Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Xây dựng hệ thống và phương pháp giải bài tập chương chất khí vật lý lớp 10 chương trình nâng cao nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN DUY NGHIỆP

XÂY DỰNG HỆ THỐNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP
CHƯƠNG CHẤT KHÍ VẬT LÍ LỚP 10 CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO

NHẰM BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI

Chuyên ngành: LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MƠN VẬT LÍ)
Mã số: 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÍ

Cán bộ hướng dẫn: GS.TS Nguyễn Huy Sinh

HÀ NỘI – 2013


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn này, tôi đã nhận
được sự ủng hộ, giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo, các cán bộ phụ trách và

bạn bè, những người thân của tơi. Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin
được bày tỏ lới cảm ơn chân thành tới:

Các thầy cơ giáo trong Ban giám hiệu, Phịng đào tạo sau đại học,
Trường Đại học Giáo Dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội cùng tồn thể các thầy
cơ giáo đã tham gia giảng dạy, giúp đỡ tôi trưởng thành trong quá trình học tập



tại trường, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi hồn thành luận văn.
GS. TS Nguyễn Huy Sinh, người thầy đáng kính đã hết lòng giúp đỡ,
hướng dẫn, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình
học tập và quá trình thực hiện đề tài.

Ban giám hiệu, các thầy cơ giáo giảng dạy bộ mơn Vật lí tại trường
THPT Chuyên Sơn La, nơi tôi công tác đã cộng tác, động viên giúp đỡ và chỉ
bảo cho tôi rất nhiều trong thời gian thực nghiệm sư phạm tại trường.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đỉnh và bạn bè tôi đã
luôn ở bên động viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất giúp tơi trong suốt
q trình học tập và hồn thành luận văn.
Hà Nội, tháng 12 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Duy Nghiệp

-2-


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐC

: Đối chứng

GV : Giáo viên
GD : Giáo dục
HS


: Học sinh

HSG : Học sinh giỏi
THPT: Trung học phổ thông
TN : Thực nghiệm

-3-


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn .............................................................................................................. i
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt.................................................................. ii
Mục lục.................................................................................................................iii

Danh mục bảng biểu............................................................................................. vi
Danh mục sơ đồ, hình..........................................................................................vii
MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG HỆ

THỐNG BÀI TẬP VẬT LÍ LỚP 10 NHẰM BỒI DƯỠNG HỌC SINH
GIỎI THPT ................................................................................ ..........................6
1.1. Cơ sở lý luận………………………………..……........................……….....6

1.1.1 Vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi …………......………........…………….... 6
1.1.2. Biện pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi thơng qua tìm hiểu năng
lực và phẩm chất của học sinh giỏi.....................................................................10
1.1.3. Cơ sở lý luận về dạy và học bài tập Vật lí ở trường THPT...................... 12

1.1.4. Những vấn đề cơ bản về phương pháp dạy bài tập vật lí ở trường THPT

.............................................................................................................................19
1.2. Cơ sở thực tiễn..……………………………………………..……………. 32
1.2.1. Phương pháp điều tra, khảo sát Thực trạng hoạt động dạy giải bài tập

nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi vật lí ở các trường THPT thành phố Sơn La, tỉnh
Sơn La ................................................................................................................32

1.2.2. Thực trạng hoạt động dạy giải bài tập nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi vật lí
ở các trường THPT thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.……………………….......32

Tiểu kết chương 1 : ............................................................................................ 34
Chương 2. XÂY DỰNG HỆ THỐNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI

BÀI TẬP CHƯƠNG CHẤT KHÍ VẬT LÍ LỚP 10 CHƯƠNG TRÌNH
NÂNG CAO NHẰM BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI …………………….35
-4-


2.1. Phân tích nội dung kiến thức chương “Chất Khí”........................................35
2.1.1. Cấu trúc nội dung Chương Chất khí Vật lí 10 THPT chương trình nâng
cao.......................................................................................................................35
2.1.2. Vị trí và vai trị của Chương Chất khí Vật lí 10 chương trình nâng cao...36
2.1.3. Những kiến thức trọng tâm của chương “chất khí” vật lý 10 THPT chương
trình nâng cao .....................................................................................................37
2.2. Phân loại bài tập chương Chất khí Vật lí 10 chương trình nâng cao:..........45
2.3. Xây dựng hệ thống và phương pháp giải bài tập chương “chất khí” vật lí lớp
10 chương trình nâng cao nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi...................................46

2.3.1. Chủ đề 1: Các bài tập áp dụng định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt cho quá trình
đẳng nhiệt ...........................................................................................................46


2.3.2. Chủ đề 2: Các bài tập áp dụng định luật Sác-lơ cho quá trình đẳng tích.54
2.3.3. Chủ đề 3: Các bài tốn áp dụng định luật Gay Luytxắc cho quá trình đảng
áp.........................................................................................................................56
2.3.4. Chủ đề 4: Các bài tốn về hỗn hợp khí.....................................................60
2.3.5. Chủ đề 5: Các bài tập áp dụng phương trình trạng thái biểu diễn mối quan
hệ giữa các đại lượng p, V, T ............................................................................63
2.3.6. Chủ đề 6: Các bài tập áp dụng phương trình Cla-pê-rơn – Men-đê-lê-ép
mơ tả mối quan hệ giữa các đại lượng p, V, T, khối lượng (m) và khối lượng mol
(µ) của một lượng khí ........................................................................................67
2.3.7. Chủ đề 7: Một số bài tập tổng hợp ...........................................................71
Tiểu kết chương 2 : .............................................................................................79
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM……………………………………80

