Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Một số giải pháp bổ sung đồ dùng, đồ chơi sáng tạo từ nguyên học liệu sẵn có ở địa phương phục vụ các hoạt động cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi, lớp a4 trường mầm non điền trung, huyện bá thước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 27 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH THANH HỐ

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN BÁ THƯỚC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP BỔ SUNG ĐỒ DÙNG, ĐỒ CHƠI SÁNG
TẠO TỪ CÁC NGUYÊN HỌC LIỆU SẴN CÓ Ở ĐỊA PHƯƠNG
PHỤC VỤ CÁC HOẠT ĐỘNG CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI LỚP A4
TRƯỜNG MẦM NON ĐIỀN TRUNG, HUYỆN BÁ THƯỚC,
TỈNH THANH HÓA

Người thực hiện: Trương Thị Huệ
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường mầm non Điền Trung, huyện Bá Thước,
tỉnh Thanh Hóa
SKKN thuộc lĩnh vực: Chun mơn

THANH HĨA NĂM 2020


MỤC LỤC
STT
1

Nội dung

Trang

Mở đầu


1

1.1

Lý do chọn đề tài

1

1.2

Mục đích nghiên cứu

2

1.3

Đối tượng nghiên cứu

2

1.4

Phương pháp nghiên cứu

2

Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

2


2.1

Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.

2

2.2

Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.

3

2.3

Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.

5

2.3.1

Giải pháp 1: Nâng cao kiến thức cho bản thân về kỹ năng làm
đồ dùng đồ chơi

5

2.3.2

Giải pháp 2: Tuyên truyền phối hợp với bậc phụ huynh quyên
góp nguyên học liệu làm đồ dùng đồ chơi .


6

Giải pháp 3: Sưu tầm, lựa chọn nguyên vật liệu phế thải,
nguyên học liệu sẵn có ở địa phương để làm đồ dùng đồ chơi
2.3.4 Giải pháp 4: Phối hợp với phụ huynh, trẻ làm đồ dùng đồ chơi
sáng tạo từ nguyên học liệu liệu sẵn có ở địa phương.
2.3. 5 Giải pháp 5: Khai thác giá trị sử dụng của đồ dùng, đồ chơi
sáng tạo vào các hoạt động.

7

2

2.3.3

2.4

8
14

Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục của nhà trường

17

Kết luận và kiến nghị

18

3.1


Kết luận

18

3.2

Kiến nghị

19

3

Tài liệu tham khảo
Danh mục SKKN được các cấp công nhận


3

1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
Như chúng ta đã biết đồ chơi là một nhu cầu thiết yếu khơng thể thiếu đối
với trẻ em. Nó là người bạn thân thiết, là người đồng hành cùng trẻ. Đem lại
niền vui cho trẻ và là khởi nguồn của những cảm xúc, tình cảm tích cực của trẻ.
Trẻ ở lứa tuổi mầm non ln có nhu cầu được vui chơi mà vui chơi chính là
hoạt động chủ đạo của trẻ [1]. Và đồ chơi là dụng cụ, là “sách giáo khoa” kiểu
mới của trẻ, nó là phương tiện giúp trẻ hoạt động vui chơi, đồng thời cũng chính
là phương pháp hữu hiệu giúp trẻ tiếp thu bài học một cách sinh động và sâu sắc
hơn[2].
Đối với trẻ 5 tuổi, nhu cầu được vui chơi với các loại đồ chơi, đặc biệt là

các loại đồ chơi mới luôn là niềm vui, niềm say mê thể hiện sự sáng tạo, khả
năng tìm tịi thế giới xung quanh. Vui chơi là hoạt động chủ đạo, thông qua chơi,
trẻ “chơi mà học, học bằng chơi ” [3] nhất là thích được tự tay mình tạo ra các
đồ chơi và được chơi với đồ chơi đó.
Tuy nhiên các loại đồ dùng, đồ chơi tự làm phải đảm bảo thực hiện theo
mục tiêu giáo dục, mang tính thẩm mỹ cao, phải giúp trẻ phát triển trí tưởng
tượng, kích thích trẻ tính độc lập, sáng tạo đồng thời phải phù hợp với từng lứa
tuổi và đặc biệt phải đảm bảo được sự an toàn tuyệt đối cho trẻ.
Thế nhưng trong thời đại ngày nay nền kinh tế phát triển đồ chơi cho trẻ
cũng rất phong phú, đa dạng và hiện đại. Trong số đó, có những loại đồ chơi bổ
ích, cũng khơng ít đồ chơi cịn mang tính bạo lực, phi giáo dục, độc hại đối với
trẻ em, khơng đáp ứng được nhu cầu và mục đích của chương trình mầm non.
Hơn nữa việc mua quá nhiều đồ dùng đồ chơi cho trẻ làm ảnh hưởng đến kinh tế
của các bậc phụ huynh, trong khi đó các phế phẩm từ gia đình, các nguyên học
liệu đã qua sử dụng đang sẵn có và có rất nhiều có thể tái sử dụng, tái tạo làm đồ
dùng đồ chơi cho trẻ. Những nguyên học liệu đó vừa dễ kiếm, dễ tìm mà lại gần
gũi với cuộc sống hằng ngày của trẻ như: Lõi giấy vệ sinh, bìa cát tơng, hộp
bánh kẹo, túi, lon, vỏ hộp sữa, vỏ ngô,… Là một kho ngun liệu vơ cùng phong
phú để trẻ có thể làm đồ chơi.
Là một giáo viên đang trực tiếp đứng lớp tôi nhận thấy việc làm đồ dùng
đồ chơi sáng tạo từ các nguyên học liệu sẵn có là hết sức cần thiết. Khi được
chơi với đồ dùng đồ chơi tự tạo sẽ giúp trẻ chơi một cách hào hứng hơn. Đồng
thời tạo cho trẻ cảm giác thân thiện hơn với môi trường. Hơn nữa việc chơi với
các đồ chơi tự tạo sẽ phát huy được khả năng tư duy, sáng tạo của trẻ, trẻ có thể
tự mình tìm tịi, khám phá và trải nghiệm bằng cách trẻ sẽ tự tạo ra các loại đồ
chơi theo trí tưởng tượng của mình.
Tuy nhiên tại lớp tơi thì việc làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo của trẻ cịn rất
thơ sơ nghèo nàn hạn chế cả về số lượng và chủng loại, do bản thân chưa có
nhiều thời gian để nghiên cứu cách làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo mà còn phụ
thuộc nhiều vào các đồ dùng đồ chơi mua sẵn. Điều đó chưa giúp trẻ tích cực,

hứng thú khi tham gia hoạt động.
Xuất phát từ những lý do trên tôi đã mạnh dạn đưa ra “Một số giải pháp bổ
sung đồ dùng, đồ chơi sáng tạo từ nguyên học liệu sẵn có ở địa phương phục


