Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Vấn đề bình đẳng giới trong gia đình nông thôn ven đô nam bộ (nghiên cứu trường hợp thành phố mỹ tho tỉnh tiền giang)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 148 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------

PHẠM BÍCH HÀ

VẤN ĐỀ BÌNH ĐẰNG GIỚI TRONG GIA ĐÌNH
NƠNG THƠN VEN ĐƠ NAM BỘ
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP THÀNH PHỐ MỸ
THO – TỈNH TIỀN GIANG)

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2010

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------

PHẠM BÍCH HÀ

VẤN ĐỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG GIA ĐÌNH
NƠNG THƠN VEN ĐƠ NAM BỘ
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP THÀNH PHỐ MỸ
THO – TỈNH TIỀN GIANG)

CHUYÊN NGÀNH XÃ HỘI HỌC
MÃ NGÀNH: 60.31.30



Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS TRẦN THỊ KIM XUYẾN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2010

2


Lời cảm ơn
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa Xã hội học - trường Đại học
Khoa học xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là những thầy cơ đã tận
tình dạy bảo cho em suốt thời gian học tập tại trường.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Phó giáo sư – Tiến sĩ Trần Thị Kim Xuyến – người đã
dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp em hoàn thành luận
văn tốt nghiệp này.
Đồng thời, em cũng xin cảm ơn quý anh, chị và ban lãnh đạo xã Trung An, thành phố Mỹ
Tho, tỉnh Tiền Giang, ban lãnh đạo các ấp và người dân địa phương đã tạo điều kiện và
giúp đỡ em trong suốt q trình thu thập thơng tin nghiên cứu.
Mặc dù em đã có nhiều cố gắng hồn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực
của mình, tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những
đóng góp q báu của q thầy cơ và các bạn.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 10 năm 2010
Tác giả luận văn

Phạm Bích Hà

3



Lời cam đoan
Em xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu mà em đã được tham gia. Những dữ liệu
mà em sử dụng trong luận văn là một phần dữ liệu thô từ đề tài nghiên cứu trọng điểm
“Những biến đổi của gia đình nơng thơn ven đơ Nam Bộ trong q trình Cơng nghiệp hóa
– Hiện đại hóa” được thực hiện tại thành phố Mỹ Tho – tỉnh Tiền Giang vào tháng 6 năm
2009. Việc áp dụng các quan điểm lý thuyết và hướng tiếp cận trong phân tích và những
phát hiện là của tác giả luận văn.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 10 năm 2010
Tác giả luận văn

Phạm Bích Hà

4


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 9
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI .............................................................................................10
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU.....................................................11
2.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................... 11
2.2. Khách thể nghiên cứu.......................................................................................... 11
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................................................................11
4. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .....................................................................................11
4.1. Mục tiêu chung ................................................................................................... 11
4.2. Mục tiêu cụ thể.................................................................................................... 11
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI........................12
5.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................ 12
5.2. Ý nghĩa thực tiễn................................................................................................. 12
6. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHĨ KHĂN TRONG Q TRÌNH NGHIÊN CỨU ...12

6.1. Thuận lợi............................................................................................................. 12
6.2. Khó khăn............................................................................................................. 13
PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU............................................................................... 14
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................... 15
1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................................15
1.1 Lý luận................................................................................................................ 15
1.1.1 Chuyên đề Giới..............................................................................................15
1.1.2 Tài liệu lồng ghép Giới ..................................................................................16
1.2 Thực nghiệm ....................................................................................................... 17
2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CÓ LIÊN QUAN .................................................................20
3. HƯỚNG TIẾP CẬN KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI .....................................................22
3.1 Cách tiếp cận giới................................................................................................ 22
3.2 Cách tiếp cận chức năng – cấu trúc...................................................................... 23
3.3 Cách tiếp cận xung đột ........................................................................................ 24
3.4 Cách tiếp cận dưới góc độ lối sống...................................................................... 24
4. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU.................................................................................25
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................................25
5.1 Phương pháp luận nghiên cứu xã hội học ............................................................ 26
5.2 Phương pháp cụ thể............................................................................................. 26
5.2.1 Nghiên cứu thông tin thứ cấp .........................................................................26
5.2.2 Nghiên cứu thơng tin sơ cấp...........................................................................26
6. KHUNG PHÂN TÍCH..............................................................................................29
CHƯƠNG II: VẤN ĐỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG GIA ĐÌNH NƠNG THÔN VEN
ĐÔ THÀNH PHỐ MỸ THO.......................................................................................... 30
1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ....................................................................30
1.1 Mô tả địa bàn nghiên cứu .................................................................................... 30
1.2 Khái quát chung về mẫu nghiên cứu.................................................................... 31
1.2.1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu định lượng............................................................31
1.2.2 Đặc điểm mẫu nghiên cứu định tính...............................................................33
5



2. ĐẶC ĐIỂM HỘ GIA ĐÌNH NƠNG THƠN VEN ĐƠ..............................................34
2.1 Tuổi kết hơn ........................................................................................................ 34
2.2 Mơ hình quyết định hơn nhân .............................................................................. 36
2.3 Nơi ở sau khi kết hôn .......................................................................................... 38
2.4 Việc làm và tình trạng thu nhập của người trả lời ................................................ 39
1.2.1 Việc làm của vợ và chồng trong gia đình .......................................................39
1.2.2 Việc làm chính hiện nay.................................................................................41
3. KHN MẪU GIỚI TRONG GIA ĐÌNH ...............................................................45
3.1 Vai trị của người chồng và người vợ trong gia đình............................................ 45
3.2 Các đặc điểm mong muốn dạy con trai và con gái ............................................... 48
4. PHÂN CƠNG LAO ĐỘNG TRONG GIA ĐÌNH NƠNG THƠN VEN ĐƠ .............52
4.1 Phân cơng lao động trong sản xuất ...................................................................... 52
4.1.1 Phân cơng lao động trong sản xuất.................................................................52
4.1.2 Đóng góp kinh tế giữa vợ và chồng trong gia đình .........................................55
4.2 Phân công lao động trong hoạt động tái sản xuất ................................................. 59
4.2.1 Phân công lao động trong công việc nội trợ ...................................................60
4.2.2 Vai trò của cha mẹ đối với việc chăm sóc và dạy dỗ con cái ..........................63
4.2.2.1 Phân công lao động trong việc họp phụ huynh cho con.............................63
4.2.2.2 Phân công lao động trong việc nhắc nhở con học bài................................65
4.2.2.3 Phân công lao động trong việc dạy dỗ con vào nề nếp kỷ luật ..................67
4.2.3 Phân công lao động trong việc chăm sóc sức khỏe của các thành viên trong gia
đình ......................................................................................................................70
4.1 Phân cơng lao động trong hoạt động cộng đồng .................................................. 71
5. QUYỀN QUYẾT ĐỊNH TRONG GIA ĐÌNH NÔNG THÔN VEN ĐÔ MỸ THO...75
5.1 Quyết định đầu tư giáo dục cho con cái ....................................................................75
5.2 Quyết định mua sắm trang thiết bị trong gia đình......................................................78
5.3 Quyết định các cơng việc quan trọng trong gia đình..................................................80
PHẦN KẾT LUẬN........................................................................................................ 85

KHUYẾN NGHỊ ........................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................. 92
PHẦN PHỤ LỤC........................................................................................................... 95

