Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên trường mầm non ngoài công lập quận thanh khê thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 141 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

THÂN THỊ HOÀNG VY

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƢỠNG THƢỜNG XUYÊN CHO GIÁO VIÊN
TRƢỜNG MẦM NON NGỒI CƠNG LẬP
QUẬN THANH KHÊ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số:

60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ QUANG SƠN

Đà Nẵng - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Thân Thị Hoàng Vy



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 5
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................... 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 6
6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 6
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ................................................................... 7
8. Bố cục đề tài .............................................................................................. 8
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƢỠNG THƢỜNG XUYÊN CHO GIÁO VIÊN MẦM NON ........................ 9
1.1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG
THƯỜNG XUYÊN CHO GIÁO VIÊN MẦM NON ............................................ 9
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài .............................................................. 9
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước.............................................................11
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI ..................................................14
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường .................................14
1.2.2. Bồi dưỡng, bồi dưỡng thường xuyên .................................................21
1.2.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên .....................................23
1.3. LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO
VIÊN MẦM NON................................................................................................23
1.3.1. Vị trí, ý nghĩa, mục tiêu của bồi dưỡng thường xuyên giáo viên
mầm non .....................................................................................................23
1.3.2. Nội dung bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non ....................25
1.3.3. Phương pháp và hình thức tổ chức bồi dưỡng thường xuyên giáo
viên mầm non...............................................................................................26


1.4. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO

VIÊN MẦM NON................................................................................................28
1.4.1. Mục tiêu quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên giáo viên
mầm non .....................................................................................................28
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên giáo viên
mầm non ......................................................................................................29
1.4.3. Hiệu trưởng và công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng thường
xuyên giáo viên mầm non ............................................................................32
Tiểu kết chương 1.................................................................................................33
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
THƢỜNG XUYÊN CHO GIÁO VIÊN MẦM NON NGỒI CƠNG
LẬP QUẬN THANH KHÊ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ..................................35
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ GD
& ĐT CỦA QUẬN THANH KHÊ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG...........................35
2.1.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội ..................35
2.1.2. Tình hình phát triển GD & ĐT của quận Thanh Khê ........................37
2.2. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT ...................................................50
2.2.1. Mục tiêu khảo sát ...............................................................................50
2.2.2. Nội dung khảo sát ..............................................................................50
2.2.3. Phương pháp khảo sát ........................................................................51
2.2.4. Tổ chức khảo sát ................................................................................51
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO
VIÊN MẦM NON NGỒI CƠNG LẬP QUẬN THANH KHÊ THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG............................................................................................................52
2.3.1. Thực trạng trình độ đào tạo của đội ngũ CBQL và giáo viên ...........52
2.3.2. Thực trạng nhu cầu bồi dưỡng thường xun giáo viên mầm non
ngồi cơng lập ..............................................................................................55


2.3.3. Thực trạng nội dung bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non
ngồi cơng lập ..............................................................................................56

2.3.4. Thực trạng phương pháp, hình thức bồi dưỡng thường xuyên ..........58
2.3.5. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng thường xuyên ............60
2.3.6. Thực trạng đội ngũ làm công tác bồi dưỡng thường xuyên ..............61
2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG THƯỜNG
XUN GIÁO VIÊN MẦM NON NGỒI CƠNG LẬP QUẬN THANH
KHÊ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ..........................................................................61
2.4.1. Thực trạng nhận thức về vị trí, vai trị của cơng tác quản lý bồi
dưỡng thường xun giáo viên mầm non ngồi cơng lập ...........................61
2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung bồi dưỡng thường xuyên giáo viên
mầm non ngồi cơng lập ..............................................................................63
2.4.3. Thực trạng quản lý phương pháp bồi dưỡng thường xuyên giáo
viên mầm non ngồi cơng lập ......................................................................69
2.4.4. Thực trạng quản lý hình thức cơng lập bồi dưỡng thường xun
giáo viên mầm non ngồi .............................................................................72
2.4.5.Thực trạng quản lý các điều kiện phục vụ bồi dưỡng thường xun
giáo viên mầm non ngồi cơng lập ..............................................................74
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG...................................................................................75
2.5.1. Những thành công và hạn chế ...........................................................75
2.5.2. Nguyên nhân của thực trạng ..............................................................78
Tiểu kết chương 2.................................................................................................80
CHƢƠNG 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƢỠNG THƢỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN MẦM NON NGỒI CƠNG
LẬP QUẬN THANH KHÊ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ..................................82
3.1. CÁC NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP ..........................................82
3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa .........................................................................82
3.1.2. Đảm bảo tính đồng bộ và tồn diện ...................................................83


3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả .......................................................................84
3.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG THƯỜNG

