Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

LÊ THANH HẢI

QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, Năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

LÊ THANH HẢI

QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN MỘC CHÂU TỈNH SƠN LA

Chuyên ngành

: Quản lý kinh tế

Mã số

: 8340410


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS HOÀNG VĂN THÀNH

Hà Nội, Năm 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế : "Quản lý
thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La" là cơng
trình nghiên cứu khoa học độc lập của tơi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Hồng
Văn Thành. Những kết quả và số liệu trong luận văn này được thực hiện tại Chi cục
Thuế khu vực Mộc Châu - Vân Hồ, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Tác giả luận văn

Lê Thanh Hải


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời một thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Thương mại,
tơi đã hồn thành đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế "Quản lý
thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La".
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Thương mại, Khoa
Sau đại học, Cô giáo chủ nhiệm và các Thầy Cô giáo giảng dạy tại Trường đã tạo
mọi điều kiện để tơi có thể hồn thành cơng việc nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin gửi

lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Hoàng Văn Thành đã dành nhiều thời gian, tâm
huyết hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến Ban Lãnh đạo Chi c ục thuế khu
vực Mộc Châu - Vân Hồ và các anh, chị đồng nghiệp đã hỡ trợ cung cấp tài liệu để
tơi có cơ sở thực tiễn cho nghiên cứu của mình.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các bạn học
viên lớp Cao học CH24S - QLKT đã ủng hộ, động viên, chia sẻ và giúp đỡ tơi trong
suốt q trình học tập cũng như khi thực hiện luận văn này.
Kính chúc q Thầy Cơ, đồng nghiệp, bạn học và gia đình sức khoẻ và
hạnh phúc!
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng năm 2020

Tác giả luận văn

Lê Thanh Hải


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU..................................................................................vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ .......................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................................1

2. Tổng quan nghiên cứu có liên quan đến đề tài ............................................................3
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................7
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................7
6. Kết cấu của luận văn .......................................................................................................8
CHƯƠNG 1. CỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN..................................................................................9
1.1. Các khái niệm cơ bản ..................................................................................................9
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế TNCN .......................................................9
1.1.2. Khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc quản lý thu thuế TNCN tại chi cục thuế của
huyện .................................................................................................................................. 15
1.2. Nội dung quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn cấp huyện................. 18
1.2.1. Lập dự toán thu thuế thu nhập cá nhân ............................................................... 18
1.2.2. Tuyên truyền, quản ký kê khai, thu thuế, kế toán thuế ..................................... 20
1.2.3. Quản lý nợ thuế và cưỡng chế thu nợ thuế ......................................................... 25
1.2.4. Kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về thuế ......................................................... 26
1.2.5. Công tác kiểm tra nội bộ ....................................................................................... 29
1.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá quản lý thu thuế Thu nhập cá nhân của cơ quan thuế .. 30


iv
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên địa
bàn huyện........................................................................................................................... 32
1.3.1. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................................ 33
1.3.2. Nhân tố chính sách, pháp luật thuế...................................................................... 34
1.3.3. Nhân tố thuộc về người nộp thuế......................................................................... 35
1.3.4. Nhân tố thuộc về cơ quan quản lý thu thuế ........................................................ 36
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TRÊN ĐỊA B ÀN HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA..................................... 39
2.1. Khái quát về tình hình hoạt động và kết quả thu thuế TNCN của chi cục thuế

khu vực Mộc Châu - Vân Hồ .......................................................................................... 39
2.1.1. Sự hình thành, phát triển và các hoạt động chủ yếu của chi chục thuế khu vực
Mộc Châu - Vân Hồ ......................................................................................................... 39
2.1.2. Kết quả thu thuế TNCN trên địa bàn huyện trong thời gian 2016 - 2019 ...... 43
2.2. Thực trạng công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện Mộc
Châu ................................................................................................................................... 46
2.2.1. Thực trạng cơng tác lập dự tốn thu thuế thu nhập cá nhân ............................. 46
2.2.2. Thực trạng công tác tuyên truyền, quản lý kê khai, thu thuế, kế tốn thuế .... 50
2.2.3. Thực trạng cơng tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế thu nợ thuế ...................... 64
2.2.4. Thực trạng công tác kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về thuế....................... 66
2.2.5. Thực trạng công tác công tác kiểm tra nội bộ .................................................... 68
2.3. Đánh giá chung về quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện Mộc
Châu ................................................................................................................................... 69
2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân ........................................................... 69
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................................... 71
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA .. 78
3.1. Quan điểm, mục tiêu và phương hướng quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên
địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La........................................................................... 78
3.1.1. Quan điểm quản lý thu thuế thu nhập cá nhân ................................................... 78


v
3.1.2. Mục tiêu quản lý thu thuế thu nhập cá nhân....................................................... 79
3.1.3. Phương hướng quản lý thu thuế thu nhập cá nhân ........................................... 80
3.2. Các giải pháp tăng cường quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện
Mộc Châu, tỉnh Sơn La .................................................................................................... 81
3.2.1. Hồn thiện cơng tác lập dự toán thu thuế thu nhập cá nhân............................. 81
3.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quản lý kê khai, thu thuế, kế toán thuế ..... 82
3.2.3. Tăng cường công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế thu nợ thuế .................... 85

3.2.4. Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về thuế .................................... 86
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ .................................................................. 88
3.3. Một số kiến nghị........................................................................................................ 89
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ....................................................................................... 89
3.3.2. Kiến nghị với Bộ tài chính và tổng cục thuế ...................................................... 91
3.3.3. Kiến nghị với UBND tỉnh Sơn La ....................................................................... 92
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CQT

