Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

ĐỀ TÀI: “GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 120 trang )

BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH ĐIỆN BIÊN
---------------------

ĐỀ TÀI:
“GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CƠNG TÁC
TRUYỀN THƠNG CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y
TẾ, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN”

Chủ nhiệm: Trần Minh Tuấn

ĐIỆN BIÊN-2018


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................... 1
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................... 2
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 2
2. Tình hình nghiên cứu ........................................................................................ 4
2.1. Một số cơng trình và tài liệu liên quan đến Đề tài ............................................................. 4
2.2. Giá trị của các cơng trình khoa học, tài liệu liên quan đến Đề tài và những vấn đề đặt
ra đối với Đề tài.............................................................................................................................. 6
2.2.1. Những giá trị cần tham khảo của các cơng trình nghiên cứu, tài liệu liên
quan đến Đề tài ...................................................................................................... 6
2.2.2. Những vấn đề đặt ra đối với Đề tài ............................................................. 6
3. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 7
3.1. Mục tiêu chung ....................................................................................................................... 7
3.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................................................... 7
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu......................................................................... 8
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .............................................................. 8


7. Kết cấu của đề tài .............................................................................................. 8

PHẦN NỘI DUNG ............................................................................... 9
CHƯƠNG 1: ......................................................................................... 9
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỔI MỚI CÔNG TÁCTRUYỀN THƠNG
CHÍNH SÁCH BHXH, BHYT, BHTN ................................................ 9
1. Khái niệm về đổi mới cơng tác truyền thơng chính sách BHXH, BHYT,
BHTN .................................................................................................................... 9
1.1. Khái niệm truyền thông......................................................................................................... 9
1.1.1. Khái niệm truyền thông ............................................................................... 9
1.1.2. Sự khác biệt giữa tuyên truyền và truyền thông ......................................... 9
1.2. Khái niệm về đổi mới công tác truyền thông ................................................................... 11
1.2.1. Khái niệm đổi mới ..................................................................................... 11
1.2.2. Đổi mới công tác truyền thông.................................................................. 12
1.2.3. Đổi mới cơng tác truyền thơng chính sách BHXH, BHYT, BHTN ......... 12
2. Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hiệu quả cơng tác truyền thơng chính sách
BHXH, BHYT, BHTN ........................................................................................ 13


2.1. Về nhận thức ................................................................................................ 13
2.2. Về mặt hành vi ............................................................................................. 15
2.3. Hệ thống chính sách pháp luật............................................................................................ 19
2.4. Quy định về chế độ, chính sách.......................................................................................... 20
2.5. Chất lượng phục vụ.............................................................................................................. 22
2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra ................................................................................................ 23
2.7. Điều kiện khách quan tác động tới công tác truyền thơng chính sách BHXH, BHYT,
BHTN............................................................................................................................................ 25

TIỂU KẾT CHƯƠNG I ...................................................................... 27
CHƯƠNG 2: ....................................................................................... 28

THỰC TRẠNG CƠNG TÁC TRUYỀN THƠNG CHÍNH SÁCH
BHXH, BHYT, BHTN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN .......... 28
1. Đặc điểm kinh tế, xã hội của địa phương ........................................................ 28
2. Thực trạng cơng tác truyền thơng chính sách BHXH, BHYT, BHTN ........... 29
2.1. Công tác chỉ đạo, quản lý hoạt động truyền thông và xây dựng, tổ chức bộ máy
truyền thông.................................................................................................................................. 29
2.1.1. Tại BHXH tỉnh .......................................................................................... 30
2.1.2. Tại BHXH các huyện, thị, thành phố............................................................................. 32
2.2. Công tác truyền thơng chính sách BHXH, BHYT, BHTN ........................................... 37
2.2.1.2. Phối hợp tun truyền với các cơ quan truyền thơng báo chí ................ 48
2.2.1.3. Tuyên truyền trực quan .......................................................................... 55
2.2.1.4.Hoạt động Trang tin điện tử BHXH tỉnh ................................................ 57
2.2.1.5. Tuyên truyền thông qua Hình thức Sân khấu hóa (Hội thi Tun truyền
viên về BHXH, BHYT) ...................................................................................... 59
2.2.2. Kinh phí tuyên truyền................................................................................ 61
2.2.3. Cơng tác truyền thơng chính sách BHXH, BHYT, BHTN tạiBHXH các
huyện, thị, thành phố ........................................................................................... 62
3. Đánh giá chung về cơng tác truyền thơng chính sách BHXH, BHYT, BHTN
............................................................................................................................. 64
3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân...................................................................................... 64
3.2. Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................................................... 66

CHƯƠNG 3: ....................................................................................... 69


GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CƠNG TÁC TRUYỀN THƠNG CHÍNH
SÁCH BHXH, BHYT, BHTN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN69
1. Định hướng chỉ đạo cơng tác truyền thơng chính sách BHXH, BHYT, BHTN
ở Việt Nam hiện nay ........................................................................................... 69
1.1. Quan điểm của Đảng ........................................................................................................... 69

1.2. Lãnh đạo, chỉ đạo của BHXH Việt Nam.......................................................................... 72
1.3. Nhận thức, hành động của BHXH tỉnh Điện Biên.......................................................... 74
2. Giải pháp để đổi mới công tác truyền thông BHXH, BHYT, BHTN ............. 77
2.1. Giải pháp tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền đối
với cơng tác truyền thơng chính sách BHXH, BHYT, BHXH ............................................ 77
2.2. Giải pháp kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực, trình độ cán bộ truyền thơng ........... 80
2.2.1. Kiện tồn tổ chức bộ máy làm cơng tác truyền thơng .............................. 81
2.2.2. Từng bước chuẩn hóa đội ngũ cán bộ truyền thông.................................. 81
2.3. Giải pháp đổi mới thực hiện các chương trình phối hợp truyền thơng chính sách
BHXH, BHYT, BHTN .............................................................................................................. 83
2.3.1. Tăng cường công tác phối hợp truyền thơng trực tiếp theo các nhóm đối
tượng tại cơ sở ..................................................................................................... 83
2.3.2. Nâng cao chất lượng hiệu quả truyền thơng chính sách BHXH, BHYT,
BHTN trên các phương tiện thông tin đại chúng ................................................ 88
2.3.2.1. Tiếp tục đẩy mạnh phối hợp truyền thơng chính sách BHXH, BHYT,
BHTN với cơ quan Báo, Đài ở Trung ương và địa phương ............................... 90
2.3.2.2. Truyền thông chính sách BHXH, BHYT, BHTN trên Trang tin điện tử
BHXH tỉnh và mạng xã hội Facebook ................................................................ 94
2.3.3. Truyền thơng chính sách BHXH, BHYT, BHTN thơng qua tuyên truyền
trực quan .............................................................................................................. 98
2.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp đổi mới cơng tác truyền thơng chính sách BHXH,
BHYT, BHTN ............................................................................................................................. 98
2.4.1. Coi trọng và thực hiện tốt cơng tác phục vụ, đáp ứng sự hài lịng của cán
bộ, nhân dân ........................................................................................................ 98
2.4.2. Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, nguồn lực đầu tư .................................. 99

