Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Định hướng nghề nghiệp của thanh niên vùng ven dưới tác động của đô thị hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN TP. HCM

VÕ VĂN DÂN

ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA THANH NIÊN
VÙNG VEN DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA ĐƠ THỊ HĨA
(Trường hợp nghiên cứu: Xã Xn Thới Thượng, huyện Hóc Mơn, TP. Hồ Chí
Minh)

LUẬN VĂN KHOA HỌC XÃ HỘI HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN TP. HCM

VÕ VĂN DÂN

ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA THANH NIÊN
VÙNG VEN DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA ĐƠ THỊ HĨA
(Trường hợp nghiên cứu: Xã Xn Thới Thượng, huyện Hóc Mơn, TP. Hồ Chí
Minh)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC XÃ HỘI HỌC
MÃ SỐ: 60.32.20

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS TRẦN HỮU QUANG


Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết quả
được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất
kì cơng trình nghiên cứu nào khác.

Nếu có gian dối, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Người cam đoan

Võ Văn Dân


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài luận văn, chúng tôi nhận được
nhiều sự ủng hộ và giúp đỡ của các tổ chức và cá nhân. Vì vậy, chúng tơi xin chân
thành bày tỏ lịng biết ơn đến:
Ban chủ nhiệm Khoa Xã hội học và Phòng Sau Đại học - Quản lí khoa học
Trường Đại học KHXH&NV TP. Hồ Chí Minh đã đồng ý cho tơi thực hiện đề tài
này.
Ban Giám hiệu cùng toàn thể cán bộ, giáo viên trường CĐSP Bình Phước
ln có những lời động viên và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
UBND xã Xuân Thới Thượng cùng Tổ chức Đoàn Thanh niên xã, Đoàn
Thanh niên ấp 2 đã cung cấp các số liệu quý giá và giúp đỡ chúng tơi trong q
trình khảo sát, lấy ý kiến thanh niên.
Thầy cô giáo đã giảng dạy cho chúng tơi những kiến thức bổ ích trong suốt
q trình học.

Những bạn bè đồng nghiệp và các bạn đồng môn luôn sẵn sàng trao đổi và
chia sẻ những kinh nghiệm nghiên cứu khi cần thiết.
Những lời động viên “cố lên” của ba mẹ, anh chị và các em trong gia đình đã
tiếp thêm sức mạnh cho tơi hồn thành đề tài nghiên cứu đúng kì hạn.
Các thành viên trong gia đình nhỏ của tơi. Người vợ u q thường dành
phần nhiều cơng việc chăm sóc gia đình để tơi n tâm học tập, nghiên cứu. Hai
thiên thần bé nhỏ luôn ngoan để ba làm việc. Những trò nghịch ngợm của các con
đã xóa tan những mệt mỏi của ba.
Đặt biệt, chúng tơi xin bảy tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS Trần Hữu
Quang, thầy ln nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tơi trong suốt q trình
hồn thành luận văn này.
Một lần nữa xin trân trọng cám ơn tất cả mọi người!


MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của để tài ................................................. 3
3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 3
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................................................. 4
5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 4
6. Sơ lược về địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 7
PHẦN 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 11
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .................. 11
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cúu .................................................................. 11
1.1.1. Tác động của đơ thị hóa đến lao động, việc làm, nghề nghiệp ...................... 11
1.1.2. Nghề nghiệp, lao động và việc làm của thanh niên ....................................... 13
1.2. Các khái niệm liên quan ............................................................................... 15
1.2.1. Khái niệm đơ thị hóa.................................................................................... 15
1.2.2. Khái niệm vùng ven ..................................................................................... 15

1.2.3. Khái niệm nghề, định hướng nghề nghiệp .................................................... 16
1.2.4. Khái niệm việc làm, thiếu việc làm, thất nghiệp ........................................... 17
1.2.5. Khái niệm thanh niên ................................................................................... 19
1.2.6. Khái niệm định hướng giá trị ....................................................................... 19
1.2.7. Tác động của đô thị hóa đến định hướng nghề nghiệp .................................. 20
1.3. Khung lý thuyết ............................................................................................ 22
1.3.1. Lý thuyết tiếp cận ........................................................................................ 22
1.3.2. Lý thuyết áp dụng ........................................................................................ 22
1.3.2.1. Lý thuyết lựa chọn duy lý (Rational-choice theory) .................................. 22
1.3.2.2. Lý thuyết hành động xã hội của Max Weber .............................................. 23
1.4. Từ câu hỏi nghiên cứu đến giả thuyết nghiên cứu ...................................... 25
1.4.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 25
1.4.2. Giả thuyết nghiên cứu ...................................................................................... 256
1.5. Khung phân tích ........................................................................................... 27


CHƯƠNG 2: THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI NGHỀ NGHIỆP VÀ XU HƯỚNG NGHỀ
NGHIỆP CỦA THANH NIÊN VÙNG VEN ĐANG ĐÔ THỊ HÓA ................. 28
2.1. Thái đỘ đối với nghề nghiệp của thanh niên............................................... 28
2.1.1. Quan niệm của thanh niên về khả năng tìm việc làm .................................... 28
2.1.2. Nhận thức của thanh niên về những thứ cần có khi tìm việc......................... 32
2.1.3. Hài lòng với việc làm hiện tại ...................................................................... 34
2.2. Xu hướng nghề nghiệp của thanh niên trong bối cảnh đô thị hóa ............. 38
2.2.1. Xu hướng chọn nghề để học của thanh niên ................................................. 39
2.2.2. Những mong muốn nghề nghiệp của thanh niên........................................... 41
2.2.2.1. Địa bàn làm việc mong muốn được làm .................................................... 41
2.2.2.2. Khu vực kinh tế mong muốn được làm ..................................................... 42
2.2.2.3. VỊ trí làm việc mong muốn ....................................................................... 45
2.3. Động cơ chọn nghề của thanh niên .............................................................. 47
2.3.1. Động cơ chọn nghề để học của thanh niên ................................................... 47

