Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Nghiên cứu chiết tách và xác định một số thành phần hóa học trong dịch chiết etanol 96o từ thân và rễ cà gai leo (solanum procumbens lour)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 54 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA

DƢƠNG XUÂN QUỲNH
Tên đề tài:

“NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH VÀ XÁC ĐỊNH
MỘT SỐ THÀNH PHẦN HÓA HỌC
TRONG DỊCH CHIẾT ETANOL 96o
TỪ THÂN VÀ RỄ CÀ GAI LEO
(SOLANUM PROCUMBENS LOUR.)”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN HÓA HỌC

Đà Nẵng – 5/2014


1

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA

Tên đề tài:

“NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH VÀ XÁC ĐỊNH
MỘT SỐ THÀNH PHẦN HÓA HỌC
TRONG DỊCH CHIẾT ETANOL 96o
TỪ THÂN VÀ RỄ CÀ GAI LEO
(SOLANUM PROCUMBENS LOUR.)”



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN HÓA HỌC

SVTH: Dương Xuân Quỳnh
Lớp:

10CHD

GVHD: Ths. Đỗ Thị Thúy Vân

Đà Nẵng – 5/2014


2

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐHSP

ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC

KHOA HÓA

NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: DƢƠNG XUÂN QUỲNH

Lớp: 10CHD


1. Tên đề tài: “Nghiên cứu chiết tách và xác định một số thành phần hóa học
trong dịch chiết etanol 96o từ thân và rễ cà gai leo (Solanum procumbens Lour.)”
2. Nguyên liệu, hóa chất, thiết bị:
a. Nguyên liệu: Thân và rễ cà gai leo thu hái tại Gia Lai.
b. Hóa chất:
- Hóa chất hữu cơ: Etanol 96o
- Hóa chất vơ cơ: dung dịch HCl, NaOH, FeCl3, NH4OH,...
- Các loại thuốc thử (TT): TT Mayer, TT Dragendroff, TT Bourchat
c. Thiết bị:
- Bộ thiết bị chiết Soxhlet, tủ sấy, cân phân tích, bếp điện, bếp cách thủy,
máy sắc kí khí ghép khối phổ (GC – MS) và các dụng cụ thí nghiệm đơn giản khác.
3. Nội dung nghiên cứu:
- Thu gom thân và rễ cây cà gai leo tại Gia Lai, rửa sạch, sau đó phơi
khơ và xay thành bột mịn.
- Xác định độ ẩm và hàm lượng tro của thân và rễ cây cà gai leo.
- Chiết bằng phương pháp chiết Soxhlet với dung môi etanol 96o.
- Xác định điều kiện chiết tối ưu.
- Xác định sơ bộ các nhóm hợp chất chính có trong dịch chiết etanol
96o từ thân và rễ cà gai leo bằng các phản ứng đặc trưng.
- Xác định thành phần hóa học có trong dịch chiết từ thân và rễ cây cà
gai leo dựa vào phổ sắc kí bằng phương pháp sắc kí khí ghép khối phổ (GC-MS)
với dung mơi etanol 96o.
4. Giáo viên hƣớng dẫn: ThS. Đỗ Thị Thúy Vân
5. Ngày giao đề tài: 15/01/2014


3

6. Ngày hoàn thành: 30/03/2014
Chủ nhiệm khoa

(Ký và ghi rõ họ tên)

Giáo viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)

Sinh viên đã hoàn thành và nộp báo cáo cho Khoa ngày….tháng…..năm 2014
Kết quả điểm đánh giá

Ngày….tháng…..năm 2014
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ tên)


4

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS. Đỗ Thị Thúy Vân đã giao đề tài và
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian nghiên cứu và hồn thành tốt
khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo bộ môn và các thầy cơ cơng tác
phịng thí nghiệm khoa Hóa trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng đã nhiệt
tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian nghiên cứu làm
khóa luận.
Trong q trình làm khóa luận, do bước đầu làm quen với nghiên cứu khoa
học nên khó tránh khỏi thiếu sót, em rất mong Thầy, Cô bỏ qua và em mong nhận
được những ý kiến đóng góp, bổ sung của Thầy, Cơ để em thu nhận thêm nhiều
kiến thức và kinh nghiệm cho bản thân sau này.
Cuối cùng, em xin chúc quý thầy cô sức khỏe, hạnh phúc và thành công
trong cuộc sống cũng như sự nghiệp giảng dạy của mình.
Em xin chân thành cảm ơn.

