Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Một số kĩ thuật và PP dạy học môn đạo đức nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho HS lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 27 trang )

MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG

1. Mở đầu

1

1.1. Lý do chọn đề tài

1

1.2. Mục đích nghiên cứu

2

1.3. Đối tượng nghiên cứu

2

1.4. Phương pháp nghiên cứu

2

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

3

2.1 . Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm


3

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

3

2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để
giải quyết vấn đề

6

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường

17

3. Kết luận, kiến nghị

18

3.1. Kết luận

18

3.2. Kiến nghị

19

1. MỞ ĐẦU



1.1. Lí do chọn đề tài
Học sinh Tiểu học là thế hệ măng non của đất nước, các em học vì ngày
mai lập nghiệp. Học để trau dồi tri thức, học để hiểu biết và học để trở thành
những người cơng dân có phẩm chất, năng lực tốt cho đất nước. Vì vậy, việc
giáo dục thế hệ trẻ trở thành người độc lập, sáng tạo, năng động và có năng lực
trong việc tiếp thu tri thức để trở thành một công dân thực thụ là một vấn đề
quan tâm hàng đầu của nền giáo dục nước ta.
Dựa vào mục tiêu giáo dục đào tạo con người phát triển toàn diện trong
công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước. Mục tiêu của đổi mới phương pháp và
hình thức dạy học nhằm nâng cao kiến thức năng lực tự giác cho học sinh ở tất
cả các cấp học. Trong đó, một số phương pháp dạy học truyền thống tuy đã tạo
ra tính tự giác, chủ động, tích cực và có sự thay đổi trong học tập nhưng vẫn
chưa thực sự đáp ứng được với yêu cầu của học tập trong thời kì mới.
Ở bậc Tiểu học, ngồi các mơn học như mơn Khoa học, Tiếng Việt, Lịch
sử, Tốn, Địa lí....Thì mơn Đạo đức là một trong những mơn học đóng vai trị
quan trọng trong q trình hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực, nhân
cách cũng như các kĩ năng sống cho học sinh. Mơn Đạo đức góp phần làm cho
học sinh trở thành con người có nhân cách phát triển tồn diện. Mơn Đạo đức
khơng chỉ giáo dục bổn phận, trách nhiệm của học sinh đối với gia đình, nhà
trường, xã hội, mơi trường tự nhiên mà cịn giáo dục các em học sinh có trách
nhiệm đối với chính bản thân mình. Qua các bài học, học sinh có hiểu biết ban
đầu về một số chuẩn mực hành vi đạo đức và pháp luật phù hợp với lứa tuổi
trong các mối quan hệ của các em với các thầy cô giáo, với ông bà, cha mẹ; Với
lao động và người lao động; Với những người gặp hoạn nạn, khó khăn; Với mọi
người khi giao tiếp; Với tổ tiên, quê hương, đất nước; Với cụ già, em nhỏ, phụ
nữ, bạn bè và những người xung quanh; Với hành vi, việc làm của bản thân; Với
tài nguyên thiên nhiên; Trong việc giữ gìn các cơng trình cơng cộng, bảo vệ mơi
trường và thực hiện Luật Giao thông; Trong việc thực hiện quyền được có ý kiến
và bày tỏ ý kiến, tiết kiệm tiền của, thời giờ và thực hiện nhiệm vụ học tập của

bản thân. Từng bước hình thành kĩ năng bày tỏ thái độ, ý kiến của bản thân đối
với những hành vi, quan niệm, việc làm có liên quan đến các chuẩn mực đạo
đức đã học; Biết lựa chọn cách ứng xử phù hợp với chuẩn mực đã học và biết
thực hiện các chuẩn mực đã học trong cuộc sống hằng ngày.
Để đạt được điều này, trong quá trình giảng dạy, người giáo viên không
thể sử dụng một cách máy móc các hình thức, phương pháp cũng như kĩ thuật
dạy học trong một bài học mà phải biết kết hợp, vận dụng linh hoạt, sáng tạo,
đan xen các phương pháp, hình thức cũng như kĩ thuật dạy học vào các dạng bài
tập trong môn Đạo đức cho phù hợp với đối tượng học sinh để các em có hứng
thú với môn học, nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho các em. Giúp các
em lĩnh hội và phát huy một cách triệt để các chuẩn mực, hành vi đạo đức qua
từng nội dung bài học.
2

2


Căn cứ vào những lí do trên và xuất phát từ đặc điểm của lớp mình phụ
trách cũng như nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo dục đạo đức, phát
triển phẩm chất và năng lực cho học sinh, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài:
“ Một số kĩ thuật và phương pháp dạy học môn Đạo đức nhằm phát triển
phẩm chất, năng lực cho học sinh lớp 5”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Thơng qua đề tài này nhằm giúp giáo viên và học sinh nắm vững hơn về
cả kiến thức và kĩ năng của môn Đạo đức nhằm phát triển phẩm chất cũng như
năng lực cho học sinh. Đó là:
+ Về học sinh:
Giúp các em u thích, hứng thú với mơn học.
Nắm vững và thực hành có hiệu quả các chuẩn mực, hành vi đạo đức đã
được lĩnh hội qua nội dung các bài học.

