Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Đề tài xây DỰNG CHƯƠNG TRÌNH mô PHỎNGQUY TRÌNH QUẢN lý CÔNG nợ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 115 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI :

XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH MƠ PHỎNG
QUY TRÌNH QUẢN LÝ CƠNG NỢ

TẠ NGUYỄN
VŨ ĐÌNH TRUNG

BIÊN HỊA, THÁNG 11 NĂM 2009


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI :

XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH MƠ PHỎNG
QUY TRÌNH QUẢN LÝ CƠNG NỢ

TẠ NGUYỄN
VŨ ĐÌNH TRUNG

BIÊN HỊA, THÁNG 11 NĂM 2009



Lời cảm ơn
Chúng em xin chân thành cám ơn các giảng viên trường Đại Học Lạc Hồng,
các anh chị trong khoa Cơng nghệ thơng tin có nhiều cơng sức giảng dạy và đào tạo
trong suốt quá trình chúng em theo học tại trường.
Chúng em xin gởi lời biết ơn sâu sắc đến Thầy Th.S Phan Mạnh Thường, là
người đã dành nhiều thời gian của mình để truyền đạt kiến thức và tận tình hướng
dẫn chúng em trong suốt quá trình thực tập để thực hiện tốt đề tài nghiên cứu này.
Và chúng em cũng xin gởi lời cám ơn chân thành đến khoa Kế tốn Tài chính
đã đóng góp những ý kiến quý giá và đặc biệt là Thầy Nguyễn Văn Hải và cơ
Nguyễn Thúy Hằng đã tận tình hướng dẫn về các nghiệp vụ kế tốn góp phần
giúp chúng em xây dựng chương trình một cách hồn thiện và có hiệu quả cao.
Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS Trần Văn Lăng đã đóng
góp những ý kiến và truyền đạt những kinh nghiệm rất quý báu cho chúng em
để chương trình chúng em được tốt hơn. Chúng em cũng xin cảm ơn Thầy
ThS. Lâm Thành Hiển và Thầy Phan Hữu Tiếp, những kiến thức và kinh
nghiệm mà chúng em đã được học từ thầy góp phần quan trọng trong việc xây
dựng chương trình của chúng em.
Cuối cùng, xin gởi lời biết ơn chân thành đến gia đình, bạn bè là những người
đã động viên và hỗ trợ chúng em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Nhưng với thời gian có hạn cùng với những kiến thức về nghiệp vụ kế tốn
cịn chưa được hồn thiện và thực tế phát sinh nhiều tình huống nên đề tài thực hiện
sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót và chưa thực sự hồn thiện, chưa đáp ứng đầy đủ
các tình huống mà thực tế phát sinh. Thế nên, chúng em rất mong nhận được sự bổ
sung và chỉ dạy thêm của quý Thầy cô và các anh chị khoa Công nghệ thơng tin và
khoa Tài chính kế tốn nhằm giúp cho đề tài nghiên cứu của chúng em trở nên hồn
thiện hơn.
Trân trọng kính chào và biết ơn.
Sinh viên thực hiện
Tạ Nguyễn

Vũ Đình Trung


Mục lục
Trang
Lời nói đầu……………………………………………………………………….. 1
Chương I : Giới thiệu tổng quan
I.1 Giới thiệu đề tài ..............................................................………………… 2
I.2 Tổng quan về tình hình nghiên cứu………………………………………….3
I.3 Hiện trạng ứng dụng................................................................................. 3
I.3.1 Những khó khăn trong hướng dẫn thực hành kế tốn ................3
I.3.2 Hiện trạng tin học.................................................................... ….4
I.3.3 Mục tiêu thực hiện của đề tài……………………………………….4
Chương II : Cơ sở lý thuyết
II.1 Hệ thống quản lý công nợ……………………………………………………5
II.1.1 Khái niệm quản lý công nợ………………………………………….5
II.1.2 Khái niệm mơ phỏng ………………………………………………..5
II.1.3 Quy trình quản lý cơng nợ………………………………………….5
II.2 Xác định yêu cầu……………………………………………………………...8
II.2.1 Yêu cầu chức năng nghiệp vụ……………………………….…….8
a) Nghiệp vụ quản lý tình huống…………………………….……8
b) Các nghiệp vụ trong quy trình quản lý cơng nợ………..…….9
II.2.2 u cầu chức năng hệ thống……………………………………....14
II.2.3 Yêu cầu phi chức năng……………………………………………..14
II.3 Công nghệ sử dụng………………………………………….……………….15
II.3.1 Ngơn ngữ lập trình VB.Net………………………………..………..15
II.3.2 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Developer Edition 2005…..…….15
II.3.3 Công nghệ Flash và ngơn ngữ lập trình Action script 2.0........…17
Chương III : Phân tích thiết kế hệ thống
III.1 Phân tích thiết kế hệ thống ở mức quan niệm …………………………….18

III.1.1 Thành phần dữ liệu mức quan niệm………………………………21
a) Mô tả thực thể………………………………………….. ………..21
b) Mơ tả mối kết hợp………………………………………………...28
c) Mơ hình thực thể kết hợp………………………………………. 34
III.1.2 Thành phần xử lý ở mức quan niệm………………………………35


III.2 Phân tích thiết kế hệ thống ở mức logic………………………………..…. 40
III.2.1 Thành phần dữ liệu ở mức logic…………………………. …….40
III.2.2 Ràng buộc tồn vẹn trên 1 quan hệ………………………42
a) Ràng buộc khóa chính………………………………….42
b) Ràng buộc miền giá trị………………………………… 46
III.2.3 Ràng buộc tồn vẹn trên nhiều quan hệ………………………...49
a) Ràng buộc tồn tại……………………………………… .49
b) Ràng buộc liên thuộc tính, liên quan hệ………………53
III.2.4 Thành phần xử lý ở mức logic…………………………………….55
III.3 Phân tích thiết kế hệ thống ở mức vật lý………………………………….60
III.3.1 Thành phần dữ liệu mức vật lý …………………………………. 60
a) Mô tả các bảng ………………………………………………… 60
b) Mơ tả các mối kết hợp ……………………………………….… 65
c) Mơ hình vật lý…………………………………………………… 70
III.3.2 Thành phần xử lý ở mức vật lý ………………………………….. 71
a) Những đoạn code chính……………………………………….. 71
b) Thành phần giao diện ở mức vật lý…………………………....86