3.1. Mục đích, đối tượng và phương pháp của thực nghiệm sư phạm …..…… 80
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm……………………………………. 80
3.1.2. Đối tượng của thực nhiệm sư phạm...............…………………………...80
3.1.3. Phương pháp của thực nhiệm sư phạm ………………………………. ...81

3.2. Thời điểm thực nghiệm sư phạm…………………………………………. 82
3.3. Phân tích kết quả thực nghiệm…………………………………………… 82
-5-


3.3.1. Xây dựng tiêu chí để đánh giá ……......................................................…82
3.3.2. Phân tích kết quả về mặt định tính……………………………………. .83
3.3.3. Phân tích kết quả về mặt định lượng ……………………………………83
3.4. Đánh giá chung về thực nghiệm sư phạm…………………………………90

Tiểu luận chương 3……………………………………………………………..91

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ…………………………………………...92
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………94
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 96

-6-


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Phân phối chương trình giảng dạy chương chất khí vật lý
10 THPT chương trình nâng cao .........................................................

Trang
36

Bảng 3.1. Thông tin về các lớp học sinh tham gia trong quá trình thực
nghiệm sư phạm ...................................................................................

81

Bảng 3.2. Phân bố tần số, tần suất và tần suất lũy tích
(lớp thực nghiệm và lớp đối chứng) .....................................................

86

Bảng 3.3. Bảng tổng hợp phân loại học sinh theo kết quả điểm kiểm
tra ..........................................................................................................
Bảng 3.4 - Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng ................................

-7-


88

89


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cấu trúc nội dung chương chất khí vật lí 10 THPT
chương trình nâng cao .....................................................................

Trang
35

Hình 3.1 – Đồ thị đường tần suất lũy tích của các lớp TN và ĐC
(biểu diễn tần suất lũy tích: số % học sinh đạt điểm Xi trở xuống).......
Hình 3.2. Biểu đồ phân loại kết quả kiểm tra học sinh..........................

-8-

87
88


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Bồi dưỡng học sinh giỏi (HSG) là vấn đề mà nhiều nước trên thế giới quan
tâm. Ở nước ta bổi dưỡng HSG được xem là quan trọng trong công tác đào tạo ở
các trường phổ thơng. Nó khơng chỉ nâng cao nghiệp vụ, chun mơn cho các

thầy cơ giáo mà cịn khẳng định chất lượng đào tạo của nhà trường. Chính vì vậy
mục đích giáo dục của nước ta và trên thế giới không chỉ dừng lại ở việc truyền

thụ kiến thức, kĩ năng lồi người đã tích lũy được cho học sinh (HS), mà còn
chú trọng đến phát triển năng lực tư duy, khả năng giải quyết vấn đề một cách
độc lập, sáng tạo và phát huy sở trường cá nhân. Điều này được thể hiện rõ trong

bồi dưỡng HSG ở trường phổ thông.
Trong thời gian qua ngành giáo dục (GD) đã và đang thực hiện nhiều giải pháp
đồng bộ như đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học... nhằm

mục đích nâng cao chất lượng GD, hướng tới sự phát triển tồn diện của người
học. Song hành với nó, vấn đề bồi dưỡng nhân tài là một trong những mục tiêu
quan trọng của GD nhằm đào tạo ra nguồn nhân lực có khả năng nghiên cứu
chuyên sâu trong mỗi lĩnh vực khoa học, đời sống.
Dạy học vật lí có thể nâng cao chất lượng học tập, phát triển kĩ năng cho học
sinh bằng nhiều phương pháp khác nhau. Trong đó, dạy giải bài tập vật lí là một
phương pháp dạy học có tác dụng tích cực đến GD và phát triển năng lực cho

học sinh. Giải bài tập vật lí là một thước đo đúng đắn để thẩm định và nhận biết
sự tiếp thu, vận dụng kiến thức, kĩ năng của học sinh. Bài tập vật lí giúp học sinh
hiểu sâu các khái niệm, hiện tượng, định luật và quy luật vật lí, từ đó biết phân
tích và vận dụng vào thực tiễn. Thông qua việc giải bài tập để HS hoàn thiện
kiến thức, biến thành tri thức của riêng mình, đồng thời rèn luyện khả năng tự
lực, tự chủ, sáng tạo khi giải quyết các vấn đề khác nhau trong cuộc sống và
trong khoa học kĩ thuật. Muốn đạt được mục tiêu đó thì trong các trường phổ

-9-


thơng, ngồi việc chú ý nâng cao chất lượng ở các trường chuyên, lớp chọn thì
cần đặc biệt quan tâm đến công tác bồi dưỡng HSG.
Qua nhiều năm giảng dạy vật lí ở trường phổ thơng, chúng tơi nhận thấy việc

bồi dưỡng HSG chủ yếu dừng lại ở việc rèn luyện cho HS giải các bài tập khó
nhiều lần thành quen, chưa chú trọng đến việc phát huy óc quan sát, tính sáng
tạo, tư duy lơgic và khả năng phát hiện vấn đề của HS. Vì vậy, bồi dưỡng HSG
vật lí cần phải hướng tới những vấn đề đó.
Chương “Chất khí” thuộc chương trình vật lí lớp 10 nâng cao là một phần học

yêu cầu học sinh tiếp cận và làm quen với các định luật cơ bản của chất khí lí
tưởng nhưng cũng chứa những nội dung tương đối trừu tượng, phức tạp. Đặc

biệt việc giải các bài tập nhằm luyện thi HSG được HS và giáo viên (GV) đánh
giá là một trong những phần khó của chương trình. Do đó, việc áp dụng một hệ
thống bài tập được sắp xếp hợp lí từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp; hình
thành được phương pháp giải bài tập của chương một cách mạch lạc, khoa học

