Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Nghiên cứu, ứng dụng một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật líp bóng cho sinh viên khoá k13 lớp bóng bàn nâng cao trường đại học bách khoa – đại học đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 71 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ

Đề tài:

NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG MỘT SỐ BÀI TẬP BỔ TRỢ NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KỸ THUẬT LÍP BĨNG
CHO SINH VIÊN KHÓA K13 LỚP BÓNG BÀN NÂNG CAO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Hoàng Trọng Lợi
Sinh viên thực hiện
: Cao Đức Anh
Lớp
: 10STQ

Đà Nẵng, Tháng 05 năm 2014

1


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành đến thầy giáo hướng dẫn: ThS. Hoàng
Trọng Lợi giảng viên Trung tâm Giáo dục Thể chất – Đại học Đà Nẵng trong
thời gian qua đã tạo điều kiện và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá
trình học tập và làm khóa luận tốt nghiệp.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo khoa Giáo dục
Chính trị trường Đại học Sư Phạm và thầy cơ công tác tại Trung tâm Giáo
dục Thể chất – Đại Học Đà Nẵng đã dành nhiều tâm huyết truyền đạt cho


chúng em những kiến thức quý báu trong suốt bốn năm học vừa qua và giúp
đỡ chúng em trong suốt q trình nghiên cứu, hồn thành khóa luận tốt
nghiệp.
Bước đầu làm quen với nghiên cứu khoa học, mặc dù đã cố gắng song
không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Do vậy em rất mong sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô và các bạn !
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên

Cao Đức Anh

2


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................... 4
1.1 Quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước về vấn đề GDTC trong
trường học ............................................................................................................ 4
1.2.Vị trí mơn học GDTC trong trường học ..................................................... 7
1.3. Vai trò của GDTC trong trường học .......................................................... 9
1.4. Nhiệm vụ của GDTC trong trường học ................................................... 13
1.5. Công tác GDTC trong các trường học hiện nay ..................................... 15
1.6. Đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi sinh viên ............................................ 16
1.6.1 Đặc điểm sinh lý lứa tuổi sinh viên............................................................ 16
1.6.2 Đặc điểm tâm lý lứa tuổi sinh viên ............................................................ 17
1.7 Ý nghĩa của việc tập luyện mơn bóng bàn ................................................ 20
1.8 Ảnh hưởng của việc tập luyện TDTT đối với sức khỏe ........................... 21
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 21

2.1 Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 21
2.1.1 Phương pháp đọc - phân tích và tổng hợp tài liệu ..................................... 21
2.1.2 Phương pháp phỏng vấn – toạ đàm ............................................................ 21
2.1.3 Phương pháp quan sát sư phạm.................................................................. 21
2.1.4 Phương pháp kiểm tra sư phạm.................................................................. 21
2.1.5 Phương pháp thực nghiệm sư phạm ........................................................... 22
2.1.6 Phương pháp toán học thống kê ................................................................. 22
2.2 Tổ chức nghiên cứu ..................................................................................... 23
2.2.1 Thời gian nghiên cứu đề tài........................................................................ 23
2.2.2 Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................... 24
2.2.3 Địa điểm nghiên cứu: ................................................................................. 24
2.2.4 Dụng cụ nghiên cứu: .................................................................................. 24

3


CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 27
3.1 Giải quyết nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng kỹ thuật líp bóng của
sinh viên lớp bóng bàn nâng cao khóa K13 trường Đại học Bách Khoa –
Đại học Đà Nẵng ................................................................................................ 27
3.1.1 Đánh giá thực trạng về hiệu quả của trạng kỹ thuật líp bóng của sinh
viên lớp bóng bàn nâng cao khóa K13 trường Đại học Bách Khoa – Đại học
Đà Nẵng............................................................................................................... 27
3.1.2 Nghiên cứu thực trạng sử dụng các bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật
líp bóng cho sinh viên lớp bóng bàn nâng cao khóa K13 trường Đại học Bách
Khoa - Đại học Đà Nẵng ..................................................................................... 30
3.1.3 Lựa chọn test đánh giá ............................................................................... 32
3.2 Giải quyết nhiệm vụ 2: Lựa chọn và đánh giá hiệu quả bài tập nâng
cao kỹ thuật líp bóng cho sinh viên lớp bóng bàn nâng cao khóa K13
trường Đại học Bách Khoa - Đại học Đà Nẵng .............................................. 35

3.2.1 Cơ sở lựa chọn bài tập ................................................................................ 35
3.2.2 Nghiên cứu lựa chọn bài tập ...................................................................... 35
3.2.3 Thực trạng hiệu quả kỹ thuật líp bóng lần 2 của sinh viên lớp bóng bàn
nâng cao khóa K13 trường Đại học Bách Khoa - Đại học Đà Nẵng .................. 43
3.2.4 Kết quả kiểm tra sau 3 tháng thực nghiệm và mức độ tăng trưởng của
sinh viên lớp bóng bàn nâng cao khóa K13 trường Đại học Bách Khoa – Đại
học Đà Nẵng sau thực nghiệm ............................................................................ 45
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 51
I. Kết luận........................................................................................................... 51
II. Kiến nghị ....................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 53

4


DANH MỤC CÁC BẢNG
TÊN BẢNG

TRANG

BẢNG
1

Kết quả phỏng vấn những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả líp

31

Bóng.
2


Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm.

32

3

Thực trạng sử dụng các bài tập trong huấn luyện kỹ thuật líp

34

bóng của sinh viên lớp bóng bàn nâng cao khóa K13 Đại học
Bách Khoa.
4

Kết quả phỏng vấn các test đánh giá kỹ thuật líp bóng cho sinh

36

viên lớp bóng bàn nâng cao.
5

Hệ số tương quan giữa test được lựa chọn với thành tích thi đấu

37

của sinh viên lớp bóng bàn nâng cao khóa K13 trường Đại học
Bách Khoa - Đại học Đà Nẵng.
6

Kết quả phỏng vấn xác định mức độ ưu tiên các bài tập nâng 39,40,41

cao hiệu quả kỹ thuật líp bóng cho sinh viên lớp bóng bàn nâng
cao khóa K13 Đại học Bách Khoa – Đại học Đà Nẵng.

7

Tiến trình tập luyện các bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật líp

43

bóng cho sinh viên lớp bóng bàn nâng cao khóa K13 trường Đại
học Bách Khoa - Đại học Đà Nẵng.
8

Kết quả kiểm tra giữa thực nghiệm.

