu gen là: AaBb và AABB.
* Bước 2: Đặt tỉ lệ kiểu gen của P
- Đặt tỉ lệ khiểu gen của P: k AaBb: (1-k) AABB ĐK: (0* Bước 3: Tìm tỉ lệ của từng kiểu gen của P


1
4

- Tỉ lệ kiểu gen AaBb: Theo bài ra ta có: k(AaBb x AaBb) → k( ab.
aabb → k = 0,1
- Tỉ lệ kiểu gen AABB = (1-k) =1-0,1= 0,9
- Sơ đồ lai:
P: 0,9 (AABB x AABB) → F1: 0,9 cao, đỏ.
P: 0,1 (AaBb x AaBb) → F1:
thấp, trắng
15,3
16

0,3
16


0,9
16

cao, đỏ:
0,3
16

0,3
16

cao, trắng:

0,3
16

0,1
16

1
4

ab) =

cây thấp, đỏ:

0,1
16

0,1
16



cây cao, đỏ:
cây cao, trắng:
cây thấp, đỏ :
cây thấp, trắng.
b, Nếu chọn các cây thân cao, hoa màu trắng ở F1có 2 loại kiểu gen :
1/3AAbb : 2/3Aabb nên khi giao phấn ta có :
+ F1: 1/9 (AAbb x AAbb) → F2 1/9 AAbb
+ F1: 4/9 (AAbb x Aabb) → F2 2/9 AAbb : 2/9 Aabb
+ F1: 4/9 (Aabb x Aabb) → F2 1/9 AAbb : 2/9 Aabb : 1/9 aabb
Vậy F2 có tỉ lệ kiểu gen : 4/9 AAbb : 4/9 Aabb : 1/9 aabb
d. Rèn kĩ năng, tư duy thơng qua dạng bài tốn nghịch
d.1. Kĩ năng 1: Dựa vào kiểu gen (kiểu hình) ở F1 để tìm kiểu gen của P
Đặc điểm của bài toán này là suy ngược từ kết quả đã cho để tìm ra kiểu gen
của P. Có nghĩa là kiểu gen của P như thế nào sẽ cho kết quả F1 thế ấy. Trong các
dạng bài tốn thì dạng bài tốn nghịch vẫn là dạng làm khó các học sinh nhất vì
phải tư duy ngược. Vì vậy nếu giáo viên không áp dụng được các kĩ năng của các
bài dễ và dạng bài tốn thuận thì khó có thể giải nhanh các bài tốn nghịch được.
Do đó để dễ dàng xử lí các bài tốn này cần có những kiến thức và kĩ năng
nhất định.
Phương pháp giải của dạng này là dựa vào kiểu hình của F1để tìm kiểu gen
của P. Nhưng để giải quyết và giúp các em tư duy nhanh tôi thường hướng dẫn các
em dựa vào sự xuất hiện hoặc khơng xuất hiện của kiểu hình lặn chứa kiểu gen
aabb.
Trường hợp 1: Nếu P mang 2 tính trạng trội cho tự thụ phấn mà F1 có sự
xuất hiện kiểu hình mang tính trạng lặn thì P chắc chắn phải có kiểu gen AaBb với
tỉ lệ chưa biết.
Trường hợp 2: Nếu P mang 2 tính trạng trội cho tự thụ phấn mà F1 khơng
xuất hiện kiểu hình mang tính trạng lặn thì P chắc chắn khơng chứa kiểu gen

AaBb.
Khi đã khẳng định được kiểu gen AaBb về 2 tính trạng trội có hoặc khơng
có ở P thì bài toán trở nên đơn giản hơn. Nên sẽ tiến hành giải theo các bước như 2
bài giải mẫu trên.
d.2. Kĩ năng 2: Đưa tỉ lệ kiểu gen của F1 về tỉ lệ kiểu gen có mẫu số cơ bản