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT ................................................... 101
1. Với BHXH Việt Nam .................................................................................... 101
2. Với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh .............................................. 101
3. Với các sở, ban, ngành và các tổ chức đoàn thể liên quan ........................... 102



4. Với cơ quan báo chí (Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Điện Biên Phủ)
........................................................................................................................... 102

PHỤ LỤC .......................................................................................... 108
Chèn lại theo file đính kèm (Để A4 theo chiều dọc) xong lại mục lục
tự động............................................................................................... 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 111


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASXH: An sinh xã hội
NSNN: Ngân sách Nhà nước
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
KCB: Khám, chữa bệnh
NLĐ: Người lao động
NSDLĐ: Người sử dụng lao động
UBND : Ủy ban nhân dân
HSSV : Học sinh, sinh viên
CCVC : Công chức, viên chức

1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
BHXH, BHYT là hai chính sách xã hội quan trọng, là trụ cột trong hệ thống

ASXH, được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Trong những năm qua, chính
sách BHXH, BHYT đã từng bước được hoàn thiện và đạt được những thành tựu
quan trọng, góp phần ổn định việc làm, thu nhập và đời sống của người lao động,
bảo đảm ASXH và hội nhập quốc tế.
Để việc thực thi các chính sách nói chung và chính sách BHXH, BHYT nói
riêng thì cơng tác truyền thơng ln có vai trị quan trọng, đặc biệt. Bởi lẽ, chỉ
có thơng qua cơng tác thơng tin, truyền thông mới làm cho mọi người hiểu rõ,
nắm vững và tin tưởng vào đường lối chính sách, pháp luật. Từ đó mà nghiêm
chỉnh chấp hành, thực thi chính sách. Có thể nói, đây chính là là cầu nối giữa
chính sách, pháp luật với thực tiễn cuộc sống. Vấn đề quan trọng này đã được
Nghị quyết số 21-NQ/TW của Bộ Chính trị khẳng định: Để đạt được các mục
tiêu về phát triển BHXH, BHYT giai đoạn 2012-2020 thì một trong những
nhiệm vụ và giải pháp quan trọng chính là: “Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công
tác truyền thông, phổ biến pháp luật, chính sách, chế độ về BHXH, BHYT”.
Tương tự như vậy, tại Quyết định số 1167/QĐ-TTg ngày 28/6/2016 của Thủ
tướng Chính phủ về việc điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện BHYT giai đoạn
2016-2020, cũng yêu cầu UBND các tỉnh tăng cường cơng tác tun truyền, phổ
biến chính sách, pháp luật về BHYT, theo đó,ngành BHXH tăng cường các hoạt
động tuyên truyền, đổi mới hình thức, nội dung tun truyền dưới nhiều hình
thức để cấp ủy Đảng, chính quyền, các cơ quan, tổ chức, đoàn thể và mọi người
dân nắm vững về ý nghĩa, tầm quan trọng của BHYT và nghĩa vụ của mỗi người
trong việc tham gia BHYT, đồng thời, giao chỉ tiêu bao phủ BHYT cho các tỉnh
thành phố trực thuộc Trung ương, trong đó, đến năm 2020, chỉ tiêu bao phủ
BHYT của tỉnh Điện Biên phải đạt 99% trên tổng số dân. Trong khi đó, tại tỉnh
Điện Biên, cơng tác truyền thơngchính sách BHXH, BHYT, BHTN mặc dù đã
có nhiều nỗ lực, cố gắng và đạt được một số kết quả, tuy nhiên so với yêu cầu và
2


tiềm năng, cơng tác truyền thơng chính sách, pháp luật BHXH, BHYT, BHTN

còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế: Một số nơi, một số thời điểm, công tác truyền
thông về chính sách BHXH còn chưa được quan tâm đúng mức; Hình thức, nội
dung thơng tin tun truyền về chính sách BHXH đã có nhiều đổi mới, đa dạng
phong phú hơn nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu, nội dung chưa thật phù hợp
với từng nhóm đối tượng; Cơng tác truyền thông đối với những vấn đề xã hội,
dư luận quan tâm đơi khi cịn bị động, chưa thật kịp thời; Công tác phối hợp
trong hoạt động truyền thông từ tỉnh xuống huyện và các cơ sở tuyến xã; giữa
các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể cấp tỉnh và các phòng, ban cấp huyện còn
chưa thường xuyên. Nguyên nhân chủ yếu của hiện trạng nêu trên, chủ yếu là do
nhận thức, ý thức trách nhiệmcủa một số tập thể, cá nhânvề cơng tác truyền
thơng chưa cao…ngồi ra, những khó khăn, bất cập về trình độ dân trí, văn hóa,
chữ viết, tiếng nói và phong tục, tập quán của đồng bào các dân tộc thiểu số sinh
sống rải rác trên khắp địa bàn tỉnh cũng là những cản trở không hề nhỏ đối với
cơng tác truyền thơng chính sách, pháp luật BHXH, BHYT, BHTN tại Điện
Biên. Nếu không kịp thời đổi mới cơng tác này sẽ rất khó khăn trong tổ chức
thực hiện, những chỉ tiêu về BHXH, BHYT, BHTN mà Nghị quyết số 28
NQ/TW ngày 23/5/2018 của Ban chấp hành Trung ương Khóa XII, cũng như
Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 17/10/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Điện
Biên về thực hiện Nghị quyết số 28 NQ/TW đã xác định đó là: “Phấn đấu đến
năm 2021, 2025, 2030, lần lượt đạt khoảng 35%, 45%, 60% lực lượng lao động
trong độ tuổi tham gia BHXH…”, thực tế đến hết năm 2018, trên địa bàn tỉnh,
lực lượng lao động tham gia BHXH mới chỉ chiếm khoảng 13,57%, tham gia
BHTN là 9,1% trên tổng số lực lượng lao động. Số người tham gia BHYT tuy
đạt 98,6% nhưng không ổn định, do phụ thuộc rất nhiều vào nguồn Ngân sách
Nhà nước đóng và hỗ trợ đóng. Để đạt được các mục tiêu này, việc đổi mới cơng
tác thơng tin truyền thơng chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT trên địa bàn
Điện Biên có một vai trò quan trọng đặc biệt.
Quán triệt tinh thần Nghị quyết số 96/NQ-BCS ngày 24/8/2017 của Ban
Cán sự Đảng BHXH Việt Nam về: “ Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động
3



