Tải bản đầy đủ (.ppt) (41 trang)

Sua Chua he thong nhien lieu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (997.99 KB, 41 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>CHƯƠNG 7</b>



<b>SỬA CHỮA ĐỘNG CƠ DIESEL TÀU </b>


<b>THỦY</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2></div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>1. </b>



<b>1. </b>

<i><b>Sửa chữa bơm cao áp</b></i>

<i><b>Sửa chữa bơm cao áp</b></i>



<b>Các khuyết tật của bơm cao áp (BCA)</b>



• Dị tìm khuyết tật của bơm nhiên liệu sau khi đã tiến hành
vệ sinh tẩy sạch dầu mỡ. Bộ đôi piston- xilanh và van đế
được rửa sạch trong dầu diesel.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>1. </b>



<b>1. </b>

<i><b>Sửa chữa bơm cao áp</b></i>

<i><b>Sửa chữa bơm cao áp</b></i>



<b>Các khuyết tật của BCA</b>



• Mài mịn làm giảm độ kín khít giữa piston và sơmi, tăng sự rị lọt
nhiên liệu, làm giảm áp suất phun của nhiên liệu, giảm lượng cấp
nhiên liệu của bơm. Sự mài mòn cũng là nguyên nhân làm cho độ
tăng áp suất của bơm khi làm việc nhỏ hơn bình thường và phun
nhiên liệu vào xilanh sẽ muộn hơn, làm xấu quá trình phun nhiên
liệu và tạo hỗn hợp, tăng mài mịn bộ đơi piston- xilanh, đặc biệt
rõ nét khi động cơ hoạt động ở số vòng quay nhỏ. Khi đó sự rị rỉ
dầu qua bộ đơi piston- xilanh tăng lên.


• Ngồi ra sự mài mịn của bộ đơi piston- xilanh đơi khi cịn tạo ra


các vết nứt trên sơmi, dập mép sơmi, lỗ cấp, rãnh xéo và rãnh
đứng của piston.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>1. </b>



<b>1. </b>

<i><b>Sửa chữa bơm cao áp</b></i>

<i><b>Sửa chữa bơm cao áp</b></i>



<b>Các khuyết tật của BCA</b>



• Chiều rộng của bề mặt tiếp xúc của van và đế van cho
phép không vượt quá 0,4mm. Các vết xước dọc, các vết
xước ở trên vành giảm tải và bề mặt tiếp xúc giữa van và
đế van đều không cho phép.


• Ngồi ra BCA cịn bị mài mịn hư hỏng ở các bộ phận khác,
ví dụ: Rạn nứt ở thân bơm, dập hoặc đứt ren gián đoạn ở
các lỗ ren. Thân bơm bị rạn nứt thường được loại bỏ, dập
hoặc đứt ren chỉ cho phép khi không lớn lắm, không phá
huỷ độ bền liên kết (không q 1,5 vịng ren)


• Các lị xo của BCA có khuyết tật, hư hỏng đều phải thay
mới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>1. </b>



<b>1. </b>

<i><b>Sửa chữa bơm cao áp</b></i>

<i><b>Sửa chữa bơm cao áp</b></i>



<b>Các khuyết tật của bơm nhiên liệu</b>



• Khe hở giữa thanh răng và lỗ ở thân bơm không được vượt


quá 0,20mm. Con đội và lỗ dẫn hướng trong thân bơm
không được vượt quá 0,005d. Độ ô van của con lăn không
được vượt quá 0,03mm, còn khe hở giữa con lăn và chốt
của nó không được vượt quá 0,05mm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>1. </b>



<b>1. </b>

<i><b>Sửa chữa bơm cao áp</b></i>

<i><b>Sửa chữa bơm cao áp</b></i>



<b>Các khuyết tật của bơm nhiên liệu</b>



• Độ kín khít của van và đế van người ta kiểm tra bằng cách
thử rò rỉ dầu diesel qua van trên thiết bị thử


