Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả thu thuế tài nguyên trên địa bàn huyện sơn dương, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (905.23 KB, 119 trang )

bộ giáo dục và đào tạo
trường đại học mỏ - ®Þa chÊt

ĐỖ TUẤN MINH

NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THU THUẾ TÀI NGUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN SƠN DƯƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NG DN KHOA HỌC
Chuyên ngành : Kinh tế công nghiệp
Mã số

: 60.31.09

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Lê Hùng Sơn

HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng
tơi, chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.
Mọi số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng. Nếu sai tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm./.

Hà Nội, ngày 26 tháng 3 năm 2013
Tác giả


Đỗ Tuấn Minh


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp
đỡ của thầy cô, bạn bè và tập thể Cán bộ giáo viên trường Mỏ địa chất.
Xin trân trọng cảm ơn PGS. TS Lê Hùng Sơn, người hướng dẫn khoa học của
luận văn đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ em về mọi mặt để hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Hội đồng chấm luận văn đã có những
góp ý về những thiếu sót của luận văn này, giúp luận văn càng hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn các vị lãnh đạo và tập thể cán bộ công chức Chi cục
Thuế huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang đã cung cấp thông tin tài liệu và hợp tác
trong quá trình thực hiện luận văn.
Và sau cùng, để có được kiến thức như ngày hơm nay, cho phép em gửi lời
cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô trường Đại học Mỏ Địa Chất trong thời gian qua đã
truyền đạt cho em những kiến thức quý báu.
Hà Nội, ngày 26 tháng 03 năm 2013
Tác giả

Đỗ Tuấn Minh


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ

MỞ ĐẦU...........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ TÀI NGUYÊN VÀ HIỆU
QUẢ THU THUẾ TÀI NGUYÊN....................................................................................6

1.1. Những vấn đề lý luận về thuế và thuế tài nguyên........................................... 6
1.1.1. Những vấn đề chung về thuế................................................................... 6
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về thuế tài nguyên............................................... 15
1.2. Hiệu quả thu thuế tài nguyên....................................................................... 29
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả thu thuế tài nguyên ........................................... 29
1.2.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả thu thuế tài nguyên ..................................... 30
1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả thu thuế tài nguyên ....................... 32
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả thu thuế tài nguyên........................ 34
1.3.1. Nhân tố khách quan .............................................................................. 34
1.3.2. Nhân tố chủ quan.................................................................................. 36
1.4. Kinh nghiệm quản lý thu thuế tài nguyên của một số nước và bài học rút ra
cho Việt Nam..................................................................................................... 37
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý thu thuế tài nguyên của một số nước ................... 37
1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam................................................. 38
Kết luận chương 1.............................................................................................. 40
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ THU THUẾ TÀI NGUYÊN TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN SƠN DƯƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2007 - 2012 ......41

2.1. Khái quát về Chi cục Thuế huyện Sơn Dương............................................. 41


2.1.1. Một số nét về đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Sơn Dương .................. 41
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Chi cục Thuế huyện Sơn
Dương............................................................................................................ 42
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý thuế................................................................ 45
2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Thuế................................................ 47

2.2. Thực trạng công tác quản lý thu thuế tài nguyên ......................................... 51
2.2.1. Thực trạng về công tác quản lý ............................................................. 51
2.2.2. Thực trạng về chấp hành chính sách và nghĩa vụ nộp thuế .................... 57
2.2.3. Thực trạng hiệu quả thu thuế tài nguyên ............................................... 68
2.3. Đánh giá hiệu quả thu thuế tài nguyên......................................................... 73
2.3.1. Kết quả đạt được................................................................................... 73
2.3.2. Một số hạn chế ..................................................................................... 76
2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế ............................................................... 79
Kết luận chương 2.............................................................................................. 81
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU THUẾ TÀI
NGUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN DƯƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG...........82

3.1. Quan điểm, định hướng nâng cao hiệu quả thu thuế tài nguyên trong thời gian
tới ...................................................................................................................... 82
3.1.1. Quan điểm ............................................................................................ 82
3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả thu thuế tài nguyên............................... 82
3.1.3. Bối cảnh kinh tế - xã hội....................................................................... 84
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thu thuế tài nguyên................................... 86
3.2.1. Giải pháp về tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực ................... 86
3.2.2. Giải pháp về cải cách và hiện đại hóa cơng tác tun truyền, hỗ trợ người
nộp thuế ......................................................................................................... 89
3.2.3. Giải pháp về đổi mới và tăng cường năng lực công tác thanh tra, kiểm tra
người nộp thuế ............................................................................................... 91
3.2.4. Giải pháp về đổi mới và tăng cường năng lực công tác trong quản lý khai
thuế, nộp thuế tài nguyên................................................................................ 93


3.2.5. Giải pháp về tăng cường năng lực công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế ................................................................................................................ 94
3.2.6. Một số giải pháp khác........................................................................... 96

3.3. Một số kiến nghị ......................................................................................... 96
3.3.1. Kiến nghị với Tổng cục Thuế ............................................................... 96
3.3.2. Kiến nghị với cấp ủy, chính quyền huyện Sơn Dương .......................... 97
Kết luận chương 3.............................................................................................. 98
KẾT LUẬN.....................................................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BVMT

