Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

DANH GIA CAN BO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.49 KB, 33 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>MỞ ĐẦU</b>
<b>1.Lý do chọn đề tài.</b>


Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" được
triển khai sâu rộng trong tồn Đảng là cơ hội để mọi cán bộ đảng viên tự nhìn nhận lại
việc làm của mình. Cơng tác tổ chức cán bộ phải theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
tập thể quyết định; xác định rõ trách nhiệm của tập thể và trách nhiệm cá nhân. Trong
điều kiện cơ chế kinh tế thị trường, hội nhập ngày càng sâu rộng vào các cơ cấu kinh
tế quốc tế, cán bộ, đảng viên chịu sự tác động của nhiều nhân tố mới phức tạp.


Sử dụng cán bộ thế nào? Theo Hồ Chí Minh, trước hết phải xác định đúng yêu
cầu của công việc, ''công việc yêu cầu cán bộ'' và khi bố trí, sử dụng phải tránh sự
thiên vị cá nhân. Dùng người là cả một khoa học và nghệ thuật, do đó, nếu bố trí đúng
sẽ phát huy mặt mạnh của cán bộ, thúc đẩy được phong trào và còn hạn chế được mặt
yếu, mặt dở của họ.


Thực trạng hiện nay cho thế rằng, khơng ít cơ quan thực hiện chưa tốt công tác
đánh giá cán bộ, sử dụng cán bộ không đúng với sở trường cũng như là năng lực của
từng cá nhân. Hậu quả đó làm mất lòng tin trong nhân dân, làm kiềm hãm sự phát
triển của địa phương nói riêng và của đất nước nói chung. Trong thời gian làm nhiệm
vụ giáo dục ở xã Đa Mi, tôi thấy rằng công tác đáng giá cán bộ có nhiều chiều hướng
tiến bộ, bên cạnh đó cũng còn nhiều hạn chế cần được đưa ra làm rõ để khắc phục.
Chính vì lí do đó nên tơi chọn đề tài: Công tác đánh giá cán bộ, công chức ở xã Đa
<i><b>Mi – Thực trạng và giải pháp.</b></i>


<b>2. Mục đích, ý nghĩa, tác dụng của việc nghiên cứu đề tài.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>3. Giới hạn nội dung nghiên cứu.</b>


a. Giới hạn: Cán bộ, công chức xã Đa Mi



b.. Nội dung nghiên cứu: Công tác đánh giá cán bộ, cơng chức.
<b>4. Xác định tên và nội dung chính của đề tài.</b>


Đây là đề tài viết về công tác đánh giá cán bộ, công chức ở xã Đa Mi – Thực
trạng và giải pháp. Đề tài này gồm có 3 phần chính:


Phần thứ nhất: Một số vấn đề chung về công tác đánh giá cán bộ, công chức
Phần thứ hai: Thực trạng về công tác đánh giá cán bộ, công chức ở xã Đa Mi
Phần thứ ba: Phương hướng và giải pháp


Cuối cùng là kiến nghị các cấp; kết luận; phụ lục và tài liệu tham khảo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>Phần thứ nhất</b>


<b>MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG </b>


<b>VỀ CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC</b>
<b>1.1. Một số khái niệm cơ bản</b>


<b>1.1.1. Khái niệm cán bộ </b>


Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung
là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. (Trích trong
điều 4 của luật cán bộ, công chức).


Cán bộ là những người đem chính sách của Chính phủ, của đồn thể thi hành
trong nhân dân, nếu cán bộ dở thì chính sách hay cũng khơng thể thực hiện được. Cán


bộ là gốc của mọi công việc, do vậy bất cứ việc gì muốn thành hay bại cũng là do cán
bộ mà ra.


<b>1.1.2. Khái niệm công chức</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp cơng lập theo quy định của pháp
luật. (Trích trong điều 4 của luật cán bộ, công chức).


<b>1.1.3. Khái niệm Cán bộ xã, phường, thị trấn </b>


Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt
Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã
hội. (Trích trong điều 4 của luật cán bộ, công chức).


<b>1.1.4. Khái niệm công chức cấp xã</b>


Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương
từ ngân sách nhà nước. (Trích trong điều 4 của luật cán bộ, cơng chức).


<b>1.1.5. Đánh giá cán bộ </b>


Đánh giá cán bộ là khâu có ý nghĩa quyết định trong cơng tác cán bộ, là cơ sở
để lựa chọn, bố trí, sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm và thực hiện chính sách cán bộ.


Đánh giá cán bộ là khâu quan trọng đầu tiên của cơng tác cán bộ, đó là việc làm
khó, rất nhạy cảm vì có ảnh hưởng đến tất cả các khâu khác của cơng tác cán bộ, có ý
nghĩa quyết định trong việc phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng,
đề bạt, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ cũng


như giúp cán bộ phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm, tiến bộ không ngừng trong
việc nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, năng lực và hiệu quả công tác
của cán bộ.


<b>1.1.6. Khái niệm tiêu chuẩn cán bộ </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

vững vàng về lập trường, quan điểm chính trị trước những tình huống khó khăn, phức
tạp, ở những bước ngoặt của cách mạng.


<b>1.1.7. Khái niệm năng lực cán bộ </b>


Năng lực của cán bộ là năng lực quán triệt tổ chức thực hiện đường lối, chính
sách của Đảng, hồn thành với hiệu quả cao nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước giao
phó. Người dám nghĩ, dám nói, dám làm thì tư duy độc lập, ý kiến sắc sảo.


<b>1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác đánh giá cán bộ</b>


Hiện nay, đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH; xây dựng
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; thực hiện hội nhập sâu rộng vào đời sống
kinh tế quốc tế và đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ đối ngoại… Mặt khác, các
thế lực thù địch luôn dùng mọi thủ đoạn để đánh vào nền tảng tư tưởng của Đảng, vào
cương lĩnh, đường lối, vào nguyên tắc tổ chức của Đảng, vào đội ngũ cán bộ, đảng
viên… Do vậy, nhận xét, đánh giá cán bộ chính xác là vấn đề cấp thiết, góp phần xây
dựng đội ngũ cán bộ phát triển, xây dựng Đảng, Nhà nước Việt Nam vững mạnh.Theo
Hồ Chủ Tịch – Người nói ''cán bộ là gốc của cơng việc'', do đó Người u cầu ''phải
biết rõ cán bộ” và ''hiểu biết cán bộ'' để có kế hoạch bồi dưỡng, huấn luyện, sử dụng
phù hợp. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến vấn đề đánh giá cán bộ,
Người cho rằng, để nhận xét được cán bộ tốt thì Đảng phải thường xuyên thực hành
đánh giá cán bộ và phải có phương pháp đánh giá đúng. Người viết: “Kinh nghiệm
cho ta biết: mỗi lần xem xét lại nhân tài, một mặt thì tìm thấy những nhân tài mới,


một mặt khác thì những người hủ hố cũng lịi ra’’. Để việc nhận xét, đánh giá cán bộ
được chính xác, từ đó phát hiện, sử dụng đúng người có đức, có tài, đồng thời ngăn
ngừa, hạn chế đến mức thấp nhất việc sử dụng, đề bạt những phần tử cơ hội, bất tài
cần phải có nguyên tắc, quy trình, quy chế chặt chẽ bảo đảm cho cơng tác đánh giá
cán bộ đạt độ chính xác cao nên:


