Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Nghiên cứu khảo sát đánh giá tác động sản xuât tới môi trường tại công ty nhựa Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.39 KB, 74 trang )

Phạm Thị Nguyệt Minh
Mở đầu
Con ngời hiện nay đang đối mặt với một vấn đề lớn liên quan đến
đời sống toàn cầu là sự suy thoái một cách trầm trọng của môi trờng. Nhận
thức nh thế nào và làm gì trớc thực tế đó là vấn đề quan tâm của tất cả
chúng ta.
Vấn đề môi trờng là một trong những mối quan tâm hàng đầu của
nhiều nớc trên thế giới. Hiện nay tình trạng ô nhiễm môi trờng đang là vấn
đề cấp bách mang tính toàn cầu. Sự gia tăng dân số một cách nhanh chóng,
sự phát triển kinh tế, sự thiếu hiểu biết về môi trờng đã gây nên mất cân
bằng sinh thái, làm suy giảm tính đa dạng sinh học và suy kiệt các loại tài
nguyên thiên nhiên. Bên cạnh đó, thái độ thờ ơ, vô trách nhiệm và những
hành động vô tình hay hữu ý gây tổn hại đến môi trờng ngày càng suy
thoái nghiêm trọng.
Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng ô nhiễm môi trờng là do hoạt
động của con ngời nh sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, giao thông vận tải.
Đối với các nớc phát triển thì nguyên nhân gây ô nhiễm môi trờng nghiêm
trọng nhất là do quá trình sản xuất công nghiệp. Nớc ta thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và đơng nhiên là kéo theo đô thị hóa. Theo kinh
nghiệm của nhiều nớc, tình hình ô nhiễm môi trờng cũng gia tăng nhanh
chóng. Các loại ô nhiễm môi trờng thờng thấy tại các đô thị Việt Nam là ô
nhiễm nguồn nớc, ô nhiễm các khí SO
2
, CO
2
, NO
2
, ô nhiêm chì (Pd), chất
thải rắn ( trong sinh hoạt, bệnh viện).
Hiện nay việc sản xuất công nghiệp đang gây ảnh hởng đến môi tr-
ờng một cách nghiêm trọng, không chỉ các doanh nghiệp thiết bị cũ, lạc


hậu gây ô nhiễm, phần lớn các khu công nghiệp hiện đại cũng không có hệ
thống xử lí nớc thải tập trung và đang tiếp tục gây ô nhiễm nghiêm trọng.
- 1 -
Phạm Thị Nguyệt Minh
Nhận thức đợc vấn đề trên, để thực hiện nghiêm chỉnh luật bảo vệ
môi trờng do chủ tích nớc Lê Đức Anh kí ngày 10/1/1994, Nghị định
175/CP ngày 18/10/1994 của Chính phủ nớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam về Hớng dẫn thi hành luật bảo vệ môi trờng, việc nghiên cứu
khảo sát đánh giá tác động do quá trình sản xuất tại các xí nghiệp, các nhà
máy là vấn đề rất cần thiết. Vì vậy chúng tôi chọn đề tài Nghiên cứu
khảo sát đánh giá sự tác động của sản xuất đến môi trờng tại công ty cổ
phần Cao su - Nhựa Hải Phòng.
Mục tiêu của đề tài là khảo sát và đánh giá tác động của các hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ti tới môi trờng, cụ thể là khảo sát môi
trờng đất, môi trờng nớc, môi trờng không khí, đo độ bụi, đo tiếng ồn, chỉ
tiêu vi khí hậu tại cơ sở sản xuất của công ti cổ phần Cao su - Nhựa Hải
Phòng. Đây là xí nghiệp quốc doanh thành lập chính thức từ năm 1993, là
một cơ sở gia công các vật liệu cao su - nhựa, tạo ra một số sản phẩm công
nghiệp và dân dụng. Trong quá trình sản xuất nhà máy có thể thải ra môi
trờng các chất gây ô nhiễm, các chất này có khả năng ảnh hởng trực tiếp
hay gián tiếp đến môi trờng, đến đời sống cán bộ và công nhân trong công
nghiệp, cũng nh đời sống của nhân dân xung quanh khu vực. Vì vậy việc
xác định và định lợng các yếu tố gây độc là hết sức cần thiết để từ đó có
biện pháp thích hợp trong quá trình sản xuất của công ti không gây ảnh h-
ởng đến môi trờng, đến cuộc sống của cộng đồng nơi đây.
Chơng I
môI trờng, vấn đề ô nhiễm môI trờng
- 2 -
Phạm Thị Nguyệt Minh
và phơng pháp xử lí

1.1. Tổng quan về môi trờng
1.1.1. Khái niệm môi trờng
Môi trờng của một vật thể hoặc một sự kiện là tổng hợp các điều kiện
bên ngoài có ảnh hởng tới vật thể và sự kiện đó. Bất cứ một vật thể, một sự
kiện nào cũng diễn biến trong một môi trờng nhất định [1].
1.1.2. Sự ô nhiễm môi trờng
1.1.2.1. Ô nhiễm môi trờng nớc
Nớc là cội nguồn chính của sự sống và bản thân nó cũng là môi trờng
sống cho mọi động thực vật sinh tồn.
Ô nhiễm môi trờng nớc là sự làm thay đổi bất lợi cho môi trờng nớc,
hoàn toàn hay tại bộ phận do các hoạt động khác nhau của con ngời tạo
nên. những hoạt động trực tiếp hay gián tiếp đến những thay đổi về các
mặt năng lợng, mức độ bức xạ mặt trời, thành phần vật lý hoá học của nớc,
và sự phong phú các loài sinh vật sống trong nớc.
Nguồn gốc gây ô nhiễm nớc có thể là tự nhiên hay nhân tạo. sự ô
nhiễm nớc tự nhiên là do ma, tuyết tan. Còn nguồn gốc gây ô nhiễm nhân
tạo chủ yếu do hoạt động của con ngời nh sinh hoạt, sản xuất công nghiệp,
giao thông vận tải. đây là những nguyên nhân chủ yếu nhất gây nên hiện t-
ợng ô nhiễm nguồn nớc hiện nay.
- 3 -
Phạm Thị Nguyệt Minh
Hình1: Nớc sinh hoạt của ngời dân bị ô nhiễm do các nhà máy thải ra
Nguồn gốc gây ô nhiễm nguồn nớc có thể là tự nhiên hay nhân tạo.
Nớc là môi trờng lan truyền chất ô nhiễm một cách nhanh chóng và
rộng khắp. Do đó, nếu nớc bị ô nhiễm thì con ngời và sinh vật sẽ phải chịu
hậu quả nặng nề. Tổ chức y tế thế giới (WHO) đã nhấn mạnh: đặc điểm ô
nhiễm nớc do hoá chất dù với cờng độ nhỏ nhng gây tác động chậm,
không thấy rõ và mang tính mãn tính, rộng khắp. chính vì thế vấn đề ô
nhiễm nguồn nớc - nớc ngầm hay nớc mặt - đang là vấn đề rất đợc quan
tâm.

