Tải bản đầy đủ (.doc) (165 trang)

BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN đội NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG học PHỔ THÔNG TỈNH tây NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 165 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

TRẦN ANH TUẤN

BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH TÂY NINH

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số:
60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Tình

HÀ NỘI, NĂM 2014


LỜI CẢM ƠN
***

Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận
được sự giúp đỡ quý báu các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sỹ, các thầy, cô giáo của
Hội đồng đào tạo Cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục của Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội, đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập, nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc với PGS.TS.Nguyễn Thị Tình người hướng
dẫn khoa học đã rất nhiệt tình và trách nhiệm để tôi hoàn thành được luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn UBND tỉnh Tây Ninh, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tây
Ninh, các sở ban ngành và các đơn vị trực thuộc, cũng như các cá nhân, tổ chức, các


bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian tôi tìm
hiểu tình hình thực tế và cung cấp tài liệu, số liệu để tôi hoàn thành luận văn.
Do sự hạn chế về thời gian nghiên cứu nên luận văn có thể có nhiều thiếu sót.
Tôi mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của các thầy, các cô và các bạn đồng nghiệp.

Xin trân thành cảm ơn!
Tác giả

Trần Anh Tuấn


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCHTƯ

Ban chấp hành trung ương

CNH- HĐH

Công nghiệp hoá- hiện đại hoá

CBQL

Cán bộ quản lý

ĐH

Đại học

GD- ĐT


Giáo dục- đào tạo

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

QLGD
THPT

Quản lý giáo dục
Trung học phổ thông

UBND

Uỷ ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT- XH

Kinh tế- xã hội

CSVC


Cơ sở vật chất

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................2
1. Lý do chọn đề tài..........................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu....................................................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu............................................................................3
4. Giả thuyết khoa học.....................................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................................3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu......................................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................4
8. Cấu trúc luận văn.........................................................................................................6

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG..............................................................7
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu:............................................................................7
1.2. Các khái niệm cơ bản:............................................................................................11
1.3. Giáo dục THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân.............................................14
1.4. Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT......................................................19
1.5. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên THPT.......................................................21
1.6. Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT.....................................................25
1.7. Yêu cầu mới đối với phát triển đội ngũ giáo viên THPT trong giai đoạn hiện
nay....................................................................................................................................28


CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CÁC TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH....................38
2.1. Khái quát về vị trí địa lý, dân cư và tình hình kinh tế-xã hội tỉnh Tây Ninh....38
2.2. Khái quát về giáo dục phổ thông tỉnh Tây Ninh..................................................42
2.3. Tổ chức nghiên cứu thực trạng đội ngũ giáo viên THPT tỉnh Tây Ninh...........45
2.4. Thực trạng đội ngũ giáo viên các trường THPT công lập tỉnh Tây Ninh..........48
2.5. Thực trạng về phát triển đội ngũ giáo viên THPT tỉnh Tây Ninh......................57
2.6. Thuận lợi và khó khăn............................................................................................66
2.7. Đánh giá chung về thực trạng................................................................................69
2.8. Nguyên nhân............................................................................................................73

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2................................................................................75
CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THPT
TỈNH TÂY NINH ĐẾN NĂM 2020.............................................................76
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ GV THPT.......................76
3.2. Những cơ sở để phát triển đội ngũ GV trường THPT tỉnh Tây Ninh giai đoạn
2014 – 2020, định hướng đến năm 2020.......................................................................77
3.3. Phát triển đội ngũ GV trường THPT công lập tỉnh Tây Ninh đến năm 2020...79
3.4. Dự báo nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng GV THPT đến năm 2020...........................93


3.5. Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT tỉnh Tây Ninh đến
năm 2020.........................................................................................................................95
3.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp..........................................................................127
3.7. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất......128

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3..............................................................................135
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................................136
1. Kết luận.....................................................................................................................136
2. Khuyến nghị..............................................................................................................138


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................140


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để hoàn thành được việc “Đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền
tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện
đại vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, vững bước đi
lên chủ nghĩa xã hội” theo Nghị quyết Trung ương Đảng khóa XI đề ra, đòi hỏi phải
có nguồn nhân lực tương xứng. Muốn có nguồn nhân lực đó thì đòi hỏi ngành
GD&ĐT cần có một chiến lược giáo dục - đào tạo trong giai đoạn dài và khả thi.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế phát triển kinh tế xã hội 2011 - 2020, Chiến
lược phát triển giáo dục 2011 – 2020 cũng đã ra đời và được Thủ tướng phê duyệt
ngày 13/6/2012. Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 đã nhận định tình hình
hiện nay “Một bộ phận nhà giáo và cán bộ quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu,
nhiệm vụ giáo dục trong thời kỳ mới. Đội ngũ nhà giáo vừa thừa, vừa thiếu cục bộ,
vừa không đồng bộ về cơ cấu chuyên môn”. Chiến lược phát triển giáo dục cũng đã
chỉ rõ một trong những giải pháp đổi mới công tác quản lý giáo dục-đào tạo là:
“Thực hiện quản lý theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục và quy
hoạch phát triển nhân lực của từng ngành, địa phương trong từng giai đoạn phù hợp
tình hình phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh”. Chiến lược phát triển
giáo dục chỉ có thể thành hiện thực, có tính khả thi cao và được cụ thể hoá bằng kế
hoạch từng giai đoạn, từng năm nếu như chiến lược đó được xây dựng trên cơ sở dự
báo có tính khoa học và khả thi của từng vùng, từng địa phương. Dự báo có tính
khoa học càng cao giúp chúng ta thấy được những xu hướng phát triển càng rõ ràng,
từ đó có thể đề ra các biện pháp phát triển giáo dục có hiệu quả. Yêu cầu phát triển
quy mô giáo dục-đào tạo đòi hỏi phải có một đội ngũ giáo viên đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu và có chất lượng cao. Bởi vì đội ngũ giáo viên giữ vai trò quyết
định đến chất lượng và hiệu quả giáo dục, là lực lượng cốt cán trực tiếp biến các

