Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Một số biện pháp chỉ đạo rèn kỹ năng sống cho học sinh nhằm nâng cao chât lượng giáo dục tại trường TH nguyên bình a, thị xã nghi sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 23 trang )

MỤC LỤC
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

NỘI DUNG
Mở đầu
Đặt vấn đề
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Những điểm mới của sáng kiến
Nội dung
Cơ sở lý luận
Thực trạng của việc nghiên cứu
Giải pháp
Biện pháp thực hiện
Hiệu quả của sáng kiến
Kết luận và đề xuất
Kết luận


Kiến nghị

TRANG
1
1
1
1
2
2
2
2
3
4
12
17
18
18
19

I. MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề:
1


Bước vào trường Tiểu học, học sinh bắt đầu vào cuộc sống mới chưa hề
có trong 6 năm trước đó. Trẻ phải sống và học tập theo phương thức mới. Trẻ 6
tuổi đến trường, từ chỗ học bắt chước các thao tác chân tay, sang chỗ học cách
tư duy và lần đầu tiên học cách học và hình thành kỹ năng trí óc.
Trong thực tế hiện nay ở bậc Tiểu học các môn học nhằm cung cấp cho
học sinh những tri thức sơ đẳng về các chuẩn mực hành vi xã hội gắn với những

kinh nghiệm đạo đức, để từ đó giúp học sinh hình thành kĩ năng sống, biết phân
biệt đúng sai làm theo cái đúng, ủng hộ cái đúng, đấu tranh với những biểu hiện
sai trái, xấu xa, nhắc nhở các em hành động theo chuẩn mực đạo đức và thói
quen đạo đức. Việc rèn kĩ năng sống của các em ở trường Tiểu học còn thấp và
nhiều hạn chế, Hàng ngày học sinh đến trường được thầy cô giáo nhồi nhét kiến
thức nhiều hơn là giáo dục kỹ năng cuộc sống, việc rèn kĩ năng sống cho học
sinh chưa có nét chuyển biến, ngun do chính là trong tư tưởng giáo viên, phụ
huynh chỉ chú trọng đến việc dạy kiến thức, việc rèn kĩ năng sống cho học sinh
cịn chiếu lệ, giáo viên ln chú trọng đến việc đọc thơng, viết thạo, làm tính tốt.
Vì vậy, việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là rất cần thiết, giúp các
em rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và Tổ
quốc; giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc
sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi người, sống tích
cực, chủ động, an tồn, hài hồ và lành mạnh.
Vậy, làm thế nào để chúng ta giáo dục kỹ năng sống cho học sinh? tơi
nghĩ có nhiều biện pháp, nhiều cách thức để thực hiện việc này. Đứng trước
đường hướng chỉ đạo của ngành và căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường
nên bản thân tôi mạnh dạn đưa ra “Một số biện pháp chỉ đạo rèn kỹ năng sống
cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện tại trường Tiểu
học Nguyên Bình A thị xã Nghi Sơn - Thanh Hóa”
2. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu sáng kiến “Một số biện pháp chỉ đạo
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện tại trường Tiểu học Nguyên Bình A thị xã Nghi Sơn - Thanh Hóa”.
Nhằm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường, giúp các em phát
triển một cách toàn diện, trang bị cho các em có vốn sống cần thiết để các em có
kỹ năng sống học tập và rèn luyện tốt hơn.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh khối 1 đến khối 5 của trường TH Nguyên Bình A thị xã Nghi Sơn.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp quan sát

- Phương pháp điều tra, kiểm tra, đánh giá
2


- Phương pháp đàm thoại
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp tổng hợp
5. Những điểm mới của sáng kiến:
Trong nhiều năm nghiên cứu sáng kiến “Một số biện pháp chỉ đạo rèn kỹ
năng sống cho học sinh tại trường Tiểu học Ngun Bình A thị xã Nghi Sơn
Thanh Hóa” đã mang lại kết quả rất đáng khích lệ. Điểm mới của sáng kiến là
bản thân mạnh dạn đưa ra các biện pháp thiết thực, thực hiện nghiêm túc và có
hiệu quả cao đặc biệt là biện pháp chỉ đạo bồi dưỡng cho giáo viên giáo dục cho
học sinh biết cách phòng tránh khi gặp người lạ vào trường, vào nhà và biết
cách phịng vệ khi bị xâm hại tình dục ở trẻ em.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Cơ sở lý luận:
Thực hiện chỉ thi số 40/2008/CT-BGDĐT về việc phát động phong trào thi
đua “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”,Thực hiện Quyêt đinh
số: 3268/QĐ-BGDĐT ngày 13/7/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc phê
duyệt Bộ tài liệu “Thực hành kỹ năng sống” dành cho cấp Tiểu học và trung học
cơ sở, thực hiện công văn số : 3225/BGDĐT ngày 27/7/2017 về hướng dẫn triển
khai bộ tài liệu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học và trung học cơ sở.
Thực hiện sự chỉ đạo của phòng Giáo dục & Đào tạo thị xã Nghi Sơn và căn cứ
vào các công ban hành kế hoạch tổ chức giao lưu câu lạc bộ các năm học: số
55/PGD&ĐT- CMTH năm học 2018-2019 và căn cứ vào tình hình thực tế của
nhà trường Tiểu học Nguyên Bình A. Tôi nhận thấy, nhiệm vụ của chúng ta là
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là nhiệm vụ hết sức cần thiết trong công tác
giáo dục. Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ đáp ứng
nguồn nhân lực, phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước,

đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học, Giáo dục
phổ thông đã và đang được đổi mới mạnh mẽ theo 4 trụ cột của giáo dục ở thế
kỷ XXI mà thực chất là cách tiếp cận kỹ năng sống đó là:
Học để biết: gồm các kỹ năng tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra
quyết định vấn đề, nhận thức được hậu quả của việc làm…;
Học để làm: gồm kỹ năng thực hiện công việc và nhiệm vụ như kỹ năng
đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm..;
Học để làm người: gồm các kỹ năng cá nhân như ứng phó với căng thẳng,
kiểm sốt cảm xúc, tự nhận thức, tự tin…;
Học để chung sống ngày mai lập nghiệp: gồm các kỹ năng như giao tiếp,
thương lượng, khẳng định hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông;
3


2. Thực trạng của vấn đề tại trường Tiểu học Ngun Bình A thị xã Nghi Sơn
Thanh Hóa.:
a. Tḥn lợi:
Trường Tiểu học Ngun Bình A đóng chân trên địa bàn tổ dân phố Thổ Sơn
phường Nguyên Bình thị xã Nghi Sơn. Nhà trường được sự quan tâm của cấp ủy
Đảng chính quyền, đang dần đầu tư về cơ sở vật chất, nhà trường đã được công
nhận lại lần 3 tường đạt chuẩn Quốc gia mức độ I vào năm 2018.
- Đối với công tác giáo dục: Với sự chỉ đạo của Phịng Giáo dục và Đào tạo
cũng đã có kế hoạch từng năm học với những giải pháp cụ thể để rèn kỹ năng
sống cho học sinh một cách cụ thể nhất cho các bậc học, đây chính là những
định hướng giúp giáo viên thực hiện như: Rèn luyện kỹ năng ứng xử hợp lý với
các tình huống trong cuộc sống, thói quen và kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo
nhóm; rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe, kĩ năng phịng, chống tai
nạn giao thơng, đuối nước và các tai nạn thương tích khác; rèn luyện kĩ năng
ứng xử văn hóa, chung sống hịa bình, phịng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội;
Việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường, ngồi việc lồng

ghép vào các mơn học hàng ngày, hoạt động ngoài giờ lên lớp là một trong
những con đường giáo dục có hiệu quả trong việc giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh nhất. Chính vì thế, ngồi việc xây dựng và hoàn thiện các quy tắc ứng
xử văn hóa trong nhà trường, bằng nhiều hình thức khác nhau nhà trường
thường xuyên tổ chức những buổi sinh hoạt ngoại khóa cho học sinh.
Giáo viên ln nhiệt tình trong cơng tác, thương yêu học sinh, luôn đổi mới
phương pháp và có ý thức tự giác, quan tâm đến việc giáo dục kỹ năng sống qua
các tiết học và hoạt động ngoại khóa.
b. Khó khăn:
Một số giáo viên có sức ỳ cao, chưa muôn đổi mới, chỉ chăm lo dạy kiến thức
tốn, Tiếng việt và các mơn học khác theo phân phối chương trình, ngại tổ chức
các hoạt động để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Về phía các bậc cha mẹ, các em ln nóng vội trong việc dạy con; họ chỉ
chú trọng đến việc con mình về nhà mà chưa biết đọc, viết chữ, hoặc chưa biết
làm toán thì lo lắng một cách quá! Đồng thời lại chiều chuộng, cung phụng con
cái khiến trẻ khơng có kĩ năng tự phục vụ, chỉ chú ý đến khâu dạy, không chú ý
đến con mình ăn, uống như thế nào, trẻ có biết sử dụng những đồ dùng, vật dụng
trong ăn uống hay khơng? Và vì sao chúng ta cần những đồ dùng, vật dụng đó?
Những đồ dùng đó để làm gì?
Về phía học sinh, một số em học tập thụ động, chủ yếu chỉ nghe và làm
theo thầy, cô giáo, ít sáng tạo, tính tự giác chưa cao, lười hoạt động. Nhiều em
4


chỉ có học kiến thức, khả năng ứng phó với các tình huống trong cuộc sống kém,
tính tự tin ít, tự ti nhiều, thường nóng nảy hay gây gổ lẫn nhau. Kỹ năng giao
tiếp hạn chế dẫn phát ngôn những lời chưa hay, ý chưa đẹp.
c. Thực trạng và nguyên nhân dẫn đến kỹ năng của học sinh chưa tốt
trong nhà trường nói chung trường Tiểu học Ngun Bình A nói riêng:
Bản thân đã tiến hành khảo sát vào thời điểm đầu năm học 2019-2020 cho