Ở dạng bài tốn nghịch có đầy đủ 4 tỉ lệ kiểu hình ở F1 thì nên đưa tỉ lệ đó
về mẫu số là x/16. Vì 16 tổ hợp sẽ sinh ra từ phép lai: x(AaBb x AaBb) từ phép lai
này và kết quả tỉ lệ của F1 có thể suy ra ngay tỉ lệ của (x). Khi tìm được tỉ lệ của
(x) thì kiểu gen cịn lại sẽ là (1-x).
Vì vậy chỉ cần dựa vào những kĩ năng đã có ở bài tập đơn giản có thể áp dụng để
rèn thêm kĩ năng để tư duy các bài toán khó hơn.
2.3.3. Áp dụng tổng hợp các kĩ năng để tư duy và giải nhanh bài tốn khó.
Trong các đề thi học sinh giỏi tỉnh các tỉnh của nhiều năm về trước chỉ
dừng lại các bài tập mẫu tôi đã trình bày. Nhưng với xu thế như hiện nay đề
thi khơng chỉ dừng ở những dạng trên mà có thể dựa vào các dạng đã thi sẽ
phát triển thêm những dạng khó hơn.Vì vậy trong đề tài này tơi áp dụng
những phương pháp và kĩ năng của dạng bài toán thuận và nghịch để mạnh
dạn đưa thêm những bài toán khó hơn nhằm giúp các em rèn thêm kĩ năng, tư
duy sáng tạo hơn để chinh phục được tất cả các bài tốn khó.
Bài tập mẫu: Đậu Hà Lan, tính trạng màu vàng và tính trạng thân cao trội
hồn tồn so với hạt xanh và thân thấp. Hai cặp gen quy định 2 tính trạng
nằm trên các cặp NST thường khác nhau. Ở thế hệ xuất phát có 4% cây hạt
xanh, thấp và 16% cây xanh, cao. Sau 1 thế hệ tự thụ phấn thì ở F1 được
10,5% cây xanh, thấp và 24,5 % cây vàng, thấp. Cây có kiểu gen AaBb và
cây thân cao, hạt vàng ở F1 chiếm tỉ lệ lần lượt là bao nhiêu?

Hướng dẫn giải:
Vì đề bài cho cặp tính trạng chiều cao thân (cao: thấp) và cặp tính trạng màu

sắc hạt (vàng : xanh) phân li độc lập với nhau nên ta tách riêng 2 cặp tính trạng
này ra (cao, thấp: A, a ; vàng, xanh: B,b).
Xét ở thế hệ xuất phát (P): Cây thấp, hạt xanh = aabb = 4% = aa.bb (1)
Cây cao, hạt xanh = A-bb = 16% = (1-aa).bb (2)
Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình, giải ra được kết quả: aa=0,2 và bb=0,2 (3)
Tương tự xét thế hệ F1: aabb =10,5% = aa.bb (4)
aaB- = 24,5% = aa(1-bb) (5)
Từ (4) và (5) suy ra: aa = 0,35 và bb = 0,3 (6)
Từ (3) và (6) ta tiếp tục xét để tìm cấu trúc di truyền của từng cặp gen ở thế hệ
xuất phát P:
* Cặp gen quy định chiều cao thân.
Ở thế hệ P: aa = 0,2;
Ở thế hệ F1: aa = 0,35
Như vậy Aa ở P cho ra aa ở F1 là 0,15 suy ra tỉ lệ các loại kiểu gen ở P về tính
trạng này như sau:
Aa = 0,6 ; aa = 0,2; AA = 1-(0,6+0,2) = 0,2
* Cặp gen quy định màu sắc hạt
Ở thế hệ P: bb = 0,2
Ở thế hệ F1: bb = 0,3


Như vậy ở thế hệ P kiểu gen Bb phải cho ra bb = 0,1. suy ra tỉ lệ các loại kiểu gen
ở P về tính trạng này như sau:
Bb = 0,2;

bb = 0,4;

