Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Giáo dục đại học không chính quy với việc phát triển nguồn nhân lực ở thành phố cần thơ hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1013.42 KB, 119 trang )

1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ XUÂN THU

GIÁO DỤC ĐẠI HỌC KHƠNG CHÍNH QUY VỚI
VIỆC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở
THÀNH PHỐ CẦN THƠ HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2010


2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------

NGUYỄN THỊ XUÂN THU

GIÁO DỤC ĐẠI HỌC KHƠNG CHÍNH QUY VỚI
VIỆC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở THÀNH
PHỐ CẦN THƠ HIỆN NAY

Chuyên ngành: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Mã số: 602285



LUẬN VĂN THẠC SĨ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
TS. TRẦN CHÍ MỸ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2010


3

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS.Trần Chí Mỹ. Những số liệu sử dụng trong luận
văn là trung thực. Đề tài nghiên cứu và các kết luận chưa được ai công bố.

NGUYỄN THỊ XUÂN THU


4

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 01
Chương 1: GIÁO DỤC KHƠNG CHÍNH QUY VÀ VAI TRỊ CỦA NĨ ĐỐI VỚI
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.................................... 08

1.1. Nhận thức chung về giáo dục đại học khơng chính quy.................................. 08
1.1.1. Khái niệm giáo dục và giáo dục đại học Việt Nam ........................................... 08
1.1.2. Giáo dục khơng chính quy và giáo dục đại học khơng chính quy ở Việt Nam .. 21

1.2 Vai trị của giáo dục đại học khơng chính quy đối với phát triển nguồn nhân
lực ở Việt Nam hiện nay ............................................................................................. 35
1.2.1. Quan niệm về phát triển nguồn nhân lực ............................................................ 35
1.2.2.Vai trò của giáo dục đại học khơng chính quy đối với phát triển nguồn nhân lực
ở Việt Nam hiện nay ..................................................................................................... 40
Chương 2: PHÁT HUY VAI TRỊ CỦA GIÁO DỤC ĐẠI HỌC KHƠNG

CHÍNH QUI TRONG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở THÀNH PHỐ
CẦN THƠ HIỆN NAY ............................................................................................... 47
2.1. Vai trị của giáo dục đại học khơng chính quy với việc phát triển nguồn
nhân lực ở thành phố Cần Thơ trong những năm qua ........................................... 47
2.1.1. Khái quát về thành phố Cần Thơ và giáo dục đại học khơng chính quy ở thành
phố Cần Thơ.................................................................................................................. 47
2.1.2. Những thành tựu của giáo dục đại học khơng chính quy góp phần phát triển
nguồn nhân lực ở thành phố Cần Thơ trong những năm qua ....................................... 54
2.1.3. Những hạn chế giáo dục đại học khơng chính quy ở thành phố Cần Thơ và
nguyên nhân .................................................................................................................. 70
2.2. Một số giải pháp có tính định hướng nhằm phát huy vai trị của giáo dục đại
học khơng chính quy trong phát triển nguồn nhân lực ở thành phố Cần Thơ hiện
nay................................................................................................................................. 82
2.2.1. Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa ............................................................................................... 82
2.2.2. Hồn thiện qui hoạch về bộ máy và mạng lưới của giáo dục đại học khơng
chính quy....................................................................................................................... 84


5

2.2.3. Nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý trong
quá trình tham giáo dục đại học khơng chính quy ....................................................... 87

2.2.4. Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật chất và có chính sách hợp lý về tài chính
phù hợp với hoạt động của giáo dục đại học khơng chính quy .................................... 90
2.2.5. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục đại học khơng chính quy trên địa bàn thành phố Cần
Thơ.............................................................................................................................................. 95
2.2.6. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ, thường xuyên mọi hoạt động của giáo dục đại học
khơng chính quy trên địa bàn thành phố Cần Thơ........................................................... 97
KẾT LUẬN................................................................................................................ 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 105


6

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghị quyết số 45 – NQ/TW ngày 17/02/2005 của Bộ Chính trị về xây
dựng và phát triển thành phố Cần Thơ trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại
hóa đất nước khẳng định thành phố Cần Thơ phải phấn đấu trở thành trung tâm
về công nghiệp, thương mại - dịch vụ và du lịch; trung tâm giáo dục - đào tạo
và khoa học - công nghệ, trung tâm y tế và văn hóa,... đóng vai trị động lực
thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của toàn vùng.
Đại hội Đảng bộ thành phố Cần Thơ lần thứ XII xác định phấn đấu xây
dựng và phát triển Cần Thơ trở thành thành phố đồng bằng cấp quốc gia, văn
minh, hiện đại, sáng, xanh, sạch, đẹp; là trung tâm cơng nghiệp, tài chính,
thương mại - dịch vụ, du lịch, giáo dục - đào tạo, khoa học - cơng nghệ, y tế và
văn hóa, là đầu mối quan trọng về giao thông vận tải nội vùng và liên vận quốc
tế. Phấn đấu là một trong những địa phương đi đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp
hố - hiện đại hóa của đồng bằng sơng Cửu Long trước năm 2020.
Để thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu nhiệm vụ, vấn đề phát triển các nguồn
lực nói chung, trong đó nguồn nhân lực đóng vai trị quyết định.
Khu vực đồng bằng sông Cửu Long chiếm 20% dân số cả nước, là nơi

cung cấp ½ tổng sản lượng lương thực, nhưng lại là nơi tụt hậu về nguồn nhân
lực, trình độ dân trí thấp, nằm ở vị trí thấp nhất trong bản đồ giáo dục đào tạo
của cả nước, thiếu hụt nghiêm trọng nguồn nhân lực thuộc nhiều lĩnh vực đặc
biệt là lĩnh vực kỹ thuật - công nghệ; qui mơ giáo dục chưa tương xứng với tầm
vóc và vị trí chiến lược của vùng. Tỉ lệ dân số trong độ tuổi từ 20-24 của đồng
bằng sông Cửu Long học đại học chỉ mới xấp xỉ 4,58%. Qui mô sinh viên đại
học và cao đẳng/vạn dân của đồng bằng sông Cửu Long hiện chỉ cao hơn vùng
Tây Bắc [14]. Thành phố Cần Thơ cũng nằm trong hiện trạng đó của cả vùng,
và điều đó thật sự là trở ngại lớn nhất để vùng đồng bằng sông Cửu Long và
thành phố Cần Thơ có được nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Trước thực trạng đó, Chính phủ chỉ đạo: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nền


