Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Luận văn nông nghiệp phát triển bền vững sản xuất chè tại huyện đại từ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 128 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ THANH SƠN

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG SẢN XUẤT CHÈ
TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ THANH SƠN

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG SẢN XUẤT CHÈ
TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lan Anh



THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Phát triển bền vững sản xuất chè tại huyện
Đại Từ - tỉnh Thái Ngun” là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tơi. Đề tài
hồn tồn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các
thông tin sử dụng trong đề tài đã được chỉ rõ nguồn gốc, các tài liệu tham
khảo được trích dẫn đầy đủ.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn

Lê Thanh Sơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này, tơi đã
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình từ phía tập thể và cá nhân.
Tơi xin trân trọng bày tỏ lịng biết ơn tới tất cả các thầy, cô giáo trường
Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã giúp đỡ tơi trong

q trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với người hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn Thị Lan Anh, cô đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt
thời gian nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp, các
cơ sở, hộ nông dân sản xuất chế biến chè đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi
cho tơi trong q trình nghiên cứu đề tài.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn

Lê Thanh Sơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ....................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................. ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài .............................. 4
5. Bố cục luận văn ......................................................................................... 4

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG SẢN XUẤT CHÈ ............................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững ..................................................... 6
1.1.1. Khái niệm về phát triển bền vững ................................................... 6
1.1.2. Nội dung chủ yếu về phát triển bền vững ..................................... 11
1.1.3. Vị trí, vai trị của cây chè trong đời sống và trong nền kinh tế .... 13
1.2. Các chính sách của nhà nước về phát triển bền vững .......................... 19
1.3. Quan điểm phát triển sản xuất chè bền vững ....................................... 20
1.3.1. Khái niệm nông nghiệp phát triển bền vững................................. 20
1.3.2. Tầm quan trọng của phát triển sản xuất chè bền vững ................. 20
1.3.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sản xuất chè bền vững ........ 21
1.4. Kinh nghiệm phát triển bền vững sản xuất chè của một số nước trên thế
giới và ở Việt Nam. ..................................................................................... 23
1.4.1. Tình hình sản xuất, chế biến chè trên thế giới .............................. 23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
1.4.2. Kinh nghiệm thực tiễn của Nhật Bản............................................ 26
1.4.3. Kinh nghiệm sản xuất chè trong nước .......................................... 29
1.5. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên ..... 33
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 36
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................. 36
2.2. Các phương pháp nghiên cứu .............................................................. 36
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................... 36
2.2.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích thơng tin, tài liệu ..................... 37
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................... 38
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BẾN VỮNG SẢN XUẤT CHÈ

TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN ....................... 39
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Đại Từ .......................... 39
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 39
3.1.2. Dân số và lao động ........................................................................ 41
3.1.3. Thực trạng phát triển kết cấu hạ tầng huyện Đại Từ .................... 43
3.1.4. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội huyện Đại Từ giai đoạn
2010-2014 ............................................................................................... 44
3.2. Thực trạng phát triển bền vững sản xuất chè tại huyện Đại Từ giai đoạn
2010-2014 ................................................................................................... 51
3.2.1. Phát triển sản xuất chè nâng cao giá trị kinh tế của cây chè tại
huyện Đại Từ giai đoạn 2010-2014 ........................................................ 51
3.2.2. Phát triển bền vững với phát triển xã hội và môi trường .............. 67
3.3. Các nhân tố tác động và ảnh hưởng đến phát triển bền vững sản xuất
chè tại huyện Đại Từ ................................................................................... 77
3.3.1. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên ............................................. 77
3.3.2. Nhóm nhân tố kinh tế kỹ thuật...................................................... 78
3.3.3. Nhóm nhân tố về điều kiện kinh tế xã hội .................................... 80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
3.4. Đánh giá chung về phát triển bền vững sản xuất chè tại huyện Đại Từ Thái Nguyên ................................................................................................ 81
3.4.1. Những lợi thế trong phát triển sản xuất chè bền vững .................. 81
3.4.2. Những khó khăn và thách thức trong phát triển sản xuất chè bền
vững tại huyện Đại Từ -Thái Nguyên ..................................................... 83
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG SẢN XUẤT CHÈ
TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN ....................... 86
4.1. Quan điểm phát triển bền vững sản xuất chè tại huyện Đại Từ - tỉnh

