Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Nghiên cứu hoạt động sinh kế và thu nhập của người dân miền núi tại xã vĩnh kiên huyện yên bình tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (688.36 KB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ XUÂN THIỆN
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG SINH KẾ VÀ THU NHẬP CỦA NGƢỜI DÂN
MIỀN NÚI TẠI XÃ VĨNH KIÊN, HUYỆN YÊN BÌNH, TỈNH N BÁI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun nghành

: Kinh tế nơng nghiệp

Khoa

: Kinh tế và PTNT

Khóa học

: 2011 - 2015

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



VŨ XUÂN THIỆN
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG SINH KẾ VÀ THU NHẬP CỦA NGƢỜI DÂN
MIỀN NÚI TẠI XÃ VĨNH KIÊN, HUYỆN YÊN BÌNH, TỈNH N BÁI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun nghành

: Kinh tế nơng nghiệp

Lớp

: K43 - KTNN

Khoa

: Kinh tế và PTNT

Khóa học

: 2011 - 2015

Giảng viên hƣớng dẫn


: PGS. TS. Dƣơng Văn Sơn

THÁI NGUYÊN - 2015


i

LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại khoa Kinh tế và Phát triển nông
thôn - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự giúp đỡ của các thầy
giáo, cô giáo và bạn bè, tôi đã hồn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài:
“Nghiên cứu hoạt động sinh kế và thu nhập của người dân miền núi tại xã
Vĩnh Kiên”. Hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, cho phép tôi được bày tỏ
lời cảm ơn tới thầy giáo PGS.TS. Dương Văn Sơn, là người đã trực tiếp
hướng dẫn, tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình hồn thành khóa luận tốt
nghiệp, đồng thời tơi xin cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo
trong khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn đã giúp đỡ tơi hồn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các cô, chú, anh, chị trong ban lãnh đạo
UBND xã Vĩnh Kiên, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái, đã tạo điều kiện thuận
lợi, giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực tập tại địa phương.
Mặc dù đã rất cố gắng trong q trình hồn thành khóa luận nhưng
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, nên tơi rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Phát triển nơng thơn để
đề tài này được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng


năm 2015


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Vĩnh Kiên .................................. 21
Bảng 4.2: Diện tích cây trồng hàng năm của xã Vĩnh Kiên ........................... 22
Bảng 4.3: Thống kê vật ni chính của xã Vĩnh Kiên năm 2014 ................... 25
Bảng 4.4: Dân số và lao động của xã Vĩnh Kiên ............................................ 26
Bảng 4.5: Thông tin chung về hộ điều tra ....................................................... 29
Bảng 4.6: Cấu trúc dân tộc của các hộ điều tra ............................................... 29
Bảng 4.7: Cấu trúc phân loại hộ theo nhóm kinh tế........................................ 30
Bảng 4.8: Bình qn (%) thu nhập về nơng nghiệp theo thơn và nhóm hộ .... 37
Bảng 4.9: % thu nhập từ phi nơng nghiệp theo thơn và nhóm hộ .................. 37
Bảng 4.10: % thu nhập về trồng trọt theo thôn và nhóm hộ ........................... 38
Bảng 4.11: Số hộ trồng và % thu nhập từ các cây trồng chủ yếu tại xã Vĩnh
Kiên ....................................................................................................... 39
Bảng 4.12: % thu nhập về chăn ni theo thơn và nhóm hộ .......................... 40
Bảng 4.13: Số hộ nuôi và % thu nhập từ chăn nuôi ....................................... 41


iii

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Sơ đồ khung phân tích sinh kế .......................................................... 6



iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

UBND

: Ủy ban nhân dân

PTNT

: Phát triển nông thôn

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa lí luận ......................................................................................... 3
1.3.3. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Phần 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................... 4
2.1. Cơ sở lí luận khi tiếp cận vấn đề nghiên cứu ............................................. 4
2.1.1. Các khái niệm liên quan .......................................................................... 4
2.1.2. Các lí thuyết áp dụng............................................................................... 8
2.1.3. Hộ và kinh tế hộ .................................................................................... 12
2.1.4. Một số nghiên cứu về sinh kế ............................................................... 13
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU

........................................................................................................ 16

3.1. Đối tượng, phạm vi, địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................... 16
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 16
3.1.2. Khách thể nghiên cứu............................................................................ 16
3.1.3. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu ........................................................... 16
3.1.4 Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................... 16


vi

3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16
3.2.1. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................... 16
3.2.2 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................ 17
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 17

