Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Khảo sát đánh giá quy trình sản xuất kệ ti vi tại công ty my house

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.11 MB, 65 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
VIỆN CÔNG NGHIỆP GỖ VÀ NỘI THẤT
--------------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH SẢN XUẤT KỆ
TIVI TẠI CÔNG TY MY HOUSE
Ngành

: Chế biến Lâm sản

Mã số

: 7549001

Giáo viên hướng dẫn

: TS. Tống Thị Phượng

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Đắc Quân

Lớp

: K61 - CBLS

Khóa học

: 2016 - 2020



Hà Nội - 2020


LỜI CẢM ƠN
Cho phép em xin gửi lời cám ơn đến các thầy cô giáo của Viện Công nghiệp gỗ
và Nhà trường đã tạo cơ hội để chúng em học tập và rèn luyện tại trường Đại học Lâm
nghiệp. Cũng cho phép em được gửi lời cảm ơn đến Công ty Cổ phần Nội Thất My
House đã tạo cơ hội cho em được thực hiện làm bài khóa luận tốt nghiệp,
Nhân dịp hồn thành khóa luận tốt nghiệp, cho phép em được bày tỏ lịng kính
trọng và biết ơn sâu sắc đến cơ TS. Tống Thị Phượng đã tận tình giúp đỡ em trong
suốt quá trình thực hiện nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp.
Em xin ghi nhận mọi ý kiến đóng góp nhiệt tình của bạn bè đồng nghiệp trong
suốt thời gian tiến hành làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 04 năm 2020
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Đắc Quân

i


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢNG ...................................................................... iv
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................... 2
1.1 Lịch sử phát triển của ngành sản xuất đồ gỗ Việt Nam .................................. 2

1.2 Sơ lược về dây chuyền công nghệ sản xuất .................................................... 3
1.3 Quy trình sản xuất, gia cơng đồ mộc .............................................................. 5
1.3.1 Khái niệm ..................................................................................................... 5
1.4 Sản phẩm mộc và nguyên liệu sản xuất đồ mộc ............................................. 6
1.4.1 Sản phẩm mộc .............................................................................................. 6
1.4.2 Nguyên liệu cho sản xuất đồ mộc ................................................................ 8
1.4.3 Liên kết trong sản phẩm mộc ..................................................................... 17
Chương 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG,PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................... 19
2.1 Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 19
2.2.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu..................................................................... 19
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 19
2.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 19
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 20
3.1. Tổng quan chung về công ty ........................................................................ 20
3.1.1. Thông tin chung về Công ty ...................................................................... 20
3.1.2 Nguyên liệu sản xuất .................................................................................. 20
3.1.3 Các loại hình sản phẩm của Cơng ty ......................................................... 21
3.2 Tìm hiểu quy trình sản xuất kệ ti vi tại công ty ............................................ 21
3.2.1 Cấu tạo sản phẩm kệ ti vi ........................................................................... 21
3.2.2. Tìm hiểu máy móc thiết bị và sơ đồ bố trí mặt bằng xưởng sản xuất....... 24
3.2.3. Quy trình gia cơng sản phẩm kệ ti vi ........................................................ 36
ii


3.2.4 Lưu đồ gia công chi tiết.............................................................................. 52
3.2.5 Liên kết các chi tiết sản phẩm .................................................................... 52
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO


iii


DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢNG
Hình 3.1 Hình ảnh thực tế kệ ti vi hồn thiện ............................................................................................. 22
Hình 3.2 Hình ảnh bản vẽ kệ tivi ................................................................................................................ 23
Bảng 3.1. Bóc tách kích thước chi tiết sản phẩm kệ tivi ............................................................................. 23
Hình 3.3 Hình ảnh ngun liệu gỗ óc chó ................................................................................................... 24
Hình 3.4 Hình ảnh máy cưa đĩa................................................................................................................... 25
Hình 3.4 Hình ảnh máy bào thẩm ............................................................................................................... 25
Hình 3.5 Hình ảnh máy bào cuốn ................................................................................................................ 26
Hình 3.6 Hình ảnh máy cưa bàn trượt ......................................................................................................... 27
Hình 3.7 Hình ảnh máy phay tubi 1 đầu kết hợp bàn trượt ......................................................................... 28
Hình 3.8 Hình ảnh máy khoan bản lề .......................................................................................................... 29
Hình 3.9 Hình ảnh máy chà nhám ............................................................................................................... 30
Hình 3.10 Hình ảnh máy cưa vanh .............................................................................................................. 31
Hình 3.11 Hình ảnh máy khoan giàn........................................................................................................... 32
Hình 3.14 Hình ảnh bố trí máy của khu vực tơ mộng1 ............................................................................... 35
Hình 3.15 Hình ảnh gia cơng bằng máy bào ............................................................................................... 36
Hình 3.16 Hình ảnh nguyên liệu sau khi chọn ............................................................................................ 37
Hình 3.17 Hình ảnh cơng nhân sử dụng máy cưa bàn trượt ........................................................................ 37
Hình 3.18 Hình ảnh các tấm cố định bằng van kim loại ............................................................................. 38
Hình 3.19 Hình ảnh gia cơng trên máy bào ................................................................................................. 39
Hình 3.20 Hình ảnh cơng nhân cắt chi tiết bằng cưa lọng .......................................................................... 39
Hình 3.21 Hình ảnh dung van kim loại để cố định các tấm ........................................................................ 40
Hình 3.22 Hình ảnh cơng nhân sử dụng máy chà nhám.............................................................................. 40
Hình 3.23 Hình ảnh cơng đoạn đánh giấy rap ............................................................................................. 41
Hình 3.24 Hình ảnh phịng phun sơn .......................................................................................................... 41
Hình 3.25 Hình ảnh các nguyên liệu sơn .................................................................................................... 42
Hình 3.26 Hình ảnh cơng thức pha chế trên bao bì ..................................................................................... 43

Hình 3.27 Hình ảnh phịng phun sơn .......................................................................................................... 43

iv


Hình 3.28 Hình ảnh cơng nhân cắt ván cơng nghiệp................................................................................... 44
Hình 3.29 Hình ảnh cơng đoạn cắt ngắn ..................................................................................................... 45
Hình 3.30 Tạo khn dưỡng ...................................................................................................................... 46
Hình 3.31 Cắt chi tiết .................................................................................................................................. 47
Hình 3.32 Chi tiết dưỡng sau tắt ................................................................................................................. 47
Hình 3.33 Dưỡng sau khi hồn thiệt ........................................................................................................... 48
Hình 3.34 Hình ảnh phơi đặt lên dưỡng ...................................................................................................... 49
Hình 3.35 Hình ảnh gia cơng qua máy bào thẩm ........................................................................................ 49
Hình 3.36 Hình ảnh keo 2 thành phần AP................................................................................................... 50
Hình 3.37 Hình ảnh cơng nhân bơi keo ....................................................................................................... 50
Hình 3.38 Hình ảnh cơng nhân dùng van kim loại cố định chi tiết ............................................................. 51
Bảng 3.2 Lưu đồ gia công chi tiết cho sản phẩm Kệ tivi ............................................................................ 52
Bảng 3.3 Quy trình gia cơng trong các ca sản xuất .................................................................................... 53

v


ĐẶT VẤN ĐỀ
Đồ gỗ nội thất từ gỗ và sản phẩm gỗ đã trở thành quen thuộc với con người
từ xa xưa, từ nguyên liệu gỗ, bằng bàn tay khéo léo, những người thợ đã gia công
thành những sản phẩm có tính thẩm mĩ và giá trị cao.. Ngày nay, khi công nghệ sản
xuất gỗ đã đạt được nhiều thành tựu, sản phẩm đồ gỗ và nội thất ngày càng mang lại
nhiều giá trị to lớn cho quốc gia.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, máy móc thiết bị ngày càng trở
nên hiện đại hơn và có thể thay thế con người trong nhiều công đoạn khác nhau.

