Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của một số giống ớt cay tại thành phố lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG ĐIỆP

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG ỚT CAY
TẠI THÀNH PHỐ LẠNG SƠN

Ngành: Khoa học cây trồng
Mã ngành: 60.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC CÂY TRỒNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN VĂN ĐIỀN

THÁI NGUYÊN - 2014


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, các số liệu, kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ để hoàn thành luận văn này đã được cảm ơn và các
thơng tin trích dẫn đã được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Hoàng Điệp


ii

LỜI CẢM ƠN

Trước hết cho cá nhân tôi được gửi lời cảm ơn đến tồn thể các thầy cơ
giáo trường đại học Nơng lâm Thái Ngun, đã dìu dắt và truyền đạt cho tôi
những kiến thức khoa học, giúp tôi có định hướng đúng đắn trong học tập cũng
như trong tu dưỡng đạo đức.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy TS. Trần Văn Điền
giảng viên trường đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ths Đặng Hiệp Hịa
nghiên cứu viên bộ mơn rau gia vị Viện nghiên cứu Rau quả trung ương đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, tạo mọi điều kiện tốt nhất giúp đỡ tơi trong q
trình thực hiện đề tài và hồn thành luận văn tốt nghiệp này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tơi trong thời gian
học tập và thực tập tốt nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Lạng Sơn, ngày 2 tháng 11 năm 2014
Tác giả khóa luận
Học viên

Hồng Điệp


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AVRDC

: Trung tâm nghiên cứu phát triển rau châu Á

C. annuum

: Capsicum annuum

C.baccatum

: Capsicum baccatum

C.chinense

: Capsicum chinense

C.frutescens : Capsicum frutescens
C.pubescens : Capsicum pubescens
cs

Cộng sự

CT

: Công thức

DCIB

: Dichloride-Isobutylate-Soda


EU

: Liên minh Châu Âu

FAO

: Tổ chức nông lương thế giới

GS

: Giáo sư

IBPGR

: Tổ chức nguồn tài nguyên gen thực vật thế giới

ICPN6

: Chương trình cải tiến giống ớt cay quốc tế 6

LM

: Lưỡi mác

NSCT

: Năng suất cá thể

NSLT


: Năng suất lý thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu

PGS

: Phó giáo sư

PTNN

: Phát triển nông thôn

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

TB

: Trung bình

TG

: Trung gian

tp

: Thành phố


TS

: Tiến sĩ

UAE

: Các tiều vương quốc Ả Rập Thống Nhất

XT

: Xanh tía


iv

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu .................................................................................................. 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn........................................................ 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ..................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 4
1.1. Nguồn gốc, phân bố và phân loại ớt ........................................................ 4
1.1.1. Nguồn gốc ............................................................................................ 4
1.1.2. Phân loại cây ớt ................................................................................... 5
1.2. Đặc điểm thực vật học và di truyền của cây ớt cay .................................. 7
1.2.1. Đặc điểm thực vật học của cây ớt......................................................... 7

1.2.2. Cấu tạo hoa và đặc điểm thụ phấn ....................................................... 8
1.2.3. Các yếu tố di truyền liên quan tới năng suất......................................... 9
1.2.4. Di truyền tính trạng kháng bệnh thán thư ........................................... 10
1.2.5. Di truyền tính trạng quy định độ cay .................................................. 11
1.3. Yêu cầu ngoại cảnh của cây ớt .............................................................. 11
1.3.1. Nhiệt độ.............................................................................................. 11
1.3.2. Ánh sáng............................................................................................. 12
1.3.3. Ẩm độ ................................................................................................. 13
1.3.4. Đất và dinh dưỡng.............................................................................. 14
1.4. Giá trị dinh dưỡng, tình hình sản xuất, tiêu thụ ớt trên thế giới và ở Việt
Nam ............................................................................................................. 14
1.4.1. Giá trị dinh dưỡng và giá trị sử dụng của cây ớt. ............................... 14
1.4.2. Tình hình sản xuất ớt trên thế giới...................................................... 17
1.4.3. Tình hình sản xuất ớt ở Việt Nam ....................................................... 20


v

1.5. Một số kết quả nghiên cứu về cây ớt trên thế giới và tại Việt Nam........ 23
1.5.1. Những nghiên cứu về công tác chọn tạo giống ớt trên thế giới ........... 23
1.5.2. Các nghiên cứu chọn tạo giống ớt tại Việt Nam.................................. 25
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 28
2.1. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 28
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................... 28
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 28
2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 29
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ........................................................... 29
2.4.2. Quy trình kỹ thuật............................................................................... 30
2.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi, đánh giá................................. 31
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 35

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 36
3.1. Kết quả điều tra điều kiện tự nhiên, khí hậu và hiện trạng sử dụng đất tại
xã Mai Pha ................................................................................................... 36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 36
3.1.2. Đặc điểm khí hậu................................................................................ 37
3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất....................................................................... 38
3.2. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các giống ớt thí nghiệm vụ
Đơng (2013 - 2014) và Xuân 2014 tại Lạng Sơn .......................................... 38
3.3. Đặc điểm hình thái và sinh trưởng của các giống ớt .............................. 44
3.4. Đặc điểm hình thái quả sau thu hoạch của các giống ớt thí nghiệm ....... 51
3.5. Khả năng chống chịu của các giống ớt thí nghiệm vụ Đơng (2013 - 2014)
và Xuân Hè 2014 tại Lạng Sơn..................................................................... 53
3.6. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất ......................................... 55
3.7. Hiệu quả kinh tế của các giống .............................................................. 61
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................... 63
1. Kết luận.................................................................................................... 63
2. Đề nghị..................................................................................................... 64


vi

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 65
1. Tiếng Việt ................................................................................................ 65
2. Tiếng Anh ................................................................................................ 67


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Đặc điểm thực vật học của các loài trong chi Capsicum ................. 6