3.3.1. Phương pháp luận.................................................................................. 17
3.3.2. Phương pháp hệ ..................................................................................... 18
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 20
4.1. Đặc điểm địa bàn xã Vĩnh Kiên – huyện Yên Bình................................. 20
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 20
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 24
4.1.3. Văn hóa – xã hội. .................................................................................. 26
4.2. Hoạt động sinh kế và thu nhập của người dân tại xã Vĩnh Kiên (n
Bình, n Bái)................................................................................................. 27
4.2.1. Thơng tin và phân loại hộ điều tra ........................................................ 27
4.2.2. Các nguồn vốn sinh kế người dân xã Vĩnh Kiên .................................. 30
4.2.3. Các hoạt động sinh kế và thu nhập của người dân xã Vĩnh Kiên, huyện Yên Bình, – tỉnh Yên Bái hiện nay ...................................................... 36
4.3. Nhận xét chung về sinh kế của người dân ............................................... 43
Phần 5: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SINH KẾ BỀN VỮNG, NÂNG
CAO ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT CHO NGƢỜI DÂN XÃ VĨNH KIÊN .... 46
5.1. Quan điểm định hướng chiến lược sinh kế bền vững .............................. 46
5.2. Các giải pháp khả thi trong lựa chọn sinh kế bền vững cho người dân xã
Vĩnh Kiên ........................................................................................................ 47
5.2.1. Giải pháp về phát triển nguồn lực con người........................................ 47
5.2.2. Giải pháp về chính sách về vốn ............................................................ 48
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI ......................................................................
50
̣
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 52
PHỤ LỤC


1

Phần 1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Sinh kế bền vững đang là một mối quan tâm đặt lên hàng đầu hiện nay
của con người. Nó là điều kiện cần thiết cho quá trình phát triển, nâng cao đời
sống của con người nhưng vẫn đáp ứng được đòi hỏi về chất lượng môi
trường tự nhiên. Trên thực tế đã có nhiều chương trình, tổ chức dự án hỗ trợ
cho cộng đồng để hướng đến mục tiêu phát triển ổn định và bền vững. Thực
tế cho thấy, việc lựa chọn những hoạt động sinh kế của người dân chịu ảnh
hưởng rất lớn từ nhiều yếu tố: điều kiện tự nhiên, xã hội, yếu tố con người,
vật chất, cơ sở hạ tầng... Việc đánh giá hiệu quả các hoạt động sinh kế giúp
chúng ta hiểu rõ được những phương thức sinh kế của người dân có phù hợp
với các điều kiện của địa phương hay không. Các hoạt động sinh kế đó có bền
vững, phát triển lâu dài và ổn định.
Nước ta là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân số sống ở nông thôn
và gần 70% lao động hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Khu vức nông
thôn có khoảng 13 triệu hộ, trong đó có khoảng hơn 11 triệu hộ chun sản
xuất nơng nghiệp. Với trình độ dân trí và tập qn canh tác cịn hạn chế nên
năng suất lao động chưa cao, thu nhập còn thấp, tình trạng đói nghèo vẫn diễn
ra rộng khắp các khu vực. Xây dựng các chiến lược sinh kế bền vững và xóa
đói giảm nghèo là những chính sách hỗ trợ cơ bản hướng vào phát triển con
người, nất là người nghèo, tạo cơ hội cho họ tham gia vào quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, để cho người nghèo có cơ hội và điều kiện tiếp
cận các nguồn lực để phát triển sản xuất tự vươn lên thốt khỏi đói nghèo, có
một cuộc sống ổn định hơn. Tuy nhiên, thực tế hiện nay, người dân cịn gặp
nhiều khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn lực để phát triển kinh tế. Họ ít
có khả năng tiếp cận với các nguồn lực như tài chính, thơng tin, cơ sở vật chất
để phát triển.


2


Để cải thiện sinh kế cho nông dân nghèo vùng cao đặc biệt là các cộng
đồng dân tộc thiểu số và phụ nữ cần có sự quan tâm của nhà nước và các tổ
chức xã hội, thông qua các hoạt động, thông qua hệ thống cây trồng, vật nuôi
tổng hợp, phát triển sản xuất bền vững và sử dụng các cây trồng lương thực,
thức ăn chăn nuôi, cần được đầu tư cả về vốn, vật tư nông nghiệp, tiến bộ
khoa học kỹ thuật, để phát triển nông nghiệp nông thôn, phát triển các hoạt
động sinh kế, giúp người nông dân cải thiện cuộc sống. Qua đó ta thấy rằng
sinh kế bền vững đang là một mối quan tâm đặt lên hàng đầu hiện nay của
con người. Nó là điều kiện cần thiết cho quá trình phát triển, nâng cao đời
sống của con người nhưng vẫn đáp ứng được đòi hỏi về chất lượng môi
trường tự nhiên.
Trong những năm qua tại xã Vĩnh Kiên có những hoạt động sinh kế mới,
đạt năng suất và hiệu quả khá lớn, rất phù hợp với tình hình và điều kiện tự
nhiên của địa phương, góp phần làm phong phú những phương thức sinh kế
của người dân. Vì vậy đây là cơ sở cho việc xây dựng một mơ hình phát triển
kinh tế, thu nhập cho người dân miền núi xã Vĩnh Kiên nói riêng cũng như
người dân khác trong địa bàn sống ở miền núi khác trong tỉnh nói chung.
Xuất phát từ tực tế đó, tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu hoạt
động sinh kế và thu nhập của người dân miền núi tại xã Vĩnh Kiên, –
huyện Yên Bình, – tỉnh Yên Bái”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu, phân tích các hoạt động sinh kế của người dân miền núi xã
Vĩnh Kiên. Qua đó xem xét và rút ra những phương thức, tập quán trong lao
động sản xuất của người dân nhằm tìm ra một số giải pháp khả thi cho chiến
lược sinh kế bền vững phù hợp với điều kiện của cư dân tại địa phương.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, tác động đến hoạt động
sinh kế của người dân.