Thái Nguyên ................................................................................................ 86
4.1.1. Về khai thác và sử dụng các nguồn lực để đầu tư cho sản xuất chè ....86
4.1.2. Về mục tiêu phát triển bền vững sản xuất chè .............................. 86
4.1.3. Về xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển cây chè ............. 86
4.1.4. Về phát triển cây chè gắn với đảm bảo an sinh xã hội và bảo vệ
môi trường .............................................................................................. 87
4.1.5. Về phát triển sản xuất chè gắn với các ngành sản xuất khác trong
nền kinh tế ............................................................................................... 87
4.1.6. Về ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất chè .................. 87
4.2. Định hướng, mục tiêu phát triển bền vững sản xuất chè tại huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên .................................................................................. 88
4.2.1. Về kinh tế ...................................................................................... 88
4.2.2 Về xã hội ........................................................................................ 88
4.2.3. Về môi trường ............................................................................... 88
4.3. Giải pháp chủ yếu phát triển bền vững sản xuất chè huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên ................................................................................................ 88
4.3.1. Nhóm các giải pháp về sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè ........... 88
4.3.2. Nhóm các giải pháp về quản lý sản xuất, đào tạo nhân lực và
khuyến nông ........................................................................................... 94
4.3.3. Giải pháp về xây dựng kết cấu hạ tầng vùng chè ......................... 96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
4.3.4. Giải pháp về vốn ........................................................................... 97
4.3.5. Giải pháp về mơi trường và sản xuất chè an tồn ......................... 98
4.4. Kiến nghị .............................................................................................. 99
KẾT LUẬN .................................................................................................. 100

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 102
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 104

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

ATK

: An toàn khu

FAO

: Tổ chức lương thực và Nông nghiệp thế giới

GDP

: Thu nhập quốc nội

GNP

: Tổng thu nhập quốc dân

HDI

: Human Devolopment Index - Chỉ số phát triển con người


HĐND

: Hội đồng nhân dân

HTX

: Hợp tác xã

KHCN

: Khoa học công nghệ

KTCB

: Kiến thiết cơ bản

PTBV

: Phát triển bền vững

PTNT

: Phát triển nông thôn

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

UBND


: Ủy ban nhân dân

VietGAP

: Quy trình sản xuất nơng nghiệp tốt

VSATTP

: Vệ sinh an tồn thực phẩm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Diện tích, sản lượng chè tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010-2014 ............ 18
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng chè của một số nước trên thế giới .......... 23
Bảng 3.1. Thống kê dân số huyện Đại Từ giai đoạn 2010-2014 .............................. 42
Bảng 3.2. Giá trị sản xuất huyện Đại Từ giai đoạn 2010-2014 ................................ 44
Bảng 3.3. Diện tích, năng suất, sản lượng chè Đại Từ so sánh với bình quân
chung của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010-2014 ................................. 52
Bảng 3.4. Diện tích, năng suất, sản lượng chè Đại Từ so với các huyện trồng chè
trong tỉnh năm 2014 ................................................................................. 54
Bảng 3.5. Cơ cấu giống chè và diện tích chè an tồn huyện Đại Từ năm 2014 ....... 57
Bảng 3.6. Phân tích chất lượng chè xanh thành phẩm ở một số vùng ...................... 61
Bảng 3.7. Hiệu quả sản xuất chè so một số cây trồng khác trên địa bàn huyện
Đại Từ ..................................................................................................... 66

Bảng 3.8. Thống kê chỉ tiêu phát triển xã hội giai đoạn 2010-2014 ......................... 68
Bảng 3.9. Cơ cấu chủng loại thuốc bảo vệ thực vật chính được sử dụng trong sản
xuất chè trên địa bàn huyện Đại Từ năm 2014 ........................................ 72
Bảng 3.10. Tổng hợp tình hình sử dụng thuốc BVTV của các nơng hộ tại các xã,
thị trấn ...................................................................................................... 73
Bảng 3.11. Số lần phun thuốc trên chè trong 01 năm ............................................... 74
Bảng 3.12. Tình hình sử dụng phân bón cho chè tại các vùng chè huyện Đại Từ.... 76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Giá trị sản xuất trong nền kinh tế của huyện Đại Từ giai đoạn
2010-2014 ....................................................................................... 45
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu kinh tế huyện Đại Từ giai đoạn 2010-2014 ................... 46
Biểu đồ 3.3. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp giai đoạn 2010-2014 ......... 49

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam vẫn cịn phụ thuộc nhiều vào nơng nghiệp. Trong
cơ cấu thành phần nền kinh tế Việt Nam thì ngành nông nghiệp chiếm tỷ