Cơ quan thuế

HĐND

Hội đồng nhân dân

HSKT

Hồ sơ khai thuế

KBNN

Kho Bạc Nhà Nước

KD


Kinh Doanh

MST

Mã số thuế

NNT

Người Nộp thuế

NSNN

Ngân sách Nhà nước

TNCN

Thu nhập cá nhân

UBND

Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả thu thuế thu nhập cá nhân của Chi cục thuế huyện Mộc Châu giai
đoạn 2016 - 2019 .............................................................................................................. 44
Bảng 2.2: Dự toán và kết quả thực hiện dự toán thu thuế TNCN tại Chi cục thuế
huyện Mộc Châu giai đoạn 2016 - 2019........................................................................ 49

Bảng 2.3: Công tác tuyên truyền hỗ trợ tại Chi cục thuế huyện Mộc Châu giai đoạn
2016 - 2019........................................................................................................................ 52
Bảng 2.4: Kết quả triển khai công tác kê khai thuế qua mạng Internet ..................... 57
Bảng 2.5: Tình hình cấp mã số thuế TNCN cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương,
tiền công trên địa bàn huyện Mộc Châu giai đoạn 2016 - 2019 ................................. 59
Bảng 2.6: Tình hình cấp MST cho cá nhân và hộ kinh doanh trên địa bàn huyện
Mộc Châu giai đoạn 2016 - 2019 ................................................................................... 59
Bảng 2.7: Tình hình cấp MST Cho người phụ thuộc trên địa bàn huyện Mộc Châu
giai đoạn 2016 - 2019....................................................................................................... 60
Bảng 2.8 Tình hình nộp hồ sơ khai quyết tốn thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục
thuế huyện Mộc Châu giai đoạn 2016 - 2019 ............................................................... 61
Bảng 2.9: Thống kê số lượng hồ sơ quyết toán thuế TNCN chậm nộp tại Chi cục
thuế huyện Mộc Châu giai đoạn 2016 - 2019 ............................................................... 62
Bảng 2.10: Thống kê số liệu hoàn thuế TNCN và số tiền hoàn thuế TNCN tại Chi
cục thuế huyện Mộc Châu giai đoạn 2016 - 2019 ........................................................ 63
Bảng 2.11: Số liệu nợ Thuế Thu nhập cá nhân của Chi cục thuế huyện Mộc Châu
giai đoạn 2016 - 2019....................................................................................................... 65
Bảng 2.12: Kết quả công tác kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về thuế TNCN tại
Chi cục thuế huyện Mộc Châu giai đoạn 2016 - 2019................................................. 66
Bảng 2.13 : Kết quả truy thu thuế TNCN từ cá nhân có 2 nguồn thu nhập tại Chi cục
thuế huyện Mộc Châu giai đoạn 2016 - 2019 ............................................................... 67


viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy Chi cục Thuế khu vực Mộc Châu - Vân Hồ ......... 40
Sơ đồ 2.2: Quy trình lập kế hoạch thu thuế TNCN của CCT huyện Mộc Châu ............ 47


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý thuế là một dạng của quản lý xã hội kể từ khi có Nhà nước và gắn
với quyền lực Nhà nước. Quản lý thuế là quá trình tác động của cơ quan quản lý
thuế đến người nộp thuế nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật thuế. Quản lý thuế có
vai trị quyết định trong việc nâng cao tính tn thủ của Người nộp thuế, đảm bảo
nguồn thu từ thuế được tập trung, chính xác, kịp thời, thường xuyên, ổn định vào
ngân sách Nhà nước, đồng thời thông qua quản lý thuế, cơ quan thuế có thể bổ
sung, sửa đổi các luật thuế nhằm thực hiện hiệu quả các mục tiêu của pháp luật
thuế. Thông qua ho ạt động quản lý thuế, nhà nước thực hiện kiểm soát và điều tiết
các hoạt động kinh tế của các tổ chức, cá nhân trong xã hội.
Thuế là một trong những khoản thu ngân sách quan trọng nhất của nhà nước. Nộp
thuế là trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi người dân và các tổ chức xã hội. Ở Việt Nam,
luật pháp về thuế thu nhập cá nhân được ban hành lần đầu tiên vào ngày 27/12/1990
dưới hình thức Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/04/1991 nhằm động viên sự đóng góp của những cá nhân có thu
nhập cao trong xã hội vào Ngân sách nhà nước. Ngày 21/11/2007, Quốc hội ban
hành Luật thuế thu nhập cá nhân và chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2009, thay thế cho Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
trước đây.
Hiện nay, Nhà nước thông qua thuế thu nhập cá nhân (một loại thuế trực thu
tính trên phần thu nhập thực tế mà các cá nhân nhận được trong từng năm, từng
tháng, từng lần phát sinh thu nhập) được Nhà nước sử dụng để điều tiết một phần
thu nhập của người giàu, nhằm góp phần giảm thiểu sự phân hoá giàu nghèo thúc
đẩy sự phát triển đồng đều của xã hội. thuế TNCN là một sắc thuế vẫn cịn nhiều
mới mẻ nên cơng tác quản lý thuế TNCN vẫn cịn nhiều hạn chế về quy trình quản
lý, ứng dụng công nghệ ̣tin học, từ công tác xây dựng, bố trí nguồn lực, ban hành hệ
thống văn bản pháp quy về thuế TNCN đến công tác tổ chức, quản lý thu thuế
TNCN dẫn đến thất thu thuế, không huy động được tối đa nguồn lực từ các cá nhân
có thu nhập cao cho Ngân sách nhà nước.