Hiện nay ở Việt Nam vấn đề ô nhiễm nớc mặt, nớc dới đất đang ngày
càng trở nên nghiêm trọng, đặc biệt tại các lu vực sông lớn, sông nhỏ,
kênh rạch trong nội thành, nội thị.
Hiện tợng ô nhiễm chủ yếu do các nguồn nớc thải đô thị, công
nghiệp, nớc thải từ hoạt động nông nghiệp và nớc thải từ các nguồn khác
tại khu vực nông thôn.
Tính đến đầu năm 2005 hằng ngày có khoảng 3.110.000 m
3
nớc thải
sinh hoạt đô thị, bệnh viện và nớc thải sản xuất từ các khu công nghiệp xả
trực tiếp vào nguồn nớc mặt, gây ô nhiễm môi trờng, ảnh hởng tới sức
khoẻ cũng nh mĩ quan của các khu dân c.
- 4 -
Phạm Thị Nguyệt Minh
Bảng 1: Tổng lợng nớc thải sinh hoạt đô thị, bệnh viện và nớc thải sản
xuất từ các khu công nghiệp xả trực tiếp vào nguồn nớc mặt năm
2005 [2]
Nguồn Lợng nớc thải ( m
3
) Tỷ lệ (%)
Nớc thải sản xuất
980.000 m
3
32%
Nớc thải bệnh viện
120.000 m
3
4%
Nớc thải sinh hoạt
2.010.000 m

3
64%
Nớc thải công nghiệp, nớc thải sinh hoạt, nớc rỉ từ các bãi chôn lấp
rác thải ngầm xuống đất và xâm nhập gây ô nhiễm các tầng chứa nớc dới
đất, đây là nguy cơ chính gây ô nhiễm kim loại nặng, nitơ và asen trong
nớc ngầm.
Tuy nhiên hiện nay việc xử lý nớc thải đang còn là vấn đề bức xúc
cho toàn xã hội. Theo thống kê sơ bộ chỉ khoảng 4,26% lợng nớc thải công
nghiệp đợc xử lý đảm bảo theo tiêu chuẩn môi trờng, còn nớc rò rỉ từ các
bãi rác thải thì chỉ có một vài bãi chôn lấp rác có hệ thống xử lý nớc thải
hoạt động thờng xuyên và đảm bảo tiêu chuẩn môi trờng [2].
Do ảnh hởng của các hoạt động sản xuất công nghiệp, các hoạt
động ở đô thị dẫn đến mức độ ô nhiễm ở tầng hạ lu của các con sông lớn ở
Việt Nam ngày càng tăng.
Trong khu vực nội thành của các thành phố lớn nh: Hà Nội, Hải
Phòng, TP Hồ Chí Minh, hệ thống các ao hồ, kênh rạch và các sông nhỏ
đều ở tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng vợt quá tiêu chuẩn cho phép 5-10
lần (đối với tiêu chuẩn nớc mặt loại B theo TCVN 5942-1995). đặc biệt là
sông Tô Lịch, sông Kim Ngu đang ở tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng chỉ
số DO rất thấp còn chỉ số BOD
5
quá cao (Hình 1).
- 5 -
Phạm Thị Nguyệt Minh
10
0
30
20
50
40

70
60
90
80
100
Hồ Tây Hồ
Bảy màu
Sông
Kim Ngưu
Sông
Tô Lịch
Hồ
Tam Bạc
Hồ
Tịnh Tâm
Kênh
Nhiêu Lộc
BOD5 (mg/l)
DO (mg/l)
mg/l
Hình 1: Diễn biến nồng độ BOD
5
, DO tại một số sông, hồ và kênh nội
thành
1.1.2.2. Ô nhiễm môi trờng không khí
Hình 2: Ô nhiễm môi trờng không khí
Không khí, có ý nghĩa sống còn để duy trì sự sống trên trái đất,
trong đó có sự sống của con ngời. Nhng môi trờng không khí có đặc điểm
- 6 -
Phạm Thị Nguyệt Minh

là không thể chia cắt, không có biên giới, không thể sở hữu riêng, môi tr-
ờng không khí không thể chở thành hàng hoá, do đó có nhiều ngời không
biết giá trị vô cùng to lớn của môi trờng không khí và cha tích cực tham
gia bảo vệ môi trờng không khí.
Ô nhiễm môi trờng khí quyển là hiện tợng làm không khí sạch thay
đổi thành phần và tính chất do bất cứ nguyên nhân nào, có nguy cơ gây tác
hại đến thực vật hay động vật, đến các môi trờng xung quanh, đến sức
khoẻ con ngời [1].
Môi trờng không khí hiện nay đang ở tình trạng ô nhiễm nặng. Các
nguồn gây ô nhiễm môi trờng không khí: hoạt động sản xuất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng đô thị, hạ tầng kĩ thuật,
sinh hoạt của nhân dân. Ngoài ra còn do nguồn ô nhiễm khác nh cháy
rừng.
Các chất ô nhiễm trong không khí chính là: khí SO
2
, NO
2
, CO, H
2
S,
bụi lơ lửng, bụi chì (PB) và các chất hữu cơ bay hơi (hơi xăng dầu).
Tình trạng ô nhiễm không khí ở Việt Nam hiện nay đang là vấn đề
bức xúc cho toàn xã hội:
+ Hoạt động giao thông vận tải là nguồn chủ yếu gây ra ô nhiễm
các chất độc hại: bụi hô hấp, oxit cacbon (CO), hơi xăng dầu (C
m
H
n
) và bụi
chì (PB) trong môi trờng không khí đô thị. Trong đô thị lớn của nớc ta, l-