Bảng 1.2. Thành phần các chất trong 100g ớt cay ........................................ 16
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất ớt trên thế giới trong giai đoạn 2010 - 2012.. 17
Bảng 1.4. Sản lượng ớt trên thế giới trong giai đoạn 2009-2011................... 18
Bảng 1.5. Sản lượng ớt ở một số nước trên thế giới trong giai đoạn 2009 2012 ............................................................................................................. 19
Bảng 3.1. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các giống ớt thí nghiệm
vụ Đông Xuân (2013 - 2014) tại Lạng Sơn................................................... 39
Bảng 3.2. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các giống ớt thí nghiệm
vụ Xuân Hè (2013 - 2014) tại Lạng Sơn....................................................... 39
Bảng 3.3. Chiều cao cây các giống ớt cay qua các thời kỳ sinh trưởng và phát
triển trong vụ Đông Xuân (2013-2014) và vụ Xuân Hè 2014 tại thành phố
Lạng Sơn...................................................................................................... 44
Bảng 3.4. Số cành cấp I, đường kính tán và kiểu hình sinh trưởng của các
giống ớt thí nghiệm vụ Đơng Xn (2013-2104) và Xn Hè 2014 tại thành
phố Lạng Sơn ............................................................................................... 48
Bảng 3.5. Một số đặc điểm về hình thái thực vật học của các giống ớt cay thí
nghiệm tại thành phố Lạng Sơn .................................................................... 51
Bảng 3.6. Đặc điểm hình thái quả của các giống ớt thí nghiệm tại thành phố
Lạng Sơn...................................................................................................... 52
Bảng 3.7. Khả năng chống chịu của các giống ớt thí nghiệm vụ Đơng Xuân
(2013 - 2014) và Xuân Hè 2014 tại Lạng Sơn .............................................. 54
Bảng 3.8. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ớt thí nghiệm vụ
Đơng Xn (2013 - 2014) và Xuân Hè 2014 tại Lạng Sơn ........................... 56
Bảng 3.9. Năng suất của các giống ớt thí nghiệm vụ Đông Xuân (2013 - 2014)
và Xuân Hè 2014 tại Lạng Sơn..................................................................... 59
Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế của các giống ớt trong hai vụ Đông Xuân và
Xuân Hè ....................................................................................................... 61


viii


DANH MỤC CÁC HINH

Hình 3.1. Thời gian quả chín của các giống ở hai vụ Đông Xuân và Xuân Hè . .....43


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ớt cay (Capsicum annuum spp.) là loại rau gia vị có lịch sử trồng trọt
lâu đời ở nước ta được ưa chuộng nhất trong nhóm các cây gia vị, tiềm năng
phát triển ớt ở nước ta rất lớn. Trong quả ớt có chứa nhiều vitamin A, B, C
đặc biệt là vitamin C (163mg/100g) cao nhất là so với các loại rau. Bên cạnh
đó ớt cay còn chứa lượng Capsicin là một loại Alcaloid khơng màu dạng tinh
thể có vị cay. Gần đây người ta còn chứng minh được vai trò của quả ớt trong
việc ngăn ngừa các chất gây ung thư. Quả ớt có thể sử dụng ở nhiều dạng
như: ăn tươi, ăn khô, hoặc chế biến thành tinh bột ớt (Viện Nghiên cứu Rau
quả, 2009)[27].
Ở Việt Nam, cây ớt là một loại rau gia vị có giá trị kinh tế cao, diện tích
phân bố khá rộng rãi, tập trung ở miền Bắc và miền Trung, ở miền Nam diện
tích trồng ớt cịn phân tán. Những năm gần đây, một số tỉnh vùng Đồng bằng
sơng Hồng cũng đã bắt đầu hình thành những vung trồng ớt tập trung với diện
tích lớn, nhằm cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy, các công ty sản xuất
các mặt hàng thực phẩm để tiêu thụ và xuất khẩu, đem lại lợi nhuận cao.
Trung Quốc là thị trường tiêu thụ ớt cao nhất trong năm 2007 với 40%
tổng kim ngạch xuất khẩu của nước ta xuất sang thị trường này, tương đương
với trên 180 nghìn USD. Tiếp theo đó là các thị trường Singapore và Đài
Loan với kim ngạch xuất khẩu lần lượt chiếm 27,0 và 20,5% tổng kim ngạch
xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam.
Tại thành phố Lạng Sơn, ớt được bà con nông dân áp dụng vào trồng

trọt chưa lâu, nhưng thấy rõ được hiệu quả kinh tế đem lại từ ớt, đặc biệt là
trồng ớt xuất khẩu, nghề trồng ớt vì thế mà ngày càng được nhân rộng nhưng
có một hiện trạng khó khăn, các giống ớt đa phần là giống ớt trôi nổi trên thị
trường, năng suất, chất lượng vì thế khơng ổn định. Không những thế, Lạng


2
Sơn cịn là một tỉnh miền núi, nằm ở phía Đơng Bắc của Việt Nam, có những
điều kiện khí hậu và tập quán canh tác rất riêng, khác biệt so với các tỉnh
đồng bằng. Do vậy, cần có những nghiên cứu xác định những giống ớt phù
hợp với điều kiện canh tác, đất đai và khí hậu tỉnh Lạng Sơn. Để đáp ứng một
phần yêu cầu trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu khả năng
sinh trưởng và phát triển của một số giống ớt cay ở Thành phố Lạng Sơn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Đánh giá khẳ năng sinh trưởng và phát triển của một số giống ớt cay ở
thành phố Lạng Sơn nhằm giới thiệu bổ sung thêm các giống ớt mới phục vụ
cho sản xuất ớt của thành phố Lạng Sơn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được các thời kỳ sinh trưởng phát triển của các giống ớt
nghiên cứu.
- Đánh giá được khả năng sinh trưởng của các giống.
- Đánh giá khả năng chống chịu với một số loại bệnh chính phá hoại
trên cây ớt hay xuất hiện tròng vùng sản xuất ớt ở Lạng Sơn.
- Xác định yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của từng giống ớt.
- Đánh giá chất lượng quả của các giống ớt.
- Xác định được hiệu quả kinh tế của từng giống ớt.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn.
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Xác định được đặc tính nơng học, năng suất và khả năng chống chịu

với một số loại sâu, bệnh hại của các giống ớt cay.
- Nghiên cứu khả năng thích ứng của các giống ớt triển vọng góp phần
xây dựng cơ sở khoa học để giới thiệu giống mới cho sản xuất, góp phần làm
phong phú cơ cấu giống ớt tại địa phương.