Trong vài năm trở lại đây, ngành công nghiệp chế biến gỗ có những bước phát triển
vượt bậc, bên cạnh đó là sự đầu tư đúng đắn của các Cơng ty nhà máy vào cơng
nghệ sản xuất hiện đại. Vì vậy, quá trình sản xuất, lựa chọn phương án gia công đồ
gỗ cũng đã thay đổi rất nhiều theo thời gian.
Quy trình sản xuất mỗi sản phẩm đóng vai trị quan trọng ảnh hưởng tới chất
lượng và giá trị kinh tế, giá trị sử dụng của sản phẩm mộc nội thất. Do vậy, việc tính
tốn và lựa chọn phương án gia công sản phẩm mộc là công việc hết sức cần thiết
vừa mang ý nghĩa khoa học thực tiễn.
Từ những lý do trên đây, em tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp “
Khảo sát đánh giá quy trình sản xuất kệ Tivi tại công ty My House ” nhằm củng
cố thêm những những kiến thức về nội thất, tìm hiểu về q trình gia cơng các chi
tiết sản phẩm mộc. Để khảo sát đánh giá quy trình sản xuất kệ tivi tại công ty My
House và đưa ra giải pháp tối ưu cho công ty.

1


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Lịch sử phát triển của ngành sản xuất đồ gỗ Việt Nam
Nghề sản xuất và chế biến đồ gỗ đã hình thành tồn tại và phát triển lâu đời ở
nước ta. Đây là ngành có truyền thống đã hàng trăm năm gắn với nhiều tên làng
nghề, phổ biến được biểu hiện qua nhiều sản phẩm tinh xảo và hồn mỹ. Q trình
phát triển của các sản phẩm đồ gỗ gắn với những thăm trầm lịch sử của xã hội Việt
Nam. Những kỹ năng kinh nghiệm được đúc rút, lưu truyền từ thế hệ này sang thế
hệ khác làm cho nghành nghề ngày càng phong phú và đa dạng hơn. Do vậy, nó đã
phát triển và đúc kết những tinh hoa truyền thống của dân tộc.
Từ thế kỷ XI, dưới thời nhà Lý việc xuất khẩu mặt hàng đồ gỗ cùng với
những mặt hàng thủ công mỹ nghệ khác đã được thực hiện. Qua các thế kỷ, các
phường thợ, làng nghề đã trải qua nhiều bước thăng trầm, một số làng nghề bị suy

vong nhưng bên cạnh đó cũng có một số làng nghề mới được xuất hiện và phát
triển. Hiện nay, chúng ta có khoảng hàng trăm làng nghề làm đồ gỗ trên mọi miền
Tổ Quốc. Những làng nghề như: Hữu Bằng, Canh Nậu, Chàng Sơn, Trực Ninh, Vân
Hà (Đông Anh, Hà Nội),.. đã từ lâu trở nên quen thuộc với những người dân các
tỉnh phía Bắc. Cịn ở phía Nam các làng nghề mộc nổi tiếng thuộc về các tỉnh Thừa
Thiên - Huế, Quảng Ngãi( Kim Bồng), Đà Nẵng, Khánh Hòa, Đắc Lắc, Đồng
Nai,…
Thị trường xuất khẩu chủ yếu của sản phẩm đồ gỗ Việt Nam giai đoạn từ
năm 1990 là khối các nước Đông Âu, Liên Xô theo những thỏa thuận song phương.
Sau 1990, thị trường này suy giảm bởi những biến động về chính trị. Từ năm 2001,
thị trường xuất khẩu chính là EU, Mỹ, Nhật Bản, Nga và nhiều nước ASEAN.
Sau sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức Thương
mại Thế Giới (WTO), cơng nghiệp chế biến gỗ của Việt Nam càng thu hút sự quan
tâm của các nhà đầu tư nước ngồi, cịn các nhà đầu tư trong nước thì mạnh dạn mở
rộng sản xuất với quy mô lớn, nên hoạt động đầu tư trong lĩnh vực sản xuất và chế
biến gỗ xuất khẩu đang tăng rất mạnh. Hiện nay, các doanh nghiệp chế biến gỗ ở
nước ta có khoảng 2.000 doanh nghiệp, trong đó có khoảng 300 doanh nghiệp đang

2


sản xuất hàng xuất khẩu. Cả nước ta có 3 cụm cơng nghiệp chế biến gỗ là: Thành
phố Hồ Chí Minh – Bình Dương, Bình Định – Tây Nguyên, Hà Nội – Bắc Ninh.
Riêng ở Bình Dương có 371 doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu sản phẩm gỗ,
trong đó có 176 doanh nghiệp trong nước và 195 doanh nghiệp có vốn FDI.
( Nguồn: Đề án tổng quan về ngành gỗ Việt Nam)
1.2 Sơ lược về dây chuyền công nghệ sản xuất
Dây chuyền sản xuất là một trong những nhân tố quan trọng nhất quyết định
đến sự thành bại của sản phẩm. Nó khơng những là q trình trực tiếp tạo ra sản
phẩm mà còn là hệ thống cho những công đoạn khác mà nhà sản xuất đưa ra để tối

ưu hóa lợi ích phù hợp với mình, mang lại hiệu quả cao nhất và lợi nhuận tối ưu
nhất. Dây chuyền sản xuất bao gồm tất cả các máy móc, thiết bị tham gia vào quá
trình sản xuất, bên cạnh đó là lưu đồ gia cơng cùng với phương pháp gia công từ
khâu nguyên liệu cho tới khâu cuối cùng là hồn thiện sản phẩm.
Nếu xét về phương diện tính ổn định sản xuất trên dây chuyền, có thể chia ra
làm hai loại như sau:
- Dây chuyền cố định: Đây là loại dây chuyền chỉ sản xuất một loại sản phẩm
nhất định, q trình cơng nghệ khơng thay đổi trong một khoảng thời gian dài, khối
lượng sản phẩm lớn. Trên dây chuyền cố định, các nơi làm việc hoàn toàn chỉ thực
hiện một bước công việc nhất định của quá trình cơng nghệ. Loại dây chuyền này
thích hợp với số lượng sản xuất sản phẩm lớn.
- Dây chuyền thay đổi: Là loại dây chuyền không chỉ tạo ra một loại sản phẩm
mà nó cịn có khả năng điều chỉnh ít nhiều để sản xuất ra một số loại sản phẩm gần
tương tự nhau. Các sản phẩm sẽ được thay nhau chế biến theo từng loạt, giữa các loạt
như vậy dây chuyền có thể tạm dừng sản xuất để thực hiện các điều chỉnh thích hợp.
Loại hình sản xuất hàng loạt lớn và vừa có thể áp dụng được dây chuyền này.
Các dây chuyền cịn khác nhau ở trình độ liên tục trong q trình hoạt động của
nó:
- Dây chuyền sản xuất liên tục: Là loại dây chuyền mà trong đó các đối
tượng được vận chuyển từng cái một, một cách liên tục từ nơi làm việc này sang nơi
làm việc khác, khơng có thời gian ngừng lại chờ đợi. Trong loại dây chuyền này,
đối tượng chỉ tồn tại ở một trong hai trạng thái hoặc là đang vận động hoặc là đang
chế biến. Sự liên tục có thể được duy trì bởi nhịp điệu bắt buộc hoặc nhịp điệu tự
3