4

vụ các hoạt động cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi, lớp A4 trường mầm non Điền
Trung, huyện Bá Thước”
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Đưa ra “Một số giải pháp bổ sung đồ dùng, đồ chơi sáng tạo từ nguyên
học liệu sẵn có ở địa phương phục vụ các hoạt động cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi, lớp A4 trường mầm non Điền Trung, huyện Bá Thước”. Nhằm giúp trẻ
phát triển tư duy óc sáng tạo, rèn luyện tính kiên trì, khéo léo của đơi bàn tay.
Tạo động lực khuyến khích sự sáng tạo của trẻ.
Đưa việc làm đồ dùng đồ chơi từ các nguyên học liệu sẵn có ở địa phương
trở thành hoạt động thường xuyên của lớp, góp phần nâng cao hiệu quả chương
trình giáo dục mầm non và tạo mơi trường giáo dục thân thiện, an toàn.
Khai thác sử dụng hiệu quả hoạt động tự làm đồ dùng, đồ chơi để nâng cao
hiệu quả trong việc đổi mới phương pháp dạy học.
Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền với phụ huynh trong phong trào làm
đồ dùng, đồ chơi sáng tạo.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tổng hợp một số giải pháp bổ sung đồ dùng, đồ chơi sáng tạo
từ nguyên học liệu sẵn có ở địa phương phụ vụ các hoạt động cho trẻ MG 5-6
tuổi, lớp A4 trường mầm non Điền Trung.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.

- Phương pháp đàm thoại và phương pháp quan sát.
- Phương pháp thực hành trải nghiệm.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Trong những năm gần đây, xu thế đổi mới mạnh mẽ của nền giáo dục nói
chung và giáo dục mầm non nói riêng là lấy học sinh làm trung tâm, giáo viên là
người hướng dẫn tổ chức hoạt động nhằm phát huy năng lực chung cho trẻ, đáp
ứng với bước đầu hình thành những con người mới cho xã hội hiện đại và không
ngừng phát triển.
Mặt khác, trong trường mầm non, vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ
“Học mà chơi, chơi mà học” [1] Và đồ chơi là phương tiện giúp trẻ thực hiện
hoạt động vui chơi, đồng thời cũng chính là cách giúp trẻ hoạt động vui chơi
một cách sinh động, nhiệt tình hơn là cách học phù hợp nhất để trẻ phát triển khả
năng tìm tịi, sáng tạo, khám phá thế giới xung quanh. Và để đồ chơi thực sự có
ý nghĩa hơn thì để trẻ chơi với đồ chơi mà hơn hết hãy cho trẻ tự trải nghiệm, tự
chơi với các đồ chơi do chính tay mình làm ra khi đó trẻ sẽ vừa chơi vừa cảm
nhận, và tự hào vê chính mình và cũng là động lực phát huy hơn nữa khả năng
sáng tạo, khéo léo đôi bàn tay, khả năng thẩm mĩ của mình. Mặt khác qua việc
làm đồ dùng đồ chơi cùng bạn, cùng cô giáo, phụ huynh,… Thì ngơn ngữ của trẻ
cũng phát triển. Qua đó trẻ cịn biết được cơng sức lao động, từ đó trẻ sẽ có thói
quen giữ gìn đồ dùng đồ chơi tốt hơn.


5

Phương pháp giáo dục mầm non chủ yếu là thông qua viêc tổ chức hoạt
động vui chơi để giúp trẻ phát triển tồn diện. Để trẻ chơi tốt thì phải có đồ dùng
đồ chơi đáp ứng đủ cho trẻ, ngồi nguồn đồ chơi do cơ giáo cung cấp thì đồ
dùng đồ chơi do trẻ tạo ra cũng vô cùng đa dạng và phong phú. Đồ dùng đồ chơi
phong phú sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ được tích cực tìm tịi, khám phá ở

mọi lứa tuổi. Tuy nhiên khi dạy trẻ làm đồ dùng đồ chơi phải đảm bảo theo mục
tiêu giáo dục kích thích cho trẻ tính độc lập, sáng tạo, đồng thời phải phù hợp
vơi từng lứa tuổi và đảm bảo sự an toàn tuyệt đối cho trẻ.
Muốn làm được những điều này, giáo viên cần phải định hướng trước một
số nguyên vật liệu càn thiết, tiếp theo phải phối hợp chặt chẽ với phụ huynh để
biết trước những nguyên vật liệu nào có thể sưu tầm được và gần gũi với cuộc
sống hàng ngày của trẻ.
Trên cơ sở đó, giáo viên sẽ giao nhiệm vụ và hướng dẫn trẻ cách sưu tầm,
thu thập và bảo quản nguyên vật liệu. Từ đó, trẻ sẽ hiểu ra rằng để làm được đồ
dùng đồ chơi bước đầu phải làm gì? làm như thế nào? đạt sản phẩm ra sao? để
phù hợp với sự phát triển toàn diện của trẻ.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Thuận lợi.
Nhà trường bổ sung các loại đồ dùng, đồ chơi hàng năm.
Bản thân là một giáo viên là một giáo viên trực tiếp giảng dạy nhiều năm ở
lứa tuổi mẫu giáo lớn 5 – 6 tuổi có nhiều hơn về thời gian tiếp xúc với trẻ và
hiểu hơn về đặc điểm tâm sinh lý của trẻ.
Các cháu trong lớp chủ yếu sống trong các thôn bản nên nguồn nguyên học
liệu sẵn có ở địa phương là hết sức phong phú.
Hàng năm được tham gia các hội thi làm đồ dùng đồ chơi do nhà trường và
phòng giáo dục tổ chức nên bản thân có một số kinh nghiệm nhỏ về việc làm đồ
dùng đồ chơi sáng tạo.
Trẻ được làm quen với các nguồn nguyên học liệu sẵn có ở địa phương.
Đa số các cháu đều có nề nếp thói quen lễ phép, ngoan ngỗn, nhanh nhẹn,
hoạt bát thích tham gia làm đồ dùng đồ chơi cùng cơ.
2.2.2. Khó khăn.
Đặc thù của bậc học mầm non là giáo viên đứng lớp cả ngày, nên khơng có
thời gian để bổ sung đồ dùng, đồ chơi các loại đồ dùng đồ chơi chỉ dùng để
trang trí và trưng bày.
Giáo viên chưa làm tốt công tác tuyên truyền, phối kết hợp với phụ huynh