6


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Giới tính của người trả lời ................................................................................ 31
Bảng 2: Tình trạng hơn nhân của người trả lời .............................................................. 31
Bảng 3: Trình độ học vấn của người trả lời ................................................................... 32
Bảng 4: Tương quan giữa nghề nghiệp và giới tính của người trả lời ............................ 33
Bảng 5: Tuổi kết hơn trung bình của người trả lời theo giới tính của người trả lời ......... 35
Bảng 6: Tuổi kết hơn trung bình theo học vấn của người trả lời .................................... 35
Bảng 7: Quyền quyết định kết hôn ................................................................................ 36
Bảng 8: Quyền quyết định kết hơn theo nhóm tuổi của người trả lời ............................. 37
Bảng 9: Nơi ở của vợ chồng sau khi kết hôn ................................................................. 38
Bảng 10: Việc làm và mức độ ổn định của thu nhập theo giới tính của người trả lời ..... 40
Bảng 11: Việc làm chính theo nhóm tuổi và giới tính .................................................... 42
Bảng 12: Trình độ học vấn và nghề nghiệp hiện nay theo giới tính của người trả lời ..... 43
Bảng 13: Những đặc điểm mong muốn dạy con trai và con gái của người trả lời .......... 49
Bảng 14: Mong muốn nghề nghiệp cho con trai và con gái khi trưởng thành ................. 51
Bảng 15: Phân công lao động giữa vợ và chồng trong công việc trồng trọt .................... 53
Bảng 16: Phân công lao động giữa vợ và chồng trong công việc chăn nuôi ................... 53
Bảng 17: Phân công lao động giữa vợ và chồng trong công việc dịch vụ ....................... 54
Bảng 18: Nhận định về người đóng góp thu nhập ở các nhóm gia đình theo giới tính chủ
hộ .................................................................................................................................. 58
Bảng 19: Người làm chủ yếu công việc nội trợ ............................................................. 60
Bảng 20: Mức độ đảm nhiệm công việc nội trợ theo độ dài của hôn nhân ..................... 61


Bảng 21: Nhận định người dành nhiều thời gian chăm sóc người bệnh và chăm sóc người
bệnh .............................................................................................................................. 71
Bảng 23: Người tham gia vào hoạt động xã hội ............................................................. 73
Bảng 24: Nguyên nhân thơi học theo giới tính của người trả lời .................................... 77
Bảng 25: Người quyết định vay tiền và sử dụng tiền vay theo giới tính của người trả lời 81
Bảng 26: Người đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền
sử dụng nhà theo giới tính của người trả lời .................................................................. 82

7


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Tuổi kết hôn trung bình theo nhóm tuổi của người trả lời ............................. 36
Biểu đồ 2: Việc làm có thu nhập thường xuyên theo trình độ học vấn ........................... 41
Biểu đồ 3: Cơng việc chính hiện nay theo giới tính của người trả lời ............................. 41
Biểu đồ 4: Nhận định về người biết cách chăm sóc gia đình theo giới tính của người trả
lời ................................................................................................................................. 46
Biểu đồ 5: Nhận định về người biết lo toan cơng việc gia đình theo giới tính của người trả
lời ................................................................................................................................. 46
Biểu đồ 6: Nhận định về người quyết định giữ khơng khí hịa thuận trong gia đình theo
giới tính của người trả lời .............................................................................................. 47
Biểu đồ 7: Nhận định về sự phân công lao động trong việc chăm sóc con cái ................ 48
Biểu đồ 8: Đóng góp vào thu nhập của gia đình theo giới tính của người trả lời ............ 56
Biểu đồ 9: Nhận định về người đóng góp thu nhập theo học vấn của phụ nữ ................. 57
Biểu đồ 10: Nhận định về người đóng góp thu nhập theo độ dài hôn nhân .................... 58
Biểu đồ 11: Nhận định về người đảm nhiệm công việc nội trợ ...................................... 62
Biểu đồ 12: Họp phụ huynh theo trình độ học vấn của cha mẹ ...................................... 64
Biểu đồ 13: Họp phụ huynh theo mức sống của gia đình ............................................... 65
Biểu đồ 14: Nhắc nhở con học ở nhà theo học vấn của người trả lời ............................. 66
Biểu đồ 15: Nhắc nhở con học ở nhà theo mức sống của người trả lời .......................... 67

Biểu đồ 16: Dạy bảo con vào nề nếp kỷ luật theo học vấn của người trả lời .................. 68
Biểu đồ 17: Dạy bảo con vào nề nếp kỷ luật theo mức sống .......................................... 69
Biểu đồ 18: Nhận định người phụ nữ có thể tham gia cơng tác xã hội như nam giới một
cách bình đẳng .............................................................................................................. 72
Biểu đồ 19: Nhận định “Khi đầu tư cho giáo dục, con trai cần được ưu tiên hơn con gái”
theo giới tính ................................................................................................................. 76
Biểu đồ 20: Người quyết định việc lớn trong gia đình theo giới tính người trả lời ......... 79
Biểu đồ 21: Người giữ tiền trong gia đình theo giới tính của người trả lời ..................... 80

8


PHẦN MỞ ĐẦU

9


1.

LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Việt Nam là quốc gia với đa phần người dân lao động làm nghề nông nghiệp.

Trong quá khứ, mọi công việc sản xuất cũng như nội trợ trong gia đình đều tn thủ sự
phân cơng lao động truyền thống theo giới. Thông thường, người đàn ông đảm nhiệm các
công việc đồng áng nặng nhọc như cày bừa, phun thuốc sâu, thu hoạch, mang vác; phụ
nữ cấy, hái, chăm bón hoa màu, ngồi ra cịn đảm nhận trọng trách chăm sóc con cái,
người già, người ốm và làm mọi việc liên quan đến nội trợ gia đình. Sự cần thiết có sức
lực của người đàn ơng đã làm gia tăng tư tưởng trọng nam khinh nữ. Người phụ nữ trong
gia đình chỉ là những người phụ thuộc và hết sức mờ nhạt. Ngày nay, cùng với sự phát
triển của xã hội, của khoa học và công nghệ, trình độ trí thức và học vấn của con người

được đề cao, đặc biệt là đối với phụ nữ. Phụ nữ đã từng bước tham gia vào các hoạt động
xã hội và hoạt động kinh tế. Vì thế, họ cũng thốt ra khỏi khung cảnh gia đình chật hẹp,
thốt khỏi vị trí phụ thuộc vào người chồng. Vai trị và địa vị của người phụ nữ trong gia
đình đã được đề cao hơn trước.
Tuy nhiên, do định kiến giới vẫn còn tồn tại khá phổ biến trong xã hội, nhất là ở
những khu vực nông thôn ven đô, nên không phải ở bất cứ đâu phụ nữ cũng đều được
hưởng những quyền bình đẳng với nam giới. Mặc dù phụ nữ đã giữ vai trò quan trọng đời
sống kinh tế của gia đình, nhưng về cơ bản những cơng việc gia đình, nội trợ, chăm sóc
con cái và các thành viên trong gia đình vẫn do người phụ nữ đảm nhiệm.
So với các nước trên thế giới, nước ta xếp loại khá về chỉ số phát triển giới (GDI).
Năm 2004, chỉ số phát triển con người của Việt Nam là 0,709 xếp thứ 109, chỉ số phát
triển giới là 0,708 xếp thứ 80 trên 177 nước xếp hạng (UNDP 2006). Theo đánh giá của
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Việt Nam đã đạt được nhiều thanh tựu quan
trọng về bình đẳng giới, được đánh giá là quốc gia xóa bỏ khoảng cách giới nhanh nhất
trong vịng 20 năm qua. Hiện nay, chỉ số quyền năng giới (GEM) của Việt Nam đạt
0,554; đứng vị trí 62/109 nước, thuộc nhóm nước có sự phát triển trung bình về giới.1
Việc xây dựng Luật bình đẳng giới (2007) cho thấy sự quan tâm to lớn của Nhà nước đến
vấn đề bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ. Tuy nhiên, vẫn cịn một thực tế là các
chính sách tuy được ban hành nhưng vẫn chưa được thực hiện đồng bộ, chưa đi vào thực
tiễn.
1

Hội thảo Dự thảo Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 – 2020 và Chương trình mục tiêu Quốc gia
(giai đoạn 2011 -2015) về bình đẳng giới.