Bảo vệ môi trường

DN

Doanh nghiệp

GTGT

Giá trị gia tăng

HĐND

Hội đồng nhân dân


KTTN

Khai thác tài nguyên

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NN

Nhà nước

NQD

Ngoài quốc doanh

QLT

Quản lý thuế

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TTN


Thuế tài nguyên

TNTN

Tài nguyên thiên nhiên

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Biểu mức thuế suất đối với các loại tài nguyên, trừ dầu thô và khí thiên
nhiên, khí than:...................................................................................................... 23
Bảng 1.2: Biểu mức thuế suất đối với dầu thơ và khí thiên nhiên, khí than ............ 26
Bảng 2.1: Số lượng các doanh nghiệp khai thác tài nguyên.................................... 51
Bảng 2.2: Tổng hợp tình hình nộp tờ khai thuế tài nguyên (2007-2012) ................ 53
Bảng 2.3: Số thuế tài nguyên truy thu, xử phạt vi phạm hành chính....................... 57
Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu tính tốn hiệu quả thu thuế tài nguyên ........................... 68
Bảng 2.5: Tình hình nợ thuế tài nguyên từ 2007 - 2012 ......................................... 70
Bảng 2.6: Tổng hợp hiệu quả thu thuế tài nguyên từ 2007 - 2012 .......................... 74


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ

Biểu đồ 1.1: Đường cong Laffer ............................................................................ 22
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu kinh tế của huyện Sơn Dương................................................ 42
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ cán bộ cơng chức thuế có trình độ Đại học ............................... 43
Biểu đồ 2.3: Số thu NSNN trên địa bàn huyện Sơn Dương .................................... 44

Biểu đồ 2.4: Bộ máy quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế huyện Sơn Dương............ 47
Biểu đồ 2.5: Số thu thuế tài nguyên từ năm 2007 - 2012........................................ 66
Biểu đồ 2.6: Chi phí tiến hành hoạt động thu thuế tài nguyên của Chi cục Thuế
huyện Sơn Dương trên một đồng tiền thuế nộp vào ngân sách nhà nước................ 69
Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ thất thu thuế tài nguyên các năm từ 2007 – 2012 .................... 71
Biểu đồ 2.8: Số thuế tài nguyên truy thu bình quân qua 1 đợt thanh tra, kiểm tra........ 73


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng, thuế ra đời, phát
triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà nước (NN), thuế là một đòi
hỏi khách quan đối với sự tồn tại và phát triển của NN; Hệ thống và chính sách thuế
của NN được xây dựng trên cơ sở những điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội cụ thể
trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định. Ngay từ khi NN ra đời thì thuế cũng xuất
hiện, thuế là sản phẩm tất yếu từ sự xuất hiện hệ thống bộ máy NN, ngược lại thuế
là công cụ đảm bảo cung cấp phương tiện vật chất cần thiết cho sự tồn tại và hoạt
động của hệ thống bộ máy NN 13, tr.1.
Ngày nay trong tiến trình hội nhập, thuế lại có vị thế lớn trong chiến lược
tồn cầu hóa. Do vậy, việc quản lý thuế (QLT) của các NN là rất cần thiết, dù NN
đó là NN phát triển hay đang phát triển; những tri thức về thuế và QLT đang là nhu
cầu thường trực không chỉ với các nhà quản lý, với các doanh nhân mà còn cần phổ
cập tới tất cả mọi công dân.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước (NSNN) và là công cụ
điều tiết vĩ mơ nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy mà các nhà kinh tế, các nhà quản
lý luôn quan tâm nghiên cứu về chính sách thuế của quốc gia nói chung và của từng
địa phương nói riêng. Trọng tâm của các nghiên cứu là: làm thế nào để chính sách
thuế đạt được mục đích tạo nguồn thu vững chắc, đảm bảo cân đối thu chi NSNN;

đồng thời góp phần phát huy tác dụng điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thực hiện công
bằng xã hội.
Như chúng ta đã biết, tài nguyên thiên nhiên (TNTN) là tài sản quý giá do
thiên nhiên ban tặng, có vai trị quan trọng đối với con người. Phần lớn các sản
phẩm để phục vụ đời sống sinh hoạt của con người được sản xuất từ TNTN. Trong
điều kiện cơng nghiệp hố - hiện đại hoá và quốc tế hoá sâu rộng như hiện nay, nhu
cầu sử dụng tài nguyên cho phát triển kinh tế quốc dân ngày càng trở thành vấn đề
cấp thiết đối với mỗi quốc gia, nhất là các loại tài nguyên q hiếm, tài ngun
khơng tái tạo như: Dầu khí, than, đá... TNTN thuộc sở hữu quốc gia do NN thống


2
nhất quản lý.
Bên cạnh các công cụ quản lý hành chính như: Cấp phép thăm dị, khai thác,
chế biến... thì thuế tài nguyên (TTN) là công cụ hữu hiệu để NN kiểm soát hoạt
động khai thác, sử dụng tài nguyên, tăng thu ngân sách, định hướng sử dụng tài
nguyên tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ nguồn tài nguyên và thân thiện với môi trường.
Trong những năm gần đây hoạt động khai thác tài nguyên (KTTN) trên địa
bàn huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang ngày càng phát triển, từng bước đi vào nề
nếp, có đóng góp nhất định vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Kết quả thu ngân sách
qua các năm ngày càng tăng, nhờ chính sách TTN đã phần nào hợp lý, tạo thuận lợi
cho hoạt động khai thác, chế biến phát triển; nuôi dưỡng được nguồn thu; Hệ thống
quản lý thu TTN đã từng bước cải cách, hiện đại hóa, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ
về chất lượng cho đội ngũ công chức thuế, tăng hiệu quả trong quản lý thu thuế,
nhưng cơ cấu tổ chức quản lý thu chưa phù hợp, thiếu chặt chẽ, chồng chéo nên gây
thất thu lớn về số lượng cơ sở, đơn vị thực tế có KTTN nhưng khơng nộp thuế hoặc
nộp không đầy đủ, nợ đọng dây dưa kéo dài, lợi ích của nhân dân nơi có tài ngun
chưa được giải quyết hợp lý do chưa có quy định chi tiết, cụ thể về trách nhiệm của
đơn vị được phép khai thác với nhân dân địa phương. Công tác quản lý thu thuế trên
địa bàn hiệu quả chưa cao đặc biệt đối với TTN.