2
Mộc Châu là một huyện miền núi, nằm phía tây bắc của tỉnh Sơn La. Có tổng
diện tích tự nhiên là 108.166 ha. Huyện Mộc Châu có 13 xã và 2 thị trấn có 12 dân
tộc anh em sinh sống rải rác, mật độ dân cư bố trí khơng đều. Có 03 xã thuộc khu
vực kinh tế đặc biệt khó khăn. Chi cục Thuế Mộc Châu được thành lập từ ngày
01/10/1990 được giao nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn huyện Mộc Châu. Chi
cục Thuế khu vực Mộc Châu - Vân Hồ được hợp nhất bởi Quyết định số 928/QĐBTC ngày 31/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Bộ máy mới bắt đầu đi vào
hoạt động từ ngày 01/8/2019.
Chi cục thuế huyện Mộc Châu đã thực hiện tốt vai trò quản lý thu thuế, huy
động được nguồn thu cho NSNN trong những năm vừa qua, Kết quả thu ngân sách
ln hồn thành dự tốn nhà nước giao. Hệ thống QLT từng bước được cải cách,
hiện đại hóa, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công chức ngày càng nâng
lên; người nộp thuế nhận thức được nghĩa vụ nộp thuế của mình. Đặc biệt trong
cơng tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục thuế huyện Mộc Châu đã có
nhiều chuyển biến tích cực góp phần vào việc hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách
nhà nước. Tuy nhiên, thực trạng công tác quản lý thu thuế TNCN tại CCT huyện
Mộc Châu vẫn còn một số hạn chế, thiếu sót như: Chưa quản lý và bao quát được
hết các nguồn thu, chưa thực sự chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra thuế… không
huy động được tối đa nguồn lực từ thuế TNCN cho NSNN.
Mộc Châu cũng là một huyện đang trên đà phát triển và hội nhập kinh tế, số
lượng doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng đồng nghĩa với số người có thu nhập tăng,
việc quản lý cũng phức tạp hơn trước những thủ đoạn tinh vi nhằm trốn thuế, tránh
thuế, trong khi bộ máy quản lý thuế mới chuyển sang cơ chế quản lý mới cịn chưa
thực sự phát huy được tính hiệu lực, hiệu quả của nó, hoạt động quản lý, thanh tra
kiểm tra cịn nhiều hạn chế, cần được hồn thiện để đáp ứng u cầu thực tiễn đặt ra.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu Thuế thu nhập cá
nhân trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La trở thành một vấn đề cấp thiết với kỳ
vọng nâng cao khả năng quản lý thu Thuế đặc biệt là sắc thuế Thu nhập cá nhân,

bổ sung hồn thiện, đơn giản hóa các sắc thuế, từng bước áp dụng hệ thống thuế
thống nhất là thuận lợi cho mọi đối tượng chịu thuế là bảo đảm công bằng xã hội
và tạo động lực phát triển, tôi mong muốn được tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn về


3
thuế thu nhập cá nhân đóng góp cho sự phát triển của tỉnh Sơn La, Xuất phát từ
thực tiễn, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân
trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La" làm đề tài thạc sĩ của mình nhằm
nghiên cứu, đưa ra những giải pháp, cải tiến quy trình và thủ tục, cũng như đề xuất
hồn thiện pháp luật, chính sách thuế nhằm làm tăng thêm hiệu lực, hiệu quả của
công tác quản lý thu thuế TNCN.
Luận văn được thực hiện với mong muốn đưa ra được các đề xuất nhằm hồn
thiện cơng tác quản lý thu thuế Thu nhập cá nhân của Chi cục Thuế huyện Mộc
Châu. Giải quyết những khó khăn, tồn tại chủ quan lẫn khách quan mà cơ quan
quản lý thuế gặp phải, qua đó có một số đề xuất nhằm tìm ra những tồn tại và
nguyên nhân trong công tác quản lý hiện nay, đồng thời đưa ra một số giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Đồng thời hệ thống hoá các vấn đề lý luận về
công tác quản lý Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN). Và phân tích và đánh giá thực
trạng công tác quản lý thu Thuế thu nhập cá nhân trên địa huyện Mộc Châu, tỉnh
Sơn La, những kết quả và hạn chế trong công tác quản lý thu Th uế thu nhập cá
nhân trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. Trên cơ sở đó đề ra những giải
pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế Thu nhập cá nhân nhân trên địa
bàn để phát huy tốt vai trò của Luật Thuế thu nhân. Và trên góc độ quản lý luận
văn góp phần đẩy mạnh công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân và chống thất thu
thuế thu nhập cá nhân, tăng thu cho ngân sách nhà nước.
2. Tổng quan nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trong thời gian qua, các công trình nghiên cứu về quản lý thuế nói riêng và
quản lý thu thuế TNCN nói chung tại Việt Nam khá đa dạng. Tuy nhiên, đa phần
các cơng trình này mới đề cập đến một khía cạnh nào đó của thuế.

Ngũn Hoàng (2013), trong luận án tiến sĩ kinh tế: “Hoàn thiện quản lý nhà
nước đối với thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam” đã cập nhật được thành tựu và chỉ
ra những hạn chế của quản lý nhà nước đối với thuế TNCN ở Việt Nam thông qua
nghiên cứu sâu về chính sách và cơ chế quản lý thu hiện hành.Tác giả đã sử dụng
mơ hình kinh tế lượng trong thiết kế nghiên cứu, điều tra khảo sát thử nghiệm về
tính tuân thủ thuế trên địa bàn Hà Nội. Điểm mạnh của nghiên cứu của nghiên cứu
này là đã hệ thống được kinh nghiệm của các nước trên thế giới, chỉ ra được những