10


Từ những phân tích trên, tác giả luận văn lựa chọn đề tài nghiên cứu về: “Vấn đề
bình đẳng giới trong gia đình nơng thơn ven đơ Nam Bộ” nhằm phân tích mối quan hệ

giữa nam và nữ trong gia đình, cũng như tìm hiểu những ngun nhân góp phần tạo sự
bình đẳng cho cả nam giới và phụ nữ.
2.

ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là một số vấn đề bình đẳng giới trong gia
đình nơng thơn ven đô Nam bộ.
2.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu bao gồm những cá nhân và hộ gia đình đang sinh sống và
làm việc tại xã Trung An, thành phố Mỹ Tho – tỉnh Tiền Giang.
3.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Mặc dù muốn phản ánh sự biến đổi quan hệ gia đình nông thôn ven đô, nhưng

trong khuôn khổ đề tài luận văn cao học, tác giả chỉ chọn những dữ liệu của xã Trung An,
thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang trong toàn bộ bộ dữ liệu của đề tài nghiên cứu
“Những biến đổi của gia đình nơng thơn ven đơ Nam Bộ trong q trình Cơng nghiệp hóa
– Hiện đại hóa” được thực hiện tại một số tỉnh thành mà tác giả đã tham gia để phân tích.
Sở dĩ tác giả chọn xã này là vì đây là một xã ven đơ có tốc độ cơng nghiệp hóa và đơ thị
hóa cao ở Nam Bộ. Ngồi ra, do hạn chế về thời gian nên luận văn chưa thể nghiên cứu
sâu vào nhiều khía cạnh của vấn đề bất bình đẳng mà chỉ có thể nghiên cứu về quan hệ
giới giữa phụ nữ và nam giới trong gia đình. Với mong muốn đề tài này sẽ được mở rộng
hơn trong tương lai.
4.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU


4.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chính của luận văn là xác định thực trạng bình đẳng giới,trong gia đình
nơng thơn ven đơ Nam bộ.
4.2. Mục tiêu cụ thể


Phân tích sự phân cơng lao động theo giới trong gia đình từ đó nhận diện vai

trị giới của nam và nữ trong gia đình cư dân ven đơ thành phố Mỹ Tho bối cảnh hiện
nay.


Phân tích trên cơ sở giới những nguồn lực cơ bản mà phụ nữ và nam giới ở

vùng nông thôn ven đô được tiếp cận: giáo dục (tỉ lệ học sinh đi học, số năm đi học trung
11


bình của trẻ em, tỷ lệ người được học nghề…); y tế- sức khỏe (tuổi thọ, tỷ lệ tử vong,
bệnh tật, bạo lực…); tư liệu sản xuất (đất đai, thông tin, cơng nghệ, vốn, tài chính – tín
dụng); việc làm và thu nhập (tỉ lệ có cơng ăn việc làm, ngành nghề, tính chất cơng việc,
lương, phụ cấp…)


Xác định mức độ bình đẳng giới trong quyền ra quyết định các vấn đề trong

gia đình bao gồm quyền phân bổ nguồn lực và quyền quyết định đầu tư nguồn lực, quyền
quyết định về các lĩnh vực khác nhau trong gia đình (công việc cá nhân, mua sắm trang
thiết bị, đồ dùng trong gia đình và những cơng việc quan trọng khác).



Mơ tả vai trò giới trong hoạt động cộng đồng bao gồm sự tham gia của phụ nữ

và nam giới vào hoạt động chính trị và quyết định trong cộng đồng (bầu cử ứng cử, bàn
luận, chính trị, đóng góp ý kiến cho sự phát triển của cộng đồng…)
5.

Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

5.1. Ý nghĩa khoa học


Đề tài này là một sự đóng góp vào hệ thống lý luận và phương pháp luận

nghiên cứu gia đình và giới.


Góp phần hồn thiện hệ thống khái niệm xã hội học trong bối cảnh mới.

5.2. Ý nghĩa thực tiễn


Luận văn cao học này sẽ giúp tác giả và một số người quan tâm hiểu rõ hơn về

vấn đề bình đẳng giới trong gia đình nơng thơn ven đơ Nam bộ trong bối cảnh cơng
nghiệp hóa – hiện đại hóa hiện nay.


Đồng thời giúp tác giả vận dụng các kiến thức Xã hội học đã được tiếp thu, rèn


luyện và nâng cao kỹ năng nghiên cứu khoa học.


Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tư liệu, thông tin tham khảo cho

sinh viên, học viên cao học xã hội học các khoá kế tiếp và những người quan tâm nghiên
cứu và giảng dạy về vấn đề này.
6.

NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHĨ KHĂN TRONG Q TRÌNH NGHIÊN

CỨU
6.1. Thuận lợi
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài gặp những thuận lợi như sau:
-

Được sự hỗ trợ của các cán bộ xã Trung An và cán bộ các ấp trong mẫu nghiên
cứu.

12


-

Sự tích cực tham gia và hỗ trợ nhiệt tình của các cán bộ xã, hội phụ nữ, cán bộ tư
pháp trong quá trình điều tra tại thực địa, đặc biệt là trong việc liên hệ với địa
phương và tạo điều kiện cho điều tra viên thực hiện các cuộc phỏng vấn sâu và
thảo luận nhóm.

-


Sự hỗ trợ nhiệt tình của người dân địa phương.

6.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi, nhóm nghiên cứu cũng gặp phải một số khó khăn trong
q trình thực hiện. Những khó khăn này, dù mang tính khách quan hay chủ quan, cũng
gây ảnh hưởng nhất định tới cuộc nghiên cứu.
Đặc điểm địa hình: Do địa bàn các ấp của xã Trung An cũng khá rộng nên việc di
chuyển từ ấp này qua ấp khác, từ hộ gia đình này qua hộ gia đình khác cũng khá khó
khăn.
Tính nhạy cảm của chủ đề nghiên cứu: Trước hết, đề tài có đề cập đến một số vấn
đề tế nhị và nhạy cảm như tình trạng bạo lực gia đình, vấn đề ngoại tình… Người trả lời
nếu đã từng rơi và tình huống này thì rất e ngại trả lời những câu hỏi trực tiếp trong bảng
hỏi. Do vậy, nhóm nghiên đã bổ sung thêm bằng những thơng tin định tính. Thực tế cho
thấy, người dân chỉ trả lời dễ dàng những vấn đề này hơn trong q trình trị chuyện
phỏng vấn sâu.
Tính di động của đối tượng nghiên cứu: Phần đông người trả lời là những người
lao động trong các cơng ty, nhà máy, xí nghiệp trong địa bàn xã Trung An và một số xã
lân cận nên họ thường đi làm vào giờ hành chính. Để thu thập thơng tin nhóm nghiên cứu
đã phải đi đến hộ gia đình nhiều lần mới có thể gặp gỡ được đối tượng. Ngoài ra, trong
một số trường hợp còn phải đi phỏng vấn vào buổi tối.
Sai số trong điều tra và hạn chế của số liệu thể xảy ra do nhiều lý do khác nhau
như:
-

Do tính di động cao của người dân nên một số hộ gia đình được chọn không tham
gia trả lời.