trong việc đóng góp các nguyên học liệu địa phương.
Đồ dùng đồ chơi còn rất nghèo nàn, chưa đa dạng, chưa phong phú về
chủng loại, chưa có đồ dùng đồ dùng đồ chơi sáng tạo. Các loại đồ dùng đồ chơi
chủ yếu là đi mua vì vậy khi đưa trẻ vào hoạt động trẻ nhanh chán không hứng
thú tham gia.
Các loại đồ dùng, đồ chơi tự làm độ bền chưa cao màu sắc chưa hấp dẫn,
chưa có các loại đồ chơi lắp ghép, sáng tạo để trong quá trình chơi trẻ được thoả
sức sáng tạo theo ý tưởng của mình.


6

Một số cháu khi tham gia làm đồ dùng đồ chơi cùng cơ thì làm một cách
thụ động chưa linh hoạt, chưa sáng tạo, chưa khéo léo và chưa biết phối hợp các
nguồn nguyên học liệu khác nhau để tạo ra các loại đồ dùng đồ chơi phong phú,
sáng tạo, hấp dẫn.
Khi tham ra làm đồ chơi cùng các bạn chưa đoàn kết và chưa phối hợp với
nhau để tạo ra sản phẩm sáng tạo và chưa biết giữ gìn các sản phẩm do mình
làm ra.
Với phụ huynh: Đa số các bậc phụ huynh ít quan tâm quun góp ngun
học liệu phế thải và nguyên họa liệu có sẵn ở địa phương và tham gia làm đồ
dùng cùng cô.
2.2.3.Kết quả khảo sát chất lượng đầu năm.(Tháng 9 năm 2020)
Từ những khó khăn trên tơi tiến hành khảo sát lớp MG A4 5-6 tuổi do tôi
phụ trách với kết quả như sau :
ST
T

Số trẻ đạt
Nội dung


Số trẻ

1
2
3
4
5
6
7

Ý thức thu thập nguyên vật liệu có
sẵn.
Trẻ hứng thú trong việc làm đồ
dùng đồ chơi và chơi với các loại
đồ dùng, đồ chơi tự làm.
Trẻ có kỹ năng làm đồ dùng đồ
chơi.
Trẻ sáng tạo, linh hoạt trong việc
làm đồ dùng đồ chơi.
Ý thức biết trân trọng và giữ gìn
sản phẩm do mình làm ra.
Trẻ biết đặt tên sản phẩm phù hợp.

Số trẻ chưa đạt

Tổng
số trẻ
Tỉ lệ


Số trẻ

Tỉ lệ

29

7

24

22

76

29

6

21

23

79

29

5

17


24

83

29

6

21

23

79

29

7

24

22

76

29

6

21


26

79

Trẻ biết đoàn kết phối hợp với
29
8
28
21
72
nhau trong tham gia các hoạt
động.
8 Trẻ nói được mục đích ý nghĩa, tác
29
6
21
23
79
dụng của sản phẩm.
9 Trẻ tích cực tham gia hoạt động
29
7
24
22
76
trải nghiệm với sản phẩm của
mình làm ra.
Qua bảng khảo sát cho ta thấy một số ít trẻ tích cực tham gia làm đồ dùng
đồ chơi và có ý thức giữ gìn đồ dùng do mình làm ra cịn phần đơng là trẻ chưa
sáng tạo chưa linh hoạt trong việc làm đồ dùng đồ chơi, trẻ có tham gia nhưng



7

chưa hứng thú, chưa có kỹ năng làm đồ dùng đồ chơi và hiểu rõ được những
thực trạng đó tơi đã mạnh dạn đưa ra những giải pháp như sau .
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Giải pháp 1: Nâng cao kiến thức cho bản thân về kỹ năng làm đồ
dùng đồ chơi.
Đồ dùng đồ chơi là sách giáo khoa của trẻ, thông qua đồ dùng đồ chơi phát
triển tính sáng tạo, nhận thức, thẩm mỹ, ham hiểu biết, tị mị, thích khám phá.
Vì vậy để hướng dẫn trẻ làm đồ dùng đồ chơi một cách có hiệu quả thì trước hết
cần phải nắm được những kiến thức cơ bản như:
- Quy trình hướng dẫn trẻ làm đồ dung đồ chơi.
- Biết thiết kế hoạt động làm đồ dùng đồ chơi từ các nguyên liệu phù hợp
với từng chủ đề giáo dục.
- Biết cách làm một số đồ dùng đồ chơi bằng nguyên vật liệu có sẵn ở địa
phương, nguyên vật liệu từ thiên nhiên, ngun vật liệu mua.
- Ngồi ra cịn phải biết cách tổ chức các hoạt động hướng dẫn trẻ làm đồ
dùng đồ chơi tự tạo.
Do đó bản thân đã tham gia các lớp chuyên đề do Phòng GD&ĐT, hàng
năm tham gia hội thi làm: “Đồ dùng đồ chơi” do nhà trường và phòng tổ chức,
tham quan ở một số trường có phong trào làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo. Ngồi
ra tơi cịn tham khảo sách hướng dẫn trẻ làm đồ dùng đồ chơi trên truyền hình,
trên mạng Internet, một số sáng kiến hay của bạn bè đồng nghiệp và một số tài
liệu, tạp chí giáo dục đó là: Tài liệu hướng dẫn trẻ làm đồ dùng đồ chơi từ
nguyên vật liệu thiên nhiên của thạc sỹ Nguyễn Thị Bách Chiến, hướng dẫn làm
đồ dùng đồ chơi bằng vật liệu dễ tìm của Phạm Thị Việt Hà, một số tạp chí giáo
dục… Đồng thời tơi ln tìm kiếm và sưu tầm những tấm hình “đẹp” được làm
từ nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương, từ thiên nhiên, từ phế liệu… để làm cẩm

nang cho bản thân mình.