Chương IV : Giới thiệu sản phẩm
IV.1 Các chức năng quản lý tình huống của chương trình …………...93
IV.2 Thực hành mơ phỏng quy trình quản lý cơng nợ ………………...94
IV.2.1 Giao diện của chương trình ………………………………94
IV.2.2 Các chức năng chính của chương trình………………….95

a) Quy trình quản lý công nợ ……………………………..95
b) Chức năng nhận biết và kiểm tra việc lập báo
cáo trong khi thực hành …………………………………...97
c)

Các chức năng trợ giúp và hướng dẫn ……………..97

Kết luận ……………………………………………………………………………98
Danh mục tài liệu tham khảo …………………………………………………100
Phụ Lục : Các mẫu biểu xuất hiện trong quy trình quản lý cơng nợ ……….101


Danh mục biểu đồ
Biểu đồ III.1 : Mơ hình DFD Giáo Viên mức 0
Biểu đồ III.2 : Mơ hình DFD mức 1 quản lý tình huống của Giáo Viên
Biểu đồ III.3 : Mơ hình DFD mức 2 cho việc thêm tình huống mới
Biểu đồ III.4 : Mơ hình DFD Sinh viên mức 0
Biểu đồ III.5 : Mơ hình DFD mức 1 mơ tả quy trình thực hành của sinh viên
Biểu đồ III.6 : Mơ hình DFD Sinh viên mức 2. Nhận biết hợp đồng , hóa đơn
Biểu đồ III.7 : Mơ hình DFD sinh viên mức 2. Cơng đoạn lập sổ chi tiết cơng nợ
Biểu đồ III.8 : Mơ hình DFD Sinh Viên mức 2. Công đoạn lập kế hoạch thu chi
Biểu đồ III.9 : Mơ hình DFD Sinh viên mức 2. Thu thập và nhận biết chứng từ
Biểu đồ III.10 : Mơ hình DFD Sinh viên mức 2. Cập nhật các sổ chi tiết công nợ Biểu
đồ
Biểu đồ III.11 : Mơ hình DFD Sinh viên mức 2. Cơng đoạn lập báo cáo công nợ
Biểu đồ III.12 : Xử lý cho việc quản lý tình huống của giáo viên
Biểu đồ III.13 : Xử lý cho việc thêm mới tình huống
Biểu đồ III.14 : Xử lý cho việc chỉnh sửa tình huống ,thêm hợp đồng mới vào tình
huống
Biểu đồ III.15 : Mơ hình xử lý cho việc thực hiện quy trình của sinh viên



Danh mục bảng biểu
Bảng III.1 : SoCongNo
Bảng III.2 : BaoCaoDuKienPhaiThu
Bảng III.3 : BaoCaoDuKienPhaiTra
Bảng III.4 : BaoCaoPhaiThu
Bảng III.5 : BaoCaoPhaiTra
Bảng III.6 : BieuMau
Bảng III.7 : ChiTietBieuMau
Bảng III.8 : ChiTietCongNo
Bảng III.9 : ChiTietDKThu
Bảng III.10 : ChiTietDKTra
Bảng III.11 : ChiTietPhaiThu
Bảng III.12 : ChiTietPhaiTra
Bảng III.13 : ChucDanh
Bảng III.14 : DeBai
Bảng III.15 : DeBai_HopDong
Bảng III.16 : DuLieu
Bảng III.17 : GiaoVien
Bảng III.18 : HopDong
Bảng III.19 : KhachHang
Bảng III.20 : LoaiBieuMau


Danh mục hình ảnh
Hình III.1 : Mơ hình vật lý
Hình III.2 : Giao diện màn hình chính
Hình III.3 : Màn hình chọn tình huống
Hình III.4 : Màn hình mơ phỏng mơ hình cơng ty

Hình III.5 : Màn hình mơ phỏng bàn làm việc của nhân viên kế tốn
Hình III.6 : Màn hình mơ phỏng phịng Kế tốn trưởng
Hình III.7 : Màn hình mơ phỏng phịng Giám Đốc
Hình III.8 : Màn hình mơ phỏng bộ phận kế tốn thanh tốn
Hình III.9 : Màn hình mơ phỏng bộ phận kế tốn thu chi
Hình III.10 : Màn hình trợ giúp lập biểu mẫu
Hình III.11 : Màn hình cập nhật sổ chi tiết cơng nợ
Hình III.12 : Màn hình Lập sổ chi tiết cơng nợ
Hình III.13 : Màn hình lập kế hoạch thu chi
Hình III.14 : Màn hình lập báo cáo cơng nợ phải thu và báo cáo cơng nợ phải trả
Hình III.15 : Màn hình Chức năng quản lý tình huống của giáo viên


1

Lời nói đầu
Nhận thức được vai trị quan trọng của công nghệ thông tin trong nền kinh tế tri
thức với nhân tố nguồn nhân lực đóng vai trị trọng tâm. Trong thời đại bùng nổ công
nghệ thông tin ngày nay, không thể đo lường hết phạm vi ứng dụng công nghệ thông
tin cũng như hiệu quả vào mọi lĩnh vực của đời sống, nhất là đối với các hoạt động
quản lý kinh doanh. Trong đó hoạt động kế tốn là một nhu cầu không thể thiếu trong
bất kỳ công ty hay cơ quan nào.
Nhu cầu về nguồn nhân lực kế toán là một nhu cầu quan trọng nhưng hiện nay
cung đang vượt cầu. Chính vì thế các cơng ty đang tìm kiếm nguồn nhân lực chất
lượng và có nhiều kinh nghiệm. Đó chính là cái khó lớn nhất cho các sinh viên chun
ngành kế tốn sắp ra trường, chưa có nhiều điều kiện thực tập, chưa được tiếp xúc với
môi trường làm việc thực tế. Chính vì thế họ khơng có nhiều kinh nghiệm để đáp ứng
được nhu cầu của các Công ty, cơ quan hiện nay. Đồng thời việc tìm kiếm một nơi để
sinh viên có thể thực tập trước khi ra trường là một vấn đề khó khăn với cả sinh viên
lẫn nhà trường. Trong khi số lượng sinh viên khá đơng như bây giờ thì số lượng các

công ty, doanh nghiệp trên địa bàn và các khu vực lân cận vẫn chưa đáp ứng được vấn
đề cung cấp một nơi thực tập cho sinh viên.
Mục đích xây dựng phịng thực hành mơ phỏng kế tốn cũng khơng nằm ngồi
mục tiêu trên. Bên cạnh đó việc đào tạo được những cử nhân kinh tế chuyên ngành Kế
toán phù hợp yêu cầu của nền kinh tế thị trường, có năng lực hoạt động, giỏi về
chuyên môn, năng động sáng tạo trong công việc, được xã hội thừa nhận, thực sự là
một thách thức lớn đối với các trường đại học nói chung và Đại Học Lạc Hồng nói
riêng.
Với việc xây dựng chương trình Phịng thực hành mơ phỏng kế tốn và cụ thể là
quy trình quản lý cơng nợ sẽ góp phần giải quyết được bài tốn về đào tạo và truyền
đạt kinh nghiệm làm việc thực tế cho sinh viên chuyên ngành kế toán về các hoạt động
quản lý công nợ của các công ty, doanh nghiệp. Đồng thời góp phần nâng cao trình độ
của sinh viên, giúp sinh viên không bỡ ngỡ với môi trường làm việc thực tế sau này.