Đà Nẵng, ngày….. tháng ….. năm 2014
Sinh Viên

Dương Xuân Quỳnh


5

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1 Lý do chọn đề tài ....................................................................................................1
2 Mục đích nghiên cứu ..............................................................................................2
3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................2
4 Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................2
4.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết .......................................................................2
4.2 Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm .................................................................2
5 Bố cục đề tài ............................................................................................................3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................4
1.1 Tổng quan về cà gai leo .....................................................................................4
1.1.1 Giới thiệu về cà gai leo [1], [4], [6], [7], [9] ....................................................4
1.1.2 Mô tả [1], [4], [7] ..............................................................................................4
1.1.3 Phân biệt cà gai leo và cà thorel [6], [7] ..........................................................5
1.1.4 Thành phần hóa học của cà gai leo [1], [4], [10] .............................................6
1.1.5 Công dụng của cà gai leo [1], [6], [7], [9] .......................................................8
1.1.7 Một số sản phẩm được làm từ cà gai leo .........................................................10
1.2 Phƣơng pháp chiết Soxhlet .............................................................................12
1.2.1 Cấu tạo bộ chiết Soxhlet ..................................................................................12
1.2.2 Một số lưu ý khi chiết Soxhlet ..........................................................................13
1.2.3 Ưu, nhược điểm của hệ thống ..........................................................................14
1.3 Phƣơng pháp sắc kí khí ghép khối phổ (GC – MS) [3], [5], [8] ...................14

1.3.1 Phương pháp sắc kí khí (GC) ...........................................................................14

1.3.1.1 Lý thuyết chung ................................................................................... 14
1.3.1.2 Ưu, nhược điểm của phương pháp sắc kí khí...................................... 16
1.3.2 Phương pháp khối phổ (MS) ............................................................................16

1.3.2.1 Lý thuyết chung phương pháp khối phổ ............................................. 16
1.3.2.2 Ứng dụng ............................................................................................. 17
1.3.3 Phương pháp sắc kí khí ghép khối phổ (GC – MS)..........................................17


6

CHƢƠNG 2: NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............19
2.1 Nguyên liệu, hóa chất, dụng cụ [2], [4] ............................................................19
2.1.1 Nguyên liệu .......................................................................................................19
2.1.2 Dụng cụ ............................................................................................................19
2.1.3 Hóa chất ...........................................................................................................19
2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm ............................................................................19
2.2.1 Sơ đồ nghiên cứu ..............................................................................................19
2.2.2 Các phương pháp xác định các chỉ tiêu hóa lý [2] ..........................................20

2.2.2.1 Độ ẩm .................................................................................................. 20
2.2.2.2 Hàm lượng tro ..................................................................................... 21
2.2.3 Phương pháp tách chất từ thân và rễ cây cà gai leo với dung môi etanol 96o
bằng phương pháp chiết Soxhlet ...............................................................................22

2.2.3.1 Khảo sát thời gian chiết tối ưu đối với thân và rễ cây cà gai leo ........ 23
2.2.4 Định tính các nhóm hợp chất chính có trong dịch chiết từ thân và rễ cây cà
gai leo [4] ..................................................................................................................24

2.2.5 Phương pháp xác định thành phần hóa học có trong dịch chiết thân và rễ cây
cà gai leo ...................................................................................................................25
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ............................................................26
3.1 Kết quả xác định một số chỉ tiêu hóa lý của thân và rễ cây cà gai leo ........26
3.1.1 Độ ẩm ...............................................................................................................26
3.1.2 Hàm lượng tro ..................................................................................................27
3.2 Kết quả phƣơng pháp tách chất từ thân và rễ cà gai leo với dung môi
etanol 96o bằng phƣơng pháp chiết Soxhlet ..........................................................28
3.2.1Kết quả khảo sát thời gian chiết đối với thân và rễ cà gai leo .........................28
3.2.2 Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến dịch chiết ....................................29

3.2.2.1 Kết quả khảo sát sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến dịch chiết ............... 29
3.2.2.2 Kết quả khảo sát sự ảnh hưởng của môi trường đến dịch chiết thân và
rễ cà gai leo ..................................................................................................... 29


7

3.3 Kết quả định tính các nhóm hợp chất chính có trong dịch chiết thân và rễ
cà gai leo ...................................................................................................................30
3.3.1 Kết quả định tính các nhóm hợp chất chính có trong dịch chiết thân cà gai leo
………………………………………………………………………………………………...30
3.3.2 Kết quả định tính các nhóm hợp chất chính có trong dịch chiết rễ cà gai leo 31
3.4 Kết quả thành phần hóa học có trong dịch chiết thân và rễ cà gai leo ........32
3.4.1 Kết quả thành phần hóa học có trong dịch chiết thân cà gai leo ....................32
3.4.2 Kết quả thành phần hóa học có trong dịch chiết rễ cà gai leo ........................35
3.4.3 Nhận xét ..........................................................................................................40
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................41
1. Kết luận ................................................................................................................41
2. Kiến nghị ..............................................................................................................41

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................43
PHỤ LỤC .................................................................................................................44