do. Với nhịp điệu bắt buộc, thời gian chế biến trên các nơi làm việc phải bằng nhau
hoặc lập thành quan hệ bội số. Băng truyền sẽ duy trì nhịp điệu chung của dây
chuyền với một tốc độ ổn định. Dây chuyền nhịp điệu tự do áp dụng trong điều kiện
mà thời gian các cơng việc vì một lí do nào đó gặp khó khăn khi làm cho chúng

bằng nhau hoặc lập thành quan hệ bội số một cách tuyệt đối, chỉ có thể gần xấp xỉ.
Nhịp sản xuất sẽ phần nào do cơng nhân duy trì và để cho dây chuyền hoạt động
liên tục người ta chấp nhận có một số sản phẩm sở dang dự trữ có tính chất bảo
hiểm trên các nơi làm việc.
- Dây chuyền gián đoạn: là loại dây chuyền mà đối tượng có thể được vận
chuyển theo từng loạt, và có thời gian tạm dừng bên mỗi nơi làm việc để chờ chế
biến. Dây chuyền gián đoạn chỉ có thể hoạt động với nhịp tự do. Các phương tiện
vận chuyển thường là những phương tiện khơng có tính cưỡng bức (như băng lăn,
mặt trượt, mặt phẳng,..).
- Dây chuyền còn phân chia với theo phạm vi áp dụng của nó. Như thế, sẽ
bao gồm dây chuyền bộ phận, dây chuyền phân xưởng, dây chuyền toàn xưởng.
Hình thức hồn chỉnh nhất thì sẽ là dây chuyền tự động tồn xưởng. Trong đó, hệ
thống máy móc thiết bị sản xuất, các phương tiện vận chuyển kết hợp với nhau rất
chặt chẽ, hoạt động tự động nhờ một trung tâm điều khiển.
Trong nghành công nghệ chế biến gỗ, dây chuyền công nghệ sản xuất là một
trong những yếu tố quyết định đến sự thành cơng của q trình sản xuất cũng như ảnh
hưởng trực tiếp đến năng xuất làm việc. Chính vì thế, mà từ khi tạo lập dây chuyền
công nghệ cho tới áp dụng vận hành cần phải có một sự tính tốn chắc chắn, hạn chế
những sai xót cũng như sai lầm trong dây chuyền các bước công nghệ, tránh để đưa và
sản xuất gặp những lúng túng trong vận hành và sửa chữa những sai lầm đó. Mặt khác,
từng người chịu trách nhiệm trong hệ thống phải nắm rõ cơng việc, trách nhiệm của
mình để khi bước vào hoạt động gặp những hiệu quả tối ưu nhất, tiết kiệm thời gian
đồng thời tăng năng suất cho cơng ty. Ngồi ra các yếu tố quan trọng khác đóng vai
trực tiếp trong dây chuyền cơng nghệ đó là những công nhân trực tiếp sản xuất, cần đào
tạo bài bản cũng như đôn đốc quản lý để họ ln hồnh thành tốt trách nhiệm của
mình.

4



1.3 Quy trình sản xuất, gia cơng đồ mộc
1.3.1 Khái niệm
Công nghệ: bằng những ứng dụng kỹ thuật thay đổi hình dạng, kích thước,
bản chất của ngun liệu được gọi là công nghệ.
Công nghệ gồm 2 yếu tố: Yếu tố thụ động là nguyên liệu, yếu tố chủ động là
con người và trang thiết bị máy móc, cơng cụ.
- Khâu cơng nghệ: Trong q trình cơng nghệ gồm có nhiều khâu, các khâu
đó được gọi là khâu cơng nghệ. Các khâu cơng nghệ được thực hiện ở các vị trí
khác nhau.
- Tập hợp khâu công nghệ từ đầu đến cưới theo thứ tự gọi là q trình cơng
nghệ.
- Trong q trình cơng nghệ người ta phân thành các cơng đoạn cơng nghệ.
Ví dụ:
+ Cộng đoạn pha phơi: Cắt ngắn, xẻ dọc, lượn cong.
+ Công đoạn gia công sơ chế: Thẩm, cn
+ Cơng đoạn gia cơng tính: Phay mộng, đục, khoan lỗ, bo cạnh, đánh nhẵn...
+ Công đoạn lắp ghếp và trang sức bề mặt, đóng gói, nhập kho.
- Dây chuyền công nghệ: Khi thiết kế người ta biểu diễn quá trình cơng nghệ
gồm các khâu ở dạng dây chuyền.
- Quy trình cơng nghệ: Phương pháp cơng nghệ hợp lý nhất quy định bắt
buộc phải thực hiện gọi là quá trình cơng nghệ.
- Quy trình sản xuất: Trong thực tế sản xuất muốn sản xuất bất kỳ một sản
phẩm nào thì ta thực hiện một loạt các quá trình từ khi chuẩn bị nguyên liệu, vật tư,
kỹ thuật, kế hoạch sản xuất, nghiệm thu sản phẩm, nhâp kho. Tập hợp những quá
trình này gọi là quy trình sản xuất.
- Quy trình sản xuất công nghệ sản xuất đồ mộc: Là một phần của sản xuất
trực tiếp tác động đến nguyên liệu làm thay đổi hình dạng, kích thước, bản chất để
ngun liệu biến thành sản phẩm.
Trong quá trình sản xuất đồ mộc không đơn giản chỉ là gia công cơ giới mà
cịn là cả q trình vật lý, hóa học như: sấy, trang sức, dán, uốn, ép.....

- Chu kỳ sản xuất và nhịp độ sản xuất:

5


+ Chu kỳ sản xuât là thời gian từ khi đưa nguyên liệu vào đến khi sản phẩm
(không kể thời gian dự trữ). Chu kỳ sản xuất ngắn, vòng quanh nhanh thì vốn lưu
động cần cho kinh doanh ít.
+ Nhịp độ sản xuất là khoảng thời gian giữa hai sản phẩm kế tiếp nhau đi ra
khỏi khâu công nghệ nào đó.
- Khái niệm về loại hình sản xuất:
Căn cứ vào quy mô sản xuất và kế hoạch sản xuất chia ra làm 3 loại hình
khác nhau:
+ Sản xuất đơn chiếc
+ Sản xuất hàng loạt khối lượng vừa
+ Sản xuất khối lượng lớn
Một số khái niệm về hoạt động sản xuất khác:
- Thao tác: Là những động tác cụ thể của cơng nhân tác động lên máy móc
hoặc ngun liệu để bến nó thành sản phẩm.
- Nơi làm việc: Chính là diện tích để đặt máy và diện tích để cho người cơng
nhân thao tác, nó chính là một phần thuộc mặt bằng cơng nghệ.
- Quy trình sản xuất: Từ quy trình cơng nghệ bố trí trên bặng bằng sản xuất
tạo thành quy trình sản xuất.
- Bố trí dây chuyền sản xuất làm sao cho chu kỳ sản xuất ngắn nhất. Khi bố
trí quy trình sản xuất phải lựa chọn các phương án sao cho khâu vận chuyển ngắn
nhất.
- Lưu đồ công nghệ cho ta biết các chi tiết phải qua các khâu cơng nghệ nào
và đồng thời dựa vào đó xác định được nhiệm vụ của từng khâu công nghệ được
thực hiện một nhiệm vụ sản xuất chung cả dây chuyền.
1.4 Sản phẩm mộc và nguyên liệu sản xuất đồ mộc