-


Người được hỏi cung cấp thơng tin khơng chính xác đối với các chủ đề có liên
quan đến vấn đề bạo lực trong gia đình…

13


PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

14


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

1.1 Lý luận
1.1.1

Chuyên đề Giới

Quan điểm giới có nguồn gốc từ các lý thuyết nữ quyền xuất hiện và phát triển rất
phát triển ở các xã hội phương Tây, bắt đầu từ giữa thế kỷ XX. Lý thuyết nữ quyền tạo
nên các phong trào xã hội mạnh mẽ, đấu tranh chống lại sự thống trị của nam giới, phê
phán quyết liệt chế độ áp bức phụ nữ, đòi quyền lợi cho phụ nữ, tạo lập bình đẳng giới.
Mặc dù có chung mục đích là vì sự phát triển của phụ nữ chống lại chế độ nam trị, nhưng
lý thuyết nữ quyền có nhiều trường phái khác nhau; thậm chí, có những trường phái mâu
thuẫn nhau gay gắt. Có thể nêu một số lý thuyết nữ quyền có ảnh hưởng mạnh đến xã hội
phương Tây thời gian qua là: Nữ quyền tự do, Nữ quyền mác-xit, Nữ quyền xã hội chủ
nghĩa, Nữ quyền phúc lợi, Nữ quyền triệt để, Nữ quyền hiện sinh, Nữ quyền phân tâm;…

và gần đây xuất hiện một số lý thuyết nữ quyền mới, như: Nữ quyền hậu hiện đại, Nữ
quyền da đen, Nữ quyền phụ nữ thế giới thứ ba…
Chính các lý thuyết nữ quyền này đã tác động đến nhiều khía cạnh khác nhau của
đời sống xã hội và đã tạo nên những quan điểm lý luận và làn sóng nữ quyền đấu tranh
giải phóng phụ nữ và bình đẳng giới rất sơi động ở các xã hội này hơn một nửa thế kỷ
qua. Đó là làn sóng Phụ nữ trong phát triển (WID) xuất hiện vào đầu những năm 70, Phụ
nữ và phát triển (WAD) xuất hiện vào cuối những năm 70, Giới và sự phát triển (GAD)
xuất hiện vào những năm 80 của thế kỷ trước và ngày càng được điều chỉnh, bổ sung và
tiếp tục phát triển. Trong 3 quan điểm tạo nên những cuộc tranh luận nữ quyền và phong
trào xã hội ở các nước phát triển phương Tây thì WAD và GAD được hình thành trên cơ
sở lý luận mác-xit và xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt, quan điểm GAD, sau khi xuất hiện đã
tạo nên phong trào xã hội rộng lớn và có đóng góp tích cực đến sự phát triển không chỉ
của phụ nữ mà của cả xã hội, không chỉ ảnh hưởng mạnh ở xã hội phương Tây phát triển
mà còn ở nhiều xã hội đang phát triển, nhất là châu Á, châu Phi và Nam Mỹ.
Vào đầu những năm 90 thế kỷ XX, qua giao lưu và hội nhập, các lý thuyết nữ
quyền từng bước được truyền bá vào Việt Nam và sự truyền bá này ngày càng mạnh mẽ
và đa dạng. Quan điểm Nữ quyền trong thời gian qua đã có ảnh hưởng mạnh mẽ đối với
các cơng trình nghiên cứu và triển khai ứng dụng những chính sách bình đẳng Giới. Hệ
thống các quan điểm của lý thuyết Nữ quyền bao gồm sự mô tả, phân tích, giải thích
15


nguyên nhân cũng như hậu quả của tình trạng bị áp bức của phụ nữ và đưa ra những
chiến lược giải phóng phụ nữ. Ann Oakey, người đưa thuật ngữ “giới” vào xã hội học, là
một tác giả theo thuyết nữ quyền (Marshall, 1994:197). Và chính các tác giả nữ quyền là
những người đã khẳng định quan điểm giới trong xã hội học. Tầm quan trọng của giới
với tư cách là hệ thống phân tầng trong đó nữ giới bị xếp hạng và đánh giá thấp hơn nam
giới chủ yếu được nhấn mạnh bởi các nhà xã hội học chịu ảnh hưởng thuyết nữ quyền
(Jarry et al.,1991:194-5).
Ở Việt Nam tuy chưa có các giáo trình chính thức về Giớ và một số nội dung khái niệm,

một số lý thuyết về Giới, về phương pháp tiếp cận Giới,… cũng đã có một số tác giả là các
chuyện gia Việt Nam trong lĩnh vực Khoa học về gia đình và phụ nữ như Trần Thị Vân Anh, Lê
Ngọc Hùng, Trần Thị Quế, Đỗ Thị Bình quan tâm nghiên cứu và biên soạn tạo tiền đề cho các
nghiên cứu tiếp theo. Vào năm 1999, tác giả Nguyễn Linh Khiếu đã cho bản cuốn sách có

nhan đề “Nghiên cứu và đào tạo Giới ở Việt Nam” trong đó trình bày một lọat những
vấn đề như: lý thuyết Giới và phát triển, công tác giảng dạy, đào tạo và tập huấn về Giới,
đánh giá tác động của quan điểm Giới với thực tiễn xã hội, gia đình và dự báo một số tác
động trong tương lai. Hay như tài liệu nghiên cứu “Tìm hiểu Xã hội học về Giới” của tác
giả Trần Hồng Vân (2001). Trong đó trình bày những quan điểm về giới trên thế giới và
ở Việt Nam dưới góc độ Xã hội học, đồng thời trình bày phương pháp xã hội học và vấn
đề ứng dụng trong nghiên cứu thực nghiệm về giới. Tiếp theo, phải kể đến cuốn sách “Lý
thuyết nữ quyền nghiên cứu gia đình quan điểm Giới” của tác giả Lê Ngọc Văn (2006).
Trong tác phẩm đó, tác giả đã giới thiệu lịch sử hình thành tư tưởng nữ quyền, một số
quan điểm cơ bản, các trường phái lý thuyết, những cống hiến và những hạn chế của lý
thuyết nữ quyền trong nghiên cứu gia đình, những điểm cần lưu ý trong quá trình vận
dụng lý thuyết nữ quyền, lý thuyết giới vào nghiên cứu gia đình ở Việt Nam.
1.1.2 Tài liệu lồng ghép Giới
Lồng ghép giới là phương pháp tiếp cận và là một biện pháp mang tính chiến lược
nhằm đạt được bình đẳng giới trên diện rộng trong xã hội bằng cách đưa yếu tố giới vào
mọi thiết chế cũng như các lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và gia
đình. Phương pháp lồng ghép giới không chỉ chú trọng tới phụ nữ mà còn đề cập đến các
biện pháp khắc phục nguyên nhân sâu xa của sự bất bình đẳng giữa phụ nữ và nam giới,
tìm cách đáp ứng tối đa những nhu cầu, nguyện vọng khác nhau của họ thơng qua các
chính sách cụ thể. Do vậy, trong thời gian qua phương pháp lồng ghép giới đã được vận
16