Mạnh dạn, tự tin có ý kiến và bày tỏ ý kiến trước việc làm của bản thân
cũng như của mọi người xung quanh.
Phát triển một số phẩm chất và năng lực cơ bản cho các em như: Phẩm
chất yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm......Năng lực giao tiếp
và hợp tác, tự chủ và tự học, giải quyết vấn đề, năng lực ngôn ngữ..........
+ Về giáo viên:
Quan tâm và nghiên cứu, chuẩn bị kĩ bài trước khi đến lớp.
Luôn học hỏi và trau dồi kiến thức để đưa ra các biện pháp, giải pháp, hình
thức cũng như các kĩ thuật dạy học phù hợp với từng dạng bài, từng nội dung bài
học, phù hợp với đối tượng học sinh vùng miền. Đặc biệt là học sinh địa phương
mình cơng tác.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Một số kĩ thuật và phương pháp dạy học môn Đạo đức nhằm phát triển
phẩm chất, năng lực cho học sinh lớp 5.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên các phương pháp dạy học hằng ngày, nội dung các bài học, các
dạng bài trong môn Đạo đức để phân loại phương pháp thực tiễn đó là:
+ Phương pháp trực tiếp giảng dạy( thực nghiệm)
+ Dự giờ quan sát
+ Phương pháp luyện tập tổng hợp
+ Học hỏi trao đổi kinh nghiệm giảng dạy của đồng nghiệp.
+ Phương pháp phân tích tổng hợp
+ Phương pháp đối chứng
+ Phương pháp thực hành luyện tập
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
3

3



2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Môn Đạo đức là một mơn học giúp học sinh có hiểu biết ban đầu về một
số chuẩn mực, hành vi đạo đức phù hợp với lứa tuổi trong mối quan hệ giữa các
em với gia đình, nhà trường, cộng đồng và với chính bản thân của các em.
Q trình dạy học mơn Đạo đức là quá trình chuyển tải những giá trị,
chuẩn mực đạo đức của xã hội thành niềm tin, tình cảm và hành vi đạo đức của
học sinh. Điều đó chỉ có kết quả tốt khi học sinh hứng thú, tích cực, chủ động
tham gia vào q trình học. Do đó giáo viên cần tận dụng mọi phương pháp,
hình thức và kĩ thuật dạy học để tạo cơ hội cho học sinh được suy ngẫm, bày tỏ
ý kiến, thái độ của bản thân đối với các hành vi, việc làm, các hiện tượng, đối
với các chuẩn mực đạo đức; tạo cơ hội cho học sinh được thực hành các chuẩn
mực, hành vi đã được lĩnh hội qua nội dung các bài học.
Dạy học môn Đạo đức được bắt đầu đi từ quyền trẻ em đến trách nhiệm,
bổn phận của học sinh. Dạy học đạo đức phải gắn liền với thực tiễn cuộc sống
của học sinh. Giáo viên cần thường xuyên tổ chức cho học sinh liên hệ, thảo
luận, phân tích các tình huống trong sách giáo khoa, trong vở bài tập Đạo đức và
trong chính cuộc sống xung quanh các em.
Dạy học đạo đức nhằm phát triển phẩm chất cho học sinh như phẩm chất
yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Ngồi việc phát triển
phẩm chất thì dạy học đạo đức còn phát triển rất nhiều năng lực cho các em như
năng lực tự chủ và tự học; Năng lực giao tiếp và hợp tác; Năng lực giải quyết
vấn đề và sáng tạo; Năng lực ngôn ngữ; Năng lực khoa học......
Mặt khác, giáo dục đạo đức ở Tiểu học nhằm hình thành những cơ sở ban
đầu về mặt đạo đức cho học sinh, giúp các em có cách ứng xử phù hợp qua các
mối quan hệ hằng ngày. Đó là cơ sở quan trọng trong việc hình thành những
nguyên tắc, chuẩn mực, hành vi đạo đức của học sinh Tiểu học. Vì vậy, ngồi
việc lĩnh hội kiến thức của những mơn văn hóa, học tập các kiến thức về khoa
học, xã hội trên lớp, học sinh còn phải tu dưỡng, rèn luyện về đạo đức, về kĩ
năng sống, kĩ năng hòa nhập với cộng đồng, kĩ năng ứng xử. Trong đó, trau dồi,

rèn luyện những chuẩn mực, hành vi đạo đức là vấn đề hàng đầu. Vì đạo đức là
nền tảng của gia đình và của xã hội. Dạy học đạo đức góp phần chuyển biến
nhận thức của học sinh. Qua đó giúp các em có ý thức trong từng việc làm, từng
hành động, giúp các em sống có lí tưởng, có ước mơ, nhận thức được cái hay,
cái đẹp của cuộc sống.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Về sách giáo khoa và vở bài tập
Ở Tiểu học, môn Đạo đức lớp 5 được biên soạn riêng thành 2 quyển đó là
sách giáo khoa Đạo đức và vở bài tập Đạo đức.
4

4


2.2.1.1. Sách giáo khoa:
Trong sách giáo khoa Đạo đức gồm 14 bài được chia thành 5 mạch
kiến thức.
1. Quan hệ với bản thân: Gồm bài 1, 2, 3
2. Quan hệ với gia đình: Bài 4
3. Quan hệ với nhà trường: Bài 5
4. Quan hệ với cộng đồng, xã hội: Gồm bài 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13
5. Quan hệ với môi trường tự nhiên: Bà1 14
2.2.1.2. Vở bài tập:
Trong vở bài tập Đạo Đức cũng gồm 14 bài như sách giáo khoa và có các
dạng bài tập chính sau:
1. Quan sát tranh và nhận xét về hành vi của các nhân vật trong tranh.
2. Xử lí tình huống.
3. Viết, vẽ tranh; sưu tầm tranh ảnh; sưu tầm truyện, bài hát, bài thơ, tục
ngữ, ca dao về chủ đề của bài học.
4. Bày tỏ ý kiến, thái độ.