7

tảng, là khâu đột phá cho sự phát triển bền vững của đồng bằng sông Cửu Long;
phấn đấu nâng mức hưởng thụ giáo dục và đào tạo của người dân đồng bằng
sơng Cửu Long lên ngang bằng với mức bình quân chung của cả nước vào năm
2010, tiến tới đuổi kịp một số khu vực có tỉ lệ phát triển cao vào năm 2015”[4].
Vì vậy, giáo dục đào tạo, phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ trung
tâm vừa cơ bản, vừa cấp bách đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long nói
chung và thành phố Cần Thơ nói riêng. Để giải quyết thắng lợi nhiệm vụ này,
giáo dục đại học khơng chính quy đóng vai trị quan trọng, nhất là khi mà giáo
dục đại học chính quy ở thành phố Cần Thơ chưa thể đáp ứng hết các yêu cầu
về đào tạo nguồn nhân lực để thành phố này phát triển với tư cách là một thành
phố động lực cho sự phát triển của cả vùng.
Trong những năm qua, với tính chất và đặc điểm riêng, phương thức giáo
dục đại học khơng chính quy ở Cần Thơ đã khẳng định rõ vai trị của mình
trong xây dựng “xã hội học tập”, tạo điều kiện để mọi người được “học tập suốt

đời”, tạo cơ hội cho nhiều người mong muốn được học tập để nâng cao trình độ
chun mơn, chuyển đổi nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm và nâng cao chất
lượng cuộc sống của từng cá nhân, gia đình, góp phần đào tạo nguồn nhân lực
tại chỗ phục vụ cho các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, cho sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hố của địa phương.
Bên cạnh những thành quả đã đạt được, giáo dục đại học khơng chính
quy ở thành phố Cần Thơ vẫn còn những vấn đề về lý luận và thực tiễn cần
được tiếp tục nghiên cứu, giải đáp và giải quyết. Vì vậy, việc nghiên cứu giáo
dục đại học khơng chính quy với việc phát triển nguồn nhân lực ở
thành phố Cần Thơ hiện nay có ý nghĩa vừa cơ bản, vừa cấp bách, cả
về lý luận và thực tiễn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Giáo dục với sự phát triển nguồn nhân lực là đề tài được nhiều nhà khoa
học quan tâm nghiên cứu, nhiều cơng trình đã được xuất bản và phổ biến rộng
rãi trong xã hội, trong đó nổi bật có một số cơng trình liên quan đến hướng
nghiên cứu của luận văn như: Về vấn đề Giáo dục - Đào tạo của cố Thủ tướng
Phạm văn Đồng, do Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia xuất bản năm 1999; Về
Giáo dục của GS,VS Phạm Minh Hạc, do Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia xuất


8

bản năm 2003; Phát triển nguồn nhân lực giáo dục đại học Việt Nam của TS.
Đỗ Minh Cương và PGS, TS. Nguyễn Thị Doan, do Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia xuất bản năm 2001; Những vấn đề lý luận cơ bản của khoa học giáo
dục của tác giả Lê Văn Giạng do Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia xuất bản năm
2001; Các giải pháp cơ bản gắn đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực trong thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, nhiều tác giả, được Nhà xuất bản
Nông nghiệp ấn hành năm 2007; Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong
thế kỷ XX của PGS. TS. Trần Khánh Đức, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam ấn

hành năm 2009.
Ngoài các nghiên cứu trên, cịn có nhiều bài viết về hoạt động của giáo
dục khơng đại học khơng chính quy đăng trên các tạp chí, trang Web, đăng trên
báo như bài viết về “thực trạng và các biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo
đại học theo hình thức vừa học vừa làm” của tác giả Lê Đình Trung - Trường
Đại học Sư phạm Hà Nội; bài “một số biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo
khơng chính quy ở trường Cao Đẳng Sư phạm Hưng Yên” của tác giả Trần Văn
Hiếu, Hiệu trưởng trường Cao Đẳng Sư phạm Hưng Yên; bài “Giáo dục suốt
đời ở Việt Nam” của tác giả Đỗ Xuân Thảo, Trường Đại học Sư phạm Hà
Nội…Phần lớn các bài viết tập trung ba vấn đề cơ bản sau đây:
- Đánh giá những thành tựu và những hạn chế ở một số loại hình của
phương thức giáo dục đại học khơng chính quy;
- Bài học kinh nghiệm trong q trình tổ chức thực hiện giáo dục đại học
khơng chính quy ở một số địa phương;
- Những kiến nghị và đề xuất giải quyết những khó khăn vướng mắc
trong thực hiện một số loại hình giáo dục theo phương thức khơng chính quy.
Như vậy, mặc dù đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về vai trị của giáo
dục đại học nói chung, đại học khơng chính quy nói riêng nhưng chưa có cơng
trình nào nghiên cứu về vai trị giáo dục đại học khơng chính quy đối với phát
triển nguồn nhân lực ở thành phố Cần Thơ hiện nay.
Trước thực trạng về nguồn nhân lực và yêu cầu phát triển của thành phố
Cần Thơ, đặc biệt từ sau khi có Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 17/02/2005 của
Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ trong thời kỳ cơng
nghiệp hố - hiện đại hóa đất nước thì vấn đề nghiên cứu phát triển nguồn nhân


9

lực, vai trò của giáo dục đào tạo đối với việc phát triển nguồn nhân lực ở thành
phố Cần Thơ đã thu hút nhiều cơ quan, các tổ chức chính trị xã hội, các nhà

khoa học đi sâu nghiên cứu, khảo sát với nhiều hình thức và cấp độ khác nhau.
Phần lớn các cơng trình nghiên cứu, bài viết về giáo dục đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực ở thành phố Cần Thơ tập trung nghiên cứu các mặt tác động đến
sự phát triển của nguồn nhân lực, trong đó nổi bật là tác động của giáo dục đối
với việc phát triển nguồn nhân lực, cụ thể như:
Cơng trình nghiên cứu của TS. Phước Minh Hiệp về Hiện trạng sử dụng
và nhu cầu đào tạo nhân lực có trình độ từ trung cấp trở lên ở tỉnh Cần Thơ
đến năm 2010; Đánh giá lực lượng lao động nông thôn và đề xuất giải pháp
đào tạo nghề cho lao động nông thôn của thành phố Cần Thơ của TS. Dương
Ngọc Thành – Ths. Trương Ngọc Chi; Một số giải pháp đào tạo nguồn nhân
lực kỹ thuật phục vụ q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong nơng nghiệp
ở tỉnh Cần Thơ của Ths.Tô Minh Giới; Luận án “Giải pháp phát triển nguồn
nhân lực vùng đồng bằng sông Cửu Long” của TS.Bùi Thị Thanh. Những cơng
trình nghiên cứu này tập trung phản ánh các vấn đề sau:
Thứ nhất, đánh giá tình hình đào tạo nghề cho người lao động chưa đáp
ứng được yêu cầu phát triển nguồn nhân lực của thành phố Cần Thơ trong thời
kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa;
Thứ hai, khẳng định vai trị to lớn của giáo dục đối với việc phát triển
nguồn nhân lực. Vì vậy cần phải có những chính sách cụ thể, chi tiết đầu tư cho
giáo dục;
Thứ ba, phần lớn các đề tài tập trung đưa ra các giải pháp khắc phục khó
khăn đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo nghề để phát triển nguồn nhân lực
cho thành phố Cần Thơ.
Tháng 8 năm 2005, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức Hội nghị “Phát triển
giáo dục và đào tạo vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020” tại thành phố Cần Thơ. Hội nghị đánh giá hiện trạng
giáo dục của cả vùng đồng bằng sơng Cửu Long, tình trạng yếu kém trong đào
tạo và đào tạo nghề cũng như nguồn nhân lực có trình độ đại học cịn q thấp
khơng thể đáp ứng nhu cầu phát triển của từng địa phương. Hội nghị đã nghe
nhiều bài tham luận của các bộ, ban, ngành trung ương, các địa phương và



