Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng khám phá khoa học cho trẻ 3 4 tuổi ở trường mầm non nga thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.22 MB, 25 trang )

MỤC LỤC
NỘI DUNG
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Xây dựng môi trường khám phá khoa học cho trẻ
2.3.2. Tạo điều kiện cho trẻ thường xuyên được tiếp xúc với
các sự vật hiện tượng xung quanh.
2.3.3. Thay đổi các hình thức cho trẻ hoạt động khám phá khoa
học
2.3.4. Sử dụng các phương tiện trực quan, ứng dụng công nghệ
thông tin vào hoạt động khám phá khoa học.
2.3.5. Tổ chức thực hành thí nghiệm để kích thích sự phát triển
tư duy của trẻ trong hoạt động khám phá khoa học.
2.3.6. Tuyên truyền phối hợp giữa cô giáo và phụ huynh để đạt
hiệu quả dạy trẻ cao nhất
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
3. KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
3.2. Kiến nghị
* Tài liệu tham khảo
* Danh mục các đề tài sáng kiến đã được xếp loại

TRANG
1


1
2
2
2
3
3
4
5
5
8
10
15
16
18
19
20
20
20


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.
Khám phá khoa học là một trong những môn học mà trẻ thấy hứng thú và
ưa thích nhất trong tất cả các mơn học của lứa tuổi mầm non. Bởi khám phá đáp
ứng nhu cầu tâm sinh lý của trẻ giúp trẻ được là chính mình, được đặt ra câu hỏi,
được trả lời câu hỏi, được tự tay mình làm nên điều kì diệu như trong câu
chuyện cổ tích mà chính trẻ cũng khơng ngờ đến. “Khám phá khoa học” giúp trẻ
hình thành các nhận thức về sự vật hiện tượng xung quanh và quan trọng hơn là
sự giáo dục thái độ ứng xử đúng đắn với thiên nhiên, với xã hội cho trẻ. Đồng
thời mơn học cịn giúp trẻ phát triển tồn diện và hình thành các kỹ năng quan

sát, tư duy, phân tích, tổng hợp khái quát các sự vật, hiện tượng xung quanh trẻ.
Nói đến trẻ Mầm non khám phá khoa học mọi người đều rất ngạc nhiên và
tự hỏi: “Trẻ mầm non khám phá khoa học bằng cách nào?”. Ở lứa tuổi trẻ mầm
non trí não đang trong giai đoạn phát triển và hồn thiện nên rất cần có phương
pháp giáo dục khoa học. Với trẻ khám phá khoa học ln là một hành trình
khám phá hấp dẫn thú vị. Trẻ thường đặt ra những câu hỏi ngô nghê hết sức
đáng yêu về thế giới xung quanh đầy bí ẩn. Trẻ muốn hiểu, muốn biết những
điều mới lạ. Nên đây là “giai đoạn vàng” để khai mở tiềm năng, phát triển trí
tuệ và sáng tạo cho trẻ, cho trẻ được khám phá khoa học qua hoạt động thí
nghiệm, quan sát hiện tượng sẽ giúp trẻ trải nghiệm được sự hiểu biết của mình,
nhờ đó đáp ứng được tính tị mị, ham hiểu biết của trẻ. Hình thành cho trẻ trí
tưởng tượng và phát triển tư duy, ngơn ngữ, trí nhớ lâu bền. Hình thành khả
năng quan sát, phân tích tổng hợp, đồng thời ôn luyện củng cố kiến thức, kĩ năng
cho trẻ và giáo dục tình cảm, đạo đức, ý thức bảo vệ mơi trường, giúp trẻ hình
thành và phát triển nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa.
Đối với trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi, sự tăng trưởng và hoàn thiện về trọng lượng
của não bộ, các dây thần kinh và sự phát triển và hoàn thiện không ngừng khả
năng vận động, tâm lý và nhân cách. Cũng trong những năm đầu tiên của cuộc
sống, trẻ 3 - 4 tuổi đã trải qua các giai đoạn phát triển từ trực quan hành động
đến tư duy logic. Kinh nghiệm sống của trẻ được tích lũy nhanh chóng, phạm vi
các biểu tượng được mở rộng. Đây là “thời kỳ nhạy cảm” để cho trẻ tiếp xúc, khám
phá thiên nhiên và cuộc sống xã hội.
Thực tế giảng dạy cho thấy một số hoạt động khám phá khoa học cho trẻ 3 4 tuổi còn tẻ nhạt. Phương tiện cho trẻ khám phá chưa phong phú, hoạt động
khám phá khoa học cho trẻ thường được diễn ra theo kiểu giáo viên giảng giải
cho trẻ nghe chứ trẻ thực sự chưa được tự mình khám phá để tự suy đốn đưa ra
kết luận của mình. Thực tế lớp tơi, tơi thấy trẻ cịn chưa hứng thú với giờ học
khám phá, tơi thấy có nhiều cháu vẫn cịn chưa gọi đúng tên một số sự vật, hiện
tượng, chưa phân biệt rõ đặc điểm nổi bật của một số đồ vật, con vật, có nhiều
cháu vẫn cịn chưa tìm tịi và quan sát được những đặc điểm nổi bật của môi
trường tự nhiên, xã hội. Thấu hiểu được nhu cầu tìm hiểu thế giới xung quanh là

1


vô tận và cần thiết. Đây là một bước tiến quan trọng với mục tiêu phát triển tiềm
năng trí tuệ. Cùng với môi trường học tập tốt, dưới sự hướng dẫn của giáo viên
sẽ giúp trẻ có được những hoạt động khám phá khoa học thú vị.
Năm học 2020 - 2021, bản thân tôi được phân công làm giáo viên chủ
nhiệm lớp 3 - 4 tuổi, tôi luôn trăn trở mong muốn mang đến cho trẻ những điều
mới lạ hấp dẫn để trẻ không phải “học suông”, học cứng nhắc qua các hình ảnh
và đồ chơi mà trẻ cịn được học thông qua quan sát vật thật, thông qua các sự
vật, hiện tượng, cây cối, con người, động vật, thế giới tự nhiên con người và các
mối quan hệ của con người trong thực tế, hoặc thông qua video sinh động về sự
vật, hiện tượng xung quanh trẻ, đồng thời bản thân tơi cịn xây dựng các hoạt
động thực nghiệm trực quan sinh động đầy hứng thú để cho trẻ cùng tham gia
khám phá. Vì vậy tơi đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng
khám phá khoa học cho trẻ 3 - 4 tuổi ở trường Mầm non Nga Thành - Nga
Sơn” để nghiên cứu.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Giúp giáo viên nâng cao chun mơn và các kinh nghiệm trong phương
pháp giảng dạy hoạt động khám phá.
- Giúp trẻ có kĩ năng quan sát, ghi nhớ, phân loại đối tượng trong hoạt động
khám phá.
- Cung cấp kinh nghiệm sống và kiến thức về thế giới xung quanh trẻ, làm
giàu và phong phú vốn từ cho trẻ.
- Khơi dậy hứng thú, niềm đam mê khám phá khoa học cho trẻ ngay khi
còn nhỏ.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Trẻ Mẫu giáo 3 - 4 tuổi lớp Hoa Mai và các hoạt động khám phá khoa học
của trẻ 3 - 4 tuổi lớp Hoa Mai tại trường Mầm non Nga Thành.
1.4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Đọc và sử dụng các tài
liệu, sách báo, tạp chí giáo dục mầm non, mạng Internet có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp khảo sát thực tiễn: Khảo sát các hoạt động của trẻ trong
lớp để nhận biết về khả năng tiếp thu, nhận thức và giao tiếp của trẻ.
- Phương pháp thực hành: Tổ chức các hoạt động vui chơi, trải nghiệm
bằng nhiều hình thức khác nhau, trẻ được tham gia hoạt động một cách tích cực.
- Phương pháp thu thập thông tin: Trao đổi với đồng nghiệp, với cha mẹ
của trẻ để nắm bắt về đặc điểm tâm sinh lý của trẻ và hồn cảnh gia đình, điều
kiện khách quan để từ đó cơ giáo có những biện pháp phù hợp hiệu quả.
- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phương pháp thống kê toán học
để xử lý số liệu.