học sinh trong phạm vi toàn trường từ khối 1 đến khối 5 với chủ đề chung là
“Kỹ năng của em”kết quả phản ánh như sau:
Tổng số học sinh 558 em
SL
Tỉ lệ
Số học sinh có kỹ năng hoạt động tốt
5
0,9
Số học sinh có kỹ năng đạt khá
26
4,6
Có hình thành kỹ năng
327
58,7
Số học sinh có kỹ năng hạn chế
200
35,8
Nhìn vào bảng tổng hợp ta thấy: số học sinh có kỹ năng tốt và khá rất khiêm
tốn, số học sinh hạn chế về kỹ năng sơng có số lượng đơng.
Ngun nhân ở đây Chương trình học hiên nay đang gặp phải nhiều chỉ
trích do quá nặng nề về kiến thức, trong khi những tri thức vận dụng cho đời
sống hàng ngày bị thiếu vắng. Hơn nữa, học sinh đang chịu nhiều áp lực về học
tập kiến thức, khơng cịn nhiều thời gian cho các hoạt động ngoại khóa, hoạt
động xã hội. Điều này dẫn đến sự “xung đột”giữa nhận thức, thái độ và hành vi
với những vấn đề xảy ra trong cuộc sống.
Bản thân không tránh khỏi trăn trở. Chính vì vậy, việc rèn kỹ năng sống cho
học sinh là vấn đề cấp thiết vì kỹ năng sống là trong những vấn đề quan trọng
đối với mỗi cá nhân trong quá trình tồn tại và phát triển. Muốn làm tốt công tác
này người quản lý phải làm gì? Đây cũng chính là câu hỏi mà bản thân phải tìm
ra câu trả lời. Từ thực trạng trên, thơi thúc bản thân tìm ra“Một số biện pháp chỉ

đạo rèn kỹ năng sống cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tồn
diện tại trường Tiểu học Ngun Bình A thị xã Nghi Sơn - Thanh Hóa”
2.3. Các giải pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh
Bản thân tôi làm cơng tác quản lí của nhà trường lại phụ trách mảng
chun mơn. Nên tơi có hướng chỉ đạo đội ngũ giáo viên thực hiện một số biện
pháp sau trong việc rèn kĩ năng sống cho học sinh trong trường học.
2.3.1 Bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo viên rèn kỹ năng sống cho học sinh:
Đội ngũ giáo viên trong việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là nhân
tố không kém phần quan trọng. Trong thực tế, giáo viên khi đến lớp chủ yếu là
truyền thụ các kiến thức cơ bản có liên quan đến các mơn học, chưa quan tâm
nhiều đến việc dạy kỹ năng sống cho học sinh, nên việc giáo dục kỹ năng cho
các em cịn hạn chế, và khơng phải ai cũng năng động trong các hoạt động mà
5


thường thường giáo viên thường ngại, rụt rè và xem dạy đủ kiến thức theo
chương trình là đủ, nên việc, bồi dường năng lực về giáo dục kỹ năng cho giáo
viên là rất cần thiết.
Trong thực tế hiện nay, qua thơng tin truyền thơng cho thấy tình trạng học
sinh bị xâm hại, bị đe dọa đến tâm lý và tính mạng. Nhiều em học sinh đã bị kẻ
xấu lợi dụng mà khơng hay biết gì nên tơi đã xây dựng kế hoạch chỉ đạo nội
dung giáo dục lồng nghép vào các buổi chào cờ đầu tuần, các buổi sinh hoạt
cuối tuần. Giáo dục giới tính có vai trị quan trọng, góp phần vào q trình hình
thành, phát triển nhân cách, giúp các em có kỹ năng giao tiếp, ứng xử đúng
trong các mối quan hệ xã hội, nhất là với người khác giới. Trước kia, khơng ít
người có tư tưởng né tránh, coi nhẹ việc giáo dục giới tính cho trẻ, thậm chí cịn
cho rằng đó là “vẽ đường cho hươu chạy”. Thế nhưng, trẻ em, nhất là trẻ ở lúa
tuổi Tiểu học lứa tuổi đang có những chuyển biến về tâm, sinh lý là đối tượng dễ
bị tác động bởi mặt trái của kinh tế thị trường, mạng internet thì việc giáo dục
giới tính là việc làm quan trọng, cần sự phối hợp từ nhiều phía để bảo vệ các em

tốt đươc tốt hơn.