XUYÊN GIÁO VIÊN MẦM NON NGỒI CƠNG LẬP...................................84
3.2.1. Thiết kế nội dung bồi dưỡng thường xuyên dựa trên nhu cầu của
người học .....................................................................................................84
3.2.2. Kế hoạch hóa cơng tác bồi dưỡng thường xun ..............................91
3.2.3. Đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng thường xun ..............................93
3.2.4. Đổi mới phương pháp bồi dưỡng thường xuyên ...............................99
3.2.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và các phương tiện hiện
đại khác để bồi dưỡng thường xuyên ........................................................102
3.2.6. Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng thường xuyên ........104
3.2.7. Chú trọng kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng thường xuyên ......106
3.2.8. Phát huy tự bồi dưỡng của giáo viên ...............................................108
3.3. KHẢO NGHIỆM TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC
BIỆN PHÁP .......................................................................................................111
3.3.1. Quy trình khảo nghiệm ....................................................................111
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm và kết luận ....................................................112
Tiểu kết chương 3...............................................................................................115
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .........................................................................116
1. KẾT LUẬN ....................................................................................................116
2. KIẾN NGHỊ ...................................................................................................119
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

NỘI DUNG

BDTX


Bồi dưỡng thường xuyên

CBQL

Cán bộ quản lý

CĐSP

Cao đẳng sư phạm

CNTT

Công nghệ thông tin

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐHSP

Đại học sư phạm

GD

Giáo dục

GD & ĐT

Giáo dục và Đào tạo


GDMN

Giáo dục mầm non

GV

Giáo viên

GVMN

Giáo viên mầm non

HS

Học sinh

MN

Mầm non

NV

Nhân viên

PPDH

Phương pháp dạy học

PTKT


Phương tiện kỹ thuật

QLGD

Quản lý giáo dục

QLMN

Quản lý mầm non

SDD

Suy dinh dưỡng

SPMN

Sư phạm mầm non

TBDH

Thiết bị dạy học

TCSP

Trung cấp sư phạm


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu


Tên bảng

bảng

Trang

Thống kê GDMN của quận Thanh Khê năm học 2012 –
2.1

2013

40

Thống kê về chất lượng chăm sóc trẻ em năm học 2012
2.2

– 2013

43

Thống kê CBQL, GV, NV mầm non quận Thanh Khê,
2.3

Đà Nẵng

45

Thống kê thực trạng đội ngũ CBQL của các trường
2.4


mầm non ngồi cơng lập ở quận Thanh Khê, Đà Nẵng

52

Tổng hợp trình độ đào tạo đội ngũ GVMN của các
2.5

trường mầm non ngoài công lập trên địa bàn quận

54

Thanh Khê, Đà Nẵng
Tổng hợp nhu cầu BDTX của giáo viên mầm non các
2.6

trường ngoài công lập ở quận Thanh Khê, Đà Nẵng

56

Thống kê CSVC phục vụ GDMN quận Thanh Khê, Đà
2.7

Nẵng

60

Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về vị trí, vai
2.8


trị của cơng tác quản lý BDTX giáo viên mầm non

62

ngồi cơng lập
2.9

Xác định điểm số cho các mức độ đánh giá

63

Thực trạng mức độ quản lý nội dung BDTX thuộc khối
2.10

kiến thức 1 và 2 của BDTX cho giáo viên mầm non
ngoài công lập của 5 trường khảo sát

63


<,

2.11

Các nhóm nội dung bồi dưỡng thường xuyên của khối
kiến thức 3

65

Thực trạng mức độ quản lý 12 nhóm nội dung BDTX

2.12

thuộc khối kiến thức 3 cho giáo viên mầm non ngồi

66

cơng lập của 5 trường khảo sát
2.13
2.14
2.15

2.16
2.17
2.18

2.19

Tổng hợp thứ bậc về mức độ quản lý các nhóm nội
dung BDTX của khối kiến thức 3 ở các trường khảo sát
Các phương pháp bồi dưỡng thường xuyên
Kết quả điều tra thực trạng quản lý các phương pháp
BDTX cho giáo viên mầm non ở các trường khảo sát
Tổng hợp thứ bậc về mức độ hiệu quả của việc quản lý
các phương pháp BDTX cho giáo viên mầm non
Các hình thức bồi dưỡng thường xuyên
Thực trạng quản lý các hình thức BDTX giáo viên mầm
non ngồi cơng lập ở 5 trường khảo sát
Tổng hợp thứ bậc về mức độ phù hợp của việc quản lý
các hình thức BDTX giáo viên mầm non ngồi công lập


67
69
70

70
72
72

73

Tổng hợp mức độ cần thiết bồi dưỡng 12 nhóm nội
3.1

dung thuộc khối kiến thức 3 của giáo viên mầm non ở

87

các trường khảo sát
3.2

3.3

Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của 8 biện
pháp
Tổng hợp thứ bậc và tương quan giữa tính cấp thiết và
tính khả thi của 8 biện pháp

