Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Vai trò của các trung tâm dịch vụ giới thiệu việc làm trong việc đáp ứng nhu cầu tìm việc của người lao động tại thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.34 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TAZAKI HIRONO

Đề Tài :

VAI TRÒ CỦA CÁC TRUNG TÂM DỊCH VỤ GIỚI
THIỆU VIỆC LÀM TRONG VIỆC ĐÁP ỨNG NHU
CẦU TÌM VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Thành phố Hồ Chí Minh 2009


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

----------oOo----------

TAZAKI HIRONO
Đề tài :
VAI TRÒ CỦA CÁC TRUNG TÂM DỊCH VỤ GIỚI
THIỆU VIỆC LÀM TRONG VIỆC ĐÁP ỨNG NHU
CẦU TÌM VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ


CHUYÊN NGÀNH :Xã Hội học
MÃ SỐ NGÀNH :60 31 30

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. VŨ QUANG HÀ
Thành phố Hồ Chí Minh 2009


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được đề tài này, ngoài sự cố gắng nổ lực của bản thân, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ chân thành từ phía Thầy Cơ, gia đình và bạn bè.
Trước tiên, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Vũ Quang Hà, người đã
tận tâm, nhiệt tình hướng dẫn và động viên tơi trong suốt quá trình nghiên cứu và
thực hiện đề tài này.
Kế đến, tôi xin cám ơn Quý Thầy Cô Khoa Xã Hội Học, Khoa Đông Phương,
Trung tâm giới thiệu việc làm Thanh Niên, VieclamBank đã nhiệt tình giúp đỡ
cũng như cung cấp những nguồn tài liệu quý giá để giúp tơi hồn thành luận văn
này.
Và cuối cùng, tơi xin được cảm ơn mẹ, gia đình và bạn bè đã động viên, hỗ trợ
tôi rất nhiều trong thời gian qua.

TP. HCM, ngày 30 tháng 03 năm 2009

TAZAKI HIRONO


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan Luận van Thạc sỹ Xã hội học về đề tài: “Vai trò của các trung
tâm giới thiệu việc làm trong việc đáp ứng nhu cầu tìm việc của người lao động tại

thành phố Hồ Chí Minh” do tơi độc lập nghiên cứu va hồn thiện.

Tất cả những số liệu và nhận định trong luận văn hồn tồn do tơi trực tiếp
thu thập, phân tích và kết luận, không trùng lặp và không sao chép từ bất kỳ một
cơng trình nghiên cứu nào.
TP.HCM, ngày 30 tháng 03, năm 2009

TAZAKI HIRONO


Ý KIẾN CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

…………………………………………………
…………………………………………………
…………………………………………………
…………………………………………………
…………………………………………………
…………………………………………………
…………………………………………………
…………………………………………………
…………………………………………………
…………………………………………………
…………………………………………………
…………………………………………………
…………………………………………………
…………………………………………………
…………………………………………………
…………………………………………………
…………………………………………………
…………………………………………………

…………………………………………………


Ý KIẾN CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

…………………………………………………
…………………………………………………
…………………………………………………
…………………………………………………
…………………………………………………
…………………………………………………
…………………………………………………
…………………………………………………
…………………………………………………
…………………………………………………
…………………………………………………
…………………………………………………
…………………………………………………
…………………………………………………
…………………………………………………
…………………………………………………
…………………………………………………
…………………………………………………
………………………………………………….


Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .............................................................................................. 2

3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................................... 3
3.2. Khách thể nghiên cứu ....................................................................................................... 3
3.3. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................................... 3
4. Phương pháp và kỹ thuật nghiên cứu .................................................................................. 3
4.1. Phương pháp chung .......................................................................................................... 4
4.2. Phương pháp ngành .......................................................................................................... 4
5. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 5
5.1. Mục tiêu ........................................................................................................................... 5
5.2. Nhiệm vụ ......................................................................................................................... 5
6. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................................. 6
7. Khung phân tích ...................................................................................................................... 6
8. Một số khái niệm ................................................................................................................... 7
8.1. Lao động sản xuất ............................................................................................................ 8
8.2. Lực lượng lao động .......................................................................................................... 8
8.3. Việc làm ........................................................................................................................... 8
8.4. Doanh nghiệp ................................................................................................................... 9
8.5. Dịch vụ việc làm .............................................................................................................. 9
8.6. Thất nghiệp ...................................................................................................................... 9
CHƯƠNG I: TÁC ĐỘNG CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẾN SỰ XUẤT HIỆN CỦA
TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỆC LÀM ...................................................................................... 10
1.1. Nền Kinh tế thị trường Việt Nam theo định hướng xã hội chủ nghĩa ................................... 10
1.1.1. Hiện đại hóa và phát triển mơi trường hiện đại......................................................... 12
1.1.2 Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. ................................. 14
1.1.3. Đặc trưng của nền kinh tế thị trường hiện đại .......................................................... 15
1.1.4. So sánh kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và kinh tế thị trường hiện
đại ..................................................................................................................................... 16
1.2. Sự tư bản hóa của nền kinh tế sau khi áp dụng chế độ đổi mới ........................................ 17
1.3. Lý thuyết cơ bản ............................................................................................................. 21
1.3.1. Lý thuyết chức năng về sự phân tầng xã hội............................................................. 21

1.3.2. Lý thuyết xung đột................................................................................................... 22
1.4. Hiện trạng thị trường lao động ........................................................................................ 22
1.4.1. Tỷ lệ thất nghiệp ...................................................................................................... 22
1.4.2. Đặc trưng của thị trường lao động Việt Nam hiện nay.............................................. 24
CHƯƠNG II: VAI TRÒ CỦA CÁC TRUNG TÂM DỊCH VỤ GIỚI THIỆU VIỆC LÀM TRONG VIỆC ĐÁP
ỨNG NHU CẦU TÌM VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................ 28
2.1. Trung tâm Dịch vụ Việc làm Thanh niên thành phố Hồ Chí Minh .................................. 28
2.1.1. Lịch sử thành lập Trung tâm Dịch vụ Giới thiệu việc làm Thanh niên thành phố Hồ
Chí Minh ........................................................................................................................... 28


