Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN đội NGŨ GIÁO VIÊN mầm NON đáp ỨNG yêu cầu PHỔ cập GIÁO dục mầm NON CHO TRẺ 5 TUỔI HUYỆN PHÙ NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.82 KB, 34 trang )

BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM
NON ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM
NON CHO TRẺ 5 TUỔI HUYỆN PHÙ NINH

Định hướng về phát triển GD&ĐT và PCGDMN
cho trẻ 5 tuổi đến năm 2020 tầm nhìn 2025
Với mục tiêu chung là củng cố, phát triển mạng lưới
trường, lớp phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội chung của
tỉnh và từng huyện, thị xã, đáp ứng nhu cầu đến trường của
trẻ em, theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và
hội nhập quốc tế. Đa dạng hóa các phương thức, nâng cao
chất lượng nuôi dưỡng, CSGD trẻ em theo hướng đạt chuẩn
chất lượng GDMN khu vực và quốc tế; củng cố, duy trì và
nâng cao PCGDMN cho trẻ 5 tuổi, chuẩn bị tốt cho trẻ vào
học lớp một, PCGDMN cho trẻ 5 tuổi, ngày 04/04/2019,
UBND huyện đã ban hành Quyết định số 866/QĐ-UBND
Phê duyệt Kế hoạch phát triển GDMN giai đoạn 2019 –
2025.
Theo đó, mục tiêu cụ thể của kế hoạch là:
Giai đoạn từ nay đến 2020


Theo mục tiêu phát triển GDMN huyện Phù Ninh đến
năm 2020 là: Sắp xếp lại mạng lưới trường mầm non theo
hướng chuẩn hóa, tập trung, tăng quy mơ lớp/trường, quan
tâm tạo điều kiện phát triển loại hình mầm non tư thục.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, phòng học để tăng khả
năng huy động các cháu trong các độ tuổi đến trường đặc
biệt là trẻ trước 5 tuổi, đảm bảo xây dựng xã, phường phù
hợp với trẻ em và bảo đảm PCGDMN cho trẻ 5 tuổi một
cách bền vững, chất lượng.


Theo định hướng trên, quy mô phát triển giáo dục
mầm nonm đến năm 2020 là huy động được 40% trẻ nhà trẻ
và 95% trẻ mẫu giáo trong độ tuổi mầm non đến trường.
Tăng cường nâng cấp cải tạo, xây dựng thêm trường lớp để
đảm bảo đến năm 2020 giảm sĩ số trên một lớp xuống còn
35 cháu. Đầu tư vào chất lượng giáo dục theo hai hướng:
đầu tư đại trà và đầu tư mũi nhọn về các mặt:
Chất lượng học sinh: Huy động 95% trẻ mẫu giáo đến
trường, tỷ lệ bé khỏe, bé ngoan đạt 95% - 100%. Chất lượng
nuôi dưỡng đảm bảo tốt, phấn đấu giảm tối đa tỉ lệ trẻ suy
dinh dưỡng và hạn chế béo phì.


Chất lượng đội ngũ giáo viên, CBQL: Năm 2020 tỉ lệ
này là 92%. 100% CBQL có trình độ đại học trở lên trong
đó phấn đấu có 20% CBQL có trình độ trên đại học.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và giáo
dục một cách mạnh mẽ, toàn diện, đặc biệt ứng dụng công
nghệ thông tin trong điều hành và quản lý giáo dục. Tin học
hóa cơng tác quản lý giáo dục. Phấn đấu đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ, giáo viên đạt 100% biết sử dụng thành thạo
máy vi tính và ứng dụng các chương trình QLGD, các phần
mềm hỗ trợ dạy học.
Đổi mới công tác QLGD: 100% Hiệu trưởng các
trường chịu trách nhiệm về quản lý nhà nước trong giáo
dục. CBQL là người có kĩ năng tốt trong quy trình quản lý
từ việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện đến kiểm tra,
đánh giá kết quả thực hiện.
Về PCGDMN: Duy trì, nâng cao chất lượng
PCGDMN trẻ em 5 tuổi.

Giai đoạn 2021 -2025
Về quy mô, mạng lưới trường, lớp: Phát triển mạng
lưới trường lớp mầm non, bảo đảm đến 2025, toàn huyện


huy động được ít nhất 43% trẻ em độ tuổi nhà trẻ, 98% trẻ
em độ tuổi mẫu giáo, trong đó hầu hết trẻ mẫu giáo 5 tuổi
được đến trường. Tỷ lệ huy động trẻ em trong các cơ sở
GDMN ngoài công lập chiếm từ 30% trở lên;
Về chất lượng CSGD trẻ: Phấn đấu đến năm 2025,
tồn huyện có 100% nhóm, lớp được học 2 buổi/ ngày, duy
trì tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm bình quân
0,4%/năm, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm
bình quân 0,3%/năm, tỷ lệ trẻ em béo phì - thừa cân được
khống chế;
Về đội ngũ giáo viên: Phấn đấu đến năm 2025, có đủ
số giáo viên theo quy định, tồn huyện có ít nhất 95% giáo
viên có trình độ Cao đẳng sư phạm mầm non trở lên; 95%
giáo viên đạt Chuẩn nghề nghiệp giáo viên từ mức độ khá
trở lên;
Về cơ sở vật chất trường lớp: Phấn đấu đến năm 2025,
tồn tỉnh phịng học kiên cố đạt 85 % trở lên; có ít nhất 65%
trường mầm non đạt chuẩn quốc gia; có ít nhất 92% số
trường mầm non được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định
chất lượng giáo dục;


Về PCGDMN: Củng cố, nâng cao chất lượng
PCGDMN trẻ em 5 tuổi
Các nguyên tắc đề xuất giải pháp

Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống
Biện pháp tập trung đến đối tượng tham gia vào các
biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường mầm non trên
địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ đáp ứng yêu cầu
PCGDMN trẻ 5 tuổi như kế hoạch phát triển, quy hoạch,
tuyển dụng đến thực hiện công tác đào tạo, kiểm tra – đánh
giá.... Cần thống nhất giữa các đối tượng tham gia vào q
trình phát triển. Chỉ khi thực hiện tính đồng bộ, hệ thống
các biện pháp mới phát huy thế mạnh của từng biện pháp
trong việc nâng cao hiệu quả công tác phát triển đội ngũ
giáo viên trường mầm non trên địa bàn huyện Phù Ninh,
tỉnh Phú Thọ đáp ứng yêu cầu PCGDMN trẻ 5 tuổi.
Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường
mầm non trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ đáp
ứng yêu cầu PCGDMN trẻ 5 tuổi hiện nay chỉ có khả thi,
góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của nhà
trường nếu nó đảm bảo tính thực tiễn, có thể triển khai thực


hiện trong thực tế. Vì thế, ngun tắc này địi hỏi các biện
pháp đề xuất phải được tăng cường và thực hiện so với thực
trạng phát triển hiện có, nhưng phải đảm bảo phù hợp với
điều kiện thực tế của trường, đồng thời áp dụng vào công
tác phát triển phát triển đội ngũ giáo viên trường mầm non
trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ đáp ứng yêu cầu
PCGDMN trẻ 5 tuổi một cách thuận lợi, nhanh chóng, có
hiệu quả và có thể được vận dụng triển khai thực hiện một
cách rộng rãi.
Đảm bảo tính kế thừa

Phát triển đội ngũ giáo viên trường mầm non trên địa
bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ đáp ứng yêu cầu
PCGDMN trẻ 5 tuổi là yếu tố đòi hỏi tất yếu khách quan đang
được cả xã hội quan tâm. Để nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên trường mầm non huyện Phù Ninh đáp ứng theo yêu
cầu đổi mới thì nâng cao hiệu quả phát triển đội ngũ giáo
viên trường mầm non trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh
Phú Thọ đáp ứng yêu cầu PCGDMN trẻ 5 tuổi là điều cần
thiết.
Những kết quả đã đạt được về phát đội ngũ giáo viên
trường mầm non trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ


trong thời gian vừa qua như đảm bảo số lượng, năng lực,
phẩm chất đội ngũ giáo viên và có chế độ chính sách với
đội ngũ. Bên cạnh đó cần phải thẳng thắn nhìn ra những tồn
tại những khiếm khuyết trong công tác phát triển đội ngũ giáo
viên trường mầm non trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh
Phú Thọ như quy hoạch chưa phù hợp, các nguồn lực vật chất,
tài chính khơng đáp ứng.... Đó chính là những vật cản vơ hình
trong để thực hiện phát triển đội ngũ giáo viên trường mầm
non trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ trong bối
cảnh hiện nay. Người phát triển phải tìm ra những kết quả đạt
được đồng thời xác định những tồn tại trong công tác phát
triển đội ngũ giáo viên trường mầm non trên địa bàn huyện
Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ đáp ứng yêu cầu PCGDMN trẻ 5
tuổi để đề xuất những biện pháp phù hợp từ đó nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục bậc mầm non trong huyện.
Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Bất kỳ một biện pháp phát triển nào nhằm cải tiến và

nâng cao hiệu quả QLGD nói chung, phát triển đội ngũ giáo
viên trường mầm non trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh
Phú Thọ đáp ứng yêu cầu PCGDMN trẻ 5 tuổi đều phải
đảm bảo tính pháp lý, tức là các biện pháp đề xuất phải cụ
thể hóa chủ trương, phù hợp với đường lối giáo dục của


Đảng, của Nhà nước về GD&ĐT. Mặt khác, các biện pháp
phát triển đội ngũ giáo viên trường mầm non trên địa bàn
huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ đáp ứng yêu cầu PCGDMN
trẻ 5 tuổi được đề xuất phải đảm bảo tính khoa học, tức là
phải phù hợp với định hướng đổi mới mục tiêu, nội dung,
chương trình, giáo dục đến đặc điểm đội ngũ giáo viên..
đang thực hiện hiện nay. Muốn vậy, phải xác định được xu
thế phát triển GD&ĐT bằng các biện pháp cụ thể để thực
hiện chiến lược GD&ĐT trong đó việc phát triển đội ngũ
giáo viên trường mầm non trên địa bàn huyện Phù Ninh,
tỉnh Phú Thọ là một yếu tố cấp bách hiện nay cần tập trung
giải quyết.
Một số biện pháp phát triển đội ngũ GVMN đáp
ứng yêu cầu PCGDMN cho trẻ 5 tuổi ở huyện Phù Ninh
Xây dựng quy hoạch và chỉ đạo thực hiện hiệu quả
quy hoạch phát triển đội ngũ GVMN theo yêu cầu
PCGDMN cho trẻ 5 tuổi
a/. Mục tiêu và ý nghĩa biện pháp
Việc lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển
mầm non phải dựa trên quy mô đào tạo, dựa trên cơ sở thực
trạng mầm non của nhà trường và trên cơ sở mục tiêu của