112

113



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên sơ đồ

sơ đồ

Trang

Sơ đồ biểu thị trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên
2.1

mầm non của các trường mầm non ngồi cơng lập ở

55

quận Thanh Khê
3.1

Sơ đồ biểu thị tính cấp thiết và tính khả thi của 8 biện
pháp đề xuất

114


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nghị lần thứ 2 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã ra
Nghị quyết về định hướng phát triển GD & ĐT trong thời kỳ cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Đối với giáo dục mầm non Nghị quyết vạch ra
mục tiêu:
Đến năm 2020 xây dựng hoàn chỉnh và phát triển bậc học mầm non
cho hầu hết trẻ em trong độ tuổi. Phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho
các gia đình… Đến năm 2020 phát triển bậc học mầm non phù hợp
với điều kiện và yêu cầu của từng nơi. Bảo đảm hầu hết trẻ 5 tuổi
được học chương trình mẫu giáo lớn chuẩn bị vào lớp một [20].
Để thực hiện mục tiêu trên, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng chiến
lược phát triển giáo dục Mầm non từ năm 1998 đến năm 2020.
Đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, trong phần V của Báo cáo chính
trị đã đề cập đến ba lĩnh vực cực kỳ quan trọng của đời sống xã hội nước ta là:
Giáo dục và Đào tạo; Khoa học và công nghệ; Xây dựng và phát triển nền văn
hóa Việt Nam. Ba lĩnh vực này sẽ tạo nên chất lượng đời sống con người và
trình độ phát triển của xã hội. Đồng thời, coi trọng ba lĩnh vực trên thể hiện
quan điểm đúng đắn của Đảng ta là coi trọng yếu tố con người – con người
vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự nghiệp đổi mới.
Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ X tiếp tục khẳng định tính đúng đắn về
các quan điểm, các mục tiêu và phương hướng thực hiện chiến lược giáo dục
và đào tạo đất nước trong thời kỳ tiếp tục sự nghiệp đổi mới. Quan điểm của
Đảng chỉ rõ: “Giáo dục & đào tạo; khoa học & công nghệ là quốc sách
hàng đầu; văn hóa là mục tiêu cuối cùng của xây dựng và phát triển kinh


2

tế, phấn đấu vì mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ,
văn minh, con người có điều kiện phát triển toàn diện” [20].

Đến Đại hội Đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI, Cương lĩnh
phát triển giáo dục và đào tạo từ năm 2011 đến năm 2020 (Cương lĩnh bổ
sung và phát triển năm 2011) đã nêu:
Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng nền văn
hóa và con người Việt Nam. Phát triển GD & ĐT cùng với phát triển
khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho GD & ĐT
là đầu tư cho phát triển. Đổi mới toàn diện, mạnh mẽ GD & ĐT theo
nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo định hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, phục vụ đắc lực sự nghiệp bảo vệ
Tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện
cho mọi công dân được học tập suốt đời [20].
Từ Cương lĩnh trên, Đảng và Nhà nước đã xây dựng “Chiến lược phát
triển giáo dục 2011 – 2020”. Bản chiến lược về giáo dục và đào tạo đó đã
nêu lên mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt vào tháng 6 năm 2012. Đến nay, sau 2 năm thực hiện, NQ XI
của Đảng đang đi vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Trên lĩnh vực giáo
dục và đào tạo, toàn ngành đang tạo nên những chuyển biến mạnh mẽ với
quyết tâm cao là nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Giáo dục mầm non
cả nước cũng đang nằm trong xu thế chuyển động tích cực đó.
Giáo dục mầm non là mắt xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc
dân. Trong báo cáo giám sát toàn cầu về giáo dục cho mọi người năm 2005,
UNESCO đã đánh giá: Những năm đầu của cuộc sống là giai đoạn chủ yếu
của sự phát triển trí tuệ, nhân cách và hành vi; Bằng chứng cho thấy rằng,
việc chăm sóc giáo dục trẻ ở lứa tuổi trước tiểu học có liên quan đến việc phát


