Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của một số giống cà chua mới vụ thu đông năm 2014 tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (924.57 KB, 84 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THÚY

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
MỘT SỐ GIỐNG CÀ CHUA MỚI VỤ THU- ĐÔNG NĂM 2014
TẠI THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Khoa học Cây trồng

Khoa

: Nơng học

Khố học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THÚY

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
MỘT SỐ GIỐNG CÀ CHUA MỚI VỤ THU- ĐÔNG NĂM 2014
TẠI THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Khoa học Cây trồng

Lớp

: K43 - TT - N01

Khoa

: Nơng học

Khố học

: 2011 - 2015


Giảng viên hƣớng dẫn : TS.Nguyễn Thị Mão

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập là khoảng thời gian quan trọng để sinh viên củng cố và hệ
thống hóa tồn bộ những kiến thức đã học, học hỏi kinh nghiệm, nắm vững
phương pháp nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất. Đồng thời giúp sinh viên có phong cách làm việc đúng đắn, có lối
sống lành mạnh để trở thành người cán bộ có chuyên môn, năng lực làm việc
đáp ứng nhu cầu của thực tiễn sản xuất.
Được sự nhất trí của Nhà trường, khoa Nông học - Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu khả
năng sinh trưởng và phát triển của một số giống cà chua mới vụ Thu-Đông
năm 2014 tại Thái Nguyên”.
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành báo cáo này ngoài sự nỗ lực
của bản thân, tơi cịn nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo và
các bạn sinh viên trong lớp. Đặc biệt nhờ sự hướng dẫn tận tình của cơ giáo
TS.Nguyễn Thị Mão đã giúp tơi vượt qua những khó khăn trong suốt thời
gian thực tập để hồn thành báo cáo của mình.
Do thời gian thực tập có hạn và năng lực bản thân cịn hạn chế nên đề tài
của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong sự tham gia đóng góp ý
kiến của các thầy cô và các bạn để bản báo cáo của tơi được hồn chỉnh hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 05năm 2015
Sinh viên
NGUYỄN THỊ THÚY



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua toàn thế giới giai đoạn từ
năm 2008 - 2012 ...................................................................................... 4
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua của các châu lục trên thế
giới năm 2012............................................................................................ 5
Bảng 2.3: Sản lượng cà chua của một số nước sản xuất cà chua lớn trên thế
giới trong những năm gần đây .................................................................. 6
Bảng 2.4: Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua Việt Nam giai đoạn từ
năm 2004 - 2008 ....................................................................................... 7
Bảng 3.1. Nguồn gốc các giống cà chua mới.................................................. 15
Bảng 4.1 Các thời kỳ sinh trưởng và phát triển cà chua thí nghiệm trong
vườn ươm ................................................................................................ 21
Bảng 4.2: Chiều cao cây qua các giai đoạn của các giống cà chua thí nghiệm
trong vườn ươm....................................................................................... 22
Bảng 4.3: Các thời kỳ sinh trưởng và phát triển của các giống cà chua thí
nghiệm vụ Thu - Đơng 2014 tại Thái Nguyên. ...................................... 23
Bảng 4.4. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống cà chua thí
nghiệm vụ Thu - Đông 2014 ................................................................... 26
Bảng 4.5. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống cà chua thí
nghiệmvụ Thu - Đơng 2014 .................................................................... 28
Bảng 4.6. Động thái ra lá trên thân chính của các giống cà chua tham gia thí
nghiệm Thu - Đơng 2014. ....................................................................... 31
Bảng 4.7. Tốc độ ra lá qua các kỳ theo dõi của các giống cà chua thí nghiệm
vụ Thu - Đơng 2014. ............................................................................... 33
Bảng 4.8: Đặc trưng hình thái quả của các giống cà chua thí nghiệm............ 35

Bảng 4.9. Tình hình sâu, bệnh hại chính của các giống cà chua thí nghiệm. . 36
Bảng 4.10: Năng suất và các yếu tố tạo thành năng suất. ............................... 39


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Đồ thị biểu diễn động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống
cà chua tham gia thí nghiệm vụ Thu - Đơng 2014.................................. 27
Hình 4.2. Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng trưởng chiều cao cây các giống cà
chua tham gia thí nghiệm vụ Thu - Đơng 2014. ..................................... 29
Hình 4.3: Đồ thị biểu diễn động thái ra lá trên thân chính của các giống cà
chua tham gia thí nghiệm vụ Thu - Đơng 2014. ..................................... 32
Hình 4.4. Biểu đồ biểu diễn tốc độ ra lá trên thân chính của các giống cà chua
tham gia thí nghiệm vụ Thu - Đơng 2014. .............................................. 34
Hình 4.5: Biểu đồ biểu diễn năng suất thực thu của các giống cà chua tham
gia thí nghiệm vụ Thu - Đông 2014. ....................................................... 40