4
bất cập của chính sách và cơ chế quản lý của Việt Nam, trong đó có các nghiên cứu
của các tổ chức quốc tế đang hỗ trợ Việt Nam cải cách hệ thống thuế như Ngân
hàng thế giới, Tổ chức tiền tệ thế giới, Tổ chức các nước là thành viên của các nước
công nghiệp phát triển, Liên minh châu Âu, Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản.
Lý Phương Duyên (2017) với đề tài “Quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt
Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”, luận án tiến sĩ kinh tế bảo vệ tại Học
viện Tài chính. Cơng trình này, tác gi ả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng
hợp, phân tích, hệ thống hóa để tiến hành nghiên cứu và kiến giải các phân tích. Về
nội dung nghiên cứu, tác giả đã đi sâu xem xét các nội dung quản lý thuế TNCN.
Tác giả cũng có cơng phân tích những biến đổi của quản lý thuế TNCN ở Việt Nam
trong khoảng thời gian nghiên cứu. Dựa trên cơ sở phân tích đặc trưng của thuế
TNCN là thuế trực thu, Tác giả đã tập trung phân tích vai trị của cơng tác tuyên
truyền hỗ trợ đối tượng nộp thuế. Tác giả cũng đã tổng kết và phân tích các khoản
thu có tính chất là TNCN mà chính sách thuế Việt Nam đã tiến hành từ trước khi
Luật thuế TNCN có hiệu lực. Tuy nhiên, luận án của Tác giả cũng còn một số nội
dung chưa thực sự dành dung lượng phân tích thỏa đáng như chưa phân tích được
hội nhập kinh tế quốc tế đã tác động như thế nào đến đối tượng nộp thuế, cũng như
yếu tố hội nhập quốc tế về kinh tế ảnh hưởng như thế nào đến các khoản thu nhập
của cá nhân.
Các nghiên cứu vừa nêu cũng chỉ rõ, trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế,

một hệ thống thuế TNCN tốt phải xét đến mối quan hệ giữa cơ quan thuế và NNT.
Tuy nhiên, nội dung này chưa được tập trung làm rõ, mà chủ yếu tập trung vào các
vấn đề về xây dựng chính sách thuế TNCN, ban hành luật thuế TNCN và tổ chức
hành thu thuế TNCN.
Nghiên cứu của Lý Phương Duyên và Ngũn Hồng có điểm chung với các
cơng trình nghiên cứu về quản lý thuế TNCN theo quy định của pháp luật thuế
TNCN giai đoạn từ trước năm 2010 là đã đi sâu phân tích trước và sau khi chính
sách thuế TNCN ban hành, cũng như nghiên cứu đưa ra những biện pháp và định
hướng hồn thiện chính sách thuế TNCN ở Việt Nam nhằm nâng cao vai trò của
thuế TNCN. Các nghiên cứu này cũng phân tích cách tổ chức hành thu trong đó tập
trung tìm hiểu về cơ chế quản lý thu, đi sâu xem xét một vài nội dung của quản lý


5
thuế TNCN như tổ chức bộ máy quản lý thuế, thanh tra, kiểm tra thuế và phân tích
những biến đổi của quản lý thuế TNCN ở Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm
2017 trở về trước để đánh giá hiệu quả quản lý thuế TNCN.
Đối với những luận văn thạc sĩ trong thời điểm gần đây tại đại học Thương
mại, có thể kể đến các nghiên cứu như:
Nguyễn Hồng Minh (2016) với đề tài “Quản lý thuế thu nhập cá nhân tại chi
cục thuế thành phố Thái Bình”. Điểm đạt được của luận văn này là đã tiếp cận trên
các khía cạnh về quản lý thuế và từ đó đưa ra một số giải pháp như (1): Giải pháp
về quản lý người nộp thuế, Bao gồm các giải pháp về công tác quản lý thông tin
người nộp thuế; công tác tuyên tuyền, hỗ trợ người nộp thuế. (2) Giải pháp về quản
lý căn cứ tính thuế, bao gồm các giải pháp về quản lý thu nhập của cá nhân và các
khoản miễn trừ (3) Giải pháp về quản lý thu nộp tiền thuế bao gồm các biện pháp
như: Thực hiện triệt để việc tạm nộp thuế, (4) Giải pháp về quản lý thanh tra, kiểm
tra thuế, bao gồm các biện pháp về công tác kiểm tra thuế, Về việc đánh giá cơng
tác quản lý thu thuế.
Lê Hồng Anh (2017) với đề tài “Tăng cường thu thuế thu nhập cá nhân tại

chi cục thuế Văn Giang - Hưng Yên”. Do cách tiếp cận của tác giả là tăng cường
thu thuế - bởi những nhận định trên thị trường cho rằng thời điểm bắt đầu từ năm
2015 trở đi, Văn Giang trở thành địa phận tiếp giáp với khu vực có nền kinh tế phát
triển của Hà Nội (Ecopark) nên thu nhập của người dân tăng lên - đặc biệt là các hộ
kinh doanh nông nghiệp hoặc liên quan đến nông nghiệp, nên vấn đề kê khai thuế
đặc biệt thiếu, từ đó hiện tượng trốn thuế rất nhiều. Vì thế, tác giả tập trung vào vấn
đề quản lý người nộp thuế và số tiền nộp thuế, từ đó đưa ra một số biện pháp cưỡng
chế thuế, và những hàm ý chính sách về việc phải sử dụng tiền điện tử nhiều hơn để
có thể thu thuế tốt hơn.
Trịnh Quang Minh (2018) với đề tài “Hoàn thiện bộ máy quản lý thu thuế thu
nhập cá nhân tại Chi cục thuế Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh” đã tiếp cận dựa trên
vấn đề chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban trong cơ quan quản lý thuế, từ
đó cũng đã đưa ra một số hàm ý chính sách nhất định đối với đổi mới bộ máy như
giao trực tiếp các cán bộ phụ trách từng địa bàn cũng như liên đới với quản lý thu