trọng khoảng 20% tổng sản phẩm quốc nội; lực lượng lao động hoạt động
trong lĩnh vực nơng nghiệp chiếm khoảng 50% lực lượng lao động tồn xã
hội; sản xuất nông nghiệp chiếm đến 13% doanh thu xuất khẩu. Tuy nhiên,
năng suất, hiệu quả của nông nghiệp Việt Nam vẫn cịn thấp, trong khi quỹ
đất nơng nghiệp có hạn và đang giảm dần trong q trình cơng nghiệp hố và
đơ thị hố.
Trong nhóm cây trồng tiềm năng của ngành nơng nghiệp Việt Nam có
cây chè, cây chè cho năng suất, sản lượng tương đối ổn định và có giá trị kinh
tế, tạo nhiều việc làm cũng như thu nhập cho người lao động. Với ưu thế là
một cây công nghiệp dễ khai thác, nguồn sản phẩm đang có nhu cầu lớn về
xuất khẩu cũng như tiêu dùng trong nước, cây chè được coi là cây trồng mũi
nhọn, một thế mạnh của khu vực Trung du và miền núi Bắc Bộ. Ngành chè
Việt Nam có nhiều tiềm năng, lợi thế và cơ hội phát triển, tuy nhiên cũng gặp
phải nhiều khó khăn như: vấn đề ổn định, đảm bảo chất lượng theo chủng sản
phẩm; khâu chế biến còn nhiều bất cập; sản phẩm chè nghèo nàn về chủng
loại; việc xây dựng tiêu chuẩn chất lượng riêng đặc trưng từng vùng chè chưa
đạt kết quả như mong đợi và chưa tương xứng với tiềm năng.
Để khắc phục những bất cập này, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp
từ hoạch định cơ chế chính sách phát triển ngành chè đến tổ chức triển khai
thực hiện như: Quy hoạch vùng trồng chè, chọn giống và phương pháp sản
xuất tiên tiến, đảm bảo chất lượng, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng,
đặc biệ

ọi các nhà đầu tư, các doanh nghiệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





2
trị gia tăng từ các sản phẩm trà, tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao hướng
tới phát triển bền vững.
Đại Từ là huyện miền núi, nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Thái Nguyên, cách
thành phố Thái Nguyên 25km. Tồn huyện có tổng diện tích tự nhiên
57.417,1ha. Huyện có 30 xã, thị trấn với dân số 162.630 người, gồm 8 dân tộc
anh em cùng sinh sống. Trong sản xuất nơng nghiệp, Đại Từ là huyện có diện
tích chè lớn nhất Thái Nguyên, là vùng sản xuất chè có truyền thống lâu đời,
có tiềm năng năng suất, nguyên liệu chè có chất lượng cao, là huyện sản xuất
chè có 3 chỉ tiêu về số lượng lớn nhất so với quy mơ sản xuất cấp huyện, đó
là: năm 2014 diện tích 6.333 ha chiếm 30,5% diện tích chè tỉnh Thái Nguyên,
năng suất chè khá cao đạt 105 tạ/ha, sản lượng chè búp tươi đạt 58.250 tấn.
Ngành chè Đại Từ giữ vai trị mũi nhọn trong sản xuất nơng nghiệp (chỉ đứng
sau cây lúa) và là cây trồng số 1 trên vùng đồi. Diện tích đất trồng chè của
huyện chiếm 11 % tổng diện tích đất tự nhiên, chiếm 33,9% diện tích đất
nông nghiệp. Chất lượng chè Đại Từ được đánh giá rất ngon, có nhiều vùng
chè đặc sản nổi tiếng cả nước như: Chè La Bằng, chè Khuân Gà - Hùng Sơn,
Làng Thượng - Phú Thịnh...
Trong những năm qua, cây chè được huyện coi là cây trồng chủ lực,
mũi nhọn trong phát triển nông nghiệp, là cây giúp cho các hộ nơng dân thốt
nghèo và tiến tới làm giàu. Tuy nhiên việc đầu tư, phát triển cho cây chè chưa
nhiều, chưa khai thác hết tiềm năng, thế mạnh trong phát triển cây chè của
huyện. Tổ chức sản xuất chè vẫn chủ yếu các hộ nhỏ lẻ, thiếu hệ thống dịch
vụ kỹ thuật, thương mại; chưa tạo ra và gắn kết các chuỗi giá trị trong sản
xuất và tiêu thụ chè, hiệu quả sản xuất chưa tương xứng tiềm năng. Chưa gắn
việc hình thành và gắn kết ngành sản xuất chè - ngành sản xuất mũi nhọn với
các ngành khác như với công thương (sản xuất thiết bị chế biến, xuất khẩu sản
phẩm), ngành dịch vụ kỹ thuật (cung ứng các loại vật tư, thiết bị kỹ thuật,
dịch vụ tư vấn kỹ thuật), ngành văn hóa du lịch (du lịch sinh thái, văn hóa trà,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