2.1.2. Tình hình hoạt động 10 năm (1989-1999) của Trung tâm Dịch vụ Việc làm Thanh
niên thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................................. 29
2.1.3. Tình hình hoạt động trong những năm gần đây (2005-2007) .................................... 35
2.1.4. Phương hướng hoạt động ......................................................................................... 46
2.1.5. Khái quát điều tra tại Trung tâm Dịch vụ giới thiệu việc làm Thanh Niên ................ 48
2.2. Trung tâm Dịch vụ Giới thiệu việc làm VieclamBank - Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Thương mại dịch vụ Phát Việt ............................................................................................... 60
2.2.1 Tổng quan hoạt động VieclamBank .......................................................................... 60
2.2.2. Khái quát điều tra - VieclamBank ............................................................................ 66
2.2.3. Kết quả điều tra tại VieclamBank ............................................................................ 66
2.3. Các nhà tuyển dụng đến với hệ thống dịch vụ việc làm ................................................... 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................................... 75
Phụ lục …………………………………………………………………………………………...81


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cuộc khủng khoảng tài chính và suy thối kinh tế tồn cầu đã có những ảnh hưởng rất lớn

đến nền kinh tế của các nước, trong đó có Việt Nam. Do tính chất nghiêm trọng và phức tạp của
cuộc khủng khoảng tài chính và suy thối kinh tế nên nó đã tác động đến nhiều ngành nhiều lĩnh
vực, nhiều thành phố. Một trong những hậu quả dễ thấy nhất là tình trạng thất nghiệp, mất việc
làm của người lao động hiện nay. Tại thành phố Hồ Chí Minh, theo thống kê của Lao Động trực
tuyến, trong năm 2008, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng đã gây khó khăn cho 57 doanh nghiệp
dẫn tới trên 10.000 công nhân mất việc [1]. Đây là một thực tế đáng lo ngại cho tình hình lao
động, việc làm và giải quyết vấn đề an sinh xã hội tại thành phố Hồ Chí Minh.
Thành phố Hồ Chí Minh là một thành phố tập trung đông nhất Việt Nam với “trên
6.650.000 người, trong đó tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị chiếm tới 5,9% lao động khu vực
thành thị. Trong khi đó thành phố Hồ Chí Minh có tới 1.010.000 dân số thuộc khu vực nông
thôn” [39]. Áp lực lớn nhất là bản thân lực lượng lao động này lại chịu sự ảnh hưởng của tất cả
các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hóa và lịch sử trước đó - tác phong lao động nơng nghiệp. Do đó,
trong q trình cấu trúc lại nền kinh tế đã xảy ra quá trình cơ cấu lại lực lượng lao động cho phù
hợp với q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thơng thường, sự chuyển đổi từ lao động nơng
nghiệp sang các ngành cơng nghiệp và dịch vụ địi hỏi phải có thời gian và điều kiện khác để lao
động có thể thích nghi và phát triển phù hợp với sự phát triển chung của thành phố. Chính vì vậy
mà vấn đề lao động và giải quyết việc làm cho người lao động đang là những vấn đề cấp thiết
nhất hiện nay. Một trong những mơ hình giúp người lao động có thơng tin và tìm được việc làm
tại thành phố là các Trung tâm Dịch vụ Việc làm, nơi kết nối người lao động và các doanh nghiệp
lại với nhau.
Các Trung tâm dịch vụ việc làm ra đời ở Việt Nam là một môi trường để cho người lao
động tiếp cận việc làm. Đồng thời cũng tạo nên một sự biến đổi về chất cho lực lượng lao động.
Quan trọng hơn hết là góp phần làm năng động thêm cho nền kinh tế. Tính đến tháng 12 năm
2006, cả nước có khoảng 6.400 Trung tâm dịch vụ việc làm trong đó có hơn 1.200 Trung tâm tại
thành phố Hồ Chí Minh. Các Trung tâm này ngày càng tỏ rõ vai trị quan trọng trong nền kinh tế
nói chung và đối với người lao động nói riêng. Vì thế, nghiên cứu vai trò của Trung tâm dịch vụ
việc làm với sự kết nối giữa người lao động và việc làm, nhằm hướng tới một mơ hình phù hợp
1



với nền kinh tế thị trường tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh là một việc làm cấp thiết hiện nay.
Trước tình hình đó, học viên nghiên cứu “Vai trò của các trung tâm dịch vụ giới thiệu việc
làm trong việc đáp ứng nhu cầu tìm việc của người lao động tại thành phố Hồ Chí Minh”
làm đề tài cho Luận văn Thạc sỹ Xã hội học.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Dịch vụ lao động và việc làm là một đề tài đã được nghiên cứu trước đây. Tuy nhiên, vấn
đề không được nghiên cứu độc lập, chi tiết mà thường được lồng vào các vấn đề kinh tế, dân số,
xã hội nhằm nêu bật những nguyên nhân hoặc hậu quả mà các vấn đề trên đem lại.
Trong giáo trình “Kinh tế học phát triển” của Tiến sĩ Phan Thúc Huân, Nhà Xuất bản Tài
chính, 1998. Dịch vụ lao động và việc làm được xem như là một trong những nhân tố quan trọng
trong quá trình phát triển của quốc gia, vì lao động, việc làm ln chịu sự chi phối của các hoạt
động kinh tế khác.
Trong cuốn “Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam, thực trạng và giải pháp” của Phịng
Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam, Nhà Xuất bản Thống kê và cuốn “Quản lý năng xuất và
chất lượng trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ” của Quế Hương, Trung tâm thông tin khoa học,
kỹ thuật hóa chất, Hà Nội, 1999, thì các doanh nghiệp xem lao động và việc làm là một trong
những hệ quả của các chính sách phát triển của doanh nghiệp, các chính sách đó tạo việc làm cho
người lao động và sử dụng lao động như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất. Vai trò quan trọng của
dịch vụ việc làm trong sự phát triển kinh tế và giải quyết việc làm. Các tác giả cũng đưa ra những
con số chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ, về lao động, dịch vụ lao động, nhưng chủ yếu nhấn
mạnh hơn đến các yếu tố nguồn lực, vốn, công nghệ và khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp.
Trong lĩnh vực dân số, lao động thường được xem là hậu quả của dân số đông và bùng nổ
dân số - yếu tố này ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng lao động. Nó được phản ảnh qua các
tạp chí, như Lao động - Xã hội, xã hội học, v.v, chẳng hạn như bài “Cơ cấu nguồn lao động nước
ta, những bất cập và giải pháp” của Tiến Sĩ Nguyễn Thị Thơm, Lao động - Xã hội, số tháng 3
năm 2001, trang 35. Tác giả đã phác họa một bức tranh chung về hiện trạng lao động và những
biện pháp chính để nâng cao chất lượng lao động, tiếp cận lao động. Trong bài “Tiếp tục đổi mới
và hồn thiện các chính sách phát triển nguồn nhân lực và tạo mở việc làm trong thời kỳ 20012010”, Tiến sỹ Lê Duy Đồng, Lao động - Xã hội, số tháng 3/2000, tác giả nêu ra hiện trạng giải