10

Trường Đại học Cần Thơ. Các báo cáo tham luận xoay quanh chủ đề về lĩnh
vực giáo dục như giáo dục nghề, giáo dục công nghiệp, giao thông vận tải, du
lịch… đặc biệt, tham luận của TS. Lê Quang Minh, nguyên Hiệu trưởng Trường
Đại học Cần Thơ về “Một số đề xuất nhằm thúc đẩy nhanh tốc độ đào tạo
nguồn nhân lực cho vùng đồng bằng sông Cửu Long”, nội dung tập trung phân
tích phát triển mơ hình trường cao đẳng cộng đồng, trong đó giáo dục theo
phương thức khơng chính quy với hình thức liên kết, liên thơng để đào tạo
nguồn nhân lực có trình độ đại học.
Hàng năm, các trung tâm giáo dục thường xuyên tổ chức hội thảo đánh
giá hoạt động giáo dục thường xuyên và giáo dục khơng chính quy của cả nước.
Phần lớn các bài tham luận đánh giá cao sự đóng góp của phương thức giáo dục
khơng chính quy từ giáo dục bổ túc văn hóa, giáo dục nghề và hoạt động liên
kết đào tạo, đồng thời kiến nghị với Bộ Giáo dục và Đào tạo về những bất cập
của hoạt động giáo dục đối với phương thức giáo dục khơng chính quy…Tuy
được tổ chức hàng năm, nhưng các cuộc hội thảo này mang tính tự phát theo
cách thức sinh hoạt của câu lạc bộ, các bài tham luận mới chỉ dừng lại ở đánh
giá thực trạng, chưa mang tính nghiên cứu. Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng như
lãnh đạo các địa phương cũng chưa thật sự quan tâm chỉ đạo hội thảo.
Xuất phát từ yêu cầu phát triển nguồn nhân lực và thực trạng của công
tác đào tạo nguồn nhân lực thông qua phương thức đào tạo khơng chính quy ở
thành phố Cần Thơ trong thời những năm qua, đồng thời để tiếp tục có cơ sở
khoa học và thực tiễn cho việc phát huy vai trò của giáo dục đại học khơng
chính quy ở thành phố này hiện nay, tơi chọn vấn đề:“Giáo dục đại học khơng
chính quy với việc phát triển nguồn nhân lực ở thành phố Cần Thơ hiện
nay” làm đề tài nghiên cứu luận văn của mình.
3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của luận văn

3.1. Mục đích của luận văn
Trên cơ sở phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận và lịch sử của giáo dục
đại học khơng chính quy, vai trị của giáo dục đại học khơng chính quy đối với
phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam; thực trạng vai trò của giáo dục đại học
khơng chính quy trong việc phát triển nguồn nhân lực ở thành phố Cần Thơ
trong những năm qua, luận văn đề xuất một số giải pháp mang tính định hướng


11

nhằm phát huy vai trò của giáo dục đại học khơng chính quy trong việc phát
triển nguồn nhân lực ở thành phố Cần Thơ hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Thứ nhất, phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận và lịch sử về giáo dục
đại học không chính quy, vai trị của giáo dục đại học khơng chính quy đối với
việc phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam;
Thứ hai, khảo sát, đánh giá vai trò của giáo dục đại học khơng chính quy
với việc phát triển nguồn nhân lực ở thành phố Cần Thơ trong những năm qua;
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp có tính định hướng nhằm phát huy vai
trị của giáo dục đại học khơng chính quy trong phát triển nguồn nhân lực ở
thành phố Cần Thơ.
3.3. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
Luận văn được giới hạn việc nghiên cứu về vai trị của giáo dục đại học
khơng chính quy trong việc phát triển nguồn nhân lực ở thành phố Cần Thơ
hiện nay. Tuy nhiên, để có cơ sở đánh giá đúng vai trị của giáo dục đại học
khơng chính quy trong việc phát triển nguồn nhân lực ở thành phố Cần Thơ,
cũng như để xác định các giải pháp nhằm phát huy vai trị của giáo dục đại học
khơng chính quy trong phát triển nguồn nhân lực ở thành phố này hiện nay, luận
văn có nghiên cứu khái quát về lịch sử hình thành, phát triển và vai trị của giáo
dục đại học khơng chính quy ở Việt Nam.

4. Cơ sở lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
4.1. Cơ sở lý luận của luận văn
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở thế giới quan và phương pháp luận
của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề con người và giáo
dục con người.
4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Tác giả luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp cụ thể như phương
pháp lịch sử và phương pháp logic, phân tích và tổng hợp, thống kê, đối chiếu,
so sánh…để nghiên cứu và trình bày luận văn.