8

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.10: Kết quả thành phần hóa học có trong dịch chiết rễ cà gai leo .........37
Bảng 3.9 : Thành phần hóa học của dịch chiết thân cà gai leo ...........................34
Bảng 3.8: : Kết quả định tính các nhóm hợp chất chính có trong dịch chiết rễ 31
Bảng 3.7: Kết quả định tính các nhóm hợp chất chính có trong dịch chiết thân
...................................................................................................................................30
Bảng 3.6: Kết quả màu sắc dịch chiết thân và rễ cà gai leo ở các môi trƣờng ..30
Bảng 3.5: Kết quả màu sắc dịch chiết thân và rễ cà gai leo ở các nhiệt độ .......29
Bảng 3.4: Kết quả khảo sát thời gian chiết thân và rễ cà gai leo ........................28
Bảng 3.3: Kết quả hàm lƣợng tro thân và rễ cà gai leo .......................................27
Bảng 3.2: Kết quả đo độ ẩm của thân và rễ cà gai leo .........................................27
Bảng 1.1: Phân biệt cà gai leo và cà thorel .............................................................5


9

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Cây cà gai leo ............................................................................................4
Hình 1.2: Cấu tạo bộ chiết Soxhlet ........................................................................13
Hình 1.3: Sơ đồ sắc kí khí .......................................................................................15
Hình 2.1: Sơ đồ nghiên cứu thực nghiệm ..............................................................20
Hình 3.1: Phổ đồ biểu thị thành phần hóa học có trong dịch chiết ....................33
thân cà gai leo ..........................................................................................................33
Hình 3.2: Phổ đồ biểu thị thành phần hóa học có trong dịch chiết rễ cà gai leo

...................................................................................................................................36


1

MỞ ĐẦU
1

Lý do chọn đề tài
Từ xưa đến nay, những cây thuốc dân gian vẫn đóng vai trị hết sức quan

trọng trong việc chăm sóc sức khỏe con người. Ngày nay, những hợp chất tự nhiên
có hoạt tính sinh học được phân lập từ cây cỏ đã được ứng dụng trong rất nhiều
ngành cơng nghiệp, nơng nghiệp và chăm sóc sức khỏe con người. Người ta có thể
sử dụng các hợp chất thiên nhiên một cách trực tiếp để làm thuốc, hoặc sử dụng làm
các mơ hình để nghiên cứu tổng hợp các hoạt chất mới theo phương pháp phát triển
thành thuốc. Chúng còn được dùng như là nguồn nguyên liệu trực tiếp, gián tiếp
hoặc cung cấp những chất đầu cho cơng nghệ bán tổng hợp nhằm tìm kiếm những
chất mới, dược phẩm mới có hoạt tính, tác dụng chữa bệnh tốt hơn, hiệu quả hơn.
Mặc dù công nghệ tổng hợp hóa dược ngày nay đã phát triển mạnh mẽ, tạo ra các
biệt dược khác nhau được sử dụng trong cơng tác phịng, chữa bệnh, nhờ đó giảm tỉ
lệ tử vong rất nhiều. Song, những đóng góp của thảo dược khơng vì thế mà mất đi
chỗ đứng trong y học.
Tuy nhiên, phần lớn các cây được sử dụng làm thuốc trong dân gian chưa
được nghiên cứu đầy đủ và có hệ thống về mặt hóa học cũng như hoạt tính sinh học
mà chủ yếu dựa trên kinh nghiệm dân gian. Dó đó vẫn chưa phát huy được hết hiệu
quả của nguồn tài nguyên này.
Trong thế giới thực vật muôn màu, nhiều loài cây cỏ đã được sử dụng như
những dược liệu quý. Trong đó có cây cà gai leo, đặc biệt là phần rễ và thân cây.
Loài cây này khá phổ biến ở Việt Nam, thường mọc hoang ở khắp mọi nơi, từ vùng

núi thấp đến trung du và đồng bằng ven biển. Dân gian thường dùng loại cây này để
trị cảm cúm, ho gà, các bệnh dị ứng, đau nhức xương khớp, rắn cắn,... Không những
vậy, cà gai leo còn dùng chữa ngộ độc rượu và giải rượu rất tốt. Tác dụng bảo vệ
gan mạnh đến nỗi khi uống rượu, chỉ cần chà răng hoặc nhấm rễ cà gai leo thì sẽ
tránh được say.
Cho đến nay, trên thế giới nói chung và ở nước ta nói riêng, những nghiên
cứu cũng như các sản phẩm được ứng dụng từ cà gai leo đã có rất nhiều. Điều này


2

cho thấy loại cây này có các hoạt chất có hoạt tính sinh học cao, có khả năng chữa
bệnh tuyệt vời.
Với những lý do trên, tôi chọn đề tài “Nghiên cứu chiết tách và xác định
một số thành phần hóa học trong dịch chiết etanol 96o từ thân và rễ cà gai leo
(Solanum procumbens Lour.)”.
2

Mục đích nghiên cứu
Xây dựng điều kiện chiết tách tối ưu, xác định thành phần hóa học có trong

dịch chiết thân và rễ cây cà gai leo nhằm khai thác tốt hơn nguồn tài nguyên thực
vật này.
3