3

+ Phân tích hoạt động sinh kế về thu nhập từ các hoạt động sinh kế của
người dân xã Vĩnh Kiên.
+ Đề xuất giải pháp phát triển sinh kế bền vững, nâng cao đời sống vật
chất cho người dân địa phương.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
+ Củng cố thêm kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình đi thực tập
cơ sở.
+ Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập, xử lý thơng tin của sinh viên
trong q trình nghiên cứu.
1.3.2. Ý nghĩa lí luận
+ Đây là một đề tài mới nghiên cứu về vấn đề sinh kế của người dân miền
núi tại địa phương vì vậy đây sẽ là cơ sở để xây dựng nền móng cho các cuộc
nghiên cứu sau này khi nghiên cứu đến các hoạt động sinh kế.
+ Đề tài góp phần làm rõ một số vấn đề trong hoạt động sinh kế của
người dân miền núi, hiệu quả của các hoạt động sinh kế ấy mang lại.
+ Bổ sung một số lý thuyết về hoạt động sinh kế, đóng góp một mẫu
nghiên cứu xã hội học làm sáng tỏ thực trạng sinh kế, đồng thời tìm hiểu đời
sống hiện nay của người dân nơi đây.
1.3.3. Ý nghĩa thực tiễn
+ Đáp ứng mục đích ứng dụng, nhân rộng mơ hình xóa đói giảm nghèo,
phát triển nơng thơn của người dân miền núi
+ Đóng góp kiến nghị những giải pháp khả thi cho chiến lược sinh kế bền
vững của người dân miền núi xã Vĩnh Kiên hiện nay.
+ Đóng góp một mơ hình sinh kế bền vững cho chiến lược sinh kế bền
vững khu vực miền núi đang chuyển biến về tỉ trọng cơ cấu ngành trong nông

nghiệp ở Việt Nam hiện nay.


4

Phần 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lí luận khi tiếp cận vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Các khái niệm liên quan
Theo DIFID sinh kế bao gồm 3 thành tố chính: nguồn lực và khả năng
con người có được, chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế. có quan niệm cho
rằng sinh kế khơng đơn thuần chỉ là vấn đề kiếm sống, kiếm miếng ăn và nơi
ở. Mà nó cịn đề cập đến vấn đề tiếp cận các quyền sở hữu, thông tin, kĩ năng,
các mối quan hệ…(Wallmann, 1984). Sinh kế cũng được xem như là “sự tập
hợp các nguồn lực và khả năng mà con người có được kết hợp với những
quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để sống cũng như để đạt được
các mục tiêu và ước nguyện của họ” (DFID). Về cơ bản các hoạt động sinh kế
là do mỗi cá nhân hay hộ gia đình tự quyết định dựa vào năng lực và khả năng
của họ và đồng thời chịu tác động của các thể chế chính sách và các mối quan
hệ xã hội và mỗi cá nhân và hộ gia đình tự thiết lập trong cộng đồng.
* Khái niệm sinh kế
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về sinh kế. Theo một số tác
giả, sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, tài sản (bao gồm các nguồn lực vật
chất và xã hội như: cửa hàng, nguồn tài nguyên, đường xá, đất đai…) cùng
các hoạt động cần thiết để làm phương tiện kiếm sống của con người
(Scoones, 1998).
Sinh kế của nông hộ là hoạt động kiếm sống của con người, được thể hiện
qua hai lĩnh vực chính là nơng nghiệp và phi nơng nghiệp.
Hoạt động nơng nghiệp bao gồm: (1) trồng trọt: Lúa, ngô, khoai, sắn…
(2) chăn ni: Trâu, bị, lợn, gà, cá… (3) lâm nghiệp: Keo, bạch đàn, mỡ…

Hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu là các dịch vụ, buôn bán
và một số ngành nghề khác.


5

Như vậy, trong phạm vi báo cáo này, sinh kế của người dân nông thôn
được hiểu là các hoạt động sản xuất nơng nghiệp để ni sống cho chính gia
đình của họ. Vì vậy, xây dựng kế hoạch chiến lược cải thiện sinh kế chính
là việc xây dựng các thí nghiệm trình diễn hiện trường để góp phần cải
thiện sinh kế địa phương. Qua đó, góp phần phát triển kinh tế và xóa đói
giảm nghèo.
* Khái niệm tiếp cận sinh kế
Đây là khái niệm tương đối mới. Nó phản ánh bức tranh tổng hợp các
sinh kế của người dân hay cộng đồng, chứ không chỉ theo phương thức truyền
thống chú trọng đến một hoặc hai sinh kế. Tiếp cận sinh kế sẽ mang lại cho
cộng đồng cũng như những người hỗ trợ từ bên ngồi cơ hội thốt nghèo,
thích nghi với điều kiện tự nhiên xã hội và có những thay đổi tốt hơn cho
chính họ và cho những thế hệ tiếp theo.
* Khái niệm sinh kế bến vững
Khái niệm sinh kế lần đầu tiên được đề cập trong báo cáo Brundland
(1987) tại hội nghị thế giới vì mơi trường và phát triển. Một sinh kế được cho
là bền vững khi con người có thể đố phó và khắc phục được những áp lực và
cú sốc. Đồng thời có thể duy trì hoặc nâng cao khả năng và tài sản ở cả hiện
tại và trong tương lai mà không gây tổn hại đến cơ sở các nguồn tài nguyên
thiên nhiên.
Thuật ngữ “sinh kế bền vững” được sử dụng lần đầu tiên như một khái
niệm phát triển vào những năm đầu thập niên 90. Tác giả Chamber và
Conway (1992) định nghĩa về sinh kế bền vững như sau: “Sinh kế bền vững
bao gồm con người, năng lực và kế sinh nhai, gồm có lương thực, thu nhập và