48

9

So sánh kết quả kiểm tra và nhịp tăng trưởng trước và sau thực

50

nghiệm

5


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ


TÊN BIỂU ĐỒ

TRANG

1

Kết quả kiểm tra líp bóng thuận tay từ 1 điểm sang

51

1 điểm với bóng xốy xuống
2

Kết quả kiểm tra líp bóng thuận tay từ 1 điểm sang

51

2 điểm với bóng xốy xuống
3

Kết quả kiểm tra líp bóng trái tay từ 1 điểm sang 1

52

điểm với bóng xốy xuống
4

Kết quả kiểm tra líp bóng trái tay từ 1 điểm sang 2
điểm với bóng xoáy xuống


6

52


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- BTBT: Bài tập bổ trợ
- GDTC: Giáo dục thể chất
- TDTT: Thể dục thể thao
- STN: Sau thực nghiệm
- TTN: Trước thực nghiệm
- VĐV: Vận động viên
- GD & ĐT: Giáo dục và đào tạo

7


ĐẶT VẤN ĐỀ
TDTT là một bộ phận của nền văn hóa chung, là sự tổng hợp những
thành tựu khoa học của xã hội và sử dụng những biện pháp chuyên môn để
điều khiển sự phát triển thể chất con người một cách có chủ định nhằm nâng
cao sức khỏe.
Ngày nay nhờ vào các cơng trình nghiên cứu khoa học, nhờ nắm vững
quy luật khách quan và phát triển thể chất con người nên TDTT đã vươn tới
và xâm nhập vào tất cả các lãnh vực xã hội, vào việc chuẩn bị chuyên môn
cho con người vào các ngành nghề khác nhau. Giáo dục TDTT chẳng những
giúp cho việc nâng cao sức khỏe mà còn ảnh hưởng tốt đến các mặt giáo dục
khác vì đặc tính quan trọng của TDTT làm ảnh hưởng của nói tới trạng thái
nhạy cảm của con người được biểu thị qua sự phát sinh các tình cảm tốt, vui

sướng, hài lòng, lạc quan, đồng thời còn phát triển tốt những chức năng tâm
lý như tính thụ cảm, trí nhớ, sự chú ý, sự suy nghĩ. Mặt khác trong quá trình
tập luyện TDTT sẽ hình thành những phẩm chất đạo đức cần thiết như ý chí,
tính kiên nhẫn, lịng dũng cảm, quả quyết, sự dẻo dai, tính kỷ kuật và tinh
thần tập thể.
Thực hiện chủ trương đường lối cơng tác TDTT nói chung và GDTC
trường học nói riêng, trong nhiều năm qua Bộ Giáo dục và đào tạo (GD &
ĐT) đã thể chế nhiều văn bản pháp quy trong chỉ đạo phát triển công tác
GDTC và TDTT trường học. GDTC trong trường học không chỉ thực hiện
nhiệm vụ nâng cao sức khỏe, phát triển thể chất,… cho người học mà còn là
nơi phát hiện, đào tạo được nhiều VĐV có thành tích cao, thúc đẩy phong trào
TDTT trường học ngày càng phát triển. Nên trong chương trình GDTC khơng
thể thiếu hai nội dung cơ bản đó là Điền kinh và Thể dục. Hai nội dung này là
tổng hợp những phương pháp và biện pháp chuyên môn về GDTC. Ngồi hai
nội dung trên thì Bóng đá, Bóng chuyền, Bóng rổ, Cầu lơng, Bóng bàn... là
những mơn thể thao được học sinh ưa thích, nó cũng đảm bảo cho con người

8


hoàn thiện và phát triển về mặt thể chất. Các mơn thể thao này được đưa vào
trong chương trình GDTC làm môn học tự chọn để phù hợp với nhu cầu và sở
thích của học sinh, từ đó phát huy được năng lực sở trường của họ và chuẩn bị
cho họ đi vào cuộc sống người lớn. Trong các môn thể thao tự chọn thì Bóng
bàn là một trong những môn thể thao hiện nay được nhiều bạn trẻ yêu thích.
Bóng bàn là mơn thể thao hấp dẫn, sơi nổi mang tính đối kháng cao và đang
phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Đây là mơn thể
thao phù hợp với vóc dáng, tố chất thể lực, khả năng tiếp thu kỹ chiến thuật,
tâm lý con người Việt Nam. Bóng bàn là mơn thể thao rất tốt để giữ gìn sức
khỏe, đặc biệt tốt cho tim và phổi. Mặt khác, chơi bóng bàn, người tập ít gặp

phải chấn thương nặng và nguy hiểm như gãy xương, chấn thương đầu, luyện
sự bén nhạy cho mắt và chân tay. Ngồi ra, nó rất tốt cho việc tăng cường sức
bật và thể lực cho người tập. Các nhà khoa học đã nghiên cứu trong mơn bóng
bàn, người tập phải phản xạ linh hoạt, não phải hoạt động nhiều cho chiến
thuật cũng như việc ghi nhớ, phản ứng đáp trả những pha bóng có tốc độ rất
nhanh. Bóng bàn là môn thể thao từ trẻ em đến người già, từ nam đến nữ đều
có thể tập và chơi bóng bàn. Hơn nữa, bóng bàn khơng phân biệt thể hình, vóc
dáng. Ngồi ra, đầu tư cho bóng bàn có đủ mức độ từ dễ chịu đến mắc tiền.
Bất cứ ai cũng có thể bước vào thế giới bóng bàn. Người tập có thể chơi bóng
bàn bất kể thời tiết nắng mưa. Người tập có thể chơi một tuần bảy ngày, vì thế
bóng bàn cũng là mơn thể thao lý tưởng nếu người tập muốn duy trì sức khỏe
lâu dài. Chính vì vậy mà Bóng bàn hiện nay đã được đưa vào giảng dạy trong
nhà trường phổ thông để phù hợp với nguyện vọng của học sinh và góp phần
thực hiện được mục tiêu của công tác GDTC trong trường học.
Những năm qua, phong trào tập luyện và thi đấu Bóng bàn trong Thành
phố Đà Nẵng diễn ra sôi nổi và đã được các cấp lãnh đạo hết sức quan tâm.
Đặc biệt phong trào tập luyện và thi đấu Bóng bàn của sinh viên trong các
trường Đại học, Cao đẳng. Qua các kỳ Đại hội TDTT sinh viên, thành tích