1.4.1 Sản phẩm mộc
Sản phẩm mộc hay đồ mộc là những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu thiết yếu
của con người trong các hoạt động sinh hoạt như nằm, ngồi, viết, tựa hay để trang
trí cho khơng gian nội thất, ngồi ra cịn có thể là sự kết hợp hài hòa giữa những vật
liệu từ gỗ với các nguyên vật liệu khác như sắt, inox, gương cũng có thể cấu thành
một sản phẩm mộc.

6


Vận dụng những thành quả của khoa học kỹ thuật hiện đại, những phương
pháp tạo hình đẹp để sáng tạo ra các sản phẩm đặc thù nhằm phục vụ cho nhu cầu
của đời sống, công việc của con người cũng như những hoạt động của xã hội, đó
cũng chính là nhiệm vụ đặt ra cho các nhà thiết thế đồ mộc. Sản phẩm mộc sẽ kết
hợp với không gian nội thất và những vật dụng khác tạo tạo thành một môi trường
nội thất phục vụ cho cuộc sống của con người. Từ khái niệm rộng mà nói, mục đích
của thiết kế đồ mộc là nhằm điều hòa những tương hỗ mối quan hệ giữa con người
với con người, giữa con người với môi trường và giữa con người với xã hội, nhưng
trọng tâm thì sản phẩm mộc là để phục vụ con người. Xét về các yếu tố con người,
nó cũng có hai thuộc tính quan trọng, nếu xét con người thuộc về sinh vật thì yêu
cầu về đồ mộc là làm thỏa mãn được những nhu cầu về sinh lý và những nhu cầu về
phương thức làm việc và phương thức sống khơng ngừng phát triển, cịn nếu xét
con người thuộc về xã hội thì đối với sản phẩm mộc và những yêu cầu về môi
trường do đồ mộc tạo thành chính là tính năng về thẩm mỹ, tính năng về tượng
trưng,… Ngồi ra, đồ mộc cũng chính là sản phẩm cơng nghiệp, một thương phẩm
nên nó bắt buộc phải thích ứng với những yêu cầu của thị trường, phải tuân theo
quy luật của thị trường.
Từ gốc độ phát triển của nền công nghiệp sản xuất đồ mộc, đồ mộc hiện đại
có được tính đa dạng về ngun vật liệu, tính mới mẻ trong tạo hình, tính đơn giản
trong kết cấu, tính phong phú về sản phẩm, tính tiện lợi trong gia cơng, tính tiết

kiệm đối với ngun liệu, tính dễ dàng trong tháo lắp, nó cũng có được xu hướng
phát triển về tính thực dụng, tính đa dạng về chức năng, tính bảo vệ cho sức khỏe
của con người,… Do vậy, thiết kế đồ mộc một cách hợp lý, trên nguyên tắc phải
đảm bảo được hai yêu cầu đó là tính sử dụng và tính sản xuất. Trong sử dụng, sản
phẩm mộc phải có được tính thực dụng, dễ chịu, thuận tiện, an tồn, ngoại hình đẹp,
kết cấu ổn định, giá thành hợp lý. Còn với sản xuất thì sản phẩm mộc phải có được
tính cơng nghệ tốt, hiệu quả sản xuất cao, chỉ tiêu kinh thế hợp lý, để cho các mặt về
chất lượng, tính năng, chủng loại, quy cách,… của sản phẩm mộc có được độ tin
cậy trong sử dụng, tính tiên tiến về kỹ thuật, tính khả thi trong sản xuất, tính hợp lý
về kinh tế.

7


Sản phẩm mộc cũng tương tự các sản phẩm công nghiệp thơng thường khác
đó là đáp ứng được u cầu về công năng, vật liệu, cấu tạo, nghệ thuật, màu sắc, xử
lý bề mặt, hình thức bao bì, cơng nghệ giá thành,… của sản phẩm để từ gốc độ xã
hội, kinh tế, kỹ thuật, cũng như nghệ thuật tiến hành xử lý tổng hợp và thiết kế toàn
diện, nhằm thỏa mãn những yêu cầu về vật chất và tinh thần của con người.
Khả năng sáng tạo của con người thường được dựa trên cơ sở của năng lực
tiếp thu, năng lực hồi tưởng và năng lực lý giải, thông qua sự liên tưởng và q
trình tích lũy kinh nghiệm, để có được sự tổng hợp và phán đốn. Một người thiết
kế có tính sáng tạo thì cần phải nắm được những lý thuyết cơ bản của khoa học thiết
kế hiện đại và những phương pháp thiết kế hiện đại, cần sử dụng ngun tắc thiết kế
có tính sáng tạo để tiến hành tạo ra những mẫu mã, chủng loại sản phẩm mới và đa
dạng hơn.
1.4.2 Nguyên liệu cho sản xuất đồ mộc
1.4.2.1 Gỗ xẻ
Gỗ xẻ là loại sản phẩm có được thơng qua gia cơng đối với gỗ trịn. Căn cứ
theo độ dày, gỗ xẻ được phân thành: ván mỏng (chỉ loại ván có độ dày nhỏ hơn

21mm), ván trung bình (chỉ những loại ván xẻ có độ dày trong khoảng 25-35mm)
và ván dày (chỉ những loại ván có độ dày từ 40-60mm), chi tiết có thể tham khảo
theo tiêu chuẩn GB/T153-1995.1 và GB/T4817-1995. Gỗ xẻ phổ thông, được căn
cứ vào chất lượng của nó (tỷ lệ của các khuyết tật như mục mọt, phần cạnh vát,
mắt,…) mà phân ra thành cấp I, cấp II và cấp III.
Nếu căn cứ vào góc tạo thành giữa đường vịng năm với bề mặt ván, thì ván
xẻ lại được phân thành ván xuyên tâm và ván tiếp tuyến, ví dụ: ván dùng để làm
hộp cộng hưởng của đàn thì bắt buộc phải là ván xuyên tâm; để ngăn chặn sự cong
vênh của ván sàn, đối với ván sàn bằng gỗ thực đầu tiên nên lựa chọn là ván xuyên
tâm; nếu xét theo góc độ chống ẩm, đối với những loại ván dùng để sản xuất tàu
thuyền, thùng hộp gỗ,… thì nên lựa chọn ván tiếp tuyến.
Ván xẻ xuyên tâm có được những đặc điểm như: cường độ chịu uốn cao, độ
biến hình nhỏ, thích hợp làm nguyên liệu trong sản xuất các loại kết cấu; ván xẻ tiếp
tuyến là loại ván có vân thớ đẹp, khả năng chống ẩm tốt, nhưng cường độ chịu uốn
lại thấp, rất dễ bị cong vênh, loại này thích hợp sử dụng để sản xuất những sản