3

triển nhận thức và xã hội tốt hơn. Rõ ràng, giáo dục mầm non là nền tảng, là

khâu đầu tiên của quá trình hình thành nhân cách con người mới Việt Nam.
Giáo dục mầm non góp phần giải phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng nam nữ.
Nhờ có phát triển giáo dục mầm non, phụ nữ yên tâm công tác, lao động sản
xuất, có điều kiện học hành nâng cao hiểu biết, thụ hưởng những phúc lợi
chính đáng cũng như có cơ hội đóng góp cho xã hội.
Điều 21, 22 Luật Giáo dục năm 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009)
đã xác định nhiệm vụ và mục tiêu giáo dục mầm non: “Giáo dục mầm non
thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ từ 3 tháng đến 6 tuổi…”,
“Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình
cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn
bị cho trẻ vào lớp 1” [42]. Muốn làm tốt vấn đề đó thì trước hết phải tăng
cường công tác quản lý giáo dục mầm non về mọi mặt. Bồi dưỡng thường
xuyên cho giáo viên mầm non là một hoạt động quan trọng, góp phần nâng
cao chất lượng chuyên môn và nghiệp vụ cho giáo viên. Đội ngũ giáo viên là
lực lượng góp phần vơ cùng to lớn trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc,
giáo dục trẻ trong nhà trường. Để đạt được mục đích đó thì việc học tập, bồi
dưỡng thường xuyên, không ngừng nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ
cho giáo viên là nhân tố góp phần quyết định thực hiện mục tiêu chăm sóc
giáo dục trẻ của Bộ giáo dục và đào tạo đề ra.
Thông tư số 36/2011/TT-BGDĐT ngày 17/8/2011 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên
mầm non và Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên
mầm non đã góp phần định hướng cho các trường mầm non xây dựng kế
hoạch bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên của mình theo đúng quy định
của ngành.


4


Hiện nay, đội ngũ giáo viên đặc biệt là đội ngũ giáo viên trong các
trường mầm non ngồi cơng lập còn nhiều bất cập cả về số lượng, chất lượng,
cơ cấu, hạn chế về trình độ chun mơn và nghiệp vụ nên chưa đáp ứng kịp
yêu cầu nuôi dạy trẻ theo chương trình mới. Theo thơng tin từ Bộ Giáo dục và
Đào tạo, đến cuối năm 2012, cả nước có 196.639 giáo viên mầm non, trong
đó có 77.000 là giáo viên mầm non ngồi cơng lập, so với thực tế cả nước vẫn
cịn thiếu 22.811 giáo viên mầm non cơng lập và ngồi cơng lập. Theo
PGS.TS. Lê Thị Ánh Tuyết, nguyên Vụ trưởng Vụ Giáo dục Mầm non, mặc
dù đã có trên 70% số cơ sở giáo dục mầm non trên tồn quốc thực hiện
chương trình giáo dục mầm non mới song nhiều giáo viên, kể cả giáo viên ở
các khoa đào tạo sư phạm mầm non chưa hiểu thấu đáo về bản chất cái mới,
cái ưu việt của chương trình, cịn lúng túng khi thực hiện. Nhiều giáo viên vẫn
chịu ảnh hưởng nặng nề của phương pháp cũ, nặng về diễn giải, ít tạo cơ hội
cho trẻ được hoạt động, trải nghiệm. Giáo viên thiếu khả năng quan sát và
đánh giá trẻ theo yêu cầu của chương trình mới. Một nguyên nhân quan trọng
là do việc bồi dưỡng, tập huấn giáo viên mầm non để thực hiện chương trình
mới cịn hạn chế. Ở giáo dục phổ thơng, nếu đổi sách giáo khoa thì giáo viên
sẽ được tập huấn theo sách, nhưng ở bậc mầm non khơng có sách giáo khoa
nên việc tập huấn, bồi dưỡng chưa hiệu quả. Do đó, việc quản lý tốt hoạt động
bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên các trường mầm non nói chung và
trường mầm non ngồi cơng lập nói riêng sẽ góp phần nâng cao chất lượng
giáo viên, nâng cao chất lượng giáo dục trong các trường mầm non.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Biện pháp quản lý
hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên trường mầm non ngồi
cơng lập quận Thanh Khê thành phố Đà Nẵng”.


5

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động bồi dưỡng thường
xuyên, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xun cho
giáo viên các trường mầm non ngồi cơng lập ở quận Thanh Khê thành phố
Đà Nẵng, góp phần nâng cao hiệu quả chăm sóc – giáo dục trẻ mầm non của
thành phố.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng
thường xuyên cho giáo viên các trường mầm non ngồi cơng lập quận Thanh
Khê thành phố Đà Nẵng.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng quản lý BDTX giai đoạn
2009 - 2013 và đề xuất các biện pháp quản lý cho giai đoạn 2013-2020.
- Địa bàn nghiên cứu: Các trường mầm non ngồi cơng lập nằm trên địa
bàn quận Thanh Khê – thành phố Đà Nẵng.
- Chủ thể biện pháp: Hiệu trưởng các trường mầm non ngồi cơng lập tại
quận Thanh Khê thành phố Đà Nẵng.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên các trường
mầm non ngồi cơng lập ở quận Thanh Khê thành phố Đà Nẵng đã có nhiều
cố gắng và đạt được kết quả nhất định. Tuy nhiên, trong quản lý vẫn còn
những bất cập, do các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên
chưa thật hợp lý, khoa học. Nếu đề xuất và áp dụng các biện pháp quản lý
hoạt động bồi dưỡng thường xuyên xuất phát từ những nét đặc thù của hệ
thống trường mầm non ngồi cơng lập thì sẽ nâng cao được chất lượng
chun mơn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên, góp phần thực hiện mục tiêu