Chính vì vậy, là một cơng chức đang công tác tại Chi cục Thuế huyện Sơn
Dương, em đã chọn đề tài: “Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả thu thuế
tài nguyên trên địa bàn huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang” để làm luận văn
thạc sỹ ngành Kinh tế công nghiệp. Đây là một đề tài có ý nghĩa thiết thực về mặt lý
luận, đặc biệt là vấn đề thực tiễn trên cơ sở là một cơ quan quản lý NN trong lĩnh
vực thu ngân sách. Thơng qua đề tài này, hy vọng sẽ đóng góp một số giải pháp
nâng cao hiệu quả thu thuế tài nguyên trên địa bàn huyện Sơn Dương.

2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích chủ yếu của luận văn là nghiên cứu làm bật rõ lý luận về sự kết nối
giữa hiệu quả thu TTN với hoạt động khai thác TNTN, phân tích thực trạng hiệu
quả thu TTN trên địa bàn huyện Sơn Dương, từ đó chỉ ra kết quả, hạn chế và


3
nguyên nhân, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thu TTN, góp phần đảm bảo ổn
định nguồn thu NSNN.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề có liên quan đến hiệu quả
thu thuế tài nguyên.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về thời gian: Từ năm 2007 đến năm 2012.
+ Về địa điểm: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát được những vấn đề mang tính lý luận về thuế và hiệu quả thu TTN.
- Phân tích thực trạng cơng tác thu TTN, đồng thời chỉ rõ những hạn chế,
nguyên nhân trong công tác thu TTN trên địa bàn huyện Sơn Dương.
- Liên hệ giữa các quy định của NN với thực tế trong việc thu TTN trên địa

bàn huyện Sơn Dương.
- Xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả thu TTN, trên cơ sở đó đưa ra các giải
pháp nâng cao hiệu quả thu thuế tài nguyên trên địa bàn huyện Sơn Dương.

5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Phương pháp hệ thống hóa tài liệu, tổng hợp và phân tích.
- Phương pháp khảo sát, thống kê, thu thập thông tin.
- Phương pháp so sánh trên cả 2 phương diện thời gian và đối tượng.
- Phương pháp đồng quy và sử dụng bảng biểu, hình vẽ để minh họa.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài đã hệ thống hóa và góp
phần hồn thiện các vấn đề lý luận về hiệu quả thu TTN.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ chỉ ra được thực trạng, hạn


4
chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thu TTN áp dụng
trên địa bàn huyện Sơn Dương; đồng thời là tài liệu tham khảo hữu ích cho cán bộ
cơng chức làm cơng tác quản lý thu TTN và những người quan tâm.

7. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu
Từ khi thực hiện cải cách thuế đến nay, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về
công tác quản lý thuế như:
- Đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng công cụ thuế trên địa
bàn Quảng Nam, Đà Nẵng” (1993), luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thế Tràm; luận
văn này trình bày một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng công cụ thuế
đối với cơ quan thuế tỉnh Quảng Nam, Đà Nẵng. Đồng thời đề xuất một số kiến

nghị nhằm chỉnh sửa, cải cách công tác quản lý thuế, các phương pháp tính thuế,
nghĩa vụ và trách nhiệm của các đối tượng nộp thuế.
- Đề tài “Công tác quản lý thu thuế dân doanh trên địa bàn thành phố Hà
Nội” (1996), luận văn thạc sỹ của Vũ Thị Toản; luận văn này trình bày một số giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế dân doanh trên địa bàn thành phố
Hà Nội.
- Đề tài “Hoàn thiện cơng tác quản lý thuế các doanh nghiệp ngồi quốc
doanh tại Chi cục Thuế huyện Từ Liêm” (2012), luận văn thạc sỹ của Trần Thị
Hồng Bạch; luận văn này trình bày một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý
thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Chi cục Thuế huyện Từ Liêm 1.
Các đề tài trên có đề cập ở mức độ nhất định về quản lý thu thuế và vai trò
của NN. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có cơng trình nào nghiên cứu độc lập về công
tác quản lý thu thuế tài nguyên. Đối với địa bàn huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên
Quang, cũng chưa có cơng trình khoa học nghiên cứu về quản lý thu thuế tài nguyên
dưới dạng luận văn thạc sỹ, tiến sỹ được cơng bố. Vì vậy, tác giả thấy đề tài này
khơng có sự trùng lặp và mang tính thời sự, cấp thiết đối với sự phát triển của đất
nước hiện nay.

8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3 chương:


5
- Chương 1: Những vấn đề lý luận về thuế tài nguyên và hiệu quả thu thuế tài nguyên.
- Chương 2: Thực trạng hiệu quả thu thuế tài nguyên trên địa bàn huyện Sơn Dương,
tỉnh Tuyên Quang.
- Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả thu thuế tài nguyên trên địa bàn
huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.