BB = 1- (0,4+0,2) = 0,4

*Xét chung cấu trúc di truyền của 2 cặp tính trạng chiều cao thân và màu sắc

hạt là được:
P: (0,2AA : 0,6Aa : 0,2aa)(0,4BB : 0,4Bb : 0,2bb)
F1: (0,35AA : 0,3Aa : 0,35aa)(0,5BB : 0,2Bb : 0,3bb)
Vây: Cơ thể có kiểu gen AaBb chiếm tỉ lệ: 0,3.0,2 = 0,6 = 6%
Cơ thể thân cao, hạt vàng(A-B-) chiếm tỉ lệ:
(AA + Aa) x (BB +Bb) = (0,35 + 0,3) x (0,5 + 0,2 ) = 0,65.0,7= 45,5%
Với dạng bài tập này khi học sinh đã có phương pháp giải thì tất cả các dạng
bài về tự thụ phấn 2 cặp gần như học sinh đều giải quyết được hết. Vì dạng này là
tổng hợp tất cả các kiến thức nên học sinh sẽ làm được các dạng còn lại.
2.3.4. Bài tập tham khảo
Bài tập 1:
Trong các phép lai sau đây phép lai nào là phép lai tự thụ phấn, phép lai nào
là phép lai giao phấn:
a. P: AABB x AABB
b. P: AaBb x AaBb
c. P: AaBB x aaBb
d. P: aaBb x aaBb
e. P: aaBB x aaBB
f. P: aabb x aabb
Hãy xác định tỉ lệ kiểu gen F1 của phép lai tự thụ phấn. Biết rằng hệ số tỉ lệ kiểu
gen trong phép lai tự thụ phấn đều là 0,5.
Bài tập 2:
Ở một loài thực vật, alen A qui định thân cao trội hoàn toàn so với alen a qui
định thân thấp, alen B qui định hoa màu đỏ trội hoàn toàn so với alen b qui định
hoa màu trắng. Biết các gen phân li độc lập với nhau và khơng có đột biến xảy ra.
Theo lý thuyết có thể xác định được những tỉ lệ kiểu hình ở F1 như thế nào trong
các trường hợp sau đây:
a. Cho cây thân thấp, hoa đỏ (P) tự thụ phấn.
b. Cho 2 cây thân thấp, hoa đỏ (P) tự thụ phấn.
Bài tập 3:

Một quần thể thực vật tự thụ phấn, A thân cao trội hoàn toàn so với a thân
thấp, B hoa đỏ trội hoàn toàn so với b là hoa trắng. Thế hệ suất phát P của quần thể
này có thành phần kiểu gen là 0,2AABb : 0,2AaBb: 0,2Aabb: 0,4 aabb. Giả sử
khơng có đột biến xảy ra, tính trạng chiều cao thân và khơng phụ thuộc vào điều


kiện mơi trường.Theo lí thuyết, hãy tính các cây thân cao, hoa đỏ dị hợp tử về 2
cặp gen chiếm bao nhiêu trong tổng số cây thân cao, hoa đỏ ở F1?
Bài tập 4:
Một quần thể thực vật tự thụ phấn, thế hệ P: 0,2AaBB : 0,2AaBb: 0,1AAbb:
0,4 Aabb: 0,1aabb. Biết rằng mỗi gen qui định một tính trạng, gen trội là trội hồn
tồn, quần thể khơng có đột biến xảy ra, tính trạng chiều cao thân và khơng phụ
thuộc vào điều kiện mơi trường.
a. F2 có bao nhiêu loại kiểu gen?
b. Ở F3 cá thể không thuần chủng chiếm tỉ lệ bao nhiêu?
c. Lấy 2 cây mang tính trạng trội ở F4, xác suất thu được 1 cây thuần chủng là bao
nhiêu?
d. Ở F3, kiểu hình đờng hợp tử lặn về 1cặp tính trạng chiếm tỉ lệ bao nhiêu?
Bài tập 5:
Ở một loài thực vật, alen A qui định thân cao trội hoàn toàn so với alen a qui
định thân thấp, alen B qui định hoa màu đỏ trội hoàn toàn so với alen b qui định
hoa màu trắng. Biết các gen phân li độc lập với nhau và khơng có đột biến xảy ra.
Cho 3 cây thân thấp, hoa đỏ (P) thuần chủng tự thụ phấn, thu được F1. Theo lý
thuyết có thể xác định được những tỉ lệ kiểu hình ở F1 như thế nào?
Bài tập 6:
Ở đậu Hà Lan, xét sự di truyền tính trạng màu sắc hạt và tính trạng hình
dạng hạt, mỗi tính trạng do một gen qui định, các gen phân ly độc lập. Đem gieo
các hạt màu vàng, vỏ trơn thu được các cây P. Cho các cây P tự thụ phấn nghiêm
ngặt, riêng rẽ, thế hệ con thu được 84% hạt vàng, vỏ trơn: 13% hạt vàng, vỏ nhăn:
3% hạt xanh, vỏ trơn.

a. Hãy xác định tỉ lệ các loại kiểu gen ở P.
b. Chọn ngẫu nhiên 2 cây hạt vàng, vỏ trơn ở đời F1 cho giao phấn với nhau thì tỉ
lệ cây dị hợp 2 cặp gen thu được là bao nhiêu? Giả sử khơng có đột biến xảy ra,
tính trạng màu sắc và hình dạng hạt khơng phụ thuộc vào điều kiện mơi trường.
Bài tập 7:
Ở một lồi thực vật tự thụ phấn, xét hai c ặp gen Aa và Bb, trong đó alen
A quy định cây thân cao, alen a quy định cây thân th ấp, alen B quy đ ịnh qu ả
đỏ, alen b quy định quả vàng, các gen phân li độc lập. Một quần th ể (P) c ủa
lồi này có tỉ lệ các kiểu gen như sau:
Kiểu gen