mục tiêu chiến lược GD-ĐT thành hiện thực. Trong nội dung Chỉ thị 40-CT/TW
ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư, Đảng ta cũng đã khẳng định: “Mục tiêu là xây dựng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng,

1


đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề, của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát
triển đúng hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục …”. Vì vậy, vấn đề tìm biện
pháp phát triển đội ngũ giáo viên đáp ứng quy mô phát triển GD&ĐT trong giai
đoạn đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục hiện nay là một yêu cầu hết sức cấp
thiết
Tây Ninh là một tỉnh ở biên giới Tây Nam của Tổ quốc, thuộc miền Đông
Nam Bộ, có diện tích 4.039,7 km2, có đường biên giới chung với Campuchia dài
240 km, với 1 thành phố và 8 huyện. Dân số tỉnh Tây Ninh tính đến tháng 12/2011
là 1.089.900 người. Sự phát triển mạnh về quy mô, cơ cấu, mạng lưới trường, lớp
học sinh trong những năm qua đòi hỏi cấp thiết có một quy hoạch tổng thể phát
triển giáo dục - đào tạo dài hạn dựa trên những cơ sở dự báo khoa học. Tuy thực
tiễn giáo viên THPT tỉnh Tây Ninh hiện nay đã bảo đảm tương đối về số lượng
nhưng vẫn chưa đồng bộ về cơ cấu, số lượng giáo viên lớn tuổi nhiều, chất lượng
đào tạo, bồi dưỡng chưa đảm bảo. Từ đó, công tác giáo dục chưa đáp ứng được nhu
cầu học tập ngày càng cao của nhân dân và chưa tạo điều kiện tốt nhất cho người
học. Mặt khác, công tác dự báo, lập kế hoạch, chiến lược giáo dục dài hạn của tỉnh
còn chưa chi tiết nên công tác quản lý chủ yếu là giải pháp tình thế, vận hành rất
khó khăn và cho đến nay tại tỉnh Tây Ninh chưa có một công trình nghiên cứu nào
về phát triển đội ngũ giáo viên THPT đến năm 2020 để thực hiện tốt các mục tiêu
Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 đề ra.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn đã nêu trên, tôi chọn đề tài: “Biện
pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT tỉnh Tây Ninh ” với mong muốn là cơ

sở cho việc định hướng, chỉ đạo, quản lý, dự báo, quy hoạch mang tính chiến lược
và thực hiện công tác xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ đạt chuẩn chất lượng đáp ứng
nhu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về công tác phát triển đội ngũ giáo viên
THPT và đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên cũng như việc thực hiện các biện

2


pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT của tỉnh Tây Ninh, chúng tôi tiến hành đề
xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT giai đoạn 2014 – 2020 nhằm
nâng cao được cả về số lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên, góp phần nâng cao
chất lượng dạy học và giáo dục đáp ứng được mục tiêu mà Nghị quyết 29-NQ/TW
đã đề ra .
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Công tác phát triển đội ngũ giáo viên THPT
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT tỉnh Tây Ninh
4. Giả thuyết khoa học
Công tác phát triển đội ngũ giáo viên THPT tỉnh Tây Ninh hiện nay đã được
một số kết quả tuy nhiên chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra trong thời kỳ đổi mới,
đặc biệt số giáo viên lớn tuổi nhiều, chậm đổi mới trong giảng dạy. Nếu việc xây
dựng đội ngũ giáo viên THPT tỉnh Tây Ninh được thực hiện dựa trên cơ sở dự báo
có căn cứ khoa học rõ ràng và khả thi trong thực tiễn, kết hợp nâng cao chất lượng
đội ngũ theo chuẩn của Bộ GD&ĐT thì đội ngũ giáo viên THPT tỉnh Tây Ninh sẽ
phát triển cân đối, đồng bộ, đáp ứng đầy đủ số lượng, cơ cấu hợp lý và đảm bảo
chất lượng đáp ứng yêu cầu sự nghiệp phát triển giáo dục THPT của địa phương
theo Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ lý luận
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác phát triển đội ngũ giáo viên
THPT.
5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn
Khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên cũng như việc thực hiện
các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT của tỉnh Tây Ninh hiện nay.

3


5.3. Nhiệm vụ đề xuất nghiên cứu mới:
Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường THPT công
lập tỉnh Tây Ninh và khảo nghiệm tính cần thiết cũng như tính khả thi của các biện
pháp đề xuất.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên bộ môn các trường THPT công lập
tỉnh Tây Ninh; Chủ yếu nghiên cứu về quy mô, cơ cấu, chất lượng kết hợp với các
biện pháp phát triển đội ngũ GV theo chuẩn nghề nghiệp của Bộ GD&ĐT.
6.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu tại các trường THPT công lập của tỉnh Tây
Ninh.
6.3. Giới hạn về giai đoạn nghiên cứu
- Lấy số liệu khảo sát thực trạng từ năm học 2009-2010 đến năm học
2013-2014.
- Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT tỉnh Tây Ninh
từ năm 2014 đến năm 2020.
6.4. Giới hạn về khách thể nghiên cứu
- Lãnh đạo Sở Nội vụ, Sở GD&ĐT.