6

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ TÀI NGUYÊN
VÀ HIỆU QUẢ THU THUẾ TÀI NGUYÊN
1.1. Những vấn đề lý luận về thuế và thuế tài nguyên
1.1.1. Những vấn đề chung về thuế
1.1.1.1. Khái niệm, phân biệt thuế với phí, lệ phí
a) Khái niệm về thuế
Cho đến nay, trong giới các học giả và trên các sách báo kinh tế thế giới vẫn
chưa có quan điểm thống nhất về khái niệm thuế, bởi lẽ giác độ nghiên cứu có nhiều
khác biệt. Nhìn chung, các nhà kinh tế khi đưa ra khái niệm về thuế mới chỉ nhìn
nhận từ những khía cạnh khác nhau của thuế mà mình muốn khai thác hoặc tìm
hiểu, chưa phản ánh đầy đủ bản chất chung của phạm trù thuế. Chẳng hạn theo các
nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản: “Để duy trì quyền lực cơng
cộng, cần phải có những sự đóng góp của những người cơng dân của Nhà nước đó
là thuế khóa...“. Và với quan điểm này, thuế chỉ là sự đóng góp của cơng dân để duy
trì quyền lực NN. Cũng từ luận điểm này, Mác phát triển thêm rằng trong một NN
có giai cấp (một giai cấp giành được quyền thống trị) thì thuế thực ra là khoản đóng
góp bắt buộc để duy trì quyền lực của giai cấp đó. Khi những giai cấp khơng phải là
giai cấp cai trị, nghĩ rằng việc bắt buộc nộp thuế chỉ dùng để bảo vệ quyền lợi cho
giai cấp cai trị, thì họ sẽ khơng coi thuế là nghĩa vụ cơng dân và sẽ bằng nhiều cách
để tránh thuế và trốn thuế. Quan điểm này đã hỗ trợ rất nhiều cho các nhà kinh tế có
quan điểm xã hội trong việc củng cố lập trường đấu tranh giai cấp 13, tr.5.
Bên cạnh đó, cũng có các quan điểm khác nhau về thuế, được nhìn nhận trên
các bình diện khác. Trong cuốn từ điển kinh tế của hai tác giả người Anh
Chrisopher Pass và Bryan Lowes, đứng trên giác độ đối tượng chịu thuế đã cho
rằng: “Thuế là một biện pháp của chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận
được của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trực thu) trên việc chi tiêu về hàng
hóa và dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài sản“.



7
Một khái niệm khác về thuế tương đối hoàn thiện được nêu lên trong cuốn
sách “Economics“ của hai nhà kinh tế Mỹ, dựa trên cơ sở đối giá như sau: “Thuế là
một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc chuyển giao bằng hàng hóa, dịch
vụ) của các Cơng ty và các hộ gia đình cho Chính phủ, mà trong sự trao đổi đó họ
khơng nhận được trực tiếp hàng hóa, dịch vụ nào cả, khoản nộp đó khơng phải là
tiền phạt mà tòa án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật“. Trong quan điểm này,
người ta chỉ nhìn nhận thuế trên giác độ các đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu
thuế, khơng nói đến việc sử dụng tiền thuế để làm gì, chỉ thể hiện việc đánh thuế
như là nghĩa vụ công dân của các doanh nghiệp và hộ gia đình với đất nước mà
mình đang kinh doanh hoặc đang sinh sống. Các quan điểm này cũng chỉ phù hợp
với giai đoạn phát triển của thuế trong thời đoạn lịch sử nhất định lúc đó.
Trên giác độ phân phối thu nhập, người ta định nghĩa: Thuế là hình thức
phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình
thành các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho
việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.
Trên giác độ người nộp thuế, thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc mà
mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo luật định để đáp
ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ Nhà nước.
Trên giác độ kinh tế học, thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, Nhà nước
sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu
vực công, nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Ở nước ta, đến nay cũng chưa có một khái niệm thống nhất về thuế. Theo từ
điển tiếng Việt – Trung tâm từ điển học (1998) thì thuế là khoản tiền hay hiện vật
mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu nhập, nghề
nghiệp... buộc phải nộp cho NN theo mức quy định.
Những khái niệm về thuế nêu trên mới nhấn mạnh một chiều theo quan niệm
của từng góc độ khác nhau, nên chưa thật đầy đủ và chính xác được bản chất của

thuế. Đến nay, tuy chưa có một định nghĩa về thuế thống nhất, nhưng các nhà kinh
tế đều nhất trí cho rằng, để làm rõ được bản chất của thuế thì định nghĩa về thuế


8
phải nêu bật được các khía cạnh sau đây:
(1) Nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ giữa
NN với các pháp nhân và các thể nhân, khơng mang tính hồn trả trực tiếp.
(2) Những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách khách
quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt, việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt buộc
theo mệnh lệnh của NN.
(3) Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho NN các khoản thuế đã được
pháp luật quy định.
(4) Việc sử dụng tiền thuế phải dành cho mục đích chung.
Tuy nhiên, trong tiến trình phát triển xã hội, việc quy định thuế phải được sử
dụng chung cũng là một vấn đề cần xem xét. Có những loại thuế được thu chỉ nhằm
một mục đích định trước và trao cho một số đối tượng quy định.
Dù trải qua nhiều giai đoạn và được nhận định trên nhiều giác độ khác nhau,
nhưng hiện nay một định nghĩa về thuế theo xu hướng cổ điển vẫn đang được áp
dụng phổ biến, đặc biệt trong cơ chế kinh tế thị trường, điển hình là khái niệm về
thuế của Gaston Jèze đưa ra trong Giáo trình Tài chính công. Dựa vào định nghĩa
này và các yêu cầu nêu trên, có thể đưa ra một khái niệm tổng quát về thuế phù hợp
với giai đoạn hiện nay như sau:
Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ
bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với Nhà nước; khơng mang tính chất đối
khoản, khơng hồn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang trải cho các
nhu cầu chi tiêu cơng cộng 13, tr.7.
b) Phân biệt thuế với phí, lệ phí
- Thuế là khoản đóng góp bắt buộc theo quy định của pháp luật mà các thể
nhân và pháp nhân có nghĩa vụ thực hiện đối với NN, khơng mang tính đối giá,

khơng hồn trả trực tiếp và dùng để chi tiêu cơng.
- Phí là khoản tiền mà một tổ chức, cá nhân phải trả khi được một tổ chức, cá
nhân khác cung cấp dịch vụ được NN cho phép thu theo danh mục quy định.
Theo Pháp lệnh Phí và Lệ phí được ban hành năm 2002, Phí bao gồm hai