6

chăm sóc ni dưỡng và giáo dục trẻ ở các trường mầm non nói chung và

trường mầm non ngồi cơng lập nói riêng ở quận Thanh Khê thành phố Đà
Nẵng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
* Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng thường xuyên cho giáo
viên mầm non.
* Khảo sát thực trạng hoạt động bồi dưỡng thường xuyên và thực trạng
quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xun cho giáo viên các trường mầm
non ngồi cơng lập tại quận Thanh Khê thành phố Đà Nẵng.
* Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xun cho
giáo viên trường mầm non ngồi cơng lập nhằm nâng cao chất lượng chăm
sóc và giáo dục trẻ. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp
đề xuất.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng 3 nhóm phương pháp, đó là:
* Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: Đề tài sử dụng các phương
pháp phân tích - tổng hợp lý thuyết, phương pháp mơ hình hóa trong nghiên
cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài, tài liệu có liên quan đến nhà trường
mầm non ngồi cơng lập (Luật Giáo dục, Điều lệ trường mầm non, Quy chế
tổ chức và hoạt động trường mầm non ngồi cơng lập… tham khảo các đề tài
NCKH, các luận văn cao học, các luận án tiến sỹ…) nhằm xây dựng cơ sở lý
luận của vấn đề nghiên cứu.
* Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra viết (bằng phiếu hỏi).
- Phương pháp phỏng vấn (trực tiếp, gián tiếp, phỏng vấn sâu)


7

- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.

- Phương pháp chuyên gia.
* Các phương pháp bổ trợ: Phương pháp toán thống kê (số trung bình,
sơ đồ hóa) để phân tích, xử lý định lượng số liệu điều tra, từ đó rút ra các kết
luận khoa học.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong q trình làm luận văn, chúng tơi đã tham khảo, nghiên cứu, sử
dụng các tài liệu chính sau đây:
* Các Văn kiện, Cương lĩnh, Nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam
qua các thời kỳ Đại hội, nhất là từ Đại hội VIII đến Đại hội XI. Các văn kiện
đó thể hiện sự nhất quán của Đảng về quan điểm, đường lối, mục tiêu và
chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo nói chung, chiến lược phát triển giáo
dục mầm non nói riêng.
* Các văn bản của Nhà nước về giáo dục và đào tạo, bao gồm:
- Luật Giáo dục của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
- Chiến lược phát triển GD & ĐT của Nhà nước qua các giai đoạn, đặc
biệt là giai đoạn 2001 – 2010; 2011 – 2020.
- Các Nghị định, Quyết định của Chính phủ liên quan đến giáo dục mầm
non.
- Các Thông tư, Quyết định, Qui định, Hướng dẫn, Chỉ thị, Công văn,
Hướng dẫn của Bộ GD & ĐT về GD mầm non.
- Các văn bản của Sở GD&ĐT thành phố Đà Nẵng; Phòng GD & ĐT
quận Thanh Khê về GD mầm non.
* Các văn bản liên quan đến công tác BDTX giáo viên mầm non:
- Thông tư số 36/2011/TT-BGDĐT ngày 17/8/2011 ban hành chương
trình BDTX giáo viên mầm non.


8


- Chương trình BDTX giáo viên mầm non của Bộ GD&ĐT ban hành
(kèm theo Thông tư số 36/2011/TT-BGDĐT ngày 17/8/2011.
- Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012 về qui chế BDTX.
Chương trình BDTX giáo viên mầm non mới của Bộ GD & ĐT đã thể
hiện tính khoa học và tính hiện đại. Chương trình này có độ bao qt, tính hệ
thống cao đáp ứng việc nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ cho giáo
viên mầm non, đáp ứng việc thực hiện chương trình giáo dục mần non mới.
* Các cơng trình nghiên cứu về quản lý, quản lý GD, quản lý nhà trường,
quản lý GDMN của các nhà nghiên cứu như: Lê Quang Sơn, Nguyễn Tấn Lê,
Đặng Quốc Bảo, Phạm Thị Châu, Trần Thị Sinh, Phạm Khắc Chương, Phạm
Minh Hạc, Nguyễn Thị Bích Hạnh, Hà Sỹ Hồ, Bùi Minh Hiền, Nguyễn Khắc
Hùng, Trần Kiểm, Nguyễn Ngọc Quang, …
Các nghiên cứu chuyên sâu về quản lý công tác BDTX giáo viên mầm
non của các tác giả: Lê Thị Ánh Tuyết, Đặng Bá Lãm, Nguyễn Trí, …
* Các văn bản báo cáo tổng kết về BDTX của Bộ GD & ĐT; Sở GD &
ĐT thành phố Đà Nẵng; Phòng GD & ĐT quận Thanh Khê và của các trường
mầm non ngồi cơng lập trên địa bàn quận Thanh Khê.
Tất cả các tài liệu, các nghiên cứu nói trên đã giúp cho chúng tôi cơ sở
lý luận và cơ sở thực tế để thực hiện luận văn này.
8. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được trình bày thành 3 chương:
-