iv

DANH MỤC VIẾT TẮT

AVRDC

: Asia Vegetable Research Development

Center – Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau Châu Á
CT


: Công thức

NSLT

: Năng suất lý thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu

TB

: Trung bình

TLB

: Tỷ lệ bệnh

TLH

: Tỷ lệ hại

TYLCV

: Tomato Yellow Leaf Curly Virus


v


MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1.Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu .................................................................................. 2
1.2.1. Mục đích của đề tài ................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầ u của đề tài ................................................................................... 2
1.3.Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 2
1.3.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ....................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ............................................................. 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3
2.1.Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................... 3
2.2 Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới và Việt Nam................................ 4
2.2.1 Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới .................................................. 4
2.2.2 Tình hình sản xuất cà chua ở Việt Nam ................................................... 7
2.3.Tình hình nghiên cứu cà chua trên thế giới và Việt Nam ........................... 9
2.3.1.Tình hình nghiên cứu cà chua trên thế giới ............................................. 9
2.3.2. Tình hình nghiên cứu cà chua ở Việt Nam............................................ 11
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ........................................................................................................ 15
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 15
3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành. .................................................................. 15
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 15
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 15
3.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 16
3.5.1. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển. ............................................... 16
3.5.2.Động thái tăng trưởng chiều cao và số lá trên thân chính của các giống. ...... 17


vi


3.5.3. Một số chỉ tiêu sinh trưởng. .................................................................. 17
3.5.4. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất:...................................... 18
3.5.5. Một số chỉ tiêu về hình thái quả ............................................................ 18
3.5.6. Đánh giá tình hình sâu bệnh hại theo phương pháp hiện hành của Viện
Bảo vệ thực vật........................................................................................ 19
3.5.8. Phương pháp tính tốn và xử lý số liệu................................................. 20
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 21
4.1. Nghiên cứu các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giống cà chua
thí nghiệm................................................................................................ 21
4.1.1. Thời kỳ vườn ươm ................................................................................ 21
4.1.3. Tình hình sâu bệnh hại trên các giống cà chua tham gia thí nghiệm. ... 36
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 42
5.1. Kết luận. ................................................................................................... 42
5.1.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của các giống cà chua. ................. 42
5.1.2. Tình hình sâu bệnh hại trên các giống cà chua. .................................... 42
5.1.3. Năng suất của các giống cà chua. ......................................................... 42
5.2. Đề nghị. .................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 44
I. Tài liệu tiếng Việt ........................................................................................ 44
II. Tài liệu tiếng anh. ....................................................................................... 44


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Cà chua (Lycopersicon esculentum Mill) thuô ̣c ho ̣ cà (Solanaceae), có
nguồn gốc ở Nam Mỹ là loại rau ăn quả được người tiêu dùng trên thế giới

cũng như ở Việt Nam rất ưa chuộng. Cà chua là loại quả cung cấ p vitamin A
và C quan trọng và được sử dụng rất phong phú, đa da ̣ng, phù hợp với khẩu vị
của nhiều người và của nhiều lứa t̉i . Cà chua có thể sử dụng theo nhiều
phương thức khác nhau như: ăn tươi (làm salat, ăn quả tươi, chế biến các món
ăn); chế biến (cà chua cơ đặc, cà chua đóng hộp ngun quả, nước quả, tương
cà chua). Nhưng thực trạng sản xuất cà chua ở Việt Nam còn nhiều bất cập,
mới chỉ tập trung ở một số vùng chuyên canh rau và vụ Đơng Xn là chính
vụ trong khi cây trồng này có tính thích ứng khá rộng. Vì vậy, gây nên tình
trạng dư thừa cà chua trong vụ Đông Xuân và khan hiếm trong thời ký trái vụ.
Thành phố Thái Nguyên là nơi tập trung đơng dân số, đặc biệt có nhiều
cơ quan xí nghiệp, trường học của Trung ương, với nhu cầu sử dụng cà chua
ngày càng lớn. Nhưng sản lượng cà chua cịn q thấp và khơng thường xun.
Ngun nhân chủ yếu là chưa có bộ giống tốt và các biện pháp kỹ thuật phù
hợp để sản xuất cà chua đạt hiệu quả kinh tế cao. Phần lớn các giống cà chua
được trồng tại đây là giống địa phương có năng suất thấp và không ổn định, các
giống này chỉ cho thu hoạch trong điều kiện chính vụ (vụ Đơng Xn), cịn
trong điều kiện trái vụ như Thu Đơng, Xn Hè thì gần như thất thu, nên khơng
khuyến khích được người nông dân sản xuất cà chua trái vụ.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu khả năng sinh trưởng và phát triên của một số giống cà chua mới vụ Thu
– Đông 2014 tại tỉnh Thái Nguyên”.


2

1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích của đề tài
Lựa chọn giống cà chua chịu nhiệt và sâu hại để sản xuất cà chua trái
vụ tại Thái Nguyên
1.2.2. Yêu cầ u của đề tài

- Đánh giá tình hình sinh trưởng, phát triển của các giống cà chua mới
trong vụ Thu – Đơng 2014.
- Đánh giá tình hình sâu bệnh hại các giống cà chua vụ mới Thu –
Đông 2014.
- Đánh giá các yế u tố cấ u thành năng suấ t và năng suấ t của cà chua mới
trong vụ Thu – Đông 2014.
- Đánh giá đặc điểm hiǹ h thái , cấ u trúc quả và chấ t lươ ̣ng quả của các
giống cà chua mới trong vụ Thu – Đông 2014.
1.3.Ý nghĩa của đề tài
1.3.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp cho sinh viên sau khi ra trường nắm chắc được lý thuyết cũng
như làm quen với tay nghề, vận dụng vào trong sản xuất.
- Biết cách thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học.
- Giúp cho sinh viên hiểu biết hơn kiến thức thực tiễn sản xuất và có tư
duy, phương pháp nghiên cứu khoa học từ đó rút ra nhiều kinh nghiệm trong
sản xuất nông nghiệp. Đồng thời rèn luyện cho sinh viên có ý thức tự lập, chủ
động trong nghiên cứu, tự chịu trách nhiệm trong sản xuất sau này.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài giúp tìm ra được giống cà chua có
triển vọng trong vụ Thu Đơng, góp phần bổ sung thêm nguồn giống mới
giới thiệu cho sản xuất nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn, tăng thu
nhập cho nơng dân sản xuất cà chua, kích thích phát triển cà chua quanh
năm ở Thái Nguyên.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.Cơ sở khoa học của đề tài