9
loại: Phí thuộc NSNN và phí khơng thuộc NSNN.
+ Phí thuộc NSNN là khoản tiền mà một tổ chức, cá nhân phải trả khi được
một tổ chức NN cung cấp dịch vụ khơng mang tính kinh doanh được NN cho phép
thu theo danh mục quy định (phí đo đạc, lập bản đồ địa chính; phí thẩm định cấp
quyền sử dụng đất; phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai; phí thẩm định báo cáo
đánh giá tác động mơi trường; phí bảo vệ mơi trường đối với khai thác khống
sản...).
+ Phí khơng thuộc NSNN là khoản tiền mà một tổ chức, cá nhân phải trả khi
được một tổ chức, cá nhân khác cung cấp dịch vụ mang tính kinh doanh được NN
cho phép thu theo danh mục quy định (phí đường bộ, phí cầu, phà..).
- Lệ phí là khoản tiền mà một tổ chức, cá nhân phải trả khi được cơ quan NN
hoặc một tổ chức được ủy quyền phục vụ công việc quản lý NN theo danh mục cho
phép quy định (lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản gắn liền với đất; lệ phí cấp giấy phép thăm dị, khai thác, sử dụng nước
dưới đất; lệ phí cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt...).
Thuế và Phí, Lệ phí đều là nguồn thu cho NSNN. Tuy nhiên, từ các khái
niệm của thuế, phí và lệ phí, người ta đưa ra một số dấu hiệu đặc trưng để phân biệt
giữa thuế, phí và lệ phí:
Xét về mặt giá trị pháp lý:
Thuế có giá trị pháp lý cao hơn phí, lệ phí. Thuế được ban hành dưới dạng
văn bản pháp luật như: Luật, Pháp lệnh do Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc
hội thơng qua. Trình tự ban hành một Luật thuế phải tuân theo một trình tự chặt chẽ.
Trong khi đó phí, lệ phí được ban hành dưới dạng Nghị định, Quyết định của Chính

phủ; Quyết định của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân (HĐND) cấp tỉnh.
Xét về mức độ ảnh hưởng đối với nền kinh tế - xã hội thì thuế, phí và lệ phí
được xem xét ở 3 giác độ sau:
(1) Cùng tạo nguồn thu cho NSNN, nhưng thuế là nguồn thu quan trọng nhất
cho NSNN.


10
(2) Ðiều chỉnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý và định hướng
phát triển kinh tế. Thuế có tác động lớn đến tồn bộ q trình phát triển kinh tế - xã
hội của một quốc gia, đồng thời thuế là một bộ phận rất quan trọng cấu thành chính
sách tài chính quốc gia. Trong khi đó phí, lệ phí khơng có những tác dụng nói trên,
nó chỉ có tác dụng tạo nguồn thu cho NSNN. Hơn nữa việc tạo nguồn thu này
không phải dùng đáp ứng nhu cầu chi tiêu mọi mặt của NN, mà trước hết dùng để
bù đắp các chi phí hoạt động của các cơ quan cung cấp cho xã hội một số dịch vụ
công cộng như: dịch vụ công chứng, dịch vụ đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng tài sản, dịch vụ hải quan...
(3) Ngoài dấu hiệu là thuế được đảm bảo thực hiện bằng sự cưỡng chế của
NN, thuế còn được phân biệt với phí, lệ phí ở chỗ các cá nhân và pháp nhân có
nghĩa vụ nộp thuế cho NN nhưng khơng trên cơ sở được hưởng những lợi ích vật
chất tương ứng mang tính chất đối giá. Thực chất thuế mang tính đóng góp nhiều
hơn. Trong khi đó hình thức phí, lệ phí nói chung mang tính tự ngun và có tính
chất đối giá. Các khoản phí ngược lại với thuế, nó có nét giống như giá cả. Như vậy,
phí là đối khoản cụ thể của việc sử dụng các dịch vụ do tổ chức công cộng cung cấp
để trang trải trực tiếp cho các chi phí trong việc cung cấp này. Một số nước quy
định các khoản phí này sau khi thu được sẽ phân bổ cho các tổ chức cung cấp dịch
vụ. Trong khi đó lệ phí là khoản tiền nhận được tại thời điểm cung cấp dịch vụ, nên
có tính chất của một khoản thù lao. Lệ phí về cơ bản giống với phí vì chúng đều gắn
với dịch vụ cung cấp. Tuy nhiên, giữa chúng có sự khác nhau ở hai điểm: Thứ nhất,

lệ phí không chỉ thu của người sử dụng dịch vụ thực tế, mà còn cả người sử dụng
dịch vụ tiềm năng; thứ hai, giữa giá trị dịch vụ nhận được và giá phải trả khơng nhất
thiết phải bằng nhau. Tính bắt buộc của phí và lệ phí chỉ xảy ra khi chủ thể nộp phí,
lệ phí thừa hưởng trực tiếp những dịch vụ do NN cung cấp.
Bên cạnh đó, thuế khơng mang tính hồn trả trực tiếp cho đối tượng nộp
thuế. Tính chất khơng hồn trả trực tiếp của thuế thể hiện ở chỗ NN thu thuế từ các
cá nhân và pháp nhân trong xã hội nhưng không bị ràng buộc bởi trách nhiệm phải
hoàn trả lại cho từng người nộp cụ thể. Người nộp thuế suy cho cùng sẽ nhận được