ợng thải khí CO, C
m
H
n
do giao thông vận tải thải ra chiếm tỷ lệ từ 70%-
90% tổng lợng thải ở đô thị, còn lợng thải các chất ô nhiễm này từ hoạt
động công nghiệp, xây dựng và sinh hoạt đô thị chỉ chiếm tỷ lệ 10%-30%
[2].
+ Hầu hết các đô thị nớc ta đều ô nhiễm bụi, nhiều nơi bị ô nhiễm
trầm trọng tới mức báo động. Nồng độ bụi trong không khí ở các thành
phố lớn nh Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng trung bình cao
hơn tiêu chuẩn cho phép từ 2 ữ3 lần; nút giao thông cao hơn tiêu chuẩn
- 7 -
Phạm Thị Nguyệt Minh
cho phép từ 2 ữ5 lần; các khu xây dựng cao hơn tiêu chuẩn cho tiêu chuẩn
cho phép từ 10 ữ 20 lần. Nồng độ bụi trong không khí đờng phố chủ yếu là
do bụi đờng (khoảng trên 80%) [2].
+ Tổng lợng thải khí SO
2
ở đô thị hiện nay do các hoạt động công
nghiệp và thủ công nghiệp gây ra là chính và chiếm tới trên 95%, do bản
thân ống xả của xe cộ gây ra không đáng kể, chỉ chiếm khoảng 1%-2% và
từ sinh hoạt đô thị chỉ chiếm dới 1% [2].
+ Ô nhiễm các khí CO, NO
2
và chì. Một số nút giao thông lớn trong
đô thị, nồng độ khí CO, NO
2
vẫn còn vợt quá tiêu chuẩn cho phép. Ô
nhiễm chì thì từ sau khi không sử dụng xăng không pha chì, không khí ở

các đô thị của nớc ta không còn bị ô nhiễm chì [2].
+ Môi trờng không khí ở nông thôn nớc ta còn tốt, trừ một số làng
nghề. Không khí làng nghề bị ô nhiễm chủ yếu do khói từ lò nấu thủ công
ở các làng nghề sử dụng than, củi toả ra nhiều bụi và các khí độc hại nh
CO, CO
2
và SO
2
[2].
Ô nhiễm không khí có tác động xấu đến sức khoẻ con ngời, nhiều
bệnh hô hấp do môi trờng không khí bị ô nhiễm bởi bụi, hơi khí độc CO,
CO
2
, NO, chì. Các tác nhân này gây ra các bệnh: viêm nhiễm do vi khuẩn,
virut, hen, lao, dị ứng, viêm phế quản mãn tính, ung th,.
1.1.2.3. Ô nhiễm môi trờng đất
Ô nhiễm môi trờng đất là tất cả các hiện tợng, các quá trình làm ô
nhiễm bẩn đất, thay đổi các tính chất vật lý hoá học tự nhiên của đất do
các tác nhân gây ô nhiễm dẫn đến làm giảm độ phì của đất. Đất là một môi
trờng sinh thái rất đa dạng, trong đó luôn xảy ra mối quan hệ lẫn nhau giũa
các thành phần cấu tạo phức tạp [1].
Nguồn gốc gây ô nhiễm đất chủ yếu do hoạt động của con ngời: sử
dụng phân bón hoá học, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, hoạt động sản xuất
công nghiệp, giao thông vận tải
- 8 -
Phạm Thị Nguyệt Minh
ở Việt Nam hiện nay, do hoạt động của con ngời cùng với thiên tai
đã làm cho môi trờng đất ngày càng ô nhiễm và suy thoái.
* Nguyên nhân của sự ô nhiễm đất là:
+ Do sử dụng phân bón hoá học không đúng kĩ thuật trong canh tác

nông nghiệp nên hiệu lực phân bón thấp, có trên 50% lợng đạm, 50% lợng
kali và xấp xỉ 80% lợng lân d thừa trực tiếp hay gián tiếp gây ô nhiễm môi
trờng đất. Các loại phân vô cơ thuộc nhóm cha sinh lý K
2
SO
4
, (NH
4
)
2
SO
4
,
KCl, supe phôtphat còn tồn d làm chua đất, nghèo kiệt các cation kiềm và
xuất hiện độc tố nh Al
3+
, Fe
3+
, Mn
2+
, giảm hoạt tính sinh học của đất và cây
trồng [2].
+ Do sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: Thuốc bảo vệ thực vật có đặc
điểm rất độc đối với mọi sinh vật, tồn d lâu dài trong môi trờng đất - nớc,
tác dụng gây độc không phân biệt, tức là gây chết tất cả những sinh vật có
hại và có lợi trong môi trờng đất. Theo kết quả nghiên cứu, hiện nay mặc
dù khối lợng thuốc bảo vệ thực vật đang đợc sử dụng ở Việt Nam còn ít,
trung bình từ 0,5 1,0kg/ha/năm, tuy nhiên ở nhiều nơi đã phát hiện d l-
ợng thuốc bảo vệ thực vật trong đất [2].
+ Do hoạt động công nghiệp: Kết quả của một số khảo sát cho thấy

hàm lợng kim loại nặng trong đất gần các khu công nghiệp đã tăng lên
trong các năm gần đây. Nh tại cụm công nghiệp Phớc Long hàm lợng Cr
cao gấp 15 lần so với tiêu chuẩn, Cd cao từ 1,5ữ5 lần, As cao hơn tiêu
chuẩn 1,3 lần [2].
*ảnh hởng của suy thái và ô nhiễm đất:
Sự suy thái đất sẽ dẫn đến giảm năng suất cây trồng, vật nuôi, làm
nghèo thảm thực vật, suy giảm đa dạng sinh học. Đồng thời chúng có tác
động ngợc lại càng làm cho quá trình xói mòn, thoái hoá đất diễn ra nhanh
hơn.
- 9 -
Phạm Thị Nguyệt Minh
Sự tích tụ cao các chất độc hại, các kim loại nặng trong đất sẽ làm
tăng khả năng hấp thụ các nguyên tố có hại trong cây trồng, vật nuôi và
gián tiếp gây ảnh hởng tới sức khoẻ con ngời.
Do sử dụng nhiều hoá chất trong công nghiệp, hiện nay tình trạng
ngộ độc thực phẩm do các hoá chất độc, trong đó có thuốc bảo vệ thực vật
vẫn diễn ra phức tạp và có chiều hớng gia tăng. Từ môi trờng đất, nớc và
nông sản, thuốc bảo vệ thực vật sẽ xâm nhập vào cơ thể con ngời và tích tụ
lâu dài, gây ra các bệnh ung th, tổn thơng về di truyền. Trẻ em nhạy cảm
với thuốc bảo vệ thực vật cao hơn ngời lớn tới 10 lần. Đặc biệt thuốc bảo
vệ thực vật làm cho trẻ thiếu oxy trong máu, suy dinh dỡng, giảm trí thông
minh, chậm biết đọc biết viết. Theo thống kê của Cục an toàn vệ sinh thực
phẩm năm 2004 có 145 vụ ngộ độc (trong đó thực phẩm chiếm 23%, hoá
chất chiếm 13%) với 3.580 ngời mắc, có 41 ngời tử vong [2].
1.1.2.4. Sự suy giảm tầng ozon
Sự suy giảm tầng ozon là hiện tợng giảm lợng ozon trong tầng bình
lu. Từ năm 1979 cho đến năm 1990 lợng ozon trong tầng bình lu đã suy
giảm vào khoảng 5%. Vì lớp ozon ngăn cản phần lớn các tia cực tím có hại
không xuyên qua bầu khí quyển Trái đất, sự suy giảm ozon đang đợc quan
sát thấy và các dự đoán suy giảm trong tơng lai đã trở thành mối quan tâm