Quy tắc 5 ngón tay giúp dạy trẻ tránh bị xâm hại tình dục
Nội dung giáo dục giới tính được nhà trường lồng ghép trong cơng tác
giảng dạy, giáo viên chủ nhiệm cũng thường xuyên lắng nghe, chia sẻ, giải đáp
thắc mắc cho các em, giúp các em hiểu về những vấn đề như: phân biệt tình
bạn, tình yêu, tình dục, biết quý trọng cơ thể, biết thế nào là xâm hại tình dục để
có cách phòng, tránh, bảo vệ bản thân trước nguy cơ bị xâm hại. Đặc biệt, tuổi
các em thường hay ngại ngùng, xấu hổ nên đôi khi không muốn chia sẻ chuyện
giới tính với bố mẹ mà thường tự tìm hiểu qua bạn bè và internet. Trong khi đó
mạng internet cũng có khơng ít thơng tin sai lệch, nhiều nội dung nhạy cảm, khó
kiểm sốt. Bởi vậy, nhà trường và thầy cơ giáo cần nâng cao trách nhiệm trong
6


việc tư vấn, giải đáp thắc mắc, trang bị kiến thức giúp em tự tin hơn và có thêm
kỹ năng sống bổ ích để bảo vệ cơ thể của mình, tránh những điều đáng tiếc có
thể xảy ra. Nhà tường cung cáp tài liệu để giáo viên dễ dàng tìm hiểu và giáo
dục đó là bộ sách có hình ảnh sau:

Hình ảnh tài liệu cần có để dạy học sinh
Ngồi giáo dục kỹ năng phịng tránh xâm hại thì nhà trường rất quan tâm
đến kỹ năng “Tiếp xúc người lạ”
Ngoại trừ bố mẹ khi giúp trẻ tắm rửa hay bác sĩ, y ta khi thăm khám cho
trẻ, cịn lại khơng ai được tùy tiện chạm vào cơ thể trẻ, đặc biệt là những vùng
nhạy cảm.

7



Hình ảnh minh họa
Dạy trẻ khơng được nghe theo những lời dụ dỗ của bất cứ người lạ nào và
cũng không được đi theo họ, dù ở bất cứ nơi đâu.
Khơng được nhận bất cứ thứ gì của người lạ và nói khơng với bất cứ món
q từ người lạ.

8


Tuyệt đối không mở cửa cho người lạ khi người lớn vắng nhà cũng là một
nguyên tắc bảo vệ bản thân quan trọng cần dạy cho học sinh trong nhà trường.
2.3.2 Giải pháp cụ thể hóa nội dung của những kĩ năng cơ bản mà
giáo viên cần dạy trẻ:
Kĩ năng sống tự tin : Một trong những kĩ năng đầu tiên mà giáo viên cần
chú tâm là phát triển sự tự tin, lòng tự trọng của trẻ. Nghĩa là giúp trẻ cảm nhận
được mình là ai, cả về cá nhân cũng như trong mối quan hệ với những người
khác. Kĩ năng sống này giúp trẻ luôn cảm thấy tự tin trong mọi tình huống ở mọi
nơi.
Kĩ năng sống hợp tác: Bằng các trò chơi, câu chuyện, bài hát giáo viên
giúp trẻ học cách cùng làm việc với bạn, đây là một công việc không nhỏ đối với
các em học sinh lứa tuổi này. Khả năng hợp tác sẽ giúp các em biết cảm thông
và cùng làm việc với các bạn.
9


Kĩ năng thích tị mị, ham học hỏi, khả năng thấu hiểu: Đây là một trong
những kĩ năng quan trọng nhất cần có ở các em vào giai đoạn này là sự khát
khao được học. Người giáo viên cần sử dụng nhiều tư liệu và ý tưởng khác nhau
để khơi gợi tính tị mị tự nhiên của các em. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng, các
câu chuyện hoặc các hoạt động và tư liệu mang tính chất khác lạ thường khơi

gợi trí não nhiều hơn là những thứ có thể đoán trước được.
Kĩ năng giao tiếp: Giáo viên cần dạy trẻ biết thể hiện bản thân và diễn đạt
ý tưởng của mình cho người khác hiểu, trẻ cần cảm nhận được vị trí, kiến thức
của mình trong thế giới xung quanh nó. Đây là một kĩ năng cơ bản và khá quan
trọng đối với trẻ. Nó có vị trí chính yếu khi so với tất cả các kĩ năng khác như
đọc, viết, làm toán và nghiên cứu khoa học. Nếu các em cảm thấy thoải mái khi
nói về một ý tưởng hay chính kiến nào đó, các em sẽ trở nên dễ dàng học và sẽ
sẵn sàng tiếp nhận những suy nghĩ mới. Đây chính là yếu tố cần thiết để giúp
học sinh sẳn sàng học mọi thứ.
Ngoài ra, ở nhà trường giáo viên cần dạy học sinh nghi thức văn hóa
trong ăn uống qua đó dạy các em kĩ năng lao động tự phục vụ, rèn tính tự lập
như: Biết tự rửa tay sạch sẽ trước khi ăn, chỉ ăn uống tại bàn ăn, biết cách sử
dụng những đồ dùng, vật dụng trong ăn uống một cách đúng đắn, ăn uống gọn
gàng, không rơi vãi, nhai nhỏ nhẹ không gây tiếng ồn, ngậm miệng khi nhai thức
ăn, biết mời trước khi ăn, cảm ơn sau khi ăn, biết tự dọn, cất đúng chỗ bát, chén,
thìa … hoặc biết giúp người lớn dọn dẹp, ngồi ngay ngắn, không làm ảnh hưởng
đến người xung quanh.
2.3.3 Giải pháp giúp trẻ phát triển các kĩ năng sống qua việc tổ chức
các hoạt động tập thể vui tươi, lành mạnh trong nhà trường.
Phối hợp với các tổ chức trong nhà trường để tổ chức các hoạt động văn
nghệ, thể thao một cách thiết thực, khuyến khích sự tham gia chủ động, tự giác
của học sinh. Tổ chức câu lạc bộ, các trò chơi dân gian và các hoạt động vui
chơi giải trí tích cực khác phù hợp với lứa tuổi của học sinh.
Căn cứ vào nội dung trên, tôi đã xây dựng kế hoạch và thực hiện nhiều
hoạt động một cách thiết thực, khuyến khích sự tham gia chủ động, tự giác của
trẻ. Cụ thể như sau:
Phát động học sinh làm đồ chơi dân gian; sưu tầm các bài hát, điệu múa
thể loại dân ca cho học sinh theo phù hợp theo từng lứa tuổi .
Duy trì việc sinh hoạt ngồi giờ lên lớp theo chủ điểm để học sinh được
học được chơi.