9


trong thi đấu của sinh viên ngày một cao, trình độ kỹ chiến thuật điêu luyện
hơn. Các bạn đã cống hiến những pha bóng ngoạn mục làm say đắm người
xem. Trường Đại học Bách Khoa - Đại học Đà Nẵng là đơn vị có phong trào
Bóng bàn phát triển mạnh trong Thành Phố.
Trường Đại học Bách Khoa - Đại học Đà Nẵng là trường có bề dày lịch
sử. Trong những năm qua, cùng với thành tích học tập văn hóa, thì phong trào
TDTT trong nhà trường đã có bước phát triển mạnh và thực sự có những đóng
góp đáng kể trong sự phát triển chung của phong trào TDTT thành phố và sự

đi lên của nhà trường. Trong các kỳ Hội thao sinh viên thành phố trường cũng
đã đạt được những thành tích nhất định về các mơn tham gia thi đấu như
Bóng đá nam, cầu lơng, bóng bàn… Song việc đưa ra một số bài tập vào
giảng dạy và huấn luyện kỹ thuật để nâng cao hiệu quả kỹ thuật líp bóng cho
người tập tại các trường đại học, cao đẳng chưa được coi trọng một phần do
quỹ thời gian hạn hẹp hoặc có thể do sự đầu tư về các mặt cho mơn thể thao
này cịn hạn chế.
Để nâng cao hiệu quả kỹ thuật líp bóng thì cần có những BTBT hiệu
quả và chính xác, và đó là cơ sở để tôi nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu, ứng dụng một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao hiệu
quả kỹ thuật líp bóng cho sinh viên khố K13 lớp bóng bàn nâng cao trường
Đại học Bách khoa – Đại học Đà Nẵng”

10


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước về vấn đề GDTC trong
trường học.
GDTC trong trường học các cấp là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu
GD & ĐT thế hệ trẻ phát triển toàn diện, đồng thời là một bộ phận quan trọng
trong hệ thống giáo dục quốc dân. GDTC trường học, đang góp phần cùng thể
thao thành tích cao đảm bảo cho nền thể thao nước ta phát triển cân đối và
đồng bộ nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược củng cố, xây dựng và phát triển
TDTT Việt Nam, đưa nền TDTT nước ta hòa nhập và tranh đua với các nước
trong khu vực và trên thế giới.
Những năm qua, Đảng và Nhà nước ta rất coi trọng công tác GDTC
trong trường học, nhằm đào tạo những lớp người mới phát triển toàn diện, để
kế tục sự nghiệp cách mạng, xây dựng kinh tế xã hội theo định hướng xã hội

chủ nghĩa và bảo vệ tổ quốc, thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội
công bằng và văn minh. Những quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về GD &
ĐT nói chung và GDTC trong trường học nói riêng, được xuất phát từ những
cơ sở tư tưởng, lý luận của học thuyết Mác - Lenin về con người và sự phát
triển con người toàn diện, về giáo dục thế hệ trẻ trong xã hội chủ nghĩa
(XHCN), những nguyên lý GDTC Mác xít, từ tư tưởng quan điểm của Hồ Chí
Minh về thể dục nói chung và GDTC cho thế hệ trẻ nói riêng. Những cơ sở lý
luận đó, đều được Đảng ta quán triệt ở đường lối TDTT trong suốt thời kỳ
lãnh đạo cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và tiến lên xây dựng XHCN
ngày nay. Tùy theo yêu cầu nhiệm vụ và tình hình cụ thể, Đảng ta ln có
những chỉ thị, nghị quyết lãnh đạo kịp thời đề ra những chủ trương thúc đẩy
phong trào TDTT của nước nhà. Hàng loạt các chỉ thị về công tác GDTC
được Đảng và Nhà nước ban hành như:

11


Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương (TW) Đảng lần thứ V khóa IX đã nêu “Định hướng và phát triển đào tạo trong thời kỳ cơng nghiệp
hóa – hiện đại hóa và xác định rõ nhiệm vụ, đào tạo là dạy người, thực hiện tư
tưởng chiến lược con người là mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, và GDTC là
nhu cầu bản thân của con người, đồng thời là vốn quý tạo ra tài sản trí tuệ và
vật chất cho xã hội, sự phát triển thể chất của con người có liên quan chặt chẽ
đến các định hướng phát triển tồn xã hội, đến thể chế chính trị, đến bước tiến
của khoa học và kỹ thuật”.
Nghị quyết của Ban chấp hành TW Đảng lần thứ 4 – khóa VII đã xác
định mẫu người trong thời kỳ hiện đại là “Con người phát triển cao về trí tuệ,
cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức”.
TDTT ngoài thỏa mãn nhu cầu sức khỏe, tình cảm, tinh thần, cịn tác động
trực tiếp lên cơ thể con người, làm thay đổi phát triển hoàn thiện hệ thống
chức năng của cơ thể, đồng thời góp phần nâng cao năng lực cho con người

nó cịn là lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật mang tính quần chúng, mọi người xích
lại gần nhau hơn. Hơn nữa nó là nhịp cầu thắt chặt tinh thần đoàn kết hiểu biết
lẫn nhau giữa các dân tộc. GDTC ở các trường THPT cũng đã góp một phần
tích cực của mình trong thắng lợi của sự nghiệp giáo dục, góp phần củng cố,
nâng cao sức khỏe, xây dựng nếp sống mới của học sinh trong nhà trường.
Nghị quyết hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp Hành TW Đảng khóa IX đã
nêu: “Định hướng phát triển và đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa” và xác định rõ nhiệm vụ GD & ĐT là “dạy người” thực hiện tư
tưởng chiến lược “con người là mục tiêu của sự phát triển kinh tế xã hội”
trong đó sự cường tráng về thể chất là nhu cầu của bản thân con người, đồng
thời là vốn quý tạo ra tài trí tuệ và vật chất cho xã hội. Sự phát triển thể chất
của con người có liên quan chặt chẽ đến các định hướng phát triển của tồn xã
hội, đến thể chế chính trị, đến các bước tiến của khoa học kỹ thuật.