• Khi thử người ta xoay piston của bơm thử đến vị trí khơng
cấp nhiên liệu. Dùng bơm tay 6 cấp nhiên liệu vào khoang
thử với áp suất bằng áp suất phun nhiên liệu. Nếu van và
đế van khơng kín nhiên liệu sẽ chảy vào van trên piston
của bơm và từ đó qua rãnh trên piston và các lỗ trên sơmi.
• Sửa chữa trung bình và sửa chữa lớn, bơm nhiên liệu được


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>1. </b>



<b>1. </b>

<i><b>Sửa chữa bơm cao áp</b></i>

<i><b>Sửa chữa bơm cao áp</b></i>



<i><b>Mài rà bộ đơi piston- sơmi</b></i>



• Mài rà bộ đôi piston được tiến hành khi sửa chữa BCA để
loại trừ các vết xước trên bề mặt piston hoặc sơmi cản trở
sự chuyển động bình thường của piston trong sơmi. Quá


trình mài được thực hiện ở trên bệ máy mài (Hình 3-31) ở
vịng quay trục chính (trục spinđen) từ 150 200 v/p.


Công nghệ mài rà như sau: piston được kẹp vào ống
kẹp đàn hồi của máy rà. Vệ sinh sạch sẽ, sau đó bôi đều
đặn lên bề mặt một lớp bột mài mỏng loại 3m. Tốt nhất là


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>1. </b>



<b>1. </b>

<i><b>Sửa chữa bơm cao áp</b></i>

<i><b>Sửa chữa bơm cao áp</b></i>



<i><b>Mài rà bộ đôi piston- sơmi</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>1. </b>



<b>1. </b>

<i><b>Sửa chữa bơm cao áp</b></i>

<i><b>Sửa chữa bơm cao áp</b></i>



<i><b>Ghép bộ các chi tiết piston- sơmi</b></i>


• Piston và sơmi BCA khơng có các vết nứt, sứt vỡ các mép
và vết xước lớn được lựa chọn để ghép thành bộ. Bằng cách
này một phần lớn các chi tiết (khoảng 20%) có thể được sử
dụng ghép lại khơng cần phải khôi phục. Trước hết người ta
chọn piston và sơmi có kích thước phù hợp với nhau, sau
đó rà từng bộ với nhau trên máy rà.


• Khi lắp piston với sơmi, người ta đặt piston vào trong sơmi
khoảng 1/4 chiều dài bề mặt công tác. Rà pisston trong
sơmi được thực hiện như sau: Kẹp phần đuôi của piston
vào ống kẹp đàn hồi của máy rà. Sau đó bơi lên bề mặt


piston một lớp mỏng bột rà và chạy máy rà. Công nghệ rà
được duy trì từ 30 60 giây ở vòng quay 150200 v/ph. Sử


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>1. </b>



<b>1. </b>

<i><b>Sửa chữa bơm cao áp</b></i>

<i><b>Sửa chữa bơm cao áp</b></i>



<i><b>Ghép bộ các chi tiết piston- sơmi</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>1. </b>



<b>1. </b>

<i><b>Sửa chữa bơm cao áp</b></i>

<i><b>Sửa chữa bơm cao áp</b></i>



• <i><b>Thử độ kín khít của bộ đơi piston- sơmi</b></i>


<i>Máy thử độ kín khít của bộ </i>
<i>Máy thử độ kín khít của bộ </i>


<i>đôi piston</i>
<i>đôi piston</i>


<i>1- Bàn; 2- Két nhiên liệu; 3- </i>
<i>1- Bàn; 2- Két nhiên liệu; 3- </i>
<i>Phin lọc; 4- Lò xo; 5- Vấu </i>
<i>Phin lọc; 4- Lò xo; 5- Vấu </i>
<i>cài; 6- Khối tải trọng; 7- Bộ </i>
<i>cài; 6- Khối tải trọng; 7- Bộ </i>