AABb

AaBb

Aabb

aaBb

Tỉ lệ

0,36

0,24

0,18

0,12

aabb

0,1

Biết rằng không xảy ra đột biến ở tất cả các cá thể trong quần th ể, các
cá thể tự thụ phấn nghiêm ngặt. Cho các phát bi ểu sau đây v ề qu ần th ể nói
trên:
Tìm các kiểu gen của P khi tự thụ phấn để thế hệ F 1:


a. Tìm các kiểu gen của P khi tự thụ phấn để thế hệ F 1 xuất hiện 9 kiểu gen.
b. Khi cho P có kiểu gen Aabb tự thụ phấn tìm tỉ lệ ki ểu gen cây thân cao,
quả vàng ở F1.

2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Trước năm học 2016-2017 khi bản thân chưa áp dụng việc hướng dẫn học sinh
làm các bài tập về tự thụ phán một cặp đã thấy học sinh gặp rất nhiều khó khăn, khó
tiếp cận, những năm gần đây đề thi tiến tới nhiều về bài tập tự thụ phấn 2 cặp nêntỷ
lệ % các bài tập mà học sinh làm được cịn rất thấp(khoảng 30 - 40%). Do đó ảnh
hưởng nhiều đến chất lượng đồng đội học sinh giỏi môn sinh học 9 của trường. Năm
học 2016-2017 và 2017-2018 khi chưa áp dụng đề tài chất lưỡng mũi nhọn còn
hạn chế. Cụ thể như sau :

Năm học
2016-2017
2017-2018

Số học sinh
đi thi
2
2


Số học sinh đạt giải
Nhất
0
0

Nhì
0
0

Ba
0
0

Đờng đội
xếp thứ
KK
1
1

18/30
9/30


Trong 2 năm học kế tiếp tơi đã tìm hiểu kỹ và áp dụng đề tài vào ôn luyện
đội tuyển học sinh giỏi một cách có hệ thống và theo xu hướng của đề thi học sinh
giỏi ngày càng yêu cầu cao nên các em cần có sự định hướng để tư duy một bài tốn
thật nhanh thì mới có chất lượng. Vì vậy trong đề tài này tơi đã phân các dạng bài
tốn khó về tự thụ phấn 2 cặp tính trạng một cách có hệ thống. Tỷ lệ % số bài học
sinh làm được tăng lên nhiều (khoảng 80 - 90%), độ nhanh nhạy về nhận thức và
tìm ra cách giải của học sinh tăng lên đáng kể, học sinh ngày càng có hứng thú

hơn trong học tập. Đồng thời các bài tập chương về các quy luật di truyền học sinh
hiểu và làm nhanh hơn nhiều. Vì thế chất lượng đội tuyển học sinh giỏi tăng rõ rệt.
*Học sinh giỏi cấp huyện:
Số học sinh
Năm học
đi thi
2018-2019
2021-2021

2
5

Số học sinh đạt giải
Nhất
1
2

*Học sinh giỏi cấp tỉnh:
Số học sinh
Năm học
đi thi
2018-2019
2020-2021

1
10

Nhì
0
1


Ba
1
2

Đờng đội
xếp thứ
KK
0
0

Số học sinh đạt giải
Nhất
0
0

Nhì
1
1

Ba
0
4

1/30
1/30

Đờng đội
xếp thứ
KK

0
4

4/27

Kết quả trên của đội tuyển học sinh giỏi môn sinh học đã góp phần nâng cao
chất lượng học sinh mũi nhọn của nhà trường, của huyện.
3. KẾT KUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Để thực hiện tốt mục tiêu của môn học đặc biệt là việc phát hiện và bồi
dưỡng nhân tài, qua những năm trực tiếp ôn tập và bồi dưỡng học sinh giỏi bản
thân đã không ngừng cố gắng học hỏi trao đổi kinh nghiệm và tự tìm hiểu các tài
liệu nghiên cứu song bản thân vẫn còn nhiều những hạn chế và thiếu sót nhất định.
Rất mong được sự góp ý và chia sẽ kinh nghiệm của các đờng nghiệp để hoàn
thiện hơn.
3.2. Kiến nghị
Hàng năm cần tổ chức nhiều lớp học bồi dưỡng chuyên môn theo hệ thống
chương trình của mơn học, mở nhiều các cuộc hội thảo trao đổi kinh nghiệp về
việc ôn luyện học sinh giỏi để góp phần quan trọng trong việc phát hiện và bồi
dưỡng nhân tài. Định hướng nghề nghiệp và sự đam mê cho học tập môn sinh học.
Tăng cường trao đổi kinh nghiệp giữa các đồng nghiệp trong huyện bằng
cách tham dự giờ dạy trực tiếp các các giờ giảng mẫu, các vấn đề khó hoặc in ấn