toàn cầu.
Các nhà khoa học thuộc cơ quan khí quyển và Đại dơng (NOAA)
công bố kết quả cảnh báo lỗ thủng tầng ozon vẫn đang mở rộng ở hai cực
của trái đất nhng ở Nam Cực nghiêm trọng hơn ở Bắc cực.
- 10 -
Phạm Thị Nguyệt Minh
Hình 3: Ô nhiễm môi trờng do ô nhiêm tầng ozon
Tháng 10/2006, các nhà khoa học thuộc cơ quan hàng không vũ trụ
Mỹ (NASA) đã cảnh báo mức độ suy giảm tầng ozon ở Nam cực ở độ cao
nhất định thờng xuyên vợt quá 90% kể từ sau năm 1980 so với những thập
kỉ trớc đó và diện tích lỗ hổng tầng ozon ở Nam cực đã mở rộng tới 17,6
triệu km
2
, mức lớn nhất ghi nhận đợc từ trớc tới nay.
Trong khi đó, tình trạng suy giảm tầng ozon tại Bắc cực khi đạt đỉnh
điểm cũng chỉ vợt 70% khi nhiệt độ giảm xuống rất thấp.
Nguyên nhân của sự suy giảm tầng ozon là do việc sử dụng và sản
xuất các hợp chất cacbon của clo và flo (CFCs chlorofluorocacbons)
cũng nh các hoá chất hoá học gây suy giảm tầng ozon khác nh: tetraclorit
cacbon, các hợp chất của brom (halon), metylcloroform và oxit của nitơ
(NO, NO
2
, NO
x
). Các CFCs đợc dùng trong các máy điều hoà nhiệt độ, các
máy làm lạnh trớc thập kỷ 1980, trong các quá trình làm sạch các thiết bị
điện tử và là sản phẩm phụ của một số quá trình hoá học.
Ozon có thể bị phá huỷ bởi các nguyên tử clo, flo hay brom trong
bầu khí quyển. Các nguyên tố này có trong một số hợp chất bền nhất định,
đặc biệt là CFCs, đi vào tầng bình lu và đợc giải phóng bởi tia cực tím.

Chính vì vậy năm 1987, thế giới đã đa ra nghị định th Montreal về các chất
gây suy giảm tầng ôzôn nhằm hạn chế và cuối cùng chấm dứt hoàn toàn
- 11 -
Phạm Thị Nguyệt Minh
việc sử dụng và sản xuất các hợp chất cacbon của clo và flo ( CFCs) cũng
nh các chất hoá học gây suy giảm tầng ôzôn khác nh tetraclorit cacbon,
các họp chất của brom (halon) và methylcloroform.
Hậu quả của giảm sút ôzôn do tầng ôzôn hấp thụ tia cực tím từ mặt
trời, giảm sút tầng ôzôn dự đoán sẽ tăng cờng độ tia cực tím ở bề mặt trái
đất, có thể dẫn đến nhiều thiệt hại bao gồm; gia tăng bệnh ung th da, ảnh
hởng đến mùa màng vì vi khuẩn lam rất nhạy cảm với ánh sáng cực tím và
có thể bị chết khi hàm lợng tia cực tím gia tăng dẫn đến giảm năng suất
của cây trồng, bên cạnh các ảnh hởng trực tiếp của bức xạ cực tím đối với
sinh vật, gia tăng tia cực tím sẽ làm gia tăng lợng ôzôn ở tầng đối lu vì qua
tác dụng bức xạ cực tím đối với các khí khải từ xe cộ tạo ra ôzôn.
ở mặt đất ozon thờng đợc công nhận là một yếu tố gây nguy hiểm
đến sức khoẻ vì ozon có tính chất oxy hoá mạnh [3,4,5].
1.1.2.5.Hiệu ứng nhà kính
Hình 4: Khí thải gây hiệu ứng nhà kính
Khí nhà kính: khí nhà kính bao gồm cacbon dioxit, metan, hơi nớc,
nitơ oxit. Những loại khí này xuất hiện một cách tự nhiên trong môi trờng,
nhng cũng do các quá trình sản xuất công nghiệp tạo nên. Khí CFCs là
dạng khí khác của khí nhà kính, loại khí này cũng do quá trình công
nghiệp tạo nên.
- 12 -
Phạm Thị Nguyệt Minh
Hiệu ứng nhà kính: Các khí nhà kính cho phép các tia bức xạ từ mặt
trời chuyển động xuyên qua bầu khí quyển của trái đất. Trái đất hấp thụ
các tia bức xạ này sau đó phản chiếu lại. Trong quá trình này độ dài của
sóng bức xạ sẽ thay đổi, khi các bức xạ phát ra ngoài sẽ gặp những phân tử

nhà kính và những phân tử khí này sẽ hấp thụ các tia bức xạ, khiến các khí
nhà kính trở nên nóng dần. Do vậy, trên diện rộng, tất cả các khí nhà kính
xung quanh trái đất sẽ trở thành tấm chăn ấm bao bọc lấy hành tinh làm
cho khí hậu toàn cầu nóng lên, quá trình này gọi là hiệu ứng nhà kính.
Những khí nhà kính sẽ hấp thụ năng lợng mặt trời, làm ấm lên bầu khí
quyển gần bề mặt trái đất, giữ trái đất luôn đủ ấm để hỗ trợ cuộc sống
muôn loài. Nhng các nhà khoa học kết luận rằng sự phát thải khí nhà kính
ngày càng tăng lên sẽ tích tụ quá nhiều năng lợng khiến nhiệt độ toàn cầu
ra tăng. Các khí nh, metan, CFCs sẽ có khả năng tích tụ năng lợng lớn hơn
khí CO
2
là loại khí chiếm lĩnh một phần lớn bầu khí quyển. Quá trình đốt
các nhiên liệu hoá thạch (than, dầu, khí tự nhiên) là nguyên nhân chính tạo
ra sự phát thải cacbon dioxit.
Hiệu ứng nhà kính đã làm cho trái đất ngày càng nóng lên, gây
nhiều biến động về khí hậu và hậu quả của nó đối với cuộc sống sinh vật là
khó có thể dự đoán đợc. Nó còn tác động đến tầng ozon, gây ảnh hởng
nghiêm trọng đến hệ sinh thái và môi trờng sống của mọi loài sinh vật [6].
1.1.2.6.Đa dạng sinh học
Nớc ta là một nớc nhiệt đới gió mùa, đa dạng về địa hình, khí hậu,
do đó có tính chất đa dạng rất cao, đặc biệt trong hệ sinh thái rừng, đất
ngập nớc và biển. Tuy nhiên, đa dạng sinh học của nớc ta hiện đang đối
mặt với nguy cơ suy thoái. Nguyên nhân là do chuyển đổi mục đích sử
dụng đất thiếu quy hoạch, khai thác và sử dụng không bền vững tài nguyên
- 13 -
Phạm Thị Nguyệt Minh
sinh học, quản lý nhiều bất cập, các loài sinh vật ngoại lai xâm hại, ô
nhiễm môi trờng, cháy rừng và thiên tai.
Trong đó ô nhiễm môi trờng do các nguồn thải khác nhau là nguyên
nhân quan trọng đang đe dọa đa dạng sinh học: Gây chết, làm giảm số l-