5. Liên hệ, tự liên hệ.
6. Điền từ ngữ phù hợp vào ô trống.
7. Nối tương ứng hai cột.
Ngoài ra, ở các tuần cuối của môn học là các bài Đạo đức tự chọn. Giáo
viên phải tự nghiên cứu, lựa chọn nội dung phù hợp, gần gũi với học sinh để
đưa vào giảng dạy.
Nhưng một vấn đề đặt ra đó là: Nội dung các bài tập trong sách giáo khoa
và vở bài tập rất ít bài giống nhau (Kể cả câu chuyện kể của phần đầu mỗi bài).
Vì vậy, gây khơng ít khó khăn cho việc hồn thành bài của cả thầy và trò.
2.2.2. Về giáo viên
Từ những tiết dự giờ của đồng nghiệp cho thấy hầu như các tiết dạy Đạo
đức chưa được giáo viên đầu tư nghiên cứu kĩ mà chủ yếu dựa vào nội dung
hướng dẫn của sách giáo viên, sách thiết kế bài dạy. Một số ít giáo viên chưa
thực sự quan tâm đến việc vận dụng linh hoạt, kết hợp các kĩ thuật và phương
pháp dạy học phù hợp với nội dung bài học, chưa có sự sáng tạo nhiều trong
việc cải thiện các hình thức dạy học nhằm phát huy phẩm chất và năng lực của
học sinh. Vì vậy, chưa tạo được sự hứng thú, yêu thích mơn học cho các em.
Mặt khác, trong q trình dạy Đạo đức, một số ít giáo viên chưa chịu đầu
tư trong việc làm đồ dùng dạy học. Với học sinh Tiểu học, kênh hình là kênh mà
các em yêu thích nhất. Nếu đồ dùng dạy học đa dạng, phong phú, màu sắc nổi
5

5


bật, hình khối ngộ nghĩnh, gần gũi với các em thì các em sẽ rất hồ hởi, hứng thú
với giờ học.
Một số ít giáo viên cịn hạn chế trong việc tổ chức các trị chơi học tập
trong giờ học. Có thể tổ chức trò chơi phù hợp với nội dung bài học vào đầu giờ
học (Phần khởi động), cuối giờ học (Phần củng cố bài) tạo ra sự hứng thú cho

các em. Giáo viên chưa quan tâm đến việc cập nhật thông tin trên mạng intnet,
trên sách báo....... về những chuẩn mực hành vi, về những tấm gương..... đang
diễn ra xung quanh cuộc sống của các em để đưa vào nội dung bài học.
2.2.3. Về phía học sinh
Từ thực tế điều tra và trực tiếp giảng dạy các bài Đạo đức của học sinh
khối lớp 5 nói chung và lớp 5B nói riêng. Phần đa các em chỉ chăm chú vào bài
học khoảng 1 phần 3 tiết học, thời gian cịn lại của tiết học các em khơng quan
tâm xem thầy cơ đang làm gì? Dạy gì? Nói gì? Thầy cơ hỏi rồi thầy cơ lại trả lời.
Để tìm hiểu xem lí do vì sao các em học sinh lại khơng u thích mơn học
như vậy, bản thân đã tiến hành khảo sát học sinh trong lớp về việc các em có
hứng thú với giờ học Đạo đức hay khơng. Kết quả khảo sát cụ thể của học sinh
lớp 5B như sau:
Tổng số học sinh
33 em

Rất hứng thú

Ít hứng thú

Chưa hứng thú

SL

TL

SL

TL

SL


TL

4

12%

11

33%

18

55%

Từ bảng phân tích số liệu cho thấy, số học sinh chưa hứng thú với giờ
học chiếm tỉ lệ cao, những học sinh hứng thú với giờ học chủ yếu là các em
được phân công làm ban cán sự của lớp, mạnh dạn, tích cực hăng say thảo luận,
làm bài tốt. Những em ít hứng thú với giờ học là những em có ý thức tham gia
học tập nhưng chưa mạnh dạn, chưa có khả năng tự hồn thành bài tập theo yêu
cầu. Còn phần đa các em chưa hứng thú với giờ học là những học sinh chưa chú
ý trong học tập, lười học, hay nghịch ngợm, không chịu viết bài, làm bài, giáo
viên phải thường xuyên nhắc nhở.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng này là do các em chưa đọc kĩ yêu
cầu của bài tập, không hiểu bài tập phải làm thế nào. Giáo viên cịn áp đặt các kĩ
thuật, hình thức và phương pháp dạy học như các câu lệnh của sách giáo khoa và
vở bài tập, chưa có sự sáng tạo trong thiết kế bài dạy và chưa có sự đa dạng
trong việc làm đồ dùng dạy học phù hợp với từng dạng bài tập của môn học. Do
vậy, chưa thu hút được sự chú ý của học sinh vào tiết dạy. Hầu hết các em trong
lớp là người dân tộc thiểu số. Trong sinh hoạt hằng ngày, các em chủ yếu giao

tiếp bằng tiếng dân tộc của mình nên khả năng bày tỏ ý kiến hay giải quyết các
tình huống trong các bài tập Đạo đức còn rất nhiều hạn chế. Đặc biệt là phần
liên hệ thực tế.
6

6


2.2.4. Về phía phụ huynh học sinh
Một bộ phận nhỏ phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học của các
con, cịn phó mặc cho giáo viên và nhà trường.
Phần đa phụ huynh đều giao tiếp bằng tiếng dân tộc với con em mình.
Việc này có ảnh hưởng rất lớn đến kĩ năng giao tiếp của các em.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
2.3.1. Áp dụng một số kĩ thuật dạy học nhằm phát triển phẩm chất và
năng lực của học sinh trong dạy học mơn Đạo đức:
2.3.1.1. Kĩ thuật " Chia sẻ nhóm đơi":
Đây là hoạt động làm việc theo nhóm đơi, qua đó phát triển năng lực tư
duy của từng cá nhân trong giải quyết vấn đề (Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên
Modun TH16 về phương pháp và kĩ thuật dạy học).
Khi vận dụng kĩ thuật dạy học này sẽ giúp cho học sinh biết lắng nghe,
biết tóm tắt ý kiến của bạn cùng nhóm để phát triển được những câu trả lời tốt .
Ví dụ: Bài 5: Tình bạn - Trang 18 – SGK Đ Đ lớp 5.
Bài tập 4: Em sẽ làm gì để có tình bạn đẹp?
- Giáo viên thay lệnh của bài tập thành: Bạn sẽ làm gì để có tình bạn đẹp?
- Học sinh thảo luận nhóm đơi hồn thành u cầu bài tập.
- Một vài nhóm lên trình bày trước lớp.
- Giáo viên và học sinh nhận xét, chốt kết quả đúng.