sẽ góp phần làm tốt nhiệm vụ bồi dưỡng HSG vật lí khơng chỉ ở lớp 10 mà cịn
đặt nền móng vững chắc cho HS ở các lớp tiếp theo trong trường THPT.
Trên cơ sở đó, tơi lựa chọn đề tài: “Xây dựng hệ thống và phương pháp giải

bài tập chương chất khí vật lí lớp 10 chương trình nâng cao nhằm bồi
dưỡng học sinh giỏi” làm đề tài nghiên cứu của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu nội dung và mục đích dạy học chương “Chất khí” để xây dựng hệ
thống và phương pháp giải bài tập chương “chất khí” thuộc chương trình vật lí
lớp 10 nâng cao nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi nắm vững kiến thức lí thuyết và
phương pháp giải bài tập giúp các em chuẩn bị tốt các kì thi học sinh giỏi mơn

Vật lí.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể: Quá trình dạy học mơn vật lí lớp 10 THPT

- Đối tượng: Hoạt động dạy và học giải bài tập chương chất khí thuộc chương
trình vật lí 10 nâng cao trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi mơn vật lí.
- 10 -


4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được một hệ thống bài tập phù hợp về kiến thức, thời gian dạy
và học cùng với phương pháp giải bài tập một cách khoa học nhằm mục đích bồi
dưỡng học sinh giỏi, sẽ giúp học sinh nâng cao được kiến thức, rèn luyện khả
năng tự học, tự nghiên cứu, chủ động và sáng tạo góp phần nâng cao chất lượng

học tập và hiệu quả quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi vật lí THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận chung về vai trò, tác dụng và các phương pháp giải
bài tập vật lí
- Nghiên cứu lí luận và thực tiễn về việc bồi dưỡng học sinh giỏi vật lí ở một vài
trường THPT hiện nay.

- Nghiên cứu và phân tích nội dung kiến thức và bài tập chương chất khí vật lí
lớp 10 nâng cao.
- Xây dựng hệ thống bài tập và phương pháp giải bài tập chương chất khí thuộc
chương trình lớp 10 nâng cao nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi.

- Thực nghiệm sư phạm trong bồi dưỡng học sinh tham ra kì thi học sinh giỏi
tỉnh để kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của hệ thống bài tập và phương pháp
hướng dẫn hoạt động giải bài tập đã soạn thảo.

6. Giới hạn của đề tài
Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn việc dạy và học giải bài tập chương chất
khí thuộc chương trình vật lí lớp 10 nâng cao, trên cơ sở đó xây dựng hệ thống

bài tập và phương pháp giải nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi.
7. Phương pháp nghiên cứu

Trong q trình thực hiện đề tài, chúng tơi kết hợp nhiều phương pháp nghiên
cứu:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu lí luận về mục đích, yêu cầu, biện pháp phát hiện và bồi dưỡng học
sinh giỏi vật lí.

- 11 -


- Nghiên cứu lí luận về việc xây dựng hệ thống bài tập tự luận mơn Vật lí dựa
trên quan điểm lí luận về q trình nhận thức.

- Tìm hiểu tài liệu có liên quan đến đề tài: Sách giáo khoa Vật lí 10, tài liệu giáo
khoa chuyên Vật lí, tạp chí Vật lí, các đề thi học sinh giỏi Vật lí các cấp.
7.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực tiễn
- Tìm hiểu thực tiễn giảng dạy và bồi dưỡng học sinh khá, giỏi ở các lớp chuyên
vật lí.
- Trao đổi ý kiến với các giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi Vật lí về nội dung, số lượng và hình thức của loại đề thi tự

luận và TNKQ đồng thời xem xét bài giảng và biện pháp sử dụng các bài tập
trong quá trình dạy học.
7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Nhằm đánh giá hệ thống bài tập được biên soạn khi áp dụng vào thực tế giảng
dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi dự thi học sinh giỏi cấp Tỉnh và cấp Quốc gia.
- Xử lý và phân tích kết quả thực nghiệm bằng phần mềm phân tích dữ liệu
thống kê SPSS (Statistical Products for the Social Services).

8. Những đóng góp của luận văn
Bước đầu xây dựng hệ thống bài tập hình thành phương pháp giải bài tập
chương chất khí, giúp giáo viên và học sinh có thêm tư liệu giảng dạy bồi dưỡng
đội tuyển học sinh giỏi.

9. Cấu trúc luận văn
- Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn dự kiến được trình bày trong ba
chương:
Chương 1: Một số vấn đề lí luận và thực tiễn về việc xây dựng hệ thống bài tập

vật lý nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THPT.
Chương 2: Xây dựng hệ thống và phương pháp giải bài tập chương chất khí -

vật lí lớp 10 chương trình nâng cao nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

- 12 -


- 13 -


Chương 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ VIỆC XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VẬT LÍ
NHẰM BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI Ở TRƯỜNG THPT
1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Vài nét lịch sử về vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi trên thế giới và ở nước

ta
Trên thế giới
Vấn đề phát hiện và bồi dưỡng HSG được các nước trên thế giới đặc biệt quan
tâm bởi vì nó cung cấp nguồn nhân lực có trình độ chun mơn cao, có khả năng
nghiên cứu khoa học và vận dụng khoa học vào đời sống.Đó là cơ sở của sự phát
triển xã hội. Đối với các nước phát triển, khoa học cơ bản góp phần đảm bảo cho
họ giữ vững vị trí cường quốc. Đối với những nước đang phát triển, để có thể
đuổi kịp các nước phát triển nhất thiết phải đi tắt, đón đầu trong khoa học kĩ

thuật. Chính vì vậy các nước như Trung Quốc, Anh, Mỹ, Hàn Quốc... đều có
những chiến lược phát triển, chương trình đào tạo, chế độ đãi ngộ riêng cho
HSG.
HSG có thể học bằng nhiều cách khác nhau và tốc độ nhanh hơn so với các
bạn cùng lớp vì thế cần có một Chương trình HSG để phát triển và đáp ứng được
tài năng của họ. Từ điển bách khoa Wikipedia trong mục Giáo dục HSG