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Tiêu chuẩn cán bộ là sự cụ thể hoá những yêu cầu khách quan của đường lối,
nhiệm vụ chính trị của Đảng thành những tiêu chí địi hỏi đội ngũ cán bộ của Đảng và
Nhà nước cần phải có. Về phẩm chất chính trị đó là lịng trung thành với Tổ quốc và
CNXH, là sự nhất trí và quyết tâm thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, là sự
vững vàng về lập trường, quan điểm chính trị trước những tình huống khó khăn, phức
tạp, ở những bước ngoặt của cách mạng. Năng lực của cán bộ là năng lực quán triệt tổ
chức thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, hồn thành với hiệu quả cao nhiệm
vụ được Đảng và Nhà nước giao phó. Người dám nghĩ, dám nói, dám làm thì tư duy
độc lập, ý kiến sắc sảo.


Đánh giá cán bộ trên cơ sở tiêu chuẩn hố từng chức danh cán bộ chứ khơng
chỉ qua lời nói, viết lách, sự nhanh nhẹn bề ngồi hoặc nhìn vào bằng cấp, học hàm,
học vị... Người đánh giá cán bộ cần nắm vững đường lối, quan điểm, nhiệm vụ chính
trị của Đảng mới có thể nhận xét tư tưởng và hành động của cán bộ là đúng hay sai.
Đảng ta ngày càng hoàn thiện và cụ thể hoá đường lối, quan điểm, chủ trương trên các
lĩnh vực cơng tác, điều đó giúp cho cán bộ có phương hướng phấn đấu đúng đắn đồng
thời cũng làm sáng tỏ căn cứ để xem xét, đánh giá cán bộ được chính xác.


<i>Thứ hai, đánh giá cán bộ phải khách quan, toàn diện, lịch sử, cụ thể và phát triển. </i>
Nguyên tắc trên địi hỏi khi xem xét con người khơng được phiến diện, hời hợt,
chủ quan cảm tính, khơng được định kiến, nhìn sự phát triển của cán bộ theo quan
điểm “tĩnh” bất biến. Người làm công tác cán bộ nếu chỉ nắm cán bộ qua các cuộc hội
nghị, qua các báo cáo và bài phát biểu mà không sâu sát cơng việc thực tế của họ thì
sự đánh giá khó tránh khỏi lầm lạc.



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

giá cán bộ một cách tồn diện, phân tích cụ thể tìm ra điểm chủ yếu, thứ yếu để sử
dụng đúng cái mạnh, hạn chế cái yếu của cán bộ. Cái mạnh và cái yếu hiện tại của cán
bộ được hình thành trong quá trình hoạt động lâu dài. Cần xem xét lý lịch cán bộ, tìm
hiểu quá trình lịch sử của cán bộ nhưng không thể chỉ đánh giá cán bộ qua đọc bản lý
lịch khô cứng, định kiến với quá khứ của cán bộ mà quan trọng hơn cả là đánh giá
hoạt động hiện tại của cán bộ.


<i>Thứ ba, có thái độ đúng, công tâm, vô tư. </i>


Người lãnh đạo và người làm cơng tác cán bộ có tấm lịng trong sáng, vì lợi ích
chung của Đảng, của nhân dân thì nhìn người mới rõ. Nếu khác đi thì khơng thể vận
dụng đúng đắn tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá cán bộ, thậm chí cịn cố tình
xun tạc, đổi trắng thay đen. Chủ nghĩa cá nhân và chủ nghĩa địa phương, cục bộ, bè
phái là những căn bệnh nguy hiểm nhất trong công tác cán bộ cần phải lên án. Một
khi đánh giá cán bộ qua lăng kính chủ nghĩa cá nhân, cục bộ, bè phái thì sự nhìn nhận
bị méo mó, yêu nên tốt ghét nên xấu, kẻ khéo nịnh bợ, luồn lọt, cùng phe cánh thì
được ưu ái trọng dụng, cịn cán bộ có đức tài, cương trực, thẳng thắn thì bị thành kiến,
trù dập. Ở đảng bộ nào mà người lãnh đạo như vậy thì bọn cơ hội và thoái hoá biến
chất sẽ lộng hành, nội bộ mất đồn kết, nhân dân mất lịng tin, mọi nhiệm vụ chính trị
bị bê trễ.


<b>1.3. Chủ trương nội dung, nguyên tắc, quan điểm của Đảng ta về công tác đánh </b>
<b>giá cán bộ</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

tiến hành các hoạt động cơng tác cán bộ trong phạm vi tồn quốc. Quy hoạch cán bộ
là một nội dung trọng yếu của công tác cán bộ, bảo đảm cho công tác cán bộ đi vào
nền nếp, chủ động, có tầm nhìn xa, đáp ứng cả nhiệm vụ trước mắt và lâu dài. Cần
làm tốt việc phát hiện, lựa chọn, rèn luyện, đào tạo, bồi dưỡng xây dựng đội ngũ cán
bộ lãnh đạo. Cần làm tốt công tác đánh giá cán bộ hằng năm, trước hoặc sau kết thúc


nhiệm kỳ, chuyển công tác, căn cứ vào tiêu chuẩn cán bộ, hiệu quả công việc thực tế,
có tính đến mơi trường, điều kiện cơng tác, mức độ tín nhiệm của nhân dân.


<i>Đối với Văn kiện Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ X thì </i>cán bộ phải là người có
phẩm chất chính trị tốt, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, hết lịng phấn
đấu vì lợi ích của nhân dân, của dân tộc; có bản lĩnh chính trị vững vàng, khơng dao
động trước những khó khăn, thử thách; có năng lực hồn thành nhiệm vụ được giao;
có nhân cách và lối sống mẫu mực, trong sáng; có ý thức tổ chức kỷ luật cao, tôn
trọng tập thể, gắn bó với nhân dân. Xây dựng đội ngũ cán bộ đồng bộ, có cơ cấu hợp
lý, chất lượng tốt, xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo kế tiếp vững vàng. Chú ý đào tạo
cán bộ nữ, cán bộ các dân tộc thiểu số, cán bộ xuất thân từ công nhân, chuyên gia trên
các lĩnh vực; bồi dưỡng nhân tài theo định hướng quy hoạch. Đặc biệt quan tâm xây
dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp cao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

giữ gìn kỷ luật trong Đảng. Mọi cán bộ, đảng viên có quyền tham gia quyết định
công việc của Đảng; quyền được thông tin, thảo luận, tranh luận, nêu ý kiến riêng,
bảo lưu ý kiến trong tổ chức; khi Đảng đã có nghị quyết thì phải nói và làm theo nghị
quyết.