Học sinh chia sẻ nhóm đôi cùng bạn

7

7


2.3.1.2. Kĩ thuật khăn trải bàn:
Kĩ thuật khăn trải bàn là phương pháp dạy học tích cực tổ chức hoạt động
mang tính kết hợp giữa hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm nhằm thúc đẩy
sự tham gia tích cực của học sinh; Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá
nhân học sinh; Phát triển mơ hình có sự tương tác giữa học sinh với nhau (Tài
liệu bồi dưỡng thường xuyên Modun TH16 về phương pháp và kĩ thuật dạy
học).
Ví dụ: Bài 9: Em yêu quê hương - Trang 30 – SGK Đ Đ lớp 5.
Bài tập 4: Em sẽ làm gì để thể hiện tình yêu quê hương?
- Giáo viên chia nhóm, phân cơng nhóm trưởng, thư kí và giao dụng cụ
(Bút và giấy A0).
- Từng thành viên trong nhóm viết ý kiến của mình vào góc của tờ giấy.
- Các thành viên trong nhóm thống nhất ý kiến
- Nhóm trưởng và thư kí tổng hợp các ý kiến và ghi vào giữa tờ giấy.
- Đại diện từng nhóm lần lượt lên báo cáo kết quả thảo luận.
- Giáo viên và các nhóm khác nhận xét, chốt kết quả đúng.
2.3.1.3. Kĩ thuật động não:
Kĩ thuật động não là kĩ thuật nhằm huy động những tư tưởng mới mẻ, độc
đáo về một chủ đề của các thành viên trong nhóm cùng thảo luận. Các thành
viên tham gia một cách tích cực nhằm tạo ra những ý tưởng mới (Tài liệu bồi
dưỡng thường xuyên Modun TH16 về phương pháp và kĩ thuật dạy học).
Ví dụ: Bài 14: Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên - Trang 44 – SGK Đ Đ
lớp 5.
Bài tập 5: Em hãy cùng các bạn thảo luận tìm một vài biện pháp sử
dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên (tiết kiệm điện, nước, chất đốt....).:

- Giáo viên chia lớp thành 8 nhóm, các nhóm tự cử nhóm trưởng và
thư kí.
- Các nhóm thảo luận hồn thành bài tập.
- Nhóm trưởng điều hành nhóm thảo luận trong thời gian 7 phút.
- Thư kí tổng hợp ý kiến của nhóm.
- Cả nhóm cùng lựa chọn giải pháp phù hợp nhất.
- Lần lượt đại diện từng nhóm báo cáo kết quả thảo luận.
- Giáo viên và các nhóm khác nhận xét, chốt kết quả đúng.
2.3.1.4. Kĩ thuật " Trình bày một phút":
Đây là kĩ thuật tạo cơ hội cho học sinh tổng kết lại kiến thức đã học và đặt
những câu hỏi về những điều còn băn khoăn, thắc mắc bằng các bài trình bày
8
8


ngắn gọn và cô đọng với các bạn cùng lớp. Các câu hỏi cũng như các câu trả
lời học sinh đưa ra sẽ giúp củng cố quá trình học tập của các em và cho giáo
viên thấy được các em đã hiểu vấn đề như thế nào (Tài liệu bồi dưỡng thường
xuyên Modun TH16 về phương pháp và kĩ thuật dạy học).
Kĩ thuật này có thể đưa vào cuối tiết học (Phần liên hệ hoặc phần củng cố
bài). Giáo viên có thể nêu câu hỏi, học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời ra giấy và
trình bày trước lớp trong thời gian một phút về những điều các em đã học được
và những câu hỏi các em muốn được giải đáp hay những vấn đề các em cần
được tiếp tục tìm hiểu thêm.
Ví dụ: Bài 11: Em u Tổ quốc Việt Nam -Trang 34 – SGK Đ Đ lớp 5.
Bài tập 5: Em mong muốn khi lớn lên sẽ làm gì để góp phần xây dựng
đất nước?
- Giáo viên nêu câu hỏi , học sinh suy nghĩ viết câu trả lời ra giấy.
- Học sinh trình bày câu trả lời trước lớp trong thời gian 1 phút.
- Giáo viên lắng nghe, giúp các em đi đến câu trả lời đúng nhất.


Học sinh tự tin trình bày một phút trước lớp
Với việc áp dụng một số kĩ thuật dạy học vào giảng dạy môn Đạo đức đã
giúp cho giờ học đạt kết quả khả quan hơn. Hầu hết các em học sinh mạnh dạn,
tự tin, chủ động, tích cực và sáng tạo hơn trong các hoạt động của giờ học. Các
em đã có ý thức trong việc tơn trọng lẽ phải, thật thà ngay thẳng, lên án cái xấu,
chăm học, chăm làm, có trách nhiệm với bản thân, gia đình, nhà trường, xã hội
và có trách nhiệm với mơi trường sống. Đặc biệt, các em đã biết tự kiểm soát
9

9


tình cảm, thái độ, hành vi của mình; Tự định hướng, tự học và tự hoàn thiện;
Biết thiết lập các mối quan hệ xã hội, điều chỉnh và hóa giải các mâu thuẫn;
Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân. Ngồi ra, các em cịn vận
dụng rất tốt những chuẩn mực, hành vi đạo đức đã học vào cuộc sống hằng
ngày của các em.
2.3.2. Áp dụng một số phương pháp dạy học đối với từng dạng bài
đạo đức lớp 5 nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh:
2.3.2.1. Dạng bài kể chuyện:
2.3.2.1.1. Kể chuyện theo hướng "Mở":
Kể chuyện là phương pháp dùng lời nói, cử chỉ, điệu bộ để mô tả diễn
biến quan hệ giữa các nhân vật, sự việc theo một câu chuyện.
Ở một số bài học Đạo đức, phần đầu tiên sẽ là tìm hiểu nội dung một câu
chuyện mà trong đó có biểu tượng về chuẩn mực hành vi đạo đức phù hợp với
nội dung bài học. Ở phần này, giáo viên khơng nên thực hiện theo lối mịn đó là
chỉ dùng phương pháp kể chuyện để kể lại câu chuyện một đến hai lần. Sau đó
hỏi một số câu hỏi cuối bài mà giáo viên có thể kể chuyện theo hướng " Mở".
Kể một phần câu chuyện và dùng kĩ thuật " Động não" để các em dự đoán phần