12

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học
- Góp phần làm rõ hơn khái niệm về mơ hình đào tạo khơng chính quy và
việc phát huy vai trị của nó trong q trình vận dụng để đào tạo nguồn nhân lực
cho địa phương;
- Luận văn sẽ được đưa vào sử dụng tại các cơ sở đào tạo là tài tiệu tham
khảo cho việc lựa chọn các mơ hình giáo dục đại học và các bậc học khác trong
đào tạo khơng chính quy để phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu theo đặc
thù của từng địa phương;
- Luận văn có thể sử dụng làm căn cứ khoa học cho các nhà quản lý giáo
dục và đào tạo của địa phương có chính sách để thực hiện xã hội hóa giáo dục
trong q trình đào tạo phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thành phố Cần Thơ.
Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có ý nghĩa thiết thực đối với hoạt động của Trung tâm Đại học
Tại chức Cần Thơ, các trường đại học, trường cao đẳng, trung tâm giáo dục
thường xuyên đang thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực có trình độ đại

học thơng qua phương thức giáo dục khơng chính quy với mục tiêu đào tạo
nguồn nhân lực có trình độ đại học nhằm góp phần chuẩn hóa đội ngũ cán bộ,
nâng cao dân trí và xã hội hóa giáo dục.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Mục lục, danh mục Tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 2 chương, 4 tiết.
Chương 1: Giáo dục đại học khơng chính quy và vai trị của nó đối với
phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay.
Chương 2: Phát huy vai trò của giáo dục đại học khơng chính quy trong
phát triển nguồn nhân lực ở thành phố Cần Thơ hiện nay.


13

Chương 1
GIÁO DỤC KHƠNG CHÍNH QUY
VÀ VAI TRỊ CỦA NĨ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1. NHẬN THỨC CHUNG VỀ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC KHƠNG
CHÍNH QUY
1.1.1. Khái niệm giáo dục và giáo dục đại học Việt Nam
Từ giữa thế XX đến nay, vấn đề con người và nguồn nhân lực được nhiều
quốc gia tập trung nghiên cứu xem đây là chiến lược phát triển với quan điểm
“con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển”. Nguồn lực con
người là điểm cốt yếu nhất của nội lực quốc gia, là nguồn lực quyết định nhất
trong các nguồn lực của sự phát triển xã hội. Đối với Việt Nam, phát triển
nguồn nhân lực là nhiệm vụ hàng đầu và là khâu đột phá của chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay. Trong phát triển nguồn nhân lực,
giáo dục đóng vai trị đặc biệt quan trọng, là một trong những con đường và
phương thức căn bản để làm gia tăng chất lượng nguồn nhân lực. Giáo dục đại

học được nhìn nhận là một cơng cụ hiệu quả cho sự phát triển nguồn nhân lực
có trình độ cao và phát triển xã hội trên nhiều phương diện. Giáo dục đại học và
những thành quả của nó quyết định diện mạo của nguồn nhân lực có chất lượng
cao, có tác động mạnh mẽ và nhiều mặt đến tiến trình, tốc độ và kết quả của sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Xác định vai trò to lớn của giáo dục trong việc phát triển nguồn nhân lực,
Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều nghị quyết, chỉ thị quan trọng về định hướng
và chỉ đạo cho hoạt động giáo dục, trong đó khẳng định: “Phát triển giáo dục và
đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản
để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” [36, 21]. Giáo dục
và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ được Đảng và Nhà nước xác định là
quốc sách hàng đầu, trong đó giáo dục đại học được xem là thước đo quan trọng
về tiềm năng khoa học và trình độ phát triển nguồn nhân lực của đất nước.


14

Khái niệm giáo dục
Từ khi lồi người xuất hiện thì cũng đồng thời xuất hiện hiện tượng giáo
dục. Trong quá trình tìm kiếm các phương tiện để sống, con người đã sớm nhận
thức được sự cần thiết phải truyền thụ kinh nghiệm cho lớp người sau. Xã hội
càng phát triển thì sự tích lũy kinh nghiệm ngày càng nhiều, càng phong phú, đa
dạng về nhiều mặt, như kinh nghiệm trong sản xuất, đời sống v.v...; con người
ngày càng được nâng cao kiến thức về tự nhiên, về thẩm mỹ, đạo đức, triết học.
Thực chất của giáo dục là truyền thụ tri thức và kinh nghiệm lịch sử xã hội cho
thế hệ sau, nhằm chuẩn bị cho họ bước vào cuộc sống xã hội và lao
động sản xuất.
Theo quan niệm sơ khởi của phương Ðông chữ "Giáo" nghĩa là dạy, là sự

rèn luyện về tinh thần nhằm phát triển tri thức và rèn luyện tình cảm đạo đức.
"Dục" nghĩa là ni nấng, săn sóc về mặt thể chất. Vậy giáo dục là một sự rèn
luyện con người về cả ba phương diện trí tuệ, tình cảm và thể chất.
Quan niệm của phương Tây, danh từ “Education” có gốc từ tiếng La tinh
“Educare” có nghĩa là “làm bộc lộ ra”. Có thể hiểu “giáo dục là quá trình, cách
thức làm bộc lộ ra những khả năng tiềm ẩn của người được giáo dục nhằm đưa
con người từ không biết đến biết, từ xấu đến tốt, từ thấp kém đến tốt đẹp”.
Như vậy, trong quan niệm sơ khởi về giáo dục của phương Ðông
cũng như phương Tây đều giống nhau ở chỗ lấy con người làm đối
tượng của giáo dục và nhằm phát triển con người trên ba phương diện trí
tuệ, tình cảm và thể chất.
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển và thực tế hoạt động, người ta hiểu
giáo dục theo nhiều cách, dẫn đến việc đưa ra những định nghĩa khác nhau cho
khái niệm này.
Ở Việt Nam, Từ điển tiếng Việt của Viện Ngơn ngữ Học năm 1994 giải
thích: "Giáo dục là hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự phát
triển tinh thần, thể chất của một đối tượng nào đó, làm cho đối tượng ấy dần
dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề ra.”


15

Theo đó, giáo dục được hiểu là q trình được tổ chức có ý thức, hướng
tới mục đích khơi gợi hoặc biến đổi nhận thức, năng lực, tình cảm, thái độ của
người dạy và người học theo hướng tích cực, nghĩa là góp phần hồn thiện nhân
cách người học bằng những tác động có ý nghĩa từ bên ngồi đáp ứng các nhu
cầu tồn tại và phát triển của con người trong xã hội đương đại.
Trên thế giới, Từ điển Giáo dục (Dictionary of education. Ed.By Carter,
V.Good, McGraw Hill Book Company, New York - Toronto - London, 1959,
định nghĩa giáo dục:

(a): Là các q trình qua đó một người phát triển các khả năng, thái độ
sống và các cách xử thế tích cực trong xã hội mà người ấy sống;
(b): Là q trình xã hội theo đó con người phải tuân theo cái ảnh hưởng
của môi trường sống đã được chọn lựa và kiểm sốt (đặc biệt là mơi trường học
đường) để con người có thể đạt được khả năng xã hội và sự phát triển khả năng
cá nhân tốt nhất;
(c): Thơng thường là thuật ngữ nói về "Kỹ thuật" chỉ các lớp học chuyên
nghiệp cao cấp để đào tạo các thầy giáo, liên hệ đến tâm lý giáo dục, triết lý
giáo dục, lịch sử giáo dục, khóa trình, các phương pháp tổng quát, đặc biệt sự
giảng dạy điều hành, hướng dẫn, v.v...một cách rộng hơn, đó là mẫu mực tồn
diện về đào tạo, chính thức hay khơng chính thức, sự trưởng thành chuyên môn
cho các thầy giáo.
Theo tài liệu "The Educator’s encyclopedia" của ba học giả Mỹ E.W.
Smith, S.W. Krouse và M.M. Atkinson, 1969, USA, giáo dục là “toàn thể
những cố gắng có ý thức để giúp tạo hóa trong việc phát triển các năng lực thể
chất, tinh thần và đạo đức của con người, hướng về sự hoàn thiện, hạnh phúc và
sứ mạng xã hội của con người".
Như vậy, dù còn những cách tiếp cận và cách biểu đạt khác nhau,
nhưng khái niệm “giáo dục” được hiểu chung nhất gồm những nội dung
chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, giáo dục là hiện tượng xã hội đặc trưng của xã hội loài người.
Giáo dục nảy sinh cùng với xã hội lồi người, trở thành một chức năng sinh
hoạt khơng thể thiếu được và không bao giờ mất đi ở mọi giai đoạn phát triển


16

của xã hội. Giáo dục là một bộ phận của quá trình tái sản xuất mở rộng sức lao
động xã hội, một trong những nhân tố quan trọng nhất thúc đẩy xã hội phát triển
về mọi mặt. Giáo dục mang tính lịch sử cụ thể, tính chất, mục đích, nhiệm vụ,

nội dung, phương pháp và tổ chức giáo dục biến đổi theo các giai đoạn phát
triển của xã hội;
Thứ hai, giáo dục là quá trình đào tạo con người một cách có mục đích,
nhằm chuẩn bị cho con người tham gia đời sống xã hội, tham gia lao động sản
xuất, nó được thực hiện bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những
kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người;
Thứ ba, giáo dục bao gồm cả việc dạy và học, mang ý nghĩa như là quá
trình truyền thụ, phổ biến tri thức, truyền thụ sự suy luận đúng đắn, truyền thụ
sự hiểu biết. Giáo dục là nền tảng cho việc truyền thụ, phổ biến văn hóa từ thế
hệ này sang thế hệ khác. Giáo dục là phương tiện để đánh thức và nhận ra khả
năng, năng lực tiềm ẩn của mỗi cá nhân, đánh thức trí tuệ của mỗi người. Nó
ứng dụng phương pháp giáo dục, một phương pháp nghiên cứu mối quan hệ
giữa dạy và người học để đưa đến những rèn luyện tinh thần và làm chủ được
các mặt như ngôn ngữ, tâm lý, tình cảm, tâm thần, cách ứng xử trong xã hội.
Nhiệm vụ cơ bản của giáo dục là truyền thụ kiến thức và những kinh
nghiệm hay những sáng tạo tri thức mà lồi người đã tích lũy được để thế hệ
hiện tại xây dựng cuộc sống và tiếp tục phát triển những năng lực sáng tạo mới
cho tương lai.
Kế thừa những thành tựu nghiên cứu của các nhà khoa học trong nghiên
cứu khái niệm giáo dục, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tác giả luận
văn quan niệm: “Giáo dục là một đặc trưng của xã hội loài người, tồn tại và
phát triển cùng với sự phát triển của xã hội; đó là sự dạy dỗ, truyền thụ và rèn
luyện làm cho người nhận sự giáo dục được mở mang trí tuệ và đạo đức, tự
khám phá về nhận thức của bản thân qua đó có những hành động phù hợp với
môi trường, với cuộc sống, với cộng đồng và với xã hội.”
Giáo dục đại học ở Việt Nam
Các nhà nghiên cứu về giáo dục của phương Tây quan niệm, mọi nền văn
minh đều cần đến giáo dục đại học nhằm đào tạo giới tinh hoa để điều hành nhà
nước trong mọi lĩnh vực. Trường đại học đầu tiên xuất hiện vào thời trung cổ ở



17

Châu Âu. Giảng dạy trình độ bậc cao kết hợp với học thuật và được đặc trưng
bởi quyền tự chủ và tự do học thuật. Từ sau thế chiến thứ hai, số lượng các
trường đại học cũng như số lượng sinh viên tăng nhanh chưa từng có. Giáo dục
đại học đã chuyển dần từ giáo dục tinh hoa sang giáo dục đại chúng. Thời đại
hiện nay là thời kỳ phát triển cao của khoa học công nghệ, giáo dục đại học
càng trở nên quan trọng đối với xã hội hiện đại.
Theo một quan niệm khác, giáo dục đại học là mức độ cao nhất của giáo
dục chuyên nghiệp, tiếp theo sau giáo dục phổ cập, giáo dục trung học hay giáo
dục chuyên nghiệp trong hệ thống giáo dục ba cấp. Giáo dục đại học bao gồm
tổng thể các kiến thức được hệ thống hóa và các kỹ năng thực hành cho phép
giải quyết các nhiệm vụ lý thuyết và thực hành theo một chuyên ngành nhất
định. Khác với giáo dục phổ cập, thậm chí ở những nước phát triển giáo dục đại
học cũng không dành cho tất cả mọi người và khơng miễn phí.
Giáo dục đại học được thực hiện tại các cơ sở giáo dục đại học, bao gồm
viện đại học (university), học viện (academy), trường đại học (institute), trường
cao đẳng (college).
Ở Việt Nam, giáo dục đại học là bậc học đào tạo trình độ học vấn
chun mơn cao, mục tiêu đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức,
có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp
tương ứng với trình độ đào tạo, có sức khỏe, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc [99, 124].
Giáo dục đại học được xem như một hoạt động chuyên mơn nhằm đào
tạo nguồn nhân lực ở trình độ cao cho sự phát triển kinh tế xã hội và phát triển
khoa học. Trình độ phát triển giáo dục đại học thể hiện trình độ tổng thể phát
triển giáo dục của đất nước và ảnh hưởng sâu sắc đến tiến trình phát triển của
toàn xã hội. Quan hệ giữa cơ cấu giáo dục và cơ cấu xã hội là quan hệ biện
chứng. Cơ cấu xã hội quyết định cơ cấu giáo dục đại học; cơ cấu giáo dục đại

học thích ứng với cơ cấu xã hội thì mới có thể thúc đẩy sự phát triển của cơ cấu
xã hội, trở thành động lực tiến bộ xã hội.
Theo Luật Giáo dục năm 1998 và năm 2005 thì giáo dục đại học tập trung
đào tạo ở các trình độ:


18

- Đào tạo trình độ cao đẳng giúp sinh viên có kiến thức chun mơn và kỹ
năng thực hành cơ bản về một ngành nghề, có khả năng giải quyết những vấn đề
thông thường thuộc chuyên ngành được đào tạo. Đào tạo trình độ cao đẳng
được thực hiện từ hai đến ba năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với
người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thơng hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp;
từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp
cùng chuyên ngành;
- Đào tạo trình độ đại học giúp sinh viên nắm vững kiến thức chuyên môn
và kỹ năng thực hành về một ngành nghề, có khả năng phát hiện, giải quyết
những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành được đào tạo. Đào tạo trình độ
đại học được thực hiện từ bốn đến sáu năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối
với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung
cấp; từ hai năm rưỡi đến bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung
cấp cùng chuyên ngành; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có
bằng tốt nghiệp cao đẳng cùng chuyên ngành;
- Đào tạo trình độ thạc sĩ giúp học viên nắm vững lý thuyết, có trình độ
cao về thực hành, có khả năng phát hiện, giải quyết những vấn đề thuộc chuyên
ngành được đào tạo. Đào tạo trình độ thạc sĩ được thực hiện từ một đến hai năm
học đối với người có bằng tốt nghiệp đại học;
- Đào tạo trình độ tiến sĩ giúp nghiên cứu sinh có trình độ cao về lý thuyết
và thực hành, có năng lực nghiên cứu độc lập, sáng tạo, phát hiện và giải quyết
những vấn đề mới về khoa học, công nghệ, hướng dẫn nghiên cứu khoa học và

hoạt động chun mơn. Đào tạo trình độ tiến sĩ được thực hiện trong bốn năm
học đối với người có bằng tốt nghiệp đại học, từ hai đến ba năm học đối với
người có bằng thạc sĩ. Trong trường hợp đặc biệt, thời gian đào tạo trình độ tiến
sĩ có thể được kéo dài theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Như vậy, giáo dục đại học ở Việt Nam là một bộ phận của giáo dục. Các
hoạt động của giáo dục đại học nhằm đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao ở
4 cấp: cao đẳng, đại học, cao học và nghiên cứu sinh, có vai trị to lớn trong đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.


19

Sự ra đời và quá trình phát triển của giáo dục đại học Việt Nam
Cách mạng tháng Tám thành công, ngày 08-10-1945, Bộ Quốc gia Giáo
dục ra Nghị định công bố ngày khai giảng của các trường đại học, cao đẳng:
“Bắt đầu từ ngày 15 -11-1945, sẽ khai giảng tại Hà Nội những trường Y khoa,
Dược khoa, Nha khoa…” là “Một mốc son lịch sử đánh dấu sự ra đời của nền
đại học dân tộc Việt Nam độc lập tự do” [44,115]. Quan điểm giáo dục đại học
của Đảng trong giai đoạn này là: “Đại chúng hóa, dân tộc hóa, khoa học hóa,
theo tơn chỉ phụng sự lý tưởng quốc gia và dân chủ” [22, 61]. Nền giáo dục đại
học trong giai đoạn này góp phần vào việc bảo vệ và giữ vững chính quyền cách
mạng non trẻ.
Trong giai đoạn kháng chiến chống Pháp (1946 – 1954), giáo dục đại
học nước ta trưởng thành cùng với nền dân chủ cộng hịa. Qui mơ đào tạo được
mở rộng, nội dung đào tạo được điều chỉnh để phục vụ công cuộc kháng chiến,
kiến quốc. Chín năm xây dựng và phát triển, giáo dục đại học đã tự lực cánh
sinh, khắc phục khó khăn gian khổ, dựa vào dân, đoàn kết và tập hợp lực lượng
để xây dựng nền đại học non trẻ.
Giai đoạn từ năm 1954 đến năm 1975: Giai đoạn này nước ta có hai hệ
thống giáo dục đại học khác nhau:

Ở miền Bắc: giáo dục phục vụ sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Đó là: “Đào
tạo, bồi dưỡng thế hệ thanh niên và thiếu nhi thành những người phát triển về
mọi mặt, những công dân tốt, trung thành với Tổ quốc, những người lao động
tốt, cán bộ tốt của nhà nước, có tài có đức để phát triển chế độ dân chủ nhân
dân” [7,85,86].
Với chủ trương và tổ chức xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng nhiệm vụ
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam,
thống nhất đất nước, nhiều trường đại học ra đời và phát triển mạnh mẽ. Từ sau
1955, mạng lưới các trường đại học và qui mơ được mở rộng, khơng ngừng tăng
nhanh, tính tới năm học 1974 – 1975 ở miền Bắc đã có 40 trường đại học,
8.658 cán bộ giảng dạy, 55.710 sinh viên [20, 82].
Sự phát triển giáo dục đại học trong giai đoạn này ở miền Bắc đã góp
phần to lớn trong đào tạo nguồn nhân lực có trình độ đại học và sau đại học.


20

Đào tạo đội ngũ trí thức có phẩm chất tốt, là những nhà quản lý, cán bộ khoa
học, kỹ thuật và cán bộ nghiên cứu, giảng dạy giỏi... đóng góp to lớn vào sự
nghiệp cách mạng của dân tộc.
Ở miền Nam: giai đoạn này, hệ thống giáo dục đại học được tổ chức
thành những đơn vị tự trị gọi là viện đại học, tổ chức họat động theo mơ hình
giáo dục đại học của Pháp và của Mỹ, với hai loại hình:
Loại hình thứ nhất là viện đại học, gồm có: 7 viện đại học cơng, nhưng
chỉ có 4 viện đại học nổi tiếng: Viện Đại học Sài Gòn được thành lập từ năm
1949, Viện Đại học Huế được thành lập năm 1957, Viện Đại học Cần Thơ được
thành lập năm 1966, Viện Đại học Bách khoa Thủ Đức được thành lập năm
1973 và 12 viện đại học tư với khoảng 30.000 sinh viên theo học, tiêu biểu như
Viện Đại học Đà Lạt thành lập năm 1958, Viện Đại học Vạn Hạnh thành lập

năm 1964, Viện Đại học Hòa Hảo thành lập năm 1971, Viện Đại học Minh Đức
thành lập năm 1972...
Loại hình thứ hai là trường đại học cộng đồng: được tổ chức theo mơ
hình của Mỹ, học ngắn hạn (2 năm).Giáo dục đại học của chế độ Việt
Nam cộng hòa chủ yếu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho chế độ
chính trị Mỹ - Ngụy.
Giai đoạn từ 1975 đến nay, giai đoạn xây dựng hệ thống giáo dục thống
nhất cả nước và bước đầu đổi mới giáo dục:
Trước đổi mới từ 1975 đến 1985 là thời kỳ xây dựng hệ thống trường đại
học thống nhất trong cả nước.
Thời kỳ đổi mới, từ năm 1986 đến nay là thời kỳ đổi mới sự nghiệp giáo
dục đại học đáp ứng yêu cầu công cuộc đổi mới đất nước.
Tháng 12 năm 1986, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của
Đảng đề ra đường lối đổi mới toàn diện của đất nước. Trong đó đổi
mới dựa trên bốn tiền đề [22, 233]:
- Giáo dục đại học không chỉ đáp ứng nhu cầu của biên chế nhà nước và
kinh tế quốc doanh mà còn phải đáp ứng nhu cầu các thành phần kinh tế khác
và đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân;