8


phẩm có u cầu thẩm mỹ cao, cũng như địi hỏi có khả năng chống ẩm, như thùng
gỗ, hộp gỗ,… Tóm lại, các loại sản phẩm đồ mộc có những cơng dụng khác nhau
thì u cầu đối với ngun liệu sản xuất ra nó cũng khơng giống nhau.
Gỗ tự nhiên có những đặc điểm sau:
- Gỗ là loại vật liệu có cường độ tương đối tốt, được sử dụng rộng rãi trong kiến
trúc.
- Mặc dù gỗ khô tuyệt đối là vật khơng dẫn điện, dẫn nhiệt, nhưng nó lại là
vật thể có khả năng truyền âm khá tốt. Tuỳ theo sự tăng lên của độ ẩm, sẽ làm cho
tính năng dẫn điện của nó cũng tăng lên.
- Gỗ là vật liệu rất dễ gia cơng bằng cơ giới, có thể gia công bằng các biện
pháp như: mài, bào, tiện, cắt gọt,…; gỗ rất dễ cho việc liên kết, có thể sử dụng các

hình thức như: Mộng, keo dán, đinh, bulơng, chốt tròn, chi tiết kim loại khác,…để
liên kết.
- Do gỗ có được màu sắc tự nhiên, vân thớ tương đối đẹp, đồng thời lại dễ
dàng trang sức, có thể làm cho con người cảm giác được mùa đơng thì ấm áp, mùa
hè thì mát mẻ.
- Tuỳ theo sự biến đổi của nhiệt độ cũng như độ ẩm môi trường xung quanh,
gỗ sẽ phát sinh hiện tượng co rút hoặc dãn nở, khi nghiêm trọng sẽ làm cho gỗ bị
biến dạng, cong vênh hoặc nứt.
- Loài gỗ khác nhau hoặc trên cùng một cây gỗ mà ở các vị trí khác nhau thì
những tính chất về lực học của gỗ cũng không giống nhau, khả năng biến dạng của
gỗ cũng khác nhau.
- Chiều rộng của ván xẻ bị hạn chế bởi đường kính của gỗ trịn, đồng thời
cũng bị ảnh hưởng bởi những khuyết tật tự nhiên của gỗ, như mấu mắt, nghiêng
thớ,…
1.4.2.2 Ván nhân tạo
Để khắc phục về tính năng khơng đồng tính đẳng hướng của gỗ tự nhiên, đặc
biệt là sự khác nhau về tính năng lực học và khả năng biến hình của gỗ, cũng như để
quá trình lợi dụng nguồn tài nguyên rừng một cách hợp lý nhất, ván nhân tạo đã có
được tốc độ phát triển rất nhanh. Chủng loại ván nhân tạo thường sử dụng có: ván
dán, ván dăm, ván sợi… Đặc điểm của chúng là: có bề mặt rộng (phần nhiều là loại

9


kích thước 1.22m  2.44m), chất lượng giữa chiều dài và chiều rộng của ván tương
đối đồng đều, khuyết tật ít,… Nhưng tính năng của các loại ván cũng khác nhau rất
lớn, do đó cần căn cứ vào hồn cảnh sử dụng cụ thể đối với sản phẩm mà tiến hành
lựa chọn ván một cách hợp lý.
a. Ván dán (Plywood; Veneer board)
Ván dán là sự sáng tạo của ngành gỗ kỹ thuật. Ván này làm từ nhiều lớp gỗ

lạng sắp xếp vng góc liên tục lẫn nhau theo hướng vân gỗ của mỗi lớp. Các lớp
này dán với nhau bằng keo như phenol formaldehyde dưới tác dụng của nhiệt và lực
ép . Sử dụng 3 lớp hoặc nhiều lớp ván mỏng rồi dùng keo dán lại với nhau tạo
thành. Ván mỏng thường thấy có hai loại là ván bóc và ván lạng, trong đó ván lạng
là loại ván mỏng có vân thớ tương đối đẹp, phần lớn nó được sử dụng để làm lớp bề
mặt của ván dán, ván dán được sử dụng nhiều trong sản xuất đồ gia dụng, thùng xe,
tàu thuyền và trang trí nội thất,… Để khắc phục được sự ảnh hưởng không tốt của
đặc điểm không đồng tính đẳng hướng của gỗ, đồng thời lại đảm bảo được những
ưu điểm vốn có của gỗ, thơng thường ván dán được tạo thành từ các lớp ván mỏng
đan xen vng góc với nhau, tức là hai lớp ván mỏng cạnh nhau có chiều thớ vng
góc với nhau, số lớp ván mỏng thường là 3, 5, 7, 9,…độ dày ván mỏng là 3mm,
3.5mm, 4mm, 5mm, 6mm,…
Lớp mặt của ván dán cũng có thể được sử dụng là các tấm kim loại mỏng
như thép, đồng, nhơm,… từ đó sẽ làm tăng được cường độ cũng như độ cứng của
ván, cường độ bề mặt cũng được nâng cao, những loại ván này thích hợp sử dụng để
sản xuất ra các loại sản phẩm như thùng, hộp, day dùng trong công nghiệp hàng
không.
b. Ván dăm (Chipboard)
Ván dăm thường được sản xuất từ gỗ rừng trồng từ các loại cây thu hoạch
ngắn ngày như keo, cao su, bạch đàn... Thân gỗ sau khi được khai thác sẽ được băm
nhỏ thành dăm gỗ, kết hợp với keo, ép lại thành tấm dưới cường độ áp suất nén cao.
Căn cứ vào phương pháp sản xuất, nó được phân ra thành phương pháp ép phẳng và
phương pháp ép đùn. Sản xuất ván dăm bằng phương pháp ép đùn hiện nay được
ứng dụng rất ít, mà phổ biến là sử dụng phương pháp ép phẳng. Phương pháp ép
phẳng thông thường lại được phân ra thành 3 loại hình thức kết cấu ép đó là: ván

10


dăm một lớp, ván dăm 3 lớp và ván dăm tiệm biến (biến đổi dần dần giữa các lớp).