2


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
“Giáo dục không phải là việc đổ đầy dầu vào cái bình mà là thắp sáng một
ngọn lửa” - Wiliam Butler leats vâng đúng như quan điểm trên dạy trẻ khơng có
nghĩa là cứ nhồi nhét kiến thức vô bờ bến cho trẻ mà dạy trẻ cách học, cách tư
duy, thích tìm tịi khám phá. Trẻ em có tính tị mị khám phá bẩm sinh, trẻ ln
có mn vàn câu hỏi: Đây là cái gì? dùng để làm gì? vì sao cái này lại nổi? cái
kia lại chìm? vì sao hai cái chai giống nhau lại phát ra âm thanh khác nhau?
Khoa học thực sự bắt nguồn từ chính sự tị mị đó của trẻ, sự hiểu biết về thế giới
xung quanh chúng. Vì vậy việc tổ chức các hoạt động cho trẻ khá phá tìm tịi
những gì gần gũi nhất sẽ giúp trẻ phát triển toàn diện.
Các quan điểm cho trẻ làm quen với mơi trường xung quanh hình thành và
phá triển ngày càng hoàn thiện và phát triển hơn cả trên thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng. Chúng ta sẽ điểm lại các quan điểm của các nhà khoa học
Phương Tây đó là tác giả J.J RUTXO (1712-1778) - nhà giáo dục học người

Pháp đã gọi thời kỳ từ 2 - 12 tuổi là thời kỳ của các giác quan. Ông cho rằng tri
thức của trẻ được hình thành bằng cách tiếp xúc với đồ vật qua hoạt động thực
tiễn. Chính trong quá trình tiếp cận với thế giới xung quanh mà tri thức của trẻ
được hình thành. Và theo M.MONTEXXORI (1870- 1952) Cho rằng: Việc nhận
biết thế thế giới khách quan (về đặc điểm, tính chất) là rất quan trọng đối với trẻ
trước tuổi đi học. Chính những quan sát, tiếp xúc với thiên nhiên và xã hội có ý
nghĩa vô cùng to lớn đối với sự phát triển năng lực, trí tuệ của con người.[1]
Theo tiến sĩ Phan Thị Thu Hiền cho biết “Cách tiếp nhận tốt nhất để giáo
dục các phương pháp dạy học tích cực nhằm thúc đẩy sự phát triển tính chủ
động, khả năng tư duy phân biện và giải quyết vấn đề cho trẻ là cách tiếp cận
tốt, thường thể hiện tính tích hợp cao và kết nối việc học với thực tế đời sống
của trẻ” để trẻ khám phá thế giới muôn màu dưới con mắt trẻ thơ [2].
Cũng theo Module MN1: Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm không chỉ truyền
đạt kiến thức cho các cháu một cách thụ động mà các nhà giáo cần phải tạo ra
các điều kiện, các cơ hội để mọi đứa trẻ được chủ động, sáng tạo, được tích cực
hoạt động, tự chiếm lĩnh kiến thức và kinh nghiệm, để trẻ được khám phá thế
giới xung quanh theo khả năng và tình cảm của chính bản thân mình. Mỗi trẻ
đều có cơ hội tốt nhất để thành cơng, tạo cơ hội cho trẻ bộc lộ những suy nghĩ,
tâm tư nguyện vọng của mình. “Tạo điều kiện cho trẻ giao tiếp và thể hiện sự
quan tâm của mình đối với mọi người, đối với sự vật hiện tượng gần gũi xung
quanh”. Qua đó, nhân cách của trẻ được hình thành và phát triển tồn diện.[3]
Trong chương trình giáo dục Mầm non giáo viên cần cho trẻ khám phá môi
trường xung quanh dưới nhiều hình thức đa dạng, đáp ứng nhu cầu, hứng thú
3


của trẻ theo phương châm “Chơi mà học, học bằng chơi”. Chú trọng đổi mới tổ
chức môi trường giáo dục nhằm kích thích và tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám
phá, thử nghiệm và sáng tạo ở các khu vực hoạt động một cách vui vẻ. Kết hợp
hài hoà giữa giáo dục trẻ trong nhóm bạn với giáo dục cá nhân, chú ý đặc điểm

riêng của từng trẻ để có phương pháp giáo dục phù hợp.
Từ cơ sở trên, chúng ta phải nâng cao chất lượng cho trẻ khám phá khoa
học theo đúng độ tuổi phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ. Qua đó giáo
viên biết mình phải làm gì? Làm như thế nào để đem lại hiệu quả cao giúp trẻ
phát triển toàn diện.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Thuận lợi:
- Nhà trường quan tâm đến xây dựng môi trường mở cho trẻ hoạt động, đã
xây dựng được môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm phong phú, đa dạng vể
nguyên vật liệu, đảm bảo về nội dung theo lứa tuổi cho trẻ khám phá.
- Tôi luôn chú trọng chất lượng nâng cao chất lượng khám phá khoa cho trẻ
bằng những hình thức khác nhau.
- Trẻ lớp tôi các cháu đều ngoan, khỏe mạnh.
- Đa số các cháu rất thích khám phá khoa học, thích được tìm tòi và khám
phá thế giới xung quanh.
- Đa số cha mẹ học sinh quan tâm đến chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, có
ý thức dạy tìm hiểu khám phá thế giới xung quanh.
2.2.2. Khó khăn
- Trường Mầm Non Nga Thành xây dựng trường chuẩn từ năm 2002 cho
đến nay cơ sở vật chất đã xuống cấp, đồ dùng phục vụ các hoạt động cho trẻ cịn
thiếu, mơi trường tự nhiên trong nhà trường đã xây dựng nhưng còn chưa đa
dạng, phong phú.
- Hình thức, nội dung khi tổ chức khám phá khoa học chưa sinh động, sáng
tạo, đang còn lặp đi lặp lại.
- Học sinh chưa tự tin trong hoạt động khám phá khoa học.
- Đầu năm số trẻ đến lớp đa phần còn bị động trong học tập, khả năng tiếp
thu chậm, vốn hiểu biết về môi trường xã hội cịn hạn chế, khả năng quan sát,
phán đốn, so sánh, phân loại của trẻ cịn gặp nhiều khó khăn.
- Bên cạnh những bậc phụ huynh quan tâm đến con của mình, vẫn cịn một
số cha mẹ mải làm ăn kinh tế, ít quan tâm đến việc học tập của con nên việc

phối kết hợp chưa được thường xuyên, ít cho con được giao tiếp với mọi người
xung quanh, mà chỉ cho trẻ ở nhà và cho xem ti vi hay chơi điện thoại, thậm chí
có gia đình khơng có ai trơng trẻ phải để ở nhà một mình nên vốn hiểu biết về
thế giới xung quanh của trẻ còn hạn chế.
4


Vì vậy, ngay từ đầu năm học tơi tiến hành khảo sát trước khi áp dụng các
biện pháp, kết quả khảo sát đầu năm (tháng 9/2020) như sau:

Tổng
số trẻ

Số trẻ
tích cực
hoạt động

Số trẻ
có kỹ năng
quan sát

Số trẻ
có kỹ năng
so sánh

Số trẻ có ý
thức chăm
sóc, bảo vệ
MTXQ
Đạt

Chưa
đạt

38

Đạt

Chưa
đạt

Đạt

Chưa
đạt

Đạt

Chưa
đạt

Số trẻ

20

18

20

18


17

21

22

16

Tỷ lệ %

53

47

53

47

45

55

58

42

2.3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
Đứng trước thực trạng trên, tôi luôn trăn trở và suy nghĩ tìm nhiều biện
pháp để hoạt động khám phá khoa học đạt kết quả cao, từ đó tăng dần khả năng
quan sát, phán đoán, so sánh và phân loại cho trẻ, làm phong phú biểu tượng về

thế giới xung quanh trong mỗi trẻ, góp phần cho trẻ phát triển một cách toàn
diện, dựa vào vốn kiến thức đã học và các biện pháp chuyên môn.
2.3.1. Xây dựng môi trường khám phá khoa học cho trẻ
Hoạt động khám phá khoa học cho trẻ mầm non được tổ chức theo chủ đề,
nội dung của hoạt động xuất phát từ nhu cầu và hứng thú của trẻ. Để tạo cơ hội
cho trẻ được trải nghiệm tối đa trong hoạt động khám phá khoa học, giáo viên
cần xây dựng môi trường cho trẻ hoạt động, đặc biệt mơi trường ở góc thiên
nhiên (hay góc khám phá). Một môi trường hiệu quả cho trẻ khám phá khoa học
không chỉ giúp trẻ củng cố kiến thức mà còn phải giúp trẻ phát triển năng lực
khám phá và thái độ đối với hoạt động khám phá khoa học. Vậy để xây dựng
môi trường cho trẻ khám phá khoa học tôi tiến hành xây dựng môi trường trong
lớp và mơi trường ngồi lớp học.
* Mơi trường trong lớp: Dựa vào diện tích lớp học và số lượng trẻ tơi bố
trí góc khoa học cho phù hợp. Mơi trường của hoạt động khám phá khoa học
được tổ chức một cách linh hoạt. Ở tình huống hoạt động theo nhóm nhỏ tơi bố
trí bàn thấp cho khoảng 4 - 5 trẻ có thể ngồi xung quanh. Ngược lại, ở tình
huống số trẻ tham gia nhiều hơn tơi tích hợp với góc hoạt động khác hay sử
dụng một nơi có diện tích rộng hơn. Bàn quá rộng có thể cản trở hoạt động
khám phá khoa học của trẻ, vì thế, tơi chọn bàn phù hợp để trẻ có thể thoải mái
hoạt động mà vẫn tương tác có hiệu quả với các bạn trong nhóm.
5


Hình ảnh: Trẻ đang khám phá khoa học trong góc khám phá.
Trong lớp tôi trồng một số cây xanh sắp xếp ở vị trí cửa sổ để có thể lấy
ánh sáng trực tiếp, đồng thời cũng để trang trí thêm khơng gian xanh cho lớp
học.
Đặc biệt tơi bố trí giá sách chủ yếu là các loại sách liên quan đến chủ đề
khám phá khoa học để cung cấp thông tin, kinh nghiệm cho trẻ như: sách về
thế giới tự nhiên, động vật, thực vật, không gian, sách khám phá về con

người. Các phương tiện, công cụ cho hoạt động đo lường, hoạt động thí
nghiệm cũng rất cần thiết. Tơi bố trí phương tiện, vật liệu ở vị trí mà trẻ có
thể lấy và sử dụng dễ dàng.
Ví dụ: Dựa vào yêu cầu thực tế, tôi tận dụng các nguyên vật liệu sẵn có ở
địa phương như: vải vụn, cọng rơm khô làm mái nhà, sưu tầm lá khô nhiều màu
sắc, hoa ép khô vỏ cây khô đề làm tranh ảnh cho tiết dạy. Ngồi ra tơi cũng sưu
tầm các loại hạt, các loại vỏ trai ốc, hến sò để bổ sung gian đồ chơi cho trẻ.
Tôi cũng sưu tầm các bài thơ về mơi trường, sau đó dùng hình ảnh minh
họa và có chữ viết đi cùng. Vừa giúp trẻ củng cố hình ảnh vừa để trẻ rèn luyện
ngơn ngữ. Từ đó phát triển tư duy cho trẻ.
Để trẻ có thể thể hiện kinh nghiệm trong hoạt động khám phá khoa học
tôi chuẩn bị các phiếu ghi chép để trẻ mơ tả q trình quan sát, thí nghiệm
bằng tranh vẽ, kí hiệu hay chữ viết. Sau hoạt động, các phiếu ghi chép của trẻ
được giáo viên thu thập lại và dán ở bảng để trẻ hay phụ huynh có thể nhìn
thấy dễ dàng.
* Mơi trường ngồi lớp: Để tổ chức hoạt động khám phá khoa học ở ngồi
lớp, tơi bố trí vườn hoa, vườn cây cảnh, chuồng ni động vật để trẻ có cơ hội
6


quan sát sự biến đổi của tự nhiên hay quá trình sinh trưởng của động thực vật
theo mùa và khí hậu, quan sát và so sánh hình dáng của lá cây, vỏ cây, so sánh
và phân loại màu sắc, hình dáng, kích thước của các loại quả. Ngồi ra, các đồ
chơi, dụng cụ ngồi trời giúp trẻ có kiến thức khoa học phong phú vì thế tơi tổ
chức các hoạt động khám phá khoa học thông qua việc sử dụng cát, nước như
chơi câu cá, chơi vật nổi, vật chìm, chơi đo mực nước, làm đồng hồ cát…
Khi cho trẻ tham gia hoạt động khám phá khoa học, tôi trang bị cho trẻ
những phương tiện vật liệu cần thiết để có thể thực hiện q trình quan sát,
khám phá tìm hiểu, thí nghiệm. Trẻ có thể sử dụng đa dạng tất cả các phương
tiện, dụng cụ, đồ dùng trong sinh hoạt hàng ngày khi tiến hành hoạt động khám

phá khoa học như:
- Các dụng cụ thơng thường:
+ Kính hiển vi, kẹp gắp, bình, ly nhựa, đèn pin, pin, gương, nam châm, la
bàn, quả lắc, vải vụn…
+ Giấy, bút chì, sách, bút chì màu, báo, kẹp, vật nổi – vật chìm, vật hút –
vật khơng hút, dây lị xo, dây thun, tăm, xơ mướp, bơng gịn, ống hút, băng keo,
mút xốp, bơng, chỉ, bong bóng, dập ghim, đồ dùng nấu bếp…
- Dụng cụ đo lường:
+ Công cụ đo chiều dài: chỉ, kẹp, dây, các loại thước…
+ Công cụ đo cân nặng: các loại cân (cân đồng hồ, cân điện tử…)
+ Công cụ đo thể tích: bình, chén, đồ dùng nhà bếp.
+ Công cụ đo thời gian: đồng hồ, đồng hồ cát, thiết bị hẹn giờ…
- Dụng cụ nghề mộc: Bàn để chơi trị chơi thợ mộc, búa, đinh, khối gỗ,
kính bảo hộ, găng tay, ốc vít,…
- Phương tiện vật liệu khác: Sách tranh, ấn phẩm về động vật, thực vật, côn
trùng,…
Như vậy, để tổ chức hoạt động khám phá khoa học cho trẻ có hiệu quả, việc
xây dựng mơi trường cơ sở vật chất là rất cần thiết, công cụ và phương tiện vật
liệu cho trẻ khám phá khoa học cần phong phú, giáo viên có thể sử dụng cơng cụ
và phương tiện vật liệu trong sinh hoạt hàng ngày để tạo cơ hội cho trẻ được
quan sát, khám phá, thử nghiệm. Ngồi ra, việc bố trí, xếp đặt mơi trường góc
khám phá trong lớp và ngồi trời cần phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện trường
lớp, khả năng của giáo viên và trình độ của trẻ.
Kết quả: Qua việc tạo môi trường khám phá khoa học cho trẻ tôi đã thu hút
trẻ hứng thú tham gia hoạt động khám phá hơn. Phối hợp được với phụ huynh
sưu tầm được nhiều đồ dùng, đồ chơi, nguyên vật liệu đưa vào sử dụng trong các
tiết học khám phá giúp trẻ được quan sát tri giác các đồ vật một cách trực tiếp từ
đó trẻ hiểu biết nhiều, có kỹ năng quan sát tốt, khả năng so sánh và phân loại tốt