21

- Giáo dục đại học không chỉ dựa vào ngân sách nhà nước mà còn dựa
vào các nguồn lực đầu tư kinh phí khác có thể huy động được. Các nguồn lực
đó có thể là sự đóng góp của các sở sản xuất kinh doanh, các tổ chức kinh tế, tổ
chức xã hội, sự đóng góp của người học (học phí), các nguồn vốn do trường làm
ra từ nghiên cứu khoa học, lao động sản xuất, hoạt động dịch vụ và nguồn vốn
do quan hệ quốc tế mạng lại;
- Giáo dục đại học không chỉ theo chỉ tiêu kế hoạch tập trung như bộ
phận của kế hoạch nhà nước mà còn phải làm kế hoạch theo những đơn đặt

hàng, những xu thế dự báo, những yêu cầu học tập từ nhiều phía trong xã hội;
- Giáo dục đại học khơng cần phải gắn chặt với việc phân phối công tác
cho người tốt nghiệp theo cơ chế hành chính bao cấp, người tốt nghiệp có trách
nhiệm tự lo việc làm của mình, tự tạo ra việc làm trong mọi thành phần kinh tế.
Những nơi sử dụng lao động được đào tạo sẽ tuyển dụng theo cơ chế chọn lọc,
nhà trường giúp họ nâng cao trình độ, tiếp tục bồi dưỡng để thích nghi với
những yêu cầu cơ động về ngành nghề trong thực tiễn”.
Cùng với những tiền đề trên, ngành giáo dục đại học đề ra 3 chương trình
hành động phục vụ cho sự nghiệp đổi mới giáo dục đại học của nước ta:
Chương trình 1: Cải cách giáo dục nhằm thực hiện những đổi mới bước
đầu về cơ cấu hệ thống, mục tiêu, nội dung, phương pháp và quy trình đào tạo,
tạo đều kiện để mở rộng qui mô, ổn định và nâng cao chất lượng, hiệu quả đào
tạo phù hợp với những yêu cầu kinh tế - xã hội;
Chương trình 2: Đẩy mạnh cơng tác nghiên cứu khoa học, lao động sản
xuất, cải thiện điều kiện vật chất - kỹ thuật của đào tạo nhằm mở rộng liên kết
giữa giáo dục - đào tạo với khoa học - kỹ thuật - công nghệ vào thực tiễn, đồng
thời tạo ra vốn tự có cho trường, cải thiện những điều kiện của đào tạo và cải
thiện một phần đời sống của giáo viên và sinh viên;
Chương trình 3: Đổi mới tổ chức và quản lý, xây dựng đội ngũ cán bộ
giảng dạy, cán bộ quản lý nhằm đổi mới và nâng cao chất lượng cán bộ giảng
dạy, cán bộ quản lý giáo dục, thực hiện dân chủ hóa nhà trường, tìm ra động lực
tiến bộ của từng người, từng trường học.


22

Thành tựu nổi bật của giáo dục đại học trong giai đoạn này là việc phát
triển qui mô đào tạo, đa dạng hóa các loại hình đào tạo, đáp ứng nhu cầu học
tập ngày càng cao của người học. Các trường đại học trong cả nước đã lấy sinh
viên làm trung tâm trong quá trình đào tạo.

Đến nay, giáo dục đại học của nước ta đã có những tiến bộ vượt bậc.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, lần thứ IX, đặc biệt là Nghị
quyết Trung ương 2 (khóa VIII) xác định, giáo dục ngày càng có ý nghĩa quan
trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hố
đất nước. Giáo dục đại học được khẳng định là môi trường để “Nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.”, “Sau 23 năm đổi mới của đất nước
và 9 năm thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010, giáo dục đại
học nước ta đã từng bước phát triển rõ rệt về quy mô, đa dạng về loại hình
trường và hình thức đào tạo, nguồn lực xã hội được huy động nhiều hơn và đạt
được nhiều kết quả tích cực, cung cấp nguồn lao động chủ yếu có trình độ cao
đẳng, đại học, thạc sĩ và tiến sĩ phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội,
q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, bảo đảm an ninh quốc phịng
và hội nhập kinh tế quốc tế” [16].
Quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam đối với giáo dục đại học
Trong quá trình chỉ đạo và điều hành phát triển đất nước, Đảng ta coi
giáo dục và giáo dục đại học là một bộ phận khăng khít của chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội. Quan điểm của Đảng đối với giáo dục đại học được xác
định dựa trên Hiến pháp, Luật Giáo dục và các nghị quyết, chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội. Trong hệ thống các văn bản này, toát lên một số quan điểm cơ
bản của Đảng về giáo dục đại học như sau:
Một là, cùng với giáo dục, giáo dục đại học phải được coi “là quốc sách
hàng đầu”, là động lực thúc đẩy, là điều kiện cơ bản bảo đảm việc thực hiện các
mục tiêu kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ đất nước. Coi đầu tư cho giáo dục
và giáo dục đại học là một hướng chính của đầu tư phát triển. Nhiệm vụ và mục
tiêu cơ bản của giáo dục, bao gồm cả giáo dục đại học là: “Nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.