truyền thơng trong tình hình mới”, BHXH tỉnh Điện Biên xác định: Công tác
truyền thông là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong tổ chức thực hiện chính
sách, pháp luật BHXH, BHYT dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân, UBND tỉnh, công tác này phải được coi là nhiệm vụ quan trọng của cả
hệ thống chính trịvà phải được tiến hành một cách chủ động, tích cực, thường
xun, liên tục. Làm tốt cơng tác truyền thơng sẽ góp phần củng cố, bồi đắp
niềm tin của đồng bào các dân tộc vào đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước về BHXH, BHYT. Đây, chính là cơ sở để Điện Biên hoàn thành
được các chỉ tiêu mà Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương
đã đề ra.
Từ những vấn đề nêu trên, BHXH tỉnh Điện Biên xác định việc đổi mới cơng
tác truyền thơng chính sách pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN là hết sức cần
thiết.
2. Tình hình nghiên cứu
2.1. Một số cơng trình và tài liệu liên quan đến Đề tài
Trải qua chặng đường 23 năm xây dựng và phát triển, đến nay,Ngành BHXH
đã có một số cơng trình nghiên cứu về các lĩnh vực thông tin, tuyên truyền về
BHXH, BHYT của ngành BHXH như:
- Chuyên đề: “Những giải pháp thực hiện công tác tuyên truyền chính sách
BHXH trên địa bàn Hải Phịng” do cử nhân Nguyễn Xn Đố làm chủ nhiệm
chuyên đề, nghiên cứu và bảo vệ năm 2000 đã đánh giá thực trạng công tác
tuyên truyền về BHXH ở Hải Phịng thơng qua việc phân tích 5 hình thức tuyên
truyền đã thực hiện ở địa phương, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm và đề
xuất các kiến nghị nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền ở Hải Phòng. Đây là
chuyên đề nghiên cứu thực hiện trong phạm vị địa bàn tỉnh Hải Phòng.
- Đề tài: “Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác truyền thông về BHXH
hiện nay” (nghiên cứu và bảo vệ năm 2001). Chủ nhiệm đề tài Trần Xuân Vinh
cùng các cộng sự của Ban Truyền thơng đã có sự phân tích, đánh giá một cách

tồn diện thực trạng cơng tác truyền thông về chế độ chính sách BHXH giai
đoạn 1996-2001 của BHXH Việt Nam. Trên cơ sở đó, rút ra kinh nghiệm và đề
4


xuất được một số giải pháp nâng cao hiệu quả truyền thông về BHXH. Tuy
nhiên, những đánh giá cũng như đề xuất giải pháp này mới chỉ dừng ở phạm vi
đối tượng tham gia BHXH bắt buộc (thời gian này chưa thực hiện BHXH tự
nguyện).
- Chuyên đề: “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thông tin tuyên truyền
khu vực BHXH tự nguyện” do cử nhân Phạm Văn Cảnh làm chủ nhiệm chuyên
đề, nghiên cứu và bảo vệ năm 2004. Chuyên đề đã trình bày một số vấn đề lý
luận về công tác thông tin, tuyên truyền cũng như hiệu qủa của công tác tuyên
truyền, tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác tuyên tuyền, phân tích thực trạng
công tác tuyên truyền BHXH tự nguyện và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác tuyên truyền đối với người lao động tham gia BHXH tự nguyện.
Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu chỉ đề cập đến đặc điểm của đối tượng và giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác thông tin tuyên truyền đối với đối tượng tham gia
BHXH tự nguyện.
- Đề án: “Hoàn thiện tổ chức và quản lý hoạt động thông tin, truyền thông
của hệ thống BHXH Việt Nam” do ông Trần Xuân Vinh làm Chủ nhiệm (bảo vệ
năm 2012) đánh giá thực trạng về tổ chức bộ máy và tổ chức hoạt động thông
tin, tuyên truyền về BHXH, BHYT và đề xuất mơ hình tổ chức bộ máy và tổ
chức hoạt động thông tin, tuyên truyền về BHXH, BHYT và đề xuất mơ hình tổ
chức bộ máy và tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền về BHXH, BHYT
của BHXH Việt Nam.
- Đề án: “Xây dựng mơ hình tun truyền chính sách BHXH, BHYT đối với
các tổ chức tôn giáo” do Thạc sỹ Nguyễn Đức Toàn làm chủ nhiệm đề án và bảo vệ
năm 2012 đã thực hiện xây dựng mơ hình tun truyền chính sách BHXH, BHYT
dành riêng cho nhóm đối tượng là người theo đạo.

- Đề án: "Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền BHXH,
BHYT” (Thạc sỹ Nguyễn Đức Toàn chủ nhiệm và bảo vệ năm 2014). Đề tài đã
nêu lên tổng quan về hiệu quả công tác tuyên truyền và các tiêu chí đánh giá hiệu
quả công tác tuyên tuyền BHXH, BHYT. Đề tài cũng đã đánh giá được thực trạng
hiệu quả công tác tuyên truyền về BHXH, BHYT ở Trung ương và BHXH các
5


địa phương đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên
tuyền chính sách BHXH, BHYT.
- Đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền phát triển đối
tượng tham gia BHXH tự nguyện” cũng do Thạc sỹ Nguyễn Đức Toàn làm chủ
nhiệm và bảo vệ năm 2016 đã đánh giá thực trạng, đồng thời đề xuất giải pháp để
thực hiện tốt công tác tuyên truyền phát triển đối tượng tham gia BHXH tự
nguyện.
- Đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng thông tin lý luận, thực tiễn
BHXH, BHYT trên Tạp chí BHXH” do Tiến sỹ Dương Tất Thắng-Tổng Biên
tập Tạp chí BHXH làm chủ nhiệm, bảo vệ năm 2017 đã nghiên cứu và đề
xuất giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Tạp chí BHXH.
2.2. Giá trị của các công trình khoa học, tài liệu liên quan đến Đề tài và
những vấn đề đặt ra đối với Đề tài
2.2.1. Những giá trị cần tham khảo của các cơng trình nghiên cứu, tài
liệu liên quan đến Đề tài
Thứ nhất, các công trình nghiên cứu và tài liệu nêu trên là những tư liệu
quý cho thấy quan điểmcủa Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vềBHXH,
BHYT ở nước ta trong những năm qua.
Thứ hai, các cơng trình nghiên cứu và tài liệu đã đánh giá được thực trạng
công tác truyền thôngBHXH, BHYT ở Trung ương và BHXH các địa phương
thời gian qua.
Thứ ba, các cơng trình nghiên cứu và tài liệu bước đầu đã đề cập đến

những định hướng, giải pháp để thực hiện nâng cao hiệu quảcông tác truyền
thông BHXH, BHYT, góp phần thực hiện tốt chính sách BHXH, BHYT ở nước
ta.
2.2.2. Những vấn đề đặt ra đối với Đề tài
Các cơng trình kể trên đã nghiên cứu một số mặt cơ bản về công tác truyền
thông chính sách BHXH, BHYT, BHTN. Tuy nhiên, các cơng trình này chưa đề
cập đến vai trị của cơng tác truyền thơng, cũng như các giải pháp đổi mới công
6