2.3.2. Động cơ chọn nghề để làm của thanh niên ................................................... 49
CHƯƠNG 3: NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ
NGHIỆP CỦA THANH NIÊN VÙNG ĐƠ THỊ HĨA....................................... 52
3.1. Hệ giá trị thanh niên vùng ven hướng tới .................................................... 52
3.1.1. Định hướng giá trị đạo đức, hành vi, lối sống của thanh niên ....................... 52
3.1.2. Định hướng giá trị lao động, nghề nghiệp của thanh niên ............................. 55
3.1.3. Định hướng giá trị mang tính cộng đồng của thanh niên .............................. 56
3.2. Nhận thức về bản thân của thanh niên ........................................................ 57
3.2.1. Nhận xét tích cực về bản thân ...................................................................... 57
3.2.2. Nhận định lạc quan về tương lai của thanh niên ........................................... 59
3.3. Nhận thức của thanh niên về vai trò của học vấn, học nghề....................... 61
3.3.1. Nhận thức về vai trị của trình độ học vấn .................................................... 61
3.3.2. Nhận thức về vai trò của việc học nghề ............................................................ 62
3.4. Tính tích cực, chủ động của thanh niên trong nghề nghiệp........................ 64
3.4.1. Tích cực trong tìm kiếm việc làm................................................................. 64
3.4.1.1. Các hình thức giao dịch để có việc làm ..................................................... 64
3.4.1.2. Tiếp tục tìm việc khi đang làm việc ........................................................... 66
3.4.2. Ý thức tự đào tạo bản thân của thanh niên .................................................... 68


3.5. Hồn cảnh gia đình ..................................................................................... 722
3.5.1. Học vấn, nghề nghiệp của cha mẹ ................................................................ 72
3.5.2. Điều Kiện kinh tế của gia đình ..................................................................... 75
3.5.3. Áp lực của gia đình ...................................................................................... 76
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................... 79
1. Một số nhận xét ................................................................................................. 79
2. Một vài khuyến nghị .......................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 83
PHỤ LỤC............................................................................................................. 85
Phụ lục 1: Bản câu hỏi khảo sát ................................................................................... 85

Phụ lục 2: Kết quả phiếu khảo sát nghề nghiệp, việc làm thanh niên...................... 91
Phụ lục 3: Kết quả phỏng vấn sâu thanh niên ....................................................... 104


DANH MỤC HÌNH – BẢNG BIỂU
HÌNH
Hình 1: Sơ đồ khung phân tích ........................................................................... 277
Hình 2. Tỷ lệ thanh niên hài lòng với việc làm hiện tại ....................................... 355
BẢNG

Bảng 1. Quan niệm về khả năng tìm việc............................................................... 28
Bảng 2. Quan niệm về khả năng tìm việc, phân theo trình độ lao động .................. 29
Bảng 3. Mức độ quan trọng của các yếu tố khi tìm việc ......................................... 33
Bảng 4. Mức độ hài lịng với cơng việc, phân theo trình độ chun mơn ............... 36
Bảng 5. Lý do khơng hài lịng với việc làm hiện tại ............................................... 36
Bảng 6. Lý do không hài lòng với việc làm hiện tại ............................................... 37
Bảng 7. Địa bàn làm việc mong muốn của thanh niên............................................ 42
Bảng 8. Khu vực kinh tế mong muốn được làm nhất ............................................. 43
Bảng 9. Khu vực kinh tế mong muốn được làm nhất ............................................. 45
Bảng 10. Vị trí làm việc mong muốn, phân theo nhóm học vấn ............................. 46
Bảng 11. Động cơ chọn nghề để học của thanh niên .............................................. 48
Bảng 12. Động cơ chọn nghề để làm của thanh niên .............................................. 49
Bảng 13. Quan niệm của thanh niên về một việc làm tốt........................................ 53
Bảng 14. Quan niệm về những phẩm chất người lao động cần có .......................... 54
Bảng 15. Tự nhận xét về bản thân.......................................................................... 57
Bảng 16. Hoàn toàn đồng ý với các nhận định về bản thân, phân theo nhóm tuổi .. 59
Bảng 17. Nhận định lạc quan vỀ tương lai............................................................. 60
Bảng 18. Nhận thức về tầm quan trọng của học vấn, bằng cấp............................... 62
Bảng 19. Nhận định về tầm quan trọng của việc học nghề ..................................... 63
Bảng 20. Nguồn tìm thơng tin việc làm của thanh niên .......................................... 65

Bảng 21. Tiếp tục tìm việc khi đang làm việc, phân theo mức độ hài lịng với cơng
việc hiện tại ........................................................................................................... 66
Bảng 22. Tiếp tục tìm việc khi đang làm việc, phân theo trình độ chun mơn ...... 67
Bảng 23. Lý do thanh niên bỏ học sớm .................................................................. 69
Bảng 24. Những dự định sẽ làm khi có số vốn lớn ................................................. 71


1

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, lực lượng ưu tú nhất của nguồn nhân
lực và ln có hồi bão, khát vọng cháy bỏng được học tập, lao động sáng tạo cho
đất nước và cho chính mình. Nghề nghiệp, việc làm của thanh niên luôn là vấn đề
xã hội bức xúc, gay gắt nhất ở nước ta hiện nay. Mỗi cá nhân trước khi bước vào
cuộc đời lao động của mình nếu được định hướng nghề nghiệp tốt thì việc xác
định, lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với nguyện vọng, năng lực cá nhân và yêu
cầu của xã hội càng đúng đắn.
Trong những thập niên gần đây, đất nước Việt Nam nói chung, TP. Hồ Chí
Minh nói riêng đang diễn ra q trình đơ thị hóa mạnh mẽ. Các nhà xã hội học đã
chỉ ra những tác động tích cực của q trình đơ thị hóa đến vùng ngoại thành là
không chỉ làm biến đổi kinh tế - xã hội mà còn kéo theo sự biến đổi cơ sở hạ tầng,
không gian đô thị, tạo ra nhiều cơ sở kinh tế phi nông nghiệp, các khu công nghiệp
và khu chế xuất. Đó là cơ sở để làm thay đổi cơ cấu nghề nghiệp ở vùng ngoại
thành. Cơ cấu nghề nghiệp được đa dạng hóa, những người trước đây lao động
trong lĩnh vực nông nghiệp nay chuyển sang các ngành phi nơng nghiệp. Đồng
thời q trình đơ thị hóa cũng giúp cho người dân ven đơ hịa nhập vào nhịp sống
năng động hơn, nhất là tầng lớp thanh niên. Nhưng điều ngược lại là dân cư trong
vùng đơ thị hóa cũng gặp khó khăn nhiều trong việc hội nhập và làm quen với các
ngành nghề mới.