dụng trong các nghiên cứu cũng như trong các chương trình hành động của nhiều quốc
gia nhằm thúc đẩy bình đẳng giữa nam giới và phụ nữ. Chẳng hạn, như tài liệu “Lồng

ghép giới: chiến lược phát huy bình đẳng giới” của Ủy ban tư vấn đặc biệt về các vấn
đề Giới và tiến bộ phụ nữ của Liên Hợp Quốc. Tài liệu này cho rằng lồng ghép giới là
một chiến lược đã được toàn cầu chấp nhận nhằm phát huy bình đẳng giới. Ngồi ra,
phương pháp lồng ghép giới cũng được vận dụng vào các chương trình nghiên cứu giảm
nghèo. Cụ thể như nghiên cứu “Lồng ghép giới trong phân tích nghèo khó” của
M.Bamberger, M.Blackden, L.Fort, V.Manoukian.
1.2 Thực nghiệm
Trong thời gian qua, đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu thực nghiệm được triển
khai tại các quốc gia với sự tài trợ của Ngân hàng thế giới, Ngân hàng phát triển châu Á
và một số tổ chức phi chính phủ (NGO). Những nghiên cứu này tập trung vào một số vấn
đề sau: thực trạng vấn đề bình đẳng giới, đề xuất các chiến lược ưu tiên nhằm thúc đẩy
bình đẳng giới, khác biệt giới trong nền kinh tế chuyển đổi hiện nay… Cụ thể như báo
cáo tóm tắt “Đưa giới vào phát triển” của UNDP đã chỉ ra rằng bình đẳng giới là vấn đề
trung tâm của phát triển. Báo cáo này sử dụng nhiều số liệu và phân tích khác nhau để
bàn về các vấn đề liên quan đến bất bình đẳng giới ở các nước đang phát triển. Đồng thời,
báo cáo đề xuất một chiến lược để nâng cao sự bình đẳng giới, mang lại quyền hạn và cơ
hội bình đẳng cho phụ nữ và nam giới. Hay như báo cáo “Tóm tắt tình hình giới” được
thực hiện với sự tài trợ của Liên Hiệp Quốc. Báo cáo trình bày những phát hiện gần đây
về kết quả bình đẳng giới đối với cả phụ nữ và nam giới trên các lĩnh vực như giáo dục, y
tế, xóa đói giảm nghèo, tình trạng bạo lực trong gia đình, bn bán phụ nữ… Trên cơ sở
đó, báo cáo đã so sánh vai trò, nhu cầu, ưu tiên khác nhau giữa phụ nữ và nam giới trong
xã hội và tìm hiểu mối quan hệ quyền lực bất bình đẳng vẫn còn tồn tại giữa nam và nữ.
Báo cáo “Chuẩn bị cho tương lai: Các chiến lược ưu tiên nhằm thúc đẩy bình đẳng
giới ở Việt Nam” do Ngân hàng thế giới thực hiện đã phân tích thực trạng giới và việc
làm trong nền kinh tế chuyển đổi hiện nay ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, báo cáo đã xác
định những lĩnh vực ưu tiên nhằm phát huy quyền bình đẳng giới. Ngồi ra, cịn rất
nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề giới như báo cáo “Khác biệt giới trong nền kinh
tế chuyển đổi ở Việt Nam” do Văn phịng khu vực Châu Á - Thái Bình Dương của Tổ
chức Nông nghiệp - Lương thực Liên Hiệp Quốc biên soạn với sự hỗ trợ của UNDP cho


17


xây dựng chương trình và chính sách (2002), báo cáo “Lồng ghép giới trong quản lý
nguồn lợi ven biển ở Việt Nam” được tiến hành bởi tổ chức phi chính phủ MCD…
Ở Việt Nam, những nghiên cứu thực nghiệm về Giới bắt đầu được tiến hành vào
những năm 90 của thế kỷ XX. 2 Những nghiên cứu trong thời kỳ đầu chủ yếu tập trung
phân tích về đời sống của các nhóm phụ nữ theo quan điểm giới. Cụ thể, như nghiên cứu
“Địa vị phụ nữ ngư dân ở một số làng đánh cá miền Trung” của tác giả Mai Huy Bích
và Lê Thị Kim Lan được tiến hành tại Thừa Thiên – Huế năm 1999. Tác giả đã gợi ra
nhiều vấn đề lý thuyết về mối quan hệ giữa đóng góp kinh tế của phụ nữ vào thu nhập gia
đình với địa vị của họ. Có thể đánh giá việc nghiên cứu giới ở những năm đầu cơ bản vẫn
hướng về mục tiêu học tập, phổ biến và truyền bá quan điểm giới là chính.
Tiếp theo đó, những nghiên cứu về Giới ở nước ta được thực hiện trên cơ sở phát
huy những thành tựu đã đạt được. Đây là thời kỳ các dự án, đề tài nghiên cứu khoa học
và thực tiễn theo quan điểm giới được triển khai một cách vừa sâu sắc vừa quy mô. Quan
điểm giới thực sự đã thấm nhuần trong việc triển khai các hướng nghiên cứu nhằm xây
dựng chính sách, chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; nghiên cứu điều tra cơ
bản về gia đình, phụ nữ và vai trò của người phụ nữ, nghiên cứu những tiềm năng và
nguồn lực của gia đình trong phát triển kinh tế hộ; nghiên cứu chuyên sâu về sản xuất, tái
sản xuất và phúc lợi gia đình; triển khai các dự án, các chương trình phát triển kinh tế xã hội có lồng ghép giới... Cụ thể, dự án "Thúc đẩy bình đẳng giới và nâng cao quyền
năng kinh tế cho phụ nữ" do tổ chức Sida tài trợ tại 3 tỉnh Ninh Bình, Kiên Giang và
Quảng Ngãi. Nghiên cứu “Những cản trở đối với sự phát triển của em gái trong gia
đình Việt Nam – Xưa và Nay” của Giáo sư Lê Thi. Bài viết nêu ra những quan niệm về
vai trò, địa vị của các em gái từ khi mới sinh đến khi lập gia đình, qua đó, chỉ ra những
biểu hiện của bình đẳng và bất bình đẳng về giới trong gia đình, có so sánh xưa và nay.
Thời kỳ thứ ba của nghiên cứu về Giới ở Việt Nam được bắt đầu từ những năm
đầu thế kỷ XXI. Quan điểm giới đã thực sự làm thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi
của nhiều người Việt Nam đối với các vấn đề phụ nữ, bình đẳng, hội nhập và phát triển.
Các nghiên cứu khoa học thời kỳ này tập trung nghiên cứu hệ thống pháp luật hiện hành,

hệ thống an sinh và bảo trợ xã hội, việc thực hiện chính sách xã hội, địa vị của người phụ
nữ trong xã hội, quyền của phụ nữ, phụ nữ tham gia công tác quản lý và lãnh đạo, hệ
thống dịch vụ xã hội hỗ trợ gia đình, giới và cơng tác xóa đói giảm nghèo, vấn đề bn
2