tác truyền thơng chính sách BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn tỉnh biên giới,
miền núi nói chung và tỉnh Điện Biên nói riêng.
Do đó, trên cơ sở lý luận về cơng tác truyền thơng chính sách BHXH,
BHYT, BHTN, căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ tăng cường phát triển đối tượng
tham gia BHXH, BHYT, BHTN, hướng tới hoàn thành các chỉ tiêu về BHXH,
BHYT, BHTN theo tinh thần của Nghị quyết 21-NQ/BCT của Bộ Chính trị,
Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương; Đề tài “Giải pháp
đổi mới công tác truyền thông chính sách BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn
tỉnh Điện Biên” do BHXH tỉnh Điện Biên chủ trì thực hiện sẽ đánh giá một cách
tồn diện cơng tác truyền thơng chính sách BHXH, BHYT, BHTN do BHXH
tỉnh Điện Biên thực hiện trên địa bàn tỉnh trong những năm qua (2013-2018).
Trên cơ sở đó, đề ra các giải pháp đổi mới cơng tác truyền thơng chính sách
BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn tỉnh Điện Biên, nhằm nâng cao nhận thức
cho người dân trong việc chấp hành chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT,
BHTN.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về công tác truyền thông, và
thực trạng của công tác truyền thông BHXH, BHYT, BHTN ở Điện Biên thời
gian vừa qua, Đề tài xác định, hệ thống hóa các quan điểm, phương hướng, làm

căn cứ cho việc xây dựng giải pháp đổi mới nâng cao hiệu quả công tác truyền
thơng chính sách BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Góp phần
thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển BHXH, BHYT theo định hướng của
Đảng và pháp luật của Nhà nước.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về đổi mới công tác truyền thơng chính
sách BHXH, BHYT, BHTN.
- Đánh giá thực trạng cơng tác truyền thơng chính sách BHXH, BHYT,
BHTN trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
7


- Đề xuất giải pháp đổi mới công tác truyền thơng chính sách BHXH,
BHYT, BHTN trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận, thực tiễn liên quan đến việc
xây dựng giải pháp đổi mới công tác truyền thông chính sách BHXH, BHYT,
BHTN trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
- Phạm vi nghiên cứu: Hệ thống tổ chức, công tác chỉ đạo, quản lý và tổ chức
thực hiện công tác truyền thông tại BHXH Điện Biên trong giai đoạn (2013-2018).
5. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu một cách khách quan khoa học, Đề tài kết hợp sử dụng các
phương pháp:
- Phương pháp tổng hợp, đối chiếu, so sánh.
- Phương pháp điều tra khảo sát.
- Phương pháp thống kê phân tích.
- Phương pháp khác.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hóa và đưa ra cơ sở lý luận nhằm đổi mới và góp phần nâng cao
hiệu quả cơng tác truyền thơng chính sách BHXH, BHYT, BHTN.

- Đưa ra được các giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả cơng tác
truyền thơng chính sách BHXH, BHYT, BHTN, góp phần hồn thành nhiệm vụ
chính trị của ngành BHXH nói chung và BHXH tỉnh Điện Biên nói riêng.
- Nâng cao năng lực nghiên cứu cho cán bộ tham gia thực hiện Đề tài.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của Đề tài
được kết cấu gồm 03 Chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đổi mới cơng tác truyền thơng chính sách
BHXH, BHYT, BHTN.
Chương 2: Thực trạng cơng tác truyền thơng chính sách BHXH, BHYT,
BHTN trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Chương 3: Giải pháp đổi mới cơng tác truyền thơng chính sách BHXH,
BHYT, BHTN trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
8


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỔI MỚI CƠNG TÁCTRUYỀN THƠNG CHÍNH
SÁCH BHXH, BHYT, BHTN
1.Khái niệmvề đổi mớicơng tác truyềnthơng chính sách BHXH, BHYT,
BHTN
1.1. Khái niệm truyền thơng
1.1.1. Khái niệm truyền thông
Truyền thông (Communication) là thuật ngữ bắt nguồn từ chữ La tinh:
COMMUNIA. Truyền thông là một quá trình chia sẻ thơng tin, là một kiểu tương
tác xã hội trong đó có ít nhất hai tác nhân tương tác lẫn nhau, chia sẻ những quy
tắc và tín hiệu chung. Ở dạng giản đơn, thông tin được truyền từ người gửi tới
người nhận; ở dạng phức tạp các thông tin trao đổi liên kết người gửi với người
nhận.

Truyền thông là q trình gửi và nhận thơng tin, diễn ra thường xuyên liên
tục và phát triển không ngừng. Từ những hình thức truyền thơng đơn giản,
người ta đi đến những hình thức hiện đại và phức tạp như truyền hình, Internet...
các phương tiện thông tin liên lạc hiện đại trở thành những cái không thể thiếu
được để đảm bảo sự hoạt động ổn định của mỗi nền kinh tế cũng như mỗi chế độ
xã hội. Mặt khác, truyền thơng cịn nhằm thỏa mãn nhu cầu tự nhận thức của
con người. Mỗi cá nhân trong xã hội đều cần có sự bộc lộ những khía cạnh khác
nhau của đời sống tinh thần, cần hiểu biết tâm tư, tình cảm, thái độ của mọi
người trước mỗi sự kiện để tự điều chỉnh hành động của mình sao cho hợp lý.
Chính q trình truyền thơng đã giúp con người hiểu mình đầy đủ hơn, nắm bắt
được những gì liên quan giữa mình và cuộc sống phong phú xung quanh, đánh giá
được khả năng, xác định đúng cách thức, phương hướng cho những hành vi và
hoạt động tiếp theo.
1.1.2. Sự khác biệt giữa tuyên truyền và truyền thông
9


Trong tiếng La tinh, thuật ngữ “Tuyên truyền” (Propaganda) được giải
nghĩa là truyền bá, truyền đạt một quan điểm nào đó. Trong Đại bách khoa tồn
thư Liên Xơ, thuật ngữ “Tuyên truyền” được giải thích theo hai nghĩa: Theo
nghĩa rộng, tuyên truyền là sự truyền bá những quan điểm, tư tưởng về triết học,
chính trị, khoa học, nghệ thuật… nhằm biến những quan điểm, tư tưởng ấy
thành ý thức xã hội, thành hành động của quần chúng; theo nghĩa hẹp, tuyên
truyền là sự truyền bá những quan điểm lý luận nhằm hình thành ở cơng chúng
thế giới quan và những chuẩn mực, những định hướng giá trị nhất định, kích
thích, cổ vũ tính tích cực của con người trong các hoạt động cải tạo tự nhiên và
xã hội.
Khái niệm “Tuyên truyền” có thể được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau,
nhưng đơn giản và cụ thể là quan niệm của Hồ Chí Minh: “Tuyên truyền là đem
một việc nói cho dân hiểu, dân nhớ, dân tin, dân làm”, trong tác phẩm “Người