“Cà chua trồng hiện nay có nguồn gốc phát sinh từ vùng Pêru, Ecurado
và Bolivia dọc bờ biển Thái Bình Dương từ quần đảo Galanpagos tới Chile, là
các nước Nam Mỹ thuộc khu vực nhiệt đới khô” (De Candelle A.P,1984) [12].
Tuy nhiên nhiều tác giả khác nhận định L.esculetum var cerasiforme (cà chua
anh đào) là tổ tiên của cà chua trồng. Cây cà chua xuất hiện trên trái đất từ thế
kỷ XVI nhưng phải đến hai thế kỷ sau, quả cà chua mới chiếm một vị trí
khiêm tốn trong các bữa ăn thường ngày và chỉ hơn 150 năm nay cà chua mới
trở thành loại rau ăn quả được sử dụng rộng rãi. Cà chua là nguồn cung cấp
đường, vitamin A, vitamin C… Những nghiên cứu gần đây cho thấy ở cà chua
có các axit hữu cơ, axit peoumaric, axit cholorogennic có tác dụng ngăn ngừa
bệnh ung thư. Ngồi ra cà chua chứa nhiều khoáng chất và các nguyên tố vi
lượng như kali, magie, sắt, kẽm và flo tăng thêm sự trẻ trung cho cơ thể. Vì
vậy, cà chua đang được trồng ngày càng rộng rãi trên Thế giới và ở Việt Nam.
Ở nước ta hiện nay, việc phát triển trồng cà chua cịn có ý nghĩa quan
trọng về mặt luân canh, tăng vụ và tăng năng suất trên đơn vị diện tích, do đó
cà chua là loại rau ăn quả được khuyến khích phát triển. Tuy nhiên, sản xuất
cà chua ở nước ta chưa phát triển mạnh vì điều kiện khí hậu nóng và ẩm tạo
điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh hại phát triển, làm giảm năng suất cà chua.
Do những khó khăn của thời tiết như nhiệt độ cao, mưa nhiều, sâu bệnh hại,
chất lượng quả kém nên việc tăng năng suất và sản lượng rất khó khăn.
Bộ giống cà chua được các Viện nghiên cứu và trường Đại học chọn
tạo ra khá phong phú. Ngoài ra, giống Cà chua mới cịn được một số cơng ty
nhập khẩu từ nước ngồi vào Việt Nam như Cơng ty TNHH Trang Nông, Hoa


4

Sen, Sygenta. Tuy nhiên, giống cà chua mới trước khi giới thiệu vào sản xuất
đại trà cho từng vùng sinh thái và từng vụ trồng cần phải qua khảo nghiệm.
Vì vậy, việc chọn ra những giống cà chua mới có triển vọng chống chịu

sâu bệnh hại, chống chịu được điều kiện bất thuận của thời tiết cho vùng sinh
thái mà không ảnh hưởng đến năng suất cũng như chất lượng quả là điều vơ
cùng cần thiết.
2.2 Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới và Việt Nam
2.2.1 Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới
Cây cà chua là cây rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng và giá trị y học cao,
theo Tạ Thu Cúc và cs, 2006 [4], thành phần hóa học trong quả cà chua chín
như sau: Nước 94 - 95%, chất khơ 5 - 6%. Trong đó gồm các chất chủ yếu:
đường (glucoza, fructoza, saccaroza) chiếm 55%; chất khơng hồ tan trong
rượu (protein, xenlulo, pectin, polysacarit) chiếm 21%; Axit hữu cơ (xitric, malic,
galacturonic, pyrolidoncaboxylic) chiếm 12%; chất vô cơ 7%; các chất khác
(carotenoit, ascorbic axit, chất dễ bay hơi, amino axit...) chiếm 5% . Quả cà chua
chưa chín chứa narcotin.
Chính vì vậy cà chua đã trở thành một trong những cây trồng phổ biến và
được gieo trồng rộng rãi ở khắp thế giới. Số liệu thống kê tình hình sản xuất cà
chua trên thế giới từ năm 2008 đến năm 2012 được thể hiện trong bảng 2.1.
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lƣợng cà chua toàn thế giới
giai đoạn từ năm 2008 - 2012
Năm
2008
2009
2010
2011
2012

Diện tích
Năng suất
Sản lƣợng
(1000ha)
(tạ/ha)

(1000tấn)
4,237
332,925
141,068
4,545
339,719
154,386
4,532
335,487
152,055
4,734
335,892
159,023
4,804
336,812
161,794
Nguồn: FAOSTAT & FAO Statistics Division 2015 [13]