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Thân, rễ cây cà gai leo tại Gia Lai và dịch chiết etanol 96o từ thân, rễ cây cà

gai leo bằng phương pháp chiết Soxhlet.
4


Phƣơng pháp nghiên cứu

4.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Tổng quan các tài liệu, tư liệu, sách báo trong và ngồi nước về đặc điểm
hình thái thực vật, thành phần hóa học và ứng dụng của cà gai leo.
4.2 Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
- Phương pháp lấy mẫu: Thu gom thân và rễ cây cà gai leo tại Gia Lai,
rửa sạch, sau đó phơi khơ và xay thành bột mịn.
- Phương pháp trọng lượng để xác định độ ẩm và hàm lượng tro của
thân và rễ cây cà gai leo.
- Chiết bằng phương pháp chiết Soxhlet với dung môi etanol 96o.
- Phương pháp trọng lượng để xác định điều kiện chiết tối ưu.
- Xác định sơ bộ các nhóm hợp chất chính có trong dịch chiết etanol
96o từ thân và rễ cà gai leo bằng các phản ứng đặc trưng.
- Xác định thành phần hóa học có trong dịch chiết từ thân và rễ cây cà
gai leo dựa vào phổ sắc kí bằng phương pháp sắc kí khí ghép khối phổ (GC-MS)
với dung môi etanol 96o.


3

5

Bố cục đề tài
Đề tài gồm có 56 trang trong đó có 5 hình và 11 bảng. Phần mở đầu (3

trang), kết luận và kiến nghị (2 trang), tài liệu tham khảo (1 trang) và phần phụ lục
(11 trang).
Nội dung đề tài chia làm 3 chương:

- Chương 1: Tổng quan tài liệu (16 trang)
- Chương 2: Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu (8 trang)
- Chương 3: Kết quả và bàn luận (15 trang)


4

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Tổng quan về cà gai leo
1.1.1 Giới thiệu về cà gai leo [1], [4], [6], [7], [9]
- Tên khoa học: Solanum hainanense Hance, Solanum procumbens
Lour [1], [4], [6], [7], [9].
- Tên khác: Cà quạnh, cà quýnh, cà bò, cà vạnh, cà gai dây, cà hải nam
[1], [4], [6], [7], [9].
- Phân loại [7]:
 Giới: Plantae – Plants
 Phân giới: Tracheobionta – Thực vật
bậc cao
 Nhóm: Spermatophyta – Thực vật có
hạt
 Ngành: Magnoliophyta – Thực vật hạt
kín
 Lớp: Magnoliopsida – Hai lá mầm
 Bộ: Solanales
 Họ: Solanaceae
 Tơng: Solaneae

Hình 1.1: Cây cà gai leo

 Phân tơng: Solaninae

 Chi: Solanum
 Lồi: S. Procumbens
1.1.2 Mơ tả [1], [4], [7]
- Cà gai leo là loài cây mọc hoang ở khắp mọi nơi, từ vùng núi thấp đến
trung du và đồng bằng ven biển.
- Cây nhỏ sống nhiều năm, mọc leo hay bị dài đến 6m hay hơn. Thân
hóa gỗ, nhẵn, phân cành nhiều; cành non tỏa rộng, phủ lơng hình sao và rất nhiều
gai cong màu vàng, dài 2 – 5 mm.
- Lá hình trứng, hình bầu dục hoặc hình bầu dục hẹp, cỡ 2 – 5,5 x 1,2 –
3 cm, chóp tù hoặc nhọn, gốc nêm hoặc trịn, mép thường có 5 thùy lượn sóng, hiếm


5

khi ngun, mặt trên có lơng hình sao thưa, mặt dưới có lơng hình sao dày, có gai
trên cả hai mặt; cuống lá dài 0,4 – 0,5 cm.
- Cụm hoa dạng tán ở đỉnh cành, hiếm khi xuất hiện ngoài nách lá;
cuống chung dài 3 – 5 mm. Hoa mẫu 4; cuống hoa dài 12 – 15 mm. Đài hình chén,
dài 3 – 4 mm; thùy đài hình tam giác, khơng đều, dài 1 – 2 mm, ở mặt ngồi có lơng
măng hình sao. Tràng màu trắng hoặc tím nhạt, dài 1 cm; thùy tràng hình mũi mác,
dài 6 – 7 mm, ở mặt ngồi có lơng hình sao. Nhị 4; chỉ nhị dài 1 mm; bao phấn dài 6
mm. Bầu nhẵn; vịi nhụy dài 7 mm, có lơng ở gốc.
- Quả mọng đỏ sáng, hình cầu, đường kính 5 – 7 mm. Hạt màu vàng
nhạt, dạng thận, cỡ 4 x 2 mm.
1.1.3 Phân biệt cà gai leo và cà thorel [6], [7]
Cà gai leo và cà thorel (Solanum thorelii Bonati) là hai loại cà cùng chi với
nhau, có các đặc điểm hình thái khá giống nhau. Điều này dễ gây nên sự nhầm lẫn,
ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng trong việc phòng và chữa bệnh của loại cây này.
Bảng 1.1 trình bày cách phân biệt cà gai leo và cà thorel.
Bảng 1.1: Phân biệt cà gai leo và cà thorel

Đặc điểm

Cà gai leo

Cà thorel

Tên khoa

Solanum procumbens Lour.