tuyên truyền và cách tuyên truyền”.
Tuyên truyền là một hoạt động sử dụng các phương tiện truyền thơng, dưới
hình thức trực tiếp (như tuyên truyền miệng) hay gián tiếp thông qua các
phương tiện truyền thông (truyền đơn, báo chí, đài phát thanh, truyền hình, trên
mạng Internet…) để đưa ra các thơng tin hay thơng điệp bằng ngơn ngữ (nói,
viết và hình ảnh).
Tun truyền là một phương pháp truyền thơng, nhưng đó là một hoạt động
truyền thơng phục vụ ý trí của chủ thể tuyên truyền; thường mang tính chủ quan,
chỉ đưa ra những mặt tốt, những giá trị tích cực, những hiệu quả có lợi cho
người nhận, mà khơng nói đến hay che giấu những mặt hạn chế. Trong khi đó,
việc truyền thơng phải được xem là hoạt động cung cấp những thông tin một
cách trung thực cả mặt tích cực và mặt hạn chế, vì chỉ như vậy mới đem lại cho
người tiếp nhận những giá trị đích thực.Từ sự phân tích ở trên có thể thấy tun
truyền, là một loại hình truyền thơng đặc thù. Đó là q trình truyền thơng dựa
trên mơ hình truyền thơng một chiều, áp đặt, thậm chí nhấn mạnh đến mức tuyệt
đối hóa vai trị của chủ thể mà ít coi trọng vai trị tích cực của khách thể hay
cơng chúng tham gia cịn truyền thơng mang tính hai chiều cân bằng nhau, đặc
biệt coi trọng thơng tin phản hồi (vai trị tích cực của khách thể hay cơng chúng
tham gia).
10


1.2. Khái niệm về đổi mớicông tác truyền thông
1.2.1. Khái niệm đổi mới
Từ điển tiếng việt định nghĩa Đổi mới là: “Thay đổi cho khác hẳn với
trước, tiến bộ hơn, khắc phục tình trạng lạc hậu, trì trệ và đáp ứng yêu cầu của
sự phát triển” (Từ điển Tiếng việt-Nhà xuất bản Đà nẵng, 2002).
Như vậy, đổi mới là trào lưu tư tưởng tiến bộ, là xu thế thời đại. Những ai
khơng có tư duy đổi mới, hành động đổi mới thường dễ bị sa vào bảo thủ, duy trì
những cái đã lỗi thời.

Tuy nhiên, không nên hiểu đơn giản, đổi mới là nghĩ khác, làm khác cái cũ.
Cái cũ có nhiều cái đã lạc hậu nhưng cũng cịn khơng ít cái cịn mới, cịn đúng.
Phủ định hồn tồn là cực đoan, dễ sa vào chủ nghĩa duy tâm chủ quan, chủ
nghĩa duy vật siêu hình.
Cũng khơng nên nghĩ đơn giản, đổi mới là nghĩ ngược lại, làm ngược lại
cái đã và đang diễn ra. Cái đã và đang diễn ra thường cần phải được hồn thiện
hơn nữa nhưng khơng phải tất cả đều đã sai, đã trở thành vô nghĩa. Quan niệm
đổi mới là ngược hẳn, là quay 180 độ với quá khứ và hiện tại đều thuộc loại tư
duy cực đoan. Vẫn cịn khơng ít cái tích cực trong quá khứ cần được kế thừa,
nhiều cái của hiện tại cần được tiếp tục song hành với tư duy đương đại.
Cái mới mà ta cần quan niệm đúng, cần vươn tới, là cái thích hợp với yêu
cầu của thời đại, cái phù hợp với thành quả của khoa học, kỹ thuật hiện đại. Tất
nhiên, cái mới mà ta muốn thường khác với cái cũ, thậm chí ngược hẳn cái cũ
nhưng dứt khoát tiến bộ hơn cái cũ, giúp ta khắc phục được mọi sự trì trệ, giúp
cho sản xuất, công tác và cuộc sống phát triển thuận lợi, nhanh chóng.
Cái mới cịn đồng nghĩa với cái cũ cải tiến, cái cũ hòa nhập được với thời
đại. Cái mới vẫn kết bạn thân thiết với cái cũ tích cực giàu chất khoa học và
nhân văn. Cái mới đứng về mặt khoa học là phủ định cái cũ nhưng suy cho
cùng, cái mới cũng là con đẻ của cái cũ nó lớn lên trong lòng cái cũ và ánh sáng
của thời đại đã chắp thêm đơi cánh cho nó bay cao, bay xa hơn mẹ nó. Do đó,
cái mới có tính ưu việt đặc biệt nhưng khơng phải khơng cịn sự dằn vặt, trăn
11


trở; cái mới cũng có một dịng đời phức tạp khi nó đang chung sống cùng với
thế giới cái cũ.
Cái mới khơng hẳn sẽ mãi mãi mới. Có khơng ít cái mới rồi sẽ trở thành cũ
khi nó bị thực tiễn vượt qua hoặc bị những sáng tạo trong tương lai phủ định. Đó
là lẽ thường tình, là quy luật của sự phát triển và cũng là kết quả tất yếu, tự
nhiên của sự tự vận động trong bản thân cái mới.

1.2.2. Đổi mới công tác truyền thông
Đổi mới truyền thông là việc làm cần thiết để thay đổi từ nhận thức đến
công tác tổ chức thực hiện hoạt động truyền thông bằng các giải pháp đột phá,
tiến bộ, khác hẳn so với trước, nhằm khắc phục những hạn chế, yếu kém, tồn tại,
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra ngày càng cao của công tác truyền thông.
1.2.3. Đổi mới cơng tác truyền thơng chính sách BHXH, BHYT, BHTN
Đổi mới cơng tác truyền thơngchính sách BHXH, BHYT, BHTN là việc
thay đổi tư duy, cách nghĩ, cách làm bằng các giải pháp đột phá, tiến bộ nhằm
khắc phục hạn chế, yếu kém, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của công tác truyền
thơng chính sách BHXH, BHYT, BHTN trong tình hình mới.
Như vậy, đổi mới cơng tác truyền thơng chính sách BHXH, BHYT, BHTN
là bao gồm các hoạt động:
Thay đổi tư duy, nhận thức về cơng tác truyền thơng, nói cách khác là cần
nhận thức đúng đắn vị trí, vai trị của cơng tác truyền thơngchính sách BHXH,
BHYT, BHTN.
Thực hiện các giải pháp mới, có tính đột phá, khắc phục cho được những
hạn chế, yếu kém của công tác truyền thông chính sách BHXH, BHYT, BHTN.
Muốn vậy, phải đánh giá đúng thực trạng, chỉ ra được hạn chế, yếu kém
của công tác này, đặc biệt, phải chỉ rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan chưa
làm tốt. Đồng thời, xác định rõ những yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác truyền
thơng chính sách BHXH, BHYT, BHTN. Trên cơ sở đó, xây dựng các giải pháp
đổi mới phù hợp, hiệu quả.
Nội dung đổi mới cơng tác truyền thơng chính sách BHXH, BHYT, BHTN
bao gồm:
12


- Đổi mới về tư duy, nhận thức.
- Đổi mới về tổ chức cán bộ.
- Đổi mới về cách thức thực hiện (coi trọng truyền thông trực tiếp, đặc thù