Tạp chí Cộng sản, số 4 năm 2007

18


bán phụ nữ và trẻ em, bạo hành chống phụ nữ trong gia đình và xã hội... Trên cơ sở
những kết quả thu được, các nghiên cứu đã góp phần nhận diện thực trạng quan hệ giới
và bất bình đẳng giới, những sự vi phạm quyền của phụ nữ, sự bất bình đẳng giới của hệ
thống pháp luật, những cản trở sự tham gia lãnh đạo và quản lý của phụ nữ, những thế
mạnh và tiềm năng của mỗi giới trong điều kiện kinh tế thị trường...; đồng thời, đã đề
xuất những giải pháp thực tiễn nhằm phát huy tiềm năng, nâng cao địa vị của người phụ
nữ Việt Nam giai đoạn hiện nay.
Chẳng hạn, đề tài “Nghiên cứu vấn đề bình đẳng giới trong tổ chức cuộc sống
gia đình ở Bình Định - Thực trạng và giải pháp” của Thạc sĩ Nguyễn Thanh Thụy, Hội
Liên hiệp Phụ nữ Bình Định thực hiện trong năm 2002-2003 đã phản ánh thực trạng về
bình đẳng giới, đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm thực hiện bình đẳng giới trong
gia đình. Hay đề tài nghiên cứu “Vai trò người phụ nữ dân tộc thiểu số trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Bình Thuận” do Trung
tâm nghiên cứu Giới và Gia đình – Viện Phát triển bền vững vùng Nam Bộ thực hiện
năm 2003 - 2004. Việc phân tích sự phân cơng lao động theo giới cũng như tác động của
nó đến phân chia quyền lực trong gia đình ở người Raglai và Cơ ho cho thấy quyền lực ở
hai cộng đồng này thực tế do những người chồng nắm giữ, hoặc có xu thế chuyển sang
người chồng. Dự án “Điều tra cơ bản về thực trạng bình đẳng giới và đánh giá tác
động của chính sách đối với phụ nữ và nam giới nhằm phục vụ cơng tác hoạch định
chính sách ở Việt Nam” do Viện Khoa học xã hội Việt Nam chủ trì, Viện Gia đình và

Giới thực hiện năm 2004 – 2006, cho thấy vẫn cịn nhiều khía cạnh bất bình đẳng giữa
nam và nữ, cụ thể là tình trạng việc làm có thu nhập thường xuyên của nam cao hơn nữ.
Nam giới có nhiều lợi thế trong việc tìm kiếm và lựa chọn ngành nghề cũng như cơ hội
tuyển dụng. Trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, khuôn mẫu giới truyền
thống trong phân công lao động vẫn chưa thay đổi nhiều. Nguyên nhân của tình trạng
trên một phần là do việc thực hiện các chính sách đối với lao động nữ còn nhiều bất cập,
nhưng nguyên nhân bao trùm vẫn là định kiến giới hiện còn tồn tại trong tư tưởng của
nhiều người trong xã hội.
Ngoài ra còn rất nhiều dự án nghiên cứu, bài viết của các tác giả là những người
đã có nhiều kinh nghiệm trong nghiên cứu vấn đề bình đẳng giới. Những nội dung mà
các tác giả quan tâm xoay quanh một số vấn đề sau: sự phân công lao động, quan hệ

19


quyền lực giữa các thành viên trong gia đình, sự tham gia của phụ nữ vào công việc xã
hội, nâng cao nhận thức của người dân về bình đẳng giới…
Về phương pháp luận, càng ngày các nhà nghiên cứu càng chú ý đi sâu nghiên cứu
vấn đề bình đẳng giới trên cơ sở thực nghiệm. Các phương pháp áp dụng vào nghiên cứu
vấn đề giới càng hoàn hảo hơn, chẳng hạn như phương pháp quan sát, phỏng vấn, khai
thác và phân tích tư liệu thứ cấp và sơ cấp. Ngồi ra, phương pháp chuyên khảo cũng
được chú ý hơn (phương pháp nghiên cứu trường hợp). Những nghiên cứu thực nghiệm
này dựa trên hệ thống lý luận và phương pháp luận xã hội học và được thực hiện trong
bối cảnh kinh tế – xã hội ở từng địa phương cụ thể.
2.

MỘT SỐ KHÁI NIỆM CÓ LIÊN QUAN

2.1 Giới: là một thuật ngữ xã hội học bắt nguồn từ môn nhân học, nói đến vai trị,
trách nhiệm và quyền lợi mà xã hội quy định cho nam và nữ. Giới đề cập đến việc phân

công lao động, các kiểu phân chia các nguồn lực và lợi ích giữa nam và nữ trong một bối
cảnh xã hội cụ thể.
2.2 Bình đẳng giới: là sự thừa nhận và coi trọng như nhau các đặc điểm giống và
khác nhau giữa phụ nữ và nam giới. Nam giới và phụ nữ cùng có điều kiện bình đẳng để
phát huy hết khả năng và thực hiện các mong muốn của mình, có cơ hội bình đẳng để
tham gia, đóng góp và thụ hưởng các nguồn lực của xã hội trong quá trình phát triển,
được hưởng tự do và chất lượng cuộc sống một cách bình đẳng, được hưởng thành quả
một cách bình đẳng trong mọi lĩnh vực của xã hội. Theo khái niệm trên thì bình đẳng
giới khơng phải là sự hốn đổi vai trị của nam và nữ từ thái cực này sang thái cực khác.
Và khái niệm này cũng không phải là sự tuyệt đối hoá bằng con số hay tỷ lệ ngang nhau
mà là sự khác biệt về giới tính trong các vai trị sản xuất, tái sản xuất, vai trị chính trị và
cộng đồng, đặc biệt là sự chia sẻ công việc gia đình, chăm sóc các thành viên gia đình để
tạo cơ hội và điều kiện cho nam, nữ phát triển toàn diện về mọi mặt. Đồng thời khái
niệm này còn đề cập đến việc tạo điều kiện và cơ hội cho phụ nữ bù đắp những khoảng
trống do việc mang thai, sinh con và gánh vác phần lớn lao động gia đình đem lại.
2.3 Gia đình: là một nhóm xã hội hình thành trên cơ sở quan hệ hơn nhân, quan hệ
huyết thống hoặc được ni dưỡng tuy khơng có quan hệ máu mủ. Các thành viên trong
gia đình gắn bó với nhau về quyền lợi và trách nhiệm, giữa họ có những ràng buộc có
tính pháp lý được Nhà nước thừa nhận và bảo vệ. Đồng thời có những quy định rõ ràng
về quyền được phép và cấm đoán quan hệ tình dục giữa các thành viên trong gia đình.
20


2.4 Vai trị giới: là những cơng việc và hoạt động cụ thể mà phụ nữ và nam giới thực
tế đang làm. Thông thường đây cũng là những công việc mà xã hội trông chờ ở mỗi cá
nhân với tư cách là đàn ông hoặc đàn bà.
Trên thực tế, phụ nữ thường làm ba nhóm cơng việc sau: lao động kiếm sống (làm
việc tại công sở, nhà máy, lao động sản xuất trên đồng ruộng), lao động nuôi dưỡng (nội
trợ gia đình và chăm sóc người già, trẻ em v.v…), cơng việc cộng đồng (dọn vệ sinh ngõ
xóm, đường phố v.v..). Nam giới chủ yếu làm hai nhóm cơng việc sau: lao động kiếm