11
các lợi ích vật chất từ việc sử dụng các dịch vụ công cộng do NN sử dụng các khoản
chi của NSNN để thực hiện các chính sách kinh tế xã hội chung cho cả cộng đồng.
Tuy nhiên, giá trị phần dịch vụ đó khơng nhất thiết tương đồng với khoản tiền thuế
mà họ đã nộp cho NN. Tính chất này của thuế cho phép chúng ta phân biệt thuế với
phí, lệ phí và các khoản thu mà NN tập trung vào NSNN nhưng rằng buộc trách
nhiệm hoàn trả cho đối tượng nộp dưới hình thức như vay nợ, tạm ứng cho NSNN.
Xét về tên gọi và mục đích:
Mục đích của từng loại phí, lệ phí rất rõ ràng, thường phù hợp với tên gọi của
nó. Nói một cách chính xác hơn, tên gọi của loại phí, lệ phí nào phản ánh khá đầy
đủ mục đích sử dụng loại phí, lệ phí đó.
Mỗi một Luật thuế đều có mục đích riêng. Tuy nhiên, đa số các sắc thuế có
tên gọi khơng phản ánh đúng mục đích sử dụng, mà thường phản ánh đối tượng tính
thuế. Nói chung mục đích của việc sử dụng các loại thuế thường là tạo nguồn quỹ
NSNN nhằm đáp ứng nhu cầu chi NSNN, thực hiện chức năng quản lý xã hội của
NN 13, tr.11-12.

1.1.1.2. Đặc điểm của thuế
Qua phân tích nguồn gốc sự ra đời của thuế và khái niệm chung về thuế, có
thể khẳng định rằng: Thuế là một cơng cụ tài chính của NN, được sử dụng để hình

thành nên quỹ tiền tệ tập trung nhằm sử dụng cho mục đích cơng cộng. Tuy nhiên,
thuế khác với các cơng cụ tài chính khác như phí, lệ phí, tiền phạt, giá cả... Điều này
thể hiện qua các đặc điểm cơ bản của thuế trong kinh tế thị trường như sau:
(1) Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền
Theo phương thức đánh thuế trong nền kinh tế thị trường, về nguyên tắc,
thuế là một khoản trích nộp dưới hình thức tiền tệ, khác với hình thức nộp thuế bằng
hiện vật đã tồn tại từ thời xa xưa hoặc khác với chế độ giao nộp sản phẩm trong nền
kinh tế phi thị trường. Nhiều quan điểm cho rằng, đây chính là sự khác biệt cơ bản
và đầu tiên của thuế trong nền kinh tế thị trường và thuế trong các nền kinh tế khác.
Chính sự phát triển của hoạt động trao đổi hàng hoá bằng tiền đã làm cho
thuế phát triển, và ngược lại, việc bắt buộc nộp các khoản thuế bằng tiền đã góp


12
phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường bằng cách đòi hỏi người nộp
thuế trong trường hợp khơng có tiền phải đổi những tài sản hiện vật của mình ra
thành tiền để thanh tốn nợ thuế.
(2) Luôn gắn liền với quyền lực NN
Đặc điểm này thể hiện tính pháp lý tối cao của thuế. Thuế là nghĩa vụ cơ bản
của công dân đã được quy định trong Hiến Pháp - Đạo luật gốc của một quốc gia.
Việc ban hành, sửa đổi, bổ sung, hay bãi bỏ bất kỳ một thứ thuế nào cũng chỉ có
một cơ quan duy nhất có thẩm quyền, đó là Quốc Hội - Cơ quan quyền lực NN tối
cao. Mặt khác tính quyền lực NN cũng thể hiện ở chỗ NN không thể thực hiện thu
thuế một cách tuỳ tiện mà phải dựa trên những cơ sở pháp luật nhất định đã được
xác định trong các văn bản pháp luật do các cơ quan quyền lực NN ban hành. Đây
là đặc trưng cơ bản nhất của thuế nhằm phân biệt với tất cả các hình thức động viên
tài chính cho NSNN khác.
(3) Luôn gắn liền với thu nhập
Đặc điểm này thể hiện rõ nội dung kinh tế của thuế. NN thực hiện thu thuế
thơng qua q trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, mà

kết quả của nó là một bộ phận thu nhập của người nộp thuế được chuyển giao bắt
buộc cho NN mà không kèm theo bất kỳ một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào
khác cho người nộp thuế. Thuế, cho dù dưới bất kỳ hình thức nào đều buộc người
trả thuế phải lấy một khoản thu nhập của mình ra thanh tốn cho NN mà khơng cần
biết mình đã chuẩn bị được khoản thu nhập đó hay chưa.
Với đặc điểm này, thuế khơng giống như các hình thức huy động tài chính tự
nguyện hoặc hình thức phạt tiền tuy có tính chất bắt buộc, nhưng chỉ áp dụng đối
với những tổ chức cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật.
(4) Khơng hồn trả trực tiếp và được sử dụng để đáp ứng chi tiêu cơng cộng.
Tính chất khơng hồn trả trực tiếp được thể hiện trên các khía cạnh:
Thứ nhất, sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính chất đối
giá. Về mặt pháp lý, thuế khơng là giá cả của dịch vụ cung cấp. Vì vậy, người nộp
thuế không thể phản đối việc thực hiện nghĩa vụ thuế bằng cách viện cớ là Nhà