5

Qua bảng 2.1 cho ta thấy:
Diện tích: Năm 2008 diện tích trồng là 4,237 nghìn ha sau đó tăng lên 217
nghìn ha vào năm 2009 diện tích trồng cà chua là 4,545 nghìn ha. Năm 2012 cả
thế giới trồng được 4,803 nghìn ha tăng 476 nghìn ha so với năm 2008.
Năng suất: Năm 2008 năng suất cà chua chỉ đạt 332,925 tạ/ha đến năm
2010 là 335,487 tạ/ha tăng 2,562 tạ/ha. Đến năm 2011 năng suất cà chua tăng
nhẹ lên 335,487 tạ/ha. Năm 2012 năng suất cà chua thế giới đạt 336,812 tạ/ha
tăng 3,887 tạ/ha so với năm 2008.
Sản lượng: Năm 2008 sản lượng cà chua thế giới đạt 141,068 nghìn tấn

thì đến năm 2010 đạt 152,055 nghìn tấn, tăng 10,987 nghìn tấn. Năm 2011
sản lượng cà chua thế giới đạt 159,023 nghìn tấn. Sản lượng cà chua thế giới
đạt cao nhất năm 2012 là 161,794 nghìn tấn, so với năm 2008 sản lượng cà
chua tăng 20,726 nghìn tấn.
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lƣợng cà chua của các châu lục trên
thế giới năm 2012
Châu

Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(1000ha)

(tạ/ha)

(1000tấn)

Châu Á

2.825

346,553

23.979

Châu Phi


1.011

177,496

17.938

Châu Âu

453

547,531

24.798

Châu Mỹ

507

408,494

20.694

Châu Đại Dương

9

534,180

472


Nguồn: FAOSTAT & FAO Statistics Division 2015 [13]
Kết quả thống kê của FAO cho thấy năm 2012 đứng đầu về diện tích cà
chua là Châu Á với diện tích 2,825 nghìn ha, sản lượng lớn nhất đạt 23,979
nghìn tấn. Tuy diện tích cao nhưng năng suất cà chua của châu lục này lại gần
như thấp nhất với 346,553 tạ/ha chỉ cao hơn Châu Phi (169,057 tạ/ha). Châu


6

Âu là châu lục có diện tích trồng cà chua gần như thấp nhất đạt 453 nghìn ha
nhưng lại đứng đầu về năng suất (452,905 tạ/ha) nên sản lượng cà chua của
châu lục này khá cao đạt 24,798 nghìn tấn, đứng đầu trên thế giới.
Sản lượng cà chua của một số nước sản xuất lớn trên thế giới được thể
hiện ở bảng 2.3
Bảng 2.3: Sản lƣợng cà chua của một số nƣớc sản xuất cà chua lớn trên
thế giới từ năm 2009-2012
Đơn vị: nghìn tấn
STT

Quốc gia

Năm
2009

2010

2011

2012


1

Trung Quốc

45,366

46,876

48,573

50,125

2

Mỹ

14,181

12,859

12,526

13,207

3

Ấn Độ

11,149


12,433

16,826

17,500

.4

Thở Nhĩ Kỳ

10,746

10,052

11,003

11,350

5

Ai Cập

10,279

8,545

8,105

8,625


6

Italia

6,878

6,025

5,950

5,132

7

Iran

5,888

5,256

5,565

6,000

8

Tây Ban Nha

4,798


4,313

3,864

4,007

9

Braxin

3,868

4,310

4,107

4,417

10

Mêhico

2,691

2,998

2,436

3,434


11

Hi Lạp

1,561

1,406

1,170

980

Nguồn: FAOSTAT &FAO Statistics Division 2015[13]
Qua bảng 2.3 cho thấy: Trung Quốc là nước có sản lượng cà chua lớn
nhất, trong vòng 4 năm từ năm 2009 đến năm 2012 sản lượng cà chua của
nước này tăng liên tục từ 45,366 nghìn tấn (năm 2009) lên 50,125 nghìn tấn
(năm 2012), tăng 4,760 nghìn tấn. Kế tiếp là Ấn Độ với 17,500 nghìn tấn năm
2012, tăng lên 6,351 nghìn tấn so với năm 2009 (11,149 nghìn tấn). Tuy


7

nhiên, một số nước có sản lượng cà chua tăng giảm thất thường như Mỹ, Ai
Cập, Italia, Tây Ban Nha, Iran, Hi Lạp sản lượng tăng vào năm 2010 - 2011
nhưng từ năm 2011 – 2012 lại giảm.
Từ số liệu thống kê của FAO ta thấy, trong những năm gần đây, tình hình
tiêu thụ cà chua trên thế giới đã gia tăng nhanh chóng. Nguyên nhân dẫn đến sự
gia tăng này là do cà chua có giá trị kinh tế cao, khả năng thích ứng rộng, dễ canh
tác, thị trường tiêu thụ rộng lớn và ổn định. Mặt khác với sự quan tâm của người
tiêu dùng đến rau quả, đặc biệt là chính sách giảm thuế, thúc đẩy đầu tư và tăng

cường xúc tiến thương mại của các nước, cà chua nhanh chóng trở thành cây trồng
được ưa chuộng ở nhiều quốc gia trên thế giới.
2.2.2 Tình hình sản xuất cà chua ở Việt Nam
Cây cà chua tuy mới được trồng ở Việt Nam khoảng hơn 100 năm,
nhưng đến nay đã được trồng rộng rãi trong cả nước, đặc biệt là các tỉnh đồng
bằng trung du Bắc Bộ, Đà Lạt…(Trần Khắc Thi, 2003) [8]. Trong những năm
gần đây diện tích trồng cà chua ở nước ta ngày một tăng do điều kiện tự nhiên
của nước ta rất thích hợp cho cà chua sinh trưởng và phát triển, các tiến bộ
khoa học kỹ thuật mới được hướng dẫn và phổ biến cho nơng dân. Diện tích,
năng suất và sản lượng cà chua của Việt Nam từ năm 2004-2008 được thể
hiện ở bảng 2.4.
Bảng 2.4: Diện tích, năng suất và sản lƣợng cà chua Việt Nam giai đoạn
từ năm 2008 - 2012
Năm