3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài sẽ lựa chọn được 1 - 2 giống ớt có khả năng sinh trưởng phát
triển tốt, chống chịu tốt, cho năng suất cao và ổn định, có chất lượng cao,
thích nghi với điều kiện thành phố Lạng Sơn và góp phần mở rộng diện tích
các giống ớt mới làm tăng hiệu quả sản xuất.
- Đề tài góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tăng vụ nhằm khai thác
hết tiềm năng đất đai, góp phần xố đói giảm nghèo, tăng thu nhập cho các hộ
nông dân vùng miền núi.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Nguồn gốc, phân bố và phân loại ớt
1.1.1. Nguồn gốc
Cây ớt (Capsicum annuum L.) có nguồn gốc nhiệt đới và cận nhiệt đới
Châu Mỹ, bằng chứng của sự trồng trọt sớm nhất tìm thấy ở nơi an táng của
người Peru và dấu vết hạt giống khoảng 5000 năm trước Cơng ngun được
tìm thấy trong các hang động ớt Tehuacan, Mexico (Vincent và cs, 1986)[44].
“Theo các nhà nghiên cứu phân loại thực vật thì trung tâm khởi nguồn
của ớt là Mehico và trung tâm thứ hai là Guatemala, cịn theo Valilop thì trung
tâm khởi nguồn thứ hai là Evari” (Mai Thị Phương Anh và cs, 1996)[1]. Cây ớt

được phân bổ rộng rãi khắp châu Mỹ kể cả dạng hoang dại và dạng trồng trọt
(Muthukrishman C.R. và cs, 1986)[36].
Ở châu Âu, đến thế kỷ thứ 16 cây ớt mới dược biết đến nhờ nhà thám
hiểm Colombus. Từ Tây Ba Nha ớt được phát tán rộng rãi đến Địa Trung Hải,
nước Anh và trung tâm Châu Âu trong những năm cuối thế kỷ 16. Người Bồ
Đào Nha mang ớt từ Brazil đến Ấn Độ trước năm 1885 (Bouell, V.R,
1986)[31].
Khu vực châu Á, cuối thế kỷ 14 cây ớt đã được trồng ở Trung Quốc và
lan rộng ra Nhật Bản, bán đảo Triều Tiên đâu thế kỷ 15. Các giống ớt trồng ở
khu vực này đều thuộc nhóm cay và không cay. Các nước Đông Nam Á như
Indonesia, cây ớt được trồng sớm hơn Châu Âu và hiện nay cây ớt được trồng
hầu hết ở các nước trong khu vực với dạng ớt cay là chủ yếu (S.Hinohara,
1993)[43].
Theo tổ chức nông lương thế giới (FAO, 2012) cây ớt được xem là một
trong những cây trồng quan trọng của vùng nhiệt đới. diện tích trồng ớt thế


5
giới vào khoảng 1.914.685 ha cho mục đích lấy quả tươi với sản lượng
31.171.567 tấn
Các nước nhập khẩu và xuất khẩu quan trọng nhất bao gồm: Ấn Độ,
Mexico, Trung Quốc, Pakistan, Thổ Nhĩ Kỳ (Zhejiang Univ Sci B, 2008)[46].
Cây ớt có mặt ở nước ta, được du nhập từ Trung Quốc, Ấn Độ. Diện
tích phân bố khá rộng rãi, tập trung ở miền Bắc và miền Trung, ở miền Nam
diện tích trồng ớt cịn phân tán. Ở Việt Nam cây ớt ngọt do người Pháp đưa
sang (Trung tâm khuyến nông Tiền Giang, 2001)[25].
1.1.2. Phân loại cây ớt
Theo Bosland P.W and Votava (2000)[30] cây ớt thuộc họ cà
(Solanaceae), chi Capsicum. Hiện nay có ít nhất 25 lồi hoang dại được biến
đến và 5 lồi được thuần hóa bao gồm:

- Capsicum frutescens, bao gồm cả ớt Tabasco
- Capsicum chinense, bao gồm cả loài ớt cay nhất như naga, habanero
và Scotch bonnet
- Capsicum pubescens, bao gồm cả ớt rocoto Nam Mỹ
- Capsicum baccatum, bao gồm cả ớt cay Nam Mỹ
- Capsicum annuum, bao gồm nhiều loại khác nhau như Bell pepper,
Paprika, Cayenne, Jalapexnos và Chiltepin
Năm loài trồng trọt trên được xuất phát từ ba trung tâm khởi nguồn
khác nhau: Mexico là trung tâm khởi nguồn của Capsicum annuum và
Guatemala là trung tâm thứ 2, vùng rừng Amaron là trung tâm khởi nguồn
của Capsicum frutescens và Capsicum chinense, Peru và Bolivia là trung tâm
khởi nguồn của Capsicum baccatum và Capsicum pubescens (Lipert và cs,
1996)[35].
Trong năm lồi trồng trọt thì lồi Capsicum annuum là lồi được trồng
rộng khắp và thông dụng nhất, hầu hết các giống trồng trọt đều thuộc chi
(FAO. ALG, 2002)[34]. Độ cay là một đặc điểm tiêu biểu của loài Capsicum