Hình ảnh: Hội thi đồ dùng đồ chơi sáng tạo
Kết quả: Bản thân đã nắm được kiến thức hướng dẫn trẻ làm đồ dùng đồ
chơi cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi. Tích lũy được phần nào kinh nghiệm cho bản


8

thân về kỹ năng làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo phục vụ thiết thực cho các hoạt
động đổi mới giáo dục toàn diện cho trẻ, bổ sung nhiều đồ dùng đồ chơi dạy học
ở lớp và hướng dẫn cho học sinh tự tay mình làm ra những đồ dùng, đồ chơi
giúp trẻ hoạt động một cách tích cực hơn trong các hoạt động học tập và vui
chơi của trẻ và tôi đã đạt được giải nhất hội thi “Đồ dùng đồ chơi” cấp huyện.

Hình ảnh: Giấy khen đạt giải nhất cuộc thi đồ dùng, đồ chơi cấp huyên.
2.3.2: Giải pháp 2: Tuyên truyền phối hợp với bậc phụ huynh quyên
góp nguyên học liệu làm đồ dùng đồ chơi.
Để có đủ nguyên vật liệu để làm đồ dùng đồ chơi cho trẻ thu hút được sự
quan tâm của cha mẹ trẻ. Tôi đã trực tiếp truyên truyền với các bậc phụ huynh
trong lớp cùng bắt tay vào thu gom và tìm kiếm các ngun vật liệu sẵn có ở địa
phương để làm đồ dùng đồ chơi.
Tuy nhiên để thu hút được sự quan tâm của cha mẹ trẻ tôi đã trao đổi trực
tiếp trong giờ đón trả trẻ, qua bảng tuyên truyền với phụ huynh và thông qua các
hoạt động dạy mẫu có sự tham gia của phụ huynh để phụ huynh hiểu được sự
quan trọng của việc làm và sử dụng đồ dùng đồ chơi từ nguyên học liệu sẵn ở
địa phương.
Đồng thời từ việc làm này có thể nêu lên những bất cập của những đồ dùng
đồ chơi sẵn có như vừa tốn tiền mua mà khơng đảm bảo an tồn sử dụng. Trong
khi đó việc sử dụng nguyên học liệu có sẵn ở địa phương như : Tre, Luồng, Đá,

Sỏi, Chai, Lọ, Lá cây, Lõi ngô, Bẹ Ngơ… Vừa an tồn vừa khơng tốn kém.
Ngồi ra sau khi làm được các loại đồ dùng, đồ chơi tôi lập kết quả làm đồ
dùng đồ chơi gửi cho phụ huynh.
Những sản phẩm mà trẻ làm được tôi cho trẻ đem về để phụ huynh nhận
xét về sản phẩm đó, hoặc tơi sẽ trưng bày ở góc tạo hình để khi đưa đón trẻ phụ
huynh thấy được.
Thơng qua hịm thư góp ý của cha mẹ để phụ huynh góp ý về cách làm đồ
dùng đồ, đồ chơi cũng như ủng hộ thu gom nguyên học liệu phế thải đạt hiệu
quả cao.


9

Ảnh phụ huynh đóng góp nguyên học liệu
Kết quả:
Từ việc tuyên truyền này tôi thấy các bậc phụ huynh hết sức ủng hộ tích
cực ngun góp ngun học liệu và tham gia làm đồ dùng, đồ chơi đến cuối năm
có tới 100% phụ huynh tham gia.
Có tới 90% phụ hunh dành thời gian hướng dẫn trẻ cùng làm đồ dùng, đồ
chơi tại gia đình.
2.3.3. Giải pháp 3: Sưu tầm, lựa chọn nguyên vật liệu phế thải, nguyên
học liệu sẵn có ở địa phương để làm đồ dùng đồ chơi.
Để thực hiện việc hướng dẫn trẻ làm đồ dùng đồ chơi, tơi đã tiến hành sưu
tầm và tích trữ thành “Kho” nguyên học liệu và để “Kho” nguyên học liệu
phong phú hơn tơi cho trẻ sưu tầm thêm để trẻ có khả năng tự tìm kiếm và biết
được nguyên học liệu nào mà trẻ cần và có thể sưu tầm được. Trên cơ sở đó tơi
sẽ giao nhiệm vụ và hướng dẫn cho trẻ cách sưu tầm và thu nhặt. Tùy vào từng
nhiệm vụ và điều kiện cụ thể mà quy định thời gian thực hiện ngắn hay dài. Có
những nguyên vật liệu mà trẻ có thể thu lượm ngay trong trường như lá cây, đá
sỏi,……Tôi sẽ tiến hành rửa sạch, phơi khô loại bỏ những nguyên học liệu

không đủ yêu cầu sau đó cùng trẻ phân loại theo nhóm, chất liệu và đưa vào kho
bảo quản có dán kí hiệu để dễ lấy khi sử dụng.
Việc tận dụng các nguyên liệu dễ kiếm, dễ tìm, rẻ tiền để làm các đồ dùng
giúp tơi vừa có điều kiện tiết kiệm chi phí làm đồ dùng đồ chơi. Tuy nhiên khi
lựa chọn lựa nguyên học liệu cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Lựa chọn các vật liệu sạch, đảm bảo an tồn, khơng gây độc hại cho trẻ,
khơng có gai sắc nhọn hoặc dễ vỡ có thể gây thương tích cho trẻ.
- Nguyên vật liệu không quá cứng hoặc quá mềm.
- Tận dụng các vật liệu phổ biến quen thuộc, gần gũi, rẻ tiền.
- Nguyên vật liệu dễ huy động được từ phụ huynh và học sinh.
- Vật liệu có màu sắc đẹp, kích thước vừa phải với tầm với tay trẻ.
Trong “kho” nguyên liệu của lớp tôi sưu tầm và huy động đựơc rất nhiều
các nguyên vật liệu khác nhau để làm đồ dùng đồ chơi phục vụ cho các hoạt
động học và chơi của trẻ như: Vỏ ngô, hộp sữa chua, vỏ hộp váng sữa, chai C2,
lọ sữa, vỏ lạc, rơm, rạ, đá, sỏi, len, lõi cói, bìa cát tông, hộp bánh kẹo,...