Diện tích
(ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lƣợng
(tấn)

2008
2009
2010

24,850
23,185

22,178

216
283,9
266

535,438
551,400
578,430

2011
2012

23,083
23,917

255,5
589,830
257,9
616,890
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam 2013 [9]


8

Qua bảng thống kê 2.4 cho thấy: Diện tích cà chua có nhiều biến động,
năm 2008 diện tích cà chua đạt 24,850 ha nhưng đến năm 2010 diện tích cà
chua lại giảm nhẹ, chỉ đạt 22,178 ha. Đến năm 2012 diện tích cà chua tăng lên
đạt 23,917 ha. Mặc dù diện tích cà chua tăng giảm khơng ởn định, nhưng
năng suất cà chua nước ta trong những năm gần đây tăng lên đáng kể. Năm

2012, năng suất cà chua nước ta đạt 257,9 tạ/ha, tăng 41,9 tạ/ha so với năm
2008. Như vậy, từ năm 2008-2012 sản lượng cả nước tăng lên rõ rệt từ
535,438 tăng lên đến 616,890 tấn.
Ở nước ta phần lớn cà chua được trồng ở các tỉnh phía Bắc, hiện nay
vẫn tập trung lớn ở đồng bằng Sông Hồng như: Bắc Ninh, Hà Tây, Hải
Dương, Nam Định,… chiếm trên 60% diện tích của cả nước. Tại các tỉnh phía
Nam cà chua được trồng nhiều ở các tỉnh như: An Giang, Bình Thuận, Lâm
Đồng, TP. Hồ Chí Minh với khoảng 400 ha trên mỗi tỉnh.
Thời gian gần đây diện tích và sản lượng cà chua có xu hướng tăng lên.
Tuy nhiên so với sự phát triển chung của thế giới thì cả diện tích và năng suất
cà chua nước ta còn rất thấp. Trong thực tế sản xuất cà chua của nước ta vẫn
cịn gặp nhiều khó khăn như:
Xác định bộ giống tốt cho từng vụ trồng, từng vùng sinh thái còn hạn
chế. Để đáp ứng nhu cầu cà chua tiêu dùng và chế biến trong giai đoạn hiện
nay, cần phải có bộ giống năng suất cao, chất lượng tốt, khả năng kháng dịch
hại cao để phục vụ canh tác trái vụ.
Sản xuất còn manh mún, nhỏ lẻ, chưa có sản xuất hàng hóa lớn phục vụ
cho chế biến cơng nghiệp và xuất khẩu.
Với điều kiện khí hậu Việt Nam có độ ẩm khơng khí cao thuận lợi cho
sâu bệnh phá hại. Bên cạnh đó, điều kiện nhiệt độ cao, mưa lớn cũng gây ảnh
hưởng tới khả năng thụ phấn, thụ tinh, gây rụng hoa, rụng quả.


9

Chưa xây dựng được quy trình canh tác thích hợp cho mỗi vụ, mỗi
vùng và cho từng giống cà chua.
Thiếu công nghệ sau thu hoạch làm giảm sản lượng cà chua, ảnh hưởng
tới chất lượng, gây thiệt hại cho người sản xuất và người tiêu dùng.
Để góp phần giải quyết các tồn tại trên, hàng loạt các vấn đề cần được

xem xét và giải quyết như: quy hoạch vùng sản xuất cụ thể, áp dụng quy trình
kỹ thuật tiên tiến, đầu tư cho sản xuất, xúc tiến thương mại... Giải quyết tốt
khâu này có thể khắc phục đáng kể những tồn tại trong sản xuất cà chua.
2.3.Tình hình nghiên cứu cà chua trên thế giới và Việt Nam
2.3.1.Tình hình nghiên cứu cà chua trên thế giới
Hiện nay, trên thế giới đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu chọn tạo
những giống cà chua có năng suất và chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh hại
tốt, thích hợp cho từng vùng sinh thái, từng mùa vụ và mục đích sử dụng. Các
nhà khoa học đã sử dụng nguồn gen di truyền của các loài hoang dại và bán
hoang dại, nhằm khai thác khả năng chống chịu tốt với nhiều điều kiện ngoại
cảnh bất thuận.
Ở Mỹ, công tác chọn chọn tạo giống cà chua được tiến hành từ rất sớm,
đến nay đã thu được nhiều thành tựu đáng kể. Trường Đại học Califocnia đã
chọn ra được những giống cà chua mới như: UC-105, UC-134, UC-82 có
năng suất cao hơn hẳn VF-145 và có nhiều đặc điểm tốt như: tính chống chịu
nứt quả cao và quả cứng (Hồ Hữu An và cs,1996) [1]. Bên cạnh những giống
mới được chọn tạo ra hàng năm, các giống cũ (giống địa phương) ở Mỹ lại
được duy trì và thường xuyên xuất hiện, vừa được dùng trong sản xuất vừa
làm nguồn vật liệu lai tạo. Trong đó, một số giống thích hợp trồng trong vụ
nóng như: Costoluto genvese, Super, Blachk krin v.v (Watso and
Simone,1966) [17].