- Các trưởng, phó phòng, chuyên viên Sở GD&ĐT.
- Lãnh đạo các phòng GD&ĐT huyện, thị.
- Hiệu trưởng các trường THPT công lập trên địa bàn tỉnh.
- Giáo viên các trường THPT công lập trên địa bàn tỉnh.
6.5. Chủ thể nghiên cứu
- Sở GD&ĐT Tây Ninh.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, thu thập thông tin trên cơ sở nghiên
cứu các chỉ thị, nghị quyết, văn bản, tài liệu liên quan về đường lối của Đảng, chủ

4


trương, chính sách của Nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên đến năm 2020
nhằm xây dựng cơ sở lý luận định hướng cho đề tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra
Điều tra, khảo sát, thu thập số liệu, phân tích tổng hợp các vấn đề về
thực trạng, biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT qua phiếu
hỏi ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh.
7.2.2. Phương pháp quan sát
Quan sát những cách thức thực hiện các biện pháp phát triển đội ngũ
giáo viên của Sở GD&ĐT và các trường THPT công lập để nắm được thực trạng thực
hiện công tác phát triển đội ngũ giáo viên THPT hiện nay.
7.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết kinh nghiệm của cán bộ quản lý và bản thân về vấn đề phát
triển đội ngũ giáo viên THPT trong thời gian qua. Từ đó đề xuất biện pháp phát
triển đội ngũ giai đoạn 2014 – 2020.
7.2.4. Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia

Tham khảo ý kiến các giáo sư, phó giáo sư, các chuyên gia đầu ngành,
cán bộ quản lý, các giáo viên có nhiều kinh nghiệm, cán bộ tổ chức, thanh tra giáo
dục, cán bộ chỉ đạo chuyên môn, cán bộ phụ trách bồi dưỡng giáo viên của Sở GD
& ĐT để có thêm thông tin tin cậy đảm bảo khách quan cho kết quả nghiên cứu.
Đặc biệt xin ý kiến đóng góp, đề xuất nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
THPT tỉnh Tây Ninh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục THPT.
7.2.4. Phương pháp phỏng vấn
Bổ sung, kiểm tra, làm rõ và khẳng định tính xác thực của những thông
tin đã thu thập được qua phương pháp điều tra. Qua đó có thể nhận xét được ảnh
hưởng của các nhân tố thực tế tạo nên kết quả thực tế và khuyến nghị của họ về các
biện pháp quản lý, phát triển đội ngũ giáo viên THPT tỉnh Tây Ninh.
7.2.5. Phương pháp khảo nghiệm

5


Tiến hành khảo nghiệm các biện pháp đã đề xuất nhằm kiểm tra tính
khoa học, tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đó.
7.3. Nhóm các phương pháp hỗ trợ
- Phương pháp thống kê toán học nhằm tổng hợp kết quả thu được, xử lý
kết quả điều tra, trên cơ sở đó rút ra những kết luận có tính khái quát và khoa học.
- Phương pháp dự báo:
+ Dự báo bằng phương pháp ngoại suy xu thế.
+ Dự báo bằng phương pháp sơ đồ luồng.
+ Dự báo bằng phương pháp chuyên gia
- Phương pháp so sánh.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị
Đề tài gồm 3 chương:
* Chương 1. Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên THPT.

* Chương 2. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên THPT tỉnh Tây Ninh.
* Chương 3. Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT tỉnh
Tây Ninh đến năm 2020.

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu:
1.1.1. Ở nước ngoài:
Giáo dục luôn là quốc sách hàng đầu của nhiều quốc gia phát triển trên
thế giới nhằm đáp ứng ngày càng cao về nâng cao trình độ dân trí, phát triển nguồn
nhân lực và nền giáo dục của họ đã và đang phát triển theo hướng hiện đại hóa, hội
nhập với xu hướng phát triển chung của thế giới. Nền giáo dục phát triển tốt, hiện
đại sẽ tạo ra nguồn nhân lực tốt giúp nền kinh tế, văn hóa-xã hội của quốc gia ngày
càng phát triển và nâng cao vị thế trên trường quốc tế. Không phải ngẫu nhiên mà
các quốc gia như Phần Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Trung Quốc lại có tốc
độ phát triển nhanh như vậy, đó chính là thành quả từ nền giáo dục tốt nhất mà họ
xây dựng dược. Để có được nền giáo dục tốt nhất đó, họ đã rất coi trọng sự phát
triển của đội ngũ nhà giáo.
Văn kiện quan trọng nhất, trực tiếp thiết lập các chuẩn mực quốc tế về vị
thế của nhà giáo là “Khuyến nghị của UNESCO về vị thế của nhà giáo” được Hội
nghị đặc biệt liên chính phủ của UNESCO thông qua ngày 05/10/1966, tại Paris
(Pháp). Khuyến nghị có 146 điểm chia thành 13 mục, với các chủ đề liên quan đến
nhiều vấn đề quan trọng; áp dụng cho mọi giáo viên đang làm nhiệm vụ giảng dạy ở
cả các trường công lập và ngoài công lập (mầm non, phổ thông, đại học, giáo viên
các trường nghệ thuật, hướng nghiệp và kỹ thuật). Khuyến nghị khẳng định sự tiến
bộ trong giáo dục phụ thuộc nhiều vào khả năng của đội ngũ giảng dạy nói chung