(gifted education) nêu lên các hình thức sau đây [20]:
Lớp riêng biệt (Separate classes): HSG được rèn luyện trong một lớp hoặc
một trường học riêng, thường gọi là lớp chuyên, lớp năng khiếu. Nhưng lớp
hoặc trường chuyên (độc lập) này có nhiệm vụ hàng đầu là đáp ứng các địi hỏi
cho những HSG về lí thuyết (academically).
Phương pháp Mông-te-xơ-ri (Montessori method): Trong một lớp HS chia

thành ba nhóm tuổi, nhà trường mang lại cho HS những cơ hội vượt lên so với
các bạn cùng nhóm tuổi.

- 14 -


Tăng gia tốc (Acceleration): Những HS xuất sắc xếp vào một lớp có trình độ


cao với nhiều tài liệu tương ứng với khả năng của mỗi HS.
Học tách rời (Pull-out) một phần thời gian theo lớp HSG, phần còn lại học lớp
thường.

Làm giàu tri thức (Enrichment) toàn bộ thời gian HS học theo lớp bình
thường, nhưng nhận tài liệu mở rộng để thử sức, tự học ở nhà.

Dạy ở nhà (Homeschooling) một nửa thời gian học tại nhà học lớp, nhóm, học
có cố vấn (mentor) hoặc một thầy một trị (tutor) và không cần dạy.
Trường mùa hè (Summer school) bao gồm nhiều khóa học được tổ chức vào

mùa hè.
Sở thích riêng (Hobby) một số môn thể thao như cờ vua được tổ chức dành để
cho HS thử trí tuệ sau giờ học ở trường.
Tuy vậy, cũng có một số nước khơng có trường lớp chun cho HSG như Nhật
Bản và một số bang của Hoa kỳ. Chẳng hạn: Từ 2001, với đạo luật “Không một
đứa trẻ nào bị bỏ rơi” (No Child Left Behind) giáo dục HSG ở Georgia về cơ

bản bị phá bỏ. Nhiều trường khơng cịn là trường riêng, lớp riêng cho HSG, với
tư tưởng các HSG cần có trong các lớp bình thường nhằm giúp các trường lấp lỗ

hổng về chất lượng và nhà trường có thể đáp ứng nhu cầu giáo dục HSG thơng
qua các nhóm và các khóa học với trình độ cao.
Chính vì thế vấn đề bồi dưỡng HSG đã trở thành vấn đề thời sự gây nhiều
tranh luận. Nhiều nhà GD đề nghị đưa HSG vào các lớp bình thường với nhiều
HS có trình độ và khả năng khác nhau, với một phương pháp giáo dục như
nhau.
Ở nước ta :


Ngay từ thời xa xưa dân tộc ta đã coi trọng việc học, bồi dưỡng nhân tài, nhân
tài được tuyển trọn và trọng dụng thơng qua các kì thi. Tinh thần đó được thể

hiện rõ qua nhận định của nhà giáo Lê Quý Đôn : “Phi nông bất ổn, phi công

- 15 -


bất phú, phi thương bất hoạt, phi trí bất hưng” muốn đất nước hưng thịnh phải
nhờ vào trí thức, vào hiền tài [21].
Thực tiễn nhiều năm qua cho thấy ngành giáo dục và đào tạo nước ta đã có
những chủ trương, biện pháp quan trọng phát hiện, bồi dưỡng nhân tài và đến
nay đã thu được những kết quả nhất định. Nhiều tài năng trẻ đã được bồi dưỡng

và phát triển nhanh chóng. Hằng năm số học sinh năm cuối của các trường trung
học phổ thông khối năng khiếu thi đỗ đại học đạt tỷ lệ khoảng trên 80%. Khối
trường, lớp chuyên đã có những đóng góp rất lớn trong việc phát hiện, bồi
dưỡng nhân tài, tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước.

Nhiều địa phương đã có những chính sách riêng khuyến học, khuyến tài, tạo
điều kiện thuận lợi để thu hút, trọng dụng nhân tài. Chẳng hạn, thành phố Hà

Nội đã thông qua“Quy định tạm thời về ưu đãi, khuyến khích các nhà khoa học
đầu ngành, chuyên gia giỏi, người có cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và phát

triển Thủ đô” và “Quy định tạm thời về thu hút, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng tài
năng trẻ và nguồn nhân lực chất lượng cao”[8]. Thành phố Đà Nẵng, tỉnh Bình
Dương đã ban hành quy định chính sách đào tạo, thu hút nguồn nhân lực trình
độ cao về công tác tại địa phương. Thành phố Hồ Chí Minh có chương trình đầu
tư lớn cho “Vườn ươm tài năng”v.v…


Từ thực trạng nêu trên, để công tác đào tạo, bồi dưỡng tài năng trẻ ở nước ta đạt
được kết quả cao hơn trong những năm sắp tới, Đảng, Nhà nước, các cấp các ngành

cần tập trung thực hiện tốt những định hướng cơ bản sau đây [7]:
Một là, tạo cơ chế chính sách cơng bằng, thuận lợi để mọi tài năng trẻ đều nỗ
lực phấn đấu trong học tập, lao động và cuộc sống, tích cực tham gia phát triển
đất nước. Coi trọng việc sử dụng cán bộ trẻ có tài năng trên tất cả các lĩnh vực

của hệ thống chính trị, xã hội.
Hai là, tăng cường quản lý nhà nước về công tác đào tạo bồi dưỡng tài năng
trẻ. Xây dựng hệ thống chính sách tài năng trẻ, tạo khung pháp lý để đưa công
tác quản lý nhà nước về vấn đề này ngày càng hiệu quả. Nghiên cứu đổi mới

- 16 -


quy trình phát hiện, tuyển chọn và bồi dưỡng năng khiếu cho học sinh từ mẫu giáo
đến hết trung học phổ thông tạo nguồn tài năng trẻ dồi dào cho đất nước.