6
thuế của hộ kinh doanh cá thể - bởi nhóm hộ kinh doanh đa phần có liên quan đến
thu thuế thu nhập cá nhân.
Ngồi ra, cịn có một số đề tài khác cũng có liên quan như Ngũn Văn Hồn
(2018) với đề tài “Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn quận Hoàng Mai –
thành phố Hà Nội”; Nguyễn Thị Phương (2018) với đề tài “Quản lý thu thuế hộ
kinh doanh cá thể trên địa bàn quận Cầu Giấy” đã đưa ra một số phương thức như
yêu cầu đăng kí mã số thuế cá nhân, đăng kí thẻ ngân hàng để tăng cường khả năng
quản lý nguồn đầu vào của thuế - trong đó có thuế TNCN.
Các đề tài trên đã để lại cơ sở lý luận rất tốt về quản lý thu thuế, mơ hình quản
lý cũng như các nội dung của quản lý thuế nói chung và một phần của quản lý thuế
TNCN. Tuy nhiên, có thể thấy rằng chưa có nghiên cứu nào được thực hiện tại địa
bàn miền núi phía bắc như huyện Mộc Châu của tỉnh Sơn La. Do vậy, đề tài của học
viên lựa chọn tuy khơng hồn tồn mới nhưng cũng không trùng với các đề tài nào

trước đây.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: là trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý thu
thuế TNCN trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn la, đề xuất các giải pháp hoàn
thiện quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
Để thực hiện mục tiêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài gồm:
- Hệ thống những vấn đề lí luận cơ bản về quản lý thuế TNCN tại 1 đơn vị
hành chính cấp huyện, do đó, vấn đề nghiên cứu sẽ là đối với một chi cục.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế TNCN của Chi Cục Thuế khu
vực Mộc Châu - Vân Hồ, tỉnh Sơn La.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để tăng cường quản lý thu thuế tại chi
cục thuế huyện Mộc Châu.


7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện
tại Chi cục thuế huyện.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Phân tích, lựa chọn và làm rõ một số khái niệm có liên quan
đến thuế TNCN, Nội dung quản lý thu thuế TNCN trên địa bàn cấp huyện, các yếu
tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế TNCN trên địa bàn cấp huyện.
- Phạm vi về không gian: Đề tài được tập trung nghiên cứu quản lý thu thuế
TNCN tại chi cục thuế khu vực huyện Mộc Châu - Vân Hồ.
- Phạm vi về thời gian: Các Dữ Liệu nghiên cứu của luận văn được thu thập từ
năm 2016 đến năm 2019 và đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý
thu thuế TNCN của Chi cục Thuế khu vực huyện Mộc Châu - Vân Hồ được thực
hiện trong thời gian tới.

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Tác giả sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Trước hết, tác giả tìm
kiếm, thu thập dữ liệu, thơng tin từ các giáo trình QLT, luận án tiến sỹ, luận văn
thạc sỹ, các bài báo khoa học, các văn bản quy phạm pháp luật về thuế nói chung và
thuế thu nhập cá nhân nói riêng như luật quản lý thuế, luật thuế thu nhập cá nhân,
các nghị định và thông tư hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân... để xây
dựng cơ sở lý luận về quản lý thu thuế TNCN trên địa bàn huyện.
Để có số liệu chính xác đánh giá thực trạng về quản lý thu thuế TNCN trên địa
bàn huyện huyện Mộc Châu tác giả liên hệ với các Đội thuế tại CCT khu vực Mộc
Châu - Vân Hồ để có số liệu thực tế về các hoạt động quản lý thu thuế như hoạt
động tuyên truyền, hỗ trợ; công tác lập dự tốn; cơng tác quản lý nợ; cơng tác kiểm
tra, thanh tra về thuế...
Sau cùng, tác giả thu thập các dữ liệu về chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước cũng như của ngành thuế về quản lý thu thuế nói chung, quản lý
thu thuế TNCN nói riêng và tham khảo kết quả nghiên cứu của các cơng trình có


8
liên quan để làm tư liệu, từ đó, kiến nghị và đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản
lý thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện Mộc Châu.
5.2. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích. Thống
kê các tài liệu thứ cấp thu thập và sử dụng những số liệu cần thiết để tính tốn các
chỉ tiêu phục vụ cho qua trình nghiên cứu, so sánh số liệu tương đối, tuyệt đối về
các chỉ tiêu phản ánh công tác quản lý thu thuế TNCN trong giai đoạn 2016 - 2019
để mô tả thực trạng. Từ thực trang đó, phân tích ngun nhân tăng, giảm của các chỉ
tiêu và đưa ra các nhận xét, đánh giá về công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân
của CCT khu vực Mộc Châu - Vân hồ trong thời gian nghiên cứu. Tổng hợp lại các
kết quả nghiên cứu để từ đó đề ra những giải pháp, những kiến nghị phù hợp thực

hiện tại chi cục.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của Luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện
Chương 2: Thực trạng quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện
Mộc Châu, tỉnh Sơn La
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên địa
bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La


9
CHƯƠNG 1
CỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế TNCN
1.1.1.1. Khái niệm thuế TNCN
Trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về thuế TNCN nhưng khái niệm
chung nhất: “Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập nhận được của cá
nhân trong một kỳ tính thuế nhất định (thường là một năm)”. Về bản chất, thuế
TNCN là sắc thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập chịu thuế của cá nhân
trong kỳ tính thuế. Điều đó có nghĩa là người nộp thuế cũng là người chịu thuế.
Cá nhân khó có thể chuyển thuế được sang cho chủ thể khác.
Thu nhập chịu thuế của cá nhân trong kỳ tính thuế là thu nhập sau khi đã
giảm trừ các khoản chi phí liên quan để tạo ra thu nhập, các khoản giảm trừ mang
tính chất xã hội và các khoản giảm trừ khác.
Đối tượng chịu thuế TNCN mà pháp luật các quốc gia hướng tới là thu nhập
của các cá nhân trong xã hội (thông thường bao gồm cả cá nhân KD và cá nhân
khơng KD). Trong đó, TNCN có thể hiểu là tổng số tiền, hàng hóa, dịch vụ mà một cá