sống (làm việc tại công sở, nhà máy, lao động sản xuất trên đồng ruộng, Công việc cộng
đồng (họp xóm thơn, tổ dân phố, đi dự các đám hiếu, hỉ, tổ chức các lễ hội…). Nam giới
thường ít làm các cơng việc ni dưỡng vì xã hội hầu như không trông chờ người đàn
ông tham gia các công việc ấy.
Quan niệm về quyền hạn, trách nhiệm, công việc của đàn ơng và đàn bà có thể
khác nhau tuỳ theo vùng miền, dân tộc và thời gian. Tóm lại, khi nói đến vai trị giới
chúng ta cần lưu ý là phụ nữ được trông chờ cùng một lúc làm nhiều công việc khác nhau
như sản xuất, tái sản xuất và các công việc cộng đồng. Nam giới được trơng chờ đưa ra
các quyết định, cịn phụ nữ thì thừa hành công việc. Tạo thêm việc làm cho phụ nữ mà
khơng có sự chia sẻ của nam giới và sự hỗ trợ của xã hội thì đều là khơng tốt.
Theo Từ điển Xã hội học (Nxb Thế giới, 2002), khái niệm “vai trị giới” chỉ những
kỳ vọng văn hóa chủ đạo và chuẩn mực xã hội về phương diện năng lực, đặc điểm nhân
cách, thái độ, động cơ và phương thức hành vi đặc trưng và thích hợp đối với nữ giới và
nam giới.
2.5 Sự phân công lao động: là sự phân chia tồn bộ q trình lao động thành những
phần việc nhỏ và trao cho những cá nhân hoặc nhóm lao động có nghề nghiệp và trình độ
phù hợp để thực hiện.
Sự phân công lao động theo giới đề cập đến công việc khác nhau của nam giới và
phụ nữ trong gia đình, trong sản xuất và trong cộng đồng. Sự khác nhau này có liên quan
đến vị trí quyền lực của mỗi giới và che giấu sự tồn tại đáng kể của sự bất bình đẳng giữa
nam giới và phụ nữ, nó ảnh hưởng và khẳng định vị trí phụ thuộc của phụ nữ. Một số
nhiệm vụ có truyền thống là “cơng việc của phụ nữ” trong khi đó, các cơng việc khác có
truyền thống là “cơng việc của nam giới”. Công việc của phụ nữ thường được trả lương
thấp và bị coi thường, trong khi nam giới được giao cơng việc có tầm quan trọng về mặt
xã hội tương đối cao hơn. (Nguyễn Thị Nghĩa và Bùi Thị An, 2002).
21


Ở nơng thơn, có sự khác biệt về thời gian làm việc giữa phụ nữ và nam giới, tuy
thời gian dành cho công việc tạo thu nhập là như nhau, nhưng so với nam giới, phụ nữ

phải mất thời gian gấp hai lần cho việc nhà không được thù lao. Vì vậy phụ nữ lúc nào
cũng mất thời gian làm việc nhiều hơn đáng kể so với nam giới dù ở thời điểm nào trong
cuộc đời mình dẫn đến thời gian giành cho nghỉ ngơi của họ ít hơn khá nhiều so với nam
giới và cũng khơng có thời gian cho các hoạt động xã hội và học tập trao đổi kinh nghiệm
2.6 Quyền hạn: Quyền hạn là quyền tự chủ trong q trình quyết định và quyền địi
hỏi sự tuân thủ quyết định gắn liền với một vị trí nhất định trong cơ cấu tổ chức. Quyền
hạn bao gồm quyền độc lập trong việc sở hữu đất đai, quản lý tài sản, tham gia hoạt động
tạo thu nhập, phân cơng lao động, vui chơi giải trí, hơn nhân và quan hệ gia đình.
2.7 Nguồn lực: Trong đề tài này được hiểu như là những yếu tố làm tăng khả năng
tham gia và thụ hưởng của phụ nữ. Nguồn lực bao gồm giáo dục, y tế, sức khỏe, việc
làm, thu nhập...
2.8 Tiếng nói: thể hiện vị trí, địa vị kinh tế của người phụ nữ trong gia đình. Người
phụ nữ trong gia đình cố gắng thể hiện tiếng nói trong việc quyết định và phân bổ và đầu
tư nguồn lực.
2.9 Vùng ven đô: phần đất đai và dân cư nằm sát phía ngồi các đơ thị.
3.

HƯỚNG TIẾP CẬN KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

3.1 Cách tiếp cận giới
Trong các lý thuyết giới đã trình bày, có nhiều hướng tiếp cận khác nhau. Tuy
nhiên, không phải lý thuyết nào cũng dễ thao tác về mặt thực nghiệm và có thể ứng dụng
trong bối cảnh ở Việt Nam. Với tư cách là người đang học hỏi, tác giả luận văn sẽ chọn
những hướng tiếp cận có thể giúp mình nhận diện được những vấn đề thực tế tốt hơn cả.
Một trong những hướng tiếp cận đó là hướng tiếp cận giới. Cách tiếp cận giới dựa theo
khung phân tích giới của Caroline Moser. Khung Moser được xây dựng theo phương
pháp tiếp cận "Phụ nữ trong phát triển" và không xem các vấn đề của phụ nữ là các vấn
đề riêng biệt. Khung Moser được xây dựng trên 3 khái niệm chính: vai trị ba mặt của phụ
nữ, các nhu cầu giới thực tế và lợi ích chiến lược, các phương pháp tiếp cận chính sách
"Phụ nữ trong phát triển " và "Giới và phát triển".

Khung có các cơng cụ có thể sử dụng để lập kế hoạch ở tất cả các cấp độ từ cấp dự
án đến cấp vùng, khu vực:

22


Thứ nhất, xác định vai trò giới (vai trò ba mặt) bao gồm vai trò sản xuất: tham gia
vào các hoạt động tạo thu nhập như. Ví dụ trồng trọt, chăn ni…; vai trị tái sản xuất:
sinh sản và ni dưỡng, đảm bảo việc duy trì và tái tạo của lực lượng sản xuất cho hiện
tại và tương lai. Ví dụ, nấu ăn, dọn dẹp nhà cửa…); vai trò cộng đồng (Công tác hỗ trợ
tiêu thụ tập thể và duy trì các nguồn lực cộng đồng. Ví dụ: chính quyền địa phương, hệ
thống quản lý thủy lợi, giáo dục, vv).
Thứ hai, xác định và đánh giá nhu cầu giới tính, phân biệt giữa nhu cầu thực tế
(điều kiện sống không đầy đủ) và nhu cầu chiến lược (quyền lực và kiểm sốt để đạt
được bình đẳng giới).
Thứ ba, tìm hiểu việc tiếp cận và kiểm nguồn lực bên trong hộ gia đình theo giới
tính, ra quyết định về việc sử dụng các tài sản khác nhau.
Thứ tư tìm hiểu việc phụ nữ quản lý các vai trò khác nhau của họ, và tìm cách lập
kế hoạch can thiệp hỗ trợ phụ nữ trong phát triển.
Thứ năm, đánh giá các chính sách và các phương pháp tiếp cận khác nhau (phúc
lợi, cơng bằng, chống đói nghèo, hiệu quả, và trao quyền) trong đó đề cập vai trị ba mặt,
nhu cầu chiến lược và thực hành của phụ nữ.
Trong luận văn này, tác giả sẽ vận dụng cách tiếp cận giới là cơ bản. Các cách tiếp
cận khác chỉ mang tính hỗ trợ nhằm lý giải nguyên nhân của vấn đề bình đẳng giới trong
gia đình nơng thơn. Đồng thời giúp chỉ ra những khả năng chuyển tải tiếp tục sự bất bình
đẳng giới cho các thế hệ tiếp theo.
3.2 Cách tiếp cận chức năng – cấu trúc
Theo lý thuyết chức năng luận (functionalism), xã hội được quan niệm như một
tổng thể trong đó bao gồm nhiều bộ phận có liên hệ với nhau, mỗi bộ phận đều có chức
năng riêng của mình nhằm duy trì sự ổn định của xã hội. Gia đình được coi là một đơn vị