tiếp theo của câu chuyện.
Ví dụ:
Bài 2: Có trách nhiệm về việc làm của mình – Trang 6, 7 – SGK Đ Đ
lớp 5. Truyện: Chuyện của bạn Đức.
Giáo viên giới thiệu khát quát về truyện kể và kể chuyện từ đầu đến" ....và
tiếng đổ vỡ loảng xoảng." Rồi dừng lại. Sau đó cho học sinh suy nghĩ và trả lời
câu hỏi: " Các em hãy dự đoán xem bạn Đức và bạn Hợp sẽ làm gì khi đá bóng
vào người đi đường?". Giáo viên để học sinh trả lời theo suy nghĩ của các em
sau đó mới kể tiếp câu chuyện cho đến hết. Nội dung này giáo viên có thể áp
dụng kĩ thuật trình bày một phút hoặc kĩ thuật chia sẻ nhóm đơi để phát triển
phẩm chất nhân ái và phẩm chất trách nhiệm cũng như phát triển năng lực giao
tiếp và hợp tác; Năng lực giải quyết vấn đề và năng lực ngôn ngữ cho các em. Với
cách làm này giúp học sinh có hứng thú hơn trong việc lĩnh hội kiến thức mới.
Đồng thời, giúp các em tìm hiểu kĩ hơn nội dung câu chuyện cũng như biểu tượng
chuẩn mực hành vi đạo đức có trong nội dung câu chuyện một cách chủ động.

10

10


Học sinh tích cực tham gia hoạt động kể chuyện theo hướng "Mở"
2.3.2.1.2. Kể chuyện theo cách "Đóng vai dựng lại câu chuyện":
Ở một số câu chuyện, để nội dung câu chuyện trở nên gần gũi với các em
hơn. Giáo viên có thể áp dụng kĩ thuật đóng vai, chuẩn bị đạo cụ, trang phục phù
hợp để học sinh nhập vai vào những nhân vật trong truyện với những tình huống
giả định có vấn đề về đạo đức, để các em bộc lộ thái độ, hành vi ứng xử của bản
thân. Hoạt động này giúp học sinh được rèn luyện, thực hành những kĩ năng ứng
xử và bày tỏ thái độ trong mơi trường an tồn trước khi thực hành trong thực
tiễn; Gây hứng thú và chú ý cho học sinh; Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi

của học sinh theo hướng tích cực. Qua đó, giúp giáo viên có thể thấy ngay tác
động và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm của các em học sinh thơng qua các
vai diễn.
Ví dụ:
Bài 6: Kính già, u trẻ – Trang 19– SGK Đ Đ lớp 5.
Giáo viên chuẩn bị một số đạo cụ cho học sinh đóng vai câu chuyện:
" Sau đêm mưa" (Một chiếc gậy, trang phục của bà cụ......)

11

11


Học sinh tham gia kể chuyện theo cách "Đóng vai" dựng lại câu chuyện
2.3.2.2. Dạng bài xử lí tình huống:
Thơng thường, khi dạy dạng bài này, giáo viên nêu các tình huống và gọi
học sinh trả lời cách giải quyết tình huống. Với cách làm như vậy thì chỉ có một
số ít học sinh được trả lời, chủ yếu là một số em học tốt, mạnh dạn, tự tin trong
giao tiếp. Còn lại, phần lớn học sinh trong lớp sẽ không tập trung vào bài học,
gây sự nhàm chán và lười suy nghĩ, ỷ lại cho những bạn mạnh dạn, hay phát
biểu ý kiến.
Ví dụ: Bài 7: Tơn trọng phụ nữ - Trang 22 – SGK Đ Đ lớp 5.
Bài tập 3: Xử lí các tình huống sau:
a) Khi bỏ phiếu bầu trưởng nhóm phụ trách Sao, các bạn nam bàn nhau
chỉ bỏ phiếu cho Tiến vì bạn ấy là con trai.
Em sẽ ứng xử như thế nào nếu là một thành viên của nhóm?
b) Trong cuộc họp bàn gây quỹ lớp, khi các bạn nữ phát biểu ý kiến, Tuấn
nhún vai: "Ơi dào, bọn con gái biết gì mà phát biểu kia chứ!".
Em sẽ làm gì nếu chứng kiến thái độ của Tuấn?
Với dạng bài này, nên cho học sinh vận dụng kĩ thuật khăn trải bàn. Học

sinh thảo luận nhóm 4 hoặc nhóm 6. Vì hoạt động nhóm đem lại cho học sinh cơ
hội được sử dụng các kiến thức và kĩ năng mà các em được lĩnh hội và rèn
luyện. Cho phép học sinh diễn đạt những ý tưởng, những khám phá của mình.
Mở rộng suy nghĩ và thực hành các kĩ năng tư duy.
Để thực hiện hoạt động này một cách thành công nhất. Giáo viên chuẩn bị
một số hình bơng hoa, chiếc lá, hình những con vật ngộ nghĩnh, ghi vào mặt sau
tình huống cần xử lí. Sau đó đại diện nhóm lên bốc thăm tình huống của nhóm
mình, nhóm thảo luận, đưa ra cách xử lí tình huống của nhóm mình. Cách làm
12

12


này tạo cho học sinh sự tự do, công bằng, công minh, không chịu sự áp đặt của
giáo viên. Từ đó, giúp các em mạnh dạn, tự tin, dám nói ra suy nghĩ, ý kiến của
mình trước thầy cơ, bạn bè.