nhân nhận được trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
Thuế TNCN có lịch sử ra đời hàng trăm năm, được áp dụng lần đầu tiên ở
Anh vào năm 1799 dưới hình thức thu tạm thời nhằm mục đích trang trải cho cuộc
chiến tranh chống Pháp và được chính thức ban hành vào năm 1842. Sau đó, thuế
TNCN được lan truyền nhanh chóng sang các nước …Đến nay, đã có hơn 180 nước
áp dụng thuế TNCN và thuế TNCN đã trở thành một bộ phận quan trọng trong hệ
thống chính sách thuế của nhiều quốc gia trên thế giới.
Tại Việt Nam thuế TNCN được ra đời và hoàn thiện qua các thời kỳ :
- Thời kỳ phong kiến, thực dân trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945: Thời
kỳ này, trên 90% dân số Việt Nam là nông dân. Hai sắc thuế chủ yếu đối với người
nông dân là thuế ruộng (thuế điền) và thuế thân (thuế đinh), thực chất là thuế TNCN
ra đời từ năm 1378 dưới thời nhà Trần. Thuế được áp dụng với mọi công dân là


10
nam giới từ 18 tuổi trở lên. Mức thuế phải nộp cho mỗi đinh là 3 quan tiền/năm
(tương đương 54 kg thóc). Theo báo cáo của Bộ Hộ (phụ trách thu chi tài chính
quốc gia) thời Gia Long năm thứ 18 (năm 1819) trong c ả nước gồm 26 tỉnh ghi
được vào sổ thuế khoảng 600.000 dân đinh nộp thuế thân và khoảng trên 1 triệu ha
ruộng cả công và tư nộp thuế điền.
- Thuế thu nhập ở miền Nam Việt Nam trước 30/04/1975: Từ năm 1972,
chính quyền Sài Gịn đã ban hành thuế lợi tức mang tính chất là một khoản thuế thu
nhập và phân biệt: Đối với thể nhân là thuế lợi tức tổng hợp của từng hộ gia đình
bao gồm cả lợi tức doanh nghiệp tư nhân và thuế lương bổng; Đối với pháp nhân,
có thuế lợi tức công ty và tiền lời được chia về chứng khoán.
- Thuế lợi tức ở miền Bắc Việt Nam từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945
đến năm 1990: Từ cuối năm 1951, trong chính sách thuế đầu tiên dưới chính quyền
Cách mạng, tuy chưa có thuế TNCN nhưng có thuế lợi tức, một dạng thuế TNCN
chỉ đánh vào các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (năm 1991): Cùng với quá

trình chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện
nền kinh tế mở, sản xuất kinh doanh trong nước và đầu tư nước ngồi đều tăng
mạnh, đời sống kinh tế xã hội có những bước chuyển biến đáng kể, nhưng kèm theo
đó là sự phát sinh chênh lệch về mức sống ngày càng rõ rệt, đã xuất hiện mâu thuẫn
mới về tiền lương, tiền công giữa các đơn vị, nhất là khu vực kinh tế quốc doanh và
khu vực có vốn đầu tư nước ngồi. Trong bối cảnh đó, hệ thống chính sách thuế
được cải cách bước 1 (năm 1990), bên cạnh Luật Thuế lợi tức áp dụng đối với cơ sở
sản xuất, kinh doanh, Quốc hội uỷ quyền cho Hội đồng Nhà nước ban hành Pháp
lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ngày 27/12/1990 và có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/04/1991, nhằm động viên sự đóng góp của những cá nhân có
thu nhập cao. Trong quá trình thực hiện đến nay Pháp lệnh thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao đã có năm lần sửa đổi, bổ sung vào tháng 6/1994, tháng
2/1997, tháng 7/1999, tháng 5/2001 và tháng 3/2004. Các lần sửa đổi Pháp lệnh
thuế TNCN nêu trên đã mở rộng phạm vi thu thuế thu nhập cá nhân sang các khu
vực hưởng lương khác tại các doanh nghiệp trong nước và một số cơ quan của nhà
nước, cá nhân có thu nhập cao, tăng cường công tác quản lý thu nộp thuế, nhưng


11
chủ yếu các lần sửa đổi vẫn là sửa mức khởi điểm tính thuế, thuế suất, giãn cách thu
nhập chịu thuế giữa các bậc thuế của biểu thuế. Thuế TNCN nước ta có đóng góp
ngày càng tăng vào tổng số thu từ thuế cho NSNN.
Ngày 21/11/2007, Quốc hội ban hành Luật thuế TNCN và chính thức có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/2009, thay thế cho Pháp lệnh thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao trước đây. Năm 2012 luật được sửa đổi và có hiệu lực từ
ngày 1/7/2013
1.1.1.2. Đặc điểm thuế thu nhập cá nhân
Thuế TNCN là một trong những sắc thuế chính trong hệ thống thuế, thuế
TNCN vừa mang những đặc điểm chung của thuế vừa mang những đặc điểm của
một sắc thuế riêng biệt (Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Văn Hiệu, 2008).

Thuế TNCN mang các đặc điểm chung của thuế bao gồm tính bắt buộc, tính
pháp lý, tính khơng hồn trả trực tiếp, cụ thể:
Thuế TNCN là một hình thức động viên mang tính bắt buộc trên ngun tắc
luật định (có tính pháp lý cao). Phân phối khoản thu nhập qua thuế TNCN gắn với
quyền lực, sức mạnh của Nhà nước.
Thuế TNCN là khoản đóng góp khơng hồn trả trực tiếp cho người nộp thuế
(NNT). Nó vận động một chiều, không phải là khoản thù lao mà NNT phải trả cho
Nhà nước do được hưởng các dịch vụ Nhà nước cung cấp. Sự khơng hồn trả trực
tiếp được thể hiện cả trước và sau khi thu thuế. Trước khi thu thuế Nhà nước không
hề cung ứng một dịch vụ công cộng nào cho NNT. Sau khi nộp thuế, Nhà nước
cũng khơng có sự bồi hồn trực tiếp nào cho NNT.
Ngồi ra, thuế TNCN cịn có những đặc điểm của một sắc thuế riêng biệt, bao gồm:
- Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của người
nộp thuế; người nộp thuế đồng nhất với người chịu thuế nên khó có thể chuyển
gánh nặng thuế sang cho người khác.
- Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế có độ nhạy cảm cao vì nó liên quan trực
tiếp đến lợi ích cụ thể của người nộp thuế và liên quan đến hầu hết mọi cá nhân
trong xã hội.
- Thuế TNCN có diện thu thuế rất rộng, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách
nhà nước cao, nhất là ở những quốc gia có nền kinh tế phát triển.