12


Văn kiện Đại Hội Đảng lần thứ VIII chỉ rõ: “Cơ thể cường tráng là cơ
sở của đời sống vật chất và tinh thần xã hội”. Khơng có cơ thể cường tráng
khỏe mạnh thì học sinh khó hồn thiện nhiệm vụ học tập và khó phát huy
được năng lực của mình trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước. C.Mác và Ph.Ăngghen đã chứng minh sự phát triển của giáo dục phù
thuộc vào điều kiện sống vật chất, khám phá ra bản chất xã hội, bản chất giai
cấp đồng thời còn chỉ ra rằng trong XHCN Cộng sản tương lai con người phát
triển toàn diện là một yếu tố khách quan, bởi nó là nhu cầu xã hội.
Hồ Chí Minh là một danh nhân văn hóa thế giới và được thế giới công
nhận danh hiệu Anh hùng giải phóng dân tộc. Bác là người trung thành với
học thuyết Mác – Lênin. Trong chỉ đạo công tác cách mạng và lãnh đạo sự
nghiệp giải phóng dân tộc Bác cũng rất quan tâm đến cơng tác TDTT, coi đó
là mục tiêu quan trọng trong sự nghiệp giáo dục Cộng Sản Chủ Nghĩa cho

thanh niên. Hồ chủ tịch cũng đã chỉ rõ cho thanh niên “Phải rèn luyện thân thể
cho khỏe mạnh. Khỏe thì mới đủ sức để tham gia một cách dẻo dai, bền bỉ
những cơng việc ích nước lợi dân”. Những quan điểm đó của các nhà lãnh
đạo là tư tưởng chỉ đạo cách mạng, đồng thời cũng chỉ rõ vị trí, ý nghĩa quan
trọng của TDTT trong giáo dục toàn diện cũng như mối quan hệ biện chứng
giữa Đức - Trí - Thể - Mĩ.
Trong những năm gần đây, ngành GD&ĐT đã có nhiều đổi mới về
cơng tác GDTC và đã đạt nhiều kết quả đáng kể trên lĩnh vực GDTC, sức
khỏe và y tế học đường.
Chỉ thị 36/CT/TW ngày 24/3/1994 của Ban Bí Thư TW Đảng
(khóaVII) giao trách nhiệm cho bộ GD&ĐT và Tổng cục TDTT thường
xuyên phối hợp chỉ đạo, tổng kết công tác GDTC. Cải tiến chương trình giảng
dạy, tiêu chuẩn rèn luyện thể thao, đào tạo giáo viên TDTT cho trường học
các cấp, tạo điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất để thực hiện chế độ GDTC
trở thành nếp sống hằng ngày của hầu hết HS - SV, qua đó phát hiện và tuyển

13


chọn được nhiều tài năng thể thao cho đất nước. Luật giáo dục được Quốc hội
khóa IX nước Cộng hịa XHCN Việt Nam thông qua ngày 02/12/1998 và
pháp lệnh TDTT được ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua tháng 09/2000
quy định: “Nhà nước coi trọng TDTT trường học, nhằm phát triển và hoàn
thiện thể chất cho tầng lớp thanh thiếu niên và nhi đồng. GDTC là nội dung
bắt buộc đối với HS – SV, được thực hiện theo hệ thống giáo dục quốc dân từ
mầm non đến đại học. TDTT ngoại khóa cho người học. Nhà nước khuyến
khích và tạo điều kiện cho HS – SV được tập luyện TDTT phù hợp với đặc
điểm lứa tuổi và điều kiện từng nơi. GDTC là một bộ phận quan trọng thực
hiện mục tiêu giáo dục tồn diện, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nguồn
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

Việt Nam XHCN”.
Ủy ban thường vụ quốc hội đã ban hành pháp lệnh TDTT gồm 9
chương, 59 điều nhằm tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về TDTT để
nâng cao sức khỏe, phát triển thể lực tồn dân, góp phần hình thành nhân cách
con người Việt Nam, phục vụ công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Pháp
lệnh qui định:
“GDTC trong trường học là chế độ bắt buộc nhằm tăng cường, phát
triển thể chất, góp phần hình thành và phát triển nhân cách, đáp ứng yêu cầu
giáo dục tồn diện cho người học”.
1.2.Vị trí mơn học GDTC trong trường học.
GDTC là một trong mục tiêu giáo dục toàn diện của Đảng và Nhà nước
ta, và nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. GDTC được hiểu là: “Quá trình
sư phạm nhằm GD & ĐT thế hệ trẻ, hồn thiện về thể chất và nhân cách, nâng
cao khả năng làm việc, và kéo dài tuổi thọ của con người”.
GDTC cũng như các loại hình giáo dục khác, là quá trình sư phạm với
đầy đủ đặc điểm của nó, có vai trò chủ đạo của nhà sư phạm, tổ chức hoạt
động của nhà sư phạm phù hợp với học sinh với nguyên tắc sư phạm. GDTC

14


chia thành hai mặt tương đối độc lập: Dạy học động tác (giáo dưỡng thể chất)
và giáo dục tố chất thể lực. Trong hệ thống giáo dục nội dung đặc trưng của
GDTC được gắn liền với giáo dục, trí dục, đức dục, mỹ dục và giáo dục lao
động.
GDTC là một lĩnh vực TDTT (TDTT) xã hội với nhiệm vụ là: “Phát
triển toàn diện các tố chất thể lực, và trên cơ sở đó phát triển các năng lực thể
chất, bảo đảm hồn thiện thể hình, củng cố sức khoẻ, hình thành theo hệ
thống và tiến hành hoàn thiện đến mức cần thiết các kỹ năng và kỹ xảo quan
trọng cho cuộc sống”. Đồng thời chương trình GDTC trong các trường Đại

học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp nhằm giải quyết các nhiệm vụ
giáo dục đó là: “Trang bị kiến thức, kỹ năng và rèn luyện thể lực cho học sinh
sinh viên”.
Nội dung chương trình GDTC trong các trường Đại học, Cao đẳng và
Trung học chuyên nghiệp được tiến hành trong cả quá trình học tập của sinh
viên trong nhà trường bằng các hình thức:
* Giờ học TDTT chính khố:
Là hình thức cơ bản nhất của GDTC được tiến hành trong kế hoạch học
tập của nhà trường. Vì việc đào tạo cơ bản về thể chất, thể thao cho học sinh
sinh viên là nhiệm vụ cần thiết, nên trước hết phải có nội dung thích hợp để
phát triển các tố chất thể lực và phối hợp vận động cho học sinh - sinh viên.
Đồng thời, giúp các em có trình độ nhất định để tiếp thu được các kỹ thuật
động tác TDTT.
Với mục tiêu chính của việc đào tạo cơ bản về thể chất và thể thao
trong trường học là: “Xúc tiến quá trình đào tạo năng lực đạt thành tích trong
thể chất và thể thao của học sinh sinh viên, phát triển các tố chất thể lực, phát
triển năng lực tâm lý, tạo ý thức tập luyện TDTT thường xun, giáo dục
được đức tính cơ bản và lịng nhân đạo cho học sinh”.