2

Chương I : Giới thiệu tổng quan
I.1 Giới thiệu đề tài
Hiện nay sinh viên ngành kế toán ra trường đi làm việc thường phải mất không
dưới 6 tháng mới tiếp nhận được phần mềm kế toán đang sử dụng trong các doanh
nghiệp. Trong các trường đại học, kế toán thường chỉ được dạy bằng lý thuyết, thực
hành trên máy chỉ thực hiện vào năm cuối và trên các phần mềm ít được nâng cấp. Số
lượng sinh viên quá đông so với máy tính trang bị nên dường như khơng có hiệu quả.
Cụ thể tại trường Đại học Lạc Hồng, phòng thực hành máy tính với số lượng máy có
hạn, nhưng phải dạy cho hơn vài ngàn sinh viên chính quy/năm... Đó là chỉ tính mỗi
khoa kế tốn. Khi đi thực tập, sinh viên có 6 tháng tiếp cận thực tế nhưng hầu hết các
doanh nghiệp đều ít cho sinh viên tìm hiểu hoạt động tài chính kế tốn của cơng ty mà
sinh viên chỉ được giao làm những công việc khơng đúng với chun mơn của mình.
Đồng thời với tình hình sinh viên khá đơng như hiện nay thì việc tìm kiếm một nơi để

sinh viên thực tập là một vấn đề khơng đơn giản.
Việc khơng có nhiều cơ hội tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế do số
lượng sinh viên chuyên ngành kế toán ngày càng nhiều mà số lượng đơn vị thực tập
dành cho sinh viên khơng phát triển tương xứng. Đó là một trở ngại vô cùng lớn với
sinh viên và nhà trường, để giải quyết tình trạng học của sinh viên ngành kế tốn như
hiện nay cũng như tạo cho sinh viên một môi trường làm việc mà trong đó có đầy đủ
các tình huống thường thấy trong cơng việc, góp phần nâng cao khả năng xử lý tình
huống, áp dụng được các kiến thức đã học vào công việc cụ thể, giảm bớt sự nhàm
chán đơn điệu trong việc học, giúp cho giáo viên truyền đạt kiến thức dưới hình thức
phong phú hơn,… đồng thời cũng góp phần làm giảm gánh nặng của nhà trường và
sinh viên trong việc tìm kiếm nơi thực tập. Đảm bảo sinh viên được thực tập đúng với
những gì mình đã học trong một mơi trường làm việc ảo được mô phỏng sát với thực
tế. Đồng thời giúp sinh viên khơng cịn bỡ ngỡ khi bước vào làm việc tại một Cơng ty
thật sự.
Bên cạnh đó cơng việc quản lý công nợ là một nghiệp vụ không thể thiếu trong
bất kỳ công ty hay doanh nghiệp nào. Việc nắm bắt được các công việc mà một nhân
viên kế tốn cơng nợ phải làm là một yếu tố cần có cho bất kỳ sinh viên chun ngành
kế tốn khi đi làm việc. Sinh viên có thể áp dụng những kiến thức về các cơng việc đó
để áp dụng vào thực tế, giúp sinh viên khơng gặp nhiều khó khăn, bỡ ngỡ khi làm việc
thực tế.
Dự án phòng thực hành mơ phỏng kế tốn mà cụ thể là quy trình kế tốn quản
lý cơng nợ sẽ được xây dựng với mục tiêu chính là đem thực tế vào trường học. Đào
tạo những kỹ năng chuyên về quản lý công nợ cho sinh viên ngành kế tốn. Qua đó
góp phần vào công tác đào tạo của nhà trường, đào tạo ra những sinh viên có chất
lượng cao, đáp ứng được các nhu cầu xã hội. Và cụ thể hơn sẽ trang bị cho các sinh
viên những kiến thức làm việc thực tế của một nhân viên kế toán về quản lý công nợ,
một nghiệp vụ không thể thiếu trong bất kỳ cơng ty nào, đảm bảo nâng cao khả năng
tìm kiếm nơi làm việc và các kỹ năng làm việc thực tế của sinh viên.



3

I.2 Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Hiện nay các chương trình liên quan đến lĩnh vực kế tốn tồn tại trên thị trường
khá nhiều, phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau nhưng chủ yếu tập trung trong lĩnh
vực kinh doanh. Trên thị trường vẫn chưa có nhiều sản phẩm phục vụ cho mục đích
giảng dạy kế tốn. Các chương trình mơ phỏng các cơng việc kế tốn hiện nay rất ít.
Có thể nói đây là một lĩnh vực khá mới mẻ nhưng mang lại hiệu quả thực tiễn khá lớn.
Góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của các trường đối với sinh viên chuyên ngành
kế toán.
Tiên phong trong việc xây dựng chương trình mơ phỏng các quy trình kế tốn
ứng dụng vào cơng tác giảng dạy có thể đề cập đến Trường Đại học Văn Lang. Trường
đã đưa vào hoạt động mơ phỏng tài chính kế tốn từ năm 2003 với mục đích đưa thực
tiễn vào trường học. Giúp sinh viên tiếp xúc với công việc kế tốn như thật trước khi
đi thực tập tại các cơng ty.
Mơ phỏng kế tốn là một trong những mơn học hiện đại nhất của Khoa Kế toán
của trường Đại học Văn Lang. Tại phịng mơ phỏng, sinh viên năm cuối có thể thực
hiện tất cả các thao tác, cơng việc của một nhân viên kế tốn, tài chính thực thụ như:
kế tốn trưởng, kế tốn chi phí, kế tốn tổng hợp… của cơng ty. Điều này giúp sinh
viên tích lũy kiến thức chuyên môn và kỹ năng cần thiết để tự tin vào làm việc chính
thức tại các doanh nghiệp sau khi ra trường.
Khoa tài chính - kế tốn đã thiết lập phịng chun đề như một cơng ty và các
sinh viên trở thành... kế tốn của cơng ty này. Mơ hình chia sinh viên thành nhiều
nhóm, mỗi nhóm như một cơng ty được trang bị bốn máy tính nối mạng với nhau.
Trong đó các sinh viên đóng vai trị như nhân viên phịng kế tốn: kế tốn trưởng, kế
tốn tổng hợp, kế toán chi tiết (tiền mặt, thanh toán...).
Tài chính - kế tốn là một ngành khá nhạy cảm vì liên quan tới chứng từ sổ sách
của cơng ty. Chương trình mơ phỏng là một hình thức kết hợp giữa lý thuyết và thực
hành để sinh viên có điều kiện tiếp xúc với thực tế và có cơ hội làm việc như thật, đáp
ứng yêu cầu học và hành. Đặc biệt, với mơ hình này sinh viên thật sự được tiếp xúc