nhà trường đặt ra, lãnh đạo nhà trường cần xây dựng quy
hoạch mầm non phù hợp với từng giai đoạn phát triển của
nhà trường. Công tác này phải đảm bảo mục tiêu, đảm bảo
về số lượng và chất lượng mầm non, có cơ cấu đội ngũ hợp
lý và chất lượng .
Mục đích của nhóm biện pháp này giúp cho các CBQL
có sự chủ động và linh hoạt để tìm hướng đi và cách làm
riêng để có một đội ngũ giáo viên đủ, ổn định và có chất
lượng đáp ứng được yêu cầu thúc đẩy sự phát triển nhà
trường. Nếu thực hiện đồng bộ và hiệu quả nhóm biện pháp
này sẽ giúp công tác phát triển mầm non của các hiệu
trưởng được tốt hơn. Bởi vì đây là khâu quan trọng, đầu
tiên, có vai trị chi phối đến hầu hết các hoạt động phát triển
khác của CBQL trong nhà trường.
Phát triển đội ngũ GVMN theo qui hoạch, tác động
vào cơ cấu đội ngũ GVMN sẽ tạo động lực cho GDMN và
GVMN được phát triển đồng bộ, là một trong những yếu tố
nâng cao chất lượng đội ngũ GVMN có tác dụng tích cực
trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả GDMN và công
tác PCGDMN cho trẻ 5 tuổi.
b/. Biện pháp thực hiện


Nghiên cứu xác định nhu cầu của đội ngũ GVMN các
trường mầm non trong huyện đồng thời là cơ sở để xây
dựng các chính sách, chế độ và kế hoạch chương trình tổ
chức thực hiện quy hoạch, tuyển dụng đội ngũ GVMN.
Đủ số lượng GVMN với các tiêu chuẩn chất lượng
Nhà nước quy định để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ của
các trường mầm non theo từng giai đoạn phát triển.

Nâng cao hiệu quả của việc sử dụng đội ngũ GVMN.
Biện pháp này giúp các cấp phát triển giáo dục có thể sắp
xếp, thuyên chuyển một cách hợp lý đội ngũ, phát huy được
các thế mạnh đội ngũ, tiết kiệm tiền bạc, công sức.
b1. Về xây dựng, quy hoạch đội ngũ GVMN:
Thực hiện các bước sau đây:
1). Xác định thời gian (lộ trình) quy hoạch đội ngũ
GVMN: Từ năm 2019 đến 2025; theo 3 giai đoạn, mỗi giai
đoạn tương ứng thời gian 1 khóa đào tạo hệ trung cấp mầm
non 2 năm, bao gồm: Giai đoạn 1 (2019 – 2021), giai đoạn
2 (2021 – 2023) và giai đoạn 3 (2023 – 2025).


2). Phân tích thực trạng đội ngũ GVMN: (số lượng, cơ
cấu, chất lượng và các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến thực
trạng số lượng, cơ cấu, chất lượng của đội ngũ).
3). Dự báo chiến lược tăng trưởng và phát triển các
trường mầm non từ năm 2019 đến 2025 theo 3 giai đoạn.
Đặc biệt quan tâm đến các thông số về: quy mô, số lượng
tuyển sinh hàng năm các trường mầm non và tỷ lệ cơ cấu
pháp lệnh GVMN/trẻ trong từng năm học, yêu cầu tiêu
chuẩn chất lượng GVMN để đáp ứng nhu cầu giảng dạy
theo chương trình.
4). Trên cơ sở thực trạng và các dự báo trên, người làm
quy hoạch tính tốn được số lượng, u cầu về trình độ
GVMN đảm nhận các chương trình giáo dục cần giảng dạy
trong năm học hoặc kế hoạch dài hạn 10, 15 năm, vv…
5). Tổ chức phát triển thực hiện quy hoạch đội ngũ
GVMN hiện có (cơ hữu và thỉnh giảng) và tuyển dụng bổ
sung GVMN cơ hữu hàng năm.

6). Kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện và điều
chỉnh quy hoạch xây dựng và phát triển đội ngũ GVMN.
Như vậy, quy hoạch đội ngũ GVMN trong nhà trường
là một phần trong việc hoạch định tổ chức nhân sự chung;


là khâu quan trọng nhất của công tác quản trị nhân sự.
Tuyển dụng bổ sung GVMN mới đặc biệt quan trọng,
không tách rời trong công tác quy hoạch phát triển, nâng
cao chất lượng đội ngũ GVMN. Tuyển dụng bổ sung
GVMN các trường mầm non huyện Phú Ninh trong giai
đoạn hiện nay khơng chỉ có ý nghĩa trong việc giải quyết sự
thiếu hụt và mất cân đối trong đội ngũ, mà quan trọng hơn
còn đáp ứng nhu cầu kế thừa và phát triển về chất lượng của
đội ngũ GVMN trong tương lai.
Quy hoạch đội ngũ giáo viên là nội dung quan trọng
trong công tác cán bộ, quy hoạch đội ngũ giáo viên phải
xuất phát từ nhiệm vụ đào tạo của nhà trường, trên cơ sở đội
ngũ giáo viên hiện có và quy mô đào tạo để quy hoạch, dự
nguồn cán bộ giáo viên phù hợp cho từng giai đoạn phát
triển của nhà trường. Vì thế, trong từng giai đoạn cụ thể,
từng năm học, từng kỳ học lãnh đạo nhà trường cần rà sốt
lại đội ngũ giáo viên nhà trường để có kế hoạch tuyển dụng,
bố trí, sắp xếp đội ngũ giáo viên hợp lý cả về số lượng, chất
lượng, cơ cấu.
Trong mỗi giai đoạn phát triển, việc quy hoạch cần
được tiến hành thường xuyên, cụ thể thông qua xây dựng,
bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ.