Trong q trình đơ thị hóa, với những biến đổi xã hội nhanh chóng, cuộc
sống của cư dân vùng ven khơng chỉ có những thay đổi mang tính cá nhân (biến
đổi nhu cầu, biến đổi để thích nghi với lối sống đơ thị) mà cả những biến đổi mang
tính xã hội sâu sắc. Đó là những biến đổi liên quan đến giao tiếp, quan hệ xã hội,
quan hệ gia đình và cả lối tư duy cũng như hành động trong chiến lược sống cá
nhân. Có thể nói, nghề nghiệp, việc làm là sự thể hiện một cách rõ nét nhất mối
liên hệ của cá nhân với xã hội: những giá trị xã hội, những giá trị cá nhân, tính


2

năng động của họ, những định hướng của cuộc đời hay là chiến lược sống… đều
gắn kết với nghề nghiệp, việc làm. Tính tích cực nghề nghiệp thể hiện tính tích cực
xã hội của mỗi cá nhân.[21]
Trong khoảng hai thập kỉ qua, khu vực ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh
đang diễn ra q trình đơ thị hóa mạnh mẽ trong đó có huyện Hóc Mơn. So với các
huyện ngoại thành khác, huyện Hóc Mơn chịu tác động của đơ thị hóa tương đối
muộn trong những năm gần đây. Đơ thị hóa tất yếu sẽ dẫn đến tình trạng mất đất
nơng nghiệp vào các mục tiêu cơng nghiệp hóa và xây dựng nhà ở để đáp ứng cho
nhu cầu dân số ngày một tăng lên. Cơ cấu nghề nghiệp cũng có nhiều thay đổi, đặc
biệt quan trọng đối với những người trong độ tuổi thanh niên. Nhưng làm thế nào
để phát triển đúng hướng, để lực lượng lao động thanh niên ở đây khơng rơi vào
tình trạng như trên đã đề cập.
Giả định rằng, mỗi cá nhân có một chiến lược nghề nghiệp tốt, họ sẽ lập ra
kế hoạch để đào tạo bản thân phù hợp với thời cuộc. Những nỗ lực từ phía chính
quyền tạo cơng ăn việc làm cũng trở nên vơ ích nếu khơng gặp được những cố
gắng nỗ lực từ mỗi cá nhân. Rõ ràng thời cuộc hiện nay buộc con người phải trở
nên tích cực, chủ động và có trí tuệ hơn. Vậy trong thực tế, yếu tố nội lực của
thanh niên ven đô, sự chủ động tích cực của mỗi cá nhân đã được phát huy như thế
nào? Do đó, phát triển lý luận theo hướng tiếp cận cá nhân (cá nhân luận) là một

phần không thể thiếu trong hệ thống lý luận nghiên cứu về định hướng nghề
nghiệp thanh niên.
Từ những ý nghĩa thực tiễn và hệ thống lý luận, chúng tôi quyết định tìm
hiểu sâu hơn về vấn đề trên qua đề tài “Định hướng nghề nghiệp của thanh niên
vùng ven dưới tác động của đơ thị hóa”. Cơ sở dữ liệu của cuộc nghiên cứu được
tiến hành khảo sát trên địa bàn xã Xn Thới Thượng, huyện Hóc Mơn, TP. Hồ Chí
Minh. Cơng trình nghiên cứu này được tiến hành trên cơ sở kế thừa các cách tiếp
cận của những người nghiên cứu trước, đồng thời phát triển theo hướng tiếp cận cá
nhân để tìm hiểu vai trị của cá nhân thanh niên trong trong quá trình chuyển đổi
nghề nghiệp.


3

2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
2.1. Ý nghĩa khoa học:
Bằng phương pháp nghiên cứu xã hội học, đề tài nghiên cứu mong muốn
nhằm góp phần làm phong phú thêm kho tàng nhận thức lý luận xã hội học, nâng
cao nhận thức về vai trò chức năng của lý thuyết xã hội học cho bản thân và những
người quan tâm. Đề tài còn mở ra hướng vận dụng phương pháp luận cá nhân để
tiếp cận khi nghiên cứu về định hướng nghề nghiệp của thanh niên.
Đề tài cịn góp phần bổ sung nguồn tài liệu tham khảo cho những người có
quan tâm đến chủ đề này.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ vai trò của tinh thần ý thức, trách nhiệm cá
nhân của thanh niên trong định hướng nghề nghiệp trong một mơi trường nghề
nghiệp xã hội có nhiều thay đổi.
Đồng thời đề xuất những mơ hình hỗ trợ phù hợp để thanh niên có chiến
lược sống cá nhân phù hợp hơn.
3. Mục tiêu nghiên cứu

3.1. Mục tiêu chung:
Tìm hiểu về định hướng nghề nghiệp của thanh niên vùng ven trong một
môi trường xã hội đang thay đổi về cơ cấu nghề nghiệp theo hướng phi nông
nghiệp, phát triển công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
3.2. Mục tiêu cụ thể:
Để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu chung, chúng tôi sẽ thực hiện những
mục tiêu nghiên cứu cụ thể sau:
- Thái độ đối với việc làm của thanh niên vùng ven.
- Xu hướng nghề nghiệp, việc làm của thanh niên vùng ven.
- Vai trò, ý thức, trách nhiệm cá nhân thanh niên trong định hướng nghề
nghiệp cho bản thân mình.
- Những nhân tố tác động đến định hướng nghề nghiệp của thanh niên.


4

- Nỗ lực của bản thân thanh niên để thích ứng với môi trường nghề nghiệp
mới.
- Cố gắng đưa ra những khuyến nghị nhằm giúp thanh niên có những định
hướng đúng đắn cho tương lai nghề nghiệp của mình. Đồng thời cịn có những
khuyến nghị giúp gia đình và xã hội có những tác động đúng đắn để thanh niên
định hướng tốt hơn trong nghề nghiệp.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Định hướng nghề nghiệp của thanh niên vùng ven dưới tác động của đô thị
hóa.
4.2. Khách thể nghiên cứu:
Khách thể chúng tơi chọn để khảo sát là thanh niên trong độ tuổi từ 15-30,
đang sinh sống tại địa phương từ 10 năm trở lên (từ năm 2001 trở về trước), không
phân biệt hộ khẩu.