Phối hợp với Tổng phụ trách tổ chức các hoạt động giáo dục ngồi giờ lên
lớp như cuộc thi “Rung chng vàng” , tìm hiểu về luật lệ An tồn giao thơng. .
10


Ngoài các hoạt động trên, phối hợp với liên đội tổ chức các cuộc giao lưu với
các trung tâm văn hóa, học sinh được xem xiếc, xem múa lân, được giao lưu trao
đổi trau dồi kỹ năng giao tiếp với nghệ thuật trên sân khấu.
11


12


2.3.4 Giải pháp chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ giáo dục trẻ kĩ năng sống
trong các môn học.
Việc lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua các môn
học là rất cần thiết, giáo dục cho học sinh có kỹ năng làm việc trí óc, trẻ sẽ có kỹ
năng phát triền về tính tốn, phát triển về nghe, nói, đọc, viết, kỹ năng về khoa
học, tự nhiên, kỹ năng về thuyết trình, kỹ năng về giao tiếp, kỹ năng về tổ chức
học nhóm tổ, kỹ năng về tổ chức các buổi sinh hoạt lớp, kỹ năng về làm cán bộ
lớp làm chủ tịch hội đồng tự quản vv. Để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có
hiệu quả bản thân đã chỉ đạo cho giáo viên vận dụng vào các môn học, tiết học,
nhất là các mơn như: Tiếng Việt; Đạo đức; Khoa học; An tồn giao thông .... để
những giờ học sao cho các em được làm để học, được trải nghiệm như trong
cuộc sống thực.
- Đối với Môn Tiếng Việt:
- KNS đặc thù, thể hiện ưu thế của môn TV : KN giao tiếp
- KN nhận thức (gồm nhận thức thế giới xung quanh, tự nhận thức, ra quyết
định,...) là những KN mà môn TV cũng có ưu thế vì đối tượng của mơn học này

là công cụ của tư duy.
- Thông qua môn Tiếng Việt học sinh được hình thành: nghe, nói và đọc,
viết. Các kỹ năng này hình thành, phát triển dần, từ những KN đơn lẻ đến
những KN tổng hợp.
- Đối với môn Đạo đức: Bước đầu trang bị cho HS các KNS cần thiết, phù hợp
với lứa tuổi, hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực;
loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực, phát triển khả năng tư duy và sáng tạo
của học sinh, rèn cho học sinh biết cách tự phục vụ bản thân và vệ sinh cá nhân,
giữ gìn vệ sinh mơi trường, bảo vệ môi trường, rèn cho học sinh biết cách giao
tiếp và ứng xử phù hợp và linh hoạt trong cuộc sống hằng ngày, biết sống tích
cực, chủ động, tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của
mình và phát triển tồn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
Ở mơn Đạo đức, để các chuẩn mực đạo đức, pháp luật xã hội trở thành
tình cảm, niềm tin, hành vi và thói quen của học sinh. Cần sử dụng các phương
pháp, kĩ thuật dạy học tích cực , học sinh sẽ được tạo cơ hội để thực hành, trải
nghiệm nhiều kĩ năng sống cần thiết, phù hợp với lứa tuổi. Đó là lối sống lành
mạnh, các hành vi ứng xử phù hợp với nền văn minh xã hội. Lối sống, hành vi
như gọn gàng, ngăn nắp, nói lời đẹp, chăm sóc bố mẹ, ông bà, hợp tác, giúp đỡ,
chia sẻ với bạn…
Ở môn Khoa học: Chương “Con người và sức khỏe”các bài: “Con người
cần gì để sống? Vai trị của các chất dinh dưỡng có trong thức ăn; Phịng một số
13