3
tuyên truyền quảng bá sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm); chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật vào sản xuất còn chậm, thiếu đồng bộ. Người sản xuất chậm tiếp cận với
thông tin khoa học và thị trường tiêu thụ chè.
Trong điều kiện hiện nay, để phát huy hết tiềm năng, thế mạnh phát
triển cây chè của huyện, góp phần quan trọng trong thúc đẩy sản xuất nông
nghiệp, kinh tế xã hội phát triển nhanh và bền vững thì việc tập trung đầu tư
cho phát triển cây chè là cần thiết và cấp bách, nhằm khai thác và sử dụng tối
đa các nguồn lực để phát triển bền vững sản xuất chè tương xứng với tiềm
năng và thế mạnh của huyện.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, tơi lựa chọn đề tài: “Phát triển bền
vững sản xuất chè tại huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên” nghiên cứu làm luận
văn tốt nghiệp Thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng phát triển bền vững sản xuất chè tại huyện
Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên trong thời gian qua. Phân tích, đánh giá những
yếu tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững sản xuất chè từ đó đề xuất một
số giải pháp nhằm phát triển bền vững sản xuất chè tại huyện Đại Từ trong
thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển bền vững sản
xuất chè.
- Đánh giá thực trạng phát triển bền vững sản xuất chè tại huyện Đại Từ
- tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển bền vững sản xuất chè tại

huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
Đối tượng nghiên cứu: Phát triển bền vững sản xuất chè tại huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu trên địa bàn huyện
Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian: Các tài liệu về tổng quan về tình hình phát triển sản xuất
chè và sản xuất nơng nghiệp tại huyện Đại Từ được thu thập từ các tài liệu đã
công bố trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến năm 2014.
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài
Phát triển bền vững là một khái niệm mới nhằm định nghĩa một sự phát
triển về mọi mặt trong xã hội hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự tiếp tục phát
triển trong tương lai xa. Khái niệm này hiện đang là mục tiêu hướng tới nhiều
quốc gia trên thế giới, mỗi quốc gia sẽ dựa theo đặc thù kinh tế, xã hội, chính
trị, địa lý, văn hóa... riêng để hoạch định chiến lược phù hợp nhất với quốc gia
đó. Từ thực tiễn nghiên cứu đánh giá thực trạng phát triển sản xuất chè tại
huyện Đại Từ, trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài sẽ xác định
các giải pháp để phát triển bền vững sản xuất chè tại huyện Đại Từ - tỉnh Thái
Nguyên. Các giải pháp được xây dựng có tính mở có thể ứng dụng trong thực
tiễn đối với các địa phương khác trong tỉnh Thái Nguyên nói riêng và Việt
Nam nói chung.

5. Bố cục luận văn
Ngồi phần mục lục, mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, bố cục
luận văn gồm 4 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển bền vững sản xuất chè
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng phát triển bền vững sản xuất chè tại huyện Đại
Từ - tỉnh Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
Chƣơng 4: Giải pháp phát triển bền vững sản xuất chè tại huyện Đại
Từ - tỉnh Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG SẢN XUẤT CHÈ

1.1. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững
1.1.1. Khái niệm về phát triển bền vững
1.1.1.1. Phát triển là gì?

Trước hết cần làm rõ khái niệm về phát triển, phát triển ban đầu được
các nhà kinh tế học định nghĩa là “tăng trưởng kinh tế” nhưng nội hàm của
nó từ lâu đã vượt khỏi phạm vi này. Theo từ điển tiếng Việt “phát triển” được
hiểu là quá trình vận động, tiến triển theo hướng tăng lên [7].
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam thì “phát triển là phạm trù triết học
chỉ ra tính chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế giới. Phát triển là
một thuộc tính của vật chất. Mọi sự vật và hiện tượng của hiện thực không tồn
tại trong trạng thái khác nhau từ khi xuất hiện đến lúc tiêu vong... nguồn gốc
của phát triển là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập” [8].
Phát triển kinh tế được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền
kinh tế. Phát triển kinh tế được xem như là quá trình biến đổi cả về lượng và
về chất; nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ q trình hồn thiện của hai vấn
đề về kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia. Theo cách hiểu như vậy, nội dung của
phát triển kinh tế được khái quát theo ba tiêu thức:
Một là, sự gia tăng tổng lượng của cải trong mỗi nền kinh tế, theo đó,
thu nhập bình quân trên một đầu người ngày càng được cải thiện. Đây là tiêu
thức thể hiện quá trình biến đổi về lượng của nền kinh tế, là điều kiện cần để
nâng cao mức sống vật chất của một quốc gia và thực hiện những mục tiêu
khác của phát triển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
Hai là, sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng gia tăng đóng góp của
ngành cơng nghiệp chế tạo và dịch vụ. Đây là tiêu thức phản ánh sự biến đổi
về chất kinh tế của một quốc gia.
Ba là, sự thay đổi tích cực khơng ngừng trên các lĩnh vực kinh tế - xã
hội. Mục tiêu cuối cùng của sự phát triển kinh tế trong các quốc gia không