Theo qui định của Luật lao động Việt Nam, 15 tuổi là tuổi bắt đầu lao động.
Quy định độ tuổi thanh niên trong tài liệu Chiến lược phát triển thanh niên đến
năm 2010 (Ban hành kèm theo quyết định số 70/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ) giới hạn độ tuổi thanh niên là 15 – 34. Tuy nhiên, đề tài này chỉ giới
hạn thanh niên trong độ tuổi từ 15-30 để nghiên cứu. Theo tìm hiểu của chúng tơi,
thanh niên vùng ven từ sau 30 tuổi phần lớn đã có gia đình và việc làm ổn định
nên đề tài này không chọn những người trên 30 tuổi để khảo sát.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập thông tin
Trong cuộc nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng phương pháp thu thập thông
tin định lượng kết hợp với phương pháp thu thập thơng tin định tính.


5

5.1.1. Thông tin định lượng:
Phỏng vấn bằng bản câu hỏi: phỏng vấn thanh niên trong độ tuổi 15



- 30 để thu thập thơng tin.
Tìm hiểu xu hướng chọn lựa nghề nghiệp của thanh niên; những nhân tố tác
động đến định hướng nghề nghiệp của thanh niên; những yếu tố về nội lực của
thanh niên, khả năng tự đào tạo để trang bị những kĩ năng, kiến thức, tay nghề của
thanh niên, những kế hoạch mà thanh niên tự vạch ra cho mình để hội nhập.
Phân tích tư liệu sẵn có: Phương pháp phân tích tài liệu được áp



dụng để phân tích các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Chủ yếu là các

tài liệu nghiên cứu về lao động, nghề nghiệp, việc làm nói chung và các tài liệu
nghiên cứu về nghề nghiệp việc làm của thanh niên.
Phân tích tư liệu sẵn có giúp chúng tơi tìm ra cơ sở lí luận cho đề tài.
5.1.2 Thơng tin định tính:
Phỏng vấn sâu thanh niên cũng trong độ tuổi từ 15 - 30, trong đó có người
đang đi học, đang làm việc, và người khơng làm việc.
Tìm hiểu sâu hơn những quan niệm, suy nghĩ về việc làm, nghề nghiệp, của
thanh niên.
5.2. Phương pháp chọn mẫu
5.2.1. Dung lượng mẫu:
Mẫu định lượng: 90 đơn vị mẫu
Mẫu định tính: 8 đơn vị mẫu
5.2.2. Cách thức chọn mẫu:
Cuộc nghiên cứu này chỉ là nghiên cứu khám phá, mẫu khảo sát khơng mang
tính đại diện cho tổng thể, vì vậy chúng tơi chọn toàn bộ thanh niên trong ấp 2,
thuộc xã Xuân Thới Thượng, huyện Hóc Mơn để phỏng vấn.


6

5.3. Đặc trưng mẫu khảo sát:
Để thu thập thông tin cho cuộc nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành khảo
sát bằng bản câu hỏi đối với 90 thanh niên trong độ tuổi từ 15 – 30 trên địa bàn ấp 2
thuộc xã Xn Thới Thượng, huyện Hóc Mơn, TP. Hồ Chí Minh. Một số đặc trưng
của mẫu như sau:
Giới tính: Nam: 66 người (73,3%); Nữ: 24 (26,7%).
Tuổi: gồm ba nhóm
Từ 15 – 20 tuổi: 26 người (28,9%),
Từ 21 – 25 tuổi: 50 người (55,6%),
Từ 26 – 30 tuổi: 14 người (15,5%).

Trình độ học vấn:
Cấp 1: 01 người (1,1%)
Cấp 2: 28 người (31,1%
Cấp 3: 29 người (32,2%)
Trung cấp: 12 người (13,3%)
Cao đẳng – Đại học: 20 người (22,2%).
Hiện có 30 người đang đi học (trong đó có 12 người vừa học vừa làm).
Trong số những người đang đi học, 6 người (20%) đang học cấp 3; 6 người (20%)
đang học trung cấp, học nghề và 18 người (60%) đang là sinh viên cao đẳng, đại
học.
Tình trạng hơn nhân: đa số thanh niên trong mẫu điều tra còn độc thân với
80 người (88,9%), chỉ có 10 người (11,1%) đã có gia đình.
Cơ cấu nghề nghiệp:
- Đang làm việc:

69 người (76,7%).

Cán bộ nhà nước:

8 người (8,9%),

Giáo viên:

5 người (5,6%),

Nhân viên:

6 người (6,7%),

Buôn bán, dịch vụ:


8 người (8,9%),

Lao động tự do:

8 người (8,9%),


7

Cơng nhân:

22 người (24,4%),

Thợ có tay nghề (sửa chữa, bảo trì, xây dựng ...):

11 người (12,2%),

Nơng nghiệp, chăn ni:

01 người (1,1%).

- Chưa làm việc:

21 người (23,3%).

Học sinh sinh viên:

19 người (21,2%),


Đang tìm việc:

2 người (2,2%).

Số năm làm việc: những người mới làm việc dưới 1 năm: 13 người (18,8%);
chiếm số đông nhất là những người làm việc từ 1 – 3 năm: 30 người (43,5%); từ 3 –
5 năm: 12 người (17,4%); thâm niên từ 5 năm trở lên: 14 người (20,3%).
Địa bàn làm việc: Phần lớn thanh niên trong mẫu điều tra đang làm việc tại
huyện Hóc Mơn là 52 người (75,4%), 12 người làm việc ở các quận (17,4%) nhưng
cũng chủ yếu là các quận lân cận như Quận 12 và Bình Tân, chỉ có 5 người (7,2%)
làm việc ở các quận nội thành khác.
Học nghề: Số người đã từng học xong một nghề trong mẫu điều tra là 18
người (20%), đang học nghề 27 người (30%), học dở dang 12 người (13,3%), chưa
bao giờ học 33 người (36,7%). Trong bài phân tích, chúng tơi xin gộp chung số
người học nghề dở dang với những người chưa bao giờ học nghề thành một nhóm
để thuận tiện cho quá trình phân tích.
5.4 Phương pháp xử lí thơng tin
Những thơng tin thu được từ phỏng vấn bằng bản câu hỏi sẽ được mã hóa
và xử lý bằng chương trình SPSS.
Những thông tin phỏng vấn sâu: Sau khi ghi âm cuộc phỏng vấn sâu theo
những tiêu chí trong bản câu hỏi, chúng tơi gỡ băng và ghi chép lại tồn bộ nội
dung cuộc phỏng vấn. Những thông tin này được mã hóa và thống kê theo từng
vấn đề phục vụ cho mục tiêu, nội dung nghiên cứu đã đặt ra.
6. Sơ lược về địa bàn nghiên cứu
Những số liệu mà chúng tôi giới thiệu trong phần này được tổng hợp từ hai
tài liệu do xã Xuân Thới Thượng cung cấp là: Báo cáo kinh tế xã hội xã Xuân Thới