Solanum thorelii Bonati

học
Hình ảnh

Đặc điểm - Cụm hoa dạng tán ở đỉnh cành,
nhận dạng

hiếm khi xuất hiện ở nách lá.
- Hoa mẫu 4, cuống hoa dài 12 –

- Hoa mọc đơn độc hoặc dạng xim
bọ cạp ở ngoài nách lá.
- Hoa mẫu 5, cuống hoa dài 30mm.


6

15mm.
- Đài có lơng măng hình sao.


- Đài có lơng hình sao và gai thẳng
dài.

- Quả mọng đỏ sáng, đường kính 5 - Quả mọng vàng hoặc đỏ nhạt,
– 7mm.

đường kính 12 – 15mm.

1.1.4 Thành phần hóa học của cà gai leo [1], [4], [10]
Viện dược liệu đã phân tích thành phần hóa học thấy có alkaloid,
glycoalkaloid, saponin, flavonoid, axit amin và sterol. Trong đó nhân glycoalkaloid
có tỷ lệ nhiều hơn cả.
Trong rễ và lá cà gai leo mọc ở Việt Nam có cholesterol, β – sitosterol,
lanosterol, dihydrolanosterol. Ngồi ra, rễ chứa 3β – hydroxy - 5α – pregnan – 16 –
on, rễ và lá có solasodenon. Hai chất solasodin và neoclorogenin còn thu được sau
khi thủy phân dịch chiết rễ.
Một vài hoạt chất có hoạt tính sinh học đã được phân lập từ cây cà gai leo
Β – sitosterol

CH3
H3C

Công thức phân tử: C29H50O
Khối lượng phân tử: M = 414,71

CH3

g/mol


CH3

CH3
H

CH3

H

H

H

HO

H3C

Cholesterol

CH3

Công thức phân tử: C27H46O
Khối lượng phân tử: M = 386,65

CH3

g/mol

H
HO


H
H

CH3
H

CH3


7

H3C

Lanosterol
Công thức phân tử: C30H50O

CH3

Khối lượng phân tử: M = 426,71

CH3
H

CH3

CH3

g/mol


H
HO
H3C

H
CH3
H3C

Dihydrolanosterol
Công thức phân tử: C30H52O

CH3

Khối lượng phân tử: M = 428,71

CH3
H

CH3

CH3

g/mol

H
HO
H3C

H
CH3


CH3

H3C

Neochlorogenin

O

CH3

Công thức phân tử: C27H44O4

CH3

Khối lượng phân tử: M = 432,27

O
H

H

g/mol
HO

H

H
OH


3β – hydroxy - 5α – pregnan – 16

CH3

– on

CH3

Công thức phân tử: C21H32O2

H

Khối lượng phân tử: M = 316,21
HO

g/mol

H

H

CH3
O

H


8

Solasodin

Công thức phân tử: C27H43NO2

CH3

H
N

H3C
CH3

Khối lượng phân tử: M = 413,64
CH3

g/mol

H

O

H

H
H

HO

H
N

H3C


Solasodenon

CH3

CH3

Công thức phân tử: C27H41NO2

CH3

Khối lượng phân tử: M = 411,63

CH3

g/mol

H

H

O
H

H

O

1.1.5 Công dụng của cà gai leo [1], [6], [7], [9]
Theo kinh nghiệm của dân gian, cà gai leo được dùng trị rắn cắn, phong

thấp, đau nhức các đầu xương, ho, ho gà, dị ứng. Ngày dùng 16 – 20g dạng thuốc
sắc uống. Ngồi cơng dụng trên, cà gai leo còn được nhân dân ở một số nơi dùng
chữa say rượu. Người ta cho rằng trong khi uống rượu, thỉnh thoảng xát răng bằng
rễ cà gai leo thì tránh được say. Nếu đã bị say thì uống nước sắc của rễ.
Một số bài thuốc dân gian từ cây cà gai leo:
- Chữa rắn cắn: Theo kinh nghiệm dân gian Lào, khi bị rắn cắn mà vết
thương sưng tấy, nhức nhối, để cấp cứu kịp thời có thể lấy 30 – 50g rễ cà gai leo
tươi, rửa sạch, giã nhỏ, hòa với khoảng 200ml nước đun sôi để nguội, chắt nước cho
người bị nạn uống tức thì. Ngày uống hai lần. Người bị nạn sẽ cản thấy dễ chịu
ngay, bớt đau nhức, ngủ được. Sang ngày sau, tiếp tục cho uống nước sắc rễ cà gai
leo phơi khô (10 – 30g, rễ khô, chặt nhỏ, sao vàng, nấu với 600ml nước còn 200ml).
Mỗi ngày uống hai lần, dùng 3 – 5 ngày là khỏi hẳn.
Với bài thuốc trên, bệnh viện Hưng Nguyên ở Nghệ An đã chữa khỏi
hoàn toàn cho 14 trường hợp bị rắn cắn, trong đó có vài trường hợp bị nặng.
- Chữa tê thấp: Rễ cà gai leo, rễ thổ phục linh, rễ xích đồng nam, dây
chiều, dây gắm, dây mặt quỷ, dây tơ xanh, vỏ thân ngũ gia bì (mỗi thứ 1kg), dây