tài sản của họ. Ba khía cạnh tài sản là tài nguyên, dự trữ, và tài sản vơ hình
như dư nợ và cơ hội. Sinh kế bền vững khi nó bao gồm hoặc mở rộng tài sản
địa phương và toàn cầu mà chúng phụ thuộc vào lợi ích rịng tác động đến
sinh kế khác. Sinh kế bền vững về mặt xã hội khi nó có thể chống chịu hoặc
hồi sinh từ những thay đổi lớn và có thể cung cấp cho thế hệ tương lai”.


6

Biến can thiệp
Bối cảnh tổn thƣơng
-xu hướng kinh tế, xã hội
và môi trường
-dao động theo thời vụ
-sốc, khủng hoảng

Kết quả sinh kế

Vốn con người
Vốn xã hội

Vốn tự nhiên
Biến
độc lập

Hoạt động sinh kế

Biến phụ thuộc
Vốn vật chất


Vốn tài chính

- Mức thu nhập
cao hơn
- An ninh lương
thực
- Chất lượng
cuộc sống nâng
cao

-Luật tục, thể chế
cộng đồng
-Các chính sách của
nhà nước và pháp
luật

Hình 2.1: Sơ đồ khung phân tích sinh kế
(Sử dụng phương pháp tiếp cận sinh kế bền vững)
* Khái niệm chiến lƣợc sinh kế
Chiến lược sinh kế dùng để chỉ phạm vi và sự kết hợp những lựa chọn và
quyết định mà người dân đưa ra trong việc sử dụng, quản lí các nguồn vốn và
tài sản sinh kế nhằm tăng thu nhập và nâng cao đời sống cũng như để đạt
được mục tiêu nguyện vọng của họ.


7

* Khái niệm các nguồn vốn sinh kế
Nguồn vốn sinh kế được hiểu như là các điều kiện khách quan và chủ
quan tác động vào một sự vật hiện tượng làm cho nó thay đổi về chất hoặc

lượng. Trong phạm vi đề tài này, các yếu tố về con người, tự nhiên, vật chất,
tài chính, xã hội, các thể chế chính sách mà xã hội quy định. Các nguồn vốn
đó được hiểu như sau:
- Vốn tự nhiên: là những yếu tố được sử dụng trong các nguồn lực tự
nhiên. Nó cung cấp và phục vụ rất hữu ích cho phương kế kiếm sống của con
người. Có rất nhiều nguồn lực hình thành nên nguồn vốn tự nhiên. Từ các
hàng hóa cơng vơ hình như khơng khí, tính đa dạng sinh học đến các tài sản
có thể phân chia được sử dụng trực tiếp trong sản xuất như: đất đai, nguồn
nước, cây trồng, vật nuôi, mùa màng…
- Vốn con người: Con người là cơ sở nguồn vốn này. Vốn con người bao
gồm các yếu tố như cơ cấu nhân khẩu của hộ gia đình, kiến thức và giáo dục
của các thành viên trong gia đình (bao gồm trình độ học vấn, kiến thức truyền
được hoặc được kế thừa trong gia đình ), những kĩ năng và năng khiếu của
từng cá nhân, khả năng lãnh đạo, sức khỏe, tâm sinh lí của các thành viên
trong gia đình, quỹ thời gian, hình thức phân công lao động. Đây là một yếu
tố được xem như là quan trọng nhất vì nó quyết định khả năng một cá nhân,
một hộ gia đình sử dụng và quản lí các nguồn vốn khác.
- Vốn xã hội: Bao gồm các mạng lưới xã hội, các mối quan hệ với họ
hàng, người xung quanh, bao gồm ngôn ngữ, các giá trị về niềm tin tín
ngưỡng, văn hóa, các tổ chức xã hội, các nhóm chính thức cũng như phi chính
thức mà con người tham gia để có được những lợi ích và cơ hội khác nhau…
Việc con người tham gia vào xã hội và sử dụng nguồn vốn này như thế nào
cũng tác động khơng nhỏ đến q trình tạo dựng sinh kế của họ. Vốn xã hội
được duy trì, phát triển và tạo ra những lợi ích mà người sở hữu nó mong