10

Kết quả: Tôi đã thu gom được: Chai lọ các loại 500 chai, 350 viên đá sỏi,
đá cuội, 10 kg lõi ngô, bẹ ngô, 5 kg hột hạt các loại, 150 hộp bánh bìa các loại,
rơm, rạ, tre, luồng…….
2.2.4: Giải pháp 4: Phối hợp với phụ huynh, hướng dẫn trẻ làm đồ
dùng đồ chơi sáng tạo từ nguyên học liệu liệu sẵn có ở địa phương.
Có “Kho” nguyên học liệu và sự đóng góp tham gia nhiệt tình của các bậc
phụ huynh tôi đã đưa ra ý tưởng và phối hợp với các bậc phụ huynh để cùng làm
đồ dùng đồ chơi bổ xung vào các hoạt động cho con em mình. Trong q trình
làm tơi là người hướng dẫn các bậc phụ huynh làm và tham gia làm cùng phụ
huynh.


Ảnh phụ huynh làm đồ dùng đồ chơi cùng cô.
VD: Chủ đề động vật
Làm một số đông vật sống trong rừng. Tận dụng các nắp chai nước, lõi
ngô, vỏ chai nước ngọt, vỏ hộp sữa chua, vỏ hộp kem, vỏ hộp thạch, ống đựng
trà sữa……
Lõi ngô gọt, cắt dán lại sau đó sơn màu để tạo thành một số con vật sống
trong rừng như: Con Hươu cao cổ, con Voi, con Nai, con Ngựa vằn…

Ảnh làm một số con vật từ lõi ngô


11

VD: Chủ đề thực vật:
Làm một số loại hoa như: Hoa dâm bụt, hoa hướng dương, hoa ly, hoa cúc.
Từ bẹ ngô, ống hút, giấy nhún, vỏ chai nước ngọt, sơn màu, thép, xốp màu,
ống hút, keo nến, vỏ hộp thạch, vỏ hộp sữa chua, vỏ hộp kem, hộp đựng trà sữa..
Bẹ ngô được cắt, tỉa, sơn màu để tạo thành bông hoa dâm bụt. Tận dụng
các miếng vải vụn để tạo thành bông hoa ly hay từ các ống hút đã sử dụng tạo
thành bông hoa hướng dương. Từ giấy nhún tạo thành hoa cúc trắng.

Ảnh làm một số loại hoa dâm bụt, hoa cúc, hoa hướng dương.
Làm một số loại quả như: Qủa lựu, quả táo, quả dâu tây.
Nguyên liệu sử dụng như xốp bọc hoa quả, dây chun, xốp màu, thép, keo
nến….
Xốp bọc hoa quả cắt, quấn để tạo thành các loại quả như: Quả lựu, quả táo,
quả dâu tây, quả quýt. Từ các nguyên vật liệu là phế thải như vỏ chai nước ngọt,
vỏ hộp thạch, vỏ hộp sữa chua, vỏ hộp kem, hộp đựng trà sữa chúng tơi tạo
thành các bình hoa, chậu hoa, chậu cây.



12

Hình ảnh làm một số loại cây ăn quả: Cây quất, cây dâu tây, cây lựu
VD: Như ở chủ đề “ ngành nghề ”
Tôi đã phối hợp cùng với các bậc phụ huynh chuẩn bị các nguyên học liệu
như : Tre, luồng, gỗ, gáo dừa , nắp chai, hộp bánh bỏ đi để làm một số dụng cụ
âm nhạc như: Đàn tơrưng, Đàn nguyệt, Mõ được làm từ tre, luồng …

Ảnh phụ huynh, trẻ cùng cô giáo làm đồ dùng, đồ chơi
- VD: ở chủ đề “Quê hương đất nước Bác Hồ tôi đã phối hợp với các bậc
phụ huynh tận dụng những chiếu rách, chiếu cũ bỏ đi dùng màu vẽ nên những
bức tranh về quê hương rất là đẹp.


13

Hình ảnh làm tranh vẽ về quê hương do giáo viên và phụ huynh làm
Đặc biệt hơn các nguyên học liệu lựa chọn chủ yếu là tre, luồng, vỏ các hộp
sữa, Ống nước tôi đã phối hợp cùng các bậc phụ huynh cưa những ống nước tạo
thành hàng rào bên ngoài bền, đẹp. Các loại đồ chơi này đều để theo tiêu chí lắp
ghép để trong q trình thực hiện trẻ sẽ lắp ghép theo ý sáng tạo của mình.
Những việc làm này mục đích nhằm phát huy hết tính tích cực, tư duy của trẻ.

Hình ảnh cơ và phụ huynh làm đồ dùng đồ chơi bằng nguyên học liệu


14

Ảnh làm đồ dùng đồ chơi

Và ngoài những buổi làm đồ dùng đồ chơi có sự tham gia của phụ huynh,
tơi cịn tổ chức cho các cháu trong lớp làm đồ dùng đồ chơi và để phát huy hết
được tính tích cực của các cháu thì tơi đã chia các cháu trong lớp thành nhiều
nhóm nhỏ.
Việc làm này vừa phát huy được tính tích cực của cá nhân, vừa giúp trẻ
yêu hoạt động nhóm hơn và học hỏi sự khéo léo của các bạn khác nhiều hơn.
Điều này hình thành những kĩ năng độc lập cho trẻ.
Ví dụ: Ở chủ đề động vật tôi đã cùng trẻ, các bậc phụ huynh thu gom
nguyên học liệu và hường dẫn các con làm các con vật từ giấy xốp, lá cây, rơm
rạ, đá, sỏi,….làm nên những con vật thật là ngộ nghĩnh.
Ví dụ:
Nhóm 1: Tơi sẽ tận dụng những chiếc cốc nhựa, quả bóng, bơng, giấy màu,
rơm rạ vỏ ngơ… tơi cho trẻ xé nhỏ vỏ ngô, rơm rạ ra để làm váy búp bê, gắn lại
tạo thành những chú búp bê thật xinh xắn.