9

đau xương, cành hoặc lá vông nem (mỗi thứ 0,5kg). Tất cả chặt nhỏ, nấu với nước
nhiều lần để được 1 lít cao. Thêm 500g đường cơ cịn 700ml. Để nguội, đổ rượu
300 vào cao cho đủ thành 1 lít. Ngày uống hai lần, mỗi lần 30ml.
- Chữa ho, ho gà: Rễ cà gai leo 10g, lá chanh 30g. Sắc uống làm hai lần
trong ngày.
- Chữa sưng mộng răng: Dùng hạt cà gai leo 4g, tán nhỏ, cho vào trong
cái đồ đồng với một ít sáp ong, đốt lấy khói xông vào chân răng.
1.1.6 Những nghiên cứu về tác dụng dược lý của cà gai leo [6]
- Trong mơ hình gây phù thực nghiệm chân chuột bằng kaolin tạo nên
giai đoạn cấp tính của phản ứng viên tương ứng với những biến đổi về mạch máy

gây thoát huyết tương ở khoảng ngoài tế bào, rễ và thân lá cà gai leo có tác dụng ức
chế phù rõ rệt (rễ với liều 13,5g/kg và thân lá với liều 22,5g/kg trở lên).
- Đối với giai đoạn bán cấp của phản ứng viên tương ứng với sự tạo
thành tổ chức hạt, trong mô hình gây u hạt thực nghiệm với amian, rễ và thân lá cà
gai leo có tác dụng ức chế rõ rệt (rễ với liều từ 5g/kg và thân lá từ 10g/kg chuột trở
lên).
- Tuyến ức có vai trị quan trọng trong sự hình thành hệ thống miễn
dịch của cơ thể, rễ và thân cà gai leo có tác dụng gây thu teo tuyến ức chuột cống
non rõ rệt (rễ với liều 7,5g/kg và thân lá với liều 15g/kg chuột trở lên).
- Chỉ số tán huyết của rễ cà gai leo xác định bằng phương pháp Brunel:
Cà gai leo tỏ ra khơng độc trong thí nghiệm về độc tính cấp và bán tính.
- Sơ bộ nghiên cứu định lượng sinh học hoạt lực chống viêm thấy 1g rễ
cà gai leo khô tương ứng với 2,5mg hydrocortison và 1g thân lá cà gai leo tương
ứng với 1,3mg hydrocortison.
- Nghiên cứu tác dụng bảo vệ của rễ cà gai leo chống độc lực của nọc
rắn cobra trên chuột nhắt trắng, thấy cà gai leo có tác dụng bảo vệ chuột thí nghiệm
chống độc lực của liều cao nọc rắn, làm tăng một cách có ý nghĩa tỉ lệ chuột sống
sót so với chuột đối chứng không uống cà gai leo.
- Nghiên cứu thăm dò khả năng chống co thắt phế quản của một số
thuốc chữa hen cổ truyền bằng phương pháp khí dung histamin của Armitage và


10

thấy cà gai leo có tác dụng kéo dài thời gian chịu đựng của chuột được uống thuốc
và đặt trong buồng khí dung, làm thời gian triệu chứng khó thở xuất hiện chậm hơn
so với chuột đối chứng không uống cà gai leo.
- Việc nghiên cứu thăm dò khả năng ngăn chặn tiến triển xơ của cà gai
leo trên mô hình gây xơ gan thực nghiệm của Maros cho thấy: Sau ba tháng gây xơ
gan trên chuột cống trắng, xơ gan hình thành rõ rệt, thể hiện trên các chỉ tiêu hóa

sinh và tổ chức học. Ở thời điểm năm tuần, quá trình bệnh lý mới tiến triển tới giai
đoạn thối hóa mơ gan, chưa có sự gia tăng rõ rệt của colagen. Nhưng khi xơ đã ở
giai đoạn hoàn chỉnh, song song với các biến đổi về tổ chức học, hàm lượng colagen
ở gan xơ cũng tăng cao gấp 2,5 lần so với bình thường. Cà gai leo với liều cho uống
hằng ngày là 6g/kg thể trọng chuột, tuy khơng ngăn chặn được hồn tồn q trình
xơ hóa, nhưng có tác dụng làm chậm sự tiến triển của xơ. Hàm lượng colagen trong
gan ở lô chuột dùng cà gai leo chỉ bằng 71% so với lô chuột đối chứng gây xơ
khơng dùng thuốc. Về mặt tổ chức học, thí nghiệm cho thấy tồn bộ chuột ở lơ đối
chứng gây xơ đều bị xơ nặng hoặc vừa, cịn ở lơ dùng cà gai leo hầu hết chỉ xơ nhẹ
hoặc không xơ.
1.1.7 Một số sản phẩm được làm từ cà gai leo
Giải độc gan Tuệ Linh là sản phẩm của
công ty TNHH Tuệ Linh, giúp hỗ trợ
điều trị men gan cao, giảm triệu chứng
của người bệnh gan, phịng ngừa kìm
hãm sự phát triển của xơ gan, ung thư
gan, tăng miễn dịch cho gan.