8

muốn như khả năng tiếp cận và huy động nguồn lực có từ các mối quan hệ,
chia sẻ thơng tin, kiến thức hay các giá trị chuẩn mực. Vốn xã hội của mỗi cá

nhân được tích lũy trong q trình xã hội hóa của họ thơng qua sự tương tác
giữa các cá nhân.
- Vốn vật chất: gồm các cơ sở hạ tầng xã hội, tài sản hộ gia đình hỗ trợ
cho sinh kế như: giao thơng, hệ thống cấp thốt nước, hệ thống tưới tiêu, cung
cấp năng lượng, nhà ở, cac phương tiện sản xuất, đi lại, thông tin…
- Vốn tài chính: Những khó khăn về tài chính làm cho khả năng trỗi dậy
của kinh tế nông hộ bị giảm sút, muốn cải thiện được kinh tế nơng hộ thì việc
tăng đầu tư nhằm mở rộng quy mô sản xuất, tăng năng suất và chất lượng sản
phẩm là một nhu cầu tất yếu. Trong điều kiện như hiện nay, khi mà khả năng
tích luỹ của hộ nơng dân rất thấp, sự hỗ trợ của Chính phủ và các tổ chức phi
chính phủ ngày càng giảm, thì việc vay vốn để đầu tư được coi là hành vi
quan trọng nhất để thoả mãn về mặt tài chính.
2.1.2. Các lí thuyết áp dụng
* Quan điểm chiến lƣợc phát triển bền vững
Đây là một quan điểm thuộc xã hội hiện đại khi quan niệm về phát triển
không đơn thuần chỉ la sự tăng trưởng về mặt kinh tế. lý thuyết này ra đời sau
một thời gian dài, sự phát triển được hiểu thiên lệch là sự tăng trưởng về mạt
kinh tế đã gây nên những hậu quả nặng nề: sự phân hóa giàu nghèo một cách
sâu sắc, biến đổi khí hậu, mơi trường bị tàn phá nặng nề, sự nóng dần lên của
trái đất…những hậu quả ấy do bởi những hoạt động phát triển của con người.
Khái niệm phát triển bền vững xuất hiện trong phong trào bảo vệ môi
trường những năm 70 của thế kỉ XX và được định nghĩa theo nhiều cách khác
nhau. Phát triển bền vững được hiểu như là “sự đáp ứng nhu cầu hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng của các thế hệ tương lai trong việc đáp ứng
nhu cầu của bản thân họ” (Báo cáo Bruland, 1987). Hoặc là “sự cải thiện chất


9

lượng cuộc sống của con người trong khuôn khổ phạm vi sức chứa của hệ

sinh thái trợ giúp” (chăm lo trái đất )… Phát triển bền vững cũng có thể được
hiểu là một sự phát triển lâu dài, phát triển đi đôi với việc làm phong phú các
nguồn vốn sinh kế để từ đó dẫn đến các tác động tích cực tới đời sống của con
người. Sự phát triển đó làm tăng khả năng chống chọi với những cú sốc, tổn
thương do con người và tự nhiên gây ra.
Chiến lược phát triển bền vững được xem như là những quyết định
trong việc lựa trọn, kết hợp và quản lý các nguồn vốn sinh kế của con
người nhằm để kiếm sống. Kết quả sinh kế con người hướng tới được thể
hiện qua các yếu tố:
 Sự hưng thịnh hơn: bao gồm sự gia tăng về mức thu nhập, cơ hội việc
làm và nguồn vốn tài chính nâng cao.
 Đời sống được nâng cao: ngoài tiền và những thứ mua bằng tiền, mức
sống còn được đánh giá qua những giá trị của những hàng hóa phi vật chất
khác, mức độ đánh giá còn được thể hiện trên phương diện giáo dục, y tế, khả
năng sử dụng các dịnh vụ xã hội của gia đình.
 Khả năng tổn thương được giảm: người nghèo luôn phải sống trong
trạng thái dễ bị tổn thương. Bởi vậy, sự ưu tiên của họ là tập chung cho việc
bảo vệ gia đình mình thốt khỏi những mối hiểm họa tiềm ẩn, thay vì phát
triển những cơ hội của mình.
 An ninh lương thực được củng cố: an ninh lương thực là một trong
những vấn đề cốt lõi trong phát triển con người, tránh sự tổn thương và nghèo
đói. Việc tăng cường an ninh lương thực có thể được thực hiện nhiều cách
như tăng khả năng tiếp cận nguồn tài nguyên đất, tăng nguồn thu nhập của
người dân…
 Sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên: việc phát triền cần
đi đôi với tái tạo và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, tránh sự ô
nhiễm môi trường.


10


Những chỉ tiêu trên đây là những mong muốn về một kết quả con người
cần đạt được, đồng thời cũng là biểu hiện của sinh kế bền vững. Một sinh kế
được xem như là bền vững khi nó đối phó và phục hồi được những áp lực, cú
sốc và có thể duy trì, nâng cao khả năng về tài chính cũng như cơ sở hạ tầng ở
cả hiện tại và trong tương lai mà không làm tổn hại đến nguồn tài nguyên
thiên nhiên.
Nói tóm lại quan niệm về sinh kế bền vững đều hướng đến một thế đứng
kiềng 3 chân : “ kinh tế - môi trường – xã hội”. Đây cũng được xem là mục
tiêu mà con người hướng tới trong tương lai khi tác động ngược của các
quan điểm phát triển sai lệch trước đây đã và đang ngày càng ảnh hưởng tiêu
cực đến con người. Lý thuyết này được áp dụng trong đề tài để phân tích
hoạt động sinh kế của người dân và xây dựng một mơ hình phát triển tiến bộ
hơn so với mơ hình sinh kế hiện tại – mơ hình sinh kế bấp bênh và thiếu tính
bền vững.
* Quan điểm lý thuyết cấu trúc chức năng
Cơ cấu chức năng được các nhà xã hội học như A. Comte và H. Spencer,
E.Durkheim khởi xướng, sau được các nhà xã hội học hiện đại phát triển
thành một trong những chủ thuyết của xã hội học hiện đại. Chủ thuyết chức
năng hay còn gọi là cấu trúc chức năng được nhắc đến với tính liên kết chặt
chẽ của các bộ phận cấu thành nên một chỉnh thể. Trong hệ thống đó mỗi bộ
phận đều có chức năng nhất định góp phần làm nên sự tồn tại với 2 mặt tĩnh
và động, tồn tại trong sự vận động biến đổi nhưng lại là một thực thể thống
nhất trong đa dạng. H.Spencer đưa thuyết sinh vật học vào để giải thích sự tồn
tại của xã hội và cho rằng xã hội tồn tại như một cơ thể sống, nó có đầy đủ
các bộ phận và thực hiện các chức năng khác nhau trong một cơ thể thống
nhất, tiến hóa từ đơn giản đến phức tạp.