Công tác quy hoạch cần được tiến hành nhiều lần, qua
nhiều bước. Chi bộ, Ban giám hiệu nhà trường cần căn cứ
vào nhu cầu công tác và đội ngũ giáo viên hiện có để quy
hoạch tổng thể, mang tính chiến lược và cả những quy
hoạch ngắn hạn nhằm đáp ứng kịp thời những nhiệm vụ của
nhà trường hiện tại cũng như tương lai.
Rà sốt, bố trí lại đội ngũ giáo viên sau mỗi năm học,
mỗi giai đoạn cụ thể là nhiệm vụ quan trọng và thường
xuyên của các nhà trường, chi ủy, Ban giám hiệu cần quan
tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện. Sau mỗi năm học, số lượng
cán bộ GV nhà trường thường biến động. Vì vậy, việc rà
sốt, bố trí, sắp xếp lại ĐNGV sau mỗi năm học là việc làm
cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ đề ra và
phù hợp với năng lực, nguyện vọng và hoàn cảnh riêng.
Đồng thời phù hợp với cơ cấu chức năng hoạt động của nhà
trường là giải pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả phát
triển đội ngũ giáo viên.
Làm tốt công tác dự báo nhu cầu và xây dựng kế hoạch phát triển
đội ngũ giáo viên tầm nhìn từ 5 đến 10 năm.
Việc quy hoạch ln gắn liền với công tác dự báo. Công tác dự
báo nhu cầu thường xuyên về giáo viên có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc giúp nhà trường chủ động đảm bảo đủ số lượng để giáo viên thực
hiện tốt nhiệm vụ chính trị của mình. Qua khảo sát thực trạng phát triển


đội ngũ giáo viên ở các trường mầm non huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
thì việc dự báo quy mơ phát triển GD&ĐT nói chung và đội ngũ giáo
viên nói riêng chưa mang tính chiến lược, chưa có phương pháp và kế
hoạch cụ thể.
Trong thời gian vừa qua, các trường đã xây dựng kế hoạch đào tạo

từ năm 2011 đến năm 2015 theo sự chỉ đạo của Phòng GD&ĐT trong đó
xây dựng kế hoạch, xác định số lượng học sinh, số lượng giáo viên ở các
trình độ, cơ sở vật chất trong 5 năm tới. Nhưng việc xây dựng kế hoạch
chủ yếu dựa trên suy tính chủ quan, chứ chưa thơng qua một quy trình
dự báo nào.
Muốn dự báo chính xác nhu cầu giáo viên cho từng năm, từng giai
đoạn cụ thể lãnh đạo nhà trường cần tiến hành điều tra, phân tích một số
vấn đề liên quan mật thiết như: xác định quy mô dân số và khả năng thu
hút học sinh của nhà trường, nắm vững quy định của Nhà nước về tỷ lệ
số học sinh /giáo viên; Dự tính được tải trọng chun mơn hay số giờ
dạy/năm mà giáo viên phải đảm nhận; Xác định cơ cấu độ tuổi của đội
ngũ giáo viên nhà trường để tính tỷ lệ hao hụt giáo viên qua từng năm
từng giai đoạn từ đó có kế hoạch bổ sung, thay thế; Và xác định được cơ
cấu trình độ đội ngũ giáo viên trong giai đoạn hiện tại và vai trò, vị trí,
yêu cầu về phẩm chất, năng lực của đội ngũ giáo viên trong giai đoạn
phát triển tiếp theo của nhà trường.
Công tác dự báo về phát triển đội ngũ giáo viên có thể đặt ra mục
tiêu trong tầm nhìn từ 1 đến 2 năm, 3 đến 5 năm, 5 đến 10 năm, 10 đến
20 năm, .... Việc dự báo, quy hoạch này phải phù hợp với quy mô, số
lượng học sinh của nhà trường. Để đội ngũ cán bộ phát triển làm tốt
được cơng tác dự báo, có số liệu để quy hoạch số lượng đội ngũ giáo
viên của đơn vị đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài, cần phải bồi


dưỡng nghiệp vụ phát triển và cung cấp cho họ các phương pháp nghiên
cứu.
Tóm lại, nếu nhà trường nắm bắt được tất cả các vấn đề nêu trên,
thì cơng tác dự báo nhu cầu thường xuyên về đội ngũ giáo viên sẽ diễn ra
thuận lợi. So sánh nhu cầu hiện nay và trong tương lai với khả năng sẵn
có (qua khảo sát, đánh giá thực trạng về đội ngũ), nhà trường sẽ luôn chủ

động trong việc hoạch định đội ngũ, đảm bảo đủ số lượng giáo viên
thường xuyên để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của mình. Do đó,
cơng tác dự báo nhu cầu thường xun về giáo viên cần phải được dự
báo và kế hoạch hoá. Theo đó việc xây dựng quy hoạch và chỉ đạo thực
hiện hiệu quả quy hoạch phát triển đội ngũ GVMN theo yêu cầu
PCGDMN cho trẻ 5 tuổi cần đảm bảo:
* Cơ cấu về độ tuổi
Việc bố trí GVMN nói chung và riêng GVMN dạy lớp mẫu giáo 5
tuổi theo độ tuổi nhằm xác định cơ cấu theo nhóm tuổi trong đơn vị như
từ 20 tuổi - dưới 30 tuổi, 30 tuổi - dưới 40 tuổi và trên 50 tuổi để xác
định hướng phát triển của tổ chức, nâng cao chất lượng chuyên môn các
trường mầm non đồng thời đáp ứng được mục tiêu PCGDMN; dự kiến
về số giáo viên nghỉ thai sản, số GVMN đến tuổi về hưu hàng năm, việc
bố trí giáo viên/lớp giữa GVMN có kinh nghiệm và GVMN mới ra
trường, GVMN dạy giỏi, GVMN lớn tuổi và GVMN trẻ tuổi để nâng cao
chất lượng GDMN.
* Cơ cấu theo trình độ đào tạo: Bố trí GVMN với những trình độ
đào tạo khác nhau trong cùng một tổ, khối (đạt chuẩn, trên chuẩn) để
GVMN có thể hỗ trợ, tương tác, giúp đỡ lẫn nhau trong hoạt động
chun mơn, cùng hồn thành nhiệm vụ. Đặc biệt là việc bố trí giáo viên
dạy các lớp mẫu giáo 5 tuổi thực hiện việc PCGDMN cho trẻ 5 tuổi cần
được xem xét, bố trí GVMN có trình độ và năng lực chun mơn vững.