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng thường

xuyên cho giáo viên mầm non.
-

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xun


cho giáo viên mầm non ngồi cơng lập quận Thanh Khê thành phố Đà Nẵng.
-

Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên

giáo viên mầm non ngồi cơng lập quận Thanh Khê thành phố Đà Nẵng.


9

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
THƢỜNG XUYÊN CHO GIÁO VIÊN MẦM NON
1.1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG
THƯỜNG XUYÊN CHO GIÁO VIÊN MẦM NON
Để thực hiện chiến lược phát triển GD & ĐT đáp ứng nguồn nhân lực
cho phát triển kinh tế - xã hội của từng thời kỳ, các quốc gia trên thế giới đều
chú trọng đến khoa học giáo dục, khoa học quản lý giáo dục. Đặc biệt, mọi
quốc gia đều quan tâm hàng đầu đến chất lượng giáo dục toàn diện. Để nâng
cao chất lượng GD & ĐT, các nhà khoa học, các nhà quản lý GD, các cấp
quản lý xã hội đã dày công nghiên cứu để đề ra hàng loạt các chủ trương,
chính sách, các giải pháp khoa học – xã hội mang tính khả thi. Nhìn một cách
tổng quát, về quan điểm chung các nhà quản lý và các nhà khoa học đều
thống nhất cho rằng: đội ngũ CBQL và đặc biệt đội ngũ giáo viên là nhân tố
quyết định chất lượng GD & ĐT. Đặc trưng của người giáo viên là hoạt động
lao động sư phạm. Đặc trưng của loại lao động này đòi hỏi người GV phải
học tập – học tập suốt đời, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng toàn diện mới có thể
hồn thành được vai trị, sứ mạng cao cả mà xã hội mong đợi. Một trong
những biện pháp để nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ cho đội ngũ
nhà giáo là phải tổ chức bồi dưỡng, bồi dưỡng thường xuyên.

1.1.1. Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Năm 1998, trong công bố do UNESCO khu vực tổ chức tại Nepal về tổ
chức quản lý trường đại học đã khẳng định: bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là
vấn đề cơ bản trong phát triển giáo dục.
Ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên, nhà nước đã đưa ra 2 chương
trình lớn, đó là chương trình bồi dưỡng giáo viên mới và chương trình trao


10

đổi, hợp tác trong và ngoài nước. Với 2 chương trình này, bắt buộc tất cả giáo
viên phải tham gia học tập đầy đủ các chương trình bồi dưỡng để nâng cao
trình độ chun mơn và nghiệp vụ.
Ở Philippin, việc bồi dưỡng cho giáo viên được thực hiện trong các khóa
bồi dưỡng vào bốn kỳ nghỉ hè. Hè thứ nhất bao gồm các nội dung môn học:
nguyên tắc giảng dạy, tâm lý giảng dạy và đánh giá trong giáo dục. Hè thứ hai
các môn về quan hệ con người, triết học giáo dục, nội dung và phương pháp
giáo dục. Hè thứ ba: nghiên cứu giáo dục, viết tài liệu giám sát trong giáo dục.
Hè thứ tư gồm kiến thức nâng cao, kỹ năng nhận xét, lập kế hoạch giảng dạy,
viết tài liệu giảng dạy, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo…
Ở Nhật Bản, việc bồi dưỡng và đào tạo lại giáo viên và CBQL giáo dục
là nhiệm vụ bắt buộc đối với người lao động sư phạm. Từ 3 đến 5 năm, người
giáo viên lại được bồi dưỡng hoặc đào tạo lại một lần chuyên môn mới, đổi
mới phương pháp dạy học.
Ở Thái Lan, từ năm 1998 việc bồi dưỡng giáo viên được tiến hành ở các
Trung tâm học tập cộng đồng, nhằm huấn luyện kỹ năng nghề nghiệp và kỹ
năng tư vấn giáo dục cộng đồng.
Ở Pakistan, có hẳn một chương trình bồi dưỡng về NVSP do nhà nước
quy định. Trong thời gian 3 tháng, bắt buộc tất cả giáo viên vào nghề chưa
quá 3 năm phải tham dự bồi đưỡng bao gồm các nội dung về nghiệp vụ dạy

học, cơ sở tâm lý học và phương pháp đánh giá học sinh…
Ở Lào, công tác đào tạo bồi dưỡng nhằm đạt chuẩn, vượt chuẩn về trình
độ năng lực nghiệp vụ cho giáo viên đã đạt được nhiều kết quả đáng kể. Bộ
giáo dục Lào đã xây dựng chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho giáo
viên phổ thông theo các chu kỳ: 1992-1995; 1996-2000. Ngoài ra các cấp