phải là tăng trưởng hay chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mà là việc xố bỏ nghèo
đói, suy dinh dưỡng, sự tăng lên của tuổi thọ bình quân, khả năng tiếp cận đến
các dịch vụ y tế, nước sạch, trình độ dân trí giáo dục của quảng đại quần
chúng nhân dân... Hồn thiện các tiêu chí trên là sự thay đổi về chất xã hội
của quá trình phát triển.
1.1.1.2. Khái niệm phát triển bền vững
Khái niệm “Phát triển bền vững” được nhắc đến vào những năm 30-40
của thế kỷ XX. Phát triển bền vững là một nhu cầu khách quan, là một tiền đề
của lịch sử, không chỉ liên quan đến sự tồn vong mà còn liên quan đến sự
trường tồn của mỗi quốc gia. Đến những năm 1950-1960, trên thế giới bắt đầu
xuất hiện những quan điểm khác nhau về phát triển bền vững, đó là sự phát
triển của các nước công nghiệp, họ coi trọng mục tiêu tăng sản lượng và tăng
trưởng thông qua chỉ tiêu đánh giá về tổng thu nhập quốc dân (GNP), thu
nhập quốc nội (GDP), hai chỉ tiêu này được các nước công nghiệp lấy làm
tiêu chuẩn về hiêu quả kinh tế cho những hoạt động trong nền kinh tế.
Cho đến đầu những năm 1970, nạn nghèo đói gia tăng ở các nước
đang phát triển đã khiến những người nghiên cứu về phát triển tập trung
mọi nỗ lực vào vấn đề cải thiện phân phối thu nhập. Quan điểm về phát
triển lúc đó được chuyển hướng sang sự tăng trưởng, song có bổ sung thêm
nội dung phải bảo đảm bình đẳng xã hội và đặc biệt là vấn đề giảm nghèo
đói. Chỉ tiêu này được đánh giá là một tiêu chuẩn quan trọng ngang bằng
với tiêu chuẩn về hiệu quả kinh tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
Những năm 1980, khi hàng loạt bằng chứng về sự xuống cấp nhanh
chóng của mơi trường đã trở thành những thách thức nghiêm trọng đối với

phát triển thì vấn đề bảo vệ môi trường đã trở thành mục tiêu thứ ba của sự
phát triển. Cũng khoảng thời gian này, thuật ngữ “Phát triển bền vững” bắt
đầu xuất hiện và được nghiên cứu cụ thể.
Đã có nhiều định nghĩa, khái niệm về sự phát triển bền vững được nêu
ra qua các hội nghị, hội thảo quốc tế. Tuy nhiên, định nghĩa do Ủy ban thế
giới về môi trường và phát triển đưa ra trong Báo cáo “Tương lai của chúng
ta” năm 1987 dường như nhận được sự tán đồng của đa số quốc gia và nhiều
nhà nghiên cứu về phát triển bền vững. Nội dung của định nghĩa “Phát triển
bền vững là sự phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu của hiện tại song không
xâm hại đến khả năng thỏa mãn của các thế hệ tương lai” [21].
Nội hàm của định nghĩa trên rất rộng vì gắn với nhu cầu ngày càng cao
của con người, của sự kế tiếp các thế hệ. Song có thể thấy một lơgic là cứ
những vấn đề nào quyết định hoặc liên quan đến sự sống, tồn tại và phát triển
của con người hẳn sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp gắn với PTBV. Vào thời điểm
đó, người ta mới chỉ nhận thấy ba yếu tố: kinh tế, xã hội và mơi trường, cịn
một thành tố vơ cùng quan trọng được tiếp tục nhận thức trong cả q trình
tiếp theo đó là văn hóa. Các cách tiếp nhận trên thể hiện trong các nội dung:
Thứ nhất, cách tiếp cận kinh tế: Dựa vào luận điểm về tối đa hóa thu
nhập với chi phí tối thiểu của Hick - Landahl, bao gồm: chi phí nguồn tài sản,
tư bản, lao động. Ngồi ra, người ta cịn sử dụng cách tiếp cận sử dụng tối ưu
và có hiệu quả những nguồn lực khan hiếm. Tuy nhiên, có một số vấn đề nảy
sinh khi sử dụng cách tiếp cận này. Chẳng hạn dùng phương pháp gì để xác
định những loại tài sản không được đánh giá trên thị trường như tài nguyên,
hệ sinh thái… Mặc dù vậy, luận điểm này được áp dụng rộng rãi nhất là ở các
nước đang phát triển và các nước trong hệ thống xã hội chủ nghĩa trong
những năm 1950-1960 và đầu những năm 1970. Mục tiêu hàng đầu của các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