13
nước sử dụng tiền thuế khơng có hiệu quả. Họ cũng khơng thể địi hỏi số tiền thuế
do họ nộp phải phân bổ cho dịch vụ công này hay hoạt động khác.
Thứ hai, các khoản thuế đã nộp cho NN sẽ không được dùng phục vụ trực
tiếp cho người nộp thuế, nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội chuyển
giao cho NN khơng hồn tồn dựa trên mức độ người nộp thuế thừa hưởng những
dịch vụ và hàng hố cơng cộng do Nhà nước cung cấp. NNT khơng có quyền địi
hỏi NN cung cấp hàng hố, dịch vụ cơng cộng trực tiếp cho mình mới nộp thuế cho
NN. Người nộp thuế sẽ nhận được một phần các hàng hố, dịch vụ cơng cộng mà
Nhà nước đã cung cấp cho cả cộng đồng, phần giá trị mà người nộp thuế được
hưởng thụ không nhất thiết tương đồng với khoản thuế mà họ đã nộp cho Nhà nước.
Đặc điểm này của thuế giúp ta phân định rõ thuế với các khoản phí, lệ phí và giá cả.
Khái niệm chi tiêu công cộng ngày nay không chỉ được hiểu theo nghĩa bó
hẹp trong các khoản chi tiêu cho việc duy trì bộ máy Nhà nước. Trên thực tế, Nhà
nước hiện nay còn thực hiện nhiều chức năng kinh tế, xã hội, văn hoá... và tất yếu

các hoạt động này cũng chỉ được chi trả bằng thuế 13, tr.8.

1.1.1.3. Bản chất của thuế
Thuế luôn luôn gắn chặt với sự ra đời và phát triển của NN. Bản chất của NN
quy định bản chất của thuế. Về mặt lý luận, bản chất của Nhà nước vốn mang tính
giai cấp. Khơng có một Nhà nước phi giai cấp mà chỉ có Nhà nước của giai cấp nào
mà thơi. Vì vậy, suy cho cùng bản chất thuế cũng mang tính giai cấp. Có thể hiểu
được điều này, thơng qua nội dung cuộc nói chuyện của Chủ tịch Hồ Chí Minh với
đại biểu nhân dân địa phương tại Thanh Hoá, ngày 13-6-1957, như sau:
“…Trước kia phải nộp thuế, nay dân chủ cũng phải nộp thuế. Trước ta nộp
thuế là nộp cho Tây, chúng lấy mồ hôi nước mắt của nhân dân ta mà làm giàu cho
chúng nó, để xây dựng bộ máy áp bức bóc lột đồng bào ta. Nhưng nay ta đóng thuế
là để làm lợi cho ta.…
Tóm lại, muốn xây dựng nước nhà, Chính phủ phải có tiền, tiền đó do đồng
bào góp lại. Trước hết là đồng bào nông dân đông nhất, rồi đến cơng thương. Nếu
khơng có tiền thì Chính phủ khơng xây dựng được. Vì vậy, đồng bào phải giúp


14
Chính phủ, nghĩa là đồng bào phải nộp thuế”13, tr.2.
- Trong chế độ phong kiến, hệ thống thuế khoá nhằm huy động sự đóng góp
tiền bạc của dân chúng để nuôi dưỡng quân đội, tổ chức bộ máy công quyền, quan
lại để cai trị trong cả nước. Người dân được hưởng rất ít các phúc lợi cơng cộng từ
phía Nhà nước.
- Đến khi giai cấp tư sản nắm được chính quyền, giai đoạn đầu họ chủ trương
xây Nhà nước tự do, không can thiệp vào hoạt động kinh tế của các lực lượng kinh
tế thị trường. Nhà nước chỉ đảm nhận nhiệm vụ giữ gìn an ninh, quốc phịng.
Thuế khóa chỉ đóng vai trị huy động nguồn lực tài chính tối thiểu để nuôi
sống bộ máy Nhà nước và đáp ứng nhu cầu chi tiêu công cộng khác. Nhưng khi
bước vào những năm 29- 33 của thế kỷ XX, nền kinh tế của các nước tư bản lâm

vào khủng hoảng.
Để đưa nền kinh tế thoát khỏi khủng hoảng, Nhà nước tư bản phải can thiệp vào
hoạt động kinh tế bằng cách lập ra các chương trình đầu tư lớn và thực hiện tái phân
phối thu nhập xã hội thông qua các cơng cụ tài chính. Trong số các cơng cụ trên thì
thuế là cơng cụ quan trọng và sắc bén để Nhà nước thực hiện điều chỉnh nền kinh tế.

1.1.1.4. Chức năng của thuế
Thuế là một phạm trù tài chính, nó biểu hiện những thuộc tính chung vốn có
của các quan hệ tài chính. Tuy nhiên, thuế cũng có những đặc trưng, hình thức vận
động và các chức năng riêng bắt nguồn từ tổng thể các mối quan hệ tài chính. Căn
cứ vào nội dung cùng với q trình ra đời, tồn tại và phát triển của thuế, chúng ta
thấy rằng thuế thực hiện các chức năng như: Huy động nguồn lực tài chính và điều
tiết vĩ mơ nền kinh tế 13, tr.13.

1.1.1.5. Phân loại thuế
Phân loại thuế là việc sắp xếp các sắc thuế trong hệ thống thuế thành những
nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Có các tiêu thức phân loại thuế
như sau:
a) Dựa vào phương thức đánh thuế: Các hình thức thuế đều đánh vào thu nhập
của NNT. Người ta chia hệ thống thuế thành hai: Thuế trực thu và thuế gián thu.