15

Ảnh làm búp bê bằng rơm, rạ.
Nhóm 2: Cho trẻ làm củ tỏi bằng vỏ ngô, tôi chuẩn bị cho trẻ giấy lộn vịng
chun và nắm vỏ ngơ khơ. Tơi hướng dẫn các cháu vo giấy vụn sau đó lấy vỏ ngơ
xếp bao quanh giấy đã vo trịn cho kín lại, cuối cùng lấy vòng chun buộc túm
đầu trên và dưới vỏ ngô để tạo thành củ tỏi.

Ảnh hướng dẫn trẻ làm củ tỏi bằng vỏ ngơ
Nhóm 3: Trẻ làm tranh bằng lá cây. Nguyên liệu chỉ là các lá cây có xung
quanh trẻ. Tơi đã hướng dẫn dùng kéo cắt làm con cá to nhất, chọn lá nhỏ làm
con cá nhỏ hơn và tôi dùng các loại hoa nhỏ để làm mắt, ngoài ra để cho bức
tranh thêm đẹp hơn, sinh động tôi đã đã dùng các loại lá nhỏ để làm chi tiết phụ.
Và bức này được sử dụng nhiều ở góc học tâp…..



16



Hình ảnh cơ và trẻ làm tranh bằng lá cây
Nhóm 4: Trẻ làm tranh bằng hột hạt. Nguyên liệu là một số hột hạt, tôi đã
hướng dẫn trẻ xắp xếp theo trí tưởng tượng của mình sau đó tơi giúp trẻ dùng
keo gắn lại tạo thành bức tranh.


17

Hình ảnh cơ và trẻ làm tranh bằng hột, hạt
Kết quả: 100% trẻ trong lớp hào hứng tham gia làm đồ dùng, đồ chơi, và
nói được tên sản phẩm, 95% trẻ nói được mục đích, ý nghĩa, tác dụng của sản
phẩm, 84% trẻ sáng tạo linh hoạt trong việc làm đồ dùng, đồ chơi, 92% trẻ biết
đoàn kết và bảo vệ đồ dùng, đồ chơi.
2.3.4. Giải pháp 5: Khai thác giá trị sử dụng của đồ dùng, đồ chơi sáng
tạo vào các hoạt động.
Khi làm đồ dùng, đồ chơi cô cho trẻ hoạt động nhiều trên sản phẩm của
mình làm ra để trẻ thấy được sản phẩm làm ra thật có ích và khi sử dụng nhiều
sẽ giúp trẻ phấn khởi, hứng thú hơn với tât cả các hoạt động trong ngày và nhất
là hoạt động học
VD: Bộ đồ dùng đồ chơi về một số động vật sống trong rừng, một số loại
hoa, một số loại quả. Bộ đồ dùng này sẽ được sử dụng dạy trong tất cả các môn
học.



18

Hình ảnh bộ đồ dùng về hoa, quả và một số động vật sống trong rừng
Mơn tốn
Đối với mơn tốn áp dụng với các loại tiết như.
- Đếm đối tượng trong phạm vi 10 và đếm theo khả năng.
- Các chữ số, số lượng và số thứ tự trong phạm vi 10.
- Ghộp, tách 2 nhóm đối tượng trong phạm vi 10.
- Một và nhiều
VD: Một cây táo có nhiều quả táo. Một cây hoa dâm bụt có nhiều bơng hoa
dâm bụt. Một khu rừng có nhiều con vật…
- Ghép thành cặp những đối tượng có mối liên quan
VD: Ghép cặp Con Nai - Con Hươu cao cổ vì nó đều có màu vàng. Con Voi
- Con Nai nó đều chứa chữ số 2. Cây Táo- Cây Lựu vì quả nó đều màu đỏ … .


19

Hình ảnh ghép thành từng cặp có mối liên quan.
- So sánh, phát hiện ra qui tắc sắp xếp và sắp xếp theo qui tắc.
VD: So sánh cây cao nhất, thấp hơn, thấp nhất và sắp xếp. Quả nhỏ nhất,
lớn hơn và lớn nhất. ..
- Định hướng không gian
VD: quả phía trên, quả phía dưới,quả bên trái, quả bên phải quả có chứa
chữ số 1 ,..

Hình ảnh định hướng khơng gian
Ngoài ra bộ đồ dùng này được sử dụng trong tất cả các mơn học trong
chương trình giáo dục như:
Mơn KPKH:



20

Cho trẻ khám phá về một số loại cây ăn quả, khám phá một số loại hoa,
khám phá về một số động vật sống trong rừng.
Mơn tạo hình.
Tơi sử dụng để cho trẻ quan sát tiết vẽ theo đề tài, theo ý thích một số lồi
hoa, quả, cây ăn quả, cây hoa hay con vật sống trong rừng.
Môn âm nhạc.
Sử dụng bộ đồ dùng để xây dựng các mơ hình gây hứng thú vào các bài hát
hay để trẻ tìm ra các bài hát chủ đề trong tiết học ví dụ như: Bài quả, màu hoa,
chú voi con ở bản đơn, ta đi vào rừng xanh…
Chơi các trị chơi âm nhạc như: Nghe tiếng hát tìm đồ vật.
Văn học.
+ Chúng tôi sẽ sử dụng bộ đồ cho trẻ kể chuyện sáng tạo, kể theo ý thích.
Làm sa bàn để kể các câu chuyện như chuyện “ Sự tích hoa dâm bụt” “ Sự tích
bơng cúc trắng”.
+Tiết LQCC:
Cho trẻ chơi các trị chơi chữ cái như tìm chữ cái dưới lá theo yêu cầu, tìm
chữ cái giống chữ ở cây để gắn vào quả, hoa…
Thể dục:
Làm đường dích dắc, đường hẹp trong chủ đề động vật, thực vật.
Chơi các trò chơi vận động như: Chuyển quả, chuyển hoa về nhà. Chuyển
con vật về khu bảo tồn…
Hoạt động góc.
+ Góc phân vai: Trừng bày ở của hàng để trẻ chơi bán hàng. Cắm hoa trang
trí nhà, bày hoa quả ra bàn để làm món tráng miệng…
+ Góc nghệ thuật: Trẻ lắp ghép các cây hoa, quả. Làm vật mẫu để trẻ làm,
vẽ, nặn, hoa, quả, con vật…