Lãnh đạo các cấp phải lắng nghe ý kiến của cấp dưới, của đảng viên và nhân
dân. Xây dựng quy chế ra quyết định của Đảng, bảo đảm phát huy trí tuệ tập thể; có
cơ chế để nhân dân bày tỏ ý kiến đối với những quyết định lớn, tham gia các công
việc của Đảng; khắc phục lối làm việc quan liêu, xa dân. Xử lý kiên quyết, kịp thời,
công khai những người tham nhũng, bất kể ở chức vụ nào, đương chức hay đã nghỉ
hưu, tịch thu, sung cơng tài sản có nguồn gốc từ tham nhũng; những người bao che
cho tham nhũng, cố tình ngăn cản việc chống tham nhũng hoặc lợi dụng việc tố cáo
tham nhũng để vu khống, làm hại người khác, gây mất đồn kết nội bộ. Có cơ chế
khuyến khích và bảo vệ những người tích cực đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực.
Biểu dương và nhân rộng những gương cần kiệm liêm chính, chí cơng vơ tư.



Hồn thiện cơ chế dân chủ, thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở; phát huy vai
trò của cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân
trong việc giám sát cán bộ, công chức và cơ quan công quyền, phát hiện, đấu tranh
với các hiện tượng tham nhũng. Đẩy mạnh việc hợp tác quốc tế về phòng, chống
tham nhũng. Các cấp uỷ và tổ chức Đảng, các cơ quan nhà nước, các đoàn thể nhân
dân, cán bộ lãnh đạo, trước hết là cán bộ cấp cao, phải trực tiếp tham gia và đi đầu
trong việc phịng, chống tham nhũng, lãng phí.


<i>Để đánh giá chính xác cán bộ, cơng chức xã cần thực hiện tốt 4 nguyên tắc</i>
<i>sau:</i>


<i><b>Trước hết, cần nắm vững quan điểm của Đảng về tiêu chuẩn cán bộ. </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

CNXH, là sự nhất trí và quyết tâm thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, là sự
vững vàng về lập trường, quan điểm chính trị trước những tình huống khó khăn, phức
tạp, ở những bước ngoặt của cách mạng. Năng lực của cán bộ là năng lực quán triệt tổ
chức thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, hồn thành với hiệu quả cao nhiệm
vụ được Đảng và Nhà nước giao phó. Người dám nghĩ, dám nói, dám làm thì tư duy
độc lập, ý kiến sắc sảo.


Đánh giá cán bộ trên cơ sở tiêu chuẩn hoá từng chức danh cán bộ chứ khơng
chỉ qua lời nói, viết lách, sự nhanh nhẹn bề ngồi hoặc nhìn vào bằng cấp, học hàm,
học vị... Người đánh giá cán bộ cần nắm vững đường lối, quan điểm, nhiệm vụ chính
trị của Đảng mới có thể nhận xét tư tưởng và hành động của cán bộ là đúng hay sai.
Đảng ta ngày càng hoàn thiện và cụ thể hoá đường lối, quan điểm, chủ trương trên các
lĩnh vực cơng tác, điều đó giúp cho cán bộ có phương hướng phấn đấu đúng đắn đồng
thời cũng làm sáng tỏ căn cứ để xem xét, đánh giá cán bộ được chính xác.


<i><b>Thứ hai, đánh giá cán bộ phải khách quan, toàn diện, lịch sử, cụ thể và phát</b></i>
triển.



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

chỉ đánh giá cán bộ qua đọc bản lý lịch khô cứng, định kiến với quá khứ của cán bộ
mà quan trọng hơn cả là đánh giá hoạt động hiện tại của cán bộ.


<i><b>Thứ ba, có thái độ đúng, công tâm, vô tư. </b></i>


Người lãnh đạo và người làm cơng tác cán bộ có tấm lịng trong sáng, vì lợi ích
chung của Đảng, của nhân dân thì nhìn người mới rõ. Nếu khác đi thì khơng thể vận
dụng đúng đắn tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá cán bộ, thậm chí cịn cố tình
xun tạc, đổi trắng thay đen. Chủ nghĩa cá nhân và chủ nghĩa địa phương, cục bộ,
bè phái là những căn bệnh nguy hiểm nhất trong công tác cán bộ cần phải lên án. Một
khi đánh giá cán bộ qua lăng kính chủ nghĩa cá nhân, cục bộ, bè phái thì sự nhìn nhận
bị méo mó, u nên tốt ghét nên xấu, kẻ khéo nịnh bợ, luồn lọt, cùng phe cánh thì
được ưu ái trọng dụng, cịn cán bộ có đức tài, cương trực, thẳng thắn thì bị thành kiến,
trù dập. Ở đảng bộ nào mà người lãnh đạo như vậy thì bọn cơ hội và thoái hoá biến
chất sẽ lộng hành, nội bộ mất đoàn kết, nhân dân mất lòng tin.
<i><b>Thứ tư, các cấp ủy Đảng mà thường xuyên và trực tiếp là Ban thường vụ</b></i>
Huyện ủy, Ban thường vụ Đảng ủy cấp cơ sở thống nhất quản lý công tác đánh giá
cán bộ trong phạm vi trách nhiệm được phân công.


<i>Không những thực hiện đúng 4 nguyên tắc đánh giá cán bộ mà cần phải tuân</i>
<i>thủ theo 4 căn cứ và những nội dung của công tác đánh giá cán bộ, công chức. Bốn</i>
<i>nguyên tắc đó là: </i>


<i><b>Một là, Nghĩa vụ của cán bộ, công chức theo quy định của Luật cán bộ, công </b></i>
chức;


<i><b>Hai là, Chức trách, nhiệm vụ của cán bộ; </b></i>


<i><b>Ba là, Tiêu chí đánh giá đối với từng chức danh cán bộ; </b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<i> Những nội dung đánh giá cán bộ như sau:</i>


<i><b>- Mức độ thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao</b></i>


Thể hiện ở khối lượng, chất lượng, tiến độ, hiệu quả của công việc trong từng
vị trí, từng thời gian; tinh thần trách nhiệm trong cơng tác.


<i><b>- Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống</b></i>


Nhận thức, tư tưởng chính trị; việc chấp hành chủ trương, đường lối và quy
chế, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.


Việc giữ gìn đạo đức và lối sống lành mạnh; chống quan liêu, tham nhũng, lãng
phí và những biểu hiện tiêu cực khác.


Tinh thần học tập nâng cao trình độ; tính trung thực, ý thức tổ chức kỷ luật; tinh
thần tự phê bình và phê bình.


Đồn kết, quan hệ trong cơng tác; mối quan hệ, tinh thần và thái độ phục vụ
nhân dân.