Độ dày của ván dăm thường là: 6mm, 8mm, 10mm, 13mm, 16mm, 19mm, 22mm,
25mm, 30mm,…
Trong kiến trúc hiện nay được ứng dụng nhiều là loại ván dăm định hướng
(OSB), chủ yếu được sử dụng ở các mặt như trang sức tường, hành lang, bao bì,…
kích thước của loại ván dăm này cũng lớn hơn nhiều so với ván dăm thông thường,
cường độ của nó cũng cao hơn, cường độ theo chiều dọc của ván thì lớn hơn càng
rõ rệt, nhưng loại ván này có độ nhẵn bề mặt tương đối kém, do vậy khơng thích
hợp với những vật liệu mỏng để dán mặt.
Ngoài ra, đối với những loại ván dăm được sản xuất từ phế liệu nơng nghiệp,
thì được sử dụng chủ yếu như làm tường trong kiến trúc, bao bì hay đồ gia dụng,…
nhưng cũng cần phải tăng thêm tính năng chống mục mọt cho loại ván này. Ngoài
những loại ván như trình bày ở trên ra, trong họ ván dăm vẫn cịn có rất nhiều
những loại hình khác như: ván dăm xi măng, ván dăm thạch cao, ván dăm từ cặn
quặng,…, tính năng của những loại ván dăm này cũng hoàn toàn khác nhau, khi lựa
chọn loại ván nào cần tiến hành phân tích cụ thể về mục đích sử dụng.
Đặc điểm của ván dăm:
- Tính chất theo các chiều hướng trên bề mặt của ván là như nhau, kết cấu
khá đồng đều, khả năng trương nở và co rút nhỏ, khi gặp nước sự trương nở chủ yếu
là theo phương chiều dày ván.
- Đối với phương pháp sản xuất ván dăm liên tục sẽ được căn cứ vào kích
thước theo yêu cầu mà tiến hành cắt ván.
- Ván dăm hồn tồn có thể được căn cứ vào u cầu sử dụng để lựa chọn
được kích thước, khi sử dụng không được phép gia công theo phương chiều dày của
ván, chỉ được phép đánh nhẵn đi một lượng nhỏ, nếu không sẽ ảnh hưởng đến
cường độ ván.
- Lực bán đinh của ván dăm tỷ lệ thuận với khối lượng thể tích của ván. Đối
với ván dăm 3 lớp, khối lượng thể tích của lớp lõi thường nhỏ hơn khối lượng thể
tích của lớp bề mặt, do đó lực bám đinh lớp lõi cũng sẽ nhỏ hơn so với lớp bề mặt,
vì vậy lực bán đinh theo chiều vng góc với bề mặt ván sẽ lớn hơn nhiều so với
lực bám đinh theo chiều song song với bề mặt ván.


11


- Ván dăm có thể được sử dụng trực tiếp mà không cần thông qua sấy, khi dự
trữ ván cần phải đặt ván bằng phẳng, tránh ván bị cong.
- Thông thường mà nói, khối lượng thể tích của ván là tỷ lệ thuận với cường
độ ván, và nó cũng tỷ lệ thuận với chất lượng của sản phẩm được tạo ra.
- Ở phần cạnh ván dăm nếu không được bịt kín sẽ rất dễ làm cho phần keo và
dăm mất dần khả năng dính kết, mặt khác ở cạnh ván nếu hút ẩm sẽ bị trương nở,
ảnh hưởng đến chất lượng của ván, vì vậy cần thiết phải tiến hành xử lý bịt cạnh.
- Chất lượng dán mặt đối với ván dăm có quan hệ tới mức độ đồng đều của
bề mặt ván. Nếu như bề mặt ván mịn và đồng đều, thì rất dễ dàng cho việc sử dụng
các vật liệu mỏng để dán mặt.
- Dễ dàng cho thực hiện q trình sản xuất tự động hố.
c. Ván sợi (Fiber board)
Là lợi dụng gỗ hoặc các loại nguyên liệu sợi thực vật khác để tạo thành ván.
Căn cứ vào khối lượng thể tích khác nhau mà có thể được phân thành: ván sợi cứng,
ván sợi có khối lượng thể tích trung bình và ván sợi mềm. Ván sợi cứng có kết cấu
đồng đều, cường độ cao, có thể được sử dụng để thay thế những loại ván khác,
nhược điểm của nó là bề mặt khơng đẹp, khi hút ẩm dễ cong vênh, loại này thường
được sử dụng trong kiến trúc, sản xuất đồ gia dụng,… Hiện nay, do sản xuất ván sợi
cứng bằng phương pháp ướt có ảnh hưởng lớn đến mơi trường, nên nó được sử
dụng cũng rất ít. Ván sợi mềm, có khối lượng thể tích tương đối nhỏ, các tính chất
về lực học khơng bằng so với ván sợi cứng, nhưng nó lại có những tính năng như
cách điện, giữ nhiệt, cách âm tương đối tốt, do vậy nó là một vật liệu tương đối lý
tưởng trong trang sức nội thất. Ván sợi có khối lượng thể tích trung bình được sử
dụng chủ yếu trong sản xuất đồ gia dụng, bao bì, loa đài, hộp ti vi,…, đây là loại
ván nhân tạo được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay.
Đặc điểm của ván MDF:

- MDF có cường độ cao, cường độ chịu uốn của nó gấp khoảng 2 lần so với
ván dăm.
- Có bề mặt phẳng, nhẵn, cho dù là theo phương chiều dày hay phương chiều
rộng, đều có thể dùng được keo dán hoặc trang sức.

12


- Tính năng gia cơng khá tốt, như cắt ngắn, đánh nhẵn, khoan lỗ hay trang
sức,… gần như đối với gỗ tự nhiên.
- Kết cấu chặt chẽ và đồng đều, có thể sử dụng để điêu khắc hoặc tiện.
- Phần cạnh ván có thể được phay cắt mà khơng cần phải bịt kín, có thể trực
tiếp trang sức được trên cạnh ván.
- Không cần thông qua sấy mà được trực tiếp sử dụng nhưng khi dự trữ cần
phải đặt ván bằng phẳng, tránh ván bị cong vênh.
- Tính năng của ván có quan hệ tới lượng keo dán sử dụng khi sản xuất.
d. Ván ghép thanh
Ván ghép thanh (Finger joint) là một sản phẩm ván gỗ công nghiệp được sản
xuất bằng cách ghép các thanh gỗ tự nhiên có kích thước nhỏ lại với nhau nhờ chất
kết dính và được ép dưới nhiệt độ và áp suất quy định để tạo thành những tấm ván có
kích thước lớn hơn. cần phải căn cứ vào màu sắc vân thớ của gỗ để phối hợp ghép
sao cho hợp lý, sau đó qua sử dụng keo dán để ghép lại thành ván, có thể sử dụng
phương pháp ghép ngón hoặc phương pháp ghép bằng để ghép chúng thành ván.
Về cơ bản gỗ ghép khơng làm thay đổi kết cấu ngun có của gỗ, hoặc là có
thể nói, gỗ ghép vẫn phát huy được tác dụng tự nhiên của gỗ, do đó gỗ ghép vẫn
thuộc loại vật liệu tự nhiên. Gỗ ghép có tính đồng đều và tính ổn định về kích thước
tốt hơn so với gỗ tự nhiên cùng loại. Gỗ ghép là thực hiện được tiên đề gỗ nhỏ
nhưng sử dụng được ở những nhu cầu của gỗ lớn, gỗ chất lượng kém nhưng lại sử
dụng ở những vị trí địi hỏi chất lượng cao, gỗ có độ rộng nhỏ nhưng lại dùng ở
những nơi có yêu cầu độ rộng lớn, điều đó có tác dụng rất lớn cho việc nâng cao

hiệu quả lợi dụng gỗ.
Ngồi ra, gỗ ghép cịn được ứng dụng trong: sản xuất cửa chính, cửa sổ, đồ
gia dụng, tay vịn ghế, mặt bàn ăn, dụng cụ dạy học, tủ kính, tay vịn cầu thang, ghép
tường trong phịng thể thao, vàn sàn, khung cửa,….
g. Ván LVL (Laminated veneer lumber)
Đem những miếng gỗ tương đối dày ghép với nhau theo hướng vân thớ đồng
nhất, sau đó sử dụng keo dán để kết hợp chúng lại với nhau tạo thành ván. Cơng
nghệ của nó tương tự như cơng nghệ ván dán nhiều lớp, do đó nó cũng được gọi là
ván dán kiểu song song. Ván LVL yêu cầu việc lựa chọn đối với chất lượng của các