15


Bản thân giờ học TDTT có ý nghĩa quan trọng nhiều mặt đối với việc
quản lý và giáo dục con người trong xã hội. Việc học tập các bài tập thể dục,
các kỹ thuật động tác là điều kiện cần thiết để con người phát triển cơ thể một
cách hài hồ, bảo vệ và củng cố sức khoẻ, hình thành năng lực chung và
chun mơn.
* Giờ học ngoại khố - tự tập:
Là nhu cầu và ham thích trong khi nhàn rỗi của 1 bộ phận học sinh sinh viên với mục đích và nhiệm vụ là góp phần phát triển năng lực, thể chất
một cách tồn diện, đồng thời góp phần nâng cao thành tích thể thao của học

sinh sinh viên. Giờ học ngoại khố nhằm củng cố và hồn thiện các bài học
chính khố và được tiến hành vào giờ tự học của học sinh sinh viên, hay dưới
sự hướng dẫn của giáo viên TDTT, hướng dẫn viên. Ngoài ra cịn các hoạt
động thể thao quần chúng ngồi giờ học bao gồm: Luyện tập trong các câu lạc
bộ, các giải thi đấu trong và ngoài trường được tổ chức hàng năm, các bài tập
thể dục vệ sinh chống mệt mỏi hàng ngày, cũng như giờ tự luyện tập của học
sinh sinh viên, phong trào tự tập luyện rèn luyện thân thể. Hoạt động ngoại
khoá với chức năng là động viên lôi kéo nhiều người tham gia tập luyện các
môn thể thao u thích, góp phần nâng cao sức khoẻ phục vụ học tập và sinh
hoạt.
Tác dụng của GDTC và các hình thức sử dụng TDTT có chủ đích áp
dụng trong các trường học là toàn diện, là phương tiện để hợp lý hố chế độ
hoạt động, nghỉ ngơi tích cực, giữ gìn và nâng cao năng lực hoạt động, học
tập của học sinh sinh viên trong suốt thời kỳ học tập trong nhà trường, cũng
như đảm bảo chuẩn bị thể lực chung và chuẩn bị thể lực chuyên môn phù hợp
với những điều kiện của nghề nghiệp trong tương lai.
1.3. Vai trò của GDTC trong trường học
Mục tiêu của GDTC trong trường học nước ta là: “Nhằm tăng cường
sức khỏe, phát triển thể chất, góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách,

16


đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện cho người học”. Đó là phương hướng
chiến lược của GDTC trong trường học, trong đó địi hỏi tất cả các mặt giáo
dục phải hướng tới phát triển học sinh toàn diện tất cả các mặt đức, trí, thể,
mỹ và kỹ để họ trở thành những người mới của xã hội chủ nghĩa.
Trong Văn kiện đại hội Đảng lần thứ VIII đã chỉ rõ “Cơ thể cường
tráng là cơ sở vật chất của đời sống v ật chất và tinh thần của xã hội”. Khơng
có thể chất cường tráng, học sinh khó hồn thành nhiệm vụ học tập và khó

phát huy tác dụng của mình trong sự nghiệp Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa
đất nước. Trong “Tư bản” C. Mác cũng đã từng chỉ ra rằng: “Mầm mống của
nền giáo dục trong thời đại tương lai, khi mà tất cả các trẻ em đã quá một độ
tuổi nào đó, lao động sản xuất sẽ được kết hợp với giáo dục và thể dục không
những với tư cách là phương pháp tăng mức sản xuất xã hội, mà còn với tư
cách là phương pháp duy nhất để đào tạo những con người được phát triển
toàn diện”. V. I. Lênin sau cách mạng tháng 10 Nga cũng đã từng nói: “Để
hồn thành sự nghiệp cộng sản chủ nghĩa cần phải bồi dưỡng thế hệ thanh
niên một cơ thể khỏe mạnh, cường tráng, một ý chí cứng như gang và một cơ
bắp như thép để đón tiếp những cuộc chiến đấu đó”.
Hồ Chí Minh cũng đã chỉ rõ cho thanh niên: “Phải rèn luyện thân thể
cho khỏe mạnh. Khỏe mạnh thì mới có đủ sức để tham gia một cách dẻo dai,
bền bỉ những công việc ích nước, lợi dân”. Những quan điểm đó của các nhà
lãnh đạo cách mạng là tư tưởng chỉ đạo GDTC trong trường học, đồng thời
cũng chỉ rõ vị trí, y nghĩa quan trọng của TDTT trong giáo dục toàn diện ,
cũng như mối quan hệ biện chứng giữa thể dục, trí dục và đức dục.
Thời kỳ mới, thời kỳ cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, càng có
yêu cầu càng mới, càng cao đối với việc nâng cao thể chất học sinh, yêu cầu
con người phát triển mạnh khỏe, hài hịa để có thể cơng tác trong những điều
kiện lao động với tốc độ cao, cường độ lớn và thần kinh căng thẳng. Do đó,

17


việc tiến hành sửa đổi, cải tiến công tác GDTC trong trường học để nó phát
huy hơn nữa vị trí, tác dụng của mình càng có ý nghĩa to lớn.
Hồ Chí Minh đã từng nói “Dân cường thì nước thịnh”, “Non sơng Việt
Nam có trở nên vẻ vang hay khơng, dân tộc Việt Nam có sánh vai với các
cường quốc năm châu được hay khơng chính là nhờ một phần lớn ở công học
tập của các cháu”. Tuổi học sinh là giai đoạn sinh trưởng của cơ thể, là giai