7



hơn, cũng từ đó góp phần phát triển ngơn ngữ cho trẻ, trẻ tự tin, tự lập và mạnh
dạn hơn trong các hoạt động khám phá.
2.3.2. Tạo điều kiện cho trẻ thường xuyên được tiếp xúc với các sự vật
hiện tượng xung quanh.
Tạo điều kiện cho trẻ thường xuyên tiếp xúc với các sự vật hiện tượng
chính là cho trẻ thường xuyên hoạt động với các sự vật hiện tượng xung quanh
một cách trực tiếp như nhìn, sờ, ngắm, ngửi, nếm, nghe, chơi với chúng. Trong
q trình hoạt động đó trẻ được bộc lộ mình vừa được hình thành và phát triển
tâm lý, khi tiếp xúc với các sự vật hiện tượng xung quanh trẻ được lĩnh hội
những kinh nghiệm xã hội của loài người chứa trong các sự vật hiện tượng, các
mối quan hệ của con người trẻ học được cách gọi tên, cách sử dụng, biết được
các đặc điểm thuộc tính, mối quan hệ của các sự vật hiện tượng rộng phát triển
mở mở rộng vốn từ của trẻ. Xuất phát từ đặc điểm trên trong quá trình giảng dạy
hàng ngày tôi luôn tạo cho trẻ các cơ hội để trẻ được tiếp xúc với các sự vật hiện
tượng một cách tốt nhất thông qua các hoạt động hàng ngày của trẻ như giờ đón
trả trẻ, giờ dạo chơi thăm quan, hoạt động ngoài trời và các hoạt động khác bằng
các hình thức cho trẻ quan sát vật thật, tranh ảnh, băng hình, hoặc thăm quan
trực tiếp như trong giờ đón trẻ, trả trẻ tơi trị chuyện với trẻ về các công việc
hàng ngày của trẻ ở nhà, những người thân trong gia đình, cơng việc của bố mẹ
của cô giáo, các phương tiện hàng ngày bố mẹ đưa trẻ đến lớp. Hàng tháng tôi
tôi tổ chức cho trẻ thăm quan các công việc của bác cấp dưỡng, của cô giáo. Tổ
chức cô trẻ cùng nhau lao động lau chùi dồ dùng đồ chơi, chăm sóc góc thiên
nhiên, trẻ biết tác dụng của đất và nước đối với cây, giúp đỡ bạn khi bạn gặp khó
khăn. Qua các công việc này trẻ rất hứng thú tham gia qua đó giúp trẻ hiểu sâu
sắc về con người lao động: Đó là ai? làm gì? ở đâu? Trẻ phải có thái độ như thế
nào với người đó và sản phẩm của họ. Trong hoạt động ngoài trời đây là cơ hội
trẻ được tiếp xúc với các sự vật hiện tượng và được trải nghiệm nhiều nhất ở
hoạt động này tôi luôn chuẩn bị tốt các đồ dùng cho trẻ quan sát trực tiếp hoặc

qua tranh ảnh
Ví dụ: Khi thực hiện về chủ đề thực vật tôi cho trẻ đi thăm quan khu vườn
trường tạo cơ hội cho trẻ được quan sát và tri giác các loại cây, hoa, rau trong
vườn trường qua các buổi học tôi đều đặt ra cho trẻ các nhiệm vụ và yêu cầu cho
trẻ như trẻ phải nêu được tên gọi, đặc điểm của sự giống và khác nhau của các
cây, hoa. Sau khi giao nhiệm vụ tơi thấy các cháu chú ý nhìn quan sát và sờ,
ngửi, sau đó trả lời các câu hỏi một cách tích cực và hứng thú học tập giờ học
đạt kết quả cao. Trong các buổi chơi cũng là cơ hội giúp trẻ tiếp xúc và quan sát,
tri giác rất nhiều các sự vật các công việc làm, mối quan hệ của con người trong
xã hội như thơng qua trị chơi phân vai, hoặc trò chơi học tập như chiếc túi kỳ lạ
hoặc trò chơi “Hoa nào quả ấy” trẻ quan sát và đoán tên hoặc chọn quả tương

8


ứng hay trị chơi “Tơi là ai” tập cho trẻ tả bạn trai hay bạn gái dựa vào việc quan
sát và trị chuyện cùng bạn.

Hình ảnh: Trẻ thăm quan vườn hoa
Mặt khác, tơi ln tận dụng các điều kiện, hồn cảnh cụ thể diền ra hàng
ngày cho trẻ quan sát và nhận biết các hiện tượng thời tiết như “Nắng, mưa, gió,
mây” và cảnh vật xung quanh trẻ, nhận xét các dấu hiệu đặc trưng của các mùa
qua hình thức giải câu đố về các mùa hay các trò chơi “Hãy nói nhanh” hay trị
chơi “Gọi tên đúng thứ tự các mùa” để củng cố hiểu biết của trẻ về các mùa
hoặc qua các buổi làm thí nghiệm như làm thí nghiệm về nảy mầm của các hạt
đậu, ngơ, hoặc thí nghiệm về vật nổi vật chìn dưới nước…
Ví dụ: Thí nghiệm về vật nổi vật chìm
Chuẩn bị:
- Đồ dùng: Ba chiếc chậu nhựa đựng nước.
- Đồ chơi: Bi sắt, thìa inox, một miếng xốp, giấy, bóng nhựa.

- Tiến hành: Cho trẻ tự lấy đồ chơi đã chuẩn bị sẵn thả vào chậu nước, và
yêu cầu trẻ nhận xét vật nào chìm? vật nào nổi tại sao?
Như vậy, những đồ vật nặng như bi sắt, thìa inox chìm rất nhanh trong
nước. Bóng, xốp, gỗ, giấy nổi trên mặt nước.
Qua thí nghiệm này giúp trẻ hiểu được những vật có tính chất kim loại như
sắt, inox dễ chìm trong nước. Những vật nhẹ, mỏng như xốp, bóng nhựa, giấy
nổi trên mặt nước.

9


Hình ảnh: Thí nghiệm vật nổi, vật chìm.
* Kết quả: Qua việc tạo các điều kiện cho trẻ tiếp xúc các sự vật hiện
tượng và môi trường xunh quanh trẻ tôi thấy nhận thức của trẻ được mở rộng,
khả năng quan sát, tri giác của trẻ phát triển tốt đa số trẻ thể hiện được tính
tích cực chủ động khi quan sát đối tượng trong quá trình quan sát trẻ tỏ ra
nhanh nhẹn, linh hoạt và phát triển nhiều vốn kinh nghiệm và vốn từ của trẻ
trở nên phong phú hơn khả năng diễn đạt tổt hơn, trẻ hứng thú với khám phá
khoa học hơn.
2.3.3. Thay đổi các hình thức cho trẻ hoạt động khám phá khoa học.
Với đặc điểm tâm lý của trẻ 3 - 4 tuổi, trẻ “Học bằng chơi, chơi mà học”, tư
duy của trẻ là tư duy trực quan hành động, trẻ tri giác dưới đồ vật, sự vật qua các
hình ảnh, vật thật bằng các giác quan và nếu tổ chức cho trẻ tri giác quan sát các
sự vật dưới nhiều hình thức khác nhau thì trẻ hứng thú học tập và tiếp thu bài
học tốt hơn. Bằng kinh nghiệm giảng dạy của bản thân tôi thấy nếu một tiết học
đơn thuần cô chỉ cung cấp kiến thức cô đưa tranh ra cho trẻ quan sát, đàm thoại
và cung cấp kiến thức cho trẻ thì tiết học trẻ học buồn chán, trẻ không tập trung,
nhưng cũng tiết học đó mà thay đổi hình thức dạy dưới các dạng trị chơi hay
các hình thức thi đua trẻ học tốt hơn nhất là hoạt động khám phá khoa học. Khi
10