11

Giải độc gan – TS dùng cho người suy
giảm chức năng gan trong các trường
hợp viêm gan, xơ gan, gan nhiễm mỡ,
ung thư gan; người có nguy cơ mắc các
bệnh về gan, người làm việc trong môi
trường độc hại, thường xuyên sử dụng
các chất độc với gan; người uống nhiều
rượu bia, suy nhược cơ thể, vàng da,
khó tiêu, ăn uống kém.


Sản phẩm cà gai leo của công ty Thiên
nhiên tinh hoa có tác dụng bảo vệ tế
bào gan và ngăn chặn xơ gan, kìm hãm
và làm âm tính virut viêm gan, giải
rượu mạnh. Sản phẩm rất hữu ích cho
người uống nhiều rượu và viêm gan
virut.
Trà giải độc gan Tuệ Linh của công ty
TNHH Tuệ Linh giúp tăng cường chức
năng giải độc của gan, giúp bảo vệ tế
bào gan; hạn chế tổn thương tế bào gan
do rượu, hóa chất độc hại gây nên,
ngăn ngừa và hạn chế viêm gan virut,
quá trình xơ hóa tế bào gan.


12

Với chiết xuất từ cây cà gai leo, Cà gai
leo Tuệ Linh có tác dụng hỗ trợ điều trị
viêm gan B, men gan tăng cao, làm
thuyên giảm các triệu chứng của bệnh
gan như đau tức hạ sườn, vàng da, mệt
mỏi.
1.2 Phƣơng pháp chiết Soxhlet
Có nhiều cách để chiết tách hợp chất hữu cơ ra khỏi cây cỏ. Các kỹ thuật
đều xoay quanh hai phương pháp chính là chiết lỏng – lỏng và chiết rắn – lỏng.
Trong thực nghiệm, việc chiết rắn – lỏng được áp dụng nhiều hơn, bao gồm
sự nghấm kiệt, sự ngâm dầm, sự trích với bộ Soxhlet... Ngồi ra cịn có thể chiết

bằng phương pháp lơi cuốn hơi nước, phương pháp sử dụng chất lỏng siêu tới hạn,
chiết có sự hỗ trợ của vi sóng.
Phương pháp chiết Soxhlet là phương pháp lấy chất từ hỗn hợp bằng dung
mơi để tách các cấu tử có trong hỗn hợp thành những cấu tử riêng. Dung môi bay
hơi ngưng tụ hòa tan các cấu tử trong mẫu tạo các dịch chiết. Đặc biệt dụng cụ chiết
Soxhlet có thêm một ống xi – phông gắn bên cạnh để dịch chiết chảy vào bình cầu
khi nào mức chất lỏng trong ống chiết tăng lên tới khuỷu trên của ống xi – phông.
Các chất được chiết cần có tỷ khối lớn hơn dung mơi. Trong q trình đó cấu tử cần
được tách được làm giàu thêm trong dung môi.
1.2.1 Cấu tạo bộ chiết Soxhlet
Bộ chiết soxhlet gồm ba bộ phận tháo ráp được tại các vị trí nút mài (1), (2)
và (3). Gồm một bình cầu A đặt trong một bếp đun có thể điều chỉnh nhiệt độ. Một
bộ phận chứa mẫu bột cây, gồm ba ống: Ống D có đường kính lớn, ở giữa, để chứa
bột cây; ống B có đường kính trung bình, để dẫn dung mơi từ bình A bay lên, đi vào
ống D chứa bột cây; ống E có đường kính nhỏ, là ống thơng nhau, để dẫn dung mơi
từ D trả ngược lại bình cầu A. Trên cao nhất là ống C ngưng hơi.


13

Hình 1.2: Cấu tạo bộ chiết Soxhlet
1.2.2 Một số lưu ý khi chiết Soxhlet
- Các hợp chất chiết được trữ trong bình cầu A, đến một lúc khi nồng
độ của chất đạt đến mức bão hịa thì cần phải thay dung mơi mới.
- Tùy trường hợp, việc chiết có thể kéo dài trong vài ngày. Khi nghỉ, ra
về, cần tắt bếp điện trước, chờ thêm ba mươi phút sau đó mới tắt nguồn nước làm
lạnh ống ngưng hơi.
- Khi thực hiện sự chiết với dung mơi có nhiệt độ sơi thấp, phịng thí
nghiệm ở xứ nóng, cần lưu ý xem ống ngưng hơi có đủ sức làm ngưng tụ hay
khơng, nếu khơng, sẽ thấy khí bốc ra khỏi hệ thống từ đầu trên cao của ống ngưng

hơi. Trong trường hợp đó, cần tìm cách nối dài thêm ống ngưng hơi. Lưu ý đây là
hệ thống hở, phần bên trong của ống thơng với khơng khí bên ngồi nhờ ống ngưng
hơi, vì thế khi nối dài ống ngưng hơi khơng làm ống bị bít.
- Sau khi chiết kiệt với một loại dung mơi, ví dụ như ete dầu hỏa, nếu
muốn tiếp tục chiết với một dung mơi có tính phân cực hơn, ví dụ cloroform, thì ta
rút bao chứa bột cây ra khỏi ống D, mở miệng bao cho dung môi bay hết rồi mới