13


miếng gỗ ghép là tương đối cao, ván LVL sản xuất ra có thể được sử dụng trong sản
xuất đồ gia dụng như bàn, ghế,... cũng có thể được sử dụng trong các kết cấu kiến
trúc như: cầu thang, cửa chính, cửa sổ, hành lang,…
Do vân thớ sắp xếp của ván LVL là cùng hướng với nhau, do đó tính chất
của ván cũng gần tương tự như tính chất của gỗ tự nhiên, vì vậy phương pháp gia
cơng đối với loại ván này cũng gần tương tự như đối với gỗ tự nhiên. Hệ số biến đổi
cường độ của ván LVL là rất nhỏ, ứng lực chịu được cao, tính ổn định của kích
thước tốt. Loại ván này hiện nay đã được sử dụng rất rộng rãi trong ngành kiến trúc
của Bắc Mỹ và Nhật Bản.
h. Vật liệu Composite gỗ nhựa (Wood Polymer Composites – WPC)
Vật liệu Composite gỗ - nhựa (Wood Polymer Composites – WPC) là loại
vật liệu composite được tổ hợp chủ yếu từ nhựa nền là các loại nhựa nhiệt dẻo
(PE, PP, PVC...), có thể từ nhựa tái sinh hoặc nguyên sinh cùng với cốt (vật liệu
gia cường) là các loại bột gỗ, sợi gỗ hay các loại vật liệu có cấu tạo sợi cellulose
khác. Ngồi ra, có thể có thêm một số chất phụ gia trợ liên kết khác. Sản phẩm
WPC có cơ tính tốt, có độ ổn định kích thước cao và có thể chế tạo ra các loại sản
phẩm có hình dạng phức tạp

Sản phẩm WPC có thể sử dụng cơng nghệ ép đùn, ép phun hay ép khuôn để
tạo ra sản phẩm. Gỗ có thể được sử dụng ở dạng bột gỗ, dăm gỗ hay các phế liệu
trong chế biến gỗ như mùn cưa, vỏ bào… Nhựa nhiệt dẻo có thể sử dụng nhựa tái
sinh hoặc nhựa nguyên sinh tuỳ vào lĩnh vực và yêu cầu sử dụng của vật liệu
Vật liệu nền trong sản xuất composite gỗ nhựa người ta thường dùng một số
loại nhựa nhiệt dẻo chủ yếu nhưa: Polypropylen, Polyetylene, Polyvinylchloride,…
1.3.2.3 Vật liệu phụ trợ
- Vật liệu trang sức bề mặt
Vật liệu trang sức bề mặt có rất nhiều loại, chủ yếu gồm có: màng mỏng
PVC, ván dán mặt Melamine dạng cao áp (HPL), giấy trang sức có qua xử lý sơ bộ
bằng sơn, màng trang sức DAP, giấy trang sức có ngâm tẩm keo, gỗ lạng tự
nhiên,… Chức năng chủ yếu của vật liệu trang sức bề mặt là làm tăng chất lượng
thẩm mỹ của bề mặt ván, tăng tính năng chịu acid, chịu bazơ, chịu nước,… của bề
mặt ván.

14


Những loại vật liệu trang sức bề mặt thường gặp :
- Ván gỗ mỏng: từ gỗ tự nhiên tạo ra được những loại ván có độ dày từ 0.13mm, được gọi là ván gỗ mỏng. Có 3 phương pháp để sản xuất ra ván gỗ mỏng,
dùng cưa để xẻ ra được ván gỗ mỏng được gọi là ván mỏng được tạo ra bằng
phương pháp cưa; dùng phương pháp lạng để tạo ra ván mỏng được gọi là ván lạng;
dùng phương pháp bóc để tạo ra ván mỏng được gọi là ván bóc, chúng cũng được
gọi là ván đơn.
- Màng mỏng Polymer: chúng được tạo thành từ việc ép các màng keo
(nhựa) nhiệt dẻo với nhau, thường sử dụng là màng keo PVC (Polyvinyl chloride).
- Ván trang trí (ván dán mặt bằng polymer, ván chậm cháy): đem những loại
giấy chuyên dụng ngâm tẩm trong keo Melamine hoặc keo Phenolic, sau đó xếp
chồng lên nhau và sấy, rồi qua ép ở điều kiện áp suất và nhiệt độ cao sẽ tạo ra được
loại vật liệu mang tính keo nhiệt rắn.

- Giấy tẩm keo (nhựa) tổng hợp: loại ván này không phải thông qua khâu ép
tạo thành ván, mà là sử dụng trực tiếp giấy trang sức đã qua tẩm keo rồi đặt lên bề
mặt của ván nhân tạo, khi dán mặt phần keo được ngâm tẩm sẽ phát huy tác dụng
dán dính đối với ván nền.
- Giấy trang sức đã qua in vân: giấy trang sức được in vân để tạo ra vân thớ
gỗ hoặc là những hình thù khác, giấy này không cần phải thông qua ngâm tẩm keo.
Chúng được trực tiếp dán lên bề mặt vật dán, rồi sau đó lại được đặt tiếp một lớp
màng polymer trong suốt lên phía trên.
- Vật liệu dán cạnh
Trong q trình sản xuất đồ mộc, những vật liệu dùng để bịt cạnh đối với ván
nhân tạo thường sử dụng có PVC, ABS (Acrylonitrile Butadiene Styrene), thanh bịt
cạnh Melamine, Polyester, thanh bịt cạnh PP (Polypropylene), thanh bịt cạnh bằng
gỗ,…
- Keo dán
Những loại keo dán truyền thống có keo động vật hoặc keo từ thực vật,
thường thấy là keo xương, keo từ cá (fish glue),… Theo sự phát triển của ngành
cơng nghiệp hố học, các loại keo dán tổng hợp đã ngày càng được sử dụng rộng
rãi, ví dụ như Urea- formaldehyde, Phenol formaldehyde, keo Polyvinyl acetate.

15


Nguyên tắc lựa chọn keo dán:
- Cần xem xét tính chất, đặc điểm và yêu cầu chất lượng của vật dán.
- Xem xét đến những nhân tố về điều kiện sản xuất, giá thành,… Cụ thể là
phải lựa chọn những loại keo có giá rẻ, có khả năng đóng rắn ở điều kiện nhiệt độ
thường, thuận tiện cho việc pha chế, thời gian sống dài, tính chịu nhiệt tốt, độ ơ
nhiễm ít, chịu được mài mịn,…
- Xem xét đến sự khác nhau giữa các vật liệu dán, như nóng thì dãn nở, lạnh
thì co rút, mức độ khác nhau giữa co rút và dãn nở, keo dán cũng cần phải có được