giáo viên chuẩn bị tốt các điều kiện như đồ dùng dạy học và các không gian để
để trẻ được thực hành và trải nghiệm nhiều. Xuất phát từ tình hình trên tơi ln
ln đặt ra cho mình là phải ln đổi mới các hình thức tổ chức và các thủ thuật
khác nhau khi cho trẻ khám phá khoa học về môi trường xung quanh. Tuỳ vào
mỗi yêu cầu bài dạy tôi tổ chức các dạy tiết học dưới các hình thức khác nhau
mà tơi có thể chuẩn bị vật thật, tranh ảnh hay video để tổ chức dưới các hình
thức khác nhau để kích thích hứng thú của trẻ một cách tốt nhất.
Ví dụ: Ở chủ đề thế giới động vật, những con vật sống trong rừng tôi cho
trẻ khám phá một số con vật đó trên máy tính cho trẻ xem quan sát tranh, xem
video về vận động, tiếng kêu, mơi trường sống và thuộc tính săn mồi của các
con vật trên màn hình ti vi để giúp trẻ khám phá về các con vật. Qua đó tơi thấy
trẻ rất hứng thú, đặc biệt khi cho trẻ xem video về các con vật trên powerpoint
trẻ rất thích thú, thậm chí cịn hị reo và bàn luận sơi nổi về con vật, qua đó trẻ
ghi nhớ bài học nhanh và lâu hơn.

Hình ảnh: Trẻ khám phá về một số con vật sống trong rừng
Hay với đề tài “Tìm hiểu về một số con vật ni trong gia đình” tơi chuẩn
bị một số vật nuôi thật thả trong lồng ở góc thiên nhiên của nhà trường như con
chó con, con mèo, con gà cho trẻ quan sát và tìm hiểu. Bằng những con vật thật
11


trẻ có thể được quan sát nhìn tận mắt đặc điểm của các con vật, sờ tận tay, được
chơi với con vật, cho con vật ăn, trực tiếp nghe tiếng kêu của chúng thật sinh
động và tuyệt vời làm sao. Và từ đó dưới sự hướng dẫn của giáo viên trẻ hiểu và
ghi nhớ lâu hơn về đặc điểm, thuộc tính, tên gọi, sở thích, thói quen, mơi trường
sống cũng như ích lợi củac các con vật ni trong gia đình, có khả năng so sánh
và phân loại các con vật, giáo dục và khơi dậy tình cảm trong trẻ từ đó trẻ có

thái độ yêu quý, muốn chăm sóc và bảo vệ các con vật nuôi hơn.
Mặt khác, để thay đổi các hình thức khám phá khoa học cho trẻ tơi cịn
dùng hình thức chia trẻ theo nhóm để trẻ tự khám phá, tự thảo luận theo nhóm
nhằm nâng cao kỹ năng quan sát, so sánh và phân loại.
Với cách này tơi thấy trẻ rất tích cực tham gia, trẻ sôi nổi thảo luận và đưa
ra ý kiến nhận xét về đối tượng, từ đó giúp trẻ khắc sâu ghi nhớ về đối tượng và
đạt được kết quả tốt trong giờ hoạt động hơn, giúp trẻ có khả năng hoạt động
theo tập thể, biết làm việc cùng nhau, tạo sự thân thiết gần gũi, biết giúp đỡ nhau
giữa các trẻ trong lớp.
Ví dụ: Ở chủ đề thế giới thực vật khi cho trẻ khám phá về một số loại quả
(Quả cam, quả chuối, quả xồi) tơi chia lớp thành 3 nhóm và thưởng cho mỗi
nhóm một hộp quà. Bên trong của hộp tôi đã chuẩn bị sẵn 3 loại quả trên, đại
diện của 3 nhóm sẽ lên lấy hộp q và tất cả cùng về nhóm mình mở hộp quà ra
để khám phá. Sau khi trẻ mang hộp quà về nhóm, các nhóm sẽ cùng nhau khám
phá về phần q của mình, thơng qua các loại quả thật trẻ được sờ, ngửi, nếm và
thảo luận về các loại quả trên. Sau đó, tơi cho trẻ về chỗ và cùng nhau nói lên
những điều trẻ vừa được khám phá bằng cách cô đặt câu hỏi để hỏi trẻ:
- Các con vừa được khám phá các loại quả gì?
- Ai có nhận xét gì về quả xồi? (cho vài trẻ nói lên ý kiến của mình)
- Quả xồi có dạng hình gì?
- Quả xồi có màu gì?
- Vỏ quả xồi như thế nào?
- Khi ăn xoài phải làm sao?
- Quả xoài có vị gì?
Sau khi trẻ trả lời câu hỏi của cơ, cơ hỏi thế các con có biết bên trong quả
xồi có gì nữa khơng?
- Quả xồi là loại quả có một hạt hay nhiều hạt?
Tương tự như thế với 2 loại quả cịn lại, sau đó cho trẻ so sánh 2 loại quả
với nhau, mở rộng thêm một số loại quả cho trẻ bằng hình ảnh trên tivi hoặc
vật thật.


12


Hình ảnh: Trẻ khám phá về một số loại quả.
Qua đó tơi thấy nếu cho trẻ tự khám phá trẻ sẽ rất hứng thú, tạo cho trẻ có
cảm giác thối mái, khuyến khích trẻ được hoạt động một cách tích cực kiến
thức đến với trẻ nhẹ nhàng mà khắc sâu phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của
trẻ, để trẻ tự đừng đánh mất cái tơi của mình.
Để tiết khám phá không cứng nhắc và thu hút sự tập trung của trẻ hơn tơi
thường tổ chức các trị chơi động, tĩnh đan xen giữa các phần để tạo hứng thú,
giúp trẻ được giải lao, chuyển trạng thái hoạt động một cách tự nhiên để trẻ
không bị nhàm chán, mất tập trung khi học bài.
Bên cạnh đó, việc tổ chức hoạt động khám phá khoa học sáng tạo và hấp
dẫn trẻ thì ngồi tìm hiểu qua sách hướng dẫn thực hiện chương trình, các sách
tham khảo mà bản thân tơi cịn tìm tịi trên internet để nắm bắt và cập nhật được
những kiến thức mới nhất, phù hợp với thực tế với nhu cầu khám phá của trẻ
trong thời đại mới. Tận dụng mọi thời gian để tự rèn luyện mình, dù ở lớp hay ở
nhà. Dự giờ, thăm lớp đồng nghiệp, luôn lắng nghe, tiếp thu ý kiến nhận xét của
Ban giám hiệu, của đồng nghiệp trong trường sau mỗi tiết dạy, từ đó phát huy
những mặt tốt, khắc phục những hạn chế, yếu kém của bản thân để cải tiến việc
tổ chức hoạt động khám phá cho trẻ lớp mình ngày càng tốt hơn.
Với mỗi bài tuỳ thuộc vào đối tượng cho trẻ làm quen, tơi tìm những cách
vào bài khác nhau để gây sự chú ý, tò mị của trẻ, có thể dùng câu đố, bài hát,
13


video, câu chuyện, tình huống bất ngờ để thu hút sự tò mò, và tập trung chú ý
của trẻ vào tiết học.
Với mỗi đối tượng trẻ được làm quen, trẻ được quan sát thật kỹ, trẻ biết