6
annuum, hầu hết các giống thuộc loài này đều cay, Tuy nhiên, một số giống
cay khơng thuộc lồi này (Bosland P.W and Votava, 2000)[30]. Capsicum
frutescens được biết đến với dạng quả nhỏ và rất cay, nó được trồng phổ biến
rộng rãi ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Các lồi cịn lại chỉ hạn chế ở
Nam và Trung Mỹ (Mai Thị Phương Anh và cs, 1996)[1]. Các loài trồng trọt
trong chi Capsicum thường được phân biệt theo đặc điểm hoa và quả thể hiện
theo bảng sau (Lipert và cs, 1996)[35].
Bảng 1.1. Đặc điểm thực vật học của các loài trong chi Capsicum
Loài

Màu tràng

hoa

Đốm trên Màu bao

Răng

tràng hoa phấn hoa đài hoa

Màu Số hoa/
hạt

đốt

Vàng

1

C. annuum

Trắng

khơng

Xanh tía

C.frutescens

Trắng

khơng


Xanh

C.chinense

Trắng xanh

khơng

Xanh



Vàng

1-5

C.baccatum

Trắng xanh Xanh vàng

Vàng



Vàng

1-2

Tím




Đen

1

C.pubescens

Tím

khơng



Khơng Vàng 1-3(5)

Qua đặc điểm thực vật học của các loài trồng trọt cho thấy sự khác biệt
của chúng, hai lồi C.baccatum và C.pubescens có thể phân biệt qua màu hạt
và màu cánh hoa so với 3 lồi cịn lại, cịn giữa chúng có thể phân biệt qua
màu của trang hoa và bao phấn. Để phân biệt loài C. annuum với loài
C.frutescens và C.chinense dựa vào đặc điểm hoa, quả của chúng. Lồi C.
annuum mỗi đốt có 1 hoa, lồi C.frutescens và C.chinense ra hoa theo chùm,
một đốt có 1 vài hoa, nhưng thường loài C.frutescens chỉ đậu 1 quả/đốt. Cịn
lồi C.chinense có vài quả/đốt. Ngoại trừ sự thắt eo như 1 cái vịng ở chân đế
của đài hoa, lồi C.chinense tương tự như hai loài C. annuum và C.frutescens.
Theo Smith P.G and Heiser (1957)[41], C. annuum là cây hàng năm còn
C.frutescens là cây nhiều năm.
Sự phong phú về các loài trồng trọt và hoang dại là một ưu thế để phục
vụ cho công tác chọn tạo giống. Tuy nhiên, sự tương hợp giữa các Loài khác



7
nhau rất phức tạp. Tất cả các loài trong chi Capsicum đều có bộ nhiễm sắc thể
2n=24, nhưng khi thực hiện lai không phải luôn thu được hạt lai và con lai hữu
dục (Bosland P.W and Votava, 2000)[30]. Đặc điểm chung của các loài hoang
dại là quả nhỏ, rất cay, quả các lồi trồng trọt có sự thay đổi lớn về độ cây (Mai
Thị Phương Anh và cs, 1996); (Bosland P.W and Votava, 2000)[1]; [30].
1.2. Đặc điểm thực vật học và di truyền của cây ớt cay
1.2.1. Đặc điểm thực vật học của cây ớt
- Thân: ớt là cây thân bụi 2 lá mầm, thân thường mọc thẳng, đôi khi có
thể gặp các dạng (giống) có thân bụi, nhiều cành, chiều cao trung bình 0,51,5m, có thể là cây hàng năm hoặc cây lâu năm nhưng thường được gieo
trồng là cây hàng năm.
- Rễ: Ban đầu ớt có rễ cọc phát triển mạnh với rất nhiều rễ phụ, rễ cọc
chính đứt, một hệ rễ chùm phát triển mạnh, vì thế nhiều khi lầm tưởng ớt có
hệ rễ chùm.
- Lá: Thường ớt có lá đơn mọc xoắn trên thân chính, lá có nhiều hình
dạng khác nhau, nhưng thường gặp nhất là dạng lá móc, trứng ngược, mép lá
hình răng cưa. Mặt trên lá phụ thuộc vào các loài khác nhau, một số có mùi
thơm. Lá thường mỏng có kích thước trung bình 1,5-12,0cm x 0,5-7,5cm.
- Quả: Thuộc loại quả mọng có rất nhiều hạt với nhiều thịt quả nhăn và
chia làm 2 ngăn. Các giống khác nhau có kích thước quả, hình dạng, độ nhọn,
màu sắc, độ cay (hăng) và độ mềm của thịt quả rất khác nhau. Quả chưa chín
có màu xanh, khi chín chuyển thành màu vàng, hoặc đỏ.
- Hạt: Hạt có dạng thận và màu vàng rơm, chỉ có hạt của C.pubescens
có màu đen. Hạt có chiều dài khoảng 3-5mm. Một gam hạt ớt cay có khoảng
220 hạt (Mai Thị Phương Anh, 1999)(Bosland P.W and Votava, 2000)[3][30].
Trong điều kiện nóng ẩm, ẩm độ khơng khí thấp, ớt có thể giao phấn
đến 91% (TansKey), đồng thời vị trí giữa vòi nhụy và ống phấn khác chênh
lệch nhau ở một số giống (Vũ Hữu Yêm, 1995); (Bosland P.W and Votava,

2000)[24] [30].