với những chứng từ mới và được các kế toán trưởng, các chuyên gia - được mời từ các
doanh nghiệp - trực tiếp hướng dẫn.
Với những lợi ích mà việc đưa vào sử dụng phịng thực hành mơ phỏng kế toán
cho các sinh viên đem lại càng minh chứng tầm quan trọng của việc xây dựng chương
trình. Qua đó chúng tơi cần phải cố gắng thật nhiều để chương trình có thể hồn thiện
và đưa vào sử dụng , góp phần giải quyết phần nào bài tốn về đào tạo nguồn nhân lực
của nhà trường.

I.3 Hiện trạng ứng dụng
I.3.1 Những khó khăn trong hướng dẫn thực hành kế tốn
Hiện nay do vẫn chưa có một chương trình nào giúp sinh viên thực hành được
những công việc của kế toán như thực tế cho nên những sinh viên ngành kế toán hầu
hết đều thiếu kinh nghiệm làm việc thực tiễn. Trên nhà trường các sinh viên chỉ được
thực hành các phần mềm kế tốn phổ biến, đó là các công việc dường như đã đi vào


4

chi tiết q sâu, sinh viên khơng thể hình dung một cách tổng quát các công việc mà
nhân viên kế tốn phải làm gì ngồi việc chỉ biết định khoản hay tính tốn sổ sách.
Thậm chí sinh viên khơng phân biệt được công việc nào làm trước, công việc nào làm
sau hay muốn lập báo cáo này phải lấy dữ liệu ở đâu.
Chính vì những điều đó khi vào các doanh nghiệp, cơng ty thật sự khơng ít sinh
viên cảm thấy bỡ ngỡ trước những công việc được giao. Các doanh nghiệp thường
phải tốn khá nhiều thời gian để đào tạo lại các nghiệp vụ chính cho sinh viên. Thêm
vào đó thời gian thực tập của sinh viên kéo dài nhưng không mang lại hiệu quả, bởi
trên thực tế rất nhiều sinh viên khi đi thưc tập không được giao những công việc liên
quan đến chuyên ngành. Những bài báo cáo thực tập nhiều khi chỉ là sự sao chép của
những thế hệ khác nhau, thiếu sự tìm tịi, sáng tạo.
Sinh viên chưa nắm được các công việc của kế tốn, cụ thể là kế tốn quản lý

cơng nợ như thế nào, gồm các chứng từ, sổ sách hay biểu mẫu nào. Thời điểm phải
làm các báo cáo, trình tự lập các báo cáo, sinh viên chưa được tiếp xúc nhiều với các
loại chứng từ và cách thức lập báo cáo. Tất cả những gì sinh viên được học trên ghế
nhà trường là các công việc định khoản và các lý thuyết về kế toán được truyền đạt
chưa được sinh động, rất khó để cho sinh viên hình dung cụ thể những cơng việc đó
như thế nào. Việc tạo ra một chương trình giải quyết các vấn đề trên là một giải pháp
thiết thực với tình trạng hiện nay.
I.3.2 Hiện trạng tin học
Chương trình mơ phỏng quy trình kế tốn cơng nợ chạy trên nền .Net
Framework 2.0 . Chương trình sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL server 2005 và
Flash 8 trở lên.Với điều kiện như vậy thì chương trình hồn tồn có thể được cài đặt và
chạy tốt tại các hệ thống phịng máy có cấu hình tương đối .
Theo khảo sát thì với cấu hình hiện tại thì tất cả các phịng máy của Trường Đại
Học Lạc Hồng – Nơi áp dụng chương trình vào việc thực hành – hồn tồn có thể đáp
ứng được yêu cầu hệ thống của chương trình.
I.3.3 Mục tiêu thực hiện của đề tài
Dự án phịng thực hành mơ phỏng kế tốn mà cụ thể là quy trình kế tốn quản
lý công nợ sẽ được xây dựng với các mục tiêu sau :
• Xây dựng một phần mềm mơ phỏng đầy đủ các bước trong quy trình kế tốn
cơng nợ .
• Giúp sinh viên kế tốn hiểu rõ về các bước trong quy trình quản lý cơng nợ,
biết cách nhận biết các chứng từ và có khả năng lập được các báo cáo xuất
hiện trong quy trình.
• Đánh giá được khả năng của sinh viên trong q trình thực hành.
• Áp dụng phần mềm mô phỏng này vào công tác giảng dạy và kiểm tra


5

Chương II : Cơ sở lý thuyết

II.1 Hệ thống quản lý công nợ
II.1.1 Khái niệm quản lý công nợ
Quản lý cơng nợ là q trình thu thập, xử lý thơng tin về các khoản nợ của công
ty với các đối tác liên quan. Đồng thời theo dõi nợ đối với từng khách hàng, phân loại,
xử lý bù trừ nợ và lập các sổ sách báo cáo.
Quản lý công nợ gồm 2 phần là kế toán theo dõi các khoản phải thu và kế toán
theo dõi các khoản phải trả :
-

Kế toán theo dõi các khoản phải thu là phần hành theo dõi tất cả các khoản nợ
phải thu của khách hàng từ việc bán thành phẩm, vật tư, nguyên liệu, tài sản cố
định đến phải thu tiền phí các dịch vụ khác.