đoạn quan trọng nhất trong sự phát triển của cơ thể, giai đoạn nhạy cảm của
hầu hết các tố chất thể lực. Tăng cường rèn luyện ở tuổi học sinh làm xúc tiến
cơ thể học sinh phát triển bình thường, đặt nền mống cho một cơ thể cường
tráng của đời người.
Thông qua tập luyện TDTT có thể bồi dưỡng năng lực cảm nhận, khả
năng tư duy linh hoạt, trí tưởng tượng phong phú, khả năng tập trung và năng
lực ghi nhớ. Các hoạt động thể dục giữa giờ lại có thể nhanh chóng tiêu trừ
mệt mỏi, làm cho đầu óc minh mẫn, tinh thần thoải mái, nâng cao hiệu quả
học tập. Nhiều nghiên cứu chứng minh trẻ con có cơ thể tốt sẽ có tác dụng
xúc tiến học tập tốt, tập luyện có khoa học làm trí lực phát triển. Rèn luyện
TDTT với các hình thức khác nhau cịn có thể trang bị thêm các tri thức, kỹ
thuật, kỹ năng và làm phong phú thêm nội dung sinh hoạt văn hóa bổ ích.
GDTC trong trường học có ý nghĩa quan trọng đối với việc phát triển,
bồi dưỡng nhân tài và nâng cao trình độ thể thao. Nó cịn có tác dụng quan
trọng đối với việc đẩy mạnh phong trào TDTT quần chúng phát triển và có ý
nghĩa chiến lược đối với việc phát triển TDTT nước nhà, có tác dụng lâu dài,
cơ bản và tồn diện. Vai trị GDTC trong trường học đã được các nhà cách
mạng tiền bối nhận định rất rõ như:
Khi phê phán tình trạng yếu kém về GDTC trong các nhà trường của
nước ta ở thời kì Pháp thuộc, Phan Bội Châu – nhà yêu nước của Việt Nam
đầu tiên có tên tuổi đầu thế kỷ XX đã viết: “Các mơn trong trường tiểu học
khơng có gì quan trọng hơn mơn thể dục mà trường khơng có mơn đó, thể dục

18


tay khơng, thể dục với vũ khí, thể dục giải trí cho đến các thứ vận động khác
đều khơng được đưa vào chương trình giảng dạy. Lạ hơn nữa là các trường
tiểu học của trẻ em người Pháp thì có sân vận động mà các trường tiểu học
của con em Việt Nam thì ngược lại. Vì trẻ em Việt Nam mà khỏe mạnh thì

người Pháp khơng ưa nên thể dục là môn phải nghiêm cấm”. (Phan Bội Châu,
Thiên Hồ, Hồ Dế - Bản dịch của Chương Thân – NXB năm 1978).
Cũng chính vì thực tế quan trọng như vậy và để muốn phát triển con
người tồn diện thì phải làm cách mạng về phát triển con người toàn diện, tạo
tiền đề cơ bản trước nhất. Vì vậy, sau khi Cách mạng tháng Tám thành cơng,
Nhà nước Dân chủ cộng hịa được thành lập, ngày 27/3/1946 chủ tịch Hồ Chí
Minh đã ra lời kêu gọi toàn dân tập thể dục. Đồng thời Người đã kí sắc lệnh
nhà thể dục nhằm phát triển phong trào “khỏe vì nước” và thực hành GDTC
cho học sinh, sinh viên. Từ đó đến nay thực hiện lời dạy của Hồ Chủ tịch
Đảng, Nhà nước ta đã coi trọng công tác GDTC trong trường học, nhằm đào
tạo lớp người phát triển toàn diện để kế tục sự nghiệp cách mạng, xây dựng
kinh tế xã hội theo định hướng XHCN và bảo vệ Tổ quốc.
GDTC có tác dụng quan trọng đối với trí lực. Cơ thể cường tráng, đặc
biệt là hệ thống thần kinh khỏe mạnh, là cơ sở vật chất của sự phát triển trí
lực. Khoa học hiện đại đã chứng minh rằng sự thông minh của con người có
liên quan tới trạng thái kết cấu vật chất và cơ năng của đại não. Thường xuyên
tập luyện TDTT có thể đảm bảo cung cấp đầy dủ năng lượng vặt chất và
dưỡng khí cho đại não, làm cho các tế bào thần kinh ở đại não phát triển mạnh
mẽ. Các động tác khác nhau về tính chất là những kích thích có lợi cho đại
não và hệ thần kinh, giúp nâng cao cường độ, tính thăng bằng và linh hoạt của
tế bào vỏ đại não, cải thiện và nâng cao chức năng của hệ thần kinh.
GDTC cịn có tác dụng đối với mỹ dục. Thể dục bản thân là một hoạt
động thống nhất giữa khỏe và đẹp. Luyện tập TDTT làm đẹp cơ thể học sinh,
cân xứng thể hình, tư thái ngay ngắn, động tác mỹ miều. Như vậy, GDTC

19


trong trường học với nội dung phong phú là hình thức độc đáo có vai trị to
lớn trong việc bồi dưỡng hình thể đẹp, động tác đẹp, tư thế đẹp, cử chỉ đẹp và

tâm hồn đẹp. Từ đó xây dựng óc mỹ quan chính xác, nâng cao năng lực cảm
thụ và diễn đạt thẩm mỹ, yêu mến và sáng tạo cái đẹp.
GDTC cịn là phương thức giải trí hứng thú, lành mạnh có tính quần
chúng. Tham gia tập luyện TDTT, tiến hành các cuộc giao lưu, biểu diễn, thi
đấu sau học tập tạo nên sự hưởng thụ văn cao sang, làm cho hoạt động văn
hóa nghiệp dư càng nên phong phú, đồng thời đó cũng là biện pháp quan
trọng để chiếm lĩnh trận địa tư tưởng văn hóa ngồi giờ, phịng ngừa và khắc
phục hành vi tiêu cực.
Ngồi ra, GDTC trong trường học cịn có ý nghĩa quan trọng đối với
việc giáo dục tư tưởng, là thủ pháp quan trọng để giáo dục tư tưởng, đạo đức
cho học sinh, có tác dụng tốt để bồi dưỡng phẩm chất, ý chí, tác phong, cũng
như xây dựng lối sống cao thượng cho các em. Nội dung GDTC trong trường
học đa dạng, phong phú phù hợp với tính hiếu động của thanh thiếu niên, nhi
đồng nên có thể thu hút các em tích cực tham gia, đồng thời qua đó các em
được sự giáo dục về nhiều mặt. Tính chất của các bài tập TDTT rất khác nhau
là điều kiện hữu ích để bồi dưỡng lịng dũng cảm, ý chí kiên cường, tinh thần
hợp tác, ý thức tập thể… cho các em. Tính tranh đua cao độ trong thi đấu và
tập luyện TDTT cũng tạo điều kiện để bồi dưỡng cho các em có tinh thần
sáng tạo, chí tiến thủ, phấn đấu gian khổ, tinh thần trách nhiệm và trọng danh
dự. Giải thưởng qua thi đấu sẽ mang đến cho các em cảm giác chiến thắng và
niềm vinh dự.
GDTC trong trường học trang bị cho học sinh có một trạng thái sức
khỏe dồi dào, các tố chất thể lực phát triển toàn diện, nâng cao hoạt động của
các cơ quan hệ thống trong cơ thể, phát triển và hoàn thiện các kỹ năng, kỹ
xảo vận động nhất là các kỹ năng vận dụng thực dụng như đi, chạy, nhảy, bơi
lội, mang vác, leo trèo…