8
1.2.2. Cấu tạo hoa và đặc điểm thụ phấn
Cấu tạo hoa ảnh hưởng đến hình thức thụ phấn, qua đó ảnh hưởng đến
phương pháp duy trì, bảo tồn tập đồn.
Cấu tạo của hoa ớt gồm 5-7 cánh, cuống dài 1,5cm, đài ngắn có dạng
chng có từ 5-7 răng đài dài khoảng 2mm bọc lấy quả. Nhị đơn giản có màu
trắng hoặc tím, hoa có từ 5-7 nhị đực với ống phấn màu xanh da trời hoặc màu
tía. Vị trí có thể thấp hơn hoặc cao hơn so với ống phấn vừa là một tính trạng di
truyền nhưng cũng thay đổi theo điều kiện khí hậu. Thơng thường các giống có
cọc vịi nhụy cao hơn ống phấn thì có tỷ lệ giao phấn cao, cịn các giống có vịi
nhụy thấp hơn ống phấn thì tỷ lệ tự thụ cao (Nguyễn Thị Giang, 2005)[6].
Hoa ớt là hoa lưỡng tính, được xếp vào nhóm cây tự thụ (tỷ lệ giao phấn
<4%) (S.Borojevyc, 1990)[40]. Nhưng theo Odland, M.L và Poter A.M (Odland
và cs, 1941)[37] tỷ lệ giao phấn của ớt là 7,6-36,8%, trung bình là 16,5%. Tùy
theo giống và điều kiện ngoài cảnh sẽ ảnh hưởng tới mức độ giao phấn.
Những giống có ống phấn thấp hơn vịi nhụy thường có tỷ lệ giao phấn
khá cao đôi khi lên tới 36,5%, trong điều kiện nhiệt độ cao thông thường tỷ lệ
giao phấn tới 90% và được thụ bằng ong và một số loài sâu khác (Mai Thị
Phương Anh, 1999)[3].
Bao phấn thường không tung phấn tại thời điểm nở hoa, có thể sớm
hơn hoặc muộn hơn. Đặc điểm này phụ thuộc vào các giống và điều kiện
nhiệt độ. Trong điều kiện nóng bao phấn nở sớm hơn mùa lạnh nhiệt độ tối
thiểu để hạt phấn nảy mầm là 10ºC. Trong điều kiện 35 - 40ºC quá trình nảy
mầm của hạt phấn bị đình trệ. Bảo quản hạt phấn dưới 20ºC có thể kéo dài
sức sống của hạt phấn từ 2 - 4 ngày. Chứng tỏ vị trí vịi nhụy so với ống phấn
là một tính trạng di truyền đồng thời nó cũng phụ thuộc vào điều kiện khí hậu.
Thơng thường ớt giao phấn nhờ cơn trùng, vì vậy để sản xuất hạt giống nên

trồng cách ly (Vũ Hữu Yêm, 1995)[24].


9
Theo Bosland P.W and Votava (2000)[30] nhiệt độ lý tưởng để hạt
phấn nảy mầm 20-25oC, sự hình thành hạt phấn bị tổn hại ở nhiệt độ 30oC. Ở
0oC hạt phấn có thể bảo quản 5-6 ngày, mất khoảng 6-42 giờ để hạt phấn nảy
mầm trên đầu nhụy và thực hiện quá trình thụ tinh.
Theo Martin (1995) hiện tượng bất dục đực tìm thấy ở ớt. Tính di
truyền của dạng bất dục đực này do hệ thống gen tế bào chất (S,N) và gen
nhân (MS,ms) chi phối. Hisoe (1966) còn sử dụng chất DichlorideIsobutylate-Soda (DCIB) để tạo bất dục. Tuy nhiên, hiện nay công tác sản
xuất hạt giống lai F1 vẫn sử dụng phương pháp thụ phấn và khử đực bằng tay
là chủ yếu (trích: Trần ngọc hùng, 1999)[11].
1.2.3. Các yếu tố di truyền liên quan tới năng suất
Trên thế giới năng suất ớt giao động từ 1,7-38 tấn/ha, tùy thuộc vào
điều kiện trồng trọt và giống ớt. Ở ớt cay năng suất được quyết định bởi số
quả trên cây và khối lượng quả... Đa gen chi phối di truyền tính trạng năng
suất, nhưng trong quẩn thể xác định có thể xác định những tính trạng này
ngay từ những thế hệ đầu (Lee và Shin, 1989; Singh, 1977). Nghiên cứu xác
định mối tương quan giữa kiểu gen và kiểu hình đã giúp xây dựng chỉ số chọn
lọc gián tiếp (Hwang và Lee, 1978; Joshi và Singh, 1983; Kim và cs, 1985;
Venkata Rao và Chhonkar, 1980,1983). Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng năng
suất liên quan chặt nhất với số quả trên cây hơn là khối lượng quả trung bình
(Legg và Lippert, 1966; Gill và cs, 1977; Gopalakrishnan và cs, 1985; Gupta
và Yadav, 1984; Ramada-Rao và cs, 1974; Venkata Rao và Chhonkar,1983).
Năng suất có tương quan thuận với chiều cao cây và số cành cấp 1 tương quan
nghịch với tính chín sớm (trích: Trần Ngọc Hùng, 1999)[11].
Theo Gopalakrishnan (1980), số cành và số quả có tương quan thuận
với nhau. Ngồi việc xác định mối tương quan giữa năng suất và một số
tính trạng, Jovanovic (1999) đã tìm thấy nguồn cung cấp gen tạo giống