<i><b>- Chiều hướng và triển vọng phát triển.</b></i>


<i><b> 1.4. Sự cần thiết của công tác Đánh giá và sử dụng cán bộ</b></i>


Công tác đánh giá và sử dụng cán bộ hết sức quan trọng bởi lẽ cán bộ có vị trí
chủ thể của sự nghiệp cách mạng nước ta do Đảng lãnh đạo. Vị trí lãnh đạo, vị trí chủ
thể của cán bộ là do Đảng, Nhà nước, đoàn thể phân công, và quyền lực của cán bộ
cũng như nhiệm vụ của người cán bộ là do nhân dân giao cho. Cán bộ là lực lượng


tinh tuý nhất của xã hội, có vị trí vừa tiên phong vừa là trung tâm của xã hội và có vai
trị cực kỳ quan trọng của hệ thống chính trị nước ta.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Để đi lên Chủ nghĩa xã hội, chúng ta phải phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá; xây dựng nền
văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc làm nền tảng tinh thần của xã hội; xây
dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc; xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; xây
dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc
gia; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, nước ta đứng trước
nhiều thách thức lớn, đan xen nhau, tác động tổng hợp và diễn biến phức tạp, không
thể coi thường thách thức nào. Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước
trong khu vực và trên thế giới vẫn tồn tại. Tình trạng suy thối về chính trị, tư tưởng,
đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên gắn với tệ quan liêu,
tham nhũng, lãng phí vẫn nghiêm trọng, làm giảm sút niềm tin của nhân dân vào
Đảng và Nhà nước. Các thế lực thù địch tiếp tục thực hiện âm mưu "diễn biến hồ
bình", gây bạo loạn lật đổ, sử dụng các chiêu bài "dân chủ", "nhân quyền" hòng làm
thay đổi chế độ chính trị ở nước ta. Trong nội bộ, những biểu hiện xa rời mục tiêu
của chủ nghĩa xã hội, "tự diễn biến", "tự chuyển hố" có những diễn biến phức tạp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>Phần thứ hai</b>


<b>THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC </b>
<b>Ở XÃ ĐA MI</b>


<b>2.1. Đặc điểm tình hình. </b>
<b>2.1.1. Đặc điểm tự nhiên</b>


Đa Mi cịn có tên gọi là Đạ Mí. Theo tiếng đồng bào K’ho, Raglay, Châu Ro...
ở vùng Nam Tây Nguyên, Đạ nghĩa là nơi có nước, có sơng. Mí là tên riêng. Đồng


bào gọi sông La Ngà là Đạ La Ngà. Thời chống Pháp, Đa Mi thuộc tỉnh Đồng Nai
Thượng – xứ sở của “rừng thiêng nước độc”, sau thuộc huyện Di Linh (Lâm Đồng),
nay thuộc tỉnh Bình Thuận.


Đa Mi là 1 trong 4 xã vùng cao ( Đông Tiến, Đông Giang, La Dạ, Đa Mi) thuộc
huyện Hàm Thuận Bắc. Xã Đa Mi được thành lập vào năm 2002, từ trung tâm Huyện
đến UBND xã Đa Mi khoảng 70 Km. Đa Mi cách thị trấn Lạc Tánh khoảng 40km,
thành phố Bảo Lộc tỉnh Lâm Đồng 50 km, có độ cao từ 600 - 850m so với mặt nước
biển. Địa hình trên 90% là đồi núi, khí hậu trong lành, mát mẻ quanh năm, nhiệt độ
trung bình 26oC là nơi lý tưởng để du lịch sinh thái nghỉ dưỡng. Nhất là sau khi có
thủy điện Đa Mi (dự án xây dựng Nhà máy thủy điện Hàm Thuận - Đa Mi đã hồn
thành năm 2001).


Tính đến năm 2011, xã Đa Mi có 4 thơn 29 tổ tự quản, đó là các thơn: Đaguri,
Đatro, La Dày, Đa Kim. Diện tích đất sản xuất hiện có 2307 ha, với hơn 3500 dân /
1062 hộ, phần lớn là dân cư ở 54 tỉnh thành di cư đến và sinh sống tại đây, là một xã
đặc thù vùng cao, chủ yếu là kinh tế vườn, kinh tế trang trại.


<b>2.1.2. Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội liên quan đến đề tài.</b>
2.1.2.1. Về kinh tế:


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

ra thực hiện trồng xen cây hàng năm, cây ngắn ngày như mì, bắp lai, rau đậu các loại
để tăng thu nhập trong từng hộ gia đình; trồng xen canh cây ca cao cùng các loại cây
khác với diện tích 34 ha.


Phát triển kinh tế trang trại: có 32 hộ chiếm tỷ lệ 3% hộ gia đình tồn xã, nhìn
chung có phát triển nhưng hiệu quả chưa cao.


Trong dịch vụ thương mại: Đang tiếp tục vận động tạo điều kiện khuyến khích các
hộ gia đình, các doanh nghiệp đầu tư mở đại lý phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, và


kinh doanh hàng tiêu dùng, giải khát để phục vụ nhu cầu của nhân dân. Đến nay có 04
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và 57 hộ kinh doanh buôn bán chiếm tỷ lệ 5,74%
số hộ.


Tuy nhiên, sản xuất phát triển còn chậm chưa phát huy đúng tiềm năng về đát đai,
lao động.


<b>2.1.2.2. Về Chính trị - Xã hội</b>


Đa Mi là xã mới thành lập được 09 năm, tính đến nay tình hình Chính trị - Xã
hội được giữ vững, đời sống đại bộ phận nhân dân tương đối ổn định, hệ thống Chính
trị - Xã hội được cũng cố, từng bước nâng dần hiệu quả hoạt động. Sức mạnh khối đại
đoàn kết toàn dân tộc được phát huy, niềm tin của cán bộ đảng viên và nhân dân đối
với sự lãnh đạo của Đảng được nâng lên khá cao. Tuy nhiên vẫn còn nhiều trường
hợp tranh chấp đất đai canh tác, nạn cờ bạc chưa được xử lí triệt để.


<b>2.1.3. Sơ lược về đội ngũ cán bộ</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

đảng viên nữ không là bao, số đảng viên là giáo viên chiếm số lượng quá cao (12/29)
so với đảng viên của toàn xã, phần lớn đã tốt nghiệp THPT ( xem phụ lục 1).


<b>2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn</b>
<b>2.1.4.1. Thuận lợi</b>


Được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của Huyện ủy Hàm Thuận Bắc, đặc
biệt là tổ kiểm tra 438 của Huyện ( 1tháng kiểm tra Đảng ủy 1 lần vào ngày 19 hằng
tháng). Công tác xây dựng Đảng, mặt trận, đoàn thể từng bước được củng cố; chủ
trương chính sách của Đảng, phát luật nhà nước có sự quan tâm thường xuyên truyên
truyền rộng rãi trong quần chúng nhân dân; đời sống vật chất và tinh thần của đa số
nhân dân được nâng lên khá rõ rệt.