10

Từ những ngày đầu thành lập (1972), Trung tâm nghiên cứu và phát
triển rau châu Á (AVRDC) đã bắt đầu chương trình chọn tạo, nhằm tăng
cường khả năng thích ứng của cà chua với vùng điều kiện nóng ẩm. Hầu hết
các giống AVRDC lai tạo là các giống đã được cải thiện trong tập đoàn từ
năm 1974 đến nay đều có khả năng chịu nhiệt cũng như chống chịu sâu bệnh

tốt. Viện nghiên cứu và phát triển nông nghiệp Malaysia (MARDI) đã phối
hợp với AVRDC và trung tâm nghiên cứu Nông nghiệp nhiệt đới (TARC) ở
Nhật Bản để xúc tiến chương trình cải tiến giống cà chua triển vọng. Đã chọn
được 6 dịng có khả năng chịu nhiệt và chống chịu vi khuẩn: MT1, MT2,
MT3, MT5, MT6, MT10.
Ở Indonesia, để phát triển sản xuất cà chua, nhiều chương trình đã tập trung
nghiên cứu giống cà chua cho năng suất cao, chống chịu bệnh héo xanh vi khuẩn
(Pseudomonas solanacearum). Thí nghiệm đã tiến hành lai giữa các giống địa
phương với giống nhập nội có khả năng chống chịu bệnh héo xanh vi khuẩn. Kết
quả cho thấy: Berlian và Mutiara là 2 giống vừa cho năng suất cao, vừa có khả
năng chống chịu với bệnh héo xanh vi khuẩn (Hardy C.C, 1979) [14].
Nhiều nghiên cứu thử nghiệm giống cà chua đã được tiến hành ở
AVRDC, trường đại học Kasetsart, thuộc phân viện Kamphaengsean, Thái
Lan. Trong đó nhiều mẫu giống được đánh giá có nhiều đặc điểm tốt như:
CHT - 92, CHT - 104 và CHT - 165 là những giống cà chua Anh Đào có năng
suất cao, chống chịu bệnh tốt, màu sắc quả đẹp, hương vị ngon và quả chắc .
Cùng với nghiên cứu của các nhà khoa học, công ty giống S&G seeds của
Hà Lan đã đưa ra giống tốt như Rambo (GC775), có đặc tính là quả dẹt, to, thịt quả
dày, quả chắc, có khả năng bảo quản rất lâu. Giống Elenta (F2024) sinh trưởng khỏe,
tỷ lệ đậu quả cao, chất lượng quả tốt, quả chín đỏ đều và rất chắc, thích hợp bảo
quản lâu dài trong điều kiện tự nhiên, ngồi ra một số giống khác có đặc tính tương
tự như: GS - 12, GS - 28, Lrica, Jackal,Mickey (S902)…(S&G seeds,1998) [15].


11

Những năm gần đây công nghệ gen ngày càng được áp dụng nhiều vào
công tác tạo ra các giống cà chua có những đặc tính tốt, ít hoặc chưa có trong
tự nhiên bằng công nghệ gen, các nhà khoa học đã đưa vào cà chua một gen
có tác dụng hạn chế sự hình thành nên enzim phân giải các chất pectin, vì chất

này là chất có rất nhiều khi quả cịn xanh có tác dụng làm quả cứng chắc, khi
quả chín chất này bị phân giải làm cho quả mềm dần ra. Mặt khác đưa vào cà
chua một gen có tác dụng hạn chế việc tạo ra Etylen trong quả, từ đó hạn chế
và làm chậm lại q trình chín của quả. Cũng bằng công nghệ gen, các nhà
khoa học đã xác định và tìm cách vơ hiệu hóa 1 số gen có vai trị trong q
trình tởng hợp Etylen, điều này cho phép thu hoạch quả muộn hơn cũng như
có thể bảo quản lâu hơn (Trương Đích, 1998) [5].
Việc áp dụng hiệu quả ưu thế lai vào cà chua đã được phát triển mạnh ở
thế kỷ 20. Hiện nay ưu thế lai được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất do con
lai có những ưu điểm vượt trội so với bố mẹ như: chỉ số chín sớm, chất lượng,
năng suất, độ đồng đều của quả cao, có khả năng chống chịu sâu bệnh hại và
điều kiện bất thuận của thời tiết tốt. Như vậy, hướng nghiên cứu cà chua trên
thế giới rất đa dạng, không ngừng tạo ra các giống mới phù hợp với yêu cầu
sinh thái từng vùng, tạo giống chín sớm phục vụ cho sản xuất vụ sớm, tạo
giống chống chịu sâu bệnh.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu cà chua ở Việt Nam
Cây cà chua bắt đầu xuất hiện ở nước ta từ thời kỳ thực dân Pháp xâm
lược và chiếm đóng, đến nay loại cây trồng này ngày càng được ưa chuộng và
sử dụng rộng rãi khắp cả nước. Từ sau thế kỷ 20, công tác chọn tạo giống cà
chua ở Việt Nam mới được bắt đầu. Trong những năm gần đây quá trình
nghiên cứu và chọn tạo giống cà chua đã có nhiều thành tựu.
Nhiều cơ sở khoa học như: Viện nghiên cứu Rau - Quả (Hà Nội), Viện
cây Lương thực - Thực phẩm, các Trường Đại học đã nghiên cứu và chọn lọc