tính mềm dẻo thì mới có thể giảm thấp được sự phá hoại của bề mặt dán.
- Xem xét đến yêu cầu sử dụng: cường độ dán dính, tính chịu nước, tính chịu
nhiệt, tuổi thọ, tính năng ơ nhiễm, tính gia cơng,…
- Cùng một loại keo dán, nhưng nếu như có sự phối hợp giữa vật liệu dán
khác nhau hoặc cơng nghệ sản xuất khác nhau, thì đặc tính của keo dán cũng thay
đổi rất lớn. Có thể tham khảo ở các chỉ tiêu về hàm lượng các chất rắn trong keo, độ
nhớt, thời gian sống, điều kiện đóng rắn, thời gian đóng rắn,…
- Khơng được gây ơ nhiễm cho gỗ, không được làm giảm chất lượng của gỗ.
Giá trị pH tốt nhất là ở vào phạm vi trung tính.
Phụ kiện kim loại
Tiêu chuẩn ISO đã phân loại các chi tiết kim loại dùng trong đồ gia dụng
thành 9 loại là: khoá, chi tiết dùng để liên kết, bản lề, bộ phận trượt, bộ phận định vị
vị trí, bộ phận duy trì độ cao, trục đỡ, tay kéo, bánh quay và bệ.
Hầu hết các nhân tố như thiết kế, kết cấu hay gia cơng sản phẩm mộc thì đều có
liên quan trực tiếp tới các chi tiết bằng kim loại, theo sự phát triển của kỹ thuật sản xuất
các chi tiết kim loại cũng sẽ làm cho ngành sản xuất độ mộc không ngừng phát triển
theo. Sự phát triển của kỹ thuật sản xuất các chi tiết kim loại cũng chính là cơ sở cho sự
phát triển của ngành sản xuất đồ mộc, đặc biệt là ngành sản xuất đồ gia dụng.
- Sơn phủ
Hiện nay trên thị trường sơn ở Việt Nam nói riêng và thị trường sơn phủ trên
thế giới nói chung có rất nhiều loại sơn phủ nó rất đa dạng về màu mã, chủng loại .
Cơng dụng của sơn phủ dùng trong đồ mộc là không chỉ làm đẹp mà còn
ngăn ngừa sự xâm nhập, phá hoại của vi sinh vật đối với sản phẩm mộc.

16


1.4.3 Liên kết trong sản phẩm mộc
Thiết kế và lựa chọn kết cấu phù hợp với từng sản phẩm mộc là bộ phận
quan trọng, nó bao gồm kết cấu chi tiết, cụm chi tiết và kết cấu lắp ráp tổng thể. Kết

cấu đồ mộc giống như hệ thống xương của cơ thể người dùng để đỡ ngoại lực và
khối lượng của bản thân nó, và đem tải trọng từ trên xuống dưới truyền đến điểm đỡ
và đến mặt đất. Cho nên, kết cấu của sản phẩm mộc trực tiếp phục vụ u cầu của
cơng năng của chính bản thân nó, nhưng bản thân nó ở điều kiện vật liệu và kỹ thuật
nhất định, cùng với yêu cầu chắc chắn và bền cũng có phương thức kết cấu khác
nhau của bản thân chúng.
Việc sử dụng và lựa chọn kết cấu hợp lý có thể làm tăng cường độ của sản
phẩm, tiết kiệm ngun vật liệu, nâng cao tính cơng nghệ. Đồng thời kết cấu khác
nhau do đặc trưng kỹ thuật của bản thân nó có, thường thường có thể có được hoặc
tăng cường tính nghệ thuật của tạo hình đồ mộc. Vì thế, kết cấu của sản phẩm ngồi
làm thỏa mãn yêu cầu công năng cơ bản của đồ gia dụng ra cịn phải tìm kiếm được
kết cấu đơn giản, chắc chắn mà kinh tế và tạo sức biểu hện nghệ thuật khác nhau
cho đồ gia dụng. Vì thế, đồ mộc thành cơng phải là hồn mĩ, thống nhất cơng năng,
cảm tính và kết cấu.
Một số liên kết cơ bản của sản phẩm mộc
Sản phẩm mộc là do rất nhiều các chi tiết được liên kết với nhau theo một
phương thức nhất định tạo thành. Chất lượng của toàn bộ sản phẩm mộc chịu ảnh
hưởng của chất lượng các vị trí liên kết cũng như phương thức liên kết. Các sản
phẩm mộc có kết cấu hoặc cơng dụng khác nhau thì yêu cầu phương thức liên kiết
cũng khác nhau. Một số liên kết cơ bản trong sản xuất đồ mộc như: Liên kết bằng
mộng; liên kết bằng keo; liên kết bằng đinh; liên kết bằng vít; liên kết bản lề.
- Gia công và lắp ráp
a. Gia công sơ bộ
- Tiến hành phân bổ vật tư và tính tốn kích thước cụ thể.
- Xẻ theo kích thước, hong phơi – sấy đối với gỗ tự nhiên.
b. Gia công sản phẩm
- Dựa trên cơ sở bản vẽ chi tiết tiến hành cắt và pha phôi.
- Chọn vân gỗ, bề mặt gỗ để lữa chọn vào các vị trí thích hợp.

17



c. Chuẩn bị lắp ráp sản phẩm
- Dựng sản phẩm theo bản vẽ chi tiết
- Người giám sát xưởng thực hiện kiểm tra 1 lần đối với sản phẩm (độ phẳng,
thẳng, kết cấu,…) trước khi chuyển qua bộ phận sơn phủ.
- Kĩ sư kiểm tra đối chiếu với bản vẽ chi tiết về độ chính xác và chỉnh sửa
nếu cần thiết.
- Thống kê các vật tư, phụ kiện cần thiết cho sản phẩm đang sản xuất.

18


Chương 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG,PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được quy trình sản xuất kệ tivi bằng gỗ tự nhiên tại công ty My
House.
2.2.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng quy trình cơng nghệ sản xuất kệ Tivi tại
cơng ty My House
- Phạm vi nghiên cứu: Trong phạm vi nghiên cứu của khóa luận tốt nghiệp,
đề tài giới hạn khảo sát quy trình cơng nghệ sản xuất kệ tivi từ gỗ tự nhiên tại công
ty My House
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu quy trình sản xuất kệ tivi bằng gỗ tự nhiên tại công ty
- Đánh giá việc thực hiện quy trình sản xuất tại cơng ty.
- Đề xuất về cải tiến kỹ thuật
2.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp lý thuyết: Tìm hiểu, kết thừa các kết quả nghiên cứu đã có về

quy trình sản xuất đồ mộc và nội thất.
- Phương pháp khảo sát thực tế: Tìm hiểu, đánh giá ngun liệu, máy móc
thiết bị, quy trình kỹ thuật sản xuất kệ ti vi từ gỗ tự nhiên tại cơng ty.
Nhằm đánh giá được quy trình công nghệ sản xuất kệ ti vi tại công ty, khóa luận
tiến hành khảo sát: nguyên liệu và các yêu cầu nguyên liệu cho sản xuất kệ ti vi; các loại
máy móc thiết bị cần thiết cho q trình gia cơng sản phẩm, sơ đồ mặt bằng bố trí máy
móc thiết bị cho gia công sản phẩm nhằm đánh giá tính hợp lý của các cơng đoạn gia cơng;
quy trình cơng nghệ gia cơng sản phẩm.
Để đảm bảo tính khách quan của kết quả đánh giá, khóa luận tiến hành khảo
sát quy trình gia cơng chế biến sản phẩm kệ tivi qua các ca sản xuất khác nhau, tiến
hành so sánh đánh giá tính ổn định và phù hợp của quy trình.
- Phỏng vấn chun gia: Thu thập thơng tin từ các cán bộ quản lý, công nhân
trong Công ty về các vấn đề cần tham khảo, khảo sát.

19


×