-

Kế toán theo dõi các phải trả là phần hành theo dõi tất cả các khoản nợ phải trả
cho nhà cung cấp từ việc mua nguyên liệu, vật tư, tài sản cố định đến các khoản
phải trả phí dịch vụ khác.
II.1.2 Khái niệm mô phỏng

Mô phỏng là phương pháp mơ hình hóa dựa trên việc thiết lập mơ hình số và sử
dụng phương pháp số để tìm ra lời giải với sự trợ giúp của máy vi tính. Để mơ phỏng
một q trình trong thực tế địi hỏi:
- Mơ hình ngun lí : ngun lí của q trình và mối liên hệ giữa các thông số
liên quan.
- Mô tả tốn học : dùng các cơng cụ tốn học để mơ tả mơ hình ngun lí
- Xử lí các biểu thức và các ràng buộc.
II.1.3 Quy trình quản lý cơng nợ
Quy trình là những quy định, được hứơng dẫn chi tiết và được thực hiện theo 1
trìinh tự thống nhất.

Quy trình quản lý cơng nợ là việc mà kế tốn cơng nợ phải thực hiện theo đúng
quy định và trình tự, từ việc theo dõi chi tiết công nợ phải thu – phải trả đến việc lập
các báo cáo công nợ có liên quan như:
- Báo cáo dự kiến cơng nợ phải thu ( Kế hoạch thu).
- Báo cáo dự kiến công nợ phải trả ( Kế hoạch chi ).
- Báo cáo công nợ phải thu.
- Báo cáo công nợ phải trả.


6

* Những nghiệp vụ chính yếu trong quy trình quản lý công nợ


7

- Nhận biết hợp đồng :
Xuất hiện : Khi phát sinh các hợp đồng, các hợp đồng sẽ được gửi đến bộ phận
kế tốn cơng nợ.
Cách thực hiện : Dựa vào nội dung trên hợp đồng để xác định hợp đồng này là
hợp đồng mua hàng hay hợp đồng bán hàng.
-

Tìm hóa đơn :

Xuất hiện : Khi các hợp đồng mà giao dịch đã diễn ra thì sẽ phát sinh các hóa
đơn. Tùy theo đó là hợp đồng mua hàng hay hợp đồng bán hàng và số lần lập hóa đơn
mà sẽ phát sinh tương ứng số lượng và loại hóa đơn là hóa đơn đầu vào hay hóa đơn
đầu ra.
Cách thực hiện : Dựa vào nội dung trên hóa đơn mà xác định hóa đơn đó thuộc

hợp đồng nào.
-

Lập sổ chi tiết công nợ:

Xuất hiện : Sau khi bộ phận kế tốn cơng nợ đã có các hóa đơn và sắp xếp hóa
đơn theo đúng hợp đồng thì bộ phận kế tốn cơng nợ phải lập sổ chi tiết công nợ phải
thu và phải trả cho từng khách hàng xuất hiện trong các hợp đồng.
Cách thực hiện : Dựa vào nội dung trên các hóa đơn để lập sổ chi tiết công nợ
cho khách hàng.
-

Lập kế hoạch thu chi :

Xuất hiện : Khi nhận được yêu cầu từ cấp trên bộ phận kế tốn cơng nợ sẽ lập
kế hoạch thu chi.
Cách thực hiện : Dựa vào nội dung trên hợp đồng, hóa đơn và các sổ chi tiết
cơng nợ vừa lập mà bộ phận kế tốn cơng nợ sẽ lập kế hoạch thu chi.
-

Trình kế hoạch thu chi cho ban lãnh đạo :

Xuất hiện : Khi lập xong kế hoạch thu chi nhân viên phải đem các kế hoạch đó
cho ban lãnh đạo ký duyệt.
Cách thực hiện : Nhân viên kế toán phải đem kế hoạch thu chi cho kế tốn
trưởng kiểm tra rồi sau đó trình cho Giám đốc ký duyệt.
-

Thu thập chứng từ :


Xuất hiện : Khi các khách hàng trả tiền cho mình hoặc là mình đã chi cho khách
hàng thì sẽ xuất hiện các chứng từ mới phát sinh. Bộ phận kế tốn cơng nợ phải thu
thập các chứng từ đó để theo dõi cơng nợ.
Cách thực hiện : Nhân viên phải đến bộ phận kế toán thu chi để thu thập các
chứng từ liên quan đến việc theo dõi công nợ.
-

Cập nhật sổ chi tiết cơng nợ :
Xuất hiện : Sau khi đã có các chứng từ mới phát sinh bộ phận kế toán công nợ
phải cập nhật các số liệu vào sổ chi tiết công nợ của mỗi khách hàng.

Cách thực hiện : Dựa trên nội dung của các chứng từ để cập nhật vào sổ chi tiết
công nợ.
-

Lập báo cáo công nợ phải thu và báo cáo công nợ phải trả :


8

Xuất hiện : Đến cuối tháng bộ phận kế toán cơng nợ phải lập các báo cáo này
đem trình cho ban lãnh đạo.
Cách thực hiện : Dựa vào nội dung của các sổ chi tiết công nợ đã cập nhật để
lập các báo cáo công nợ phải thu và công nợ phải trả.
-

Trình báo cáo cho ban lãnh đạo :

Xuất hiện : Khi lập xong các báo cáo nhân viên phải đem báo cáo đó cho ban
lãnh đạo ký duyệt.

Cách thực hiện : Nhân viên kế toán phải đem các báo cáo cho kế tốn trưởng
kiểm tra rồi sau đó trình cho Giám đốc ký duyệt.
-

Chuyển các báo cáo cho bộ phận kế toán thanh toán.