<b>2.1.4.2. Khó khăn</b>


Chính sách tiền lương q thấp, khơng có chế độ thu hút, ưu đãi cho cán bộ
-công chức; việc đi lại vơ cùng khó khăn; trình độ năng lực chuyên môn chưa đáp ứng
yêu cầu của công việc ở một bộ phận cán bộ - công chức; công tác kiểm tra giám sát
thiếu thường xuyên; đời sống của một số hộ gia đình cịn nhiều khó khăn.


<b>2.2. Ưu điểm và nguyên nhân</b>


Từ cơ sở lý luận, với khả năng tìm tịi, học hỏi, tự nghiên cứu của bản thân tơi
xin phân tích, chứng minh nêu lên công tác đánh giá cán bộ, công chức của xã Đa Mi
như sau:


<b>2.2.1. Ưu điểm</b>


Trong thời gian qua, xã Đa Mi đạt được một số kết quả khá rõ nét trên nhiều
lĩnh vực, cụ thể như:


<b>2.2.1.1. Hệ thống chính trị dần dần được xây dựng và củng cố</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

hiện theo Luật định, xây dựng Nghị quyết để triển khai hàng năm. Vai trị giám sát
của Hội đồng có thực hiện.


<i>Đối với UBND xã: </i>Ln kiện tồn bộ máy lãnh đạo, thực hiện quyền quản lý
điều hành theo pháp luật quy định, chăm lo đời sống cho nhân dân, thực hiện cải cách
thủ tục hành chính theo cơ chế “01 cửa” và “01 cửa liên thông”, tạo điều kiện thuận
lợi cho nhân dân trong việc giải quyết các thủ tục hành chính, phịng chống tham
nhũng, lãng phí, từng bước nâng cao quản lý, điều hành tiếp nhận giải quyết đơn thư
của công dân trong việc tranh chấp, khiếu nại.



<i>Vai trị của Mặt trận và các đồn thể, hội quần chúng: </i>Cơng tác tun truyền
vận động giáo dục các đồn viên thực hiện, ý thức chấp hành pháp luật được nâng lên,
thực hiện tốt các đường lối chủ trương, chính sách của Đảng, thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ sở “ Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Tập trung quần chúng tham
gia các phng trào của địa phương góp phần giải quyết đời sống của nhân dân ổn định,
các vấn đề bức xúc của xã hội trong địa bàn dân cư được giải quyết. Tỷ lệ quần chúng
tham gia vào các tổ chức hội đạt 93,7%, đối với các đồn thể chính trị và hội quần
chúng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

có nhiều chuyển biến. Nhiều cán bộ, công chức được tham gia học các lớp đào tạo
chuyên môn nghiệp vụ ngắn hạn và dài hạn.


<b>2.2.1.2. Tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai trong</b>
<b>đánh giá cán bộ</b>


Quy trình đánh giá được đảng ủy xã Đa Mi thực hiện một cách nghiêm túc, thể
hiện được tính dân chủ tập trung trong tồn thể cán bộ, cơng chức xã. Cơng tác đánh
giá thể hiện rõ tính cơng khai minh bạch trước tồn thể đảng viên trong đảng ủy.
Quần chúng nhân dân từng bước nhận thức tốt hơn, mạnh dạn hơn trong việc đánh giá
cán bộ qua những lần tiếp xúc cử tri nơi cư trú.


<b>2.2.1.3. Đánh giá cán bộ đã dựa trên kết quả nhiệm vụ được giao</b>
Công tác tự kiểm điểm công việc mà cán bộ, công chức đang làm được thực
hiện rõ trong các lần họp giao ban, cá nhân tự giác đánh giá cơng việc mình đang làm,
cơng khai trước Đảng ủy. Hằng tháng họp tổ kiểm tra 438 của huyện Hàm Thuận Bắc,
Đảng ủy đã đánh giá rõ những việc làm được và chưa thực hiện còn tồn động, đồng
thời cũng nêu lên những nguyên nhân, giải pháp cần khắc phục. Qua đó là cơ sở minh
chứng cho tinh thần trách nhiệm, chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức phục
trách nhiện vụ được giao. Điều đó cho thấy rằng Đảng ủy đánh giá cán bộ trên cơ sở


lấy kết quả hồn thành cơng việc làm thước đo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

đã đưa ra. Chính vì lẻ đó xếp loại chất lượng cán bộ đảng viên hoàn thành tốt nhiệm
vụ năm 2010 cao hơn 2 năm trước ( xem phụ lục 3).


<b>2.2.1.5. Kinh tế, xã hội từng bước ổn định và đang phát triển</b>


<i>Nhờ sự nhận thức đúng đắn của công tác đánh giá cán bộ nên về lĩnh vực </i>
<i>kinh tế, xã hội cũng có nhiều chuyển biến từng bước ổn định và đang phát triển, cụ </i>
<i>thể như: </i>


<i><b>a. Về lĩnh vực kinh tế: Kinh tế phát triển hàng năm, đời sống của nhân</b></i>
dân ngày càng được cải thiện nâng lên. Người dân biết áp dụng khoa học – kỹ thuật
vào trong nông nghiệp, nhiều loại giống cây trồng mới đạt hiệu quả được nhân dân
đưa vào đầu tư canh tác với diện tích lớn, tập trung chủ yếu là các loại cây ăn quả, cây
công nghiệp như sầu riêng, bơ, ca cao, cà phê…; nhiều hộ gia đình mạnh dạn thành
lập trang trại gia đình, mở doanh nghiệp tư nhân đáp ứng nhu cầu của người dân địa
phương; khu dịch lịch thác chín tầng thuộc thơn Đaguri đang chuẩn bị hình thành.
Chính vì thế mà hộ nghèo giảm dần, hộ trung bình vươn lên làm ăn khấm khá hơn,
đời sống nhân dân từng bước ổn định. Về chăn ni, do địa hình núi và dốc, khơng có
đồng cỏ nên người dân ở đây tập trung ni heo và cá nước ngọt. Tồn xã có 3 mơ
hình ni heo đen, heo lai phát triển ổn định, nuôi ếch, và 24 hộ nuôi cá nước ngọt
chủ yếu ven hồ Hàm Thuận.Tuy nhiên hiệu quả chưa cao do thiếu nguồn vốn, chưa
nhân rộng được mơ hình


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

tăng cường đảm bảo. Xã đã đạt chuẩn phổ cập TH đúng độ tuổi và và giữ chuẩn phổ
cập THCS.


<i><b>c. Trên lĩnh vực y tế: Chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được quan tâm, nhất là</b></i>
khám, chữa bệnh cho nhân dân. Thực hiện cấp thẻ y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi đạt 100


%. BHYT tự nguyện 12 %, phòng chống dịch bệnh được triển khai, thực hiện tốt các
chương trình y tế quốc gia, tiêm chủng mở rộng, tẩm mùng phóng chống sốt xuất
huyết. sốt rét được tiến hành thường xuyên.Không để xảy ra dịch bệnh lây từ người
sang người. Đội ngũ cán bộ y tế xã đủ để thực hiện nhiệm vụ. Có 01 bác sĩ phụ trách
trạm, 04 y sĩ, đội ngũ cơng tác viên y tế thơn bản được duy trì. Cơ sở hạ tầng được
xây dựng để phục vụ nhân dân. Xã đã chuẩn quốc gia về y tế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b>2.2.2. Nguyên nhân ưu điểm</b>


Để đạt được những kết quả ấy mà Đảng ủy xã Đa Mi đạt được là nhờ một số
nguyên nhân sau:


<i>Thứ nhất</i>, được sự quan tâm chỉ đạo của Huyện ủy Hàm Thuận Bắc.