bệnh do thiếu chất dinh dưỡng; Phịng bệnh béo phì; Phòng tránh tai nạn đuối
nước;...” giáo dục các em hiểu rằng ăn uống đủ chất và hợp lí giúp cho chúng ta
khoẻ mạnh, biết phòng tránh một số bệnh lây qua đường tiêu hóa, biết những
việc nên làm và khơng nên làm để phịng tránh tai nạn đuối nước, có ý thức tự
giác làm vệ sinh cá nhân hằng ngày, tự giác thực hiện nếp sống vệ sinh, khắc
phục những hành vi có hại cho sức khoẻ. Biết tham gia các hoạt động và nghỉ

ngơi một cách hợp lí để có sức khoẻ tốt.
- Giáo dục kỹ năng sống phải đạt được ở mỗi tiết học, mỗi bài học, mỗi môn
học, trong từng hoạt động của học sinh tại nhà trường. Nhà trường cần coi học
sinh là trung tâm của quá trình học, học sinh được hướng dẫn tự học, tự khẳng
định, được tham gia học tập hết sức mình nhằm chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng
sống trong xã hội hiện đại, trong mơi trường an tồn và cởi mở,chứ không đơn
giản như thi cử, lên lớp hay cấp giấy chứng nhận hồn thành chương trình . Vì
vậy người quản lý phải chỉ đạo những nội dung tích hợp, lồng ghép thiết thực
nhất để đưa vào giáo dục cho phù hợp. Thường thường trong các lần kiểm tra
nhà trường đã ra những câu hỏi kiểm tra về năng lực và phẩm chất của học sinh.
Qua việc kiểm tra, phỏng vấn thường xuyên, học sinh thực hiện trả lời khá tốt,
100% học sinh trình bầy bài viết khá đầy đủ và chi tiết khơng có học sinh nào bỏ
ngỏ, để giấy trắng.
Đầu mỗi năm học bản thân tơi đã rà sốt và xây dựng kế hoạch giáo dục
kỹ năng sống đưa vào chương trình giảng dạy các mơn học của nhà trường mà
đặc biệt là môn “ Đạo đức”. Lồng ghép, tích hợp các nội dung giáo dục kỹ năng
sống vào các mơn học có ưu thế và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường.
Để làm tốt vấn đề này tôi đã nghiên cứu các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cấp
trên, các địa chỉ và nội dung lồng ghép sao cho phù hợp của từng bài. Cụ thể
hơn là đầu năm học tôi đã họp hai tổ trưởng chuyên môn triển khai và thống
nhất những kế hoạch, nội dung tích hợp, lồng ghép vào chương trình dạy học ở
các môn. Đưa ra kế hoạch dự giờ, kiểm tra việc thực hiện lồng ghép, tích hợp;
thiết kế bài dạy lịch báo giảng của giáo viên đứng lớp. Từ đó tổ trưởng xác định
và nâng cao vai trị, trách nhiệm của mình để thực hiện nhiệm vụ. Trong cuộc
họp chun mơn trường tơi triển khai khái qt, sau đó cuộc họp tổ chuyên môn
tổ trưởng triển khai cụ thể. Từ đó tất cả giáo viên cùng Ban giám hiệu nhà
trường bước vào thực hiện kế hoạch.
Thường xuyên tổ chức múa hát sân trường, văn hóa văn nghệ, thể dục thể
thao để tạo sân chơi bổ ích sau các giờ học kiến thức căng thẳng.


14


15


2.3.5 Phối kết hợp với phụ huynh học sinh để giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh.
Như ta đã biết, vai trị của gia đình trong giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
rất quan trọng. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh không chỉ trách nhiệm của
nhà trường mà cịn là trách nhiệm của tồn xã hội.
Gia đình là nơi đầu tiên trong đời trẻ được trải nghiệm và hình thành kỹ
năng sống, trẻ tự làm lấy cơng việc tự phục vụ bản thân đánh răng, rửa mặt, xúc
cơm, đi dày, mặc quần áo, tắm rửa, cha mẹ không nên làm hộ mà chỉ hướng dẫn
và kiểm tra làm đúng chưa. Chúng ta đừng nghị trẻ còn bé, đợi khi lớn hãy dạy
Nhà trường thực hiện nhiệm vụ giáo dục bằng nghiệp vụ sư phạm. Ngay từ
đầu, gia đình và nhà trường phải thống nhất, dứt khốt đưa các em vào khn
phép mới, hịa nhập vào các quan hệ xã hội mới, từ thay đổi cách xưng hô vào
việc phải tuân thủ các quy tắc, luật lệ chung như phải làm theo yêu cầu của thầy
cô, không được mất trật tự, không được nới tự do trong lớp, muốn nói phải dơ
tay xin phép, ra vào lớp phải xin phép.
Ở trường trẻ học cách tư duy mới tức là cách cư xử mới. Nhà trường giáo
dục các em 3 lĩnh vực: Lý trí, tình cảm, ý chí vậy vai trị lúc này của gia đình thể
hiện rõ nhất ở việc chăm lo tình cảm cho con trẻ như kỹ năng tự phục vụ, kỹ
năng tự làm việc gia đình,
Phối hợp với gia đình biết chia sẻ với người khác, biết quan tâm, biết tổ
chức sinh nhật, biết chăm sóc ơng bà, cha mẹ khi ốm đau, biết nấu cơm, làm
việc nhà giúp cha mẹ .
Gia đình phải biết động viên khích lệ trẻ, tơn trong ý kiến đề xuất, biết lắng
nghe và nghe người khác góp ý để tiến bộ. Gia đình nên dành nhiều thời gian