II.2 Xác định yêu cầu
Yêu cầu chung về hệ thống cần xây dựng :
- Mô phỏng được các bước thực hiện quy trình kế tốn công nợ một cách cụ
thể.
- Cho phép sinh viên tiếp xúc với các chứng từ và biết cách thức lập các biểu
mẫu xuất hiện trong quy trình.
- Chương trình kiểm sốt được các lỗi trong q trình sinh viên thực hành và
đưa ra đánh giá thích hợp.
- Chương trình có chức năng hướng dẫn và trợ giúp sinh viên thực hành .
- Chương trình có chức năng quản lý các tình huống như thêm, sửa, xóa tình
huống . Đáp ứng được việc thực hành của sinh viên phong phú hơn.
- Về giao diện chương trình mơ phỏng được hệ thống các phịng ban trong cơng
ty. Các biểu mẫu chứng từ trong chương trình sát với thực tế.
II.2.1 Yêu cầu chức năng nghiệp vụ
a) Nghiệp vụ quản lý tình huống

STT

Cơng việc

Loại cơng
việc

Qui

định
liên
quan

1

Tạo nội dung tình
huống thực hành

Lưu trữ

QĐ1

2

Chỉnh sửa nội dung
tình huống thực hành

Lưu trữ

QĐ2

3

Xóa tình huống thực
hành

Lưu trữ

QĐ3


Biểu mẫu
liên quan

Ghi chú


9

4

Tạo các báo cáo cho
tình huống đã chọn

Lưu trữ

QĐ4

5

Chỉnh sửa các báo cáo
thuộc tình huống đã
chọn

Lưu trữ

QĐ5

6


Tạo các hợp đồng

Lưu trữ

QĐ6

7

Chỉnh sửa các hợp
đồng

Lưu trữ

QĐ7

8

Xóa hợp đồng

Lưu trữ

QĐ8

9

Tạo các chứng từ cho
hợp đồng

Lưu trữ


QĐ9

10

Chỉnh sửa các chứng
từ thuộc hợp đồng

Lưu trữ

QĐ10

b) Các nghiệp vụ trong quy trình quản lý cơng nợ
b.1 Nghiệp vụ Nhận biết hợp đồng và tìm hóa đơn theo đúng
hợp đồng

STT

Cơng việc

Loại cơng
việc

Qui
định
liên
quan

11

Nhận biết hợp đồng

Tìm hóa đơn

Ghi chú

QĐ11

12

Biểu mẫu
liên quan

QĐ12

b.2 Nghiệp vụ lập các sổ chi tiết công nợ
STT

Công việc

Loại công
việc

Qui
định
liên
quan

13

Lập sổ chi tiết công nợ
phải thu


QĐ13

14

Lập sổ chi tiết công nợ
phải trả

QĐ14

Biểu mẫu
liên quan

Ghi chú


10

b.3 Nghiệp vụ lập kế hoạch thu chi
STT

Công việc

Loại công
việc

Qui
định
liên
quan


15

Lập kế hoạch thu
Lập kế hoạch chi

Ghi chú

Biểu mẫu
liên quan

Ghi chú

Biểu mẫu
liên quan

Ghi chú

QĐ15

16

Biểu mẫu
liên quan

QĐ16

b.4 Nghiệp vụ thu thập chứng từ
STT
17


Công việc

Loại công
việc

Lấy chứng từ

Qui
định
liên
quan
QĐ17

b.5 Nghiệp vụ nhận biết chứng từ
STT
18

Công việc

Loại công
việc

Nhận biết chứng từ

Qui
định
liên
quan
QĐ18


b.6 Nghiệp vụ cập nhật công nợ vào các sổ chi tiết công nợ
STT

Công việc

Loại công
việc

Qui
định
liên
quan

19

Cập nhật chi tiết công
nợ phải thu
Cập nhật chi tiết công
nợ phải trả

Ghi chú

QĐ19

20

Biểu mẫu
liên quan


QĐ20

b.7 Nghiệp vụ lập các báo cáo công nợ phải thu và phải trả
STT

Công việc

Loại công
việc

Qui
định
liên
quan

21

Lập báo cáo công nợ
phải thu

QĐ21

22

Lập báo cáo công nợ
phải trả

QĐ22

Biểu mẫu

liên quan

Ghi chú


11

b.8 Các nghiệp vụ khác
STT

Qui
định
liên
quan

Loại công
việc

Công việc

23

Đem báo cáo cho kế
toán trưởng kiểm tra
Đem báo cáo cho
Giám đốc ký

QĐ24

25


Chuyển các báo cáo
cho bộ phận kế tốn
thanh tốn

Ghi chú

QĐ23

24

Biểu mẫu
liên quan

QĐ25

• Các quy định và chi tiết liên quan :

STT

Mã số

Tên quy định

Mơ tả chi tiết

1

QĐ1


Tạo nội dung tình
huống thực hành

Giáo viên dùng chức năng này
để tạo ra các tình huống cho
sinh viên thực hành.

2

QĐ2

Chỉnh sửa nội dung
tình huống thực hành

Giáo viên có thể chỉnh sửa lại
nội dung các tình huống đã tạo.

3

QĐ3

Xóa tình huống thực
hành

Giáo viên có thể xóa các tình
huống có thể tạo .

4

QĐ4


Tạo các báo cáo cho
tình huống đã chọn

Tương ứng với 1 tình huống
được tạo ra sẽ có 4 báo cáo
được giáo viên tạo là cơ sở để
xem xét dữ liệu sinh viên làm
đúng hay sai.Gồm kế hoạch thu
chi và báo cáo công nợ phải thu
và báo cáo cơng nợ phải trả.

5

QĐ5

Chỉnh sửa các báo
cáo thuộc tình huống
đã chọn

Giáo viên có thể chỉnh sửa các
báo cáo thuộc bất kỳ tình huống
nào đã chọn.Gồm chỉnh sửa số
tiền, ngày tháng, diễn giải,….

6

QĐ6

Tạo các hợp đồng


Giáo viên có thể tạo dữ liệu đầu
vào cho tình huống là các hợp
đồng với số lượng tùy ý.Gồm
tên hợp đồng,ngày lập hợp
đồng,loại hợp đồng,giá trị hợp
đồng ,…

7

QĐ7

Chỉnh sửa các hợp

Giáo viên có thể chỉnh sửa nội

Ghi
chú


12

đồng

dung các hợp đồng .

8

QĐ8


Xóa hợp đồng

Giáo viên có thể xóa các hợp
đồng .

9

QĐ9

Tạo các chứng từ
cho hợp đồng

Với 1 hợp đồng được tạo ra sẽ
kèm theo 1 bộ chứng từ,tùy
theo loại hợp đồng và hình thức
thanh tốn mà chứng từ có thể
là phiếu thu ,phiếu chi hoặc là
lệnh chi hay lệnh chuyển có.

10

QĐ10

Chỉnh sửa các chứng
từ thuộc hợp đồng

Giáo viên có thể chỉnh sửa các
thơng tin trên chứng từ như số
tiền,nội dung,…


11

QĐ11

Nhận biết hợp đồng

Đây là giai đoạn 1 trong quy
trình sinh viên .Sinh viên phải
đọc thơng tin trong hợp đồng để
xem hợp đồng đó là hợp đồng
mua hàng hay hợp đồng bán
hàng.