địa phương,…).
- Đổi mới về công tác phối hợp.
- Đổi mới về sử dụng cơ sở vật chất, nguồn lực đầu tư.
- Đổi mới phong cách phục vụ.
2. Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hiệu quả cơng tác truyền thơng
chính sách BHXH, BHYT, BHTN
2.1. Về nhận thức
Có thể thấy yếu tố này mang tính định tính nhiều hơn, bởi:
- Nhận thức về trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền trong việc lãnh đạo,
chỉ đạo thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN. Tình trạng
coi cơng tác tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật BHXH, BHYT, BHTN tại
mỗi địa phương đơn vị là trách nhiệm riêng của Ngành BHXH đã được khắc
phục đáng kể. Các cấp ủy, chính quyền địa phương có Chương trình, có Nghị
quyết, Quyết định chỉ đạo thực hiện cơng tác BHXH, BHYT, BHTN có xu thế
tăng nhanh qua mỗi năm. Thực tế cho thấy, ở đâu cấp ủy Đảng, chính quyền,
đồn thể quan tâm đến cơng tác BHXH, BHYT, BHTN thì ở đó việc tổ chức
thực hiện chính sách BHXH, BHYT, BHTN đạt hiệu quả cao hơn.
- Nhận thức về trách nhiệm của các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể và cả
hệ thống chính trị trong việc tham gia truyền thơng thực hiện chính sách, pháp
luật về BHXH, BHYT, BHTN. Trong những năm qua, ở tỉnh và địa phương, các
sở, ban, ngành, tổ chức đồn thể và cả hệ thống chính trị đã có sự vào cuộc rất
tích cực, đã tổ chức truyền thơng với các hình thức và mơ hình đa dạng như: Mở
các hội nghị, tọa đàm, đối thoại trực tiếp, tư vấn giải đáp chế độ chính sách, phát
hành các ấn phẩm tun truyền,...Qua đó, đã cung cấp thơng tin về BHXH,
BHYT, BHTN tới từng đối tượng, cụ thể là người sử dụng lao động NSDLĐ,
NLĐ, HSSV, đối tượng thuộc hộ cận nghèo và nhân dân tại các xã, phường, thị
13


trấn, các thơn, bản, góp phần quan trọng vào việc phát triển đối tượng tham gia

BHXH, BHYT, BHTN.
- Nhận thức về vai trị trụ cột của chính sách BHXH, BHYT trong hệ thống
chính sách an sinh xã hội của đất nước, cũng như ý nghĩa quan trọng của việc
tham gia BHXH, BHYT, BHTN là nhằm góp phần ổn định đời sống, chăm sóc,
bảo vệ sức khỏe của nhân dân, thực hiện cơng bằng, ổn định chính trị xã hội của
mọi người được nâng lên.
- Nhận thức của NSDLĐ trong việc tham gia BHXH, BHYT, BHTN không
những đảm bảo quyền lợi chính đáng, hợp pháp của NLĐ, gắn kết NLĐ với đơn vị
mà cịn thực hiện trách nhiệm của mình đối với các chính sách ASXH của đất
nước.
- Mức độ nhận thức của NLĐ và mọi thành viên trong xã hội về các chế độ,
chính sách cụ thể của từng loại hình BHXH, BHYT, BHTN. Bản chất, ý nghĩa,
tính nhân văn, nhân đạo, chia sẻ cộng đồng và lợi ích thiết thực của việc tham
gia BHXH, BHYT, BHTN; sự khác nhau căn bản về mục đích, cơ chế quản lý
và tổ chức hoạt động giữa BHXH, BHYT, BHTN với bảo hiểm thương mại
khác...
Yếu tố này rất quan trọng, vì vấn đề này thuộc hệ ý thức trong đặc trưng
văn hóa Việt Nam. Người Việt Nam thường có tính căn cơ, tính toán kỹ cái
được và cái mất; tuy nhiên, người Việt Nam lại có truyền thống đùm bọc, cưu
mang, yêu thương giúp đỡ, chia sẻ khó khăn, giúp đỡ nhau khi rủi ro, hoạn nạn.
Vì vậy, yêu cầu đặt ra trong cơng tác truyền thơng thực hiện chính sách BHXH,
BHYT, BHTN hiện nay là phải khơi dậy được tính cộng đồng, lòng yêu thương
đùm bọc của ngừời dân khi đồng loại gặp rủi ro, hoạn nạn và nêu cao tinh thần
trách nhiệm của lãnh đạo các cấp, các ngành, đơn vị SDLĐ, NLĐ... Bên cạnh
đó, vai trị hướng dẫn dư luận của công tác thông tin, tuyên truyền là hết sức
quan trọng. Địi hỏi người làm cơng tác truyền thơng phải thường xuyên nắm bắt
kịp thời dư luận và có giải pháp truyền thông phù hợp như nguyên lý truyền
thông đã chỉ rõ: Tuyên truyền để dân hiểu chủ trương đường lối, chế độ, chính
sách, nhưng dân khơng hiểu, phản hồi lại, lúc đó cần xem xét lại nội dung thơng
14



điệp, kênh truyền, đối tượng tuyên truyền đã đúng chưa, từ đó đề xuất giải pháp
truyền thơng phù hợp.
- Đặc biệt quan trọng đó là nhận thức của lãnh đạo các cấp và cán bộ,
CCVC của Ngành BHXH về tầm quan trọng của cơng tác truyền chính thơng
sách BHXH, BHYT, BHTN.
Nếu các cấp lãnh đạo coi công tác truyền thông là quan trọng thì sẽ được
quan tâm đầu tư, bố trí tổ chức bộ máy, con người và kinh phí đảm bảo đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ; nếu coi công tác truyền thông là nhiệm vụ phụ trợ cho
các mặt công tác khác hoặc chỉ được quan tâm đến tại các hội nghị và các bản
báo cáo thì việc tổ chức thực hiện công tác truyền thông sẽ ở mức rất hạn chế.
Nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến, giải thích chế độ chính sách
BHXH,BHYT, BHTN khơng chỉ là nhiệm vụ riêng của các cán bộtruyền thông
mà là nhiệm vụ chung của mỗi cán bộ, CCVC trong Ngành. Đối với cán bộ,
CCVC trong Ngành, khơng những hồn thành xuất sắc các nhiệm vụ chun
mơn mà cịn phải là một tun truyền viên tích cực, tuyên truyền về chính sách
BHXH, BHYT, BHTN để phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN.
2.2. Về mặt hành vi
Yếu tố này mang tính định lượng nhiều hơn, thể hiện ở sự đo lường đánh
giá đầu ra và kết quả của công tác truyền thông chính sách BHXH, BHYT,
BHTN so với mục đích đề ra, sự tương xứng với việc đầu tư các nguồn lực, đó
là:Tổ chức bộ máy và con người thực hiện cơng tác truyền thơng. Đây là yếu tố
quan trọng, vì sự hồn thiện bộ máy truyền thơng sẽ đảm bảo sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn công tác truyền thông thông suốt từ tỉnh đến địa phương.
* Yếu tố tổ chức bộ máy:
Thực tế khách quan cho thấy, bất kể một cơ quan, đơn vị, tổ chức nào khi
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình đều phải có cơ cấu, tổ chức bộ máy. Cơ
cấu, tổ chức tập trung vào 02 điểm mấu chốt, đó là:
+ Xác định các thành phần, các cấp, các bộ phận cơ cấu nên cơ quan, đơn