9
nước thời kỳ này là làm sao để giải được bài toán do tăng trưởng và ổn định
kinh tế với hiệu quả kinh tế cao.
Thứ hai, cách tiếp cận xã hội: Với cách tiếp cận này, con người được
coi là trung tâm trong những quyết định về chính sách phát triển. Bên cạnh
mục tiêu phát triển kinh tế cịn có quan điểm phát triển mang tính xã hội,
nhằm bảo đảm duy trì sự ổn định xã hội; giảm bớt những tác động tiêu cực về
xã hội của sự phát triển kinh tế; đảm bảo tính cơng bằng xã hội với mục tiêu
giảm tỷ lệ dân số phải sống trong nghèo đói. Đây là mục tiêu phát triển cơ bản
của đất nước.
Thứ ba, cách tiếp cận môi trường: Được phổ biến rộng rãi từ đầu những
năm 1980, tập trung vào các vấn đề về mơi trường đang ngày càng trở lên
nóng bỏng trên thế giới. Quan điểm này lưu ý sự ổn định của hệ sinh thái và
của môi trường sinh thái. Đó cũng chính là những đối tượng chịu tác động
mạnh của các hoạt động kinh tế tại cả các nước đã phát triển và các nước đang
phát triển.
Thứ tư, cách tiếp cận về văn hóa: Càng ngày người ta lại càng ý thức
được rằng, nếu một đất nước tăng trưởng nhanh, giàu có, nhưng tệ nạn xã hội
vẫn tràn lan, mơi trường bị hủy hoại một cách có chủ ý hoặc vơ ý thì khơng
thể đảm bảo sự PTBV. Căn nguyên là do sung đột của các nền văn hóa, trình
độ văn hóa thấp. Như vậy, quốc gia đó khơng thể gọi là một nước phát triển,
chưa nói là PTBV. Cuối cùng, vấn đề văn hóa từ lâu nay thường không được
đề cập đến nhiều, nay đã dần dần được nhìn nhận một cách khách quan hơn,
được đánh giá đúng với vị trí vốn có của nó. Hàng trăm khái niệm về văn hóa
ra đời, chỉ tiêu HDI (chỉ số phát triển con người - Human Devolopment
Index) đã được phân tích và bổ sung dần. Tiêu chuẩn về kinh tế đã được kết
hợp cùng với tiêu chuẩn về văn hóa - xã hội và mơi trường. Đó là một nhận
thức hết sức quan trọng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





10
Theo Ngân hàng Phát triển Châu Á: “Phát triển bền vững là một loại
hình phát triển mới, lồng ghép một q trình sản xuất với bảo tồn tài ngun
và nâng cao chất lượng môi trường. PTBV cần phải đáp ứng các nhu cầu của
thế hệ hiện tại mà không phương hại đến khả năng của chúng ta đáp ứng các
nhu cầu của các thế hệ tương lai”. Định nghĩa này đã đề cập cụ thể hơn về
mối quan hệ ràng buộc giữa sự đáp ứng nhu cầu hiện tại với khả năng đáp ứng
nhu cầu tương lai, thông qua lồng ghép quá trình sản xuất với các biện pháp
bảo vệ tài nguyên, nâng cao chất lượng môi trường. Tuy nhiên, định nghĩa
này vẫn chưa đề cập được bản chất của các quan hệ giữa các yếu tố của
PTBV và chưa đề cập đến các nhóm nhân tố cụ thể mà q trình PTBV phải
đáp ứng cùng một lúc, đó là nhóm nhân tố tạo ra tăng trưởng kinh tế, nhóm
nhân tố tác động thay đổi xã hội bao gồm những thay đổi cả về văn hóa và
nhóm nhân tố tác động làm thay đổi tài nguyên, môi trường tự nhiên.
Theo FAO - Tổ chức lương thực và nông nghiệp thế giới: Phát triển
bền vững là việc quản lý và giữ gìn cơ sở cả các nguồn tài nguyên thiên nhiên
và định hướng các thay đổi về công nghệ và thể chế nhằm đạt được và thỏa
mãn nhu cầu của con người cho thế hệ ngày nay và thế hệ mai sau. Phát triển
bền vững với các kỹ thuật phù hợp, có lợi ích lâu dài về mặt kinh tế và được
xã hội chấp nhận cho phép gìn giữ đất, nước, các nguồn tài nguyên di truyền
thực vật và động vật, giữ cho môi trường không bị hủy hoại [5].
Như vậy, PTBV là một phương thức phát triển kinh tế - xã hội nhằm
giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề xã
hội và bảo vệ môi trường với mục tiêu đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của thế hệ
hiện tại đồng thời không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ
mai sau. Hay nói cách khác: PTBV đó là sự phát triển hài hịa cả về kinh tế,