11

quản lý giáo dục ở cơ sở còn chịu trách nhiệm tổ chức bồi dưỡng giáo viên về
chính trị, chuyên môn nghiệp vụ.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nƣớc
Bộ GD & ĐT – Vụ GDMN – Viện Nghiên cứu phát triển giáo dục, 1999,
Chiến lược giáo dục mần non từ năm 1998-2020, Nxb Hà Nội đã tập hợp 9
bài viết của các chuyên gia, các nhà quản lý về chiến lược phát triển GDMN
từ năm 1998-2020. Một số tác giả tiêu biểu như Đặng Bá Lãm, Lê Thị Ánh
Tuyết, Nguyễn Trí … đều có đề cập đến vấn đề bồi dưỡng thường xuyên giáo
viên mầm non. Tác giả Nguyễn Trí cho rằng: “Chú trọng đáp ứng yêu cầu về
số lượng song song với việc thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ GVMN. Có bước đi và giải pháp thích hợp để đạt chuẩn đào tạo quy định
cho từng giai đoạn. Kết hợp bồi dưỡng theo chu kỳ với các hình thức bồi
dưỡng ngắn ngày” [49]. Ở bài viết này, tác giả đề cao lương tâm và nhân
cách nhà giáo, lòng nhân ái, tận tụy thương yêu các cháu, tinh thần tự học tự
bồi dưỡng, cải tiến nội dung phương pháp dạy trẻ. Muốn vậy,“các cơ quan
quản lý giáo dục phải triển khai thực hiện chương trình bồi dưỡng thường
xuyên theo các chu kỳ” [49]. Đưa công tác này vào nề nếp và có hiệu quả
nhằm hiện đại hóa kiến thức, cập nhật hóa tri thức và phương pháp nuôi dạy
trẻ. Chú trọng bồi dưỡng phương pháp dạy học tích cực qua các chuyên đề
của ngành học.
Quốc hội nước CHXHCNVN đã phê chuẩn Luật giáo dục sửa đổi năm

2005; Trong đó điều 80 của luật ghi rõ: “Quy định về bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ cho giáo viên”
[42].
Chương trình bồi dưỡng thường xuyên GVMN được Bộ GD & ĐT ban
hành (kèm theo Thông tư số 36/2011/TT-BGDĐT ngày 17/8/2011); chương


12

trình này được xem là cơng trình nghiên cứu đầy đủ, hệ thống nhất về công
tác quản lý bồi dưỡng thường xuyên. Để tổ chức thực hiện chương trình bồi
dưỡng thường xuyên GVMN, Bộ GD & ĐT đã ban hành Thông tư số
26/2012/TT- BGDĐT ngày 10/7/2012 về Quy chế bồi dưỡng thường xuyên
giáo viên mầm non, giáo viên phổ thông và giáo viên giáo dục thường xuyên.
Quy chế của Bộ là cơng cụ mang tính pháp lý để quản lý hoạt động BDTX
trong toàn bộ hệ thống quản lý giáo dục quốc dân. Trong quyết định phê
duyệt Đề án phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2010-2015 (QĐ số
239/QĐ-TTg) của Thủ tướng Chính phủ, trong phần IV- Nhiệm vụ và giải
pháp xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
GDMN có đề cập: “Đổi mới nội dung và phương thức bồi dưỡng thường
xuyên cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, cập nhật kiến thức và kỹ năng
cho giáo viên để thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới…”. Trong
Điều lệ trường mầm non, quy định về tiêu chuẩn đánh gíá chất lượng giáo dục
trường mầm non ở điều 5 - tiêu chuẩn 2 - cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên:
Giáo viên thực hiện nghiêm túc tự bồi dưỡng nâng cao trình độ
chun mơn nghiệp vụ; vận dụng sáng tạo có hiệu quả các phương
pháp giáo dục và ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động
giáo dục… thực hiện nghiêm túc chương trình bồi dưỡng thường
xuyên, bồi dưỡng hè, bồi dưỡng chuyên đề và tự bồi dưỡng nâng cao

trình độ chun mơn nghiệp vụ [5].
Các tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Ngọc Quang và nhiều
nhà nghiên cứu khác đã đề cập đến yêu cầu quản lý của các chủ thể quản lý ở
các cơ sở giáo dục trong việc bồi dưỡng để nâng cao trình độ chun mơn
nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên, xem yêu cầu này như là một khâu then chốt