23


“Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu” được ghi nhận trong Hiến
pháp và đi vào cuộc sống bằng các nghị quyết của Đảng và chính sách, chiến
lược phát triển giáo dục và giáo dục đại học của Nhà nước.
Đảng ta xác định việc đầu tư cho con người qua giáo dục đại học là đầu
tư quan trọng nhất và có hiệu quả nhất. Điều đó có nghĩa là ưu tiên đầu tư phát
triển nguồn nhân lực phải hướng vào việc xây dựng đội ngũ những người lao
động có chất lượng cao, thơng qua giáo dục đại học để: “Đào tạo người học có
phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng
lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, đáp
ứng u cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [76, 25].
Với quan điểm “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, trong đó giáo dục đại
học được xác định là tiền đề quan trọng đề thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã
hội, có ý nghĩa quan trọng trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Giáo dục đại học phải bảo đảm trang bị cho sinh viên có kiến thức khoa
học cơ bản và kiến thức chuyên môn tương đối hồn chỉnh; có phương pháp
làm việc khoa học; có năng lực vận dụng lý thuyết vào công tác chuyên mơn; có
đủ trình độ và năng lực, phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp, bản lĩnh chính trị.
Đồng thời, nguồn nhân lực đã qua giáo dục đại học phải trở thành lực lượng chủ
lực, đi đầu trong tiến trình phát triển nền kinh tế tri thức của nước ta. Đảng ta
coi giáo dục đại học là một phần quan trọng của các hoạt động phát triển xã hội;
phải đào tạo được đội ngũ những người lao động có khả năng kế thừa, tiếp thu
và mở rộng các giá trị về đạo đức, văn hóa, khoa học kỹ thuật và cơng nghệ;
“Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” để đảm bảo cho sự tồn
tại và phát triển của quốc gia.
Tầm quan trọng đặc biệt của giáo dục đại học thể hiện ở vai trò là động
lực phát triển toàn diện của xã hội; tạo ra sức mạnh trí tuệ và nguồn chất xám
cũng như nguồn nhân lực để nâng cao năng suất lao động, phát triển các hoạt
động dịch vụ, phát triển các hoạt động văn hóa, tinh thần,v.v. có thể khẳng định
giáo dục đặc biệt là giáo dục đại học vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự
phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời sự phát triển kinh tế - xã hội là mục tiêu và

tạo ra sức mạnh cho giáo dục.


24

Trong tiến trình chỉ đạo, thực hiện “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”
Đảng ta ln quan tâm, khuyến khích giáo dục đại học phát triển cả về qui mô
và chất lượng, đáp ứng kịp thời nhiệm vụ mà sự nghiệp cách mạng đặt ra và nhu
cầu học tập ngày càng tăng của người học. Đường lối xây dựng và phát triển
giáo dục đại học từ chỗ hòa đồng cùng giáo dục phổ thông nay được xác định
cụ thể với mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực và phát triển nhân tài cho đất nước.
Hai là, xây dựng phát triển giáo dục đại học có tính nhân dân, tính dân
tộc, khoa học, hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Xây dựng một nền giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng có
tính nhân dân, tính dân tộc, tính khoa học, hiện đại của Đảng phản ánh sâu sắc
mối quan hệ giữa chính trị và giáo dục ở nước ta. Quan điểm này dựa trên mục
tiêu chung của đất nước là xây dựng một nước Việt Nam độc lập, giàu mạnh và
chủ nghĩa xã hội. Đối với giáo dục đại học mục tiêu này được thể hiện ở các
khía cạnh sau:
Tính nhân dân gắn liền với tính dân tộc, tính nhân dân của giáo dục đại
học địi hỏi phải kế thừa và phát triển được những giá trị và bản sắc dân tộc;
tính nhân dân cũng địi hỏi giáo dục đại học phải phục vụ đại chúng, phục vụ
quần chúng nhân dân lao động. Tạo điều kiện để phát triển giáo dục đại
học ở vùng sâu, vùng xa, tạo cơ hội cho mọi người dân đều được tiếp
nhận giáo dục đại học.
Tính nhân dân gắn liền với tính khoa học và tính hiện đại, Đảng ta chủ
trương phát triển giáo dục đại học phải đảm bảo nguyên tắc khoa học. Tính
khoa học phải được thể hiện trong kết cấu chương trình, nội dung và phương
pháp giáo dục, phải đảm bảo các yêu cầu: khách quan, hệ thống, toàn diện và cơ
bản. Giáo dục đại học phải xây dựng được thế giới quan khoa học và phương

pháp nhận thức, hoạt động khoa học ở các đối tượng người học.
Đối với giáo dục đại học, khoa học là hệ thống tri thức có bản chất, quy
luật của con người trong q trình phản ánh thế giới. Vì vậy, tính khoa học
trong giáo dục đại học phải gắn liền với tính hiện đại, tức là khả năng cập nhật
hệ thống tri thức và bắt kịp xu hướng phát triển của nhân loại.
Phát triển giáo dục và giáo dục đại học hiện đại được Đảng và Nhà nước
ta quan tâm. Giáo dục đại học, phải tập trung thực hiện quan điểm của Đảng là


25

giáo dục đào tạo phải đi trước một bước, thực hiện phương châm “đi tắt, đón
đầu” trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đưa nước ta hội nhập vào
nền kinh tế tri thức.
Đa dạng hóa hệ thống giáo dục đại học - ngoài hệ thống các trường đại
học cơng lập cần phát triển các loại hình giáo dục đại học, tư thục, từ xa, tại
chức, liên thông, học qua mạng, “Xây dựng một vài trường đại học đẳng cấp
quốc tế” [26] tăng cường chất lượng đào tạo, “Đổi mới, hiện đại hóa chương
trình giáo dục đại học” [5] sao cho ngang tầm chất lượng trong khu vực cũng
như trên thế giới,
Quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam trong giáo dục đại học là phải
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, có đủ năng lực và điều kiện tham gia
vào kinh tế tri thức và là lực lượng mở đường cho việc phát triển nguồn nhân
lực trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới hiện nay.
Ba là, phát triển giáo dục, giáo dục đại học phải gắn với nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học - công nghệ, củng cố an ninh quốc
phòng. Quan điểm này đòi hỏi khi xây dựng các chiến lược phát triển phải gắn
kết với giáo dục đại học với các yêu cầu sau:
- Giáo dục và giáo dục đại học phải là một bộ phận cấu thành quan trọng
trong các chương trình phát triển kinh tế - xã hội chuẩn bị trước về nguồn nhân

lực để đón đầu các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng;
- Giáo dục đại học phải gắn với qui hoạch các ngành sản xuất,
dịch vụ, các khu công nghiệp để đào tạo nguồn nhân lực tương ứng cho
từng giai đoạn phát triển;
- Giáo dục đại học phải gắn liền với các chương trình phát triển khoa học
và công nghệ mũi nhọn, là một bộ phận cấu thành quan trọng trong các chương
trình tổng thể với dự án đầu tư các nguồn lực hợp lý.
Bốn là, giáo dục và giáo dục đại học là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và
của toàn dân
“Giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng và toàn dân”, xuất phát từ tư
tưởng mọi người chăm lo cho giáo dục, mọi người được hưởng lợi ích của giáo
dục, giáo dục đại học đều có thể đến với tất cả mọi người. Điều đó có nghĩa là


×