ợng cá thể, phá vỡ cấu trúc quần thể, huỷ hoại nơi c trú của các loài sinh
vật.
1.2.ảnh hởng của sản xuất công nghiệp đến
môi trờng và phơng pháp xử lý
1.2.1.Các tác nhân gây ô nhiễm môi trờng
Dân số tăng và sự tiến bộ của khoa học là nguyên nhân cơ bản của
quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi tr-
ờng cũng gia tăng nhanh chóng. Thật vậy, công nghiệp đã tiêu thụ một l-
ợng phóng xạ, nhiên liệu và nguyên liệu một cách vợt bậc làm cạn kiệt
nguồn dự trữ cho tơng lai. Mặt khác quá trình sản xuất công nghiệp đã làm
suy thoái môi trờng: ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nớc và ô nhiễm
đất do các hoạt động sản xuất thải ra môi trờng: khí thải, nớc thải và rác
thải.
Hiện nay nớc ta là nớc đang phát triển do trình độ kĩ thuật còn kém
phát triển dẫn đến một số cơ sở sản xuất thiết bị cũ, lạc hậu đã gây tình
trạng ô nhiễm môi trờng nghiêm trọng. Bên cạnh đó còn một số công
nghiệp hiện đại nhng vẫn cha có hệ thống xử lý nớc thải tập trung và đang
tiếp tục gây ô nhiễm trầm trọng.
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm công nghiệp lớn nhất nớc ta,
với 25 khu công nghiệp tập trung hoạt động với tổng số 611 nhà máy trên
diện tích 2298 ha đất. Theo kết quả tính toán, hoạt động của các khu công
nghiệp này cùng với 195 cơ sở trọng điểm bên ngoài khu công nghiệp, thì
mỗi ngày thải vào hệ thống sông Sài Gòn - Đồng Nai tổng cộng 1.130 tấn
- 14 -
Phạm Thị Nguyệt Minh
BOD
5
(làm giảm nhu cầu oxy sinh hoá), 1.789 tấn COD (làm giảm nhu
cầu oxy hoá học),104 tấn Nitơ, 15 tấn photpho và kim loại nặng. Lợng
chất thải này gây ô nhiễm cho môi trờng nớc của các con sông vốn là

nguồn cung cấp nớc sinh hoạt cho một địa bàn dân c rộng lớn, làm ảnh h-
ởng đến các vi sinh vật và hệ sinh thái vốn là tác nhân thực hiện quá trình
phân huỷ và làm sạch các dòng sông.
Theo thống kê, hiện nay tại các KCN ở Tp Hồ Chí Minh các nhà
máy có hệ thống xử lý nớc thải rất ít, do đó tình trạng ô nhiễm vẫn ở mức
đáng lo ngại.
Các tác nhân gây ô nhiễm môi trờng do sản xuất công nghiệp gây
nên chủ yếu là các hợp chất chứa lu huỳnh (H
2
S, SO
2
, SO
3
), các hợp chất
chứa cacbon (CO,CO
2
), chứa Nitơ (NO,NO
2
), các loại bụi, chất thải và
chất rắn lơ lửng
1.2.1.1.Các hợp chất của lu huỳnh
Các hợp chất chứa lu huỳnh chủ yếu trong khí quyển là SO
2
, SO
3
,
H
2
S, H
2

SO
4
và các muối sunfat. Trong đó H
2
S, SO
2
, SO
3
là những tác nhân
chính gây ô nhiễm [1,9].
Hidro sunfua (H
2
S)
Khí H
2
S là một loại khí rất độc, nó là chất khí không màu có mùi
trứng thối, tan trong nớc tạo dung dịch axit.
Trong không khí hàm lợng H
2
S chỉ 0,1% đã gây độc nặng. Khí H
2
S
làm rụng lá cây, làm giảm sự sinh trởng của cây trồng, H
2
S gây nhức đầu
mệt mỏi, làm giảm trí nhớ, ở nồng độ cao gây hôn mê, có thể làm chết ng-
ời (ở nồng độ 700-900ppm).
Trong khí quyển H
2
S đợc hình thành do quá trình phân huỷ các chất

hữu cơ, xác động vật và thực vật. Nó còn đợc sinh ra ở những vùng núi lửa,
ở nơi khai thác các mỏ than. Ngoài ra H
2
S còn đợc sinh ra trong khí thải
- 15 -
Phạm Thị Nguyệt Minh
của các nhà máy, các phơng tiện giao thông, vận tải, từ công nghệ chế biến
dầu mỏ, quá trình gia công cao su và khí tự nhiên.
Lu huỳnh (IV) oxit (SO
2
) và lu huỳnh (VI) oxit (SO
3
)
Lu huỳnh (IV) oxit hay còn gọi là lu huỳnh dioxit là tác nhân gây
hại đứng thứ 2 sau CO và chiếm khoảng 20% tất cả các tác nhân gây ô
nhiễm không khí.
Khí SO
2
là khí không màu, có vị cay và mùi khó chịu, gây đau đầu
nhức mắt và cảm giác nóng trong cổ họng. Khi nồng độ của SO
2
trong khí
quyển không quá 1ppm thì gây cay mắt, khi nồng độ khoảng 3ppm có mùi
vị gây kích thích phát cáu. Đối với thực vật SO
2
gây tổn hại tế bào biểu bì
dẫn đến hiện tợng bạc lá, làm rụng lá, giảm năng suất chất lợng cây trồng.
Khí SO
2
đợc sinh ra từ các hợp chất chứa S, từ quá trình sản xuất

axit sunfuric, quá trình lu hoá cao su, hoạt động của núi lửa, các phơng
tiện giao thông vận tải.
Trong khí quyển khí SO
2
bị oxi hoá thành SO
3
theo quá trình oxi
hoá xúc tác hay oxi hoá quang hoá. Một tác động rất quan trọng của ô
nhiễm SO
2
, SO
3
là phản ứng của nó với hơi nớc trong khí quyển để tạo các
dạng axit đặc biệt là SO
3
. Khi chúng rơi xuống mặt đất cùng với ma gây
nên hiện tợng ma axit, pH của nớc ma hạ thấp tới 5,4 và thậm chí tới 2,5.
Ma axit có tác hại lớn đối với sinh vật sống trong đất và trong các ao hồ. ở
pH nhỏ hơn 4 tất cả các động vật có xơng sống, đa số động vật không có
xơng sống đều chết. Ma axit gây hao mòn các công trình kiến trúc, hoà tan
vào trong đất những khoáng chất độc và đa vào nớc những ion kim loại có
hại cho sinh vật nh Al
3+
, Na
+
, Hg
2+