+ Góc học tập: Cho trẻ kể chuyện sáng tạo. Chơi các trò chơi với chữ cái
với số.
+ Góc xây dựng: Trẻ có thể sử dụng bộ đồ dùng này để xây dựng vườn cây
ăn quả, vườn hoa, khu bảo tồn động vật. Ở góc xây dựng thì trẻ có thể tự lắp
ghép các hoa, quả để tạo thành cây hoa, quả theo ý thích của trẻ. Có thể sử dụng
để làm chi tiết cho mơ hình xây dựng ở các chủ đề khác.
* Bộ đồ dùng này ngồi sử dụng cho mẫu giáo thì có thể sử dụng cho các
tiết học ở nhà trẻ như:
- NBPB : Màu xanh, màu đỏ, màu vàng. Phân biệt một số loại hoa, một số
loại quả, con vật.
- NBTN: Một số loại cây, một số loại hoa, một số con vật …
- Hoạt động với đồ vật: Mơ hình vườn cây ăn quả, vườn hoa, sở thú. Làm
đường hẹp để trẻ đi trong đường hẹp. Chơi các trò chơi: Cắm hoa, chuyển quả,
chuyển con vật.
- Văn học: Làm sa bàn bài thơ câu chuyện như thơ “ Con Voi” truyện “
Chiếc khăn quàng của hươu”.


21

Kết quả: 100% trẻ hứng thú, hoạt bát, tích cực đưa ra ý kiến, 98% trẻ hiểu
và nắm được kiến thức môn học. Qua việc học - chơi trẻ thoải mái hơn, tích cực
hơn, mối quan hệ giữa cơ và trẻ tốt hơn.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến đối với hoạt động giáo dục với bản thân,
đồng nghiệp và nhà trường.
Qua thời gian nghiên cứu và thực hiện giải pháp mà tơi đã áp dụng đối với
trẻ lớp mình tơi đã thu được một số kết quả vào cuối năm học sau như sau:

S
T

T

Nội dung

Tổng
số trẻ

Số trẻ đạt

Số trẻ

1

Số trẻ chưa
đạt
Tỉ lệ

Số trẻ

Tỉ lệ

Ý thức thu thập nguyên vật liệu
29
28
97
1
3
có sẵn.
2 Trẻ hứng thú trong việc làm đồ
29

28
97
1
3
dùng đồ chơi.
3 Trẻ có kỹ năng làm đồ dùng đồ
29
27
93
2
7
chơi.
4 Trẻ sáng tạo, linh hoạt trong
29
26
90
3
10
việc làm đồ dùng đồ chơi.
5 Ý thức biết trân trọng và giữ gìn
29
27
93
2
7
sản phẩm do mình làm ra.
6 Trẻ biết đặt tên sản phẩm phù
29
28
97

1
3
hợp.
7 Trẻ biết đoàn kết phối hợp với
29
28
97
1
3
nhau trong tham gia các hoạt
động.
8 Trẻ nói được mục đích ý nghĩa,
29
26
90
3
10
tác dụng của sản phẩm.
9 Trẻ tích cực tham gia hoạt động
29
28
97
1
3
trải nghiệm với sản phẩm của
mình làm ra.
Từ bảng khảo sát trên cho thấy số việc thực hiện giải pháp làm đồ dùng, đồ
chơi sáng tạo từ nguyên học liệu sẵn có ở địa phương đã đem lại hiệu quả đáng
mừng trong việc hướng dẫn trẻ làm đồ dùng, đồ chơi. Hoạt động này tạo ra
khơng khí gần gũi giữa cơ và trẻ, giúp giờ học luôn nhẹ nhàng, hấp dẫn và đặc

biệt trong quá trình làm đồ dùng, đồ chơi trẻ trẻ có nhiều ý tưởng sáng tạo cho
thấy biện pháp đã đem lại hiệu quả cao như:
*Hiệu quả của biện pháp đối với hoạt động giáo dục
Khi thực hiện tôi thấy chất lượng của trẻ lớp tôi được nâng cao rõ rệt. Trẻ
có ý thức hứng thú với việc làm đồ dùng đồ chơi, có ý thức trong việc giữ gìn
sản phẩm do mình làm ra.


22

Trong q trình thực hiện trẻ ln đồn kết và phối hợp với nhau cùng
tham gia hoạt động. Và khi làm đồ dùng đồ chơi tự tạo thì tơi thấy trẻ hoạt bát
hơn, chú ý lắng nghe hơn, tích cực đưa ra ý kiến sáng tạo hơn. Qua đó các ý kiến
của trẻ được tiếp thu nhanh hơn.
* Hiệu quả của biện pháp đối với bản thân
Qua việc thực hiện biện pháp này bản thân tôi đã nâng cao được vốn kiến
thức cho mình trong việc làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo bằng nguyên học liệu
phế thải.
Mặt khác tôi đã có rất nhiều kinh nghiệm trong việc sưu tầm nguyên vật
liệu và trong quá trình thực hiện đã giúp tơi nâng cao tay nghề qua đó giúp trẻ
hứng thú ,sáng tạo khi được làm đồ dùng đồ chơi cùng bạn và cô.
* Hiệu quả của biện pháp đối với đồng nghiệp.
Là tài liệu để các đồng nghiệp tham khảo học hỏi kinh nghiệm làm đồ
dùng, đồ chơi.
*Hiệu quả của biện pháp đối với phụ huynh.
Còn đối với phụ huynh đã hiểu hơn về tầm quan trọng sử dụng các đồ dùng
đồ chơi tự sáng tạo nói riêng và tầm quan trọng của bậc học mầm non nói chung.
Phụ huynh đã tích cực hơn trong việc đóng góp ngun học liệu sẵn có ở
địa phương. Sự phối hợp giữa giáo viên và phụ huynh ngày càng khăng khít.
Khi nhà trường hoặc giáo viên đưa ra kế hoạch làm đồ dùng đồ chơi đến