11


Lý thuyết này sẽ được vận dụng để giải thích các mối quan hệ kinh tế - xã
hội trong đời sống của người dân xã Vĩnh Kiên. Từ đó đưa ra giải thích hợp lí
cho lựa chọn hợp lí các hoạt động sinh kế của họ. Việc vận dụng lý thuyết sẽ
được đưa vào trong từng phần của bài nghiên cứu. Xã Vĩnh Kiên được xem
như là một chỉnh thể xã hội thống nhất trong hệ thống quản lí chức năng đồn
thể. Xã Vĩnh Kiên nằm trong sự kiểm sốt và quản lí của một hệ thống xã hội
lớn hơn là UBND huyện Yên Bình. Xét về phạm vi tổ chức, cư dân trong xã
được quản lí trực tiếp bởi ban điều hành như chủ tịch xã, phó chủ tịch xã, ban
công an, ban mặt trận, ban dân sự…Là một chỉnh thể thống nhất, các hộ gia
đình trong xã đều tồn tại với vai trò và chức năng riêng song đều nằm trong
mỗi liên kết chặt chẽ với những mối quan hệ hàng xóm láng giềng thân thích
và mơi trường sống xung quanh.
* Quan điểm lý thuyết lựa chọn hợp lý
Lý thuyết lựa chọn hợp lý có nguồn gốc từ triết học, kinh tế học, nhân học
thế kỷ XVIII – XIX đại diện là các nhà xã hội học như : G.Simmel, Hormans,
J.Elster. Thuyết lựa chọn hợp lý dựa vào việc cho rằng con người ln hành
động có chủ đích với những hành động xã hội. Khi làm việc gì, người ta cũng
suy nghĩ để lựa chọn phương án nhằm sử dụng các nguồn lực có được để đạt
được kết quả tối đa với chi phi thấp nhất. Thuật ngữ “lựa chọn” được dùng để
nhấn mạnh sự cân nhắc, tính toán để quyết định sử dụng phương tiện tối ưu
nào mà đạt được kết quả cao trong một điều kiện nguồn lực khan hiếm. Bắt
nguồn từ việc vận dụng quy luật này để giải thích các hiện tượng kinh tế, các
nhà xã hội học áp dụng vào nhằm giải thích các hành động xã hội. Vận dụng
lý thuyết này vào trong đề tài nghiên cứu để giải thích cho việc tại sao người
dân ở địa bàn nghiên cứu lại lựa chọn phương thức sinh kế hiện tại mà không
phải lựa chọn phương thức sinh kế khác, với lựa chọn phương thức đó liệu họ
có đạt được hiệu quả tối đa trong cuộc sống hay khơng. Ngồi ra quan điểm



12

về lụa chọn hợp lý sẽ được lồng ghép phân tích và vận dụng trong việc đưa ra
các giải pháp cho một chiến lược sinh kế bền vững.
2.1.3. Hộ và kinh tế hộ
* một số khái niệm về hộ:
Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về hộ gia đình. Hộ là một tô chứa
kinh tế xã hội ra đời từ rất lâu, trải qua các giai đoạn phát triển khác nhau của
đất nước. Trong bất kỳ giai đoạn nào hộ luôn là đối tượng nghiên cứu của rất
nhiều nhà khoa học trên thế giới. Theo đó cũng có nhiều khái niệm khác nhau
về hộ.
Liên hợp quốc cho rằng: “Hộ là những người cùng sống chung dưới một
mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”.
Tác giả Frank Ellis định nghĩa “Hộ nông dân là những hộ gia đình làm
nơng nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng
sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn
hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có
xu hướng hoạt động với mức độ khơng hồn hảo cao”.
Tại cuộc thảo luận Quốc tế lần thứ 4 về quản lý nông trại tại Hà Lan năm
1980, các đại biểu nhất trí rằng: “Hộ là đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan
đến sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác”.
Theo Raul Ituna, một nhà nghiên cứu của trường Đại học Tổng hợp
Lisbon, khi nghiên cứu cộng đồng nơng dân trong q trình q độ ở một số
nước Châu Á đã chứng minh: “Hộ là tập hợp những người có chung huyết tộc
có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình sáng tạo ra vật phẩm để bảo tồn
chính bản thân họ và cộng đồng”.
Theo Dương Văn Sơn và Nguyễn Trường Kháng (2010): “Hộ gia đình là
khái niệm chỉ một hình thức tồn tại của một kiểu nhóm xã hội lấy gia đình
làm nền tảng. Hộ gia đình trước hết là một tổ chức kinh tế có chất hành chính