14

cho bao vào trở lại ống D, rót dung mơi là cloroform vào, bắt đầu quá trình chiết
mới.
1.2.3 Ưu, nhược điểm của hệ thống
 Ưu điểm
- Tiết kiệm dung môi, chỉ một lượng ít dung mơi mà chiết kiệt được
mẫu cây. Không phải tốn công lọc và châm dung môi mới.
- Không tốn các thao tác lọc và châm dung môi mới như các kĩ thuật
chiết khác. Chỉ cần cắm điện, mở nước hoàn lưu là máy sẽ thực hiện sự chiết.
- Chiết kiệt hợp chất trong bột cây vì bột cây luôn được liên tục chiết
bằng dung môi tinh khiết.
 Nhược điểm
- Kích thước của máy soxhlet làm giới hạn lượng bột cây cần chiết.
Máy loại lớn nhất với bình cầu dung tích 15 lít, có thể chiết một lần đến 10 lít dung
mơi; ống D có thể chứa 800gam bột cây xay mịn. Với máy nhỏ hơn, chỉ có thể cho
vào mỗi lần vài trăm gam bột cây, muốn chiết lượng lớn bột cây cần phải lặp lại
nhiều lần.
- Trong quá trình chiết, các hợp chất chiết ra từ bột cây được trữ lại
trong bình cầu A nên chúng ln bị đun nóng ở nhiệt độ sơi của dung mơi, vì thế
nếu có hợp chất nào kém bền nhiệt như carotenoid có thể bị hư hại.
- Do tồn bộ hệ thống của máy đều bằng thủy tinh và được gia công thủ

công nên giá thành một máy khá cao. Máy bằng thủy tinh nên dễ vỡ, trong đó các
bộ phận của máy, nhất là các nút mài do được gia công thủ công nên chỉ cần làm bể
một bộ phận nào đó thì khó tìm được một bộ phận khác có thể vừa khớp để thay thế.
1.3 Phƣơng pháp sắc kí khí ghép khối phổ (GC – MS) [3], [5], [8]
1.3.1 Phương pháp sắc kí khí (GC)
1.3.1.1 Lý thuyết chung
Sắc kí khí là một trong những phương pháp quan trọng nhất hiện nay dùng
để tách, định lượng, xác định cấu trúc các chất, đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong
nghiên cứu các chất hữu cơ.
 Nguyên lý


15

Nguyên lý cơ bản của sự tách bằng sắc kí khí là sự phân bố chất thử thành
hai pha. Một pha gọi là pha tĩnh có bề mặt tiếp xúc rộng và pha kia gọi là pha động
là chất khí di chuyển đi qua pha tĩnh.
Chất thử có thể là chất khí lỏng hoặc rắn được chuyển thành thể bay hơi
nhờ một luồng khí trơ làm chất tải, dẫn đi qua pha tĩnh. Nếu pha tĩnh là một chất rắn
thì gọi là sắc kí khí – rắn. Chất rắn được dùng là những chất có tính hấp phụ như
silicagel, than hoạt tính, oxy nhơm, rây phân tử.
Nếu pha tĩnh là chất lỏng thì gọi là sắc kí khí – lỏng. Chất lỏng được phân
tán mỏng như một lớp phim trên bề mặt một chất rắn trơ gọi là nền. Khi chất thử
được khí tải dẫn đi ngang qua lớp chất lỏng, chúng bị tách riêng ra tùy theo hệ số
phân bố của mỗi thành phần trong hỗn hợp chất thử với những điều kiện nhiệt độ
khác nhau.
Phạm vi nhiệt độ được sử dụng trong sắc kí khí rất rộng, có thể đến 400oC,
nhờ vậy làm tăng ưu thể của phương pháp sắc kí khí trong việc tách các thành phần
ra khỏi hỗn hợp của chúng.
 Dụng cụ

Máy sắc kí khí gồm 5 bộ phận chính: bình khí tải với bộ phận điều chỉnh
tốc độ, cửa nạp chất thử, cột phân bố, bộ phận phát hiện, bộ phận ghi. Tại 3 bộ
phận: cửa nạp chất thử, cột và bộ phận phát hiện (detector) đều có bộ phận điều
chỉnh nhiệt độ

Hình 1.3: Sơ đồ sắc kí khí


×