Ba là, phát triển mạng lưới các trường, lớp bồi dưỡng năng khiếu bậc phổ
thông, đặc biệt là các trường trung học phổ thông chuyên ở các địa phương và ở

một số Trường Đại học có uy tín, chất lượng. Đổi mới nội dung, chương trình và
phương pháp đào tạo và các chế độ, chính sách đối với các loại trường, lớp này.

Bốn là, tập trung xây dựng một số Trường Đại học trọng điểm quốc gia ngang
tầm khu vực, tiến tới đạt trình độ quốc tế. Các trường này phải thực sự là vườn
ươm đào tạo nhân tài cho đất nước.
Năm là, quan tâm tổng kết thực tiễn, kịp thời rút ra những bài học kinh


nghiệm về thực thi chính sách tài năng trẻ. Tăng cường hợp tác quốc tế trong
nghiên cứu khoa học về nhân tài, đào tạo bồi dưỡng và sử dụng tài năng trẻ.
Sáu là, tạo cơ chế, chính sách khuyến khích tồn xã hội tham gia vào việc phát
hiện, bồi dưỡng và phát triển tài năng trẻ. Xã hội hóa cơng tác bồi dưỡng và phát
triển tài năng trẻ.
Bảy là, tạo cơ chế, chính sách thu hút nhân tài là người Việt Nam đang sinh
sống, làm việc ở nước ngồi về nước góp sức xây dựng tổ quốc và tham gia đào
tạo nhân tài. Cho phép trí thức giỏi của Việt Nam có điều kiện thường xuyên
giao lưu, học hỏi, làm việc với các tổ chức quốc tế trong và ngồi nước. Có
chính sách ưu đãi đối với các học sinh tài năng Việt Nam được du học nước

ngồi bằng nhiều nguồn vốn.
Tóm lại, nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng tài năng trẻ ở nước ta
hiện nay đang là một đ òi hỏi bức thiết, một t rách nhiệm nặng nề v à vinh d ự
lớn lao đối với các Trường Đại học, trung học nói ri êng và tồn ngành giáo
dục và đào tạo nói chung.
1.1.2. Biện pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi thơng qua tìm hiểu
năng lực và phẩm chất của học sinh giỏi

1.1.2.1. Một số biện pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi

- 17 -


Trong công tác phát hiện và tuyển chọn HSG cần chú ý đến những tiêu chuẩn
sau đây:

- Thông minh , trí tuệ : là những học sinh có năng lực tư duy tốt, hiểu biết và
khá thông tuệ mọi vấn đề, có khả năng nhớ lâu, khả năng suy diễn , giải quyết

xử lý tình huống linh hoạt hiệu quả cao .
- Khả năng sáng tạo: ln có phát hiện mới mẻ độc đáo, luôn chủ động độc lập
trong tư duy, có khả năng tự học và tự tìm tịi

- Tinh thần say mê ham học: là những học sinh có chính kiến , biết bảo vệ chính
kiến; trung thực, điềm đạm và nhạy cảm; khiêm tốn học hỏi, say mê và u thích
mơn học, có ý chí vươn lên để khẳng định mình.
Các bước phát hiện và tuyển chọn HSG:
Bước 1: Căn cứ vào điểm và kết quả của năm học trước, nhất là điểm qua các

kỳ thi mà nhà trường tổ chức đánh giá một cách nghiêm túc và trung thực. Điểm
số không phải là điều kiện quyết định để lựa chọn nhưng đó là kết quả trực quan
ban đầu để đánh giá và đưa các em vào danh sách tuyển chọn .
Bước 2: Xem xét kết quả của quá trình học tập ở nhà trường. Một học sinh liên

tục cả năm và nhiều năm đạt học sinh giỏi trong các kỳ thi thì đó chính là một
căn cứ tin cậy và có thể có những khả năng phẩm chất của một học sinh có năng

khiếu.
Bước 3: Tuyển chọn bằng cách trực tiếp phỏng vấn trao đổi đối với từng cá

nhân học sinh. Cách này mang lại hiệu quả khá cao bởi vì người dạy sẽ phát
hiện được những học trị thích và ham mê khoa học.
Bước 4: Kiểm tra đánh giá sau thời gian bồi dưỡng và tổ chức điều chỉnh

thành lớp đội tuyển. Bước này được coi là bước cuối cùng trong khâu tuyển
chọn. Những học sinh có năng khiếu có thể được học tập và phát triển năng lực
theo sở trường của mình, các em sẽ được học những tài liệu giáo trình nâng cao,
chuyên sâu hơn .