năng suất cao. Theo ơng giống lồi phụ Microcarpum có gen trội về trọng


10
lượng quả và số quả trên cây, Ssp. Microcarpum có gen trội về chiều dài quả
(Muthukrishman C.R. và cs, 1986)[36].
1.2.4. Di truyền tính trạng kháng bệnh thán thư
Đối với bệnh thán thư những nghiên cứu ở nước ta chưa nhiều. Theo
Ngơ Bích Hảo (1991)[7], ngun nhân gây bệnh thán thư ớt là do hai loại
nấm Colletotrichum nigrum và Colletotrichum capsici. Bệnh thường xuất
hiện vào giai đoạn quả nhiệt độ từ 28 - 30oC, mưa nhiều. Ở nhiệt độ 20oC bào
tử nấm nảy mầm với tốc độ nhanh.
Khả năng nhiễm bệnh của Isolate Colletotrichum nigrum trên giống ớt
Chìa vơi Huế là rất mạnh. Các Isolate nấm ở các vùng sinh thái khác nhau có
khả năng gây bệnh khác nhau. Sự phân bố, mức độ gây hại của hai loài nấm
Colletotrichum nigrum và Colletotrichum capsici có sự khác nhau. Ở vùng
trồng ớt tỉnh Thừa Thiên Huế và Hà Nội loài C. Nigrum là phổ biến, ngược
lại Hải Dương, Hưng Yên loài Colletotrichum capsici là phổ biến. Tuy
nhiên, hai loài phá hoại vào cuối giai đoạn sinh trưởng của ớt ở khắp các
vùng. Cây ớt đặc biệt mẫn cảm với bệnh vào giai đoạn quả già và chín, quả
càng già tỷ lệ nhiễm bệnh càng cao, ở quả xanh tỷ lệ nhiễm bệnh là 8,64%,
Quả ương 23,9%, quả chín 44,47%. Bệnh gây hại nếu gặp mưa nhiều, độ ẩm
cao nên biện pháp phòng trừ bằng hóa học ít hiệu quả, cần áp dụng biện
pháp phòng trừ tổng họp với bệnh này. Theo tác giả hai lồi nấm C. nigrum
và Colletotrichum capsici có khả năng tồn tại trên hạt giống 16 tháng bảo
quản (Ngô Bích Hảo, 1991)(Ngơ Bích Hảo, 1993)[7] [8].
Thán thư là bệnh nguy hiểm gây thối quả hàng loạt, bệnh thường xuất
hiện vào các tháng nóng ẩm trong năm (tháng 5,6,7) và gây hại hầu hết ở các
vùng trồng ớt. Nấm bệnh thường xâm nhập vào quả lúc xanh nhưng triệu chứng
thường khơng biểu hiện tới khi trái chín hồn tồn, bệnh có thể phát ra trên đồng

ruộng hoặc làm thối trái ớt đã thu hoạch (Bùi Bách Tuyến, 1998)[23].


11
Hầu hết các giống trồng trọt đều bị nhiễm bệnh này, có một số giống
được ghi nhận kháng bệnh thán thư là C. Chinense. 1555, 1554, 906. Tính
kháng bệnh thán thư là trội và do vài gen quy định (Bartz và cs, 1974)[29].
1.2.5. Di truyền tính trạng quy định độ cay
Nhiều tác giả khẳng định độ cay là do gen trội quy định. Khi lai Red
chili (cay) x Golden dawn (ngọt) ở F2 thu được tỷ lệ 25 cay: 5 ngọt (Webber,
H.J., 1992)[45]. Deshpander, R.B (Deshpander, R.B., 1935)[32] khi lai giữa
Cayene và ớt ngọt ở F2 thu được 202 cây cay và 70 cây ngọt. Gen xác định độ
cay được ký hiệu là “C” định vị trên nhiễm sắc thể 11.
Nhưng theo Ohta, Y. (1963)[39] cho rằng di truyền tính trạng độ cay do
nhiều gen quy định và còn chịu sự tác động của các yếu tố nhiệt độ ngày đêm.
Kobayasi (1996) khi lai giữa dạng ớt cay và ớt ngọt, F1 thu được 100%
cây cay, F2 phân ly tỷ lệ 18 cay: 7 ngọt. Theo ông sự di truyền này khá phức
tạp được quy định bởi một gen chính và nhiều gen phụ, một số trường hợp
còn chịu sự tác động của môi trường thay đổi (khô hạn, thiếu ngun tố
khống...) (trích: Suteki Hinohara, 1993)[43].
Bên cạnh nghiên cứu đặc điểm di truyền của một số tính trạng,
Muthukrishnan và cộng sự (Muthukrishman C.R. và cs, 1986)[36] đã tiến
hành đánh giá khả năng kết hợp chung và khả năng kết hợp riêng (SCA) chỉ
ra rằng: các tính trạng chiều cao cây, số cành và chiều dài quả, số quả trên
cây... có liên quan đến tác động gen cộng gộp và không cộng gộp.
1.3. Yêu cầu ngoại cảnh của cây ớt
1.3.1. Nhiệt độ
Ớt được trồng ở độ cao từ 3000m trở xuống, chúng dễ bị ảnh hưởng bởi
sương giá và nhiệt độ thấp. Cần yêu cầu khí hậu ấm áp, thời gian sinh trưởng
dài trước khi thu hoạch (V.E. Rubatzky, M.Yamaguchi, 1986)[44].

Theo tác giả Rylsky (1972) nhiệt độ ảnh hưởng tới số hoa và tỷ lệ đậu
quả. Nhiệt độ đất 10ºC làm sinh trưởng chậm lại, còn nhiệt độ 17ºC cây sinh