đưa ra ý kiến nhận xét của mình, cùng với đó là câu hỏi gợi mở của cô, cứ mỗi
lần làm quen như vậy tôi lồng ghép nội dung giáo dục vào bài để trẻ khơng
những hiểu về đối tượng đó mà cịn có cách ứng xử, hành động phù hợp.
Sau khi trẻ được làm quen 3 - 4 đối tượng, tôi cho trẻ so sánh 2 đối tượng
một, để trẻ có thể dễ dàng hồn thành nhiệm vụ phân loại trong các trị chơi. Tổ
chức các trò chơi đan xen động - tĩnh, làm cho khơng khí tiết dạy vui tươi hào
hứng và hiệu quả.
Qua các buổi dạo chơi tham quan, hoạt động ngồi trời, dã ngoại … Khi trẻ
quan sát tơi hướng trẻ sử dụng mọi giác quan để trẻ có thể chỉ ra trọn vẹn đối
tượng đó.
Ví dụ: Cơ và trẻ quan sát cây hoa hồng, hoa cúc hướng trẻ nhận biết màu
sắc cánh hoa. Cho trẻ sờ cánh hoa thấy mịn và nhẵn. Đưa hoa lên ngửi có mùi
thơm, nhận biết sự biến đổi từ nụ hoa thành bông hoa hình thành kỹ năng so
sánh, đối chiếu, phán đốn cho trẻ.
Qua các ngày lễ, ngày hội ở trường mầm non có tác dụng làm cho trẻ ghi
nhớ những ngày, tháng của các ngày lễ hội ấy làm cho trẻ trực tiếp nhận biết ý
nghĩa của các ngày lễ, ngày hội đó. Khi được hoạt động trong các ngày hội,
ngày lễ, trẻ như được “Tắm” mình trong khơng khí của ngày lễ hội, từ đó giúp
trẻ phấn khích, tích cực học, hoạt động hơn trong vui chơi, học tập và sinh
hoạt. Cơ giáo có thể tổ chức tuỳ theo điều kiện của trường, có thể dùng tặng
phẩm cho cá nhân hoặc tập thể như: Đồ chơi, khăn mặt, bánh kẹo, sách vở….
Hay có thể tổ chức các buổi liên hoan văn nghệ như: Múa, hát, đọc thơ, kể
chuyện… Có lồng nội dung giáo dục và nội dung đó phải phù hợp với các ý
nghĩa của các ngày lễ, ngày hội đó và khơng khí phải vui tươi, phấn khởi, có
văn hố. Cũng để từ đó trẻ nhận ra được quan hệ, tình cảm giữa con người với
con người, sự yêu thương, chia sẻ, đùm bọc lẫn nhau… Một nét đẹp trong văn
hóa của người Việt Nam.
Kết quả: Qua việc áp dụng giải pháp này vào thực tiễn các cháu trong lớp
tích cực tham gia vào các hoạt động khám phá đối tượng, trẻ rất hứng thú, kiến
thức đến với trẻ nhẹ nhàng mà khăc sâu phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của

trẻ. Trẻ biết được những nét văn hóa, truyền thống tốt đẹp của con người Việt
Nam, có thói quen vứt rác đúng nơi qui định, không ngắt lá bẻ cành và có ý thức
bảo vệ mơi trường xanh sạch đẹp.
2.3.4. Sử dụng các phương tiện trực quan, ứng dụng công nghệ thông
tin vào hoạt động khám phá khoa học.
Như chúng ta đã biết, không phải ở tiết học nào cũng có thể cho trẻ trải
14


nghiệm bằng vật thật mà có những tiết phải sử dụng ứng dụng công nghệ thông
tin như một số bài dạy trong chủ đề Thế giới động vật với bài khám phá “Sự ra
đời của gà con”, “vịng tuần hồn của Bướm”…. Với những tiết dạy trên tôi phải
cho trẻ khám phá thơng qua những hình ảnh sinh động tơi copy trên mạng để
giúp trẻ hiểu rõ hơn về vòng tuần hoàn của Bướm: Từ con tằm -> nhộng ->
bướm -> đẻ trứng -> tằm -> nhộng -> bướm. Qua việc sử dụng power point tơi
thấy trẻ thích thú say sưa khám phá giúp giờ học đạt kết quả tốt hơn.
Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, sự phát triển của hệ thống
mạng cùng với những tiện ích, ứng dụng phong phú đã tạo nên một cuộc cách
mạng trong mọi người, mọi ngành và đặc biệt là giáo dục. Chính vì vậy ngay từ
cấp học mầm non trẻ đã được làm quen với công nghệ thông tin như một phần
của hoạt động giáo dục không thể thiếu. Không chỉ với người lớn mà đối với trẻ
em mầm non thì cơng nghệ thơng tin ln mang lại nhiều điều kì thú và hữu ích
trong việc tiếp thu kinh nghiệm sống.
Hơn nữa trong việc giáo dục, truyền đạt kiến thức cho trẻ khơng phải sự vật
hiện tượng nào cũng có sẵn để trẻ được trực tiếp tri giác, nhất là với hoạt động
khám phá khoa học như tìm hiểu động vật sống dưới biển, quan sát máy bay, các
hiện tượng tự nhiên,… hay chúng ta khơng thể có thời gian để chứng kiến những
hiện tượng trong tự nhiên xảy ra như tìm hiểu về cách sinh sản của một số loại
vật ni, …chính vì vậy để trẻ được tìm hiểu thế giới xung quanh một cách bao
quát nhất thì ứng dụng công nghệ thông tin vào tiết học là một việc cần thiết.

Khi sử dụng công nghệ thông tin như các bài power point vào các tiết học
khám phá khoa học. Tôi nhận thấy trẻ tỏ ra rất hào hứng, thích thú và cũng giúp
trẻ nhận biết sự vật - hiện tượng một cách dễ hiểu hơn.
Ví dụ: Khi cho trẻ khám phá về “Các hiện tượng tự nhiên”
Tôi thấy rằng khơng thể cùng một lúc trong ngày có đầy đủ các hiện tượng
tự nhiên mưa, nắng, bão lụt cho trẻ quan sát được và nếu chỉ tranh ảnh thì lại
không truyền tải hết nội dung sinh động của các hiện tượng thời tiết cho trẻ biết
được. Chính vì thế tôi lựa chọn phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin vào
tiết học này để cho trẻ quan sát tranh, ảnh và video về các hiện tượng thiên nhiên
một cách sinh động và đầy đủ nhất trên màn ảnh ti vi. Từ đó, trẻ như đang hịa
mình với các hiện tượng thời tiết của tự nhiên, trẻ quan sát và cảm nhận chính
xác hơn về các hiện tượng nắng, mưa, bão lụt mà thậm chí có những hiện tượng
đó trẻ chưa từng trải qua trong thực tế cuộc sống (như bão, lụt) giúp trẻ nhận ra
những điều mới lạ của thế giới thiên nhiên xung quanh, đồng thời phát triển ở trẻ
những năng lực nhận thức.

15


Hình ảnh: Trẻ khám phá về các hiện tượng tự nhiên
Kết quả: Các biện pháp này vừa giúp trẻ khám phá được những điều bổ ích
vừa rèn luyện khả năng nhanh tay nhanh mắt. Trẻ hứng thú học tập, giúp trẻ phát
triển trí thơng minh, khả năng quan sát, phán đốn nhanh.
2.3.5. Tổ chức thực hành thí nghiệm để kích thích sự phát triển tư duy
của trẻ trong hoạt động khám phá khoa học.
Thí nghiệm là việc tổ chức cho trẻ hành động tác động vào đối tượng, làm
thay đổi đối tượng nhằm kiểm nghiệm một tính chất nào đó của sự vật hoặc tạo
dựng lại một hiện tượng có trong tự nhiên.
Trong q trình thực hiện thí nghiệm trẻ có cơ hội được thực hành, trải
nghiệm và thể hiện thao tác tư duy như: So sánh, phân tích, tổng hợp....