12
- Thuế TNCN là loại thuế luôn gắn liền với chính sách xã hội của mỡi quốc
gia. Khi tính thuế có xem xét đến hồn cảnh cá nhân của người nộp thuế bằng việc
quy định một số khoản được khấu trừ có tính chất xã hội trước khi tính thuế.
- Thuế TNCN thường được tính theo biểu thuế luỹ tiến từng phần vì xuất phát
từ vai trị chủ yếu của thuế thu nhập cá nhân là điều tiết mạnh người có thu nhập cao
và động viên sự góp vốn của những người có thu nhập thấp, t hu nhập trung bình
góp phần thực hiện cơng bằng xã hội.

- Thu nhập thông thường được xác định mỗi năm một lần, do đó thuế thu nhập
cũng được tính tốn xác định chung cho cả năm theo năm dương lịch. Tuy nhiên,
thuế thu nhập cũng có thể xác định hằng quý hoặc 6 tháng một lần.
Thuế TNCN đánh thuế theo nguyên tắc có xem xét đến khả năng trả thuế hay
hoàn cảnh cá nhân của người nộp thuế bằng việc quy định một số khoản được khấu
trừ có tính chất xã hội trước khi tính thuế. Hầu hết các quốc gia đ ều gắn thuế TNCN
với hệ thống các chính sách xã hội như phúc lợi cơng cộng, chăm sóc sức khỏe...Do
đó, việc đánh thuế thu nhập cá nhân luôn được xem xét gắn với hoàn cảnh thực tế
của NNT, quy định các khoản giảm trừ gia cảnh khi tính thuế nhằm mục đích đảm
bảo an sinh xã hội.
Thuế TNCN có tính trung lập cao hơn các loại thuế khác, việc tăng hay giảm
thuế TNCN hầu như không kéo theo những biến đổi về cơ cấu kinh tế, khơng làm
bóp méo giá cả hàng hóa, dịch vụ bởi thuế TNCN khơng phải là yếu tố cấu th ành
trong giá bán hàng hóa, dịch vụ.
1.1.1.3. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân
Thứ nhất, thuế thu nhập cá nhân là cơng cụ góp phần thực hiện công bằng xã
hội, giảm bớt sự chênh lệch về thu nhập giữa những người có thu nhập cao và
những người có thu nhập thấp trong xã hội.
Thuế thu nhập cá nhân ln gắn với chính sách xã hội của một quốc gia. Mặc
dù về quan điểm hoàn thiện chính sách thuế là cần phải xây dựng một chính sách
thuế có tính trung lập, khơng nhằm nhiều mục tiêu khác nhau, như ng trong thực tế
chưa có quốc gia nào tách rời hẳn chính sách thuế thu nhập cá nhân với một số
chính sách xã hội. Sự cơng bằng được biểu thị bởi biểu thuế luỹ tiến từng phần,


13
mức điều tiết về thuế tăng dần đều, người có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều.
Chính sách xã hội thể hiện thông qua cơ chế chiết trừ gia cảnh.
Việc đánh thuế TNCN địi hỏi phải đảm bảo tính cơng bằng theo cả chiều dọc
và chiều ngang. Công bằng theo chiều dọc có nghĩa là người có khả năng nộp thuế

nhiều hơn thì phải nộp thuế nhiều hơn. Cơng bằng theo chiều ngang có nghĩa là
người có khả năng nộp thuế như nhau thì phải nộp mức thuế như nhau. Khả năng
nộp thuế TNCN ở đây được hiểu là thu nhập và điều kiện hồn cảnh gia đình (xét
thu nhập tính thuế TNCN).
Tính cơng bằng ngang trong việc đánh thuế TNCN thể hiện thông qua các quy
định về các khoản giảm trừ khi xác định thu nhập tính thuế TNCN. Không chỉ căn
cứ vào thu nhập của các cá nhân mà cịn xem xét cả điều kiện, hồn cảnh sống của
cá nhân đó để xác định khả năng nộp thuế hay thu nhập tính thuế TNCN một các
cơng bằng nhất.
Tính công bằng dọc khi đánh thuế TNCN được thể hiện rõ nét nhất qua việc
áp dụng biểu thuế lũy tiến toàn phần. Đây được coi là phương pháp hiệu quả nhất,
đảm bảo động viên thuế phù hợp với khả năng của NNT, mức thuế phải nộp tăng
lũy tiến cùng với mức tăng của thu nhập. Thông thường, thuế TNCN chỉ đánh vào
thu nhập cao hơn mức khởi điểm thu nhập chịu thuế, khơng đánh thuế những cá
nhân có thu nhập vừa đủ ni sống bản thân và gia đình ở mức cần thiết. Đối với cá
nhân có thu nhập cao hơn mức thu nhập chịu thuế, người có thu nhập tính thuế cao
thì phải nộp thuế nhiều hơn và ngược lại. Chính sách thuế TNCN ở hầu hết các
quốc gia hiện này đề áp dụng phương pháp lũy tiến, động viên mạnh tầng lớp có thu
nhập cao góp phần tăng thu ngân sách, đảm bảo công bằng về thu nhập, đời sống
giữa các tầng lớp dân cư.
Thứ hai, thuế thu nhập cá nhân là một công cụ đảm bảo nguồn thu quan
trọng và ổn định cho ngân sách nhà nước.
Thuế TNCN là một loại thuế có độ co giãn theo thu nhập tương đối lớn nên
cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thu nhập của các tầng lớp dân cư cũng khơng
ngừng tăng lên, nếu có chính sách động viên hợp lý, ổn định thì khơng cần phải
thường xuyên thay đổi mà vẫn thu được một mức thu mong muốn. Do sự ổn định
trong mức huy động thuế đã tạo ra một môi trường phù hợp với mục tiêu đầu tư