và về phẩm chất con người, chất lượng chuyên môn và khả năng sư phạm của mỗi
giáo viên nói riêng. Vị thế của nhà giáo và sự tôn kính nghề nghiệp cần phải tương
xứng với nhu cầu giáo dục; là phần quan trọng chính yếu trong việc nhận thức
những mục đích và mục tiêu giáo dục. Dạy học phải được tôn trọng như một nghề
nghiệp. Đây là một dạng của “dịch vụ công” đòi hỏi người dạy phải chuyên về một

7


kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn, đạt được và tích lũy thông qua nghiên cứu
không ngừng, nghiêm túc; đòi hỏi một năng khiếu cá nhân và trách nhiệm tập thể
đối với giáo dục và bổn phận của học sinh. [Tạp chí giáo dục số 250, 11].
Lý giải cho thành công của Phần Lan trong PISA, điều đầu tiên mà Dự án
hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục SREM đề cập đến chính là đội ngũ giáo viên có
trình độ cao. Triết lý và quy trình đào tạo khoa học đã giúp Phần Lan đào tạo ra
những giáo viên trình độ cao mà ít có quốc gia nào theo kịp. Theo luật, tất cả giáo
viên trong hệ thống giáo dục toàn diện tối thiểu phải tốt nghiệp từ thạc sỹ trở lên.
Thạc sỹ sư phạm (Master of Education-M.Ed) sẽ dạy từ lớp 1 đến 6 – được gọi là
giáo viên đứng lớp (class teacher) và Thạc sỹ khoa học (Master of Science – M.Sc)
dạy từ lớp 7 đến lớp 12 – được gọi là giáo viên bộ môn (subject teacher). Giáo viên
có trình độ cao và đồng đều, mỗi giáo viên là một nhà khoa học sư phạm ứng dụng
như thế nên có kết quả PISA cao là điều tất nhiên. Do đó, nền giáo dục Phần Lan
đạt đến mức phát triển cao của thế giới một phần lớn nhờ vào các biện pháp phát
triển tốt đội ngũ giáo viên của họ (Tài liệu SREM quyển 1).
Như vậy, bất kỳ nền giáo dục nào, trong điều kiện hoàn cảnh quốc gia ra
sao, muốn phát triển giáo dục thì đều phải lấy phát triển đội ngũ giáo viên làm khâu
đột phá. Vì đó chính là cốt lõi, là động lực chính để vận hành bộ máy giáo dục của
một quốc gia.
1.1.1. Ở Việt Nam:
Hiến pháp 2013 thể hiện ý chí, nguyện vọng toàn Đảng, toàn dân, toàn

quân, tại Điều 61 tiếp tục khẳng định : “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu
nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Nghị quyết
Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI
cũng đã chỉ rõ: “GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước
và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, được ưu tiên đi trước
trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội” vì Đảng ta đã nhận định
từ Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX “Phát triển GD&ĐT là một
trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

8


là điều kiện phát huy nguồn lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng
trưởng nhanh và bền vững”.
Muốn phát triển được “quốc sách hàng đầu” đó, đòi hỏi phải tăng cường
xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn
diện, nhất là ở cấp THPT, nơi quyết định trực tiếp đến nguồn nhân lực chất lượng
cao cho xã hội. Điều đó đã thể hiện rõ trong nhiệm vụ thứ 6 của Nghị quyết 29NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế: “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi
mới GD&ĐT”.
Về mặt lý luận, mấy năm gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu đến vai
trò và vị trí đội ngũ, kỹ năng sư phạm, đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên như: Trần Xuân Bách với Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên trong bối cảnh đổi mới
căn bản và toàn diện giáo dục; Phạm Minh Giản, Nguyễn Thị Tuyết Hạnh với Kinh
nghiệm quốc tế về phát triển đội ngũ giáo viên và đề xuất vận dụng ở Việt Nam
trong đổi mới giáo dục phổ thông sau năm 2015; Ninh Văn Bình với Nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục tại quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí
Minh;Nhà xuất bản Đại học Sư phạm xuất bản cuốn sách “Vấn đề giáo viên, những
nghiên cứu lý luận và thực tiễn” của GS.TS Trần Bá Hoành. Trong các công trình

nghiên cứu, bài viết đó, các tác giả đã đề cập đến vai trò nhà giáo trong sự nghiệp
đổi mới phát triển giáo dục và đề ra một số biện pháp để phát triển đội ngũ giáo
viên.
Đầu tháng 4/2014, Câu lạc bộ Giám đốc Sở GD&ĐT các tỉnh, thành phía
nam cùng Trường Cán bộ quản lý giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh đã tổ chức Hội
thảo khoa học với chủ đề “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đáp ứng
yêu cầu đội mới GD&ĐT” tại Sở GD&ĐT Tây Ninh với hơn 81 bài viết thể hiện
những mong mỏi, trăn trở và cổ vũ tinh thần cho toàn ngành trong việc thực hiện
Nghị quyết 29-NQ/TW. Điều đó cho thấy, phát triển đội nhà giáo là một vấn đề