<i>Thứ hai, </i>tính linh động, sáng tạo, cụ thể hóa văn bản cấp trên của Đảng ủy xã
phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương.


<i>Thứ ba, </i>thực hiện đúng quy trình đánh giá cán bộ cũng như là vận dụng tốt
những nguyên tắc, nội dung đánh giá cán bộ, cơng chức.


<i>Thứ tư, </i>tinh thần đồn kết, sự phối kết hợp chặt chẽ của các tổ chức, đoàn thể
trong Đảng ủy xã.


<i>Thứ năm,</i> sự đồng tình ủng hộ của quần chúng nhân dân.
<b>2.3. Tồn tại, khuyết điểm và nguyên nhân</b>


2.3.1. Tồn tại, khuyết điểm.


Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác đánh giá cán bộ, công chức xã Đa
Mi còn một số tồn tại, khuyết điểm sau:



</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<b>2.3.1.2. Tinh thần tự phê bình và phê bình chưa cao</b>


Công tác tự đánh giá của cán bộ, công chức chưa thật sự nghiêm túc. Một số
đồng chí thiếu mạnh dạn nêu lên những khiếm khuyết của bản thân; chưa thật sự
gương mẫu dám nói, dám làm và dám chịu trách nhiệm trước Đảng ủy và quần chúng
nhân dân. Mặt khác do điều kiện đặc thù của xã, cán bộ, công chức chủ yếu là được
tăng cường không phải người địa phương, thu nhập lại ít, cơng tác qúa xa nên cơng
tác phê bình cịn nhiều xê xoa, thiếu mạnh dạn góp ý nhau. Nhìn chung tinh thần tự
phê bình và phê bình chủ yếu nhắc nhở, động viên thiếu biện pháp kiên quyết xử lý
khắc phục.


<b>2.3.1.3. Năng lực, trình độ chun mơn, chưa đáp ứng u cầu phát </b>
<b>triển của địa phương</b>


Đa số cán bộ, công chức xã không qua đào tạo chuyên sâu. Cụ thể trong năm
2010, 2011 số lượng cán bộ, công chức theo học các lớp ngắn hạn, dài hạn như: trung
cấp nông nghiệp: 3 đồng chí; trung cấp quân sự: 2 đồng chí; trung cấp pháp lý:1 đồng
chí; Trung cấp an ninh:1 đồng chí; Đại học luật: 3 đồng chí; ĐH địa chính:1 đồng chí;
ĐH hành chính:1 đồng chí; Đại học nơng lâm:1 đồng chí; số cán bộ chun trách,
cơng chức khơng chuyên trách cấp xã đang bố trí so với định biên là 36 đồng chí.
Trong đó chun trách: 10 đồng chí, cơng chức: 8 đồng chí, đủ chuẩn 7/10 đồng chí
đạt tỷ lệ 70%; khơng chun trách 26 đồng chí; cơng chức 8 đồng chí, đủ 7/18 đồng
chí đạt tỷ lệ 44%.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<b>2.3.1.4. Thiếu sự kiểm tra, giám sát</b>


Kiểm tra, giám sát là một nhiệm vụ hết sức quan trọng được ghi trong Điều 30
điều lệ Đảng quy định. Qua kiểm tra, giám sát có kết luận và biện pháp chỉ đạo kịp
thời sẽ giúp cho các đồng chí đảng viên và chi bộ Đảng có vi phạm khắc phục sửa


chữa khuyết điểm, có hướng phấn đấu phù hợp. Đồng thời số đảng viên vi phạm phải
xử lý kỷ luật để làm gương trong Đảng.


Đa Mi là xã đất rộng người thưa với 2337ha đất sản xuất/1064 hộ; khoảng cách
từ UBND xã Đa Mi đến các thôn khá xa ( xem phụ lục). Như vậy việc thanh kiểm tra,
giám sát cán bộ, cơng chức là q khó khăn. Mặt khác vai trị, vị trí, chức năng,
nhiệm vụ của cấp ủy đảng chưa được nâng lên; việc kiểm tra chủ yếu là qua loa đại
khái chưa đi vào chiều sâu. Chính vì thế trong năm nay qua hiện tượng tranh chấp đất
đai, san mặt bằng xây dựng trái phép, lấn chiếm hành lang đường, phá rừng làm rẫy
diễn ra khá phổ biến. Một số vụ việc vướng mắc của người dân chưa được giải quyết,
thủ tục cấp quyền sử dụng đất chưa được thực hiện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

sự thật, khơng lựa chiều theo lối “dĩ hịa vi q”; khi nhận xét, đánh giá cán bộ khơng
được nói khác những điều mình biết, mình nghĩ và cho là đúng. Những nhận xét, đánh
giá về cán bộ phải luôn dựa trên những căn cứ pháp lý, theo tiêu chuẩn cán bộ của
Đảng, Nhà nước và căn cứ vào việc làm, hiệu quả công tác. Luôn gần gũi với mọi
người, giải quyết cơng việc trên cơ sở có lý, có tình.


Như vậy đối với những cán bộ, công chức làm việc trì trệ, cầm chừng chỉ biết
hưởng lợi, khơng hồn thành nhiệm vụ thì Đảng ủy cần phải kiên quyết xử lí, khơng
khoan nhượng, kịp thời loại bỏ những phần tử xấu ra khỏi đội ngũ Đảng, tạo niềm tin
với quần chúng nhân dân.


<b>2.3.2. Nguyên nhân khuyết điểm.</b>


Từ những tồn tại, khuyết điểm nêu trên đó là do một số nguyên nhân sau:


<i>Một là, </i>chưa có chế độ tiền lương phù hợp đối với cán bộ, công chức vùng sâu,
vùng xa. Thiếu cán bộ tại chỗ; công tác tham mưu với cấp trên thiếu quyết liệt,
thường xuyên.



<i>Hai là, </i>ý thức tự phê bình và phê bình của một số cán bộ, cơng chức chưa thể
hiện được vai trị, ý thức trách nhiệm của người đảng viên.


<i>Ba là, </i>trình độ quan điểm của cán bộ, công chức chưa ngang tầm với điều kiện
phát triển ở địa phương.