8


Thượng năm 2010 [24] và Đề án xây dựng nông thôn mới xã Xuân Thới Thượng
giai đoạn 2010 – 2012.[2]
6.1. Dân số, lao động:
Theo số liệu tổng điều tra dân số ngày 01/4/2009, xã Xuân Thới Thượng có
36.389 người. Trong đó nữ 18.265 người (50,2%), nam 18.124 người (49,8%). Mật
độ dân số bình quân 1.960 người/km 2. Dân số trong xã phân bố không đều, chủ yếu
tập trung hai bên đường Phan Văn Hớn và các trục lộ giao thông trong xã; hình
thành các điểm, khu dân cư tập trung, các tụ điểm kinh tế…
Lao động của xã có 22.561 người (62% dân số). Trong đó lao động nữ
50,2% và lao động nam 49,8% (tương ứng với tỷ lệ giới tính của dân số). Lao động
nơng nghiệp 8,39%, lao động công nghiệp 70,52%, lao động dịch vụ và các ngành
nghề khác 21,09%.
Lao động chưa qua đào tạo chiếm đến 76%. Lao động được đào tạo chuyên
môn từ ngắn hạn trở lên 24% lực lượng lao động. Trong đó, đào tạo ngắn hạn chiếm
56%, sơ cấp 22,3%, trung cấp có 11,9%, cao đẳng đại học chỉ có 9,4%.
6.2. Tình hình kinh tế, sản xuất:
Cơ cấu kinh tế của xã hiện nay gồm ba lĩnh vực chính: thương mại - dịch vụ;
cơng nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; nông nghiệp. Tổng giá trị thương mại - dịch vụ
chiếm 68,3%, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp chiếm 24,2%, nông nghiệp 7,5%.
Những hộ cịn sản xuất nơng nghiệp thì khơng cịn thuần nơng mà thường kết hợp
với ngành nghề nông thôn, buôn bán nhỏ, làm cơng nhân…
Thu nhập bình qn đầu người mỗi năm đạt 15,5 triệu đồng (thu nhập bình
quân đầu người của huyện Hóc Mơn là 13,4 triệu đồng/người/năm). Tỷ lệ hộ nghèo
chiếm 5,28%.
Đất nơng nghiệp cịn khoảng dưới 1.000 ha. Trong đó, diện tích trồng lúa
cịn khoảng 700 ha, đất trồng rau các loại khoảng 250 ha, trồng cỏ phục vụ chăn
ni 33,5 ha, diện tích trồng cây hoa mai và cây kiểng 3,5 ha. Do ảnh hưởng của đô
thị hóa nên đất nơng nghiệp của xã giảm dần qua từng năm.



9

Chăn nuôi ngày càng giảm sút do các hộ chuyển sang làm các ngành nghề
khác. Tổng đàn bò sữa hiện có 2.487 con, bị thịt 1.161 con, trâu thịt có 333 con,
heo 6.712 con, thủy sản 2 ha, diện tích ni giun quế 2 ha, ngồi ra cịn có một số
loại khác như dê, thỏ, kì nhơng với quy mơ nhỏ khơng đáng kể.
Trên địa bàn xã có 94 cơng ty, cơ sở sản xuất vừa và nhỏ. Ngoài ra cịn có
1.083 điểm kinh doanh thương mại dịch vụ, 55 trang trại chăn ni heo, bị qui mơ
vừa và nhỏ, một hợp tác xã nông nghiệp với 28 xã viên, hoạt động chủ yếu của hợp
tác xã này là cung ứng vật tư sản xuất nông nghiệp và bao tiêu nông sản.
6.3. Giáo dục
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi học mẫu giáo đạt trên 98%. Cơ sở vật chất ở cấp
mẫu giáo của xã thiếu thốn, chưa giải quyết hết lượng các cháu trong độ tuổi mầm
non, nên các lớp mẫu giáo tư thục, nhóm trẻ gia đình đã đáp ứng phần không nhỏ
nhu cầu của các bậc phụ huynh đưa trẻ đến lớp.
Tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%. Trẻ ở nhóm tuổi từ 11 – 14 tốt
nghiệp tiểu học đạt trên 95% mỗi năm. Số em còn lại được vận động, tạo điều kiện
tiếp tục hoàn thành bậc học này. Xã vận động học sinh tốt nghiệp tiểu học tiếp tục
học lên trung học cơ sở và bổ túc đạt 100%.
Cơ sở vật chất phục vụ cho việc giảng dạy các môn âm nhạc, hội họa, năng
khiếu, thể dục ở bậc tiểu học cịn thiếu, khơng đảm bảo để dạy đúng chương trình
các môn học này.
Công tác giáo dục ở bậc trung học cơ sở cũng đạt kết quả cao. Tỷ lệ học sinh
tốt nghiệp đạt trên 95%, số học sinh tiếp tục học lên trung học (trung học phổ thông,
bổ túc, học nghề) đạt 98% trở lên.
6.4. Y tế:
Xã có một trạm y tế và đã được công nhận chuẩn quốc gia. Ngồi ra cịn có
một phịng khám đơng y từ thiện đang hoạt động hiệu quả góp phần nâng cao chất
lượng chăm sóc sức khỏe khơng chỉ cho nhân dân trong xã mà cịn có nhân dân các
xã lân cận.