Quá trình học bao gồm cả quá trình tự học: Tự học là điều kiện tốt nhất để
phát triển tư duy độc lập và cao hơn nữa là tư duy phát hiện rồi đến tư duy sáng
- 18 -


tạo. Cho nên trong bồi dưỡng đội tuyển trước hết thầy giáo cần tạo cho học sinh
tinh thần tự giác tự học.
1.1.2.2. Tìm hiểu năng lực, phẩm chất cần có của học sinh giỏi
Năng lực và phẩm chất của một học sinh giỏi nói chung được thể hiện qua các

mặt sau:
- Năng lực tiếp thu kiến thức: học sinh luôn hào hứng trong các tiết học, nhất
là bài mới; có ý thức tự bổ sung hoàn thiện kiến thức thu được ngay từ dạng sơ
khởi.
- Năng lực suy luận logic: biết phân tích sự vật và hiện tượng qua các dấu hiệu
đặc trưng của chúng, biết thay đổi góc nhìn khi xem xét một sự vật, hiện tượng,

biết cách tìm ra con đường ngắn nhất để đi đến kết luận cần thiết, biết xét đến đủ
các điều kiện để đạt được kết luận mong muốn.

- Năng lực diễn đạt: biết diễn đạt chính xác điều mình mong muốn, biết sử
dụng thành thạo hệ thống ký hiệu quy ước để diễn tả chính xác vấn đề, biết phân
biệt thành thạo các kỹ năng viết và nói, biết sử dụng khái niệm trước mô tả cho
khái niệm sau.
- Năng lực lao động sáng tạo: biết tổ hợp các yếu tố, các thao tác để thiết kế
một dãy hoạt động nhằm đạt đến kết quả mong muốn.
- Năng lực kiểm chứng: biết suy xét sự vật đúng sai từ một loạt các sự kiện,
biết tạo ra các tương tự hay tương phản để khẳng định hoặc bác bỏ một vấn đề
nào đó


- Năng lực thực hành: biết thực hiện một số động tác dứt khốt trong khi làm
thí nghiệm, biết kiên nhẫn và kiên trì trong quá trình làm sáng tỏ một số vấn đề
lí thuyết qua thực nghiệm hoặc có thể mở rộng hiểu biết lí thuyết thơng qua thực
hành.
Những phẩm chất và năng lực quan trọng nhất của một học sinh giỏi mơn vật
lí đó là:

- Có năng lực tư duy tốt và sáng tạo (biết phân tích, tổng hợp, so sánh, khái
quát hóa, có khả năng sử dụng các phương pháp: diễn dịch, quy nạp, loại suy…)
- 19 -


- Có kiến thức vật lí vững vàng, sâu sắc, hệ thống. Biết vận dụng linh hoạt,
sáng tạo kiến thức cơ bản đó trong các tình huống mới.
- Có kỹ năng thực nghiệm tốt, có năng lực về phương pháp nghiên cứu khoa
học vật lí.
Như vậy đối với những giáo viên, khi đào tạo những học sinh có năng khiếu

về mơn vật lí, cần hướng học sinh học tập để được trang bị những kiến thức, kỹ
năng, giúp các em tự học hỏi, tự sáng tạo nhằm phát huy tối đa năng lực của

mình.
1.1.3. Cơ sở lý luận về dạy và học bài tập Vật lí ở trường THPT
1.1.3.1. Bài tập vật lí là gì?
Bài tập vật lí là những bài luyện tập được lựa chọn phù hợp với mục đích chủ
yếu là nghiên cứu các hiện tượng, hình thành các khái niệm, phát triển tư duy
vật lí của học sinh và rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức của học sinh vào
thực tiễn.
Dạy giải bài tập vật lí với tư cách là một phương pháp dạy học giữ vị trí đặc
biệt quan trọng trong việc hồn thành nhiệm vụ dạy học vật lí ở trường phổ

thơng.
1.1.3.2. Vai trị của bài tập vật lí trong dạy và học
Bài tập giúp cho việc ôn tập, đào sâu, mở rộng kiến thức. Trong bài tập, học
sinh phải vận dụng những kiến thức khái quát, trừu tượng đó vào những trường
hợp cụ thể rất đa dạng, nhờ thế mà học sinh nắm được những biểu hiện cụ thể
của chúng trong thực tế. Bài tập giúp luyện tập cho học sinh phân tích để nhận
biết được những trường hợp phức tạp đó đồng thời là một phương tiện củng cố,
ôn tập kiến thức sinh động. Khi giải bài tập, học sinh phải nhớ lại các kiến thức
đã học, có khi phải sử dụng tổng hợp các kiến thức thuộc nhiều chương, nhiều

phần của chương trình
Bài tập có thể là điểm khởi đầu để dẫn dắt đến kiến thức mới. Các bài tập nếu
được sử dụng khéo léo có thể dẫn học sinh đến những suy nghĩ về một hiện

- 20 -


tượng mới hoặc xây dựng một khái niệm mới để giải thích hiện tượng mới do

bài tập phát hiện ra.
Có thể xây dựng nhiều bài tập có nội dung thực tiễn, trong đó học sinh phải
biết vận dụng lý thuyết để giải thích hoặc dự đốn các hiện tượng xảy ra trong
thực tiễn ở những điều kiện cho trước.
Giải bài tập là một trong những hình thức làm việc tự lực cao của học sinh.
Trong khi làm bài tập, do phải tự mình phân tích các điều kiện của đầu bài, tự
xây dựng những lập luận, kiểm tra và phê phán những kết luận rút ra được nên
tư duy học sinh được phát triển, năng lực làm việc tự lực của họ được nâng cao,

tính kiên trì được phát triển.
Giải bài tập vật lý là một phương tiện có hiệu quả để kiểm tra mức độ nắm