2


quyết việc làm và mơ hình phát triển kinh tế, đào tạo nhân lực để giải quyết việc làm, tạo việc
làm cho người lao động, sử dụng nhân lực và tiếp tục phát triển nguồn nhân lực.
Trong lĩnh vực nghiên cứu về tệ nạn xã hội, thất nghiệp được xem là hệ quả của một q
trình kinh tế, văn hóa, xã hội trước đó, hoặc dưới dạng các thống kê xã hội học về trình độ học
vấn, tay nghề của lực lượng lao động. Trong bài “Vấn đề bồi dưỡng và đào tạo lại các loại hình
lao động nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện mới của GS.TS.
Nguyễn Minh Đường, Chủ nhiệm đề tài KX-07-14, Tác giả cũng đưa ra thực trạng đội ngũ lao
động hiện nay và tình hình bồi dưỡng, đào tạo lại lao động trong những năm qua, v.v.
Trong luận án Tiến Sỹ khoa học lịch sử của NCS. Đào Quang Trung, về: “Thực trạng công
nhân thành phố Hồ Chí Minh”, tác giả chủ yếu mơ tả tiến trình phát triển của lịch sử công nhân
công nghiệp và phác họa về trình độ tay nghề, lương bổng của cơng nhân cơng nghiệp.
Đã có rất nhiều nghiên cứu trước đó về lao động và việc làm, nhưng nghiên cứu chuyên sâu
về một mảng khía cạnh dịch vụ lao động và việc làm trong các doanh nghiệp tại thành phố Hồ
Chí Minh, thì chưa có một nghiên cứu nào đầy đủ. Vì vậy, nghiên cứu vấn đề về dịch vụ việc làm
trong luận văn này nhằm đưa ra một thực trạng chung về lao động và những điều kiện chung của
người lao động trong sự tiếp cận việc làm.

3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là vai trò của các Trung tâm dịch vụ giới thiệu việc làm
trong việc đáp ứng nhu cầu tìm việc của người lao động tại thành phố Hồ Chí Minh.

3.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu mà Luận văn hướng tới là người lao động đăng ký tìm việc làm và
các thơng tin liên quan tới việc làm tại các Trung tâm dịch vụ giới thiệu việc làm trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh.


3.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của Luận văn là hai Trung tâm dịch vụ việc làm: Trung tâm Dịch vụ
Việc làm Thanh Niên thành phố Hồ Chí Minh, trực thuộc Thành Đồn thành phố Hồ Chí Minh;
VieclamBank, trực thuộc Cơng ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Dịch vụ Phát Việt.
4. Phương pháp và kỹ thuật nghiên cứu
3


4.1. Phương pháp chung
Phương pháp chung chủ yếu mà Luận văn sử dụng là Phương pháp Diễn dịch,
Phương pháp Quy nạp, Phương pháp Tổng hợp, Phương pháp Logic, v.v.
4.2. Phương pháp ngành
Phương pháp thu thập thơng tin sẵn có: đây là phương pháp thu thập thông tin, tư liệu qua
sách báo, tạp chí, các văn bản, báo cáo, số liệu thống kê, v.v, qua thư viện và nguồn khác nhau.
Ngoài ra, Luận văn cịn tham khảo các cơng trình nghiên cứu đã được thực hiện có liên quan đến
vấn đề giới thiệu việc làm.
Thu thập thông tin định lượng: bằng việc phỏng vấn dựa trên bảng hỏi dưới dạng phiếu
điều tra thăm dò. Phương pháp này cho phép thu thập những thông tin về nhu cầu và xu hướng
việc làm trong thị trường lao động hiện nay. Qua đó, có thể thấy rõ những đáp ứng của các Trung
tâm dịch vụ giới thiệu việc làm trong việc cung cấp thông tin thị trường lao động cho người lao
động
Thu thập thông tin định tính: phỏng vấn sâu lãnh đạo các doanh nghiệp cũng nhằm tìm hiểu
lịch sử cá nhân, lịch sử doanh nghiệp, những nhận định của doanh nghiệp về người lao động, quy
mô, vốn, công nghệ, và khả năng của doanh nghiệp trong sản xuất nâng cao tay nghề cho công
nhân, nhu cầu về lao động của các doanh nghiệp, những lợi ích mà doanh nghiệp và người lao
động được hưởng khi tham gia vào dịch vụ giới thiệu việc làm.
Phướng pháp xử lý thông tin: trên cơ sở thu thập tư liệu từ sách báo, tạp chí, các văn bản,
báo cáo, v.v, thông tin được tổng hợp các tư liệu này theo chủ đề, đề mục cụ thể, v.v, để từ đó rút
ra những nhận định ban đầu về thực trạng lao động, việc làm hiện nay và vai trò của các Trung
tâm giới thiệu việc làm đối với việc giải quyết việc làm cho lao động.


Các thông tin định tính sau khi phỏng vấn xong được ghi băng và tiến hành
đánh máy thành văn bản, nhằm hiểu rõ hơn về các Trung tâm giới thiệu việc làm.
Các thông tin định lượng sau khi thu thập, được tiến hành nhập liệu và xử lý trên phần mềm
SPSS. Quá trình xử lý cho ra các số liệu cụ thể sau:
+ Tuần suất (tỷ lệ %)
+ Các trị số trung bình (mean)
+ Bảng các biến độc lập như: giới tính, trình độ học vấn, tay nghề.
+ Bảng chéo (crosstab): nhằm nêu lên sự tương quan giữa biến phụ
thuộc và biết độc lập.
4


5. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Mục tiêu
Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn là đề xuất một số giải pháp nâng cao vai trò của Trung
tâm dịch vụ việc làm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Hiện nay cách tìm việc làm, cách tuyển dụng đang được đa dạng hóa ở Việt Nam. Nhiều
hình thức xin việc như xin trực tiếp, xin việc qua trung gian, đây chính là tiền đề cho sự ra đời
của các Trung tâm giới thiệu việc làm. Trung tâm việc làm trở thành cầu nối giữa người lao động
và chủ doanh nghiệp. Tuy nhiên, một vấn đề mà thị trường lao động thành phố Hồ Chí Minh
đang đối mặt hiện nay là sự chênh lệch giữa cung và cầu trong thị trường lao động: Cung lớn hơn
cầu, chất lượng và tay nghề lao động cũng là một vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh
nghiệp.
Trung tâm giới thiệu việc làm, một trong những nơi cung cấp lao động cho thị trường lao
động một cách tin cậy. Tuy nhiên đây vẫn là vấn đề cịn ít được quan tâm nghiên cứu. Chính vì
vậy, tơi chọn đề tài này với mong muốn được nghiên cứu sâu hơn về vai trò của Trung tâm giới
thiệu việc làm trong việc cung cấp nguồn lao động. Việc nghiên cứu này hy vọng giúp các Trung
tâm có thể phát huy chức năng hiệu quả và có ích hơn cho cộng đồng.