12

QĐ12

Tìm hóa đơn

Giai đoạn 2 sinh viên phải xem
các thơng tin trên hóa đơn gồm
tên cơng ty, mặt hàng và thông
tin tương ứng trên hợp đồng để
xem hóa đơn đó thuộc hợp
đồng nào.

13

QĐ13


Lập sổ chi tiết cơng
nợ phải thu

Giai đoạn 3 sinh viên phải dựa
vào nội dung trên các hóa đơn
như mặt hàng, số tiền, ngày lập
để lập sổ chi tiết công nợ phải
thu cho từng khách hàng thuộc
các hợp đồng bán hàng.

14

QĐ14

Lập sổ chi tiết công
nợ phải trả

Giai đoạn 4 sinh viên phải dựa
vào nội dung trên các hóa đơn
như mặt hàng, số tiền, ngày lập
để lập sổ chi tiết công nợ phải
trả cho từng khách hàng thuộc
các hợp đồng mua hàng .

15

QĐ15

Lập kế hoạch thu


Giai đoạn 5 sinh viên dựa vào
số tiền trong các sổ chi tiết cơng
nợ phải thu, ngày lập hóa đơn
để lập kế hoạch thu tiền các
khách hàng.

16

QĐ16

Lập kế hoạch chi

Giai đoạn 6 sinh viên dựa vào
số tiền trong các sổ chi tiết cơng
nợ phải trả, ngày lập hóa đơn để


13

lập kế hoạch chi tiền cho các
nhà cung cấp.
17

QĐ17

Lấy chứng từ

Giai đoạn 7, sau khi thực hiện
xong giai đoạn 5 và 6 chương
trình sẽ phát sinh các chứng từ

mới. Sinh viên phải tìm đúng
phịng ban giữ các chứng từ và
tới đó thu thập để theo dõi cơng
nợ.

18

QĐ18

Nhận biết chứng từ

Giai đoạn 8, sau khi thu thập
chứng từ sinh viên phải dựa và
thông tin trên chứng từ như
người đại diện hay tên cơng ty
để xem chứng từ đó thuộc hợp
đồng nào.

19

QĐ19

Cập nhật chi tiết công Giai đoạn 9, sinh viên phải cập
nợ phải thu
nhật chi tiết công nợ phải thu
dựa trên số tiền và ngày lập
trong chứng từ mới phát sinh
của các khách hàng thuộc hợp
đồng bán hàng .


20

QĐ20

Cập nhật chi tiết công Giai đoạn 10, sinh viên phải cập
nợ phải trả
nhật chi tiết công nợ phải trả
dựa trên số tiền và ngày lập
trong chứng từ mới phát sinh
của các khách hàng thuộc hợp
đồng mua hàng .

21

QĐ21

Lập báo cáo công nợ
phải thu

Giai đoạn 11, sau khi đã cập
nhật giảm trừ công nợ của các
khách hàng phải thu sinh viên
sẽ lập báo cáo công nợ phải thu
dựa trên các sổ chi tiết công nợ
phải thu đã cập nhật.

22

QĐ22


Lập báo cáo công nợ
phải trả

Giai đoạn 12, sau khi đã cập
nhật giảm trừ công nợ của các
khách hàng phải trả sinh viên sẽ
lập báo cáo công nợ phải trả
dựa trên các sổ chi tiết cơng nợ
phải trả đã cập nhật.

23

QĐ23

Đem báo cáo cho kế
tốn trưởng kiểm tra

Sau khi đã lập các kế hoạch,
báo cáo sinh viên phải đến gặp
kế toán trưởng ,đưa kèm với
các hợp đồng và các hóa đơn
cho kế tốn trưởng kiểm tra.

24

QĐ24

Đem báo cáo cho

Sau khi kế toán trưởng kiểm tra



14

Giám đốc ký

25

QĐ25

xong, sinh viên sẽ phải đem các
kế hoạch, báo cáo cho giám đốc
ký duyệt.

Chuyển các báo cáo
cho bộ phận kế toán
thanh toán

Giai đoạn cuối cùng sinh viên
phải đem các báo cáo chuyển
đến bộ phận kế toán thanh toán
xử lý tiếp.

II.2.2 Yêu cầu chức năng hệ thống
STT
1

Nội dung
Phân quyền


Mô tả chi tiết

Ghi chú

Giáo viên : Đăng nhập, quản lý , thêm ,sửa,
xóa các tình huống trong chương trình.
Sinh viên : chọn tình huống thực hành, thực
hiện các bước trong quy trình làm việc,
nhận kết quả và đánh giá kết quả thực hành.

II.2.3 Yêu cầu phi chức năng
STT Nội dung

Tiêu chuẩn

Mơ tả chi tiết

1

Thay đổi các giai đoạn
trong quy trình

Tiến hóa

Chương trình có
thể thay đổi thứ
tự,thêm hoặc bớt
các giai đoạn trong
quy trình thực
hành của sinh viên


2

Thay đổi hình thức các
biểu mẫu, chứng từ

Tiến hóa

Chương trình có
thể thay đổi các
thuộc tính trong
biểu mẫu chứng từ
cho phù hợp với
thực tế.

3

Quản lý các quy định

Tiến hóa

Cho phép thay đổi
các quy định trong
chương trình.

Ghi chú


15


II.3 Công nghệ sử dụng
II.3.1 Microsoft Visual Basic.Net 2005
.NET được developed từ đầu năm 1998, lúc đầu có tên là Next Generation
Windows Services (NGWS). Nó được thiết kế hồn tồn từ con số không để dùng cho
Internet.
.NET đại diện cho tồn bộ các cơng nghệ và các khái niệm cấu thành một nền
tảng để người lập trình xây dựng các ứng dụng trên nó.
Có thể hiểu .NET là một lớp tồn tại bên dưới các ứng dụng và cung cấp một tập
các chức năng và dịch vụ cơ bản.
.NET framework cung cấp 2 thành phần chính: các lớp cơ sở (NET. Framework
base class) và sử dụng ngôn ngữ chung (Common Language Runtime). .NET
framework cũng cung cấp một tập các hàm API của riêng nó để giúp cho lập trình tận
dụng được hết khả năng của nó.
.NET application được chia ra làm hai loại: cho Internet gọi là ASP.NET, gồm
có Web Forms và Web Services và cho desktop gọi là Windows Forms. Windows
Forms giống như Forms của VB6. Nó hổ trợ Unicode hoàn toàn, rất tiện cho chữ Việt
và thật sự Object Oriented. Web Forms có những Server Controls làm việc giống như
các Controls trong Windows Forms, nhất là có thể dùng codes để xử lý Events y hệt
như của Windows Forms.
• Việc triển khai đơn giản và nhanh hơn: developers sẽ dành thì giờ quyết định
ráp những software components nào lại với nhau nhiều hơn là lập trình thật sự.
• Các công tác thiết yếu như memory management, process communication
.v.v. được lo liệu tự động.
• Các cơng cụ hổ trợ rất đầy đủ: .NET Framework Base classes rất phong phú
cho file, network, serialisation, mã hóa, XML, database, v.v..
• Cài đặt đơn giản và an toàn : chỉ cần xcopy files. Lý do là .NET application
chạy trên .NET framework, một khi ta đã cài .NET framework vào máy rồi thì có đầy
đủ mọi .DLL cần thiết.
II.3.2 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Developer Edition 2005
SQL Server 2005 là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu (Relational Database