vị, tổ chức, phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn cho từng cấp, từng bộ phận. Xác định
15


nhu cầu đảm bảo cán bộ và phân công công việc, sắp xếp các vị trí theo thẩm
quyền giải quyết công việc đến từng thành viên.
+ Việc gắn kết các hoạt động thông qua việc quản lý, điều hành, thực hiện
chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, điều lệ, nội quy, quy chế, lề lối làm việc.
Đối với hoạt động truyền thông củaBHXH tỉnh, yếu tố tổ chức, bộ máy tác
động trực tiếp và quan trọng, quyết định đến hiệu quả công tác truyền thông. Tổ
chức làm công tác truyền thông được bố trí thành 02 cấp: cấp tỉnh và cấp huyện.
+ Ở BHXH cấp tỉnh: Trong điều kiện chưa có phịng truyền thơng, cơng tác
truyền thơng do Văn phịng thực hiện. Chức năng nhiệm vụ lồng ghép, cán bộ
làm công tác truyền thơng kiêm nhiệm, dẫn đến khó khăn cho việc chỉ đạo và
thực hiện công tác truyền thông.
+ Ở BHXH cấp huyện: Giám đốc trực tiếp thực hiện công tác truyền thông,
đây cũng là nhiệm vụ kiêm nhiệm, do đó tính chun sâu khơng cao.
* Yếu tố con người:
Con người có vai trị quan trọng trong mọi hoạt động là yếu tố lõi tạo nên
mọi thành công. Từ việc xây dựng đường lối, chủ trương, chính sách tới pháp
luật, cho tới việc tổ chức thực hiện thành công hay không thành công đều từ con
người mà ra. Con người trong tổ chức thực hiện công tác truyền thông cần thiết
phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Phẩm chất đạo đức tốt, sống trung thực, lành mạnh, năng động và có
trách nhiệm.
+ Có kỹ năng giao tiếp, khả năng xử lý tình huống, khả năng hồ nhậpvà
thu hút mọi người.
+ Được đào tạo cơ bản, có trình độ về chun ngành nhất định, phù hợp với
cơng việc. Trình độ chun môn tối thiểu phải là Đại học các chuyên ngành báo
chí, tun truyền, cơng nghệ thơng tin và kinh tế.

+ Nhất thiết phải hiểu biết và tinh thơng về chính sách BHXH, BHYT,
BHTN. Nhạy bén đối với các thông tin về BHXH, BHYT, BHTN, các nhiệm vụ
chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước và ở từng địa phương.
+ Có kỹ năng viết bài, thiết kế các ấn phẩm truyền thông.
16


+ Có khả năng quan hệ với các cơ quan báo chí.
+ Có khả năng tổ chức các sự kiện.
+ Có khả năng phân tích, tổng hợp các vấn đề.
+ Có kinh nghiệm trong hoạt động truyền thơng.
+ Làm việc tận tụy, cần cù và có tính kỷ luật cao.
Thực tiễn cán bộ làm công tác truyền thông hiện nay từ tỉnh đến địa
phương không được đào tạo đúng chuyên ngành báo chí, tuyên truyền, mặt khác
lại làm kiêm nhiệm nên trình độ, năng lực, sở trường hoạt động trong cơng tác
thơng tin, tun truyền cịn có những hạn chế. Trong những năm qua, BHXH
tỉnhĐiện Biên đã quan tâm tổ chức các đợt tập huấn nghiệp vụ báo chí, tuyên
truyền cho đội ngũ cán bộ làm công tác truyền thông chính sách BHXH, BHYT,
BHTN tại tỉnh, nhưng cán bộ làm công tác truyền thông luôn thay đổi, làm giảm
hiệu quả công tác tập huấn đào tạo. Mặt khác, cán bộ làm cơng tác truyền thơng
cũng cần có một vị trí nhất định để giao dịch, phối hợp. Các yếu tố trên đã tác
động làm giảm đi hiệu quả chỉ đạo và tổ chức thực hiện cơng tác truyền thơng.
Có thể nói, nếu cán bộ làm cơng tác truyền thơng được quan tâm, củng cố
và bổ sung thêm cả về lượng và chất, được đào tạo bài bản về nghiệp vụ và làm
việc theo chế độ chuyên trách thì hiệu quả công tác truyền thông chắc chắn sẽ
cao hơn.
- Sự tham gia vào cuộc thực hiện công tác truyền thông của các sở, ban,
ngành, đồn thể sẽ giúp cơng tác truyền thơng đi tới tận cơ sở, theo từng nhóm
đối tượng cụ thể, từng mơ hình tun truyền cụ thể. Ví dụ: sự phối hợp tuyên
truyền với Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, UBND xã, phường, thị

trấn, các thôn, bản... truyền thông trực tiếp đến NLĐ, người dân, với các mơ
hình đối thoại, tọa đàm, tư vấn giải đáp chế độ chính sách, rất phong phú về nội
dung, đa dạng về hình thức.
- Sự đồng hành của các cơ quan truyền thông thể hiện qua sự phối hợpthường
xuyên qua các năm, số lượng các đơn vị phối hợp tuyên truyền với BHXH tỉnh và
BHXH các huyện, thị, thành phố, số lượng tin, bài, phóng sự, chuyên trang, chuyên
đề, chuyên mục... được đăng tải sẽ mang nhiều thông tin về BHXH, BHYT, BHTN
17


chuyển tải đến các tầng lớp nhân dân; không những góp phần nâng cao nhận thức
của mọi tổ chức, cá nhân về quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ tham gia BHXH,
BHYT, BHTN theo quy định của pháp luật mà còn củng cố xây đắp niềm tin của
nhân dân đối với chính sách, pháp luật BHXH, BHYT, BHTN, qua đó, tích cực
tham gia hơn. Đặc biệt, các phóng viên báo chí đã tham gia điều tra, phát hiện,
ngăn ngừa, phản ánh các hành vi vi phạm pháp luật BHXH, BHYT, BHTN như:
Tình trạng trốn đóng, nợ đọng BHXH, BHYT, BHTN, các hành vi lạm dụng, tiêu
cực trong thực hiện chính sách BHXH, BHYT, BHTN.
- Số lượng ấn phẩm truyền thông do cơ quan BHXH tỉnh và BHXH các
huyện, thị, thành phố tiếp nhận và phát hành như: tờ rơi, tờ gấp, sách hỏi đáp về
chính sách BHXH, sách hỏi đáp về chính sách BHYT, sách tuyên truyền thực
hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012-2020, sổ
tay BHXH, áp phích “Những điều cần biết khi đi KCB BHYT”.... Số lượng Báo
BHXH, Tạp chí BHXH, Báo Điện Biên Phủ, Sổ tay sinh hoạt Chi bộ, Sổ tay công
tác Hội được phát hành, số lượng bài đăng và số lượng người truy cậpTrang tin
điện tử BHXH tỉnh Điện Biên tăng hàng năm; đây là những ấn phẩm chuyển tải
nhiều nội dung và nhiều khía cạnh khác nhau truyền thông về BHXH, BHYT,
BHTN, không những nâng cao nhận thức đối với các cơ quan, đơn vị, mọi tầng
lớp nhân dân, mà cịn góp phần phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT,