12
trưởng bình thường, ở nhiệt độ > 30ºC phần trên sinh trưởng bình thường
nhưng rễ ngừng sinh trưởng. Nhiệt độ khơng khí thích hợp là 20 - 25ºC. Nhiệt
độ này thay đổi đáng kể đặc tính thực vật học của ớt. Khi nhiệt độ đất và nhiệt
độ khơng khí xuống thấp làm kéo dài thời gian sinh trưởng. Hạt bắt đầu mọc
ở nhiệt độ > 13ºC. Chênh lệch nhiệt độ ngày đêm có ý nghĩa rất quan trọng để
tăng chiều dài quả, đường kính quả, trọng lượng quả. Ban đêm nhiệt độ xuống
thấp 8 - 10ºC sẽ làm tăng số lượng quả khơng hạt (Pasthenocaspic) giảm sức
sống hạt phấn (trích: Nguyễn Xuân Điệp, 2010)[5].
Theo V.E. Rubatzky, M. Yamaguchi (1986)[44] nhiệt độ trung bình ngày
là 20 - 25ºC, cây sinh trưởng tốt khi nhiệt độ ban đêm không vượt quá là
20ºC, nhiệt độ có khuynh hướng làm giảm mùi vị và sự phát triển của màu
sắc quả.
Nhìn chung, ớt có thể chịu được nhiệt độ cao hơn so với khoai tây hoặc
cà chua. Tuy nhiên, hoa không thụ tinh ở nhiệt độ dưới 16ºC hoặc trên 32ºC
do số lượng hạt phấn ít. Nhiệt độ tối cao cho hoa đậu là nhiệt độ ban ngày và
ban đêm trong khoảng 16 - 21ºC, nhiệt độ ban đêm trên 24ºC dẫn đến hiện
tượng rụng hoa, nhưng quả đậu có thể rụng nếu nhiệt độ trên 32ºC (Bosland
P.W and Votava, 2000)(V.E. Rubatzky, M.Yamaguchi, 1986)[30][44].
Nghiên cứu của Egorova (1975) cho thấy ảnh hưởng của ánh sáng lên
cây trồng bao gồm thời gian chiếu sáng và cường độ ánh sáng. Cây ớt không
mẫn cảm với quang chu kỳ, Tuy nhiên, trong điều kiện ngày ngắn (thời
gian chiếu sáng 9 - 10 giờ/ngày) sẽ kích thích cây sinh trưởng và có thể
tăng năng suất từ 21 - 24% (trích: Nguyễn Xuân Điệp, 2010)[5]
1.3.2. Ánh sáng
Theo Egovora (1975) ảnh hưởng của ánh sáng đến cây trồng bao gồm

thời điểm chiếu sáng và cường độ ánh sáng. Ớt là cây trồng không mẫn cảm
với quang chu kỳ (ở nước ta cây ớt có thể trồng được quanh năm), Tuy nhiên,
trong điều kiện ánh sáng ngày ngắn (thời gian chiếu sáng 9 - 10 giờ/ngày) sẽ


13
kích cây sinh trưởng tăng năng suất 21-24% (trích: Mai Thị Phương Anh và cs,
1996)[1].
Bigotti (1974) nghiên cứu ảnh hưởng của cường độ ánh sáng đến cây ớt
nhận thấy giảm bức xạ xuống 50% sẽ làm tăng lượng quả, nhưng không ảnh
hưởng tới hàm lượng Capsicum và Vitamin C. Nếu quả tiếp xúc với cường độ
ánh sáng mạnh thì phần thịt quả sẽ mỏng và bề mặt thịt quả không mịn tạo
điều kiện cho vi sinh vật gây hại tấn công vào mô quả làm giảm chất lượng
quả thương phẩm (Bùi Thị Oanh, 2010)[17].
Trong điều kiện trời âm u sẽ hạn chế sự đậu quả và giảm năng suất
(Mai Thị Phương Anh, 1999)[3].
1.3.3. Ẩm độ
Ớt rất thích hợp với thời tiết ấm, ẩm. Cây sinh trưởng tốt trong điều
kiện lượng mưa từ 600-1250mm và phân bố trong suốt quá trình sinh trưởng
và phát triển. Lượng mưa lớn trong thời gian hoa nở là nguyên nhân của sự
rụng hoa, tỷ lệ đậu quả thấp. Trong điều kiện khơ hạn sẽ kích thích q trình
chín của quả, cịn thời kỳ chín lượng mưa lớn sẽ làm trái thối và hỏng (Mai
Thị Phương Anh, 1999)[3].
Trong điều kiện khơ hạn sẽ kích thích q trình chín của quả. Ở thời kỳ
ra hoa, đậu quả thì ẩm độ đóng vai trị quan trọng trong việc hình thành khối
lượng quả và chất lượng quả. Ớt có bộ rễ ăn nông tập trung chủ yếu ở tầng đất
mặt (0 - 30cm) nên rất mẫn cảm với đất quá ẩm. Nhưng nếu ẩm độ khoảng
10% tăng tỷ lệ rụng hoa, quả 71,2%, trong khi ẩm độ 35,6-57,4% thì tỷ lệ
rụng quả chỉ cịn 20-30%. Do vậy, duy trì ẩm độ từ 70 - 80% là thích hợp cho
quá trình sinh trưởng, phát triển, nhất là thời kỳ cây non, ra hoa và hình thành

quả. Ẩm độ cao sẽ làm rễ sinh trưởng kém và chết hoặc cây còi cọc làm giảm
tỷ lệ nảy mầm. Ngược lại, ẩm độ thấp ở giai đoạn ra hoa, hình thành quả sẽ
hạn chế vận chuyển các chất dinh dưỡng (Nguyễn Thị Minh Phương và cs,
2010)[18].


14
1.3.4. Đất và dinh dưỡng
Với cây ớt, đất tương đối phù hợp là đất nhẹ, giàu vơi. Ớt có thể sinh
trưởng trên đất cát nhưng phải đảm bảo tưới tiêu và bón phân. Đất chua và
kiềm đều khơng thích hợp cho ớt phát triển. Ớt có thể sinh trưởng ở đất màu
nhưng tỷ lệ nảy mầm và tính chín sớm bị ảnh hưởng. Theo nghiên cứu của
Kaliappan và Rajagopal (1970) thì ớt có thể nảy mầm trong điều kiện độ muối
4.000 ppm và pH =7,6 (Mai Thị Phương Anh, 1999)[3].
Về độ pH đất, cây có thể sinh trưởng ở độ pH từ 6-7 nhưng lý tưởng
nhất là 6-6,5 (Mai Thị Phương Anh và cs, 1996)[1].
Nhu cầu dinh dưỡng của cây ớt tương đối lớn do cây sinh trưởng và phát
triển mạnh, cây vừa sinh trưởng sinh dưỡng vừa ra hoa kết quả, thời gian sinh
trưởng và thu hái kéo dài.
Ớt là cây rất mẫn cảm với phân bón, trước hết là phân hữu cơ, nó cần
lượng phân bón cao, bón sớm và cân đối lượng N:P:K. Trong quá trình sinh
trưởng của cây ớt cần xới xáo, làm cỏ để cây sinh trưởng và phát triển tốt
(Nguyễn Xuân Điệp, 2010)[5]
Nghiên cứu về liều lượng bón phân NPK trên đất trồng ớt ở Thừa Thiên
Huế, kết quả cho thấy tỷ lệ NPK thích hợp nhất, cho năng suất cao nhất là 150N:
175P: 50K, cơng thức bón vừa cho năng suất cao, vừa cho hiệu quả kinh tế lớn
và có tác dụng cải tạo đất là 150N: 75P: 50K (Lê Thị Khánh, 1999)[13].
1.4. Giá trị dinh dưỡng, tình hình sản xuất, tiêu thụ ớt trên thế giới và ở
Việt Nam
1.4.1. Giá trị dinh dưỡng và giá trị sử dụng của cây ớt.