13

trong quan điểm phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục ở nước ta hiện
nay.
Trong thời gian qua, một số luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục (chuyên
ngành quản lý giáo dục) đã đề cập tới vấn đề quản lý hoạt động bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm của đội ngũ giáo viên.
Nguyễn Hữu Xuân với đề tài: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên của trường Cao đẳng nghề Đà
Nẵng.
Đinh Xuân Lâm với đề tài : Thực trạng và các biện pháp quản lý nhằm
nâng cao chất lượng rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên trường Đại
học Sư phạm – ĐHĐN.
Trần Thị Kim Thu với đề tài: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên trẻ của Hiệu trưởng các trường mầm non huyện Từ
Liêm – Hà Nội.
PhouVong ThongSaOne với đề tài: Biện pháp quản lý của công tác bồi
dưỡng giáo viên tiểu học của phòng Giáo dục huyện Vapi, tỉnh SaLaVan –
CHDCND Lào trong giai đoạn hiện nay.
Bùi thị Tuyết với đề tài: Biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn của
Hiệu trưởng cho giáo viên trường mầm non ngồi cơng lập thành phố Yên
Bái, tỉnh Yên Bái.
Phạm Thị Thúy Xuân với đề tài: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng

đội ngũ giáo viên mầm non quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Mới đây, Ngô Anh Hải – tác giả luận văn ThS khoa học giáo dục
(chuyên ngành quản lý giáo dục) có đề tài: Biện pháp quản lý công tác bồi
dưỡng thường xuyên cho giáo viên các trường Trung học phổ thông tại huyện


14

Mộ Đức tỉnh Quảng Ngãi. Tác giả Ngô Anh Hải đã khảo sát thực trạng quản
lý bồi dưỡng thường xuyên thời gian qua ở một số trường THPT ở huyện Mộ
Đức tỉnh Quảng Ngãi, đề xuất các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với
công tác BDTX cho giáo viên.
Các luận văn vừa nêu ở trên đều đề cập đến vấn đề quản lý công tác bồi
dưỡng giáo viên nói chung, giáo viên mầm non nói riêng. Hiện tại, đến thời
điểm này (tháng 2 năm 2013), chưa có đề tài nghiên cứu nào đề cập đến vấn
đề quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên trường mầm non
ngồi cơng lập quận Thanh Khê thành phố Đà Nẵng.
Với đề tài này, từ việc khảo sát thực tế của một số trường mầm non
ngồi cơng lập ở một địa phương cụ thể là Phòng GD & ĐT quận Thanh Khê
thành phố Đà Nẵng, tác giả luận văn sẽ nêu lên các biện pháp có tính khả thi
với mong muốn góp phần đưa cơng tác quản lý hoạt động bồi dưỡng thường
xun của các trường mầm non ngồi cơng lập ở quận Thanh khê đi vào nề
nếp. Góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL và giáo viên mầm non của
địa phương đáp ứng yêu cầu gảng dạy trẻ theo chương trình giáo dục mầm
non mới.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng
a. Khái niệm quản lý
Quản lý (manage – đg trong tiếng Anh) có nội hàm rất rộng, tổng quát.

Trong tiếng Việt, đây là một từ ghép Hán – Việt do hai từ đơn ghép lại. Quản:
trông nom, chăm sóc; lý: sắp đặt, sắp xếp, làm việc. Quản lý là chăm nom và
sắp đặt công việc trong một tổ chức, hoặc quản lý là phụ trách việc chăm nom
và sắp đặt trong một tổ chức [33, tr.555]. Như vậy, nội hàm của thuật ngữ


15

quản lý là việc tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất
định.
Ngày nay, quản lý không chỉ đơn thuần là một khái niệm, một thuật
ngữ khoa học mà nó đã trở thành một khoa học – khoa học quản lý xã hội.
Dưới các góc độ tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên cứu đã đưa ra các khái
niệm quản lý theo nhiều cách khác nhau.
Tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là quá trình tác động gây ảnh
hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu
chung” [1, tr.17].
Tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội
lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”
[28, tr.8].
Tác giả Bùi Minh Hiền cho rằng: “Quản lý là sự tác động có tổ chức,
có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề
ra” [25, tr.12].
Các khái niệm về quản lý vừa trình bày ở trên có một điểm đồng nhất
là đều hướng đến mục tiêu: hiệu quả của công tác quản lý. Hiệu quả của công
tác quản lý cao hay thấp hoàn toàn phụ thuộc vào mối quan hệ qua lại nhiều
chiều giữa các yếu tố chủ thể quản lý – khách thể quản lý – mục đích hướng
đến bằng các phương pháp quản lý khoa học, công cụ quản lý phù hợp.

Như vậy, dù diễn đạt bằng cách nào thì khái niệm Quản lý bao gồm một
số nội dung cơ bản sau:
- Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có tổ chức, có lựa
chọn dựa trên thơng tin về tình trạng của đối tượng và môi trường (bao gồm


×