văn hóa, xã hội, mơi trường ở các thế hệ nhằm không ngừng nâng cao chất
lượng sống của con người.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
Như vậy hiện nay có rất nhiều định nghĩa về phát triển bền vững,
tuy nhiên định nghĩa được sử dụng phổ biến, rộng rãi hiện nay là “Phát
triển bền vững là sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện
tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của
các thế hệ tương lai”.
1.1.2. Nội dung chủ yếu về phát triển bền vững
- Phát triển bền vững về kinh tế
Phát triển kinh tế bền vững là sự tiến bộ về mọi mặt của nền kinh tế
được thể hiện ở quá trình tăng trưởng kinh tế ổn định lâu dài và sự thay đổi về
chất theo hướng tiến bộ của nền kinh tế, gắn với quá trình tăng năng suất lao
động, sự biến đổi về cơ cấu kinh tế - xã hội và môi trường sống.
Tăng trưởng kinh tế: là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một
khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Sự gia tăng được thể hiện ở
quy mô và tốc độ. Quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít, cịn
tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa so sánh tương đối và phản ánh
sự gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ. Thu nhập của nền kinh tế có thể
biểu hiện dưới dạng hiện vật hoặc giá trị. Thu nhập bằng giá trị phản ánh qua
các chỉ tiêu GDP, GNP và được tính cho tồn thể nền kinh tế hoặc tính bình
qn trên đầu người. Bản chất của tăng trưởng kinh tế là phản ánh sự thay đổi
về lượng của nền kinh tế. Ngày nay, yêu cầu tăng trưởng kinh tế được gắn
liền với tính bền vững hay việc bảo đảm chất lượng tăng trưởng ngày càng
cao. Theo khía cạnh này, điều được nhấn mạnh nhiều hơn là sự gia tăng liên

tục, có hiệu quả của chỉ tiêu quy mơ và tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu
người. Hơn thế nữa, quá trình ấy phải được tạo nên bởi nhân tố đóng vai trị
quyết định là khoa học công nghệ và vốn nhân lực trong điều kiện một cơ cấu
kinh tế hợp lý.
- Phát triển bền vững về xã hội
Tăng trưởng kinh tế phải gắn với giải quyết việc làm cho người lao
động. Có việc làm thì người lao động mới có quyền, thu nhập và các điều kiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
tự hồn thiện nhân cách của chính mình. Người lao động nếu khơng có việc
làm, bị thất nghiệp sẽ khơng có thu nhập, dễ nảy sinh nhiều tiêu cực, tệ nạn xã
hội. Theo quy luật Okun, cứ 1% thất nghiệp tăng thêm ngồi thất nghiệp tự
nhiên, thì sẽ làm mất đi 2% GDP.
Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với xố đói giảm nghèo. Mục tiêu đầu
tiên của PTBV là thỏa mãn các yêu cầu tối thiểu về ăn mặc, vệ sinh, sức khỏe,
nhà ở, nước sạch, giáo dục,... Ngoài ra tình trạng đói nghèo liên hệ chặt chẽ
với sự cân bằng của hệ sinh thái và với chất lượng của mơi trường - mơi sinh.
Tại các nước giàu nói chung, thành phần xã hội có thu nhập thấp thường có
nhận thức kém về bảo vệ mơi trường - mơi sinh và có cuộc sống gây ơ nhiễm
nhiều hơn tầng lớp có thu nhập và đời sống cao. Cịn tại các nước chậm tiến,
vì phải thỏa mãn các yêu cầu tối thiểu và vì thiếu phương tiện tài chính, kỹ
thuật, vật chất và tri thức cho nên khơng có khả năng bảo vệ môi trường - môi
sinh. Không những thế, tại các nước này, hệ sinh thái bị hư hại, các nguồn tài
nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt, tình trạng ơ nhiễm ngày càng nghiêm trọng.
Tình trạng đói nghèo ảnh hưởng bất lợi lên môi trường - môi sinh tới mức
khiến cựu Thủ tướng Indira Gandhi đã tuyên bố rằng “đói nghèo là thủ phạm

gây ơ nhiễm đáng sợ nhất”.
Tăng trưởng kinh tế phải hướng đến nâng cao chất lượng cuộc sống dân
cư như: Thu nhập bình quân đầu người, tuổi thọ bình quân, tỷ lệ trẻ em sơ
sinh tử vong, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng, tỷ lệ bác sỹ trên
1.000 dân, tỷ lệ dân số được dùng nước sạch, tỷ lệ người lớn biết chữ, tỷ lệ trẻ
em trong độ tuổi được đi học... Liên Hợp Quốc đã đưa ra chỉ số phát triển con
người (HDI), là chỉ số tổng hợp của ba chỉ số cơ bản: Thu nhập bình quân đầu
người, chỉ số về giáo dục (tỷ lệ % người lớn biết chữ) và chỉ số về y tế (tuổi
thọ bình quân).
- Phát triển bền vững về môi trường
Môi trường là điều kiện cần thiết cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Bất
cứ quốc gia nào muốn phát triển đều phải cần ít nhất một trong các yếu tố
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
như: tài nguyên thiên nhiên, sinh vật, môi trường trong sạch… Nói cách khác,
mơi trường là địa bàn, là đối tượng của sự phát triển, còn phát triển là
nguyên nhân tạo nên các biến đổi với môi trường. Tác động hoạt động phát
triển đến với môi trường thể hiện ở khía cạnh có lợi là cải tạo mơi trường
tự nhiên hoặc tạo ra kinh phí cần thiết cho sự cải tạo đó. Mặt khác, kinh tế
xã hội cũng tác động đến nguồn tài ngun thơng qua việc làm suy thối
nguồn tài ngun, ơ nhiễm mơi trường từ đó dẫn đến gia tăng các thảm
họa, thiên tai gây ảnh hưởng ngược lại đến sự phát triển các hoạt động kinh
tế xã hơi trong khu vực. Đó chính là sự tác động nhiều chiều, là mâu thuẫn
giữa môi trường và phát triển.
Năm 1970, các nhà khoa học câu lạc bộ Roma đưa ra khuyến cáo: Dân
số tăng theo cấp số nhân, tài nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt, môi trường ngày