c/. Điều kiện thực hiện biện pháp
Trước hết, để có sự thống nhất, đồng bộ trong việc triển khai thực
hiện xây dựng kế hoạch, giữa UBND huyện và các cơ quan chức năng có
liên quan trực tiếp là Phịng Nội vụ, Phịng Kế hoạch – Tài chính, Phịng
Giáo dục và Đào tạo, ... cần có sự phân cấp, phân quyền hết sức rõ ràng,
phối hợp với nhau chặt chẽ hơn và trách nhiệm cụ thể hơn giữa Phòng Nội

vụ huyện Phú Ninh; Phịng Kế hoạch – Tài chính; Phịng Giáo dục và Đào
tạo huyện Phú Ninh.
Đổi mới công tác tuyển chọn (hợp đồng), sử dụng đội ngũ
GVMN theo Chuẩn nghề ngiệp
a/. Mục đích và ý nghĩa biện pháp
Muốn đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ mới của sự
nghiệp phát triển giáo dục đất nước, cần có kế hoạch sử dụng hợp lý đội
ngũ giáo viên. Bởi lẽ sử dụng không hợp lý đội ngũ giáo viên sẽ làm
giảm ý chí, khả năng hoạt động, ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả
và làm chậm tiến trình công việc của đội ngũ giáo viên. Ngược lại nếu
bố trí sử dụng đúng người đúng việc phù hợp với năng lực của từng
thành viên sẽ làm cho họ phát huy hết năng lực sức mạnh tiềm ẩn của
mình làm cho họ cảm thấy thoải mái, tự tin, phấn khởi, khơi dậy tính tích
cực chủ động sáng tạo nhờ đó đem lại hiệu quả cao trong các hoạt động
của nhà trường.
Thực hiện tốt việc tuyển chọn và sử dụng trên cơ sở quy hoạch
phát triển đội ngũ GVMN, thực hiện nhiệm vụ thu hút đội ngũ GVMN,
đảm bảo quyền lợi cho GVMN tạo tính ổn định, bền vững trong phát
triển đội ngũ GVMN, góp phần nâng cao chất lượng CSGD trẻ nhằm đáp
ứng nhiệm PCGDMN cho trẻ 5 tuổi.
b/. Biện pháp thực hiện


Căn cứ vào nhu cầu của từng đơn vị, theo từng năm học và định
biên được duyệt để tuyển chọn.Việc tuyển chọn và sử dụng giáo viên
mầm non phải gắn với quy hoạch chung của tỉnh, kế hoạch chiến lược
của nhà trường, chú ý đến chất lượng mầm nonGVMN nhất là trình độ
đào tạo cơ bản ban đầu phải đạt chuẩn (THSPMN) trở lên, ưu tiên
GVMN có kinh nghiệm, tay nghề.
Hiện nay tồn huyện Phù Ninh có tổng số 472 giáo viên, trong đó

giáo viên biên chế nhà nước: 302 người, hợp đồng 170 người. Giáo viên
dạy lớp 5 tuổi: 166 người, biên chế 144 người, hợp đồng: 26 người.
Hàng năm chỉ tiêu tuyển dụng biên chế đối với cấp học mầm non của
huyện Phù Ninh rất ít, trong khi đó cơ cấu mạng lưới trường lớp trên địa
bàn huyện ngày càng tăng. Vì vậy số lượng giáo viên biên chế hiện có
khơng đảm bảo định biên theo quy định. Hàng năn các cơ sở GDMN
tuyển thêm giáo viên hợp đồng để đáp ứng nhu cầu trẻ ra lớp, nhằm đảm
bảo chất lượng CSGD mầm non và yêu cầu PCGDMN cho trẻ 5 tuổi.
Phương thức tuyển chọn hợp đồng giáo viên cần thực hiện theo
quy trình sau:
Phịng GD&ĐT căn cứ số lượng trẻ trong độ tuổi mầm non trên
địa bàn, số lượng trẻ ra lớp hàng năm, giao chỉ tiêu phát triển số lượng
cho các đơn vị trường học.
Các đơn vị trường mầm non căn cứ kế hoạch giao chỉ tiêu của
Phòng GD&ĐT, nhu cầu trẻ ra lớp, điều kiện CSVC của nhà trường, đưa
ra nhu cầu giáo viên cho đơn vị; báo cáo với Phòng GD&ĐT.
Phòng GD&ĐT tổ chức thẩm định, tuyển chọn GVMN (theo danh
sách giới thiệu đăng ký nhân sự của các đơn vị cơ sở GDMN) theo tiêu
chuẩn được quy định tại Quyết định số 02/2008/QĐ – BGDĐT ngày 22
tháng 11 năm 2008 của Bộ giáo dục và Đào tạo: “Ban hành quy định
chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non”. Căn cứ vào kết quả thẩm định,