<i> Bốn là,</i> cơng tác kiểm tra giám sát cịn chủ quan, lơ là, chưa thực hiện hết
nhiệm vụ trách nhiệm của cán bộ, công chức.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<b>Phần thứ ba</b>


<b>PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP</b>
<b>3.1. Phương hướng.</b>


Từ thực trạng công tác đánh giá cán bộ, công chức ở xã Đa Mi, trong giai đoạn
tới đây Đảng ủy xã cần thực hiện tốt một số phương hướng sau:


Thực hiện tốt công tác quán triệt, tuyên truyền, giáo dục các văn bản, chỉ thị,
chủ trương chính sách của Đảng trong đội ngũ cán bộ - cơng chức; thực hiện có kết
quả các nguyên tắc, quy trình cũng như nội dung đánh giá cán bộ - công chức;
thường xuyên gần gũi, lắng nghe ý kiến của quần chúng nhân dân, kịp thời xây dựng
kế hoạch, chương trình hành động cụ thể phù hợp với tiền năng sẵn có ở địa phương;
thường xuyên tham mưu, tranh thủ sự giúp đỡ của Huyện ủy xây dựng đội ngũ vừa
hồng vừa chuyên cho địa phương.


<b>3.2. Giải pháp.</b>


Là cán bộ đang công tác tại xã Đa Mi, qua nghiên cứu thấy được những khó
khăn của địa phương, bản thân mạnh dạn đưa ra một số giải pháp như sau:



<b>3.2.1. Thực hiện tốt công tác dự nguồn quy hoạch cán bộ, chăm lo đội ngũ </b>
<b>cán bộ trẻ, nữ</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

mạnh: “ Quy hoạch cán bộ là một nội dung trọng yếu của công tác cán bộ, bảo đảm
cho công tác cán bộ đi vào nền nếp, chủ động, có tầm nhìn xa, đáp ứng cả nhiệm vụ
trước mắt và lâu dài”. Có làm tốt quy hoạch cán bộ mới từng bước nâng cáo chất
lượng, số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ, đảm bảo tính liên tục, kế thừa và phát triển ,
tránh tình trạng hẫng hụt, bị động, chắp vá hiện nay. Cần tăng cường công tác quy
hoạch cán bộ lãnh đạo và quản lý. Đặc biệt quan tâm tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản
lý trẻ có thành tích xuất sắc, những cán bộ xuất thân từ cơng nhân, con em cơng nơng,
gia đình có cơng với cách mạng, cán bộ dân tộc thiểu số, cán bộ nữ, quan trọng nhất
là con em ở tại chỗ ( người địa phương). Công tác quy hoạch phải đảm bảo tính kế
thừa và liên tục trong đội ngũ cán bộ. Để thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ để
đáp ứng yêu cầu của xã Đa Mi hiện nay cần quan tâm thực hiện một số nhiệm vụ sau:


Đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, thường xuyên của các cấp ủy Đảng, đặc
biệt người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải đích thân chỉ đạo và chịu trách nhiệm về
quy hoạch cán bộ, phải thực sự dân chủ, sâu sát và công tâm trong cơng tác quy
hoạch. Ngồi ra cần thực hiện đúng ngun tắc bảo đảm vai trò lãnh đạo tập trung cả
các cấp ủy Đảng đi đôi với việc phát huy trách nhiệm các tổ chức trong hệ thống
chính trị, mở rộng dân chủ trong việc phát hiện nguồn, phát hiện tài năng, nhất là chú
trọng nguồn cán bộ nữ, cán bộ trẻ; đồng thời phải thực hiện đầy đủ các bước quy
hoạch cán bộ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

Đào tạo bồi dưỡng cán bộ theo quy hoạch và tạo nguồn cán bộ, lấy chất lượng
và hiệu quả làm mục tiêu đào tạo. Trong công tác quy hoạch phải luôn được gắn chặt
với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo quy hoạch và
lấy chất lượng, hiệu quả làm mục tiêu. Đối với cán bộ trẻ trong diện quy hoạch nhất
thiết phải được đào tạo toàn diện.



Xây dựng quy chế và kiên trì thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo quy
hoạch, đạo tạo rồi mới bố trí, bổ nhiệm; bố trí, đề bạt cán bộ phải trên cơ sở quy
hoạch, đào tạo. Nâng cao hơn nữa vai trò, nâng lực tham mưu của cơ quan tổ chức và
cán bộ làm công tác tổ chức các cấp để đáp ứng yêu cầu của công tác cán bộ nói
chung và cơng tác quy hoạch cán bộ nói riêng trong giai đoạn hiện nay.


<b>3.2.2. Nâng cao ý thức trách nhiệm, sức chiến đấu cho đảng viên, thực hiện</b>
<b>nghiêm túc nguyên tắc đánh giá cán bộ</b>


Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh ln đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng
Đảng ta thực sự trong sạch vững mạnh, xứng đáng là người lãnh đạo, là người đầy tớ
thật trung thành của nhân dân. Người căn dặn: “ Đảng phải luôn nâng cao năng lực
lãnh đạo, sức chiến đấu, phải ln tự chỉnh đốn để hồn thành nhiệm vụ vẻ vang.”. Để
thực hiện tốt lời căn dặn của Bác, đồng thời vận dụng phù hợp với điều kiện hiện nay
đảng ủy xã Đa Mi cần:


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

Phải giáo dục, động viên, tổ chức cho nhân dân thực hiện tốt đường lối, chủ
trương của Đảng. lãnh đạo nhân dân bằng cách tuyên truyền, cổ động, giáo dục, tổ
chức nhân dân, dựa vào nhân dân để thực hiện nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
Cơng việc càng khó khăn thì sự lãnh đạo càng phải liên hợp chặt chẽ với quần chúng.


Thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ
trách trong mọi hoạt động của cơ quan, đơn vị. Dân chủ trong thảo luận, bàn bạc ra
quyết định và tổ chức thực hiện. Thực hiện tốt quy chế lãnh đạo, quy chế làm việc,
chế độ thơng tin nhanh chóng, chính xác để đảm bảo thực sự dân chủ.


Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên vững mạnh; thực hiện tốt công tác phát
triển đảng viên; kết hợp chặt chẽ giữa việc kiện toàn cán bộ chủ chốt với kiện toàn
cấp ủy Đảng. Trong đó các cấp ủy, tổ chức Đảng cần tăng cường hơn nữa công tác


quản lý, giáo dục, rèn luyện, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao phẩm chất đạo đức cách
mạng, nâng lực lãnh đạo cho cán bộ, đảng viên; đồng thời mỗi cán bộ, đảng viên cần
phải tích cực học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao trình độ, hồn thành tốt chức trách,
nhiệm vụ được giao.


Phát huy vai trò của các tổ chức quần chúng, các tổ chức Chính trị - Xã hội
tham gia tích cực vào cơng tác xây dựng Đảng, nhất là việc góp ý kiến, phê bình cho
cấp ủy, tổ chức Đảng, cán bộ, đảng viên. Có quy chế tiếp nhận, xử lý thơng tin, chế
độ tiếp thu và trả lời ý kiến đóng góp, nguyện vọng hoặc khiếu nại, tố cáo của quần
chúng.