càng ô nhiễm dẫn đến sự đói kém, lồi người dẫn đến diệt vong do đói và ơ
nhiễm mơi trường. Chính vì thế một số lý thuyết cho rằng để bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên của Trái Đất, quốc gia và khu vực cần ngăn chặn khai thác
tài nguyên thiên nhiên một cách tùy tiện, tăng trưởng kinh tế bằng mọi giá mà
bỏ qua an ninh môi trường. Ở các nước nghèo, con đường phát triển duy nhất
là khai thác tài nguyên thiên nhiên (rừng, khống sản, nơng nghiệp) đây là bài
tốn khó bởi muốn bảo vệ mơi trường phải giảm tăng trưởng kinh tế hiện
đang thâm dụng tài ngun.
Mơ hình tăng trưởng dựa vào tài nguyên là lao động giá rẻ chỉ có ý
nghĩa trong giai đoạn nhất định, nhưng điều đáng buồn là các nước nghèo rơi
vào vòng luẩn quẩn hiện nay chưa có lối thốt.
1.1.3. Vị trí, vai trị của cây chè trong đời sống và trong nền kinh tế
1.1.3.1.Vài nét về lịch sử phát triển sản xuất chè ở Việt Nam
Ngành sản xuất chè của Việt Nam có lịch sử, truyền thống lâu đời,
trong quá trình phát triển được chia thành nhiều giai đoạn khác nhau (Vân Đài
loại ngữ. Lê Q Đơn, năm 1773) [17].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
- Vào khoảng trước thế kỷ thứ 17, sản xuất chè hình thành 2 vùng
chính: Vùng Trung du (chè vườn) sản xuất chè tươi, chè nụ và chè băm, chế
biến đơn giản (Vân Trai ở Thanh Hoá, Truồi ở Huế); Vùng chè rừng ở miền
núi, sản xuất chè Chi, chè Mạn, chè lên men bán phần (đồng bào dân tộc Dao,
H' Mông...) [17].
- Đến thế kỷ 19, người Pháp bắt đầu khảo sát, sản xuất và buôn bán chè
ở Hà Nội. Năm 1890, Paul Chaffanjon cho xây dựng đồn điền chè đầu tiên ở
Tình Cương (Phú Thọ) với diện tích khoảng 60ha. Đến năm 1918, thành lập

Trung tâm Nghiên cứu Nông lâm nghiệp Phú Thọ tại Phú Hộ. Năm 1925, cây
chè bắt đầu phát triển mạnh, cả nước hình thành 3 vùng chè chính: vùng chè
Tây Nguyên, vùng chè Trung bộ, vùng chè Bắc bộ và Bắc Trung bộ.
- Đến năm 1939, tổng diện tích chè cả nước khoảng 13.000 ha, sản
lượng đạt khoảng 6.000 tấn chè khô, năng suất bình qn đạt khoảng 461kg
chè khơ/ha/năm. Trong thời kỳ này cũng đã bắt đầu có các cơng trình nghiên
cứu về cây chè do các Trung tâm nghiên cứu Nông lâm nghiệp ở Phú Hộ
(1918), Pleiku (1927), Bảo Lộc (1931) thực hiện.
- Giai đoạn 1945-1975, do đất nước trải qua 2 cuộc kháng chiến chống
ngoại xâm, chiến tranh tàn phá nên việc phát triển sản xuất chè bị đình trệ.
Sản xuất chè chỉ được chú ý phát triển trở lại sau năm 1975 khi đất nước hồn
tồn được giải phóng.
- Năm 1991, sau khi Liên Xô tan rã, thị trường chè Việt Nam rơi vào
khó khăn. Để tồn tại, ngành chè đã từng bước chuyển dần từ sản xuất theo kế
hoạch hóa sang cơ chế kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế; một số liên doanh
sản xuất chè giữa Việt Nam với các công ty chè đến từ Đài Loan, Ấn Độ, Irắc
được hình thành. Đó là khởi đầu thời kỳ sản xuất, hội nhập của nền sản xuất
chè Việt Nam.
- Đến những năm cuối của thế kỷ 20, đầu thế kỷ 21, ngành sản xuất
chè của nước ta có bước phát triển khá nhanh. Tính đến năm 2010, cả nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×