20



Trong xã hội hiện đại, sinh hoạt thường nhật không thể tách rời với
TDTT, trong dó GDTC trong trường học đóng vai trị tích cực. Ở thời kỳ học
sinh, các em được bồi dưỡng và giáo dục về TDTT, hiểu được chính xác bản
chất và giá trị của TDTT, được thử nghiệm trong các hoạt động thực tiễn của
sự vận động, thưởng thức được sự hứng thú vận động, do đó các em sẽ trở
thành những người chủ động hoạt động TDTT, đặt cơ sở vững chắc cho thói
quen vận động trong suốt cuộc đời mình, làm cho sinh hoạt của con người
càng thêm văn minh, khỏe mạnh và hạnh phúc. GDTC trong trường học ngày
càng có tác dụng to lớn cả về chiều sâu lẫn chiều rộng, có ý nghĩa chiến lược
quan trọng, vượt ra ngoài phạm vi giáo dục của nhà trường và có giá trị xã hội
rộng lớn, không những chỉ dừng lại ở chức năng tăng cường thể chất mà cịn
có tác dụng tồn diện đến việc phát triển cơ thể hài hịa, góp phần xây dựng
văn minh vật chất, văn minh tinh thần cho con người.
1.4. Nhiệm vụ của GDTC trong trường học
Đẩy mạnh công tác GDTC và thể thao trường học, bảo đảm yêu cầu
phát triển tồn diện, góp phần nâng cao thể trạng, tầm vóc người Việt Nam,
làm nền tảng cho phát triển thể thao thành tích cao và xây dựng lối sống lành
mạnh trong tầng lớp thanh, thiếu niên.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả GDTC và hoạt động thể thao trong
trường học; đổi mới nội dung, giáo trình, chương trình GDTC phù hợp với thể
chất học sinh, sinh viên Việt Nam và tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại
khoá với các tiêu chí đánh giá cụ thể, linh hoạt.
Tăng cường chất lượng dạy và học thể dục chính khóa. Đổi mới nội
dung, giáo trình, chương trình GDTC phù hợp với thể chất học sinh Việt Nam
và tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khố với các tiêu chí đánh giá cụ
thể, linh hoạt; kết hợp đồng bộ y tế học đường với dinh dưỡng học đường.
Xây dựng hệ thống các trường, lớp năng khiếu thể thao, đẩy mạnh công
tác đào tạo, bồi dưỡng nhân tài thể thao cho quốc gia.

21



Phát triển TDTT ngoại khóa, xây dựng các loại hình câu lạc bộ TDTT
trường học; khuyến khích học sinh tham gia hoạt động ngoại khóa trong các
câu lạc bộ, các lớp năng khiếu thể thao. Củng cố và phát triển hệ thống thi đấu
TDTT giải trí thích hợp với từng cấp học, từng vùng, địa phương.
Tăng cường chỉ đạo triển khai thực hiện Quy hoạch cơ sở giáo dục đào
tạo có sơ sở vật chất đáp ứng hoạt động TDTT trường học theo quy chuẩn
quốc gia.
Tăng cường xây dựng cơ chế, chính sách, đào tạo, chuẩn hóa đội ngũ
giáo viên, hướng dẫn viên TDTT; đẩy mạnh huy động các nguồn xã hội hóa
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ tập luyện trong các cơ
sở giáo dục, đào tạo. Hỗ trợ về cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện TDTT,
hướng dẫn viên TDTT cho các cơ sở giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi thuộc diện khó khăn theo quy định của Nhà nước.
Tăng cường công tác đào tạo giáo viên TDTT, công tác bồi dưỡng
nghiệp vụ hoạt động ngoại khóa cho hướng dẫn viên TDTT; tăng cường cơng
tác giáo dục, truyền thông trong GDTC và hoạt động thể thao trường học…
Đổi mới nội dung chương trình GDTC, đổi mới việc dạy và học môn
Thể dục trong nhà trường là nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của ngành
GD&ĐT và VHTTDL từ Trung ương đến địa phương nhằm đạt được mục
tiêu đến năm 2030 tăng được thể lực, nhất là sức mạnh và sức bền và nâng
cao được tầm vóc, nhất là chiều cao của các thế hệ thanh niên Việt Nam, đáp
ứng yêu cầu của nền sản xuất công nghiệp và yêu cầu của sự hội nhập quốc tế
về TDTT theo đúng tinh thần Nghị quyết 08/NQ-TW của Bộ Chính trị và
Quyết định số 2198/QĐ-TTg năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020.
1.5. Công tác GDTC trong các trường học hiện nay
Trong những năm qua, thực hiện quan điểm, đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước, cơng tác GDTC và Thể thao trong nhà trường đã đạt được


22


nhiều kết quả đáng khích lệ trên cả 2 lĩnh vực: thực hiện chương trình mơn
học thể dục bắt buộc và tổ chức các hoạt động thể thao ngoại khóa tự nguyện
cho học sinh.
Theo số liệu của Bộ, hiện nay trong cả nước có trên 87% số trường phổ
thơng dạy đủ 2 tiết thể dục chính khố một tuần theo chương trình đổi mới
(do Bộ ban hành từ năm học 2005-2006) theo hướng dạy cho học sinh kiến
thức, kỹ năng vận động để phát triển thể chất và góp phần hình thành nhân
cách, trong đó ưu tiên số 1 là sự vận động thể lực tích cực của học sinh trong
mỗi giờ học. Nội dung chương trình có phần bắt buộc và phần tự chọn, gồm
các bài tập về đội hình, đội ngũ, điền kinh, thể dục, bơi lội, cầu lơng, bóng đá,
đá cầu, trị chơi vận động, bóng rổ, bóng chuyền...Việc đánh giá, xếp loại thể
lực học sinh, sinh viên từ 6 đến 20 tuổi được quy định cụ thể và chính thức áp
dụng trong cả nước từ năm học 2008 - 2009 (gồm 6 bài tập, 3 mức xếp loại
thể lực, áp dụng cho HSSV từ 6 đến 20 tuổi). Đội ngũ giáo viên thể dục trong
nhà trường phổ thông được tăng cường với hơn 23.000 người (chiếm hơn
80% tổng số cán bộ chuyên ngành TDTT của cả nước), hầu hết có trình độ đại
học, nhiều người là thạc sỹ, tiến sỹ.
Hình thức tổ chức và nội dung tập luyện TDTT của học sinh, sinh viên
ngày càng đa dạng và dần đi vào nền nếp. Trong đó, hình thức câu lạc bộ
TDTT trường học có tổ chức, có người hướng dẫn ngày càng được phát triển.
Nhiều nội dung tập luyện được đưa vào các hoạt động ngoại khoá, đặc biệt là
các mơn thể thao dân tộc, trị chơi dân gian được lồng ghép với phong trào thi
đua “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Phong trào “Toàn
dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” được phát động trong các
trường học đã thu hút hầu hết cán bộ, giáo viên và học sinh chọn một mơn thể
thao hoặc một hình thức rèn luyện thường xuyên để nâng cao sức khoẻ.