10

Tỷ lệ nhân dân trong xã tham gia bảo hiểm y tế đạt 59,3%. Nhìn chung cơng
tác vận động nhân dân tham gia bảo hiểm y tế đang diễn ra tương đối tốt. Xã đặt
mục tiêu tiếp tục tăng tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế và chăm sóc sức khỏe
cộng đồng.
6.5. Vệ sinh mơi trường
Tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 100%. Hộ sử dụng nhà vệ
sinh đảm bảo hợp vệ sinh đạt 100%. Hộ chăn nuôi hợp vệ sinh đạt 99,46%. Phương
thức xử lý chất thải ở những hộ này là dùng hầm biogas và bán chất thải cho các cơ
sở ni trùn quế.
Trên địa bàn xã có hai tổ thu gom rác dân lập với 24 tổ viên làm nhiệm vụ
thu gom rác tập trung về bãi trung chuyển.


11

PHẦN 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong khoảng một thập kỉ trở lại đây, có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về
q trình chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp, lao động, việc làm dưới tác động của
q trình đơ thị hóa nói chung. Trong số đó có một số cơng trình nghiên cứu về
việc làm, nghề nghiệp thanh niên. Sau đây là những điểm lược khảo các cơng trình
nghiên cứu và bài viết có liên quan đến đề tài.
1.1.1. Tác động của đơ thị hóa đến lao động, việc làm, nghề nghiệp
Với tựa đề “Vấn đề việc làm trong chiến lược sống của người nông dân

vùng ven đơ dưới tác động của đơ thị hóa” của Phan Mai Hương đăng trên Tạp
chí Xã hội học số 1 - 2008, bằng cách tiếp cận tâm lý, tác giả đã góp phần giải
thích những biến đổi tâm lý liên quan đến động thái trong chiến lược sống của
người nơng dân vùng ven đơ từ góc độ nghề nghiệp, việc làm dưới ảnh hưởng của
q trình đơ thị hóa.
Trong bài viết, tác giả đã đề cập, ngoài yếu tố trình độ học vấn góp phần rất
quan trọng trong việc chuyển đổi nghề nghiệp của nông dân vùng ven, tác giả còn
đưa ra gợi ý cần nghiên cứu yếu tố nội lực của cá nhân. Đây là yếu tố mà trong các
cuộc nghiên cứu về nghề nghiệp, việc làm ở nước ta ít được các tác giả đề cập đến.
Nguyễn Thị Kim Hoa, “Tác động của q trình đơ thị hóa đến cơ cấu lao
động và việc làm của hộ gia đình – Trường hợp xã Mễ Trì, huyện Từ Liêm, Hà
Nội”. Bài viết sử dụng số liệu của cuộc nghiên cứu “Sự biến đổi của người dân
ven đô trong q trình đơ thị hóa” của trường Đại học KHXH&NV Hà Nội. Tác
giả đã cho thấy những tác động tích cực và tiêu cực của q trình đơ thị hóa đến
vấn đề lao động, việc làm của hộ gia đình. Tác động tích cực là nó đã thúc đẩy q


12

trình chuyển đổi cơ cấu lao động và việc làm của các hộ gia đình từ lĩnh vực nơng
nghiệp sang phi nơng nghiệp. Đồng thời nó cũng tạo điều kiện cho lực lượng lao
động phát huy tính chủ động, năng động hơn, có nhiều cơ hội tiếp cận và phát
triển các việc làm phi nông nghiệp và nguồn vốn xã hội sẵn có hiệu quả hơn.
Tác giả Vũ Hào Quang với bài viết “Tác động của đơ thị hóa đến biến đổi
nghề nghiệp và hoạt động sản xuất của người nơng dân Hải Dương” đăng trên
Tạp chí Xã hội học số 2 (102), 2008. Bài viết tìm hiểu tác động của đơ thị hóa đến
biến đổi nghề nghiệp và hoạt động sản xuất của người nông dân Hải Dương. Tác
giả chỉ ra rằng, q trình đơ thị hóa đã mang đến cho nơng thơn nhiều nhân tố tích
cực, làm thay đổi bộ mặt nông thôn, đồng thời cũng tạo nhiều công việc mới cho
nông dân tại các khu công nghiệp dịch vụ. Tuy nhiên, do trình độ thấp, người nơng

dân chưa nắm bắt được các cơ hội đó một cách tốt nhất. Tác giả cịn cho thấy có
mối liên hệ giữa sự nghèo đói với sự chuyển nghề của các hộ gia đình. Số hộ
nghèo tập trung ở những hộ khơng có người chuyển nghề, và hộ gia đình có càng
nhiều người chuyển nghề thì tỷ lệ nghèo càng giảm. Điều này có nghĩa là sự nghèo
đói thường gắn liền với những hộ thuần nơng.
Đào Quang Bình, với bài viết “Chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp ở một cộng
đồng dân cư đang đơ thị hóa tại thành phố Hồ Chí Minh”, đã sử dụng số liệu từ
kết quả các cuộc điều tra năm 1998 và năm 2001, trong khuôn khổ đề tài nghiên
cứu “Vấn đề giảm nghèo trong quá trình đơ thị hóa tại Thành phố Hồ Chí Minh”
do Viện Khoa học xã hội vùng Nam bộ tiến hành tại xã Bình Trị Đơng, thuộc
huyện Bình Chánh (cũ). Bài viết đã góp phần làm rõ sự chuyển đổi về cơ cấu nghề
nghiệp của một xã ngoại thành đang trong quá trình đơ thị hóa.
Tác giả rút ra kết luận, sự biến đổi cơ cấu ngành nghề của người lao động là
kết quả tất yếu của q trình đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa. Q trình này cũng
làm cho thị trường lao động trở nên đa dạng và sinh động. Nó giúp cho người dân
ven đơ hịa nhập vào cuộc sống năng động hơn, nhất là tầng lớp thanh niên. Nhưng
ngược lại, người dân ven đơ cũng gặp nhiều khó khăn trong việc hội nhập và làm
quen với các ngành nghề mới.


13

1.1.2. Nghề nghiệp, lao động và việc làm của thanh niên
Trong báo cáo “Điều tra quốc gia vị thành niên và thanh niên” (SAVY
2005) do Bộ Y tế và Tổng cục Thống kê thực hiện, kết quả khảo sát của SAVY
2005 đã góp phần chứng minh về tính cấp bách của vấn đề việc làm của thanh
thiếu niên, đặc biệt là thanh thiếu niên ở khu vực nông thôn và dân tộc thiểu số.
Tuy nhiên, điểm hạn chế của báo cáo này là chỉ dừng lại ở những số liệu thống kê,
chưa đi sâu phân tích thực trạng và những giải pháp cho các vấn đề có liên quan
đến lao động, việc làm của thanh thiếu niên.