<b>3.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn cho đội ngũ cán bộ chủ </b>
<b>chốt</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

trọng. Trước tình hình xã Đa Mi hiện nay, cơng tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công
chức là hết sức quan trọng. Là một xã có đủ tiềm năng và đang phát triển cả về du
lịch, cây công nghiệp, cây ăn quả, nuôi cá nước ngọt…Việc ngang tầm để quản lý đưa
Kinh tế - Xã hội phát triển nhanh hơn; trước trình độ chun mơn của cán bộ, cơng
chức xã hiện nay, điều quan trọng nhất cần làm là:


Cần xây dựng chất lượng của cán bộ tham mưu về công tác tổ chức cán bộ bao
gồm bản lĩnh, năng lực và phương pháp. Về bản lĩnh, đó là lập trường, tư tưởng
phẩm chất đạo đức, lối sống của người cá bộ thể hiện trong q trình cơng tác. Làm
tốt cơng tác chính sách đối với cán bộ, tăng cường trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật đủ
cho cán bộ làm việc, có chế độ tiền lương, trợ cấp ưu đãi hợp lý. Quan tâm đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt và chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán
bộ tổ chức. Đặc biệt quan tâm tới cán bộ được phân công theo dõi địa bàn, những
vùng xa xơi, hẻo lánh, nhiều khó khăn.


Đào tạo cơ bản về nghiệp vụ công tác tổ chức, chuyên môn. Kết hợp đào tạo cơ


bản với bồi dưỡng ngắn hạn theo yêu cầu tiêu chuẩn cán bộ.


<b>3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát</b>


Công tác kiểm tra, giám sát là một trong những chức năng lãnh đạo quan trọng
của Đảng. Điều lệ Đảng khóa X quy định: các cấp ủy có nhiệm vụ lãnh đạo, thực hiện
công tác giám sát. Qua giám sát để giúp cho các chi bộ thấy được những ưu điểm để
phát huy, đồng thời thấy được những hạn chế, thiếu sót để tìm giải pháp khắc phục,
sửa chữa; giúp cho đảng viên có ý thức tốt hơn về vai trị trách nhiệm của đảng viên,
nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ giao phó. Đảng ủy xã Đa Mi cần làm tốt một số nội dung
sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

hướng dẫn của cấp trên về nguyên tắc, thẩm quyền, phương châm kiểm tra, giám sát
và xử lý kỷ luật theo quy định.


Tổ chức Đảng phải thực hiện nghiệm túc quy chế làm việc, chương trình kiểm
tra, giám sát tồn khóa, năm; phân cơng cấp ủy viên theo dõi lĩnh vực, địa bàn, nâng
cao trách nhiệm, chủ động tham mưu kịp thời cho cấp ủy có biện pháp lãnh đạo, chỉ
đạo về cơng tác kiểm tra, giám sát.


Cần coi trọng phát huy vai trò trách nhiệm của UBKT trong việc tham mưu,
làm tốt công tác kiểm tra, giám sát theo Điều 30 và Điều 32 Điều lệ Đảng. Tuyên
truyền, vận động toàn dân cùng tham gia vào công tác giám sát chung, mạnh dạn nêu
lên những hành vi sai trái với pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và nhà
nước.


<b>3.2.5. Kịp thời sơ tổng kết công tác đánh giá cán bộ</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<b>3.3. Kiến nghị.</b>



Trước tình hình khó khăn của cơng tác cán bộ xã Đa Mi, để đội ngũ cán bộ tăng
cường an tâm cơng tác; có đủ chun mơn nghiệp vụ đáp ứng tình hình phát triển
Kinh tế - Xã hội của xã hiện nay. Theo cá nhân tôi kiến nghị như sau:


<b>3.3.1. Đối với UBND tỉnh.</b>


UBND tỉnh có văn bản giải quyết chế độ tiền lương, ưu đãi, có như thế cán bộ
mới thực hiện tốt công tác mà Đảng giao phó.


<b>3.3.2. Đối với UBND huyện.</b>


UBND huyện cần tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ
cho cán bộ, công chức xã.


<b>3.3.3. Đối với UBND xã.</b>


Thực hiện tốt công tác tham mưu với Đảng ủy cấp trên, tranh thủ mọi điều kiện
nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<b>KẾT LUẬN</b>


Sau khi tìm hiểu thực trạng Kinh tế - Xã hội; đội ngũ cán bộ, cơng chức; tiềm
năng hiện có của xã Đa Mi. Trước tiên bản thân thấy rằng công tác đánh giá cán bộ và
sử dụng cán bộ, công chức là vấn đề then chốt quyết định sự phát triển của địa
phương nói riêng, đất nước nói chung. Đánh giá cán bộ là khâu rất hệ trọng, nhạy
cảm, tế nhị phức tạp trong công tác cán bộ. Đánh giá cán bộ phải được tiến hành trên
cơ sở của những khoa học về con người mà trước hết là tâm lý học. Đây là quá trình
tìm hiểu về bản thân, nhân cách trình độ của cán bộ, nhưng nhân cách là cái gì đó trừu
tượng, khó xác định và được biểu hiện hết sức đa dạng, phức tạp. Trong khi đó, sự
đánh giá mỗi cá nhân đòi hỏi phải cụ thể, minh bạch và chính xác. Việc tìm hiểu đánh


giá cán bộ trước tiên phải xuất phát từ một cơ sở xác định, nghĩa là phải có tiêu chuẩn
để làm thước đo chung. Trong quá trình đánh giá phải đặt đối tượng trong tương quan
của tiêu chuẩn để tìm ra độ lệch giữa các đặc điểm của đối tượng đánh giá với tiêu
chuẩn đề ra. Tiêu chuẩn xác minh trong công tác đánh giá cán bộ là đức và tài, tâm và
tầm. Đây là hai nội dung cốt lõi trong nhân cách của người cán bộ cần phải được xem
xét, đánh giá một cách tồn diện, thấu đáo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

cơng tác dân vận, thăm dị tìm hiểu trước khi đưa ra quyết định cuối cùng của công
tác cán bộ.


Vận dụng các căn cứ, nguyên tắc, nội dung đánh giá cán bộ. Trong năm học
này bản thân là hiệu trưởng nhà trường sẽ xây dựng tiêu chuẩn đánh giá cán bộ theo
Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ) và Quyết định số 11/1998/QĐ-TCCP-CCVC ngày 5 tháng 12 năm 1998 của Bộ
trưởng - Trưởng ban tổ chức – Cán bộ chính phủ) về đánh giá cán bộ, giáo viên, công
nhân viên một cách cụ thể xác thực. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát cũng như
tổ chức sơ tổng kết kịp thời. Thực hiện tốt quy chế tập trung dân chủ, công khai minh
bạch trong công tác đánh giá cán bộ, nâng cao tinh thần tự phê bình và phê bình trong
tồn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên đơn vị.


<i>Trên đây là tồn bộ nội dung của bài tiểu luận: Cơng tác đánh giá cán bộ,</i>
<i>công chức – Thực trạng và giải pháp. </i>


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×