vững kiến thức của học sinh. Tùy theo cách đặt câu hỏi kiểm tra, ta có thể phân
loại được các mức độ nắm vững kiến thức của học sinh, khiến cho việc đánh giá
chất lượng kiến thức của học sinh được chính xác.
1.1.3.3. Phân loại bài tập vật lí
Bài tập vật lí rất đa dạng và phong phú. Có nhiều cách phân loại bài tập, tuỳ
thuộc vào mục đích sử dụng, tuỳ theo mức độ yêu cầu phát triển tư duy, tuỳ theo
nội dung, theo phương thức cho điều kiện và phương thức giải mà có thể phân
loại bài tập theo nhiều cách khác nhau [18].
a. Phân loại theo phương thức giải
- Bài tập định tính:
Bài tập định tính là những bài tập mà khi giải học sinh khơng cần thực hiện
các phép tính phức tạp hay chỉ làm những phép tính đơn giản, có thể tính nhẩm
được. Muốn giải những bài tập định tính, học sinh phải thực hiện những phép

suy luận logic, do đó phải hiểu rõ bản chất của các khái niệm, định luật vật lý,
nhận biết được những biểu hiện của chúng trong những trường hợp cụ thể. Bài
tập định tính làm tăng sự hứng thú của học sinh đối với mơn học, tạo điều kiện
phát triển óc quan sát ở học sinh, là phương tiện rất tốt để phát triển tư duy của
học sinh, và dạy cho học sinh biết áp dụng kiến thức vào thực tiễn.
- 21 -


- Bài tập định lượng:
Bài tập định lượng là loại bài tập mà khi giải học sinh phải thực hiện một loạt
các phép tính để xác định mối liên hệ phụ thuộc về lượng giữa các đại lượng và

kết quả thu được là một đáp định lượng. Có thể chia bài tập định lượng làm hai
loại: bài tập tính tốn tập dượt và bài tập tính tốn tổng hợp.
+ Bài tập tính tốn tập dượt: là loại bài tập tính tốn đơn giản, trong đó chỉ đề
cập đến một hiện tượng, một định luật và sử dụng một vài phép tính đơn giản

nhằm củng cố kiến thức cơ bản đồng thời làm cho học sinh hiểu rõ ý nghĩa của
các định luật và các công thức liên quan.

+ Bài tập tính tốn tổng hợp: là loại bài tập mà khi giải phải vận dụng nhiều
khái niệm, định luật, nhiều công thức. Loại bài tập này có tác dụng đặc biệt giúp
học sinh đào sâu, mở rộng kiến thức, thấy rõ những mối liên hệ khác nhau giữa
các phần của chương trình vật lý. Ngồi ra loại bài tập này cịn có mục đích làm
sáng tỏ nội dung của các định luật và các công thức. Giáo viên cần lưu ý cho học
sinh về ý nghĩa vật lý trước khi lựa chọn các cơng thức và thực hiện tính tốn.
- Bài tập thí nghiệm:
Bài tập thí nghiệm là bài tập địi hỏi phải làm thí nghiệm để kiểm chứng lời
giải lý thuyết hoặc để tìm những số liệu cần thiết cho việc giải bài tập. Những
thí nghiệm này thường là những thí nghiệm đơn giản. Bài tập thí nghiệm cũng
có thể có dạng định tính hoặc định lượng. Bài tập thí nghiệm có nhiều tác dụng
về cả ba mặt giáo dưỡng, giáo dục và giáo dục kĩ thuật tổng hợp, đặc biệt giúp
làm sáng tỏ mối quan hệ giữa lý thuyết và thực tiễn.
- Bài tập đồ thị:
Bài tập đồ thị là bài tập trong đó các số liệu được dùng làm dữ kiện để giải
phải tìm trong các đồ thị cho trước hoặc ngược lại, đòi hỏi học sinh phải biểu
diễn quá trình diễn biến của hiện tượng nêu trong bài tập bằng đồ thị. Bài tập đồ
thị có tác dụng rèn luyện kĩ năng đọc, vẽ đồ thị, và mối quan hệ hàm số giữa các
đại lượng mô tả trong đồ thị.

b. Phân loại theo nội dung:
- 22 -


Dựa vào nội dung có thể chia bài tập theo các đề tài vật lý. Sự phân chia này
mang tính qui ước vì bài tập có thể đề cập tới những kiến thức khác nhau trong
chương trình vật lý. Theo nội dung, có thể phân biệt dạng bài tập có nội dung


trừu tượng, bài tập có nội dung cụ thể, bài tập có nội dung thực tế và bài tập vui.
- Bài tập có nội dung trừu tượng: là dạng bài tập mà trong các điều kiện của
bài tập đã nêu bật được bản chất vật lý, những chi tiết khơng bản chất đã được
lược bỏ.

- Bài tập có nội dung cụ thể: là dạng bài tập có tác dụng tập dượt cho học
sinh phân tích các hiện tượng cụ thể để làm rõ bản chất vật lý của nó.
- Bài tập có nội dung thực tế: là dạng bài tập có liên quan trực tiếp tới đời
sống, kỹ thuật, sản xuất và thực tế lao động của học sinh, nó có tác dụng rất lớn
về mặt giáo dục kĩ thuật tổng hợp.
- Bài tập vui: là dạng bài tập có tác dụng làm giảm bớt sự khơ khan, mệt mỏi,
ức chế ở học sinh, nó có thể tạo sự hứng thú đồng thời mang lại trí tuệ cao.