với phụ huynh thì phụ huynh đón nhận hồ hởi và chủ động trao đổi với giáo viên
tích cực thực hiện cùng giáo viên và nhà trường.
3. Kết luận và kiến nghị.
3.1. Kết luận:
Qua quá trình thực hiện giải pháp tôi thấy việc làm, bổ sung, sử dụng đồ
dùng đồ chơi từ các nguyên học liệu sẵn có ở địa phương cho trẻ trong các hoạt
động là một việc làm cần thiết. Nó vừa giúp trẻ thỏa mãn nhu cầu được vui chơi,
vừa giúp cho trẻ khám phá mơi trường xung quanh, khám phá các đặc điểm, tính
chất của đồ vật và quan trọng là nó giúp trẻ được học tập và trải nghiệm qua
từng hoạt động.
Để làm được điều đó thì trước tiên cơ giáo phải là người có kiến thức trong
việc làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo, đồng thời phải nắm được tầm quan trọng của
việc làm đồ dùng đồ chơi để bổ sung vào các hoạt động của trẻ, và linh hoạt hơn
trong việc xác định, lựa chọn đồ dùng, đồ chơi để tổ chức các hoạt động chăm
sóc giáo dục trẻ cũng như nghiên cứu lồng ghép các hình thức với nhau tạo cho
trẻ hứng thú tham gia vào hoạt động từ đó tạo điều kiện cho rẻ phát triển một
cách toàn diện.
Biết được ý nghĩa của việc làm đồ dùng đồ chơi trong cuộc sống. Luôn tạo
điều kiện cho trẻ được học, được chơi một cách hứng thú nhằm thoả mãn nhu
cầu trong hoạt động tìm tịi khám phá của trẻ, giúp trẻ phát triển về kỹ năng, tư
duy, biết sáng tạo và giữ gìn, sử dụng các đồ dùng đồ chơi do mình làm ra.
Thơng qua việc làm này trẻ năng động hơn, thoải mái hơn, hứng thú tham
gia hoạt động hơn, trẻ biết yêu thương giúp đỡ nhau nhiều hơn.


23

Là giáo viên tôi luôn học hỏi bồi dưỡng nghiên cứu tài liệu, tham khảo
Intanet, sách báo… Khảo sát trẻ thực tế, nắm chắc kỹ năng làm đồ dùng đồ
chơi , hướng dẫn trẻ làm, sử dụng đồ dùng đồ chơi hiệu quả.

Chú trọng đến việc xử lý các nguồn nguyên học liệu và làm đồ chơi đảm
bảo vệ sinh, an tồn, thẩm mỹ và phải mang tính giáo dục cao.
Ngồi những ngun học liệu sẵn có tơi cịn tham mưu với ban giám hiệu
mua sắm, sưu tầm các nguồn nguyên học liệu khác nhằm làm phong phú, đa
dạng nguồn nguyên học liệu cho trẻ.
Tích cực tuyên truyền vận động, phát động phụ huynh, trẻ thu gom nguyên
học liệu.
Tổ chức cho trẻ được trải nghiệm làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo và biết sử
dụng đồ dùng đồ chơi vào các hoạt động khác.
3.2. Kiến nghị.
* Đối với phòng giáo dục:
Phòng giáo dục thường xuyên mở các lớp chuyên đề bồi dưỡngchuyên
sâu về các kỹ năng làm đồ dùng, đồ chơi cho giáo viên được tham gia học
tập nhất là các lớp về kỹ năng làm đồ dùng, đồ chơi sáng tạo.
* Đối với nhà trường
Tổ chức hội thi, phát động phong trào làm đồ dùng, đồ chơi sáng tạo.
Bổ sung các loại tài liệu để giáo viên tham khảo, nghiên cứu, tìm ra
những biện pháp hữu hiệu giúp trẻ lĩnh hội kiến thức về làm đồ dùng.
Tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên đi thăm quan các trường trọng
điểm để giáo viên học hỏi kinh nghiệm góp phần nâng cao chất lượng chăm
sóc giáo dục trẻ.
Trên đây là “Một số giải pháp làm đồ dùng, đồ chơi sáng tạo từ nguyên
học liệu sẵn có ở địa phươn phục vụ các hoạt động cho trẻ MG 5-6 tuổi, lớp
A4 trường mầm non Điền Trung, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hố”. Tơi rất
mong hội đồng các cấp góp ý, bổ sung để sáng kiến của bản thân được áp dụng
rộng rãi.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Nguyễn Thị Vinh


Điền Trung, ngày 20 tháng 5 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của bản
thân, không sao chép nội dung của người
khác.
Người viết sáng kiến

Trương Thị Huệ


24

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu bồi dưỡng hè năm 2012 – 2013.
2. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên Module MN 30: Làm đồ dùng dạy học,
đồ chơi tự tạo.
3. Chương trình giáo dục mầm non ban hành kèm theo thông tư số
17/2009/TT-BGDĐT ngày 27/7/2009 và thông tư số 28/2016/TT-BGDDT ngày
30/12/2016 của bộ trưởng giáo dục và đào tạo, NXB-GDVN.


25

DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Trương Thị Huệ
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường MN Điền Trung, huyện Bá
Thước, tỉnh Thanh Hóa.


TT Tên đề tài SKKN

Cấp đánh
Kết quả
giá
xếp
đánh
loại
giá xếp Năm học
đánh giá
(Ngành
loại
xếp loại
GD
cấp
(A, B,
huyện/tỉnh;
hoặc C)
Tỉnh...)

1. Một số biện pháp giúp trẻ phát triển
ngôn ngữ mạch lạc tại lớp mẫu giáo Cấp huyện
5, 6 tuổi trường MN Điền Trung.

B

2013-2014

2. Một số biện pháp giúp trẻ phát triển
ngôn ngữ mạch lạc tại lớp mẫu giáo

5, 6 tuổi trường MN Điền Trung.

Cấp Tỉnh

C

2013-2014

3. Một số giải pháp nâng cao chất
lượng làm quen với các biểu tượng
Cấp huyện
Toán học cho trẻ 5-6 tuổi trường
MN Điền Trung.

B

2016-2017

4. Một số giải pháp nâng cao chất
lượng làm quen với các biểu tượng
Toán học cho trẻ 5-6 tuổi trường
MN Điền Trung.

C

2016-2017

Cấp Tỉnh



×