5.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục tiêu trên, Luận văn thực hiện những nhiệm vụ sau:
Khảo sát tình hình hoạt động, hiệu quả hoạt động của những Trung tâm dịch vụ việc làm tại
thành phố Hồ Chí Minh thơng qua Trung tâm giới thiệu việc làm Thanh Niên trực thuộc Thành
Đồn thành phố Hồ Chí Minh:

+ Tìm hiểu quá trình thay đổi cơ cấu kinh tế văn hóa của Việt Nam; những chính sách lao
động; q trình xuất hiện Trung tâm dịch vụ việc làm.

+ Thơng qua các dịch vụ của Trung tâm việc làm đã và đang cung cấp cho người lao động
và nhà tuyển dụng, phân tích xú hướng nhu cầu của người lao động và nhà tuyển dụng.

+ Phân tích các nhược điểm của trung tâm, các vấn đề trung tâm đang đối mặt và cần dựoc
cải tiến qua đánh giá trung tâm dịch vụ việc làm của người lao động, và nhà tuyển dụng.

5


+ Phân tích những nguyên nhân của các vấn đề trung tâm đang đối mặt, và đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao vai trò của các Trung Tâm dịch vụ việc làm tại thành phố Hồ Chí Minh.

6. Giả thuyết nghiên cứu
Trung tâm dịch vụ Giới thiệu việc làm là cầu nối giữa nhà tuyển dụng và người lao động:
Qua nhiều nguồn thông tin và báo cáo, nhiều doanh nghiệp hiện nay đang tìm kiếm lao động
thơng qua các Trung tâm giới thiệu việc làm. Đặc biệt, nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tuyển dụng lao động chủ yếu qua Trung tâm
Giới thiệu việc làm vì có sự bảo chứng và an tâm về mặt chất lượng cũng như nguồn gốc của lao
động. Các Trung tâm Dịch vụ Giới thiệu việc làm cũng cung cấp thông tin về thị trường lao động
cho những doanh nghiệp trong nước. Chính vì vậy, Người lao động đăng ký xin việc tại các
Trung tâm có thể lựa chọn doanh nghiệp nào thỏa mãn với nhu cầu và nguyện vọng của mình.

Trung tâm Dịch vụ giới thiệu việc làm là nơi cung cấp cơ hội bước sang formal sector đối
với những người thuộc semi-formal sector: Mặc dù ai cũng có thể đăng ký ở Trung tâm giới thiệu
việc làm, nhưng những người có trình độ cao có xu hướng xin việc trực tiếp, đây là đội ngũ lao
động thuộc formal sector. Còn những người tìm đến Trung tâm giới thiệu việc làm là semi-formal
sector, với lực lượng này, Trung tâm Dịch vụ giới thiệu việc làm là một cơ quan môi giới rất
quan trọng để người lao động có thể kiếm cơng việc phù hợp với mình, để nắm cơ hội bước vào
formal sector.
Trung tâm dịch vụ việc làm rất có ích cho hai bên chủ tuyển dụng và người lao động: đó là
sự tiết kiệm thời gian và công sức. Do Trung tâm dịch vụ việc làm cung cấp nhiều thông tin về
việc làm, tuyển dụng nên người lao động và nhà tuyển dụng không cần đi nhiều nơi để kiếm người
hoặc công việc.
Trung tâm dịch vụ việc làm ủng hộ người kiếm việc về mặt tâm lý: Do nhân viên ở các
Trung tâm dịch vụ việc làm là những người có chun mơn về việc làm, có nhiều kinh nghiệm
trong việc xử lý thơng tin trong việc tìm được một cơng việc phù hợp.
Vì vậy, khi đến Trung tâm việc làm, người lao động sẽ được những chuyên gia tư vấn này
hướng dẫn, tư vấn, tìm hiểu những cơng việc phù hợp với nguyện vọng của mình. Thơng qua q
trình này, người tìm việc có thể thấy n tâm hơn vì có thể tìm việc làm dễ dàng hơn.

7. Khung phân tích

6


Các nhân tố kinh tế - xã hội

Quy mô cơ cấu

Tỷ lệ người tham gia lao động

Chất lượng nguồn lao động


Cung và cầu về la động trong
điều kiện kinh tế - xã hội hiện nay

Chủ
doanh nghiệp

- Điều kiện sản
xuất
8.-Một
số khái
Sử dụng
laoniệm

động

Người lao động

- - Trình độ học vấn
- Tay nghề
- Khả năng tiếp
cận việc làm

- Khả năng thị
trường

Các hình thức
dịch vụ lao động

- Liên kết với

doanh Điều kiện
việc làm
- Thông tin về việc
làm
- Đào tạo việc làm

- Quy mô sản xuất

- Khả năng nghiệp

7


8.1. Lao động sản xuất
Lịch sử xã hội đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, trong đó mỗi giai đoạn
ghi nhận một cách rõ nét và sâu sắc những bước tiến về bối cảnh lịch sử khách
quan của xã hội, trong phạm trù cuộc sống cũng như ghi nhận những bước tiến về
mối quan hệ giữa con người với các phạm trù lĩnh vực riêng. Qua đó có thể nhận
định rằng vấn đề lao động sản xuất là vấn đề có tính chất nền tảng, cơ sở của đời
sống xã hội. Theo định nghĩa của Nguyễn Như Ý trong Đại Từ điển Tiếng Việt [2]
thì “lao động là hoạt động của con người nhằm tạo ra sản phẩm vật chất và tinh
thần cho xã hội”. thơng qua q trình lao động con người vừa đáp ứng được nhu
cầu của chính bản thân về ăn, mặc, ở, v.v, vừa phát triển và hồn thiện bản thân
mình, vừa thể hiện và nâng cao được sức sáng tạo trong lao động. Góp phần xây dựng
cuộc sống của chính bản thân và xã hội tạo nên những thành quả to lớn và kỳ diệu.
Theo C. Mác, q trình lao động sản xuất ln có sự tập hợp và tác động qua
lại của ba yếu tố cơ bản đó là: lao động của con người, đối tượng lao động và tư
liệu lao động. Trong đó lao động của con người đóng vai trị quyết định sự tồn tại,
phát triển hay diệt vong của bản thân con người. Đây là yếu tố có ý nghĩa rất quan
trọng và tác động trực tiếp đến thực trạng mặt bằng chung của xã hội: “Lực lượng