Management System (RDBMS) ) sử dụng Transact-SQL để trao đổi dữ liệu giữa
Client computer và SQL Server computer. Một RDBMS bao gồm databases, database
engine và các ứng dụng dùng để quản lý dữ liệu và các bộ phận khác nhau trong
RDBMS.
SQL Server 2005 được tối ưu để có thể chạy trên môi trường cơ sở dữ liệu rất lớn
(Very Large Database Environment) lên đến Tera-Byte và có thể phục vụ cùng lúc cho
hàng ngàn user. SQL Server 2005 có thể kết hợp với các server khác như Microsoft
Internet Information Server (IIS), E-Commerce Server, Proxy Server....
Trong SQL Server 2000, công cụ quản lý chủ yếu là Enterprise Manager và
Query Analyzer. SQL Server 2005, Với công cụ quản lý mới là SQL Server
Management Studio đã thay thế hồn tồn 2 cơng cụ trên của SQL 2000. Công cụ này
cho phép bạn quản lý nhiều thể hiện SQL Server dễ dàng hơn. Từ một giao diện, bạn
có thể quản lý nhiều thể hiện của cổ máy CSDL SQL Server, Analysis Services,
Intergration Services và Reporting Services.


16

- Transact - SQL là một phiên bản của Structured Query Language (SQl), được
dùng bởi SQL Server 2005. Transact-SQL thường được gọi là T-SQL. T-SQL có
nhiều tính năng do Microsoft phát triển khơng có trong ANSI SQL (SQL chuẩn).
- Trong SQL Server management Studio, bạn có thể tìm thấy nhiều đoạn mã mẫu
giúp bạn thực hiện những tác vụ thường gặp với T-SQL.
- Công cụ mới SQL Server Configuration Manager cho phép bạn kiểm soát các
dịch vụ kết hợp với SQL Server 2005. Nó có thể thay thế cho Services Manager và
cơng cụ cấu hình mạng cho Server và Client. Bạn cũng có thể kiểm sốt một số dịch
vụ khác như: SQL Server, SQL Agent, SQL Server Analysis Services, DTS Server
(Cho SQL Server Integration Services), Full - Text Search, SQL Browser.
SQL là một ngôn ngữ chuẩn cho Cơ Sở Dữ Liệu quan hệ, và đã được định nghĩa
bởi chuẩn ANSI. Hầu hết các bản thi hành của SQL chỉ là sự biến đổi nhỏ từ SQL

chuẩn, bao gồm cả phiên bản được Jet database engine hỗ trợ. Hầu hết các cấu trúc và
các chức năng của ngôn ngữ là nhất quán đối với các nhà phát triển các hệ quản trị Cơ
Sở Dữ Liệu.

SQL 2005 Developer Edition còn tăng cường hỗ trợ người phát triển:
* Hỗ trợ cho Common Language Runtime (CLR):
- CLR Được dùng bởi mã .NET, được nhúng vào trong cỗ máy CSDL
SQL Server 2005. bạn có thể viết các thủ tục lưu sẵn, trigger, hàm, tính tốn tập
hợp và các kiểu dữ liệu do người dùng định nghĩa bằng cách sử dụng các ngôn
ngữ như VB.NET hoặc C#.
- Thủ tục lưu sẵn được viết bằng ngôn ngữ .NET là một thay thế tốt cho
thủ tục lưu sẵn mở rộng trong SQL Server 2000 bởi vì bạn có thể chỉ ra mức độ bảo
mật cho mã .NET.
* Tự động thực thi mã kịch bản:
- Nếu bạn đã dùng các chương trình của Microsoft như Microsoft
Access, Excel, bạn biết rằng có thể tạo các macro (mã thực thi) cho phép bạn thực hiện
tự động một số tác vụ nào đó. SQL Server 2005 bây giờ có tính năng tự động tạo mã
kịch bản T-SQL từ những hành động mà bạn dùng giao diện hình ảnh trong SQL
Server Management Studio.
Với những ưu điểm và các tính năng trên nên chúng tôi đã quyết định chọn
SQL Server 2005 Developer Edition làm hệ quản trị cơ sở dữ liệu cho chương trình.


17

II.3.3 Cơng nghệ Flash và ngơn ngữ lập trình Action Script 2.0
Action script là ngơn ngữ lập trình với các lệnh sai khiến Flash Movie làm việc
theo đúng những gì mình viết. Action script rất giống ngơn ngữ C++, Java,
javascript,…và được dựa trên tiêu chuẩn do ECMA (European Computer
Manufactuers Association) lập ra gọi là ECMAScript.

Flash movie gồm các scene (cảnh), và mỗi cảnh sẽ có 1 timeline và timeline sẽ
có các frame bắt đầu từ số 1. Thơng thường thì Flash sẽ chạy từ frame 1 đến frame
cuối cùng với tốc độ cố định và dừng lại hay lặp lại tùy theo ý muốn của người dùng.
Mục đích chính của Action Script là thay đổi thứ tự trong cách chạy của flash. Action
script có thể làm 1 movie thành 1 chương trình ứng dụng tương tác với người dùng.
Trong đề tài nghiên cứu này chúng tơi đã tìm hiểu và ứng dụng action script
tương tác được với ngôn ngữ VB.Net qua hàm FsCommand. Nhờ đó làm cho chương
trình ứng dụng có thể sử dụng flash làm giao diện sinh động hơn mà vẫn đảm bảo thực
hiện các chức năng của chương trình.


×