<i>giảm chấn</i>
<i>giảm chấn</i>



<i>Cơ cấu lắp bộ đôi piston để </i>
<i>Cơ cấu lắp bộ đôi piston để </i>


<i>thử độ kín khít</i>
<i>thử độ kín khít</i>
<i>1- Giá đỡ (bệ); 2- Dẫn </i>
<i>1- Giá đỡ (bệ); 2- Dẫn </i>
<i>hướng; 3- Sơmi công nghệ; </i>
<i>hướng; 3- Sơmi công nghệ; </i>
<i>4- Van; 5- Nút đậy; 6- Nắp; </i>
<i>4- Van; 5- Nút đậy; 6- Nắp; </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>1. </b>



<b>1. </b>

<i><b>Sửa chữa bơm cao áp</b></i>

<i><b>Sửa chữa bơm cao áp</b></i>



<i><b>Thử độ kín khít của bộ đơi piston- sơmi</b></i>



• Người ta đặt bộ đơi piston- sơmi trong cơ cấu hình 3-32. Cơng chất
thử là dầu diesel hoặc hỗn hợp dầu diesel với dầu nhờn có độ nhớt
từ 9- 10 Cst. Sơmi 8 của bộ đôi được đặt vào trong sơmi công nghệ
3. Lắp piston 10 vào sơmi từ dưới lên và đặt toàn bộ vào thiết bị
thử.


• Vị trí tương đối mép cắt của piston với lỗ cấp ở sơmi được cố định
bởi bộ kẹp piston11. Mở van 4 nạp dầu đầy vào khoang trên piston,
xả khí. Nút khoang trên piston bằng nút 5, được ép bằng vít 7. Sau
đó tách vấu cài 5 và bấm đồng hồ bấm giây. Khoảng thời gian của
đồng hồ bấm giây là diễn ra sự ép nhiên liệu ở khoang trên piston


với áp lực 20  1MPa biểu thị độ kín khít của bộ đơi piston- xilanh.


• Q trình thử nghiệm được thực hiện từ 2 3 lần và sau đó lấy giá


trị trung bình. Như vậy việc thử bằng hỗn hợp nhiên liệu diesel với
dầu nhờn ở độ nhớt giới hạn từ 9,5 10 Cst khi áp suất ở không gian


trên piston là 20  1MPa theo quy định thời gian không được nhỏ


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>1. </b>



<b>1. </b>

<i><b>Sửa chữa bơm cao áp</b></i>

<i><b>Sửa chữa bơm cao áp</b></i>



<i><b>Mài rà van xuất dầu</b></i>



• Van xuất dầu được tháo ra khỏi bơm cùng với đế


van. Nếu chiều rộng mép vát tiếp xúc của đế van


vượt quá giá trị cho phép (0,4mm) thì phải mài rà


mặt mút đầu phía trên của đế, mài rà đế van được


thực hiện trên máy chuyên dùng. Chất lượng mài rà


được kiểm tra bằng cách quan sát. Mép vát tiếp xúc


của van khi mài rà tốt phải có màu sáng bạc đều


toàn bộ.



</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>1. </b>



<b>1. </b>

<i><b>Sửa chữa bơm cao áp</b></i>

<i><b>Sửa chữa bơm cao áp</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<b>1. </b>




<b>1. </b>

<i><b>Sửa chữa bơm cao áp</b></i>

<i><b>Sửa chữa bơm cao áp</b></i>



<i><b>Mài rà van xuất dầu</b></i>



• Thử rị rỉ được thực hiện ở 3 vị trí tương đối của van và đế
van ở áp suất 0,4  0,5 MPa trong thời gian 15 giây. Khơng


khí nén khơng được rị rỉ qua van và đế van.