Với tựa đề bài viết “Thanh niên Việt Nam trong thời kì chuyển đổi”
(Vietnam’s youth in transition), Nguyễn Thị Mỹ khẳng định rằng thanh niên đóng
một vai trị rất quan trọng trong tương lai của một quốc gia. Theo tác giả, trong
thời kì đổi mới các thể chế kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, thanh niên Việt Nam
đang đứng trước nhiều cơ hội và thách thức. Sự đa dạng hóa các thành phần kinh
tế và sự xã hội hóa giáo dục đào tạo là một lợi thế cho thanh niên trong giai đoạn
sau đổi mới. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, ln tồn tại những khó khăn,
thách thức. Trước hết, thanh niên được đặt vào trong một bối cảnh sống mà tính
cạnh tranh được đẩy lên cao. Thanh niên phải đối mặt với áp lực sống rất lớn và
nguy cơ thất nghiệp cao hơn so với trước đây. Thách thức thứ hai là thanh niên
phải tự đối mặt trong việc trang trải trong cuộc sống của họ. Một khó khăn nữa mà
thanh niên phải đối mặt là các mối quan hệ xã hội ngày càng trở nên phức tạp, các
giá trị truyền thống bị tác động mạnh bởi qua trình hội nhập quốc tế, làm cho
thanh niên khó xác định được mục tiêu sống của mình.
Nhóm tác giả Đặng Ngun Anh, Lê Bạch Dương, Nguyễn Hải Vân trong
“Youth employment in Viet Nam: Characteristics, determinants and policy
responses”, 2005, đã phân tích sâu sắc về các đặc điểm, các yếu tố tác động và
những chính sách hiện hành có liên quan đến các khía cạnh khác nhau của vấn đề
việc làm của thanh niên. Báo cáo được xây dựng trên hai bộ dữ liệu chủ yếu là
Điều tra mức sống hộ gia đình (VSLL, 2002) và Điều tra quốc gia vị thành niên và
thanh niên Việt Nam (SAVY, 2005).


14

Điểm mạnh của báo cáo là phần phân tích và bình luận sâu thơng tin rất có
giá trị cho khoa học và thực tiễn được trình bày xuyên suốt báo cáo. Tuy nhiên,
nhóm tác giả chưa đề cập đến tâm tư, nguyện vọng, định hướng giá trị của lao
động ở các nhóm thanh niên khác nhau.
Trong bài viết “Việc làm của thanh niên đô thị và các yếu tố tác động đến

thu nhập” của Lê Thị Mỹ, tác giả tìm hiểu những yếu tố có ảnh hưởng đến thu
nhập thơng qua việc làm của thanh niên đô thị như: cách thức được đào tạo nghề,
trình độ học vấn, khu vực làm việc, giới tính và bình qn thu nhập của nhân khẩu,
mức sống hộ gia đình. Bài viết phân tích ở cấp độ cá nhân, dùng số liệu điều tra
của cơng trình nghiên cứu “Vấn đề giảm nghèo trong q trình đơ thị hóa” vào
năm 1998 và 2001. Ngồi ra, tác giả còn kết hợp với những bảng phỏng vấn sâu
trên ba địa bàn để phân tích số liệu.
Nguyễn Hữu Dũng (2005), “Thị trường lao động và định hướng nghề
nghiệp cho thanh niên”. Với phương pháp tiếp cận khoa học, kết hợp nghiên cứu
lý luận với tổng kết thực tiễn, tác giả đã trình bày một cách có hệ thống một số vấn
đề về thị trường lao động và định hướng nghề nghiệp cho thanh niên; làm rõ mối
quan hệ giữa thị trường lao động với định hướng nghề nghiệp cho thanh niên;
đánh giá thực trạng về thị trường lao động và định hướng nghề nghiệp cho thanh
niên; dự báo cung, cầu lao động đến năm 2010; đưa ra một số khuyến nghị và các
giải pháp phát triển thị trường lao động, định hướng nghề nghiệp và việc làm cho
thanh niên.
Tác giả cho rằng giữa thị trường lao động và định hướng nghề nghiệp cho
thanh niên có mối quan hệ biện chứng, thống nhất với nhau. Nghĩa là định hướng
nghề nghiệp cho thanh niên phải theo định hướng thị trường hay theo định hướng
cầu lao động.
Tóm lại, thanh niên và lao động, việc làm, nghề nghiệp là chủ đề được nhiều
người nghiên cứu trong thời gian gần đây. Những công trình nghiên cứu này đã góp
phần làm sáng tỏ về thực trạng lao động, việc làm, nghề nghiệp của thanh niên. Các
cuộc nghiên cứu chỉ ra rằng, trong bối cảnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, chất


15

lượng nguồn nhân lực đóng một vai trị cực kì quan trọng. Việt Nam được đánh giá
là một thị trường lao động dồi dào nhưng chất lượng nguồn nhân lực còn quá thấp,

chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động. Những hạn chế đó là rào cản
cho phát triển và hội nhập. Hầu hết các nghiên cứu khi đề cập đến những yếu kém
của chất lượng nguồn lao động của thanh niên đều xem xét dưới tác động của các
chính sách mà chưa đề cao vai trị và trách nhiệm cá nhân của thanh niên.
1.2. Các khái niệm liên quan
1.2.1. Khái niệm đơ thị hóa
Các nhà khoa học nghiên cứu về đô thị ngày càng thiên về cách hiểu: Đơ thị
hóa như là một q trình kinh tế xã hội lịch sử, mang tính chất qui luật, trên qui mơ
tồn cầu. Khái qt hơn, đơ thị hóa được xem là q trình tổ chức lại mơi trường
cư trú của nhân loại. Ở đó, bên cạnh mặt dân số, địa lí, mơi trường cịn có mặt xã
hội, một mặt rất quan trọng của vấn đề.[9]
Theo quan niệm của hai nhà xã hội học người Bỉ là Jean Rémy và Liliane
Vo, “đơ thị hóa” cần được hiểu như là một quá trình thay đổi các phương thức
của xã hội đối với việc sử dụng khơng gian, và q trình này tác động theo những
mô thức khác nhau đối với cả thành thị lẫn nơng thơn. Hay nói cách khác, đơ thị hóa
là sự thay đổi khơng gian xã hội, là một q trình hình thành khơng gian xã hội hiện
đại khác với không gian xã hội truyền thống.[16]
Trong nghiên cứu này, ngồi việc sử dụng khái niệm đơ thị hóa theo hai cách
hiểu trên, chúng tơi cịn sử dụng một ý tưởng quan trọng trong khái niệm đô thị hóa
của Nguyễn Minh Hịa mà chúng tơi cho rằng là phù hợp với bài nghiên cứu này:
“… quan trọng nhất trong q trình đơ thị hóa là sự chuyển đổi nghề nghiệp từ
những người nông dân làm nông nghiệp sang hoạt động phi nông nghiệp”.[20]
1.2.2. Khái niệm vùng ven
Theo Iaquinta và Drescher, các nhà nghiên cứu phát triển đô thị đã đưa ra
nhiều định nghĩa khác nhau về vùng ven, song có thể tóm tắt các điểm chung nhất
như sau: về mặt địa lý, vùng ven đô được hiểu là khu vực cận kề với thành phố.
Vùng ven đô là nơi vừa có các hoạt động đặc trưng cho nơng thơn, vừa có các hoạt


16


động mang tính chất đơ thị. Vùng ven đơ khơng tồn tại độc lập mà nằm trong một
vùng liên thông nông thôn – ven đô – đô thị. Các mối quan hệ tương tác lẫn nhau
giữa các bộ phận hợp thành hệ thống nông thôn – ven đô – đô thị được thể hiện ở
chỗ nông thôn và ven đô là nơi cung cấp thường xuyên, lâu dài lương thực thực
phẩm, nguồn nguyên liệu và nguồn lao động cho đô thị. Ngược lại, đô thị tạo ra thị
trường để tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp, tạo cơ hội việc làm và nơi ở cho các
luồng di cư từ nông thôn ra đô thị và cung cấp các sản phẩm phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp. Thông thường, người ta xác định ranh giới của vùng ven đô dựa vào
các chính sách của quy hoạch đơ thị và các biện pháp quản lý hành chính.[10]
Q trình đơ thị hóa tạo ra những biến đổi mạnh mẽ nhất trong cuộc sống
của dân cư các vùng nông thôn, trước hết là các vùng ven đơ. Có thể coi khu vực
ven đơ là vùng đệm cho bước chuyển từ nông thôn sang thành thị, nơi phản ánh rõ
nét nhất những ảnh hưởng của q trình đơ thị hóa đối với nơng thơn. Những biến
đổi có thể khác nhau đối với các nhóm xã hội, và diễn ra trên nhiều lĩnh vực khác
nhau của đời sống: sử dụng đất canh tác và đất xây dựng; kiến trúc nhà cửa; qui mô
và cơ cấu dân số; lao động và việc làm; môi trường; biến đổi lối sống và phong tục
tập quán.[10]
1.2.3. Khái niệm nghề, định hướng nghề nghiệp
Khái niệm nghề
Khái niệm chung về nghề được hiểu là một dạng xác định của hoạt động lao
động trong hệ thống phân công lao động xã hội với những yêu cầu về kiến thức
(hiểu biết) và kĩ năng phù hợp địi hỏi ở người lao động để có khả năng thực hiện
phải qua đào tạo hoặc tích lũy kinh nghiệm trong công tác.[5]
Định hướng nghề nghiệp
Ngày nay, định hướng nghề nghiệp được hiểu theo nghĩa rộng. Theo GS.
TSKH. Nguyễn Minh Đường thì “Hướng nghiệp là hệ thống những biện pháp dựa
trên cơ sở tâm lý học, sinh lý học, giáo dục học, xã hội học và nhiều khoa học khác
nhằm giúp học sinh sinh viên định hướng nghề nghiệp một cách đúng đắn để có thể



17

lựa chọn nghề cho phù hợp với nhu cầu xã hội, đồng thời thỏa mãn tối đa nguyện
vọng, thích hợp với năng lực, sở trường và điều kiện tâm sinh lý cá nhân cũng như
hoàn cảnh sống của mỗi người để họ phát triển đến đỉnh cao trong nghề nghiệp,
cống hiến được nhiều cho xã hội cũng như tạo lập được cuộc sống tốt đẹp hơn cho
bản thân” (GS. TSKH. Nguyễn Minh Đường, Công tác hướng nghiệp ở Việt Nam).
Trong nghiên cứu này, khách thể nghiên cứu là thanh niên nói chung nên
chúng tơi sử dụng khái niệm hướng nghiệp (career guidance) của nhiều nhà khoa
học theo nghĩa phát triển nghề nghiệp. Tức là hướng nghiệp hay phát triển nghề
nghiệp là một q trình, bao gồm:
- Trang bị cho chính mình hiểu biết về khát vọng, giá trị, năng lực (sở
trường, sở đoản) của mình;
- Khai thác các cơ hội về học tập, đào tạo nghề nghiệp có thể có được;
- Xây dựng chiến lược gắn kết năng lực, kiến thức của mình với địi hỏi của
cơng việc.
(John Stewart – Career development: international trends).
Trong nghiên cứu này, định hướng nghề nghiệp được hiểu là một q trình,
trong đó phải trả lời được các câu hỏi sau: Chọn nghề gì để học? Chọn cơng việc gì
để làm? Làm thế nào để thích ứng với nghề, cơng việc? Khả năng phát triển nghề
nghiệp như thế nào?
Hay là, định hướng nghề nghiệp cũng có thể hiểu là q trình mà mỗi cá
nhân xác định, lựa chọn cho mình phương hướng nghề nghiệp phù hợp trong cuộc
đời lao động.[5]
1.2.4. Khái niệm việc làm, thiếu việc làm, thất nghiệp
Khái niệm việc làm
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu đưa ra khái niệm việc làm theo các khía cạnh
khác nhau:
* Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì khái niệm việc làm chỉ đề cập đến

trong mối quan hệ với lực lượng lao động. Khi đó, việc làm được phân thành hai loại:
Có trả cơng (những người làm thuê, học việc…) và không được trả cơng nhưng vẫn có


×