9


được tất cả các cán bộ quản lý giáo dục xem là cốt lõi, là động lực để đổi mới căn
bản và toàn diện nền giáo dục nước nhà trong giai đoạn hiện nay.
Bên cạnh đó, các tác giả của một số luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản
lý giáo dục đã nghiên cứu đến nội dung phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ
thông như:
- Đề tài “Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên THPT theo chuẩn
nghề nghiệp của hiệu trưởng tại Thành phố Việt Trì, tỉnh Tây Ninh” của tác giả
Phạm Thị Bích Liên (2011).
- Đề tài “Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên THPT tỉnh Cà
Mau” của tác giả Nguyễn Văn Ngoạn (2009).
- Đề tài “ Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2011-2015” của tác giả Tạ Thị Mai Hồng (2011).
- Đề tài “Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông tỉnh
Tây Ninhgiai đoạn 2012-2020” của tác giả Phan Thị Minh Huệ (2012).
- Đề tài “ Dự báo nhu cầu giáo viên trung học phổ thông tỉnh Tây Ninh
đến năm 2015” của tác giả Phan Minh Tùng (2009).
Một số đề tài trên đã đề cập đến vấn đề dự báo, quy hoạch và phát triển

đội ngũ giáo viên THPT, song việc đưa các nghiên cứu vào ứng dụng phát triển đội
ngũ giáo viên THPT không phù hợp với đặc điểm tình hình tại tỉnh Tây Ninh giai
đoạn 2014-2020. Cho đến thời điểm này, tại tỉnh Tây Ninh vẫn chưa có công trình
nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên THPT, đặc biệt trong giai đoạn 20142020 đổi mới để hội nhập quốc tế. Trong khi đó, yêu cầu thực tiễn GD&ĐT của tỉnh
đang đặt ra những vấn đề bức xúc cần được giải quyết, trong đó có công tác phát
triển đội ngũ giáo viên THPT trước hết là nhu cầu phát triển về số lượng, chất
lượng, cơ cấu dựa trên các phương pháp dự báo phù hợp. Do đó, việc nghiên cứu,
đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT tỉnh Tây Ninh là cần thiết.

10


1.2. Các khái niệm cơ bản:
1.2.1. Phát triển
Theo từ điển Tiếng Việt: “Phát triển” là biến đổi hoặc làm cho biến đổi
theo chiều hướng tăng từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp, ví dụ: Đất nước ngày càng phát triển, sản xuất phát triển.
Theo triết học duy vật biện chứng “Phát triển” là sự vận động tiến lên từ
thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn; “Phát
triển” là một trường hợp của sự vận động và trong sự phát triển sẽ nảy sinh những
tính quy định mới, cao hơn về chất, nhờ đó, làm cho cơ cấu tổ chức, phương thức
tồn tại và vận động của sự vật, hiện tượng cùng chức năng của nó ngày càng hoàn
thiện hơn.
Trong nhiều trường hợp, thuật ngữ “phát triển” được dùng với thuật ngữ
“xây dựng” để trở thành cụm từ “xây dựng và phát triển” để chỉ nội hàm “phát
triển” như đã nói ở trên nhưng vẫn có nét khác.
Theo từ điển Tiếng Việt “xây dựng” có nghĩa là “làm cho hình thành
một tổ chức hay một chỉnh thể xã hội, chính trị, kinh tế, văn hóa theo một phương
hướng nhất định” , ví dụ: Xây dựng cơ đồ; hoặc là “tạo ra, sáng tạo ra cái có giá trị
tinh thần, có ý nghĩa trừu tượng”, ví dụ: Xây dựng đề cương, xây dựng ước mơ.

Có thể giải thích “xây dựng và phát triển đội ngũ” như sau: Trước hết cần
phải tạo ra một đội ngũ, từ đó mới làm biến đổi số lượng, chất lượng, cơ cấu tổ
chức, độ tuổi, giới tính theo chiều hướng đi lên trong mối quan hệ hỗ trợ, bổ sung
cho nhau tạo nên hệ thống.
Như vậy, “phát triển” là quá trình tăng trưởng về số lượng và biến đổi về
chất của một sự vật, hiện tượng đã có, đã được xây dựng nhưng chưa hoàn chỉnh,
chưa đầy đủ, hoặc tiếp tục nâng cao chất lượng để đáp ứng một giai đoạn mới.
Với ý nghĩa đó, trong đề tài này, khái niệm “phát triển” còn bao hàm ý “xây
dựng” và ngược lại. Nói các khác, trong xây dựng có phát triển và trong phát
triển có xây dựng.

11


1.2.2. Phát triển đội ngũ giáo viên
1.2.2.1. Khái niệm về đội ngũ:
Tự điển Tiếng Việt (Nhà xuất bản Đà Nẵng năm 2001) có giải thích:
“Đội ngũ là tập hợp một số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp thành
một lực lượng”.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “Đội ngũ là khối đông người cùng
chức năng hoặc nghề nghiệp thành lực lượng”
Như vậy chúng ta có thể hiểu: Đội ngũ là tập thể người tạo thành một
lực lượng có một hay nhiều chức năng, có thể cùng nghề hoặc khác nghề, họ làm
việc theo kế hoạch và có phân công cụ thể, gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất,
tinh thần cùng thực hiện một mục đích, lý tưởng chung nhất định.
1.2.2.2. Đội ngũ giáo viên:
Điều 70, Luật Giáo dục 2005 có xác định: “Nhà giáo là người làm nhiệm
vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác. Nhà giáo giảng dạy ở
cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo
viên”.