1.2.1.2.Các hợp chất của cacbon
Trong sản xuất công nghiệp việc dùng cacbon làm nhiên liệu và

nguyên liệu với một lợng lớn đã sinh ra một lợng đáng kể các khí CO, CO
2
- 16 -
Phạm Thị Nguyệt Minh
thải ra môi trờng, chúng là những tác nhân gây ô nhiễm môi trờng lớn
[1,9].
Cacbon monoxit (CO)
CO là một chất khí không màu, không mùi, không vị. Nó hoá lỏng ở
nhiệt độ -192
0
C và không tan trong nớc.
CO là chất gây ô nhiễm phổ biến trong phần dới của tầng khí quyển,
nguồn CO nhân tạo chủ yếu đợc sinh ra từ quá trình cháy không hoàn toàn
các nhiên liệu hoá thạch nh than, dầu, và một số chất hữu cơ khác. Khí thải
từ các động cơ xe máy là nguồn gây ô nhiễm CO chủ yếu ở các đô thị lớn.
Độc tính của CO phát huy đối với con ngời khi nó kết hợp với
hemoglobin trong hồng cầu làm mất chức năng vận chuyển O
2
của máu:
Hb.O
2
+ CO > Hb.CO + O
2
Nhiễm độc bởi CO cơ thể thờng bị đau đầu chóng mặt, ù tai, buồn
nôn, mệt mỏi, co giật và thậm chí bị hôn mê. Trong không khí có nồng độ
CO khoảng 250ppm con ngời bị đầu độc tử vong.
Khí CO không độc với thực vật vì cây xanh có thể chuyển hoá CO
thành CO
2
và sử dụng cho quá trình quang hợp. Vì thế thảm thực vật đợc

xem là tác nhân tự nhiên có tác dụng làm giảm ô nhiễm CO.
Cacbon dioxit (CO
2
)
CO
2
là loại khí phổ biến trong tự nhiên có tên là cacbonic, là chất
khí không màu, dễ hoá lỏng và dễ hoá rắn, ở áp suất 6atm và ngay ở nhiệt
độ bình thờng nó biến thành chất lỏng không màu và linh động, khi đợc
làm lạnh đột ngột chất lỏng này biến thành khối màu trắng giống nh tuyết
gọi là tuyết cacbonic có tác dụng khử trùng, dùng bảo quản và chuyên chở
đồ chóng hỏng.
- 17 -
Phạm Thị Nguyệt Minh
CO
2
không có tác dụng độc nhng không duy trì sự sống, với nồng
độ lớn hơn 3% trong không khí trung ơng thần kinh ngời đã bị rối loạn,
đến 10% có thể mất trí nhớ và tử vong.
Bên cạnh đó CO
2
còn là khí chủ yếu gây nên hiệu ứng nhà kính, góp
phần ổn định nhiệt cho trái đất và làm cho bầu khí quyển nóng dần lên khi
hàm lợng khí này tăng lên.
Với hàm lợng 0,03% trong khí quyển, CO
2
là nguyên liệu cho quá
trình quang hợp tổng hợp sinh khối ở thực vật:
CO
2

+ 2H
2
O > CH
2
O + O
2
+ H
2
O
Cùng với lợng CO
2
hoà tan trong nớc biển đây chính là cách thức tự
nhiên duy trì sự cân bằng CO
2
trong khí quyển.
Hiện nay, do sự gia tăng các hoạt động của con ngời mà chủ yếu là
đốt nguyên liệu hoá thạch và phá rừng đã làm tăng lợng khí cacbonic cao
hơn với mức tiêu thụ gây nên tình trạng mất cân bằng và ảnh hởng xấu đến
khí hậu toàn cầu.
Hidrocacbon
Hidrocacbon là những hợp chất hữu cơ chứa cacbon và hidro. Trong
khí quyển hidrocacbon sinh ra từ quá trình đốt cháy các nhiên liệu nh than
đá, dầu mỡ, gỗhoặc từ quá trình phân huỷ hợp chất hữu cơ trong tự
nhiên.
Mức độ ô nhiễm do hidrocacbon đợc đánh giá phụ thuộc sản phẩm
tạo ra từ các phản ứng của chúng. Do vậy nồng độ hidrocacbon tổng cộng
không chỉ là một chỉ thị chính xác về khả năng ô nhiễm.
1.2.1.3.Các hợp chất của Nitơ
Các hợp chất của nitơ có ảnh hởng tới môi trờng chủ yếu là NO,
NO

2
và NH
3
[1,9].
Nitơ oxit (NO)
- 18 -
Phạm Thị Nguyệt Minh
Nitơ oxit là chất khí không màu, rất độc, khó hoá rắn, khó hoá lỏng
và ít tan trong nớc. Trong khí quyển, NO đợc sinh ra từ nguồn tự nhiên và
đốt cháy nhiên liệu hoá thạch ở nhiệt độ cao và sấm sét. Bởi vậy trong khí
thải của ôtô, nhà máy lọc dầu và các nhà máy nhiệt luôn luôn có khí NO.
Tác động độc hại của NO với môi trờng thể hiện khi nó kết hợp với
oxi và nớc trong không khí góp phần gây ra hiện tợng ma axit. Mặt khác,
khí NO cùng với những hidrocacbon cha cháy hết của nhiên liệu dới tác
dụng của tia tử ngoại của ánh sáng mặt trời gây nên hiện tợng khói quang
hoá tác động tới sức khoẻ con ngời và chất lợng của công trình. Cũng
giống nh CO, NO cũng có khả năng kết hợp với hemoglobin trong máu
làm mất chức năng chuyển O
2
của máu, nhng tác động của NO mạnh gấp
1500 lần so với CO.
Nitơdioxit (NO
2
)
NO
2
đợc tạo ra với lợng nhỏ cùng với NO và cũng tạo ra trong khí
quyển bởi sự oxi hoá NO bằng oxi trong không khí:
2NO + O
2