sản xuất hàng đầu của tồn thể nhân loại là cơng nhân, là người lao động” [ , 138].
Rõ nét nhất là trong quá trình sản xuất con người tạo ra những mối quan hệ từ cộng
đồng, tập thể đến quan hệ riêng tư giữa con người với nhau.
8.2. Lực lượng lao động
Một bộ phận dân số trong độ tuổi lao động thực tế có tham gia lao động (đang
có việc làm), những người khơng có việc làm nhưng đang tìm việc làm. Dân số
hoạt động kinh tế cũng được gọi là lực lượng lao động.
8.3. Việc làm
Bộ luật lao động đầu tiên của Việt Nam được Quốc hội khóa IX thơng qua đã khẳng định:
“Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc
làm”. Với quan niệm như trên sẽ làm cho nội dung của việc làm được mở rộng, bao gồm tất cả
8


các thành phần kinh tế, các hình thức tổ chức sản xuất - kinh doanh và cũng không bị giới hạn về
mặt không gian. Người lao động được hành nghề, tự do liên doanh, liên kết, thuê mướn lao động
theo pháp luật và dưới sự hướng dẫn của nhà nước để tạo việc làm cho mình và thu hút thêm lao
động xã hội.

8.4. Doanh nghiệp
“Là những tổ chức hoạt động kinh doanh của những chủ sở hữu có tư cách pháp nhân,
nhằm mục đích kiếm lời ở một hoặc nhiều ngành” (*), chủ doanh nghiệp ở đây là người có tư cách
pháp nhân, bỏ vốn hoặc thuê mướn để điều hành doanh nghiệp.

8.5. Dịch vụ việc làm
Dịch vụ, còn được hiểu là môi giới, một bộ phận gián tiếp, trung gian giữa người lao động
và người sử dụng lao động. Dịch vụ việc làm là sản phẩm của nền kinh tế thị trường và q trình
đơ thị hóa. Người lao động, khơng phải ai cũng có thể dễ dàng tiếp cận được việc làm, vì vậy
phải thơng qua bộ phận trung gian này.


8.6. Thất nghiệp
Tình hình những người đủ tuổi lao động, có ý muốn lao động và có năng lực tương đương,
nhưng khơng có cơ hội lao động hoặc khơng thể tìm được việc làm.
8.7. Vai trị
Nhiêm vụ, cơng việc được giao cần phải tiến hành.

9


CHƯƠNG I: TÁC ĐỘNG CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẾN
SỰ XUẤT HIỆN CỦA TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỆC LÀM
1.1. Nền Kinh tế thị trường Việt Nam theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế trong đó các thiết chế,
công cụ và nguyên tắc vận hành kinh tế thị trường được tự giác tạo lập và sử dụng để giải phóng
triệt để sức sản xuất, từng bước cải thiện đời sống nhân dân vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- Nền Kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có các đặc điểm như sau:
+ Phát triển nhiều hình thức sở hữu ,nhiều thành phần kinh tế, trong đó nền kinh tế nhà
nước giữ vai trị chủ đạo, kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền kinh tế
hoàn chỉnh cho nền kinh tề quốc dân.
+ Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát
triển; tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa, y tế, giáo dục, bảo vệ mơi trường.
+ Thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời
theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và thông qua phúc lợi xã hội.
+ Phát huy quyền làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò điều tiết của Nhà nước
dưới sự lãnh đạo của Đảng.
+ Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là một nền kinh tế vừa
tuân theo quy luật của kinh tế trị trường, vừa chịu sự chi phối bởi các quy luật kinh tế của Chủ
nghĩa xã hội và các yếu tố đảm bảo tính định hướng xã hội chủ nghĩa.
Lựa chọn mơ hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa không phải là sự gán

ghép chủ quan giữa kinh tế thị trường và chủ nghĩa xã hội, mà là sự nắm bắt và vận dụng xu thế
vận động khách quan của kinh tế thị trường trong thời đại ngày nay. Đảng Cộng sản Việt Nam
trên cơ sở nhận thức tính quy luật phát triển của thời đại và sự khái quát, đúc rút từ kinh nghiệm
phát triển kinh tế thị trường thế giới, đặc biệt là từ thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam và ở Trung Quốc, để đưa ra chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, nhằm sử dụng kinh tế thị trường để thực hiện mục tiêu từng bước quá độ lên chủ nghĩa
xã hội. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mơ hình kinh tế trong thời kỳ quá độ đi
lên chủ nghĩa xã hội. Kinh tế thị trường là “cái phổ biến”, còn kinh tế thị trường định hướng xã

10


hội chủ nghĩa là “cái đặc thù” của Việt Nam, phù hợp với điều kiện kinh tế và đặc điểm cụ thể
của Việt Nam.
Nói kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có nghĩa đây khơng phải là kinh tế thị
trường tự do theo kiểu tư bản chủ nghĩa, cũng không phải là kinh tế bao cấp, quản lý theo kiểu
tập trung quan liêu; và cũng chưa hoàn toàn là kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, bởi vì như trên
đã nói, Việt Nam đang ở trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, vừa có vừa chưa có đầy đủ
các yếu tố của chủ nghĩa xã hội.
Chủ trương phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là sự tiếp thu có chọn
lọc thành tựu của văn minh nhân loại, phát huy vai trị tích cực của kinh tế thị trường trong việc
thúc đẩy phát triển sức sản xuất, xã hội hóa lao động, cải tiến kỹ thuật - cơng nghệ, nâng cao chất
lượng sản phẩm, tạo ra nhiều của cải, góp phần làm giàu cho xã hội và cải thiện đời sống nhân
dân; đồng thời phải có những biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế mặt tiêu cực của kinh tế thị
trường, như chạy theo lợi nhuận đơn thuần, cạnh tranh khốc liệt, bóc lột và phân hóa giàu nghèo
quá đáng, ít quan tâm giải quyết các vấn đề xã hội. Đây cũng là sự lựa chọn tự giác con đường và
mơ hình phát triển trên cơ sở qn triệt lý luận Mác - Lê-nin, nắm bắt đúng quy luật khách quan
và vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của Việt Nam.
Đại hội IX Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ rõ: Kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo những quy