Hiểu được điều đó tơi ln chú trọng thường xun tổ chức cho trẻ được
tiến hành thực hiện các thí nghiệm đơn giản. Giúp trẻ rèn luyện và phát triển tư
duy. Việc sử dụng các thí nghiệm đơn giản của tơi đã kích thích ở trẻ tính tị mị,
ham hiểu biết, khám phá và tạo cơ hội cho trẻ suy nghĩ độc lập để tự mình tìm ra
lời giải, thu thập, lĩnh hội tri thức kiểm nghiệm, kỹ năng mà khơng bị phụ thuộc
theo điều khiển của cơ giáo.
Những thí nghiệm đơn giản mà tôi tổ chức rộng rãi ở trong các hoạt động
hằng ngày như: Hoạt động học có chủ định, hoạt động ngồi trời, hoạt động góc,
góc thiên nhiên, góc xây dựng. Trong đó góc khám phá khoa học là hoạt động
phù hợp nhất để tôi tiến hành thí nghiệm cho trẻ.
Ví dụ: Thí nghiệm: Sự biến đổi kỳ diệu của nước.
- Mục đích thí nghiệm:
16


+ Phát triển khả năng phán đoán, suy luận của trẻ thông qua hành động pha
nước màu cho chất lỏng.
+ Nhận biết được sự thay đổi màu của nước và các màu khi pha trộn với
nhau trong nước.
+ Biết pha trộn một số màu cơ bản cần thiết.
+ Giúp trẻ hình thành thói quen khám phá đồng thời phát triển sự khéo léo
cho đơi tay của trẻ.
+ Tạo niềm thích thú và thực hiện công việc đến cùng.
- Điều kiện thí nghiệm: Chuẩn bị cốc nhựa trong suốt, một số màu cơ bản,
đũa để ngốy nước và thìa để xúc.
- Q trình thí nghiệm:
+ Cho trẻ đổ một ít nước sạch vào cốc nhựa sau đó để trẻ quan sát màu của
chất lỏng và các loại bột màu. Cho trẻ đốn kết quả khi hịa bột màu vào cốc
nước, sau đó cho trẻ thử nghiệm bằng hành động, quan sát và đưa ra nhận xét.
+ Tôi thảo luận với trẻ: Nếu để màu tự tan trong nước thì sẽ rất lâu “Muốn

cho màu tan nhanh thì phải làm thế nào?". Cho trẻ dùng đũa ngoáy cốc nước để
màu tan đều. Yêu cầu trẻ so sánh sự khác biệt về màu sắc trong các cốc nước.
+ Cho trẻ thực hiện pha trộn hai màu khác nhau và phán đoán xem điều gì
xảy ra. Để trẻ quan sát hiện tượng biến đổi màu của nước (Đỏ + vàng = Cam,
Đỏ + trắng = hồng, Xanh sẫm + Vàng = Xanh lá cây) biến đổi.

Hình ảnh: Thí nghiệm sự biến đổi kỳ diệu của nước

17


Đây thực sự là sự trải nghiệm mới mẻ đối với trẻ. Trẻ thực sự thích thú khi
trải nghiệm những điều mới lạ như vậy. Đây là môi trường hoạt động rất tốt giúp
trẻ phát triển khả năng quan sát, phân tích và phán đốn.
Kết quả: Từ những thực hành thí nghiệm đơn giản mà tơi thực hiện cùng trẻ
tơi nhận thấy trẻ thực sự hứng thú và say mê khám phá. Nhìn những đơi mắt to
trịn đầy ngạc nhiên và thích thú của trẻ tơi cảm thấy thực sự rất vui vì biết mình
đã góp phần nhỏ bé vào việc phá triển óc sáng tạo và khả năng tư duy cho trẻ. Tôi
đã đạt được những kết quả đáng khích lệ về trẻ của lớp mình 38/38 = 100%.
2.3.6. Tuyên truyền phối kết hợp giữa cô giáo và phụ huynh để đạt hiệu
quả dạy trẻ cao nhất.
Để nâng cao chất lượng hoạt động của trẻ trong trường mầm non để có sự
giáo dục đồng bộ giữa gia đình và nhà trường là một việc làm hết sức cần thiết tơi
thấy rằng tất cả mọi khó khăn trong học tập khơng thể thiếu được vai trị giải
quyết khó khăn của phụ huynh vì thế ngay từ đầu năm học để phụ huynh hiểu
thêm về các hoạt động của trẻ trong trường mầm non, tôi đã tổ chức họp phụ
huynh và tuyên truyền đến các bậc phụ huynh. Bản thân tôi là một cộng tác viên
tuyên truyền của nhà trường ngoài việc tuyên truyền các chuyên đề của nhà
trường giao về lớp tôi đã làm tốt công tác tuyên truyền tới các bậc phụ huynh như
thường xuyên trao đổi về tình hình sức khoẻ của trẻ, tình hình học tập của trẻ đặc

biệt qua các buổi đón trả trẻ tơi đã trao đổi với các bậc phụ huynh về trang thiết bị
đồ dùng đồ chơi mà nhà trường đã cấp nhu cầu lớp cịn thiếu những gì từ đó vận
động các bậc phụ huynh cùng tham gia đóng góp thêm các loại đồ dùng như có
phụ huynh đã sưu tầm các loại tranh ảnh về các con vật hoa quả, một số danh lam
thắng cảnh để ủng hộ, có bậc phụ huynh đã ủng hộ các cây cảnh, cây hoa và một
số loại cây ăn quả để trồng ở vườn trường và góc thiên nhiên. Qua tìm hiểu về
nghề nghiệp của bố mẹ trẻ tôi đã nắm được nghề của bố mẹ trẻ từ đó tơi có kế
hoạch gặp gỡ và trao đổi nhờ các bậc phụ huynh sưu tầm những vật liệu hỏng bỏ
đi để gom lại mang về làm đồ chơi như phụ huynh cháu Quốc Bảo làm nghề sửa
chữa điện tử nhờ bác sưu tầm những cục mam châm những hịn bi sắt để cho trẻ
làm thí nghiệm, phụ huynh cháu Bảo Châu làm thợ mộc nhờ bác sưu tầm các khối
gỗ để làm đồ chơi xếp nhà, xếp ô tô. Tôi luôn trao đổi với phụ huynh mua cho trẻ
những quyển truyện, tranh phù hợp với từng chủ đề trong năm học và phù hợp với
lứa tuổi để bổ sung thêm vốn hiểu biết về khám phá khoa học cho trẻ phong phú,
đa dạng hơn.
Hàng ngày, trước khi dạy một bài tìm hiểu nào tơi thường xun trao đổi với
các bậc phụ huynh về bài học ngày hơm nay về nhà các bậc phụ huynh cùng trị
chuyện với trẻ về bài học hoặc có thể cung cấp cho trẻ một số kiến thức để cho trẻ
học tập tốt hơn. Như vậy với biện pháp trên tôi đã giúp phụ huynh nhận thức
đúng đắn về tầm quan trọng của mơn học từ đó tơi đã khuyến khích phụ huynh
mua thêm một số tranh ảnh, sách, bút vẽ cho trẻ chơi và khám phá tại nhà. Nhắc
nhở phụ huynh động viên khuyến khích trẻ kịp thời khi trẻ có sự cố gắng.