Trên thế giới, khi nghiên cứu về giáo dục người ta quan niệm: Đội ngũ
giáo viên là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm vững tri thức, hiểu
biết dạy học và giáo dục và có khả năng cống hiến toàn bộ sức lực, tài năng của họ
đối với giáo dục.
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường “Đội ngũ giáo viên trong ngành giáo
dục là một tập thể người bao gồm cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên; nếu chỉ đề
cập đến đặc điểm đó của ngành thì đội ngũ đó chủ yếu là đội ngũ giáo viên và đội
ngũ cán bộ quản lý giáo dục”.
Như vậy đội ngũ giáo viên là tập hợp các nhà giáo làm nghề dạy học,
giáo dục được tổ chức thành một lực lượng (có tổ chức) cùng chung một nhiệm vụ
và được hưởng các quyền lợi theo luật giáo dục và các luật khác được nhà nước quy
định. Từ khái niệm đội ngũ nói chung ta còn có khái niệm đội ngũ giáo viên cho
từng cấp học, bậc học: Đội ngũ giáo viên mầm non, đội ngũ giáo viên tiểu học, đội

12


ngũ giáo viên trung học cơ sở, đội ngũ giáo viên trung học phổ thông, đội ngũ giáo
viên dạy nghề. Tuy nhiên, cũng cần phải nhấn mạnh rằng: Đội ngũ giáo viên không
phải là một tập hợp rời rạc, đơn lẻ mà là một tập hợp có tổ chức, có sự chỉ huy
thống nhất, bị ràng buộc bởi trách nhiệm, quyền hạn của nhà giáo do luật pháp quy
định và người to63c hức chỉ huy chung đó là cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục
của một quốc gia, ở nước ta là Bộ GD&ĐT, ở cấp tỉnh là Sở GD&ĐT.
1.2.2.3. Phát triển đội ngũ giáo viên
Việc phát triển đội ngũ giáo viên thực chất là phát triển nguồn nhân lực
giáo dục. Nguồn nhân lực (nguồn lực con người) được quan niệm là tổng thể tiềm
năng lao động của một đất nước, một cộng đồng, bao gồm cả “trong” và “ngoài” độ
tuổi lao động. Nói đến nguồn nhân lực thì chỉ mới nói đến tiềm lực; còn khi tiến
hành đào tạo, sử dụng, phát huy, phát triển nguồn nhân lực thì nó mới trở thành lực
lượng tác động tới phát triển kinh tế - xã hội.

Trong quản trị học, nguồn nhân lực được hiểu là một trong những nguồn
tài nguyên như những nguồn tài nguyên khác như: vật lực, tài lực … Nguồn nhân
lực chính là nguồn lực con người trong một tổ chức cụ thể nào đó. Không chỉ thế,
nguồn nhân lực còn là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của mọi loại hình quy mô
tổ chức. Theo UNESCO, con người vừa là mục đích, vừa là tác nhân của sự phát
triển và con người được xem là một tài nguyên, một nguồn lực hết sức cần thiết.
Theo GS. Phạm Minh Hạc thì nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao động
của một nước hay của một địa phương sẵn sàng tham gia một công việc nào đó.
Phát triển nguồn nhân lực là đặc trưng cơ bản thứ hai của quan điểm
phát triển con người. Phát triển nguồn nhân lực không chỉ nhấn mạnh đến phát triển
đến phát triển thể chất, phát triển trí lực mà nhấn mạnh phát triển toàn diện con
người: thể lực, trí lực, tâm lực, thái độ sống, thái độ lao động, hiệu quả lao động.
Theo tác giả Trần Khánh Đức: “Phát triển nguồn nhân lực (Human
Resource Development) là quá trình tạo ra sự biến đổi, chuyển biến về số lượng, cơ
cấu và chất lượng nguồn nhân lực phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã
hội ở các cấp độ khác nhau (quốc gia, vùng miền, địa phương…) đáp ứng nhu cầu

13


nhân lực cần thiết cho các lĩnh vực hoạt động lao động và đời sống xã hội, nhờ vậy
mà phát triển được năng lực tạo công ăn việc làm, nâng cao mức sống và chất lượng
cuộc sống, địa vị kinh tế, xã hội của các tầng lớp dân cư và cuối cùng là đóng góp
chung cho sự phát triển của xã hội”.
Nói một cách tổng quát, phát triển nguồn nhân lực là gia tăng giá trị vật
chất, giá trị tinh thần, đạo đức và giá trị thể chất,… cho con người, làm cho con
người trở thành những lao động có những năng lực, phẩm chất mới cao hơn.
Ngày nay, phát triển nguồn nhân lực được hiểu với khái niệm rộng hơn,
bao gồm cả ba mặt: phát triển sinh thể, phát triển nhân cách, đồng thời tạo ra môi
trường thuận lợi cho nguồn nhân lực phát triển. Để thực hiện được việc đó cần phải