c. Phân loại theo yêu cầu rèn luyện kĩ năng, phát triển tư duy học sinh trong
q trình dạy học:
Có thể phân thành các dạng bài tập luyện tập, bài tập sáng tạo, bài tập nghiên
cứu và bài tập thiết kế.
- Bài tập luyện tập: là dạng bài tập mà việc giải chúng khơng địi hỏi tư duy
sáng tạo của học sinh, mà chỉ yêu cầu học sinh nắm vững cách giải đối với dạng
bài tập đã được chỉ dẫn.
- Bài tập sáng tạo: trong loại bài tập này, ngoài việc phải vận dụng một số
kiến thức đã học, học sinh bắt buộc phải có những ý kiến độc lập, mới mẻ.
- Bài tập nghiên cứu: là dạng bài tập trả lời những câu hỏi “tại sao”.
- Bài tập thiết kế: là dạng bài tập trả lời cho những câu hỏi “phải làm như thế
nào”.
d. Phân loại theo hình thức làm bài:

- 23 -



- Bài tập tự luận: đó là những bài yêu cầu học sinh giải thích, tính tốn và
hồn thành theo một logic cụ thể. Nó bao gồm những dạng bài tập đã trình bày ở
trên.
- Bài tập trắc nghiệm khách quan: là loại bài tập cho câu hỏi và đáp án. Các
đáp án có thể là đúng, gần đúng hoặc sai. Nhiệm vụ của học sinh là tìm ra câu

trả lời đúng nhất, cũng có khi đó là những câu bỏ lửng yêu cầu điền vào những
chỗ trống để có câu trả lời đúng. Bài tập loại này gồm:
+ Câu đúng – sai.
+ Câu nhiều lựa chọn.
+ Câu điền khuyết.
+ Câu ghép hình thức.
1.1.3.4. Những yêu cầu chung trong dạy học về bài tập vật lí
a. Tiêu chuẩn lựa chọn hệ thống bài tập vật lí.
Hệ thống bài tập mà giáo viên lựa chọn phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Bài tập phải đi từ dễ tới khó, từ đơn giản đến phức giúp học sinh nắm được
phương pháp giải các loại bài tập điển hình.

- Mỗi bài tập phải là một mắt xích trong hệ thống bài tập, đóng góp vào việc
củng cố, hồn thiện và mở rộng kiến thức.
- Các kiến thức tốn lí được sử dụng trong bài tập phải phù hợp với trình độ
học sinh.
- Số lượng bài tập được lựa chọn phải phù hợp với phân bố thời gian.
- Hệ thống bài tập cần bao gồm nhiều thể loại: bài tập giả tạo và bài tập có nội
dung thực tế, bài tập luyện tập và bài tập sáng tạo, bài tập cho thừa hoặc thiếu dữ
kiện, bài tập mang tính chất ngụy biện và nghịch lý, bài tập có nhiều cách giải
khác nhau và bài tập có nhiều lời giải tùy theo điều kiện cụ thể vv...
Bài tập giả tạo: là bài tập mà nội dung của nó khơng sát với thực tế, các q
trình tự nhiên được đơn giản hóa hoặc ngược lại. Bài tập giả tạo thường là bài

tập định lượng, có tác dụng giúp học sinh sử dụng thành thạo các cơng thức để
tính tốn.
- 24 -


Bài tập có nội dung thực tế: là bài tập có đề cập đến những vấn đề liên quan
trực tiếp tới đời sống, kĩ thuật. Trong các bài tập mang tính chất thực tế và kĩ
thuật. Nội dung của nó phải thỏa mãn các yêu cầu:
- Nguyên tắc hoạt động kĩ thuật có trong bài tập phải liên quan mật thiết với
những khái niệm và định luật vật lý đã học.Kĩ thuật này phải có ứng dụng khá
rộng rãi trong thực tiễn sản xuất của nước ta hoặc địa phương nơi trường đóng.
- Số liệu trong bài tập phải phù hợp với thực tế và kết quả bài tập phải đáp
ứng một vấn đề thực tiễn nào đó.

Bài tập luyện tập: được dùng để rèn luyện cho học sinh áp dụng các kiến thức
đã học để giải từng loại bài tập theo mẫu xác định. Việc giải những bài tập loại
này khơng địi hỏi tư duy sáng tạo của học sinh mà chủ yếu cho học sinh luyện

tập để nằm vững cách giải đối với từng loại bài tập nhất định.
Bài tập sáng tạo: là bài tập mà các dữ kiện đã cho trong đầu bài không chỉ dẫn
trực tiếp hay gián tiếp cách giải. Các bài tập sáng tạo có tác dụng rất lớn trong
việc phát triển tính tự lực và sáng tạo của học sinh, giúp học sinh nắm vững kiến
thức chính xác, sâu sắc và mềm dẻo. Bài tập sáng tạo có thể là bài tập giải thích
một hiện tượng chưa biết trên cơ sở các kiến thức đã biết. Hoặc là bài tập thiết
kế, đòi hỏi thực hiện một hiện tượng thực, đáp ứng những yêu cầu đã cho.
b. Một số yêu cầu khi dạy bài tập vật lí.
Giáo viên phải dự tính được kế hoạch cho tồn bộ cơng việc về bài tập, với
từng đề tài, từng tiết học cụ thể. Muốn làm được điều đó, cần:
- Lựa chọn và chuẩn bị một số bài tập nêu vấn đề để sử dụng trong tiết nghiên
cứu tài liệu mới nhằm kích thích hứng thú học tập và phát triển tư duy học sinh.

- Lựa chọn và chuẩn bị một số bài tập để củng cố, bổ sung, hồn thiện những
kiến thức lí thuyết đã học, đồng thời cung cấp cho người học những hiểu biết về
thực tế và kĩ thuật có liên quan với lí thuyết.
- Lựa chọn và chuẩn bị một số bài tập có thể kiểm tra, đánh giá chất lượng, kĩ
năng kiến thức cụ thể hoặc từng phần của chương trình.

- 25 -


×