luật của kinh tế thị trường vừa dựa trên cơ sở và được dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản
chất của chủ nghĩa xã hội, thể hiện trên cả ba mặt: sở hữu, tổ chức quản lý, và phân phối. Nói
cách khác, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chính là nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước nhằm mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Mục đích của kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa là phát triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ
thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại
gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới, tiên tiến. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò
chủ đạo; kinh tế nhà nước. cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước xã
hội chủ nghĩa quản lý nền kinh tế bằng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, pháp luật, và
bằng cả sức mạnh vật chất của lực lượng kinh tế nhà nước; đồng thời sử dụng cơ chế thị trường,
áp dụng các hình thức kinh tế và phương pháp quản lý của kinh tế thị trường để kích thích sản
11


xuất, giải phóng sức sản xuất, phát huy mặt tích cực, hạn chế và khắc phục mặt tiêu cực của cơ
chế thị trường, bảo vệ lợi ích của nhân dân lao động.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực hiện phân phối chủ yếu theo kết quả
lao động và hiệu quả kinh tế, đồng thời phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác
vào sản xuất, kinh doanh và thông qua phúc lợi xã hội. Tăng trưởng kinh tế gắn liền với bảo đảm
tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển. Tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát
triển văn hóa và giáo dục, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc,
nâng cao dân trí, giáo dục và đào tạo con người, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực của đất
nước.
Cũng có thể nói, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một kiểu tổ chức kinh tế
của một xã hội đang trong quá trình chuyển biến từ nền kinh tế cịn ở trình độ thấp sang nền kinh
tế ở trình độ cao hơn hướng tới chế độ xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa. Đây là nền kinh tế
thị trường có tổ chức, có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản và sự quản lý của Nhà nước xã hội chủ

nghĩa, được định hướng cao về mặt xã hội, hạn chế tối đa những khuyết tật của tính tự phát thị
trường, nhằm phục vụ tốt nhất lợi ích của đại đa số nhân dân và sự phát triển bền vững của đất
nước. Chủ trương xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thể
hiện tư duy, quan niệm của Đảng Cộng sản Việt Nam về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với
tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt
Nam.
Khi tìm hiểu về Nền Kinh tế thị trường Việt Nam theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì các
tài liệu nghiên cứu gần đây đã đề cập nhiều đến nội dung, bước đi và u cầu thời đại của q
trình cơng nghiệp hóa đất nước. Riêng vấn đề phát triển nền kinh tế thị trường, thì hiện đại hóa,
hay nói cách khác hướng tới nền kinh tế thị trường hiện đại là như thế nào, và cần khai thác
những đặc điểm tương đồng gì giữa việc xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa với việc hiện đại hóa thị trường Việt Nam, vẫn cịn ít được đề cập.

1.1.1. Hiện đại hóa và phát triển mơi trường hiện đại
Hiện đại hóa (modelisation) đã được tiếp cận rất khác nhau qua các giai đoạn phát triển của
lịch sử. Hiểu theo nghĩa rộng và phổ biến nhất hiện nay, hiện đại hóa là q trình giải phóng sức
sản xuất, giải phóng con người khỏi nghèo nàn, lạc hậu, áp bức, bất công, là sự phát triển nhằm
thỏa mãn ngày càng tốt hơn các nhu cầu đa dạng của con người, bảo đảm sự phát triển toàn diện
các cá nhân, là sự phát triển của xã hội, sự giàu mạnh và thịnh vượng của quốc gia. Theo cách
tiếp cận đó, khái niệm hiện đại hóa bao hàm một nội dung rất rộng lớn, thể hiện toàn bộ mục tiêu
12


phát triển của nền kinh tế - xã hội, trong đó cơng nghiệp hóa là phương tiện, cơng cụ của hiện đại
hóa và cũng là nội dung cơ bản của hiện đại hóa.
Hiện đại hóa đã được sử dụng khá rộng rãi trong lĩnh vực khoa học, kỹ thuật và cơng nghệ
từ rất lâu. Hiện đại hóa nền kinh tế - xã hội đã xuất hiện như một phạm trù triết học ở châu Âu
vào cuối những năm 50 đầu những năm 60 (1)của thế kỷ XX.
Thuật ngữ hiện đại hóa lần đầu tiên được đưa vào Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII (năm
1996). Tuy nhiên, những nội dung của q trình hiện đại hóa với các mức độ khác nhau trong lịch

sử Việt Nam thì đã diễn ra từ rất lâu. Nhìn lại lịch sử, việc tiếp nhận và đồng hóa chữ Hán thành
chữ Hán - Nơm (sử dụng chữ Hán trên nền phát âm của người Việt); việc sử dụng chữ cái la-tinh
trên nền phiên âm và phát âm tiếng Việt thành chữ quốc ngữ từ thế kỷ thứ XVIII; phong trào duy
tân đầu thế kỷ XX, v.v. Và nhiều sự kiện lịch sử đánh dấu việc ông cha ta tiếp thu kiến thức,
thành tựu kỹ thuật từ nước ngồi (như tơ lụa, dệt vải, đóng tàu thuyền, v.v) là những nội dung của
hiện đại hóa trong từng thời kỳ, hoàn cảnh lịch sử khác nhau.
Vào thập niên cuối của thế kỷ XX, nhận thức của Đảng đã có nhiều thay đổi về mơ hình
chủ nghĩa xã hội hiện thực. Nhưng bước ngoặt quan trọng nhất về tư duy nhận thức là việc từ bỏ
nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu bao cấp chuyển sang phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đến nay chúng ta hầu như đã thống nhất quan điểm rằng,
kinh tế thị trường là sản phẩm của sự phát triển lực lượng sản xuất.
Kinh tế thị trường là phương thức vận hành nền kinh tế, là phương tiện để đạt tới mục tiêu
"dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh"; Trong đó, q trình phân phối tài
ngun, lao động và lợi ích vật chất đều dựa trên cơ sở các quan hệ cung cầu thị trường và do các
quy luật của trao đổi và lưu thơng hàng hóa (quy luật của thị trường) chi phối. Kinh tế thị trường
là một loại phương thức tổ chức vận hành kinh tế - xã hội, nói theo cách thơng thường, nó là một
thể chế vận hành nền kinh tế, mà quy luật xuyên suốt của kinh tế thị trường là quy luật giá trị. Xét
về mặt lịch sử phát triển của kinh tế thị trường, nhiều quan niệm cho rằng, có giai đoạn của kinh
tế thị trường chưa phát triển và kinh tế thị trường phát triển cao. Ngoài ra, kinh tế thị trường còn
được phân biệt tùy theo bản chất của sự điều tiết của nhà nước, nghĩa là bản chất chính trị của
nhà nước, có kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa và kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa. Mỗi quốc
gia thường lựa chọn cho mình một mơ hình kinh tế, tuy vẫn dựa trên sự vận hành chung của các
quy luật thị trường, nhưng các mối quan hệ tương tác giữa nhà nước, chính phủ, thể chế chính trị
với các nhóm lợi ích trong xã hội thì rất khác nhau.