• Van 12 cùng với đế 11 được đặt trong ổ giá thử 16. Đế van
được ép trong ổ bởi ống 9 dưới tác dụng của trọng tải 8 qua
tay đòn 7. Giữa bàn thử và đế van, giữa đế van và ống 9 có
các đệm làm kín 10 và 13. Van được ép với đế bằng lò xo 4.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<b>1. </b>



<b>1. </b>

<i><b>Sửa chữa bơm cao áp</b></i>

<i><b>Sửa chữa bơm cao áp</b></i>



<i><b>Lắp ráp BCA</b></i>



• Khi lắp ráp bơm nhiên liệu, bộ đôi piston- sơmi phải


được lựa chọn theo độ kín khít thuỷ lực. Các bộ đôi


piston- xilanh, van rà đế van phải được rửa cẩn


thận bằng xăng và dầu diesel lần cuối. Thân bơm


được rửa bằng dầu diesel, vệ sinh tất cả các lỗ lau


khô và thổi sạch bằng khí nén. Tất cả các chi tiết


khác cũng được vệ sinh sạch sẽ bằng dầu. Các đệm


làm bằng đồng cần được ủ và đảm bảo độ nhẵn,


trên bề mặt tiếp xúc khơng được có các vết xước,


lõm, han rỉ, có chiều dày bằng nhau.




</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<b>2. </b>



<b>2. </b>

<i><b>Sửa chữa vòi phun nhiên liệu</b></i>

<i><b>Sửa chữa vòi phun nhiên liệu</b></i>



<i><b>Hư hỏng và kiểm tra hư hỏng vịi phun</b></i>


• Sau một thời gian hoạt động, vòi phun thường xuất hiện các
hư hỏng và khuyết tật sau: Hiện tượng cốc hoá và hư hỏng lỗ
phun, cháy đầu phun và mép của lỗ phun, biến cứng mặt côn
của kim phun và đế, kẹt treo kim phun ở trong thân xước dọc
ở bề mặt công tác của kim và thân của đầu phun, tăng khe
hở giữa kim phun và thân do bị mài mòn, nứt gãy và giảm
tính đàn hồi của lị xo, nứt ở thân vòi phun và các chi tiết của
bộ phun sương, dập bề mặt tiếp giáp của thanh đẩy và đầu
mút của kim phun.


• Hư hỏng đặc trưng của vòi phun là tạo cốc và hỏng lỗ phun,
phá huỷ độ kín khít bề mặt cơn của kim và đầu phun.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b>2. </b>



<b>2. </b>

<i><b>Sửa chữa vòi phun nhiên liệu</b></i>

<i><b>Sửa chữa vòi phun nhiên liệu</b></i>



<i><b>Hư hỏng và kiểm tra hư hỏng vịi phun</b></i>


• <i>Hỏng lỗ phun, mài cùn (làm tù) và cháy mép lỗ làm cho sự </i>
<i>phun nhiên liệu khơng tốt, q trình cháy trong xilanh của </i>
<i>động cơ cũng bị xấu đi.</i>



• <i>Tuỳ thuộc vào hướng dẫn cụ thể của từng hãng chế tạo, vịi </i>
<i>phun thơng thường được kiểm tra sau 500 giờ làm việc.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>2. </b>



<b>2. </b>

<i><b>Sửa chữa vòi phun nhiên liệu</b></i>

<i><b>Sửa chữa vòi phun nhiên liệu</b></i>



<i><b>Hư hỏng và kiểm tra hư hỏng vịi phun</b></i>


• Các vịi phun được coi là khơng đảm bảo kỹ thuật nếu các lỗ
phun bị cháy, dập hoặc tù mép lỗ. Xước dọc trên bề mặt của
kim và thân. Hiện tượng tạo gờ trên bề mặt côn của kim.
Tăng độ nâng của kim phun. Kim phun và thân đầu phun
không được đổi lẫn và tách riêng nhau. Vì vậy, khi một trong
các chi tiết của đầu phun bị hỏng thì phải thay thế cả bộ.