Ớt được chia thanh hai nhóm ớt cay và ớt ngọt dựa vào hàm lượng
capsicin chưa trong quả. Trong ớt cay hàm lượng capsicin rất cao còn trong ớt
ngọt hàm lượng capsicin có thể khơng có hoặc rất ít. Ớt cay được trồng nhiều
ở Ấn Độ, châu Phi và một số nước nhiệt đới khác, ớt ngọt được trồng nhiều
tại châu Âu, châu Mỹ và một số nước châu Á quả được dùng như một loại rau
xanh để ăn hoặc chế biến (Trần Khắc Thi, 2003)[19].


15
Ớt là loại cây trồng vừa được sử dụng như rau tươi, vừa được dùng làm
gia vị vì có giá trị vitamin cao trong các loại rau nhất là vitamin C và provitamin
A (Caroten), theo một số tài liệu thì hàm lượng vitamin C ở một số giống ớt là
340mg/100g quả tươi, ngồi ra cịn chưa một số vitamin như B1, B2, P, E... và
khoáng chất (Mai Thị Phương Anh và cs, 1996), (Mai Thị Phương Anh, 1999),
(Trần Thị Tú Ngà, Trần Thế Tục và ctv, 1995)[1], [3], [16].
Quả ớt được sử dụng dưới dạng ăn tươi, muối chua, nước ép, nước sốt,
tương, chế xuất dầu, sấy khô hoặc làm bột.
Trong ớt cay cịn có chất capsicin là một loại alcaloid có vị cay, gây
cảm giác ngon miệng khi ăn, khích thích q trình tiêu hóa. Chất này có nhiều
trong thành giá nỗn và biểu bì của hạt (trong 1kg có chứa tói 1,2g). Hoạt chất
capsicin giúp cơ thể phịng được sự hình thành của các cục máu đơng, giảm
đau trong nhiều trứng viêm do ức chế các yếu tố P trong cơ thể, gần đây
người ta còn chứng minh được vai trò của ớt trong ngăn cản các chất gây ung
thư (Mai Thị Phương Anh, 1999)[3].
Trong thịt quả có chứa khoảng 25% chất dầu có tên là capsicin màu đỏ,
không cay, năng suất chiết suất 20-25% dịch chiết alcoholic gây đỏ da và
nóng (Mai Thị Phương Anh và cs, 1996)[1].
Theo Vũ Văn Chuyên (1995)[4] ớt dùng dưới dạng cồn chống khản cổ,
chữa đau do trĩ, chữa đầy hơi, chữa lị, cịn capsicin dùng chế bơng đắp cho
nóng. Ớt được dùng để trị phong thấp, đau lưng, đau khớp, sát khuẩn. Lá ớt

còn được kết hợp với các loại thuốc nam khác trong các bài thuốc dân gian có
giá trị.
Theo Bajajj và CS (trích: Mai Thị Phương Anh và cs, 1996)[1] cho rằng
thành phần của ớt đỏ như sau:
- Chất khô 22,01%;
- Axit acorbic 131,06mg/100g tươi;


16
- Chất khơ có màu 67,38 đơn vị ASTA;
- Capsicin 0,34% trọng lượng khô;
- Chất sơ thô 26,75% và tro tổng số 6,69%
Bảng 1.2. Thành phần các chất trong 100g ớt cay
Giá trị
Chất

dinh
dưỡng

Giá trị

Tỷ lệ

Chất

%

dinh
dưỡng


Tỷ lệ
%

Năng lượng

40 Kcal

2%

Folates

23 mcg

6%

Carbohydrate

8.81 g

7%

Niacin

1.244 mg

8%

Đạm

1.87 g


3%

Pantothenic acid

0.201 mg

4%

Tổng lượng chát béo 0.44 g

2%

Pyridoxine

0.506 mg

39%

Cholesterol

0 mg

0%

Riboflavin

0.086 mg

6.5%


Chất xơ

1.5 g

3%

Thiamin

0.72 mg

6%

Natri

9 mg

952 IU

32%

Kali

322 mg

Canxi

14 mg

Đồng


0.5% Vitamin A
7%

Vitamin C

1.5 % Vitamin E

143.7 mg 240%
0.69 mg

4.5%

0.129 mg 14% Vitamin K

14 mcg

11.5%

Sắt

1.03 mg

13% Carotene-ß

534 mcg

--

Magiê


23 mg

6%

Carotene-α

36 mcg

--

Mangan

0.187 mg

8%

Cryptoxanthin-ß

40 mcg

--

Phơt-pho

43 mg

6%

Lutein-zeaxanthin 709 mcg


Selen

0.5 mcg

1%

Kẽm

0.26 mg

-2%

[Nguồn: Cơ sở dữ liệu Dinh dưỡng Quốc gia Mỹ USDA]
Ngày nay các sản phẩm từ ớt đỏ (cay hoặc không cay) là một loại gia vị
quan trọng. Ớt cay được sử dụng khác rộng rãi trên thế giới, ngoài tạo màu


×