13


Nghị quyết của các kỳ đại hội Đảng và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
ta đã xác định: đất nước ta đang trong giai đoạn đẩy mạnh tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại

hóa; mục tiêu là phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện
đại. Khái niệm hiện đại ở đây thể hiện sự bắt kịp các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến
nhất của nhân loại, sự tiếp nhận một cách tối ưu những thành tựu hiện đại (tại thời điểm đánh giá)
của khoa học, kỹ thuật và cơng nghệ của lồi người. Điều đó thể hiện ở chỗ, từ Đại hội IX Đảng
ta đã xác định: "Con đường cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta cần và có thể rút ngắn thời
gian, vừa có bước tuần tự, vừa có bước nhảy vọt...". Vậy cụ thể phải thực hiện từng bước đi như
thế nào, khâu nào phải tiến hành tuần tự, khâu nào thì có thể "đi tắt đón đầu"... thì hầu như còn
nhiều nội dung chưa được đề cập một cách sâu sắc.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước cũng đã đề ra những mục tiêu cụ thể về
việc xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Những mục tiêu, nhiệm vụ
cụ thể đó tiếp tục được nhấn mạnh tại Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 6
(khóa X) về xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trước thực tế hiện nay là ngoài việc định hướng xã hội chủ nghĩa cho kinh tế thị trường ở
nước ta, thì nền kinh tế quốc dân và thể chế kinh tế thị trường đang chịu sự tác động của hai lực
kéo.
Thứ nhất, đó là thể chế kinh tế thị trường quốc tế với một hệ thống các luật quốc tế, các
công ước, các cam kết, các hiệp định, định chế trong khuôn khổ của Tổ chức Thương mại thế
giới (WTO). Việt Nam đã cam kết và khơng thể có cách nào khác ngồi việc thực hiện những lộ
trình tự do hóa thương mại, kể cả song phương và đa phương với WTO.
Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế, ngoài những luật chơi chung của WTO, còn nhiều vấn đề
khác nước ta cũng đang phải điều chỉnh cho phù hợp với các luật chơi của quốc tế. Trong đó,
nước ta phải điều chỉnh nhiều luật, bộ luật và các định chế trong nước.
Vì vậy, đây cũng là một vấn đề lớn liên quan tới việc hiện đại hóa thể chế kinh tế thị trường
đối với việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong
những năm tới.

1.1.2 Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã được xác định trong các
văn kiện quan trọng của Đảng và Nhà nước. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của
Đảng đã khẳng định: "Mơ hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa

xã hội là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa", và "Thúc đẩy sự hình thành, phát
14


triển và từng bước hoàn thiện các loại thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đặc biệt quan
tâm các thị trường quan trọng nhưng hiện chưa có hoặc còn sơ khai như: thị trường lao động, thị
trường chứng khoán, thị trường bất động sản, thị trường khoa học công nghệ"(2).
Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vẫn phải tôn trọng các quy
luật của kinh tế thị trường, bảo đảm môi trường cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế một cách
minh bạch và công bằng. Hiện nay, trên lĩnh vực ngoại giao, nước ta đang tìm mọi cách để đàm
phán vận động các thành viên của WTO thừa nhận Việt Nam có nền kinh tế thị trường, nhưng
trong chính sách đối nội, rõ ràng, phải gấp rút cải cách để khắc phục những yếu tố phi thị trường,
vốn là hậu quả của nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung trước đây để lại.
Nhà nước định hướng nền kinh tế bằng cách tạo sân chơi và luật chơi chung cho các chủ
thể kinh tế một cách bình đẳng, kể cả chủ thể là Nhà nước tham gia hoạt động kinh tế với các
thành phần kinh tế khác. Điều khó khăn nhất hiện nay là xác định cho rõ chức năng, vai trò quản
lý của Nhà nước phân biệt với chức năng, vai trị sản xuất kinh doanh; giữa quản lý hành chính
và quản lý kinh tế...; khơng hình sự hóa các tội phạm kinh tế.
Lựa chọn một cơ cấu kinh tế hợp lý có tính đến việc sử dụng tối ưu và bền vững các nguồn
lực trong nước với việc xác định chỗ đứng, giá trị riêng có của Việt Nam trong chuỗi giá trị của
nhân loại, tính đến sự tham gia vào q trình phân cơng lao động quốc tế.
Về mặt sản xuất, phải kết hợp hài hòa giữa hai cách thức tiếp cận thị trường:
- Đưa ra thị trường những cái thị trường cần chứ khơng phải những cái mình có;
- Tìm thị trường cần những cái mình có chứ khơng chạy theo thiên hạ, họ làm cái gì thì
mình làm theo cái nấy. Chẳng hạn, nếu chúng ta thấy các nước sản xuất máy bay, chúng ta cũng
tìm cách sản xuất máy bay, thì rất khó thành cơng, đường đi khá gập ghềnh vất vả mà rủi ro thất
bại lớn.
Trong khi đó, tìm cách để khai thác tốt nhu cầu thị trường thế giới kết hợp với việc quảng
bá sản phẩm Việt Nam đang có sức cạnh tranh lớn, thì sự bảo đảm thắng lợi trong cạnh tranh sẽ
chắc chắn hơn.