Phiếu bốc thăm xử lí tình huống
2.3.2.3. Dạng bài tập bày tỏ ý kiến, thái độ:
Dạng bài này được thiết kế với các câu lệnh khác nhau như:
Em tán thành hay không tán thành những ý kiến sau?......
Hãy ghi chữ Đ hoặc chữ S vào trước mỗi ý kiến sau......
Em hãy bày tỏ thái độ của mình về mỗi ý kiến dưới đây.......
Với dạng bài này, giáo viên thường chỉ nêu lần lượt từng ý kiến và gọi
học sinh trả lời ý kiến đó là đúng hay sai, em tán thành hay không tán thành......
Với cách làm này, chủ yếu là một số học sinh học tốt, mạnh dạn, tự tin trả lời.
Còn lại, phần lớn học sinh trong lớp chỉ ngồi nghe hoặc làm những việc riêng
mà mình thích.
*)Ví dụ: Bài 2: Có trách nhiệm với việc làm của mình-Trang 8– SGK
Đ Đ lớp 5.

Bài tập 2: Em tán thành hay không tán thành với mỗi ý kiến dưới đây:
a) Bạn gây ra lỗi mình biết mà khơng nhắc nhở là sai.
b) Mình gây ra lỗi, nhưng khơng ai biết nên khơng phải chịu trách nhiệm.
c) Cả nhóm cùng làm sai nên mình khơng phải chịu trách nhiệm.
d) Chuyện khơng hay xảy ra đã lâu rồi thì khơng cần phải xin lỗi.
đ) Không giữ lời hứa với em nhỏ cũng là thiếu trách nhiệm và có lỗi.
13

13


Đối với dạng bài được thiết kế với 2 câu lệnh: Em tán thành hay không tán
thành những ý kiến sau?......Em hãy bày tỏ thái độ của mình về mỗi ý kiến dưới
đây.......Bản thân đã nghiên cứu, thiết kế ra một số đồ dùng dạy học như thẻ
hình, thẻ số hoặc thẻ mặt cười, mặt mếu với màu sắc đa dạng, phong phú giúp
học sinh tập trung, hứng thú với giờ học.

Thẻ mặt cười

Thẻ mặt mếu

Thẻ hoa

14

14


Thẻ hình bàn tay


Thẻ số

Thẻ hình các con vật
*)Ví dụ 3: Bài 4: Nhớ ơn tổ tiên-Trang 13– VỞBT Đ Đ lớp 5.
Bài tập 2: Hãy ghi chữ Đ hoặc chữ S vào trước mỗi ý kiến sau:
a) Giỗ Tổ Hùng Vương được tổ chức ở:
Hà Nội
Phú Thọ
Thành Phố Hồ Chí Minh
b) Giỗ Tổ Hùng Vương được tổ chức vào ngày:
Mồng 10 tháng 3 âm lịch
Mồng 1 Tết
15

15


Rằm Trung thu
Ở dạng bài tập này, giáo viên nên thiết kế nội dung bài tập ra phiếu học
tập, thay đổi lệnh của bài tập (Thay từ ghi bằng từ gắn thẻ), học sinh dùng thẻ
từ gắn trước mỗi ý kiến cho phù hợp.
2.3.2.4. Các dạng bài tập: Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống, nối
tương ứng 2 cột và sắp xếp các từ ngữ vào 2 cột tương ứng:
*)Ví dụ 1: Bài 2: Có trách nhiệm về việc làm của mình–Trang 9 – Vở
BT Đ Đ lớp 5.
Bài tập 3: Điền mỗi từ ngữ (tin cậy, sửa lỗi, qua loa, đến nơi đến chốn)
vào chỗ trống trong các câu dưới đây cho phù hợp.
a) Khi có lỗi biết nhận lỗi và.....................là người có trách nhiệm.
b) Người có trách nhiệm làm việc gì cũng.............................
c) Người làm việc có trách nhiệm sẽ được mọi người..............và quý mến.

d) Người nhận việc nhưng không làm hoặc làm................., đại khái không
phải là người có trách nhiệm.
*)Ví dụ 2: Bài 5: Tình bạn–Trang 18 – VỞ BT Đ Đ lớp 5.
Bài tập 4: Nối mỗi tình huống ở cột A với một cách ứng xử ở cột B
cho phù hợp:
A. Tình huống

B. Cách ứng xử

1. Bạn em có chuyện vui.

a) Bênh vực bạn.

2. Bạn em có chuyện buồn.

b) Giải thích để bạn hiểu đúng.

3. Bạn em bị bắt nạt.

c) An ủi, động viên bạn.

4. Bạn em bị kẻ xấu rủ rê, lôi
kéo vào những việc làm không
tốt.

d) Khuyên ngăn hoặc nhờ người
lớn khuyên ngăn bạn.

5. Bạn hiểu lầm và giận em.


đ) Chúc mừng bạn.

*)Ví dụ 3: Bài 14: Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên–Trang 44 – VỞ BT Đ
Đ lớp 5.
Bài tập 4: Em hãy sắp xếp các từ ngữ ( không khai thác nước ngầm bừa
bãi; đốt rẫy làm cháy rừng; phá rừng đầu nguồn; săn bắt các loài thú quý hiếm;
sử dụng tiết kiệm điện, nước, giấy viết; xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên,
các vườn quốc gia) vào các cột trong bảng dưới đây:
Bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên

16

Không bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên

16


................................................. .....................................................................
.
.....................................................................
.................................................
Thông thường, khi làm 3 dạng bài này, giáo viên thiết kế bài trong phiếu
học tập. Học sinh dùng bút điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống hoặc nối các từ
ngữ tương ứng giữa cột này với cột kia. Với hình thức dạy này thì chỉ có một
số ít học sinh được tham gia, lớp học trầm, không sơi nổi.
Vì vậy, để giờ dạy đạt kết quả cao, học sinh học tập sôi nổi, hứng thú hơn.
Giáo viên nên chuẩn bị một số thẻ từ (Như nội dung bài tập) để học sinh gắn
thẻ. Hoạt động này có thể tổ chức bằng các trò chơi như: trò chơi Tiếp sức; Trị