> 2NO
2
Cũng nh NO, NO
2
cũng là chất gây ô nhiễm không khí. Tuỳ theo
nồng độ NO
2
trong không khí mà nó ảnh hởng độc hại đến sức khoẻ con
ngời.
Khí NO
2
với nồng độ 100ppm có thể gây chết ngời và động vật sau
vài phút tiếp xúc, với nồng độ 15-50ppm gây nguy hiểm cho tim, phổi, gan
sau vài giờ tiếp xúc, với nồng độ 0,06ppm có thể gây bệnh phổi cho ngời
tiếp xúc lâu dài.
Amoniac (NH
3
)
Amoniac chủ yếu đợc tạo ra từ nguồn tự nhiên trong quá trình phân
huỷ xác động thực vật và sự phân huỷ urê trong các chất bài tiết của sinh
vật. NH
3
là chất khí ở điều kiện thờng, mùi khai, sốc, nhẹ hơn không khí
- 19 -
Phạm Thị Nguyệt Minh
và tan tốt trong nớc. NH
3
đợc coi là một chất gây ô nhiễm sinh ra với lợng
đủ để tạo ra những nồng độ cục bộ lớn hơn nồng độ khác xung quanh.
Ngoài NO, NO

2
, NH
3
các hợp chất chứa nitơ trong tự nhiên còn có
các loại oxit, các muối nitrat, nitrit và amoni. Tuy nhiên, ở các dạng này
thờng không lo ngại về nguy cơ ô nhiễm.
1.2.1.4. Các loại bụi
Bụi là một tập hợp chất vô cơ hoặc hữu cơ có kích thớc nhỏ bé tồn
tại trong không khí ở dạng bụi bay, bụi lắng và các hệ khí gồm hơi, khói,
mù.
Có nhiều cách để phân biệt loại bụi: theo nguồn gốc bao gồm bụi
hữu cơ nh bụi thực vật, bụi động vật; bụi vô cơ nh khoáng chất thạch anh,
bụi kim loại.
Căn cứ vào tác hại của bụi ngời ta chia làm 5 loại:
+ Bụi gây nhiễm độc chung: Pb, Hg, As,
+ Bụi gây dị ứng viêm mũi, hen, nổi ban: bụi bông gai, phấn hoa
+ Bụi gây ung th: bụi quặng, tóc
+ Bụi gây nhiễm trùng: lông, tóc
+ Bụi gây xơ phổi: Bụi amiăng, bụi thạch anh
1.2.1.5 .Chất thải rắn
Thành phần chất thải rắn bao gồm: chất hữu cơ, cao su, nhựa hay
giấy bìaTỷ lệ phần trăm các chất có trong rác thải không ổn định, rất
biến động theo mỗi địa điểm thu gom rác, khu vực sinh sống và sản xuất.
Tỷ lệ thành phần các chất hữu cơ chiếm 40%-65% tổng lợng chất thải.
Chất thải rắn khu công nghiệp hầu hết tập trung chủ yếu khu công
nghiệp và đô thị.
Bảng 2: Tổng hợp về khối lợng chất lợng chất thải rắn công nghiệp phát
sinh trong các vùng kinh tế trọng điểm năm 2003 [2]
- 20 -
Phạm Thị Nguyệt Minh


Địa phơng Tổng (tấn/năm) Địa phơng Tổng (tấn/năm)
Hà Nội 97.030 Tp. Hồ Chí Minh 130.380
Hải Phòng 28.470 Đồng Nai 24.935
Quảng Ninh 20.471 Bình Dơng 23.400
Hải Dơng 11.855 Bà Rịa-Vũng Tàu 29.700
Tổng toàn vùng 157.773 Tổng toàn vùng 208.415

Trong đó vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là nguồn phát sinh
chất thải rắn nguy hại chủ yếu. Điển hình là ở các tỉnh Đồng Nai, Tp Hồ
Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu. Các ngành công nghiệp nhẹ, hoá chất và cơ
khí luyện kim là ngành phát sinh nhiều chất thải nguy hại nhất.
1.2.2.Các phơng pháp xử lý chất thải
Nh các phần trên đã trình bày, thực trạng môi trờng hiện nay đòi hỏi
phải có những biện pháp thích hợp nhằm kiểm soát một cách có hệ thống.
Những biến đổi về chất lợng môi trờng và ô nhiễm môi trờng đồng thời để
đề những phơng thức xử lý chất thải gây ô nhiễm đến mức cần thiết trớc
khi thải vào môi trờng [1,7,8,17].
1.2.2.1.Xử lý khí thải
Tuỳ theo hoạt động của mỗi nhà máy, xí nghiệp mà khí thải các
thành phần khác nhau, dới đây chỉ đề cập đến xử lý bụi, chất ô nhiễm dạng
khí và xử lý có lẫn hơi kim loại nặng.
* Xử lý bụi: Có nhiều phơng pháp xử lý bụi.
+ Với phơng pháp trọng lực, các hạt bụi lơ lửng đớc tách ra bởi lực
trọng trờng bằng thiết bị và phòng lắng bụi.
+ Lắng bụi bằng li tâm là phơng pháp đợc xử dụng rộng rãi có hiệu
suất lớn. Hạt bụi chịu tác động của 3 lực: Lực li tâm, lực cản môi trờng,
trọng lực của hạt.
- 21 -
Phạm Thị Nguyệt Minh

+ Phơng pháp lọc điện dùng tách những hạt bụi có kích thớc nhỏ
(0,2-0.5mm). Hạt bụi bị nhiễm điện bám vào các điện cực trái dấu và đợc
gõ rơi xuống.
+ Phơng pháp hấp bụi: phơng pháp này xử lý khí thải bằng cách cho
dòng có chứa bụi đi qua thiết bị hấp thụ. Chất ô nhiễm bị giữ lại trên bề
mặt chất mang thờng là cacbon hoạt tính silicagen.
* Xử lý khí thải chứa axit:
Chúng ta chỉ tập trung xử lý SO
2
, CO
2
, NO, H
2
S. Có các phơng pháp
sau:
1, Phơng pháp xử lý tại nguồn
Mục đích của phơng pháp này là giảm ngay tại nguồn phát sinh. Chủ
yếu tập trung vào việc thay thế công nghệ cũ bằng công nghệ mới ít ô
nhiễm hơn.
Ví dụ: Đối với quá trình sản xuất axit sunfuric có phát thải SO
2
thay
thế phơng pháp tiếp xúc một lần bằng cách sử dụng phơng pháp tiếp xúc
kép-SO
2
đợc chuyển hoá 2 lần. Hiệu suất của phơng pháp này đạt tới
99,2% và hàm lợng SO
2
trong khí thải gần bằng 0,8%.
Với dây chuyền sản xuất HNO