cho con trẻ, gần trẻ, giáo dục cho trẻ biết sinh hoạt sạch sẽ, biết giúp đỡ cha mẹ,
biết tự phục vụ và chia sẻ cùng người khác. Cha mẹ thường xuyên giáo dục trẻ
lúc trẻ cần nhất là tuổi dậy thì, biết phịng chống các bệnh thơng thường, biết tự
chăm sóc bản thân.,..
Việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh có hiệu quả, ngay qua các kỳ họp
Phụ huynh, trong năm học, nhà trường trao đổi về tâm lý lứa tuổi học sinh Tiểu
học để cho Phụ huynh hiểu và phối hợp giáo dục và rèn luyện học sinh phát triển
một cách toàn diện. Bên cạnh giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thơng qua
hoạt động ngồi giờ lên lớp, lịng ghép vào các mơn học, phối hợp với phụ
huynh thì việc khơng thể thiếu và khơng kém phần quan trọng đó là phối hợp
với các tổ chức đồn thể ngoài nhà trường. Tổ chức cho học sinh được học võ
Vivonam tại trường học nhawmg giúp học sinh nâng cao thể lực rèn luyện sức
khỏe ngoài ra, võ Vivonam giúp các em biết cách bảo vệ thân thể, tự vệ khi có
kẻ xấu tấn cơng.
16


Hình ảnh học sinh học võ tại trường TH Nguyên Bình A

17


18


Hình ảnh học sinh học bơi tại trung tâm văn hóa
Ngồi việc dạy võ để có kỹ năng phịng vệ bản thân, nhà trường tuyên cho
phụ huynh đăng ký các trung tâm cho học sinh đi học bơi để phòng tránh đuối
nước, biết ứng phó trong mọi tình huống trong cuộc sống.
2.3.6.Đánh giá việc rèn kỹ năng sống thông qua tổ chức các hoạt động và

các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường:
Ngoài các giải pháp, biện pháp thực hiện đã nêu trên, việc đánh giá hoạt
động giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường là việc làm rất cần thiết. Qua mỗi
hoạt động ngoài giờ lên lớp, qua mỗi môn học được lồng nghép đã mang lại hiệu
quả gì cho học sinh. Vậy nên, việc đánh giá là khâu quan trọng nhất, từ kết quả
đánh giá để người quản lý điều chỉnh các giải pháp, biện pháp thực hiện để giúp
cho việc giáo dục kỹ năng sống đạt hiệu quả cao nhất.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Từ những cố gắng nghiên cứu tài liệu, kinh nghiệm của bản thân, sự
đồng thuận hợp tác của đội ngũ giáo viên, sự ủng hộ tích cực của các bậc cha mẹ
đã giúp tôi đạt được một số kết quả trong việc rèn các kĩ năng sống cơ bản thể
hiện ở các kết quả sau:
* Về phía học sinh: Cuối năm học: 2019-2020
Tổng số học sinh 558 em
Số học sinh có kỹ năng hoạt động tốt
Số học sinh có kỹ năng đạt khá
Có hình thành kỹ năng
Số học sinh có kỹ năng hạn chế

SL
257
182
109
10

Tỉ lệ
46,1
32,6
19,5
1,8


SL
296
199
96
9

Tỉ lệ
49,3
33,1
16
1,5

Thời điểm giữa kỳ II năm học 2020-2021
Tổng số học sinh 600 em
Số học sinh có kỹ năng hoạt động tốt
Số học sinh có kỹ năng đạt khá
Có hình thành kỹ năng
Số học sinh có kỹ năng hạn chế

III KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT


1. Kết luận:
. Thông qua hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, đã giúp các em
tự điều chỉnh, bổ sung trao đổi, hợp tác tốt hơn để góp phần giáo dục cho các em
những kỹ năng thực hiện các công việc lao động đơn giản, các kỹ năng sáng tạo
nghệ thuật, thực hiện các bài thể dục, các trò chơi, các hành vi ứng xử đối với
mọi người trong gia đình, trong nhà trường và trong xã hội. Những kỹ năng
tham gia hoạt động tập thể, kỹ năng tổ chức những hoạt động chung cùng nhau,