• Chất lượng của các chi tiết vịi phun được kiểm tra bằng cách
quan sát, đo đạc và thử. Khi quan sát người ta sử dụng kính
lúp với độ phóng đại 10 lần. Các chi tiết có vết rạn nứt đều
phải loại bỏ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b>2. </b>



<b>2. </b>

<i><b>Sửa chữa vòi phun nhiên liệu</b></i>

<i><b>Sửa chữa vòi phun nhiên liệu</b></i>



<i><b>Hư hỏng và kiểm tra hư hỏng vòi phun</b></i>



<i><b>1.ống kẹp</b></i> <i><b>đàn hồi</b></i>
<i><b>2.đầu nối dạng ống</b></i>
<i><b>3. đai ốc</b></i>



<i><b>4. ống của đồng hồ</b></i>
<i><b>5. thanh đo</b></i>


<i><b>6. đầu đo</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<b>2. </b>



<b>2. </b>

<i><b>Sửa chữa vòi phun nhiên liệu</b></i>

<i><b>Sửa chữa vòi phun nhiên liệu</b></i>



<i><b>Hư hỏng và kiểm tra hư hỏng vòi </b></i>


<i><b>phun</b></i>



Người ta lắp ống 4 của đồng hồ chỉ báo 5 vào ống kẹp
đàn hồi 1 và xiết chặt đai ốc 3. Trong lỗ ống ở phía dưới, đặt
đầu nối 2 (dạng ống) tựa vào chốt 6 của đồng hồ, đặt thiết bị
lên bàn kiểm tra,sao cho đầu mút kẹp ống đàn hồi 1 với đầu
mút của đầu nối 2 nằm trên mặt bàn kiểm tra và tạo độ lệch
của kim đồng hồ khoảng chừng 1 vòng.


Xoay đồng hồ để kim chỉ số ‘’0’’. Sau đó đặt thiết bị lên
đầu phun. Đầu nối 2 được hạ xuống đến van chặn của kim và
đồng hồ sẽ chỉ báo độ nâng của kim phun. Độ nâng kim phun
cho phép được chỉ dẫn theo từng lý lịch động cơ cụ thể.
Chẳng hạn như động cơ 6C275L và 18D giới hạn là 0,35


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23></div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<b>2. </b>



<b>2. </b>

<i><b>Sửa chữa vòi phun nhiên liệu</b></i>

<i><b>Sửa chữa vòi phun nhiên liệu</b></i>




<i><b>Sửa chữa, thử kiểm tra vịi phun </b></i>



• Vịi phun được tháo, vệ sinh sạch sẽ bằng dầu hoả. Trên tàu
thuỷ việc sửa chữa thường giữ nguyên bộ nhóm (theo cặp) và
chỉ rà lại bề mặt cơn. Việc rà có thể bằng tay hoặc trên máy
với vòng quay khoảng 200 300 vịng/phút, số hành trình


kép


15 20 lần/phút. Lưu ý không để bột rà rơi vào phần trục của


kim phun. Sau khi rà trên mặt côn tạo thành một vành đai
rộng đều 0,30,4mm thì coi cơng việc rà kết thúc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<b>2. </b>



<b>2. </b>

<i><b>Sửa chữa vòi phun nhiên liệu</b></i>

<i><b>Sửa chữa vòi phun nhiên liệu</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<b>2. </b>



<b>2. </b>

<i><b>Sửa chữa vòi phun nhiên liệu</b></i>

<i><b>Sửa chữa vòi phun nhiên liệu</b></i>



<i><b>Sửa chữa, thử kiểm tra vịi phun </b></i>



• Sau khi rà riêng từng chi tiết, tiến hành đo phân nhóm để rà
từng cặp. Lắp kim phun vào lỗ đầu phun sao cho vào sâu 1/4
chiều sâu lỗ để rà phần thân của kim với lỗ. Sau khi rà rửa
sạch bằng dầu diesel và kiểm tra tính đều đặn của hành trình
kim. Kim sẽ rơi từ từ vào ổ do tác dụng của trọng lượng bản
thân, khi nó được kéo ra ngoài vỏ 1/3 chiều dài và đầu phun


đặt nghiêng một góc 450. Sau khi rà xong phần thân, tiến
hành rà bề mặt côn như đã nêu ở trên.