Phòng GD&ĐT tạo ra quyết định đồng ý về nhân sự cho đơn vị có giáo
viên được đánh giá là đạt. Sau đó người trực tiếp sử dụng lao động ra
quyết định hợp đồng lao động.
Sử dụng và phân công giáo viên cần hướng đến việc phát huy
năng lực, sở trường của từng GVMN; đặc biệt chú ý GVMN có năng lực
thật sự để đảm đương công việc theo yêu cầu, nội dung chương trình
GDMN. Trong sử dụng, cần gắn với việc điều chỉnh các chính sách cho

phù hợp như chính sách cho GVMN hợp đồng ngồi biên chế, chế độ
khen thưởng… nhằm tạo động lực cho giáo viên không ngừng tự phấn
đấu, trau dồi năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức để đáp ứng tốt
nhất các yêu cầu, tiêu chí trong Chuẩn nghề nghiệp GVMN.
Phịng GD&ĐT tham mưu UBND huyện ra quyết định về tuyển
dụng (hợp đồng) GVMN theo nhu cầu của từng đơn vị cơ sở GDMN để
bổ sung vào số lượng GVMN thiếu đảm bảo thực hiện nhiệm vụ GDMN
và đáp ứng yêu cầu thực hiện PCGDMN cho trẻ 5 tuổi. Dựa trên cơ sở
nhu cầu về đội ngũ GVMN của các trường để tổng hợp kế hoạch chỉ tiêu
tuyển dụng (hợp đồng), cân đối về số lượng.
Chỉ đạo thực hiện chính sách tuyển chọn GVMN mới để bổ sung
GVMN dạy lớp mẫu giáo 5 tuổi cịn thiếu, có chế độ đãi ngộ thích hợp
đối GVMN theo đặc thù của huyện Phù Ninh, cùng với nguồn lực để
thực hiện chế độ này.
Phòng GD&ĐT tạo chỉ đạo các trường MN xây dựng kế hoạch tuyển
chọn
Phòng Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch tham mưu UBND
huyện xét duyệt kế hoạch tuyển chọn GVMN của các cơ sở GDMN.
Chỉ đạo các trường mầm non tổ chức triển khai thực hiện việc
tuyển chọn, bố trí, sử dụng đội ngũ GVMN theo quy định;


Thực hiện việc điều động, luân chuyển đội ngũ GVMN: Việc ln
chuyển GVMN phải tơn trọng tính hợp lí và đảm bảo yêu cầu dân chủ.
Trong điều chuyển có mục tiêu tăng cường chất lượng chuyên môn
nhưng phải chú ý đến điều kiện về cuộc sống, sự đi lại. GVMN được
luân chuyển không cách nơi ở quá 10 km. Chú ý các yếu tố như tăng
cường GVMN biệt phái ngắn hạn đối với GVMN dạy giỏi về xây dựng
các tổ khối chun mơn ở các trường cịn yếu về chun môn.
Tổ chức kiểm tra kế hoạch tuyển chọn và sử dụng đội ngũ GVMN

đảm bảo yêu cầu PCGDMN cho trẻ 5 tuổi.
Các trường mầm non thực hiện kế hoạch tuyển chọn và sử dụng
đội ngũ GVMN.
Thực hiện việc tuyển chọn: trên cơ sở số lượng đội ngũ GVMN
hiện có trong đơn vị, HT xây dựng kế hoạch hàng năm bổ sung GVMN,
hợp đồng GVMN mới, chuyển hợp đồng không thời hạn cho GVMN đủ
điều kiện, phân công nhiệm vụ cho từng GVMN.
Xây dựng kế hoạch bổ sung GVMN thường xuyên, điều chuyển,
cân đối số GVMN trong nhà trường với những nhiệm vụ tương ứng với
yêu cầu về mặt số lượng. xác định đúng yêu cầu về qui mô phát triển của
đơn vị. Phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo phân cấp quản lý
trong vấn đề hợp đồng, sử dụng
Trong sử dụng đội ngũ GVMN, hiệu trường bố trí cơng tác cho
GVMN theo vị trí việc làm, sắp xếp để những GVMN chưa đạt chuẩn
được đi đào tạo đạt chuẩn, tạo điều kiện cho GVMN thực hiện nguyện
vọng đi đào tạo trên chuẩn.Tổ chức phối hợp giữa các tổ khối chuyên
môn xây dựng tổ lao động tiên tiến, tổ lao động xuất sắc, trong đó chú
trọng về năng lực và uy tín chun mơn của các tổ trưởng để quy hoạch
tạo nguồn, dự nguồn cho quy hoạch


Hiệu trưởng báo cáo Hội đồng trường hàng năm về quy hoạch, kế
hoạch phát triển đội ngũ giáo viên đặc biệt là kế hoạch tuyển chọn, sử
dụng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu phát triển của nhà trường, đồng
thời phải đáp ứng được nhiệm vụ PCGDMN cho trẻ 5 tuổi để có kế
hoạch kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch hàng năm.
Định kỳ 6 tháng hiệu trưởng báo cáo tình hình đội ngũ GVMN trong nhà
trường cho Phịng GD&ĐT để có kế hoạch bổ sung, điều chuyển hợp lý.
c/. Điều kiện thực hiện
Công tác bố trí, sử dụng và luân chuyển đội ngũ được dựa trên

tiêu chí Chuẩn nghề nghiệp đội ngũ GVMN hiện nay và phù hợp với cơ
cấu đội ngũ, chất lượng, số lượng của nhà trường.
Hiện tại để thực hiện việc luân chuyển đội ngũ GVMN, nhà
trường cần xây dựng qui chế điều chuyển GVMN trong trường gắn với
các chế độ, chính sách thích hợp nhằm động viên, khuyến khích GVMN
cũng như giúp GVMN an tâm tư tưởng để làm việc.
Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ GVMN theo chuẩn, phù hợp yêu
cầu PCGDMN cho trẻ 5 tuổi và điều kiện cụ thể ở huyện Phù Ninh
a/. Mục tiêu và ý nghĩa biện pháp
Biện pháp này giúp cho việc nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên về
mọi mặt, có đủ năng lực tham gia vào quá trình đổi mới đào tạo, thích ứng
với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật, khoa học công nghệ, theo kịp với
sự phát triển xã hội và đổi mới của giáo dục phổ thông. Mặt khác, lao động
sư phạm là lao động sáng tạo, đòi hỏi mỗi giáo viên và cả đội ngũ phải có
kiến thức sâu và tồn diện, ln bổ sung cái mới nhằm hoàn thiện nghệ
thuật sư phạm.
Đảm bảo cho đội ngũ giáo viên đặc biệt giáo viên lớp mẫu giáo 5
tuổi có đủ trình độ, năng lực, nâng cao chất lượng đội ngũ GVMN để


đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu GDMN, đáp ứng được yêu cầu
PCGDMN cho trẻ 5 tuổi một cách bền vững.
b/. Biện pháp thực hiện
- Bồi dưỡng chuyên sâu theo các yêu cầu của Chuẩn nghề nghiệp
GVMN, đặc biệt là các kỹ năng sư phạm;
- Bồi dưỡng các chuyên đề phục vụ cho nhiệm vụ PCGDMN cho trẻ
5 tuổi.
+ Bồi dưỡng GVMN gắn với thực tiễn việc tổ chức CSGD trẻ 2
buổi/ ngày theo chương trình GDMN hiện hành.
+ Bồi dưỡng GVMN trên cơ sở nhu cầu của đội ngũ, đáp ứng theo

Chuẩn nghề nghiệp GVMN và hướng đến mục tiêu bồi dưỡng GVMN
có trình độ đào tạo trên chuẩn (CĐSPMN trở lên).
Chú ý bồi dưỡng phương pháp và kỹ năng giáo dục trẻ có nhu cầu
đặc biệt như giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật.
Đưa nội dung bồi dưỡng những hiểu biết cơ bản, thực tế về tự
nhiên và xã hội của địa bàn giáo viên đang công tác, gắn với các kỹ năng
thực hành phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương, đơn vị.
Công tác bồi dưỡng GVMN phải gắn với công tác quy hoạch,
sàng lọc đội ngũ phù hợp với nhiệm vụ. Đồng thời, có chính sách khuyến
khích GVMN tự học để nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ theo
tinh thần xã hội hóa trong cơng tác đào tạo, bồi dưỡng.
Tổ chức kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng theo định kỳ,
theo phân cấp và các nội dung bồi dưỡng.
Căn cứ kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hàng năm theo
qui định, căn cứ vào thực tế nhu cầu của đội ngũ GVMN để chủ động xây
dựng kế hoạch bồi dưỡng các chuyên đề về nghiệp vụ, kỹ năng sư phạm
cho giáo viên.


Xây dựng lực lượng đội ngũ giáo viên cốt cán để thực hiện công
tác bồi dưỡng GVMN. Đội ngũ giáo viên cốt cán bao gồm một số
GVMN dạy giỏi trong các trường mầm non; chuyên viên Phòng. Đây là
đội ngũ có đủ năng lực, uy tín để triển khai cơng tác bồi dưỡng đạt hiệu
quả. Đồng thời, đây là điều kiện để gắn kết giữa công tác đào tạo, sử
dụng và những nhà QLGD tại địa phương.
Chú ý đến kế hoạch triển khai thực hiện ứng dụng công nghệ
thông tin trong bồi dưỡng, hồn thiện hệ thống thơng tin về giáo dục và
QLGD; bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ thơng tin cho GVMN,
hướng tới một hình thức giáo dục trong đó chú trọng đến vai trị của
Internet. Việc khai thác các phương tiện trước hết phụ thuộc vào khả

năng, trình độ của từng GVMN. Vì vậy tùy vào điều kiện của từng đơn
vị để có nội dung, hình thức bồi dưỡng cụ thể phù hợp với trình độ hiện
có của giaos viên.
Phịng GD&ĐT xây dựng kế hoạch và tố chức triển khai kế hoạch
bồi dưỡng GVMN tại địa phương theo yêu cầu PCGDMN cho trẻ 5 tuổi.
Hướng dẫn các trường mầm non thực hiện khảo sát đội ngũ giáo
viên dựa trên các mặt: tuổi đời, quá trình đào tạo, năng lực và hiệu quả
giảng dạy, khả năng phát triển của đội ngũ GVMN để xây dựng kế hoạch
bồi dưỡng giáo viên đáp ứng các yêu cầu của Chuẩn nghề nghiệp
GVMN.
Linh hoạt trong hình thức tổ chức bồi dưỡng như tổ chức học tập
trung, học tập theo nhóm, theo cụm trường trên cùng địa bàn hoặc có thể
tổ chức xen kẻ các trường thuận lợi và các trường thuộc xã khó khăn.
Xây dựng đội ngũ báo cáo viên, giáo viên cốt cán; có sự hỗ trợ của báo
cáo viên, giáo viên cốt cán cấp tỉnh đối với các nội dung, chương trình
bồi dưỡng của cơ sở GDMN; hoặc xây dựng đội ngũ giáo viên nòng cốt


trong từng nhà trường, có thể bố trí làm việc theo nhóm giáo viên theo
từng địa bàn phù hợp
Cần đảm bảo các điều kiện cho việc tổ chức học tập như chuẩn bị tốt
về tài liệu học tập, đội ngũ báo cáo viên, công tác kiểm tra đánh giá sau khóa
học..
Hiệu trưởng trường MN chủ động trong tổ chức hoạt động bồi
dưỡng tại đơn vị
Sắp xếp thời gian, kinh phí tổ chức học, tổ chức dạy thay và các
chế độ hợp lý để GVMN có thể tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng
theo nhu cầu phát triển của cá nhân và đơn vị...
Đổi mới hình thức, phương pháp bồi dưỡng GVMN, đặc biệt chú
trọng công tác tự học của GVMN là chính. Tạo điều kiện để giáo viên có