biết phối hợp với mọi người cùng thực hiện hoạt động chung, nâng cao ý thức tự
chủ, tự tin, chủ động và giao tiếp với mọi người. Dựa vào những kỹ năng, hành
vi, rèn luyện những kỹ xảo, thói quen đạo đức bền vững và tự quản trong sinh
hoạt tập thể.
Từ thực tiễn tổ chức hoạt động giáo dục nhằm" Giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh " ở trường Tiểu học Ngun Bình A chúng ta đã có thể rút ra một
số bài học kinh nghiệm sau đây:
Một là: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua các hoạt động, để
học sinh tự cảm nhận, đánh giá, nhận xét qua các hành vi và từ đó hình thành
các kỹ năng; thực hiện sự phối hợp trong và ngoài nhà trường làm tốt cơng tác
xã hội hố trong việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Hai là: Giáo dục kỹ năng sống trong trường học góp phần rèn luyện, hình
thành cho học sinh sống có trách nhiệm hơn và biết lựa chọn cách ứng xử phù
hợp, ứng phó các sức ép, thách thức trong cuộc sống; thúc đẩy hành vi mang
tính xã hội, giảm bớt tỷ lệ phạm pháp.
Ba là: Giáo dục kỹ năng sống còn tạo mối quan hệ thân thiện, cởi mở giữa
thầy, trò, sự hứng thú tự tin, chủ động sáng tạo trong học tập, nâng cao chất
lượng, hiệu quả giáo dục. Học sinh được giáo dục kỹ năng sống xác định được
bổn phận và nghĩa vụ của mình đối với bản thân, gia đình và xã hội.
Bốn là: Giáo dục kỹ năng sống còn cần đến vốn sống, tình thương và nhân
cách của người thầy. Học sinh học kiến thức ở thầy trước hết là ở tấm gương
sống của người thầy. Vì vậy, để học sinh khơng thất vọng vì thầy thì trước hết
“mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” mà ngành
Giáo dục đang vận động.
Năm là: Giáo dục kỹ năng sống cần cho suốt cả cuộc đời và luôn luôn được
bổ sung, nâng cấp để phù hợp với sự thay đổi của cuộc sống biến động. Người
trưởng thành cũng vẫn cần học kỹ năng sống.


Sáu là:Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh không phải là cơng việc “một

sớm, một chiều” mà địi hỏi phải có q trình, kiên nhẫn và bằng cả tâm huyết
và ở mọi lúc, mọi nơi, thực hiện càng sớm càng tốt đối với trẻ em. Kỹ năng sống
rất đa dạng và mang đặc trưng vùng, miền đòi hỏi người giáo viên phải vận
dụng một cách linh hoạt, sáng tạo cho phù hợp với nhu cầu, trình độ của học
sinh và đặc điểm, hoàn cảnh của nhà trường, địa phương.
Bảy là:Giáo dục kỹ năng sống không phải chỉ là công việc của giáo viên,
nhà trường và của cả xã hội, cộng đồng, có như vậy mới mong đào tạo ra được
những thế hệ trẻ phát triển toàn diện.
2 Kiến nghị :
Để việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường có hiệu quả
hơn, rất mong Phịng giáo dục thường xuyên tổ chức các sân chơi cho học sinh,
để học sinh các nhà trường được giao lưu học hỏi lẫn nhau nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo, hình thành kỹ năng sống cho học sinh.
Trên đây chỉ là một số kinh nghiệm được rút ra từ thực tiễn q trình tổ chức
thực hiện, với bước đầu thành cơng trong công tác chỉ đạo "Một số biện pháp
chỉ đạo giáo dục kỹ năng sống cho học sinhnhằm nâng cao chất lượng giáo
dục tại trường Tiểu học Nguyên Bình A thị xã Nghi Sơn Thanh Hóa". Tuy
nhiên do năng lực bản thân nên chắc chắn rằng sẽ không tránh khỏi những thiếu
sót. Tơi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến và bổ sung thêm của các anh
,chi, em đồng nghiệp để sáng kiến được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị Nguyên Bình, ngày 18 tháng 4 năm 2021
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.
Người thực hiện

Nguyễn Thị Nhâm



TÀI LIỆU THAM KHẢO
TT

Tên tài liệu tham khảo

Tên tác giả
Bộ giáo dục

3

Đổi mới phương pháp dạy học ở
Tiểu học
10 cách thức giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh Tiểu học
SKKN các năm trước

4

Internet

1
2

Nguyễn Thị Oanh

Nhà xuất
bản
Giáo dục

Năm


Nhà xuất bản
tuổi trẻ

2006

2026

20162017


TỔNG HỢP
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC CÔNG NHẬN
TT
1

2

3
4

Tên SKKN
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt
phân môn Tập đọc lớp 4 tại trường
Tiểu học Xuân Lâm
Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao
chất lượng đại trà tại trường Tiểu học
Tĩnh Hải
“Một số biện pháp chỉ đạo rèn kỹ
năng sống cho học sinh tại trường Tiểu

học Bình Minh Tĩnh Gia Thanh Hóa”
Một số biện pháp chỉ đạo sử dụng
tranh minh họa trong dạy phân môn
Tập đọc lớp 5 tại trường Tiểu học
Nguyên Bình A, thị xã Nghi Sơn.

Xếp loại

Cấp công nhận

Năm học

C

Tỉnh

2006-2007

C

Tỉnh

2010-2011

B

Tỉnh

2016-2017


B

Huyện

2019-2020



×