12

ra nhiều giống cà chua thích hợp với các vùng: HP5, HP7, Hồng Yên Mỹ,..
Đồng thời các nhà khoa học cũng đã nghiên cứu xây dựng nên các quy trình
thâm canh tăng năng suất cà chua và đã được thực tế áp dụng (Bùi Bảo Hoàn

và Đào Thanh Vân, 2000) [6].
Trong giai đoạn 1983 – 1993, Trung tâm giống cây trồng Việt - Xô đã tiến
hành nghiên cứu trên tập đồn các giống cà chua nhập nội. Vụ đơng xn 1983
nghiên cứu 106 mẫu giống, vụ đông xuân 1988-1989 gồm 60 mẫu giống và vụ
đông xuân 1989 là 2000 mẫu giống. Kết quả đã chọn được một số mẫu, giống có
ưu điểm chín sớm, năng suất cao, phẩm chất tốt, chống chịu sâu bệnh tốt như
giống Raseta, Sarut, Bogdanovskii (Trần Đình Long và ctv, 1992) [7].
Giai đoạn 1991 - 1995: chương trình nghiên cứu đề tài KN01 - 12 của
Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm với đề tài “Nghiên cứu và chọn
tạo một số giống rau chủ yếu và biện pháp kỹ thuật thâm canh” đã được triển
khai thực hiện trên quy mô rộng, với sự tham gia của nhiều cơ quan nghiên
cứu. Trong đó cây cà chua là đối tượng nghiên cứu chính của đề tài, với số
lượng mẫu giống được thu thập, nhập nội để nghiên cứu qua các năm (19911995) là lớn nhất.
Trong giai đoạn 1994 - 1995, chương trình nghiên cứu đề tài cấp bộ,
mã số B9-11-42, với tên đề tài “Nghiên cứu chọn lọc giống cà chua thích hợp
với vùng sinh thái khí hậu phù hợp miền Bắc Việt Nam” đề tài được tiến hành
nghiên cứu tại trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội I và một số xã ở ngoại
thành Hà Nội với 38 dịng, giống có nguồn gốc khác nhau, sau 2 năm nghiên
cứu, kết quả cho thấy: trong điều kiện trồng trái vụ, năng suất thực thu của
các giống đạt từ 21.495 - 29.100 kg/ha. Còn về chất lượng đa số các giống
đều có phẩm chất tương đối tốt, quả cứng, tỷ lệ thịt quả và hàm lượng chất
khô cao, đặc biệt là giống Merikurri. Giống DT - 4287 có triển vọng trồng
chính vụ, những giống này có tính chín sớm và tính trạng có lợi cho sản xuất


13

vụ sớm. Cuối cùng tác giả đã kết luận: hầu hết các giống nghiên cứu đều có
những tính trạng có lợi riêng như: tính kháng bệnh tốt, có năng suất và chất
lượng tương đối tốt. Đây là nguồn gen rất quý dùng làm vật liệu khởi đầu cho

lại tạo (Hồ Hữu An và cs, 1996) [1].
Để tạo nguồn vật liệu khởi đầu, ngoài khối lượng mẫu giống lớn nhập
nội và giống địa phương thu nhập được, nguồn vật liệu khởi đầu còn được tạo
bằng cách xử lý đột biến với hóa chất (NMU 0,02%; DUS 0.02%) nhằm tạo
ra những tính trạng có lợi cho chọn lọc. Bên cạnh các mẫu giống thuộc dạng
trồng, còn nhiều dạng dại và nửa hoang dại như: SSB Pimpinelli folium Mill,
SSP Subspomtancum Brez. Những dạng dại này được đánh giá là có chất
lượng cao, chống chịu tốt với sâu bệnh và môi trường bất thuận, đồng thời là
nguồn vật liệu tốt cho chọn giống cà chua.
Hàng năm các cơ sở nghiên cứu thuộc đề tài NK-01012 này đã lai tạo
được hàng trăm cặp lai cà chua và chọn lọc được hàng ngàn cá thể từ các đơi
lai khác nhau. Kết quả có 3 giống đã được cơng nhận là giống quốc gia, cịn
lại một số giống khác được phép khu vực hóa.
Trên thị trường, Viện cây Lương thực và Thực phẩm cũng đã cho ra
giống cà chua lai F1 VT3 từ tổ hợp lai (15xVX), giống có đặc điểm quả trịn,
thâm canh tốt có thể đạt 60 tấn/ha, có khả năng chống bệnh sương mai, héo
xanh, thích hợp cho ăn tươi và chế biến cơng nghiệp. Được bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn công nhận năm 2004.
Các giống lai F1 được tạo ra trong nước như: HT7, HT21, HT144 do
Học Viện Nông Nghiệp lai tạo. Giống VT3 do Viện cây Lương thực-Thực
phẩm lai tạo. Giống FM 29, FM 20, HPT9, lai số 9 được Viện nghiên cứu
Rau- Quả tạo ra. Chúng có những ưu điểm vượt trội hơn so với thế hệ bố mẹ,
trong đó đại diện một số giống điển hình như: Giống cà chua lai HT7.


14

Ngày 18 tháng 1 năm 2003, trong chương trình hội thảo nghiên cứu và
phát triển giống cà chua ở Việt Nam tại Viện nghiên cứu Rau-Quả, một số
giống mới được giới thiệu như: C90, C50 do Viện cây Lương thực và Thực

phẩm chọn lọc; VL2000 F1, VL 2500 F1, VL 2910 F1, VL 2922 F1 do Công ty
Hoa Sen cung cấp. Ngồi ra Cơng ty giống cây trồng miền Nam đã đưa ra 2
giống T - 41 và T - 42.
Như vậy ta có thể thấy, những kết quả nghiên cứu của các tác giả
trong và ngoài nước đạt được là rất khả quan và đây cũng chính là cơ sở
khoa học cho những chương trình nghiên cứu tiếp. Đặc biệt để đáp ứng nhu
cầu về phát triển sản xuất và tiêu dùng cà chua ngày càng cao và tính chất
cạnh tranh với các giống ngoại nhập ngày càng khốc liệt, các nghiên cứu về
tạo giống cà chua lai trong nước cần được đẩy mạnh để tiếp tục đưa ra các
giống mới phục vụ cho sản xuất và đáp ứng được nhu cầu của thị trường.