• Cặp rà sau khi kết thúc được rửa sạch bằng xăng, bằng dầu
hoả và tiến hành thử độ kín, chất lượng phun.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<b>2. </b>



<b>2. </b>

<i><b>Sửa chữa vòi phun nhiên liệu</b></i>

<i><b>Sửa chữa vòi phun nhiên liệu</b></i>



<i><b>Sửa chữa, thử kiểm tra vịi phun </b></i>



• Độ kín khít của vịi phun được kiểm tra như sau: Nâng áp suất
của vòi phun lên 300 400 KG/cm2 (tuỳ theo loại động cơ


diesel) sau đó giảm xuống 200 300KG/cm2. Dùng đồng hồ đo


thời gian giảm áp suất. Những vòi phun mà thời gian giảm áp
suất nằm trong khoảng từ 30 60 giây thì được coi là tốt.


• Chất lượng phun khi kiểm tra ở trên giá thử vịi phun nhiên liệu
• Vịi phun sau khi sửa chữa phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<b>2. </b>



<b>2. </b>

<i><b>Sửa chữa vòi phun nhiên liệu</b></i>

<i><b>Sửa chữa vòi phun nhiên liệu</b></i>



<i><b>Sửa chữa, thử kiểm tra vịi phun </b></i>



• Độ kín khít của vịi phun được kiểm tra như sau: Nâng áp suất


của vòi phun lên 300 400 KG/cm2 (tuỳ theo loại động cơ


diesel) sau đó giảm xuống 200 300KG/cm2. Dùng đồng hồ đo


thời gian giảm áp suất. Những vòi phun mà thời gian giảm áp
suất nằm trong khoảng từ 30 60 giây thì được coi là tốt.


• Chất lượng phun khi kiểm tra ở trên giá thử vòi phun nhiên liệu
• Vịi phun sau khi sửa chữa phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<b>2. </b>



<b>2. </b>

<i><b>Sửa chữa vòi phun nhiên liệu</b></i>

<i><b>Sửa chữa vòi phun nhiên liệu</b></i>



<i><b>Lắp ráp bơm nhiên liệu lên động cơ</b></i>


• Khi lắp ráp bơm nhiên liệu đơn lên động cơ diesel, người ta
thực hiện các thao tác sau: Đặt bơm nhiên liệu và dẫn động
của nó vào trục phân khối (con đội), lắp đường ống dẫn nhiên
liệu, kiểm tra xác định góc cấp nhiên liệu.




• Khi đặt bơm và con đội lên động cơ phải kiểm tra độ kín khít
giữa mặt bích của bơm tiếp giáp với mặt đỡ ở blốc xilanh và
khơng được lệch. Việc kiểm tra có thể sử dụng thước lá hoặc
theo vết sơn (bột màu). Con lăn con đội phải tiếp giáp với
cam, theo tồn bộ chiều rộng khơng có khe hở.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<b>2. </b>