13

và địa lý. Cịn gia đình là một nhóm người, một cộng đồng người mà các
thành viên có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, vừa nhằm đáp ứng các
nhu cầu riêng tư của các cá nhân, vừa thỏa mãn nhu cầu xã hội về tái sản xuất
dân cư theo cả nghĩa về thể xác lẫn tinh thần. Gia đình là một hệ thống phức
tạp các vị trí và vai trò xã hội mà các thành viên chiếm giữ và thực hiện, là
những hình thức tổ chức cơ bản trong đời sống cộng đồng của con người, một
thiết chế văn hóa – xã hội đặc thù, được hình thành, tồn tại và phát triển trên
cơ sở của quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng và
giáo dục … giữa các thành viên”.
Hộ nông dân
Theo ông Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ
yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề các
và các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn”.
Theo nhà khoa học Lê Đình Thắng (1993) cho rằng: “Nơng hộ là tế bào
kinh tế xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn”.
Tác giả Frank Ellis định nghĩa: “Hộ nơng dân là các hộ gia đình làm
nơng nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu
sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn
hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và
xu hướng hoạt động với mức độ khơng hồn hảo cao”.
2.1.4. Một số nghiên cứu về sinh kế
Từ trước đến nay, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học, bài viết đi
sâu phân tích về hoạt động sinh kế của người dân, đặc biệt chú ý đến đời sống
của cư dân nghèo khổ. Ý tưởng nghiên cứu về sinh kế xuất hiện nhiều trong
các cơng trình nghiên cứu của các tác giả như: Doward, F.Eliss, Morrison....
Các tác giả đều cho rằng khái niệm sinh kế bao hàm nhiều yếu tố ảnh hưởng
đến đời sống của cá nhân cũng như từng hộ gia đình. Hiện nay, các đề tài liên



14

quan đến hoạt động sinh kế và bàn về cách thức để xây dựng mơ hình sinh kế
bền vững cũng vô cùng phong phú. Những câu hỏi tại sao, phải làm như thế
nào vẫn đang tìm câu trả lời. Làm thế nào để lựa chọn một sinh kế bền vững,
hay ngun nhân dẫn đến nghèo đói là gì?...vv. Trong giới hạn đề tài cho
phép, tôi xin tổng quan một số cơng trình nghiên cứu thu thập được liên quan
đến đề tài:
2.1.4.1. Sinh kế của các hộ dân tái định cư ở vùng bán ngập huyện Thuận
Châu tỉnh Sơn La.
Đề tài này nghiên cứu và đánh giá thực trạng, sinh kế của các hộ dân tái
định cư vùng bán ngập của cơng trình thủy điện Sơn La. Trên cơ sở đánh giá
phân tích, đề xuất một số giải pháp tạo sinh kế nhằm ổn định sản xuất và đời
sống của cá hộ dân di chuyển đến nơi ở mới.
2.1.4.2. Nghiên cứu đặc điểm văn hóa kiến thức bản địa và chiến lược sinh kế
của đồng bào dân tộc thiểu số tại Đakrong – Quảng Trị của Hồng Mạnh
Qn (Đại học Nơng Lâm Huế).
Đề tài này nghiên cứu về kiến thức bản địa và mối liên hệ của nó với
chiến lược sinh kế của vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đề tài cũng đưa ra
những điểm được và chưa được trong việc vận dụng kiến thức bản địa vào các
hoạt động sinh kế, đề cập đến việc xây dựng một chiến lược sinh kế bền vững
để người dân tự xây dựng và phát triển chiến lược sinh kế cho bản thân và gia
đình vừa đảm bảo điều kiện sống hiện tại vừa bảo đảm cho sự phát triển vững
chắc cho tương lai.
2.1.4.3. Nghiên cứu Phát triển nông thôn bền vững ở Việt Nam(VS/RDE/01)
(Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế)
Đề tài này nghiên cứu trong lĩnh vực phát triển nông thôn bằng cách xây
dựng mạng lưới hợp tác giữa các viện/trường để cùng chia sẻ thông tin và