Chương trình “Phổ cập bơi lặn cứu đuối phịng chống tai nạn thương tích cho
trẻ em” cùng với việc thí điểm tổ chức các hoạt động thể thao cho học sinh

23


khuyết tật, học sinh có hồn cảnh đặc biệt khó khăn được nhiều địa phương
tích cực hưởng ứng, tạo khí thế mới trong mỗi nhà trường, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ.
Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc được tổ chức theo chu kỳ 4 năm/lần
cùng với hàng chục giải thể thao học sinh phổ thông cấp quốc gia được tổ
chức hàng năm đã thực sự trở thành sân chơi bổ ích cho hàng triệu học sinh
các bậc, cấp học rèn luyện thân thể nâng cao sức khỏe và thể hiện tài năng.
Đã có nhiều VĐV đỉnh cao trưởng thành từ các sân chơi này.
Tuy vậy, chất lượng giờ thể dục nội khóa trong nhiều trường phổ thơng
theo chương trình hiện hành cịn thấp, lượng vận động chưa cao, phương pháp
giảng dạy còn xơ cứng, thiếu hấp dẫn. Giáo trình, phương pháp giảng dạy
chậm được đổi mới. Nội dung hoạt động thể thao ngoại khố trong nhà trường
cịn nghèo nàn, chưa thực sự tạo được sự hứng thú đối với học sinh; chương
trình Hội khỏe Phù Đổng còn chưa bám thật sát vào các nội dung rèn luyện
thân thể theo lứa tuổi. Tỷ lệ học sinh được xếp loại thể lực tốt cịn ít. Nhận
thức của xã hội, của phụ huynh về môn học này cịn hạn chế, thậm chí có nơi,
có lúc cịn bị coi nhẹ, thiếu bình đẳng so với các mặt giáo dục khác. Giáo viên
thể dục cịn thiếu và ít được đào tạo về chuyên môn; một bộ phận là giáo viên
kiêm nhiệm giảng dạy các môn khác. Chế độ, chính sách đối với đội ngũ giáo
viên GDTC cịn nhiều bất cập. Cơ sở, sân bãi phục vụ GDTC cũng như thể
thao trường học còn thiếu thốn, lạc hậu.
1.6. Đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi sinh viên.
1.6.1 Đặc điểm sinh lý lứa tuổi sinh viên
- Về mặt hình thể:

Sinh viên đạt được 9/10 chiều cao và 2/3 trọng lượng cơ thể của người
trưởng thành, là giai đoạn phát triển ổn định, đồng đều về hệ xương và cơ
bắp. Điều này góp phần tạo nên nét đẹp hồn mỹ ở người thanh niên sinh
viên. Các tố chất về thể lực như sức nhanh, sức bền bỉ, độ dẻo dai, linh hoạt

24


đều phát triển mạnh nhờ sự phát triển của các tuyến nội tiết cũng như sự tăng
trưởng của các hoocmôn nam và nữ. Giai đoạn này có sự hồn chỉnh về mặt
giới tính do hoocmơn sinh trưởng của nam và nữ tăng lên 10-15 lần và sự
tăng này sẽ giúp cho hoocmôn sinh trưởng của nam áp đảo tác dụng một phần
hoocmơn sinh trưởng nữ cịn sót lại trong cơ thể và hoocmôn sinh trưởng của
nữ sẽ áp đảo lại tác dụng một phần hoocmơn sinh trưởng nam cịn sót lại
trong cơ thể. Vì vậy, giới tính ở lứa tuổi này đã được phân biệt rõ và phát
triển đầy đủ ở mỗi giới, cả về biểu hiện ngoại hình lẫn biểu hiện nội tiết tố.
- Về mặt hệ thần kinh:
Trọng lượng não đạt mức tối đa (trung bình não có trọng lượng là
1400gram), số lượng nơron thần kinh đạt mức cao nhất với chất lượng hồn
hảo nhờ q trình mlin hoá cao độ. Ở thời kỳ này, các tế bào thần kinh
khơng có khả năng sản sinh thêm mà chỉ mất dần đi mà thôi. Số lượng xi náp
của các tế bào thần kinh đảm bảo cho một sự liên lạc rộng khắp, chi tiết, tinh
tế và linh hoạt giữa vô số các kênh làm cho hoạt động của não bộ trở nên
nhanh, nhạy, chính xác đặc biệt so với các lứa tuổi khác. Nhà sinh lý học thần
kinh Sơ-lây-ben đã nghiên cứu và tính tốn được rằng nhiều tế bào thần kinh
ở lứa tuổi sinh viên có thể nhân tin từ 1200 nơ-ron trước và gửi đi từ 1200 nơron sau. Với sự phát triển hoàn hảo của hệ thần kinh ở sinh viên như trên thì
theo GS. Lê Quang Long ước tính có tời 2/3 kiến thích của cuộc đời được tích
luỹ trong thời gian 6 -7 năm học đại học.
Như vậy, sự phát triển hoàn thiện về mặt thể chất của lứa tuổi thanh
niên sinh viên tạo điều kiện cho các em có sự thành cơng trong học tập, nghệ

thuật và thể thao.
1.6.2 Đặc điểm tâm lý lứa tuổi sinh viên
Bước chân vào trường đại học, một cuộc sống học tập và xã hội mới
ngày càng mở rộng ra trước mắt sinh viên. Trong môi trường mới này, để
hoạt động học tập có kết quả địi hỏi các em phải có sự thích nghi với các hoạt

25


×