<b>2. </b>

<i><b>Sửa chữa vòi phun nhiên liệu</b></i>

<i><b>Sửa chữa vòi phun nhiên liệu</b></i>



<i><b>Lắp ráp bơm nhiên liệu lên động cơ</b></i>



<i><b>Bơm nhiên liệu </b></i>


<i><b>Bơm nhiên liệu </b></i>


<i><b>(động cơ 6L275)</b></i>


<i><b>(động cơ 6L275)</b></i>


<i>1- Phanh hãm</i>


<i>1- Phanh hãm</i>


<i>2- Đế lò xo</i>


<i>2- Đế lị xo</i>


<i>3- ống lót (cốc)</i>


<i>3- ống lót (cốc)</i>


<i>4- Lị xo</i>


<i>4- Lò xo</i>


<i>5- Sơmi xoay</i>



<i>5- Sơmi xoay</i>


<i>6- Piston</i>


<i>6- Piston</i>


<i>7- Thân</i>


<i>7- Thân</i>


<i>8- Sơmi của bộ đôi</i>


<i>8- Sơmi của bộ đôi</i>


<i>9- Van xuất dầu</i>


<i>9- Van xuất dầu</i>


<i>10- Đế van xuất dầu</i>


<i>10- Đế van xuất dầu</i>


<i>11- Lò xo</i>


<i>11- Lò xo</i>


<i>12- ống nối</i>


<i>12- ống nối</i>



<i>13- Đệm đồng</i>


<i>13- Đệm đồng</i>


<i>14- ống nhiên liệu</i>


<i>14- ống nhiên liệu</i>


<i>15- Thanh răng</i>


<i>15- Thanh răng</i>


<i>16- Bộ kẹp piston</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<b>2. </b>



<b>2. </b>

<i><b>Sửa chữa vòi phun nhiên liệu</b></i>

<i><b>Sửa chữa vòi phun nhiên liệu</b></i>



<i><b>Lắp ráp bơm nhiên liệu lên động cơ</b></i>



• Sau khi đặt bơm nhiên liệu lên động cơ cần phải


điều chỉnh lại vị trí của piston theo độ cao bằng


êcu điều chỉnh của con đội. Khi đó người ta kiểm


tra đại lượng mở lỗ hút trên sơmi của mép đỉnh


piston.



</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<b>2. </b>



<b>2. </b>

<i><b>Sửa chữa vòi phun nhiên liệu</b></i>

<i><b>Sửa chữa vòi phun nhiên liệu</b></i>




<i><b>Lắp ráp bơm nhiên liệu lên động cơ</b></i>



• Khi đặt bơm lên động cơ (loại bơm như hình 3-37)


cần phải kiểm tra sự trùng hợp của vết dấu khắc ở


cửa sổ quan sát và ở cốc của piston. ở vị trí thấp


nhất của piston, khi con lăn của con đội tựa lên


phần lưng của cam, các vạch dấu phải trùng nhau.


• Cần phải lưu ý rằng đối với loại bơm như vậy thì vị



</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

<b>2. </b>



<b>2. </b>

<i><b>Sửa chữa vòi phun nhiên liệu</b></i>

<i><b>Sửa chữa vòi phun nhiên liệu</b></i>



<i><b>Lắp ráp bơm nhiên liệu lên động cơ</b></i>



<b>Bơm nhiên liệu (động cơ </b>
<b>Bơm nhiên liệu (động cơ </b>


<b>H</b>


<b>H</b><b>D48, HD48, H</b><b>D36)D36)</b>


1- Con đội
1- Con đội


2- Êcu điều chỉnh
2- Êcu điều chỉnh


3- Vỏ con đội


3- Vỏ con đội


4- ống lót
4- ống lót


5- ống dẫn hướng
5- ống dẫn hướng


6- Sơmi của bộ đôi;
6- Sơmi của bộ đôi;


7- Thân
7- Thân


8- Piston
8- Piston


9- Đai ốc nén
9- Đai ốc nén


10- Lò xo
10- Lò xo


11- Đế lò xo
11- Đế lò xo


12- Bộ giữ piston
12- Bộ giữ piston
13- Trục lệch tâm
13- Trục lệch tâm



14- Con lăn con đội
14- Con lăn con đội


16- Van hút
16- Van hút


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

<b>3. KIỂM TRA VÀ ĐIỀU CHỈNH GÓC PHUN SỚM</b>



<b>3. KIỂM TRA VÀ ĐIỀU CHỈNH GÓC PHUN SỚM</b>



<i><b>Lắp ráp bơm nhiên liệu lên động cơ</b></i>



• Khi đặt bơm lên động cơ (loại bơm như hình 3-37)


cần phải kiểm tra sự trùng hợp của vết dấu khắc ở


cửa sổ quan sát và ở cốc của piston. ở vị trí thấp


nhất của piston, khi con lăn của con đội tựa lên


phần lưng của cam, các vạch dấu phải trùng nhau.