3
có phát thải NO
x
: Hiệu suất quá
trình phụ thuộc vào phản ứng hấp thụ H
2
O và phản ứng oxi hoá.
2NO + O
2
> 2NO
2
3NO
2
+ H
2
O > 2HNO
3
+ NO
Quá trình trên khi thực hiện ở áp suất thờng bắt buộc phải xử lý khí
NO thải ra. Trong kĩ thuật mới, phản ứng đợc tiến hành ở áp suất cao và
dùng biện pháp phát triển chiều cao của ống khói đã làm giảm đáng kể l-
ợng NO phát thải vào không khí.
2, Phơng pháp hấp thụ
Nguyên tắc của phơng pháp này dùng nớc, dung dịch xút hoặc axit
trong tháp hấp thụ giữ lại các khí thải sau đó có thể tái sinh.
- 22 -
Phạm Thị Nguyệt Minh
- Xử lý SO
2
:

Các chất dùng để hấp thụ SO
2
có thể là: Dung dịch có gốc sôđa với
nồng độ 25%, dung dịch muối amoni, MgO huyền phù trong dung dịch n-
ớc hoặc có thể dùng trực tiếp nớc để hấp thụ và dung dịch đệm để xử lý
tiếp.
+ Dung dịch có gốc sôđa:
2Na
2
CO
3
+ SO
2
+ H
2
O > 2NaHCO
3
+ Na
2
SO
3
Sản phẩm sau khi cô cạn dung dich là Na
2
SO
3
.7H
2
O
+ Dung dịch muối amoni:
(NH

4
)
2
SO
3
+ SO
2
+ H
2
O > 2NH
4
NSO
3
+ Dùng MgO huyền phù trong nớc:
MgO +SO
2
+6H
2
O >MgSO
3
.6H
2
O [1]
- Xử lý NO
x
:
Để hấp thụ NO
x
ngời ta thờng dùng dung dịch hấp thụ là nớc hoặc
các dung dịch muối để chuyển tất cả các khí thải NO

x
thành thơng phẩm.
2NO
2
+ M
2
CO
3
> MNO
3
+ MNO
2
+ CO
2
N
2
O
3
+ M
2
CO
3
> 2MNO
2
+ CO
2
Các muối nitrit thờng độc nên phải chuyển chúng thành muối nitrat.
Có thể thay thế các muối bằng dung dịch NaOH 20% ngoài ra có thể dùng
dung dịch H
2

SO
4
hoặc HNO
3
để hấp thụ NO
x
[1].
- Xử lý CO
2
:
Trong khí quyển lợng CO
2
cân bằng với CO
2
trong nớc biển và CO
2
trong quá trình quang hợp.
Có 3 phơng pháp dùng để xử lý là dùng nớc, dung dịch etanolamin
và hấp thụ bằng zeolit:
+ Phơng pháp dùng nớc có u điểm rẻ tiền, hiệu quả; nhợc điểm là
tổn thất khí lớn và phải dùng nhiều nớc để xử lý.
- 23 -
Phạm Thị Nguyệt Minh
+ Dùng dung dịch etanolamin:
2RNH
2
+ CO
2
+ H
2

O > (RNH
3
)
2
CO
3
Thông thờng trong công nghiệp dùng monoetanol amin (HO-CH
2
-
CH
2
-NH
2
) do hiệu quả kinh tế của nó.
+ Hấp thụ bằng zeolit: đây là phơng pháp hiệu quả nhất để hấp phụ
chon lọc khí CO
2
ra khỏi hỗn hợp khí thải công nghiệp. Quá trình hấp thụ
thực hiện đơn giản bằng đun nóng zeolit ở nhiệt độ cao.
Gần đây, tại nhà máy nhiệt điện Phả Lại còn dùng CaO để hấp thụ
SO
2
, CO
2
trong khí thải. Trong các buồng xử lý bụi có dùng lới đế CaO
cho khí CO
2
và SO
2
đi qua bị hấp thụ [1].

- Xử lý H
2
S: Có nhiều phơng pháp xử lý khí thải có H
2
S.
+ Dùng dung dịch Na
2
CO
3
H
2
S + Na
2
CO
3
> NaHCO
3
+ NaHS
2NaHS + O
2
> 2NaOH + 2S
+ Dùng hợp chất của asen (V)
Na
4
As
2
S
5
O
2

+ H
2
S > Na
4
As
2
S
6
O + H
2
O
2Na
4
As
2
S
6
O + O
2
> 2Na
4
As
2
S
5
O
2
+ 2S
+ Dùng phơng pháp hidroquinon-kiềm
O

O + H
2
S
HO
OH + S
+ Dùng phơng pháp ADA (anthraquinon disunfonic axit) kèm
theo một số chất khác nh Na
2
CO
3
H
2
S + Na
2
CO
3
> NaHS + NaHCO
3
NaHS + NaHCO
3
> H
2
S + Na
2
CO
3
+ Muối natri của axit 9,10 - anthraquinon - 2,6 - disunfonic
+ Ngoài ra có thể dùng than hoạt tính, oxit sắt, hay zeolit để hấp
thụ [7].
- 24 -

Phạm Thị Nguyệt Minh
3, phơng pháp oxi hoá khử
Theo phơng án xử lý chất ô nhiễm không khí (đặc biệt chất có mùi
hôi) của Cty Công nghệ và hoá chất Châu á (ACE). Trớc hết, ngời ta cho
luồng khí thải qua dung dịch H
2
SO
4
để hấp thụ amin và amoniac, rồi cho
luồng khí tiếp tục đi qua dung dịch kiềm để hấp thụ axit cacbonxylic
mercaptan Natrihipoclorit để oxi hoá andehit, H
2
S, xeton
Theo phơng pháp này thì cần phải làm lạnh khí thải đến 40-50
0
C để
tăng cờng khả năng hấp thụ các khí trong dung dịch nớc [1,7].
Xử lý kim loại nặng:
- Xử lý thuỷ ngân(Hg):
Thuỷ ngân là một kim loại ở thể lỏng. ở nhiệt độ thờng thăng hoa
mạnh và có tính độc rất cao. Nguồn gây ô nhiễm thuỷ ngân chủ yếu là từ
các ngành công nghiệp luyện kim, đèn huỳnh quang, nhiệt kế, thuốc trừ
sâu
Nhiễm độc Hg gây khó ngủ, đau đầu, mệt mỏi, giảm trí nhớ. Xử lý
hơi Hg có 1 số phơng pháp sau đây:
+ Phơng pháp dùng MnO
2
ở trong quặng tự nhiên
2Mg + MnO
2

> Hg
2
MnO
2
xử lý tiếp bằng hoá chất
2SO
2
+ 2 H
2
O + O
2
> 2H
2
SO
4
Hg
2
MnO
2
+ 2H
2
SO
4
> Hg
2
SO
4
+ MnSO
4
+H

2
O
+ Phơng pháp dùng Cl
2
Hg + Cl
2
> HgCl
2
2Hg + Cl
2
> Hg
2
Cl
2
nếu d clo:
Hg
2
Cl
2
+ Cl
2
> HgCl
2
+ Dùng d lu huỳnh
- 25 -

×