có GD&ĐT. GD&ĐT được coi là biện pháp chủ yếu và quan trọng để phát triển
nguồn nhân lực.
Phát triển đội ngũ giáo viên trong giáo dục chính là xây dựng phát triển
một tổ chức những người gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, có phẩm
chất đạo đức trong sáng, lành mạnh, năng lực chuyên môn vững vàng, có ý chí kiên
định trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc, biết gìn giữ và phát huy các giá
trị văn hoá dân tộc đồng thời có khả năng tiếp thu nền văn hoá tiến bộ của nhân
loại, phục vụ tốt yêu cầu của ngành giáo dục giao cho.
1.3. Giáo dục THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1. Trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1.1. Vị trí, vai trò, mục tiêu của giáo dục THPT trong hệ thống giáo
dục quốc dân
Nhà trường nói chung, trường THPT nói riêng là thiết chế chuyên biệt
của xã hội, nơi tổ chức, thực hiện và quản lý quá trình giáo dục. Quá trình này được
thực hiện bởi hai chủ thể: người được giáo dục (người học) và người giáo dục
(người dạy). Trong quá trình giáo dục, hoạt động của người học (hoạt động học theo
nghĩa rộng) và hoạt động của người dạy (hoạt động dạy theo nghĩa rộng) luôn luôn
gắn bó, tương tác, hỗ trợ nhau, tựa vào nhau để thực hiện mục tiêu giáo dục theo
yêu cầu của xã hội.

14


Theo quy định tại Điều 2, Điều lệ trường trung học. Vị trí của trường
trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng.
Trường THPT có vị trí đặc biệt, là cấp học cuối cùng của giáo dục phổ
thông, là cầu nối giữa giáo dục phổ thông với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại
học và sau đại học. Trường THPT có vai trò rất quan trọng trong hệ thống giáo dục
quốc dân, được cấu trúc cơ bản của hệ thống giáo dục quốc dân có nhiệm vụ là hình
thành và xây dựng nhân cách người học theo mục tiêu, nguyên lý, nội dung, phương

pháp giáo dục,... đã được Luật Giáo dục quy định. Theo quy định tại Điều 27 Luật
Giáo dục 2005 nêu rõ “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển
toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển
năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt
Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp
tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Điều 27 Luật Giáo dục 2005 cũng xác định “Giáo dục THPT nhằm giúp
học sinh củng cố và phát triển những kiến thức của giáo dục trung học cơ sở, hoàn
thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng
nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp
tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”.
Có thể nói, trường THPT có vị trí và tầm quan trọng trong quá trình đào
tạo nguồn nhân lực, nhân tài, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. Theo nghiên
cứu của các nhà xã hội học kết luận: Phần lớn những người thành đạt, được đào tạo
bài bản đều được học tập, rèn luyện qua bậc THPT. Tổ chức UNESCO đã khẳng
định: “Không có một sự tiến bộ và thành đạt nào có thể tách khỏi sự tiến bộ và
thành đạt trong lĩnh vực giáo dục của quốc gia đó. Và những quốc gia nào coi nhẹ
giáo dục hoặc không đủ tri thức và khả năng cần thiết để làm giáo dục một cách
có hiệu quả thì số phận của quốc gia đó xem như đã an bài và điều đó còn tồi tệ
hơn cả sự phá sản”.

15


1.3.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn trường THPT
Cụ thể hóa Điều 58 Luật Giáo dục, Điều 3 Điều lệ trường THCS, trường
THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học quy định trường trung học phổ thông
có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu,
chương trình giáo dục phổ thông cấp THPT do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành.

Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết
quả đánh giá chất lượng giáo dục.
- Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
- Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường; quản lý
học sinh theo quy định của Bộ GD&ĐT.
- Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối
hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
- Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định
của Nhà nước.
- Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
- Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.3.2. Giáo viên trường trung học
Điều 30, Điều lệ trường trung học nêu rõ: “Giáo viên trường trung học là
người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, gồm: Hiệu trưởng, Phó
Hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh (bí thư, phó bí thư hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn Đoàn), giáo viên làm
tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh (đối với trường trung học
có cấp tiểu học hoặc cấp THCS), giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh” .
1.3.2.1. Nhiệm vụ của giáo viên trường trung học
1. Giáo viên bộ môn có những nhiệm vụ sau đây:

16


a) Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục; soạn bài;
dạy thực hành thí nghiệm, kiểm tra, đánh giá theo quy định; vào sổ điểm, ghi học bạ
đầy đủ, lên lớp đúng giờ, quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà
trường tổ chức, tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn;

b) Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương;
c) Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục;
d) Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng,
chịu sự kiểm tra của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;
đ) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học
sinh, thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các
quyền và lợi ích chính đáng của học sinh, đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp;
e) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học
sinh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong dạy học và giáo dục học sinh.
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Giáo viên chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 của Điều
này, còn có những nhiệm vụ sau đây:
a) Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp
tổ chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp;
b) Cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các
giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền
phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giảng dạy và
giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm;
c) Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học, đề
nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh được lên lớp
thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở
lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh;
d) Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.