quan trọng và thực hiện những chức năng cơ bản và then chốt đối với xã hội. Các thành
viên trong gia đình cũng thực hiện những chức năng của mình để duy trì sự ổn định và
phát triển của gia đình.
Theo T.Parsons để gia đình hoạt động có hiệu quả thì phải có sự phân cơng lao
động theo giới. Trong gia đình, chồng là người đi làm kiếm sống, tạo ra thu nhập và vợ ở
nhà chăm sóc con cái, lo việc nhà. Như vậy, người chồng đóng vai trị mà T.Parsons gọi
là “công cụ”, anh ta suốt ngày đi làm trong một xã hội cạnh tranh và hướng tới sự thành
đạt. Điều đó, dẫn anh ta tới chỗ căng thẳng và lo lắng. Người vợ đóng vai trị tình cảm
23


theo nghĩa chị chăm sóc, hỗ trợ về tình cảm và tạo ra sự an tồn khơng chỉ cho con mà cả
cho chồng. Chị giảm bớt sự căng thẳng của chồng bằng cách yêu thương, hiểu thấu và
chu đáo với chồng. Theo nghĩa này, vai trị cơng cụ và tình cảm của chồng và vợ bổ sung
cho nhau, thúc đẩy sự cố kết trong gia đình.
Quan điểm của ơng đã đẩy phụ nữ về vai trò trong nhà, và hợp pháp hóa việc chỉ
nam giới đi làm kiếm thu nhập để chiếm giữ uy thế với phụ nữ. Parsons nói rằng sự phân
cơng lao động trong đó nam giới có ưu thế và phụ nữ thì lệ thuộc là có lợi cho xã hội. Đó
là sự phản chức năng. Và điều này sẽ làm cản trở sự phát triển của người phụ nữ nói
riêng và xã hội nói chung.
Áp dụng lý thuyết này vào đề tài sẽ giúp lý giải những nguyên nhân của sự bất
bình đẳng giới trong các gia đình nơng thơn, nơi mà yếu tố định kiến giới vẫn còn tồn tại
và ảnh hưởng khá sâu sắc đến cuộc sống của người dân.
3.3 Cách tiếp cận xung đột
Khác với lý thuyết chức năng cấu trúc, lý thuyết xung đột coi xã hội về cơ bản
khơng mang tính hợp tác mà chia rẽ. Dưới cách tiếp cận xung đột, gia đình ngồi việc
đóng góp cho sự ổn định xã hội cịn là nơi diễn ra sự bất bình đẳng về của cải, nguồn lực
và tiếng nói trong xã hội. Quan điểm này cho rằng, giữa các thành viên trong gia đình
khơng phải lúc nào cũng có thể hịa hợp với nhau, giữa họ ln có bất đồng và người
chiến thắng thường là những người có quyền hơn. Với cách tiếp cận này, gia đình là một

đơn vị góp phần cho sự bất cơng xã hội, vì nó là nơi chuyển giao quyền lực, của cải, đặc
quyền đặc lợi từ thế hệ này qua thế hệ khác. Như vậy, vị thế xã hội của cha mẹ, cùng với
nó là những lợi thế về kinh tế, xã hội có ảnh hưởng đến cơ hội đạt được vị thế cao hay
thấp của thế hệ sau. Vì lẽ đó, gia đình duy trì sự bất bình đẳng.
Từ góc nhìn xung đột, chúng tơi cố gắng chỉ ra và phân tích những lực lượng cạnh
tranh, xung đột lẫn nhau trong gia đình ở vùng nông thôn ven đô đang chịu ảnh hưởng
trực tiếp hoặc gián tiếp bởi q trình đơ thị hố ở vùng ven đơ Nam Bộ.
3.4 Cách tiếp cận dưới góc độ lối sống
Hoạt động sống của con người chịu ảnh hưởng bởi những điều kiện khách quan và
chủ quan. Điều kiện chủ quan có thể là các điều kiện về tâm lý xã hội, tình trạng chung
của ý thức con người, thái độ đối với môi trường xung quanh… Điều kiện khách quan có
thể là điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội, các điều kiện mơi trường tự nhiên… Nói cách
khác, hoạt động sống của con người khơng thể tách rời hai yếu tố trên, trái lại chúng tác
24


động, chi phối và ảnh hưởng đến các hoạt động sống của người này hay người khác. Vì
vậy, khi nghiên cứu vấn đề bình đẳng giới trong những gia đình nơng thơn ven đơ cũng
cần đặt nó trong mối tương quan với điều kiện chủ quan và điều kiện khách quan có tác
động đến lối sống của họ một cách cụ thể để phân tích những ngun nhân văn hóa – xã
hội, những ngun nhân mang tính thể chế, góp phần tạo sự bình đẳng cho cả nam và nữ
trong gia đình và ngồi xã hội.
Với cách tiếp cận lối sống, không những giúp thực hiện nghiên cứu định lượng
bằng cách phân tích mối tương quan giữa các yếu tố biến đổi điều kiện sống với các hoạt
động sống của gia đình, mà cịn giúp phân tích những yếu tố về tình cảm, thái độ và
những động cơ của các nhóm gia đình khác nhau.
4.

GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Luận văn đưa ra các giả thuyết xung quanh vấn đề bình đẳng giới trong những gia


đình nơng thơn ven đơ như sau:
1) Những biến đổi về những chính sách kinh tế xã hội, q trình đơ thị hóa làm biến
đổi về cơ cấu chức năng gia đình, làm thay đổi về vai trị giới.
2) Trình độ học vấn và nghề nghiệp chun mơn của các thành viên trong gia đình,
đặc biệt là của thế hệ con cái, dần dần làm thay đổi trật tự quyền lực trong gia đình truyền
thống theo hướng giảm dần vai trị của người đàn ơng, tăng cường tính độc lập và xu
hướng bình đẳng, tự do cá nhân giữa các thành viên trong gia đình.
3) Gia đình ngồi việc đóng góp cho sự ổn định xã hội cịn là nơi diễn ra sự bất bình
đẳng về quyền hạn, nguồn lực và tiếng nói trong xã hội. Bối cảnh của những gia đình
nghèo làm giảm cơ hội tiếp cận với nguồn lực của trẻ em gái, làm cho họ trở thành những
người bị lệ thuộc nhiều hơn trong tương lai.
5.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nguồn dữ liệu mà tác giả sử dụng trong luận văn là một phần trong một đề tài

nghiên cứu “Những biến đổi của gia đình nơng thơn ven đơ Nam Bộ trong q trình
Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóá”. Đề tài này được thực hiện tại ba tỉnh, nhưng tác giả chỉ
chọn những dữ liệu định tính và định lượng của xã Trung An, thành phố Mỹ Tho, tỉnh
Tiền Giang để làm dữ liệu cho luận văn này. Đồng thời, tác giả cũng tiến hành thêm một
số cuộc phỏng vấn sâu để thu thập những thơng tin về quan hệ giới trong gia đình. Trên
cơ sở đó, tác giả có thể đưa ra những nhận định về mức độ bình đẳng giới trong gia đình
nơng thôn ven đô thành phố Mỹ Tho hiện nay.
25


×