14

kinh tế dài hạn của quốc gia, góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản xuất kinh doanh
có hiệu quả, thu được lợi nhuận nhiều, tạo ra mức thu nhập ngày càng cao từ đó tạo
nguồn thu ngày càng tăng trưởng cho ngân sách nhà nước.
Kinh tế - xã hội càng phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng
thì nhu cầu chi tiêu của Nhà nước để giải quyết các vấn đề an ninh, quốc phòng, an
sinh xã hội, phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế...cũng ngày càng gia tăng. Thêm vào
đó, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế dẫn đến cơ cấu thu ngân sách cũng thay đổi theo
hướng nguồn thu từ tích luỹ trong nước được tăng dần và chiếm tỷ trọng ngày càng
cao trong tổng thu ngân sách nhà nước. Thuế thu nhập cá nhân cũng sẽ góp phần
nâng cao tỷ trọng thu nội địa để ổn định thu cho ngân sách nhà nước trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ ba, thuế thu nhập cá nhân có vai trị điều tiết thu nhập, tiêu dùng và
tiết kiệm.
Thuế TNCN không chỉ là công cụ huy động nguồn thu ngân sách nhà nước,
thực hiện cơng bằng xã hội, mà cịn là một trong những công cụ quan trọng của Nhà
nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua mức thuế TNCN và chế độ
miễn giảm thuế có thể khuyến khích đầu tư, tiết kiệm…
Thuế thu nhập cá nhân động viên trực tiếp vào thu nhập của cá nhân, thể hiện rõ
nghĩa vụ của công dân đối với đất nước và được căn cứ trên các ngun tắc "lợi ích",
"cơng bằng" và "khả năng nộp thuế". Theo nguyên tắc lợi ích thì mọi người trong xã
hội đều được hưởng những thành quả phát triển của đất nước về luật pháp thể chế, cơ
sở hạ tầng, phúc lợi xã hội, an ninh trật tự ..., đồng thời cũng có nghĩa vụ đóng góp một
phần thu nhập của mình cho xã hội thơng qua việc nộp thuế. Nguyên tắc “công bằng”
và “khả năng nộp thuế” thể hiện ở chỡ: người có thu nhập cao hơn thì nộp thuế nhiều
hơn, người có thu nhập như nhau nhưng có hồn cảnh khó khăn hơn thì nộp thuế ít
hơn, mỡi cá nhân dù có thu nhập từ các nguồn khác nhau đều được điều chỉnh thống
nhất trong một chính sách thuế; người có thu nhập thấp chưa phải nộp thuế.Như vậy,
việc áp dụng thuế thu nhập cá nhân sẽ góp phần đảm bảo tính hợp lý, cơng bằng, hiệu
quả của hệ thống chính sách thuế và hạn chế sự gia tăng khoảng cách chênh lệch giầu
nghèo giữa các tầng lớp dân cư; đồng thời Nhà nước sẽ nắm được thông tin về thu



15
nhập của cá nhân. Thơng qua đó, vừa thực hiện động viên nguồn lực vừa góp phần
phịng chống tham nhũng, lãng phí.
Thứ tư, thuế thu nhập cá nhân góp phần quản lý thu nhập dân cư
Thông qua việc kiểm tra, xác minh thu nhập tính thuế TNCN, cơ quan Thuế
có thể phát hiện những khoản thu nhập hợp pháp, không hợp pháp để có những biện
pháp xử lý phù hợp. Qua tài liệu, số liệu về thuế TNCN giúp cho Chính phủ có
thêm cơ sở để đánh giá khái qt về tình hình thu nhập xã hội, về cơ cấu thu nhập
dân cư để đề ra các chính sách kinh tế - xã hội phù hợp.
Thuế TNCN đóng vai trị quan trọng đối với nền kinh tế - xã hội, vừa mang
các vai trị chủ yếu của thuế nói chung, vừa mang các vai trò riêng mà các loại thuế
khác khơng có được.
1.1.2. Khái niệm, mục tiêu, ngun tắc quản lý thu thuế TNCN tại chi cục thuế
của huyện
1.1.2.1. Khái niệm quản lý thu thuế thu nhập cá nhân
Quản lý thuế là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành. Theo từ điển tiếng việt,
quản lý là “Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định”.
Theo tác giả của giáo trình khoa học quản lý của Học Viện chính trị Quốc gia
Hồ chí minh thì “Quản lý là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành
động của những người khác nhằm thu được kết quả mong muốn”.
Theo tác giả của Giáo trình quản lý hành chính nhà nước thì “Quản lý là sự
tác động có ý thức để chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi
hoạt động của con người để hướng đến mục đích, đúng với ý chí và phù hợp với quy
luật khách quan”.
Nhìn chung, các khái niệm nêu trên đều có đặc điểm chung là, đã nói đến quản
lý là nói đến hoạt động của con người nhằm thực hiện những mục tiêu đã đinh
thông qua các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp, kiểm soát và
thúc đẩy hoạt động của những con người trong tổ chức đó.

Quản lý thuế là một lĩnh vực quản lý hành chính cơng của Nhà nước, ra đời
nhằm đáp ứng yêu cầu của Nhà nước và gắn chặt với quyền lực Nhà nước. Quản lý
thuế có thể hiểu là tất cả các hoạt động của Nhà nước có liên quan đến thuế bao
gồm hoạt động tổ chức, điều hành quá trình thu nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước;


×