1.1.3. Đặc trưng của nền kinh tế thị trường hiện đại
Nền kinh tế thị trường có một số đặc điểm cơ bản sau:
-

Các quy luật của thị trường, trước hết là quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh và quy luật
cung - cầu, v.v, là cơ sở cho việc phân phối các nguồn lực trong nền kinh tế, chi phối tồn
bộ q trình đó.

15


-

Thị trường phát triển toàn diện và đồng bộ, trong đó các loại thị trường đều phát triển. Tất
các các bộ phận, các loại thị trường tương tác hỗ trợ lẫn nhau để hình thành nên một hệ
thống các quan hệ, thể chế kinh tế thị trường đồng bộ, có các mối quan hệ hữu cơ, có tác
dụng và là đầu mối của tất cả các hoạt động của nền kinh tế xã hội.

-

Các chủ thể (kể cả trong nước và nước ngồi) tham gia thị trường bình đẳng và cạnh tranh
với nhau là các thực thể kinh tế có lợi ích riêng, nhưng đều tuân thủ hệ thống pháp luật
chung (kể cả luật pháp trong nước và các định chế quốc tế).

-

Các tín hiệu, thơng tin thị trường về mọi hoạt động trong nền kinh tế - xã hội, tài chính,
tiền tệ, sử dụng các nguồn lực, cân đối lớn - vĩ mô và vi mô, do thị trường phát ra... đều
được cơng khai, minh bạch và bình đẳng trong việc tiếp cận đối với mọi thành viên trong

xã hội.

-

Thống nhất hình thành một trật tự thị trường, sản xuất xã hội, lưu thông phân phối và tiêu
dùng dựa trên những tiến bộ mới nhất về khoa học, kỹ thuật và công nghệ.

-

Các phương tiện kỹ thuật tiên tiến được sử dụng một cách tối ưu cho mọi hoạt động của
thị trường, thương mại điện tử trở thành phương thức giao dịch phổ biến; các cơ sở hoạt
động về hậu cần - logistics(3), ngày càng có tầm ảnh hưởng sâu rộng trong xã hội.

1.1.4. So sánh kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và kinh tế thị
trường hiện đại
Với bản chất của chế độ xã hội xã hội chủ nghĩa, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa không thể không tận dụng tốt nhất những tiến bộ của khoa học, kỹ thuật và công nghệ hiện
đại; tiên phong trong việc thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất; tiếp thu sớm nhất những
gì tinh tú nhất của nhân loại; bảo đảm phát triển bền vững một cách tốt nhất.
Do vậy, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phải vừa tận dụng những gì ưu việt,
tiến bộ nhất của kinh tế thị trường, vừa phát huy những bản chất tốt đẹp nhất của chế độ xã hội
chủ nghĩa. Chính vì thế, khi phối kết hợp cả hai nội dung lớn lại thì những hạn chế, những nhược
điểm cố hữu của kinh tế thị trường sẽ được khắc phục bằng những ưu việt của các quan hệ xã hội
xã hội chủ nghĩa đầy tính nhân văn và bảo đảm bền vững. C. Mác đã phát hiện về những hạn chế,
về tính chất thiếu bền vững của phương thức sản xuất của chủ nghĩa tư bản, bởi nó chỉ quan tâm
đến lợi nhuận chứ khơng phải vì mục tiêu cuối cùng là con người: "Cái giới hạn thật sự của nền
sản xuất tư bản chủ nghĩa chính là bản thân tư bản, điều đó có nghĩa là: tư bản và việc làm cho tư
bản tự nó tăng thêm giá trị là điểm xuất phát và điểm cuối cùng, là động cơ và mục đích của sản
xuất, sản xuất chỉ là sản xuất cho tư bản, chứ không phải ngược lại; những tư liệu sản xuất không
16



phải đơn thuần là những phương tiện cho quá trình sinh sống thường xuyên mở rộng của xã hội
những người sản xuất.
Vậy, nền sản xuất mang bản chất xã hội chủ nghĩa phải phát huy cao độ sự thống nhất giữa
mục đích và phương tiện, đó là lấy con người làm Trung tâm, làm mục tiêu cao cả của mọi mục
tiêu sản xuất, kinh doanh. Như thế thì sự thống nhất giữa định hướng xã hội chủ nghĩa với phát
triển bền vững, thống nhất giữa kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với phát triển
kinh tế thị trường hiện đại ắt sẽ được bảo đảm.

1.2. Sự tư bản hóa của nền kinh tế sau khi áp dụng chế độ đổi mới
Để biết được sự tư bản hóa của nền kinh tế sau khi áp dụng chế độ đổi mới,
việc tìm hiểu các mối quan hệ sở hữu xã hội chủ nghĩa, cũng như quan hệ sở hữu
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.Chúng ta đều biết, khi
nghiên cứu xã hội tư bản, C.Mác và Ph.Ăngghen đã phát hiện ra mâu thuẫn cơ bản
của xã hội tư bản là mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hoá của sản xuất với chế độ
chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa. Mâu thuẫn đó là cơ sở sâu xa làm nảy sinh các
mâu thuẫn khác và quy định sự vận động phát triển của xã hội tư bản. Từ đó, các
ơng đi đến dự báo về sự thay thế chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa bằng
chế độ công hữu. Việc thay thế chế độ tư hữu bằng chế độ công hữu, theo quan
điểm của các ông, không thể tiến hành ngay một lúc, mà phải là một quá trình lâu
dài. Tuy nhiên, vào giai đoạn lịch sứ đó, các ơng chưa chỉ ra mơ hình cụ thể về chế
độ cơng hữu.
Khi vận dụng một cách sáng tạo tư tưởng của C. Mác và Ph. Ăngghen vào
điều kiện cụ thể ở nước Nga, V. I. Lênin đã chỉ ra hai con đường tiến lên chủ nghĩa
xã hội. Đối với các nước tư bản phát triển, sau khi giai cấp vô sản giành được chính
quyền, sẽ chuyển trực tiếp lên chủ nghĩa xã hội. Đối với các nước lạc hậu, con
đường đó phải trải qua nhiều khâu trung gian, nhiều bước quá độ khác nhau. Ngay
sau cách mạng tháng Mười, trong tác phẩm "Về bệnh ấu trĩ "tả khuynh" và tính tiểu
tư sản", V. I. Lênin đã cực lực phê phán những tư tưởng nóng vội muốn xác lập

ngay chế độ cơng hữu. Đặc biệt, trong chính sách kinh tế mới, ơng đã đưa ra tư
17


×