chơi Ai nhanh ai đúng......Vì khi được chơi trị chơi trong tiết học làm cho
khơng khí giờ học trở nên sôi nổi, sinh động, hứng thú đối với học sinh. Mặt
khác, việc tổ chức các trò chơi trong các giờ học còn tăng cường việc giáo dục
mối quan hệ đạo đức mang tính nhân ái cho các em, rèn luyện cho học sinh tự
tin, bạo dạn trước đám đông, giáo dục ý thức ham học hỏi, phát huy tính tích
cực, chủ động trong học tập của các em. Đồng thời, phát triển phẩm chất chăm
chỉ, trung thực, nhân ái, trách nhiệm và phát triển năng lực hợp tác cũng như
năng lực giải quyết vấn đề cho các em.
2.3.2.5. Dạng bài tập: Liên hệ, tự liên hệ:
Để biết được các em học sinh có nắm được kiến thức cũng như kĩ năng
của bài học hay khơng thì giáo viên phải tổ chức tốt hoạt động này. Giáo viên
không chỉ nêu câu hỏi và yêu cầu học sinh trả lời. Làm như vậy sẽ có rất nhiều
em học sinh chưa mạnh dạn, tự tin liên hệ về bản thân mình hoặc về những
người xung quanh. Vì vậy, để các em có thể nói ra những vấn đề tế nhị nhất,
giáo viên nên tìm ra hình thức dạy học phù hợp. Bản thân tơi đã nghiên cứu và
tìm ra hình thức dạy học cho hoạt động này mà tôi cho là hiệu quả. Đó là: Chuẩn
bị hộp thư "Điều em muốn nói", một số bơng hoa, chiếc lá ....được cắt bằng giấy
màu để các em có thể viết những điều các em muốn nói bỏ vào hộp thư. Sau đó
giáo viên hoặc lớp phó học tập của lớp sẽ giúp các bạn đọc thư cho cả lớp nghe.
nếu có vấn đề gì cần giải đáp. Cả lớp cùng tìm cách giải quyết, xử lí tình huống.
*)Ví dụ 1: Bài 3: Có chí thì nên–Trang 11 – SGK Đ Đ lớp 5.
Bài tập 4: Trong cuộc sống và trong học tập của em có những thuận lợi,
khó khăn gì? Hãy ghi lại một việc làm cụ thể trong cuộc sống hằng ngày thể
hiện sự cố gắng, quyết tâm vươn lên của em.

17

17



Hộp thư: Điều em muốn nói
Ngồi ra, phần liên hệ của một số bài, giáo viên cần liên hệ, cập nhật
thêm thông tin mới ứng với cuộc sống hiện tại, gần gũi với thực tế của các em
hơn. Vì những thông tin trong sách giáo khoa được các nhà biên soạn sách đưa
vào nội dung các bài học từ khi xuất bản sách. Những thông tin này mới chỉ là
biểu tượng về chuẩn mực, hành vi đạo đức. Vì vậy, muốn khắc sâu được kiến
thức, giáo viên có thể lấy thêm thông tin, các tấm gương ở xung quanh các em,
trên sách báo, trên mạng intnet......
*)Ví dụ 2: Bài 3: Có chí thì nên–Trang 11 – SGK Đ Đ lớp 5.
Ở bài này, giáo viên có thể lấy thêm một số tấm gương về vượt khó trong
học tập. Sưu tầm các bức ảnh, các câu chuyện về các nhân vật đó, cho học sinh
tìm hiểu về nhân vật để khắc sâu thêm nội dung bài học. Như tấm gương thầy
giáo Nguyễn Ngọc Kí, đơi bạn 10 năm cõng nhau đi học.......

Hình ảnh thầy giáo Nguyễn Ngọc Kí
18

18


Hình ảnh hai bạn Minh, Hiếu 10 năm cõng nhau đi học
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Sau một thời gian nghiên cứu, vận dụng và giảng dạy ở lớp 5B cũng như
học hỏi tham khảo ý kiến đồng nghiệp. Kết quả của việc nghiên cứu và vận dụng
vào giảng dạy hằng ngày thu được như sau:
Khảo sát học sinh lớp 5B sau khi nghiên cứu:
Tổng số học sinh
33 em


Rất hứng thú

Ít hứng thú

Chưa hứng thú

SL

TL

SL

TL

SL

TL

27

82%

4

12%

2

6%


Từ bảng phân tích số liệu,cho thấy chất lượng của lớp đã được nâng lên
rất nhiều. Số học sinh rất hứng thú với giờ học chiếm 82%, đây là những em nói
to rõ ràng, mạnh dạn trước đám đơng, gương mẫu trong mọi hoạt động của lớp.
Số học sinh ít hứng thú trong giờ học chiếm 12%. Trong lớp chỉ còn 2 em phải
để cô giáo và các bạn nhắc nhở nhiều. Như vậy, số học sinh không hứng thú
trong giờ học giảm nhiều so với đầu năm học. Đây chính là thành quả lớn nhất
của cả lớp sau một thời gian thực hiện.
Điều đó càng chứng tỏ khi giáo viên vận dụng kết hợp các phương pháp,
hình thức và kĩ thuật dạy học trong cùng một hoạt động. Nghiên cứu, tìm tịi các
hình thức dạy học và quan tâm hơn nữa đến việc làm đồ dùng dạy học cũng như
cập nhật thông tin vận dụng kịp thời vào từng nội dung bài học giúp cho giờ học
đạt kết quả cao hơn. Giúp cho tất cả học sinh trong lớp đều rất thích học giờ Đạo
đức. Trong giờ học, các em hăng hái, hứng thú, mạnh dạn và tự tin tham gia các
hoạt động. Trong lớp khơng cịn học sinh nhút nhát, chây lười, ỷ lại công việc
cho các bạn khác. Đồng thời, giúp các em mạnh dạn hơn trong giao tiếp. Khơng
cịn học sinh giao tiếp bằng tiếng dân tộc trong lớp. Hầu hết các em đã tự tin, nói
to, rõ ràng trước cô giáo và các bạn.
Để đạt được kết quả cao trong dạy học môn Đạo đức. Trước tiên, người
giáo viên phải nghiên cứu kĩ nội dung từng bài học. Tìm ra hình thức, phương
pháp và kĩ thuật dạy học phù hợp với từng dạng bài tập của từng bài học. Giáo
19
19


viên có thể thay đổi câu lệnh trong yêu cầu của bài tập cho phù hợp với hình
thức dạy học.
Mặt khác, đối với học sinh Tiểu học, đồ dùng trực quan là một phần rất
quan trọng trong việc giờ dạy có đạt kết quả cao hay khơng. Vì vậy, giáo viên
cần tìm tịi, học hỏi làm ra những bộ đồ dùng dạy học phù hợp với lứa tuổi và
phù hợp với chuẩn mực hành vi đạo đức của từng bài học. Đồ dùng dạy học