thêm nhiều tài liệu ơn tập do phịng giáo dục và các trường các đồng nghiệp sưu
tầm cung cấp cho các trường tìm hiểu thêm.
Điều cuối cùng khơng thể thiếu được trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi là
niềm đam mê, lòng nhiệt huyết và trách nhiệm của mỗi giáo viên. Sự quan tâm kịp
thời, tận tình của lãnh đạo các cấp.
XÁC NHẬN CỦA

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Ngày 19 tháng 4 năm 2021
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.

Nguyễn Thị Nhung

DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ
XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN
XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Nhung
Chức vụ và đơn vị cơng tác: Giáo viên trường THCS Lê Đình Kiên
Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
giá xếp loại
Năm học đánh
TT
Tên đề tài SKKN
xếp loại
(Phòng, Sở,
giá xếp loại
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)
1.
Hướng dẫn học sinh giải bài tập
di truyền lai một cặp tính trạng.

Phịng
B
2009-2010
GD&ĐT
2.

Phương pháp nhận dạng và giải
bài tập di truyền lai hai cặp tính
trạng Sinh học 9.

Phòng
GD&ĐT
Sở GD&ĐT

A
2011-2012
B


3.

Một số kinh nghiệm hướng dẫn
học sinh lớp 9 phương pháp giải
các bài toán liên quan tới diễn
biến hoạt động bình thường của
NST trong quá trình phân bào.
4

5


6

7

Phương pháp nhận dạng và
giải các bài tập di truyền liên
kết gen có tỷ lệ phân li kiểu
hình 1:2:1 mơn sinh học 9.
Sử dụng phương pháp lập sơ đồ
tư duy nhằm nâng cao hiệu quả
dạy học chương Biến dị cho giáo
viên và học sinh lớp 9.
Hướng dẫn học sinh ôn tập về
cách xác định giao tử ở chương
trình sinh học 9.
Ứng dụng tỉ lệ giao tử để giải
nhanh các bài tập về quy luật di
truyền giao phối ở học sinh giỏi
9

Phòng
GD&ĐT

A

2015-2016

Phòng
GD&ĐT


B

2016 -2017

Phòng
GD&ĐT

B

2017-2018

Phòng
GD&ĐT

B

2018-2019

Phòng
GD&ĐT

B

2019-2020

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa, sách giáo viên sinh học 9, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
2. Chuẩn kiến thức kỹ năng - Nhà xuất bản giáo dục
3. Lê Thị Hà - Tuyển chọn đề thi học sinh giỏi và tuyển sinh vào lớp 10 chuyên
môn Sinh học - Nhà xuất bản đại học Sư phạm.

4. Lê Đình Trung (Chủ biên) - Ôn tập và Tự kiểm tra đánh giá sinh học 9
- Nhà xuất bản giáo dục.
5. Lê Ngọc Lập(Chủ biên).Phương pháp giải bài tập di truyền và sinh thái lớp 9 Nhà xuất bản giáo dục.
6. Huỳnh Quốc Thành - Bồi dưỡng học sinh giỏi 9 và luyện thi vào lớp 10 chuyên
môn Sinh học - Nhà xuất bản đại học Sư phạm.
7.Tuyển chọn những bài ôn luyện thi vào đại học, cao đẳng - Nhà xuất bản giáo dục
8. Nâng cao sinh học 9 - Nhà xuất bản đại học sư phạm thành phố Hờ Chí Minh.


9. Lê Thị Thảo - Hướng dẫn giải lý thuyết và bài tập di truyền phân tử & tế bào
ôn thi đại học - Nhà xuất bản đại học quốc gia thành phố Hờ Chí Minh.
10. Nguyễn Văn Sang, Nguyễn Thị Vân - 108 bài tập di truyền chọn lọc - Nhà
xuất bản Đồng Nai.
11. Tập đề thi và đáp án môn sinh của các kỳ thi học sinh giỏi lớp 9 cấp huyện cấp tỉnh, thi vào lớp 10 THPT các năm ở một số huyện và Tỉnh - Thành phố.
12. Tài liệu tham khảo trên mạng Internet.



×