kinh nghiệm. Sự liên kết trong nước, khu vực và thế giới sẽ làm cơ sở phát


15

triển cho phương pháp tiếp cận hệ thống đa ngành đa lĩnh vực trong phát
triển, nhằm nâng cao năng lực cá nhân về nghiên cứu và đào tạo PTNT ở các
trường đại học và viện nghiên cứu ở Việt Nam.
Đề tài nghiên cứu nhằm đưa ra những kinh nghiệm nghiên cứu đa ngành
và liên kết giữa khoa học tự nhiên và xã hội trong q trình tìm hiểu hệ thống
nơng thôn bền vững. Đồng thời, phát huy kinh nghiệm tiếp cận chính diện
trong nghiên cứu như phân tích sinh kế và tư duy hệ thống và phát huy tính
liên tục trong nghiên cứu đối với chính sách và thực thi chính sách về PTNT
và tình hình sinh kế ở nơng thôn.
2.1.4.4. Nghiên cứu phát triển nông thôn bền vững tại xã Phong Mỹ miền
Trung Việt Nam của trường Đại học khoa học và đời sống Praha – Czech.
Nghiên cứu này được thực hiện ở xã Phong Mĩ huyện Phong Điền – tỉnh
Thừa Thiên Huế, đề tài này nghiên cứu về lĩnh vực nông nghiệp phát triển
nông thôn, bảo tồn đa dạng sinh học. Đặc biệt đi sâu vào nghiên cứu tìm hiểu
phương thức sinh kế của người dân, phân tích các nguồn vốn về con người, và
nguồn vốn tự nhiên, các khả năng sử dụng nguồn đất sẵn có và những nguồn
tài nguyên khác như: tài nguyên nước, tài nguyên rừng,...tác động đến hoạt
động sinh kế của người dân. Ngoài ra, đề tài cũng vẽ nên một bức tranh về
cuộc sống của người dân qua các chỉ báo về thu nhập, cơ cấu chi tiêu, tình
hình giáo dục y tế, tình hình kinh tế - xã hội tại địa phương.
Trên đây là những cơng trình nghiên cứu mới tại Việt Nam, góp phần
nâng cao năng lực, thay đổi nhận thức của người dân trong vấn đề phát triển
kinh tế hộ gia đình. Trên cơ sở đó giúp người dân thay đổi nhận thức, tư duy,
tập quán, phương thức trong sản xuất. Tất cả các nghiên cứu trên đây đều đi
từ việc phân tích hiên trạng sinh kế để từ đó đề xuất giải pháp nhằm phát triển

sinh kế bền vững, cải thiện và nâng cao giá trị sản xuất tại địa phương, giúp
người dân ổn định cuộc sống.


16

Phần 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng, phạm vi, địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
+ Hoạt động sinh kế của người dân xã Vĩnh Kiên.
3.1.2. Khách thể nghiên cứu
+ Là các hộ gia đình cùng với hoạt động sinh kế của họ tại xã Vĩnh Kiên,
huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.
3.1.3. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
Các hoạt động sinh kế trong đề tài bao gồm hoạt động nông nghiệp
(trồng trọt, chăn nuôi) và hoạt động phi nông nghiệp. Thu nhập được tính trên
thu nhập của nơng nghiệp và phi nông nghiệp. Ngiên cứu chọn mẫu 60 hộ
trong vùng tại 3 thôn: Mạ, Đồng Củm, Vĩnh Kiên.
3.1.4 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
+ Không gian: Xã Vĩnh Kiên – Yên Bình – Yên Bái.
+ Thời gian: Từ ngày 26 / 1 đến 26/2/ 2015.
3.2. Nội dung nghiên cứu
3.2.1. Giả thuyết nghiên cứu
- Các hoạt động sinh kế của người dân xã Vĩnh Kiên hiện nay nhìn chung
bền vững, ổn định. Cho nên, đời sống của người dân được cải thiện đáng kể.
- Việc lựa chọn các hoạt động của người dân miền núi xã Vĩnh Kiên phải
chịu tác động lớn của các yếu tố khách quan và chủ quan như: nguồn vốn tự
nhiên, nguồn vốn con người, nguồn vốn tài chính, nguồn vốn xã hội... Trong
đó đáng kể là sự tác động mạnh mẽ từ nguồn vốn con người và nguồn vốn

tài chính.
- Người dân xã Vĩnh Kiên hiện nay để xây dựng một chiến lược sinh kế
bền vững cần có sự giúp đỡ của các tổ chức xã hội và Nhà nước.


17

3.2.2 Câu hỏi nghiên cứu
+ Các hoạt động sinh kế của người dân bao gồm những hoạt động gì?
+ Những nguồn vốn sinh kế mà người dân có được trong hoạt động
sinh kế?
+ Những yếu tố nào tác động đến hoạt động sinh kế của người dân? Mức
độ ảnh hưởng?
+ Hiệu quả của các hoạt động sinh kế mang lại cho người dân?
+ Người dân chủ yếu hoạt động sinh kế nào? Tại sao?
+ Thu nhập của người dân từ các hoạt động sinh kế như thế nào?
+ Khả năng chống chọi với những biến động bên ngoài tác động đến sinh
kế của người dân?
+ Những khó khăn người dân gặp phải trong hoạt động sinh kế?
3.2.3. Nội dung nghiên cứu
+ Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Vĩnh Kiên.
+ Các hoạt động sinh kế và thu nhập từ các hoạt động sinh kế của người
dân địa phương.
+ Các giải pháp phát triển sinh kế bền vững, nâng cao đời sống vật chất
của người dân địa phương.
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp luận
Cơ sở phương pháp luận cho đề tài nghiên cứu là việc vận dụng các lý
thuyết xã hội học vào giải thích các vấn đề gặp phải trong q trình nghiên
cứu. Từ đó phân tích mối liên hệ giữa lí luận và thực tiễn nhằm làm sáng tỏ

mục tiêu và nội dung nghiên cứu đã đề ra.
Để làm sáng tỏ thực trạng của các hoạt động sinh kế và các nguồn vốn mà
người dân có, các lý thuyết được đưa vào áp dụng như thuyết lựa chọn hợp lý
để tìm hiểu nguyên nhân của hành động xã hội mà người dân lựa chọn để đưa


×