15
b) Dựa vào cơ sở đánh thuế: Cơ sở đánh thuế chỉ rõ thuế đánh trên cái gì.
Căn cứ vào cơ sở đánh thuế có thể chia thuế làm ba loại: Thuế thu nhập, thuế tiêu
dùng và thuế tài sản (thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp) 13, tr.26.

1.1.2. Những vấn đề cơ bản về thuế tài nguyên
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế tài nguyên
a) Khái niệm tài nguyên thiên nhiên

Tài nguyên thiên nhiên (TNTN) bao gồm tất cả các nguồn năng lượng,
nguyên liệu, vật liệu tự nhiên trên trái đất, trong không gian mà con người có thể
khai thác, sử dụng phục vụ cuộc sống, sự phát triển của mình và xã hội.
Tài nguyên thiên nhiên giữ vị trí đặc biệt quan trọng đối với đời sống của
con người, là những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại, là nền tảng cơ bản đảm bảo
sự phát triển của xã hội loài người. Hầu hết trữ lượng các loại TNTN là hữu hạn và
không có khả năng tái sinh. Ta hãy tưởng tượng, một ngày nào đó mà nguồn tài
nguyên năng lượng bị cạn kiệt, nếu khơng có nguồn thay thế, bù đắp thì cuộc sống
của con người sẽ vơ cùng khốn khó, với những biến động kinh tế, chính trị, xã hội
khơn lường. Vì vậy, mỗi cá nhân phải nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trị đặc biệt
quan trọng của TNTN đối với đời sống con người, là môi trường sống duy nhất, là
nơi cung cấp các yếu tố vật chất phục vụ cho sản xuất, cuộc sống sinh hoạt hàng
ngày, đảm bảo cho sự phát triển của nhân loại. Vì vậy, tài nguyên phải được quản lý
một cách khoa học và hiệu quả.
Tùy theo mục tiêu quản lý, TNTN có thể được chia thành hai loại: tài nguyên
tái tạo được và tài nguyên không tái tạo được. Tài nguyên tái tạo được là nguồn tài
nguyên sau khi sử dụng có thể tái sinh như: đất đai, rừng tự nhiên, sông ngịi, biển,
tài ngun nơng nghiệp; tài ngun khơng tái tạo được là nguồn tài nguyên sau khi
khai thác và sử dụng bị cạn kiệt dần, gồm các loại tài nguyên khoáng sản tự nhiên:
khoáng sản kim loại (vàng, bạc, sắt, đồng, nhơm, chì, kẽm, ti tan...) và khống sản
phi kim loại (dầu mỏ, khí đốt, than đá, đất, đá, cát, sỏi, cao lanh, phốt phát, nước
khống...) hoặc có thể phân loại tài ngun theo tính chất lý hóa hay do sự phân bố
của loại tài nguyên... tùy thuộc vào mục đích yêu cầu quản lý tài nguyên 14, tr.175.


16
b) Khái niệm thuế tài nguyên
Tùy theo đặc điểm quản lý, xác lập quyền sở hữu tài nguyên của quốc gia mà
có cách quản lý và điều tiết đối với hoạt động KTTN dưới hình thức là một khoản
thuế, hay là một khoản thu trên quyền KTTN. Ở nước ta, việc điều tiết đối với hoạt

động KTTN được ban hành dưới hình thức là một sắc thuế, áp dụng đối với mọi tổ
chức, cá nhân tiến hành hoạt động KTTN và có thể đưa ra khái niệm sau:
Thuế tài nguyên là khoản thu của ngân sách nhà nước nhằm điều tiết một
phần giá trị tài nguyên thiên nhiên khai thác đối với tổ chức, cá nhân khai thác tài
nguyên hợp pháp trên lãnh thổ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam tạo
nguồn thu ngân sách nhà nước, đảm bảo quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn tài
nguyên của Nhà nước 14, tr.176.
c) Đặc điểm thuế tài nguyên
- TTN là một khoản thu của NSNN đối với người khai thác TNTN do NN
quản lý.
- TTN đánh trên sản lượng và giá trị thương phẩm của tài nguyên khai thác
mà khơng phụ thuộc vào mục đích KTTN.
- TTN được cấu thành trong giá bán tài nguyên mà người tiêu dùng tài
nguyên hoặc sản phẩm được tạo ra từ TNTN phải trả tiền TTN.
- Đối tượng nộp TTN là mọi tổ chức, cá nhân khai thác TNTN, không phụ
thuộc mục đích sử dụng tài ngun.
d) Vai trị của thuế tài nguyên: Tài nguyên được phân bố rộng khắp trên trái
đất, vùng lãnh thổ. Mỗi một quốc gia có quyền sở hữu, khai thác, sử dụng đối với
các loại tài nguyên thuộc phạm vi chủ quyền về lãnh thổ của quốc gia đó. Nền kinh
tế xã hội càng phát triển thì nhu cầu về tài nguyên ngày càng tăng, dẫn đến nguy cơ cạn
kiệt các nguồn tài nguyên, nhất là các loại tài ngun khơng có khả năng tái tạo được.
Yêu cầu đặt ra là phải khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn tài ngun sẵn
có, ni dưỡng, bảo vệ phát triển các nguồn tài nguyên tái sinh. Đồng thời phải kết
hợp với khảo sát các nguồn tài nguyên mới, nghiên cứu, sáng tạo các nguồn tài
nguyên nhân tạo nhằm bảo vệ cho sự phát triển cân đối, ổn định, bền vững đối với


×