15

PHẦN 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng là các giống cà chua mới : CARD 025, FM 10-8, HPT-10,
VNS 390, TCCS-HN-02-14. Trong đó, giống VNS 390 là giống đối chứng.
Bảng 3.1. Nguồn gốc các giống cà chua mới.
Tên giống

Nguồn gốc

CARD 025

Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau Thế Giới.

FM 10-8


Viện rau hoa quả Hà Nội

HPT-10

Viện rau hoa quả Hà Nội

TCCS-HN-02-14

Viện rau hoa quả Hà Nội

VNS 390 (đối chứng) Công ty cổ phần giống cây trồng Miền Nam
- Phạm vi nghiên cứu: So sánh khả năng sinh trưởng và phát triển của các
giống cà chua.
3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành.
- Địa điểm: Tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Thời gian: Từ tháng 9 năm 2014 đến tháng 2 năm 2015.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- So sánh tình hình sinh trưởng, phát triển của một số giống cà chua
chịu nhiệt vụ Thu - Đông 2014.
- Đánh giá tình hình sâu bệnh của các giống cà chua chịu nhiệt vụ Thu Đông 2014.
- So sánh các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của cà chua vụ Thu
Đông 2014 tại tỉnh Thái Nguyên.
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Cơng thức thí nghiệm
Thí nghiệm : gồm 5 công thức, mỗi giống là 1 công thức:


16

+ Công thức 1(đ/c): VNS390

+ Công thức 2: CARD 025
+ Công thức 3: HPT-10
+ Công thức 4: TCCN-HN-02-14
+ Công thức 5 : FM 10-8
- Phương pháp bố trí thí nghiệm
* Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hồn chỉnh (RCBD)
với 3 lần nhắc lại. Số ơ thí nghiệm là 15 ơ. Diện tích mỗi ơ 5m2 (1,6m x 3,1m
= 5 m2) tởng diện tích ơ thí nghiệm là 75 m2. Khoảng cách cây: 40x70. Mật độ
trồng là 35 700 cây/ha.
- Sơ đồ thí nghiệm:
Dải bảo vệ
Lần

Cơng thức

Dải

nhắc lại

bảo

I

CT1

CT3

CT4

CT2


CT5

bảo

vệ

II

CT4

CT2

CT5

CT3

CT1

vệ

III

CT5

CT1

CT2

CT4


CT3

Dải

Dải bảo vệ
3.5. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi
Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi đều tuân theo quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng của giống cà chua
QCVN 01-63:2011/BNN PTNT
3.5.1. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển.
- Ngày gieo: 01/09/2014.
- Ngày mọc: Tính khi có 50% số cây trong vườn ươm có 2 lá mầm xịe
ngang ra trên mặt đất.


17

- Ngày ra lá thật thứ 2: Tính khi có 50% số cây trong vườn ươm xuất hiện
lá thật thứ 2.
- Ngày ra lá thật thứ 4: Tính khi có 50% số cây trong vườn ươm xuất hiện
lá thật thứ 4.
+ Thời gian từ trồng đến ra hoa: Tính từ khi có 50% số cây trong ơ thí
nghiệm nở hoa đầu.
+ Thời gian từ trồng đến đậu quả (ngày): Tính từ khi có 50% số cây
trong ơ thí nghiệm đậu quả.
+ Thời gian từ trồng đến quả bắt đầu chín: Khi có 50% số cây trên ơ thí
nghiệm có quả chín có thể thu hoạch.
+ Thời gian từ trồng đến kết thúc thu hoạch: Là ngày có trên 70% số
cây trên ô đã thu hết quả thương phẩm.

3.5.2.Động thái tăng trưởng chiều cao và số lá trên thân chính của các
giống.
+ Động thái tăng trưởng chiều cao cây(cm), đo từ cổ rễ đến đỉnh sinh
trưởng; đo đếm 5 cây/1 lần nhắc lại/công thức, cứ 7 ngày/ lần.
+ Động thái ra lá và số lá trên thân chính. Đếm số lá thật từ gốc đến
đỉnh; đo đếm 5 cây/1 lần nhắc lại/công thức, cứ 7 ngày/ lần.
3.5.3. Một số chỉ tiêu sinh trưởng.
+ Dạng hình sinh trưởng: vơ hạn, hữu hạn hay bán hữu hạn.
Loại hình sinh trưởng hữu hạn: Cây thấp, chiều cao cây dưới 70cm, có
nhiều nhánh và 3-4 chùm hoa trên thân chính, cây gần như ngừng tăng trưởng
chiều cao khi ra hoa, đậu quả rộ.
Loại hình sinh trưởng bán hữu hạn: Cây có chiều cao trung bình, cao từ
70-120cm, trên thân chính có 7-8 chùm hoa. Khi bắt đầu ra hoa cây tăng
trưởng chậm (trung gian giữa hữu hạn và vô hạn)


×