BHTN.
- Công tác tuyên truyền trực quan thông qua pa nô, áp phích, băng rôn,
khẩu hiệu trên các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ, các khu trung tâm và tại trụ sở
cơ quan BHXH tỉnh và BHXH các huyện, thị, thành phố, góp phần, quảng bá
hình ảnh của BHXH Việt Nam nói chung, BHXH tỉnh Điện Biên nói riêng và
chuyển tải những thơng điệp về BHXH, BHYT, BHTN tới mọi người dân. Bên
cạnh đó là việc tổ chức Hội thi tìm hiểu về BHXH, BHYT, BHTN báo cáo tại
các hội nghị hoặc tuyên truyền miệng trực tiếp tại cơ sở. Thực chất, đây là yếu
tố đánh giá hiệu quả truyền thơng qua các hình thức do cơ quan BHXH trực tiếp
18


thực hiện từ Trung ương đến địa phương. Đối với yếu tố này, cần khảo sát đánh
giá về mặt số lượng, chất lượng ấn phẩm và sự quan tâm của nhân dân.
- Kinh phí đầu tư cho công tác truyền thông, đây là yếu tố cực kỳ quan
trọng, là điều kiện tiên quyết để thực hiện công tác truyền thông. Cần thiết phải
đánh giá việc sử dụng kinh phí được cấp cho công tác truyền thông đủ, thừa hay
thiếu? Việc sử dụng kinh phí có tiết kiệm, đúng mục đích hay chưa?
- Đặc biệt kết quả cuối cùng là số lượng người tham gia và số thu BHXH,
BHYT, BHTN tăng lên, không tăng hay giảm đi qua các năm? Trên cơ sở căn
cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch đặt ra về phát triển số thu và mở
rộng đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN. Nếu sau q trình truyền thơng
mà số thu, số người tham BHXH, BHYT, BHTN gia tăng thì truyền thơng có
hiệu quả. Nếu số thu, số lượng người tham gia không những không tăng mà có
chiều hướng giảm thì cần xem xét lại cả q trình truyền thơng, xem chưa làm
tốt ở khâu nào? Từ đó, có giải pháp khắc phục, điều chỉnh kịp thời nhằm nâng
cao hiệu quả công tác truyền thông chính sách BHXH, BHYT, BHTN. Cơng tác
phát triển đối tượng và số thu BHXH, BHYT, BHTN trong những năm gần đây
liên tục tăng nhưng so với tiềm năng thì chưa tương xứng, đặc biệt là đối với
nhóm đối tượng tham gia BHXH tự nguyện. Do vậy, cần trú trọng phát triển

nhóm đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình đối tượng tự
đóng. Nhóm đối tượng này chủ yếu là nơng dân, NLĐ tự do có thu nhập thấp.
Hiện tại, số người tham gia BHXHtrên địa bàn tỉnh (13,57%), trong đó, số người
tham gia BHXH tự nguyện cịn rất hạn chế (0,75%) so với lực lượng lao động
trong độ tuổi. Để phát triển đối tượng thuộc nhóm trên, bên cạnh việc đẩy mạnh
truyền thông, cần thiết Nhà nước phải đưa ra những chính sách hợp lý.
2.3. Hệ thống chính sách pháp luật
Nhìn chung, các văn bản ban hành để triển khai thực hiện Luật BHXH sửa
đổi, Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Luật BHYT tương đối đồng bộ và sát
với tình hình thực tế, tạo cơ sở pháp lý quan trọng và thuận lợi trong tổ chức thực
hiện.
19


Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được trong thời gian qua thì thực
tế triển khai Luật cho thấy còn khá nhiều những vướng mắc cần tiếp tục hồn
thiện, bổ sung.
Luật BHYT quy định q nhiều nhóm đối tượng (tăng từ 14 lên 34 nhóm),
trong đó quy định tham gia của đối tượng hộ gia đình cịn vướng mắc, cụ thể chưa
có hướng dẫn về việc thu BHYT hộ gia đình của tất cả các thành viên có bắt buộc
phải tham gia cùng năm tài chính hay không. Quy định tại các văn bản hướng dẫn
thực hiện Luật BHYT chưa cụ thể, rõ ràng về trách nhiệm của các cấp, các ngành
để tổ chức tham gia BHYT cho các đối tượng như trách nhiệm của UBND xã
trong việc lập danh sách trẻ em dưới 6 tuổi, bình xét hộ nghèo; Ngành Lao độngThương binh và Xã hội trong việc bình xét, lập danh sách hộ gia đình cận nghèo,
xây dựng và cơng bố tiêu chí hộ gia đình nơng, lâm, ngư, diêm nghiệp có mức
sống trung bình; của ngành Giáo dục trong thực hiện BHYT HSSV. Chế tài xử
phạt hành vi vi phạm pháp luật về BHYT còn thiếu và chưa đủ mạnh; nhiều đối
tượng Luật quy định “Có trách nhiệm tham gia” nhưng khơng có chế tài xử phạt
khi không tuân thủ (như HSSV, hộ cận nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi). Nhiều doanh
nghiệp cố tình trốn đóng, nợ đóng BHYTdo mức xử phạt vi phạm hành chính quá

thấp.
Từ thực tế trên cho thấy, các văn bản quy phạm pháp luật đối với lĩnh vực
BHXH, BHYT, BHTN còn bất cập, chồng chéo. Văn bản ban hành nhiều, thay
đổi thường xun, thậm chí có nhiều thiếu sót, thiếu tính thực tiễn, cịn nhiều kẽ
hở… gây khó khăn cho quá trình tổ chức thực hiện của ngành BHXH và cho các
cơ quan thơng tấn, báo chí, phóng viên trong việc tiếp cận nội dung văn bản
cũng như hướng dẫn, giải đáp cho khán, thính giả. Do vậy, việc hoàn chỉnh, bổ
sung Luật BHXH, BHYT và các văn bản hướng dẫn thực hiện là một trong
những điều kiện tiên quyết cho việc tổ chức thực hiện và truyền thông tốt chính
sách BHXH, BHYT, BHTN, qua đó, thu hút sự tham gia của người dân, đảm
bảo thực hiện lộ trình BHYT toàn dân và BHXH cho mọi NLĐ.
2.4. Quy định về chế độ, chính sách
20


×