• Cần phải lưu ý rằng đối với loại bơm như vậy thì vị



</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

Kiểm tra góc phun sớm của


Kiểm tra góc phun sớm của


BCA dạng piston rãnh xéo:


BCA dạng piston rãnh xéo:



</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

- Tháo ống dầu cao áp từ BCA đến vòi phun
- Đặt tay ga nhiên liệu ở vị trí làm việc “RUN”


- Xả air cho BCA và nạp đầy dầu ở đầu rắc-co (trên van xuất
dầu)



- Via trục ở hành trình nén và quan sát màng dầu khi piston
đến gần ĐCT


- Khi màng dầu nhơ lên thì lập tức ngừng via trục và đọc giá trị
góc tính từ mũi tên cố định trên thân máy cho tới ĐCT, đây
chính là giá trị góc phun sớm


Chú ý: phải làm nhiều lần để đánh giá thật chính xác
• Phương pháp dòng chảy dầu:


- Tháo ống dầu hồi của BCA, dầu sẽ liên tục chảy ra nếu ta mở
van cấp dầu cho BCA


- Via trục cho piston đi lên trong hành trình nén và quan sát.
Khi nào khơng thấy dịng dầu trào ra ở ống hồi thì ta dừng
via và dọc giá trị góc tính từ mũi tên cố định trên thân máy
đến ĐCT, đó chính là góc phun sớm s.


s


l.360


D



</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

• Phương pháp điều chỉnh cho BCA dạng piston rãnh xéo:


- Đối với BCA rời: ta điều chỉnh tại bulông điều chỉnh dưới
cán piston để thay đổi khe hở “h” (hình vẽ)


- Đối với BCA dạng cụm: nếu s của tất cả các bơm đều sai



</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

<b>3. </b>



<b>3. </b>

<b>KIỂM TRA VÀ ĐIỀU CHỈNH GÓC PHUN SỚM</b>

<b>KIỂM TRA VÀ ĐIỀU CHỈNH GÓC PHUN SỚM</b>



b. Kiểm tra góc phun sớm của BCA dạng van:



Đối với loại BCA này ta có thể kiểm tra và


điều chỉnh được cả góc phun sớm

s và lượng



</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

• Kiểm tra điểm ngừng cấp (điểm “0”) của BCA:



Yêu cầu: điểm “0” của tất cả các BCA phải giống


nhau



</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

• Cách làm:


- Tháo rắc-co ống dầu cao áp của BCA cần kiểm tra
- Đặt tay ga nhiên liệu ở vị trí “STOP”


- Via trục sao cho BCA cần kiểm tra đang ở thời điểm cấp
nhiên liệu


- Dùng đòn bẩy tác động cho piston BCA di chuyển lên
xuống


- Quan sát ở rắc-co nếu có dầu trào ra thì BCA vẫn cịn
cấp dầu (Q  0) nên có nghĩa là điểm “0” của BCA chưa


chính xác. Cịn nếu khơng thấy dầu ra là được.


• Điều chỉnh:


- Tháo khớp nối giữa thanh răng BCA và tay ga nhiên
liệu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

8.THỬ ĐỘNG CƠ DIESEL


8.THỬ ĐỘNG CƠ DIESEL



SAU SỬA CHỮA


SAU SỬA CHỮA



Động cơ diesel sau sửa chữa cần phải tiến hành


thử nhằm mục đích:



- Kiểm tra sự lắp đặt đúng và đảm bảo an toàn khi làm


việc



- Kiểm tra chất lượng làm việc của việc điều chỉnh


cũng như toàn bộ trạng thái làm việc bên ngoài của


các chi tiết.



</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×