được làm với những màu sắc nổi bật, mát mắt; với những hình khối ngộ nghĩnh,
gần gũi với các em. Đồ dùng sau khi làm xong nên được ép laptic để sử dụng lâu
dài trong cả q trình dạy học.
Ngồi ra, giáo viên cần thường xun cập nhật thơng tin mới qua sách
báo, mạng intnet...... Tìm hiểu những vấn đề liên quan đến chuẩn mực hành vi
đạo đức đang diễn ra trong cuộc sống, trong xã hội để đưa vào nội dung các bài
học một cách phù hợp.

Một hoạt động trong tiết học môn Đạo đức ở lớp 5B
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Dạy học đạo đức là dạy cho các em những biểu tượng chuẩn mực hành vi
đạo đức. Góp phần giúp học sinh trở thành con người có nhân cách phát triển
tồn diện. Từng bước hình thành kĩ năng đánh giá, nhận xét chuẩn mực hành vi
của bản thân và của mọi người xung quanh theo chuẩn mực hành vi đã học qua
các bài học trong môn Đạo đức; kĩ năng lựa chọn và thực hiện các hành vi ứng
xử phù hợp chuẩn mực trong các mối quan hệ và tình huống đơn giản; biết nhắc
nhở bạn bè, người thân cùng thực hiện. Từng bước hình thành thái độ tự trọng,
20

20


tự tin và khả năng của bản thân, có trách nhiệm với hành động của mình; biết
yêu cái thiện, cái đúng, cái tốt; khơng đồng tình với cái sai, cái ác, cái xấu.
Vì vậy, để các biểu tượng chuẩn mực hành vi đạo đức trong nội dung các
bài học của môn Đạo đức trở thành kĩ năng, thái độ của các em học sinh thì
người giáo viên cần mẫu mực, thận trọng trong giao tiếp, trong hành động, việc
làm....Cần thể hiện tốt các hành vi chuẩn mực đạo đức của người giáo viên vì nhân
cách người giáo viên có ảnh hưởng rất lớn đến nhận thức của các em học sinh.

Ngoài ra, giáo viên cần nghiên cứu kĩ nội dung từng bài học; lựa chọn,
vận dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức cũng như các kĩ thuật dạy học
khác nhau vào từng dạng bài tập cho phù hợp. Đặc biệt quan tâm đến việc làm
đồ dùng dạy học cũng như việc cập nhật những vấn đề mới trên mạng intnet,
sách báo..... có liên quan đến nội dung mơn học để giúp các em tiếp thu bài một
cách chủ động, hứng thú với môn học.
Trên đây là một số biện pháp, giải pháp cơ bản mà bản thân tôi rút ra từ
thực tiễn giảng dạy phân môn Đạo đức lớp 5 ở Trường Tiểu học Cẩm Châu. Tôi
thiết nghĩ sẽ chưa đảm bảo được sự tối ưu trong việc hướng dẫn các em học
sinh lĩnh hội tri thức và không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Vì vậy,
bản thân tơi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến và bổ sung thêm của các
đồng nghiệp.
3.2 Kiến nghị: Không
Cẩm Châu, ngày 01 tháng 03 năm 2021
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Hiệu trưởng

Nguyễn Ngọc Long

21

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.
Người viết

Trần Thị Hương

21



TÀI LIỆU THAM KHẢO

TT

Tài liệu tham khảo

Nhà xuất bản, chủ biên

1

Sách giáo khoa Đạo Đức 5

2

Sách giáo viên Đạo Đức 5

3

Vở bài tập Đạo Đức 5

4

Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy các môn
học lớp 5 – Tập I.

NXB Giáo dục
Việt Nam
NXB Giáo dục

Việt Nam
NXB Giáo dục
Việt Nam
NXB Giáo dục
Việt Nam

5

Tài liệu phương pháp dạy học các môn
học ở lớp 5 – Tập II.

NXB Giáo dục
Việt Nam

6

Tập san Giáo dục hàng tháng ở trường
Tiểu học.

Bộ Giáo dục và Đào tạo

7

Chương trình GDPT năm 2018

8

Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên TH16 về
một số phương pháp và kĩ thuật dạy học


9

Một số tài liệu khác

22

22


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Trần Thị Hương
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường Tiểu học Cẩm Châu

STT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá
xếp loại
(Phòng, Sở,
Tỉnh)

Kết quả
đánh giá
xếp loại

Năm học

đánh giá
xếp loại

Sở GD & ĐT
Thanh Hóa

Loại C

Năm học
2013-2014

Phịng GD & ĐT
Cẩm Thủy

Loại B

Năm học
2017-2018

Kinh nghiệm huy động
phụ huynh học sinh và
1

cộng đồng tham gia các
hoạt động giáo dục tại
lớp 4A trường Tiểu học
Cẩm Châu
Xây dựng thư viện lớp
học – Phát triển văn


2

hóa đọc cho học sinh
lớp 4B trường Tiểu học
Cẩm Châu

23

23


ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SKKN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC, SÁNG KIẾN
NHÀ TRƯỜNG

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
................................................................................................................................
Xếp loại:............................................................................................
TM. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG
Chủ tịch

24

24


Nguyễn Ngọc LongĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SKKN

CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC, SÁNG KIẾN
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN CẨM THỦY

Sáng kiến kinh nghiệm tiêu biểu
Xếp loại:

B
TM. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC PHÒNG GD&ĐT
Chủ tịch

25

25


×