thể tự học và học tập theo tổ nhóm chun mơn, tạo cơ hội để giáo viên
trao đổi lẫn nhau, hỗ trợ, cùng giúp nhau hoàn thành nhiệm vụ nhất là
các chuyên đề dành cho các lớp mẫu giáo 5 tuổi như kỹ năng lập KHGD
cho trẻ em 5 tuổi, kỹ năng thực hiện “Bộ chuẩn đánh giá phát triển trẻ
em 5 tuổi”. Các cơ sở GDMN có kế hoạch tổ chức các hoạt động dự giờ,
thao giảng, báo cáo chuyên đề trong nhà trường hoặc tổ chức theo cụm
trường.
Việc đánh giá công tác bồi dưỡng của giáo viên đổi mới theo
hướng kết hợp với tổ chuyên môn, GVMN dạy giỏi, giáo viên cốt cán
của huyện để đánh giá chất lượng học tập của GVMN, chú trọng hình
thức giáo viên tự đánh giá sau khi kết thúc đợt bồi dưỡng.
Với cách đánh giá chú trọng đến chất lượng và xem đây là một
trong những tiêu chí thi đua, nhà trường cần kịp thời tuyên dương, khen
thưởng GVMN có tiến bộ và chú ý động viên, hỗ trợ, giúp đỡ những
GVMN còn chậm, khả năng nhận thức có phần hạn chế hơn. Đồng thời
phải có giấy chứng nhận kịp thời để làm cơ sở cho việc tham mưu về


chính sách động viên, khuyến khích để kích thích người học như khen
thưởng, có chính sách nâng lương sớm đối với GVMN đạt thành tích
xuất sắc trong cơng tác học tập, bồi dưỡng…
c/. Điều kiện thực hiện
Sở GD&ĐT tỉnh Phú Thọ nên có nhiều chương trình, dự án đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ cho đội ngũ
giáo viên.
Huyện Phú Ninh cần tăng cường trang bị hệ thống trường lớp
khang trang, CSVC, thiết bị kỹ thuật và các điều kiện về tài chính.
Xây dựng và hồn thiện chính sách đãi ngộ đối với GVMN phù
hợp với huyện Phù Ninh
a/. Mục tiêu và ý nghĩa biện pháp

Phát triển đội ngũ giáo viên sẽ không đem lại hiệu quả cao nếu
như không thực hiện kết hợp, đồng thời với biện pháp chăm lo đến đời
sống vật chất tinh thần tạo môi trường làm việc thuận lợi cho đội ngũ
giáo viên. Thực tế cho thấy rằng trong quá trình phát triển một tổ chức
nếu chỉ quan tâm đến việc đề ra các nguyên tắc, qui chế pháp lý các văn
bản...yêu cầu giáo viên phải thực hiện mà không quan tâm đến tâm tư,
nguyện vọng, điều kiện, môi trường cần thiết, lợi ích mà tổ chức đó đem
lại cho mỗi cá nhân thì sẽ dẫn tới hậu quả hoạt động của mỗi cá nhân chỉ
mang tính đối phó, thiếu tinh thần trách nhiệm không tận tâm tận lực với
công việc, với mục tiêu của tổ chức quan tâm đến đời sống vật chất, tinh
thần của người lao động, là nền tảng đem lại hiệu quả, lợi ích chung của
tập thể xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, tạo các điều kiện thuận
lợi cho các thành viên có thể hoạt động tốt nâng cao mức sống và phát
triển toàn diện bằng con đường chính là tích cực tham gia cơng tác giảng
dạy, nghiên cứu khoa học, học tập bồi dưỡng.


Chăm lo đời sống vật chất tinh thần tạo môi trường việc làm thuận
lợi cho đội ngũ giáo viên là vấn đề quan trọng của các cấp phát triển và
cần phải đạt tới mục tiêu cơ bản sau :
Nâng cao mức thu nhập, mức sống của đội ngũ giáo viên.
Giáo viên được hưởng đúng, đủ kịp thời các chính sách chế độ đãi
ngộ
Được quan tâm là phát huy khả năng của mình.
Được lao động trong điều kiện thuận lợi
Được bảo đảm quyền công bằng dân chủ.
Được hoạt động trong bầu khơng khí đồn kết nhân ái.
b/. Biện pháp thực hiện
Chăm lo đời sống vật chất cho đội ngũ giáo viên
Phòng GD&ĐT, nhà trường cùng các ban ngành liên quan, các tổ

chức đoàn thể cần phối hợp giải quyết, thực hiện kịp thời các chế độ,
chính sách và các phúc lợi khác cho đội ngũ giáo viên như :
+ Thực hiện chế độ trả lương đúng thời hạn, thanh toán chế độ cơng tác
phí, chế độ bồi dưỡng làm thêm giờ, kiêm nhiệm, nghỉ hè, nghỉ phép đầy đủ,
kịp thời.
+ Thực hiện tốt chế độ thăm quan, nghỉ dưỡng khám chữa bệnh
cho giáo viên.
+ Có chế độ trợ cấp đối với những cán bộ, giáo viên có hồn cảnh
đặc biệt khó khăn.
Cụ thể hóa các chính sách, chế độ của Nhà nước, bảo đảm lợi ích
từ các chính sách cho GVMN thật đầy đủ, công bằng và hợp lý. Những
chế độ chủ yếu cho GV nói chung và GVMN nói riêng cần thực hiện
gồm: Đảm bảo chế độ lương và các phụ cấp nhà giáo theo quy định; chi
trả phụ cấp khu vực, chi trả tiền dạy thêm giờ, chế độ bồi dưỡng trong


×