18


* Kết quả: Công tác phối kết hợp với Phụ huynh đã đạt được một số kết quả
đáng kể: 38/38 cháu = 100%. Phụ huynh đã giúp trẻ được tiếp xúc nhiều với thiên
nhiên, cây cỏ, động thực vật, được bố mẹ thường xuyên cung cấp và củng cố
thêm những kiến thức mà tôi đã dạy nên khả năng tiếp thu của trẻ và vốn hiểu biết

về thế giới xung quanh ngày càng phong phú. Phụ huynh đã sưu tầm được rất
nhiều tranh ảnh, các loại sách báo cũ, nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương, đồ
dùng phế thải đảm bảo an toàn để làm đồ dùng, đồ chơi phù hợp.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
* Đối với bản thân:
Việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào thực tế giảng dạy tơi nhận thấy
mình được trau dồi kiến thức, kỹ năng, nghệ thuật dạy trẻ. Các hoạt động khám
phá khoa học khơng cịn tẻ nhạt, khơ khan đối với trẻ mà trẻ tích cực tham gia
hoạt động phát huy tính sáng tạo và khả năng tư duy khi khám phá khoa học, cụ
thể trẻ có tiến bộ rõ rệt trong từng hoạt động.
Tơi tích lũy thêm cho bản thân những thủ thuật gây hứng thú cho trẻ khám
phá khoa học. Tùy mỗi chủ đề tôi sẽ đưa ra những hình thức khám phá phù hợp
với trẻ tạo cho trẻ niềm hứng khởi thực sự khi khám phá những điều mới lạ đã
đem lại hiệu quả cao trong giảng dạy.
Tạo được môi trường học phong phú với nội dung của từng chủ đề, đồ
dùng đồ chơi và trang thiết bị cũng đã được trang bị đầy đủ hấp dẫn trẻ.
* Đối với học sinh: Trẻ thông minh, nhanh nhẹn, tích cực, chủ động trong
mọi hoạt động tìm tịi và khám phá thế giới xung quanh. Trẻ biết suy nghĩ và đặt
ra nhiều câu hỏi suy luận cho cô và trẻ khác cùng trả lời. Trẻ có kỹ năng so sánh
phân loại tốt, hiểu biết rộng về tự nhiên và xã hội thể hiện trong bảng khảo sát
cuối năm học như sau:
Tổng
số trẻ
38
Số trẻ
Tỷ lệ %

Số trẻ
tích cực
hoạt động

Chưa
Đạt
đạt
38
0
100
0

Số trẻ
có kỹ năng
quan sát
Chưa
Đạt
đạt
36
2
95
5

Số trẻ
có kỹ năng
so sánh
Chưa
Đạt
đạt
35
3
92
7


Số trẻ có ý
thức chăm sóc,
bảo vệ MTXQ
Chưa
Đạt
đạt
36
2
95
5

Qua bảng khảo sát, điều đáng mừng là số cháu tích cực tham gia các hoạt
động đã tăng, trẻ có kỹ năng quan sát, so sánh, phân loại và thân thiện với mơi
trường, có ý thức chăm sóc bảo vệ mơi trường xung quanh cũng nhiều hơn. Vì
vậy tơi đã áp dụng triệt để phương pháp dạy học tích hợp các mơn học khi cho
trẻ khám phá khoa học và tích hợp thêm đầy đủ nội dung của các lĩnh vực giáo
dục khác ở một mức độ phù hợp và tôi rất vui mừng trước kết quả khảo sát cuối
năm học so với đầu năm học mà trẻ đã đạt được. 100% trẻ hứng thú tham gia
hoạt động một cách tích cực.

19


* Đối với phụ huynh:
Phụ huynh đã nhận thức rõ tầm quan trọng của việc gây hứng thú trong
hoạt động khám phá khoa học. Vì thế phụ huynh đã tích cực phối hợp với giáo
viên tạo điều kiện cho trẻ được làm quen với môi trường xung quanh đạt kết quả
cao nhất, điều đó cũng đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trẻ
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.

Qua kết quả và q trình thực hiện, tơi đã rút ra được những bài học kinh
nghiệm bổ ích cho bản thân.
- Khi lập kế hoạch thực hiện một chủ đề, một đề tài nào đó, giáo viên cần
suy nghĩ xem có thể tích hợp vào đó những nội dung gì cho phù hợp.
- Là người giáo viên phải biết xác định các thực tiễn của lớp, của trường,
của địa phương, của trẻ, của phụ huynh để có cơ sở xây dựng kế hoạch cho trẻ
khám phá khoa học một cách sát thực.
- Giáo viên cần năng động, sáng tạo để duy trì và phát triển các hoạt động
của trẻ, tạo điều kiện tốt để nâng cao kỹ năng quan sát, tư duy so sánh, phân loại
và có hành vi ứng xử thân thiện hơn với mơi trường.
Chính vì thế giáo dục Mầm non có vai trị quan trọng, trách nhiệm của giáo
viên Mầm non vô cùng lớn lao với mục tiêu giáo dục thế hệ trẻ thành những con
người mới sáng tạo.
3.2. Kiến nghị.
- Đối với phòng GD-ĐT: Tổ chức các buổi học chuyên đề, các buổi sinh
hoạt chuyên môn theo cụm để giáo viên được học tập, chia sẻ và trau dồi kiến
thức cũng như kinh nghiệm giáo dục trẻ tốt hơn.
- Đối với BGH: Bổ sung đồ dùng trực quan hiện đại cho các lớp. Luôn
giúp đỡ giáo viên về chun mơn, dự giờ góp ý để giáo viên học hỏi và rút ra
kinh nghiệm sau mỗi tiết dạy.
Trên đây là: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng khám phá khoa học
cho trẻ 3 - 4 tuổi ở trường mầm non Nga Thành”. Trong quá trình đưa ra đề tài
nghiên cứu, tơi vẫn cịn một số hạn chế nên rất mong được sự đóng góp ý kiến
của quý ban hội đồng khoa học các cấp cùng các đồng nghiệp để từ đó bản thân
tơi rút ra được những bài học kinh nghiệm sâu sắc hơn khi tổ chức hoạt động
khám phá khoa học cho trẻ đạt kết quả tốt
Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA
Nga Thành, ngày 18 tháng 04 năm
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép của người khác.
Người viết SKKN
Nguyễn Thị Quyên
20


Trần Thị Minh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Giáo trình phương pháp cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh
(Phần 1- trường Đại Học Huế)
[2]. Tài liệu trên báo điện tử: “Lấy trẻ làm trung tâm là cách giáo dục tốt
nhất” của tiến sĩ - Phan Thị Thu Hiền.
[3]. Module MN1 tài liệu BDTX năm học 2019 - 2020: Xây dựng trường
mầm non lấy trẻ làm trung tâm
- Tuyển chọn trò chơi, bài hát, thơ ca, truyện câu đố theo chủ đề cho trẻ
mẫu giáo 3 - 4 tuổi do Lê Thu Hương - Chủ biên. Nhà xuất bản: Giáo dục Việt
Nam năm 2020.

21


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SKKN ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ
XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT
VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ LOẠI C TRỞ LÊN
**********
Họ và tên tác giả: Trần Thị Minh
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường mầm non Nga Thành


TT

1

2

3

Tên đề tài SKKN

Một số hình thức để rèn nề nếp
thói quen ban đầu cho trẻ 18 - 24
tháng ở trường Mầm Non Nga
Thành.
Một số biện pháp rèn luyện nề
nếp chào hỏi lễ phép cho trẻ 2436 tháng tuổi ở trường Mầm Non
nga Thành.
Một số giải pháp nâng cao tổ
chức trò chơi dân gian cho trẻ
Mẫu giáo 3 - 4 tuổi tại trường
Mầm Non Nga Thành.

Cấp đánh
Kết quả
giá
đánh giá
xếp loại
xếp loại
(Phòng,

(A,B
Sở,
hoặc C)
Tỉnh...)

Năm học
đánh giá
xếp loại

PGD
Huyện

B

2014- 2015

PGD
Huyện

B

2015- 2016

PGD
Huyện

A

2018-2019



SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGA SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
KHÁM PHÁ KHOA HỌC CHO TRẺ 3 - 4 TUỔI
Ở TRƯỜNG MẦM NON NGA THÀNH - NGA SƠN
.

Người thực hiện: Trần Thị Minh
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Mầm non Nga Thành
SKKN thuộc lĩnh vực: Chun mơn

THANH HĨA NĂM 2021



×