17


3. Giáo viên thỉnh giảng cũng phải thực hiện các nhiệm vụ quy định tại
khoản 1 Điều này.

4. Giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là giáo
viên THPT được bồi dưỡng về công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, có
nhiệm vụ tổ chức các hoạt động của Đoàn ở nhà trường và tham gia các hoạt động
với địa phương.
1.3.2.2. Quyền của giáo viên
1. Giáo viên có những quyền sau đây:
a) Được nhà trường tạo điều kiện để giảng dạy và giáo dục học sinh;
b) Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc,
bảo vệ sức khoẻ theo các chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo;
c) Được trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức tham gia quản lý nhà trường;
d) Được hưởng lương và phụ cấp (nếu có) khi được cử đi học để đào tạo
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định hiện hành;
đ) Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường và
cơ sở giáo dục khác nếu được sự đồng ý của Hiệu trởng và thực hiện đầy đủ những
nhiệm vụ quy định tại Điều 31 của Điều lệ này;
e) Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự;
g) Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Giáo viên chủ nhiệm ngoài các quyền quy định tại khoản 1 của Điều
này, còn có những quyền sau đây:
a) Được dự các giờ học, hoạt động giáo dục khác của học sinh lớp mình;
b) Được dự các cuộc họp của Hội đồng khen thưởng và Hội đồng kỷ luật
khi giải quyết những vấn đề có liên quan đến học sinh của lớp mình;
c) Được dự các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề về công tác chủ nhiệm;
d) Được quyền cho phép cá nhân học sinh nghỉ học không quá 3 ngày;

18


đ) Được giảm giờ lên lớp hàng tuần theo quy định khi làm chủ nhiệm lớp.
3. Giáo viên làm công tác Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, tổng

phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh được hưởng các chế độ, chính
sách theo quy định hiện hành.
1.3.2.3. Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên
1. Trình độ chuẩn đào tạo của giáo viên trường trung học được quy
định như sau:
a) Đối với giáo viên tiểu học: có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm;
b) Đối với giáo viên THCS: có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc
có bằng tốt nghiệp cao đẳng và chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm theo đúng chuyên
ngành của các khoa, trường sư phạm;
c) Đối với giáo viên THPT: có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có
bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm theo đúng
chuyên ngành tại các khoa, trường đại học sư phạm.
2. Giáo viên chưa đạt trình độ chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này được
nhà trường, cơ quan quản lý giáo dục tạo điều kiện để đạt trình độ chuẩn.
3. Giáo viên có trình độ trên chuẩn được nhà trường, cơ quan quản lý
giáo dục tạo điều kiện để phát huy tác dụng của mình trong giảng dạy và giáo dục.
1.4. Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT
Trong từ điển Tiếng Việt, khái niệm “biện pháp” được định nghĩa là: “cách
làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể”. Theo từ điển Hán Việt của giáo sư Nguyễn
Lân thì khái niệm biện pháp là “cách thức giải quyết một vấn đề hoặc thể hiện một
chủ trương”.
Nhiều người thường hay khó phân biệt khái niệm “giải pháp” và “biện
pháp”. Giải pháp là phương pháp giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó nhằm đạt
được mục đích nhất định. Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể.
Như vậy, giải pháp là một khái niệm rộng bao quát hơn biện pháp, mang cả tính

19


chất lý luận và có ý nghĩa định hướng cho nhiều biện pháp nhằm giải quyết vấn đề

theo mục đích nhất định. Khái niệm giải pháp thường gần nghĩa với khái niệm
phương pháp. Sự phân biệt các khái niệm biện pháp, phương pháp, giải pháp chỉ có
ý nghĩa tương đối.
Biện pháp quản lý là định hướng quan điểm cho công tác quản lý một lĩnh
vực nào đó, là cách thức, là con đường, cách làm cụ thể để đạt được hiệu quả cao
nhất cho quá trình quản lý, nhằm tiết kiệm thời gian, tiền của, công sức của các
thành phần tham gia quản lý.
Tính hiệu quả của quản lý phụ thuộc vào sự lựa chọn đúng các biện pháp tác
động vào tổ chức. Biện pháp không những là sự vận dụng tổng hợp sáng tạo và cụ
thể các phương pháp, được sự soi sáng bởi phương pháp vào một nhiệm vụ cụ thể,
mà cũng là sự triển khai các giải pháp do cấp trên chỉ đạo vào một đơn vị quản lý cụ
thể. Biện pháp về bản thân nó mang tính thực tiễn và càng sát với thực tế thì biện
pháp càng có hiệu quả. Biện pháp quản lý là cách vận dụng sáng tạo chức năng
quản lý, phương pháp quản lý, giải pháp quản lý của chủ thể quản lý vào đơn vị cụ
thể của mình. Thực tế cho thấy, đối tượng quản lý càng đa dạng, phức tạp đòi hỏi
các biện pháp phải phong phú, đa dạng, linh hoạt. Chọn được giải pháp quản lý tốt
nhưng không đề ra được các biện pháp để thực hiện thì giải pháp cũng chỉ là cái để
trưng diện và xa xỉ. Các biện pháp quản lý có liên quan chặt chẽ với nhau, hỗ trợ
nhau giúp cho người quản lý điều hành tốt công việc và có hiệu quả. Việc sử dụng
tốt các biện pháp quản lý góp phần tích cực làm cho hiệu quả quản lý của Hiệu
trưởng tăng lên.
Như vậy biện pháp phát triển đội ngũ GVTHPT có thể xem là cách làm, cách giải
quyết vấn đề của Hiệu trưởng về quản lý phát triển đội ngũ GV tại trường THPT.
Nhưng cấp quản lý Sở GD&ĐT phải đề ra được các giải pháp theo thẩm quyền của
mình và hướng dẫn các trường THPT thực hiện thì mới tạo được sự nhất quán trong
phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông.

20



×