Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

SKKN thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề STEM “vẽ kĩ thuật ứng dụng” chương II – công nghệ 11, THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.95 MB, 47 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT BẮC YÊN THÀNH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Đề tài: THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ STEM “VẼ KĨ
THUẬT ỨNG DỤNG” CHƯƠNG II – CƠNG NGHỆ 11, THPT

Mơn: Cơng nghệ 11
Tác giả: Hồng Thị Hồng
Lĩnh vực: Vật Lý - Cơng nghệ

n thành – 2021.


Viết tắt
Cụm từ đầy đủ
CN
Cơng nghệ
ĐC
Đối chứng
ĐTB
Điểm trung bình
GD
Giáo dục
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
SGK
Sách giáo khoa


KHTN
Khoa học tự nhiên
THPT
Trung học phổ thông
TN
Thực nghiệm
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

1


MỤC LỤC

NỘI DUNG

TRANG

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

1

MỤC LỤC

2

Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ

4

1. Lí do chọn đề tài


4

2. Mục đích nghiên cứu

5

3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

5

4. Phương pháp nghiên cứu

5

5.Những đóng góp mới của đề tài

5

Phần II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

6

Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn dạy học giáo dục STEM

6

1.1. Khái niệm giáo dục STEM

6


1.2. Mục tiêu của giáo dục STEM

7

1.3. Mối liên hệ tương tác giữa các lĩnh vực trong giáo dục STEM

7

1.4. Quy trình giáo dục STEM

8

1.5. Bản chất của dạy học môn Công nghệ theo định hướng giáo dục
STEM

9

1.6. Đặc điểm của dạy học môn Công nghệ theo định hướng giáo dục
STEM

10

1.7. Thực trạng dạy học giáo dục STEM ở trường THPT

11
2


Chương 2: Thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề STEM “ Vẽ kỹ

thuật ứng dụng” chương II – CN 11, THPT

15

2.1. Nguyên tắc thiết kế chủ đề dạy học STEM

15

2.2. Tiêu chí xây dựng chủ đề/bài học STEM

15

2.3. Quy trình thiết kế chủ đề dạy học STEM trong mơn Cơng nghệ

16

2.4 . Ví dụ minh họa: Thiết kế mơ hình nhà

18

2.5. Giáo án thực nghiệm

25

Chương 3: Kết quả thực nghiệm

35

Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


38

1.Kết luận

38

2. Kiến nghị

38

TÀI LIỆU THAM KHẢO

40

PHỤ LỤC

41

3


Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa
XI Nghị quyết số 29 – NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, toàn ngành giáo dục đang ra sức
nổ lực thực hiện nhằm nâng cao chất lượng của nền giáo dục nước nhà. Trong đó
mỗi giáo viên đóng một vai trị then chốt cho sự phát triển đó, là một giáo viên
THPT tơi vẫn rất trăn trở để tìm giải pháp đổi mới nhằm đáp ứng nhu cầu phát

triển của giáo dục đất nước. Khoa học tự nhiên nói chung, mơn Cơng nghệ nói
riêng ngày càng đóng vai trị rất lớn trong nền kinh tế của thời đại công nghệ. Tuy
nhiên làm thế nào thu hút các em u thích và lựa chọn mơn học này lại gặp nhiều
khó khăn bởi đặc thù mơn Cơng nghệ vừa mang tính cụ thể, trừu tượng nên đa số
các em rất ngại học nếu khơng có phương pháp dạy học phù hợp. Bên cạnh đó
phương pháp dạy học truyền thống cịn nặng về kiến thức lí thuyết hàn lâm chưa
kích thích các em tham gia nghiên cứu, học tập hiệu quả, khả năng thực hành trải
nghiệm lại còn rất yếu. Giáo dục hiện nay hướng tới HS phải có khả năng vận
dụng kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề trong cuộc sống.
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ảnh hưởng sâu rộng vào mọi mặt đời sống,
xã hội, giáo dục cũng khơng ngoại lệ. Vì thế đòi hỏi GV phải thay đổi phương
pháp, HS phải thay đổi cách học. Do vậy vai trò của GV phải chuyển đổi từ “dạy
cái gì”, “điều gì” sang dạy cho HS “phải làm gì”, “làm như thế nào”.
Giáo dục STEM là một quan điểm dạy học theo hướng tiếp cận liên ngành từ
hai trong các lĩnh vực Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ thuật và Tốn học trở lên. Thơng
qua cách tiếp cận giáo dục tích hợp trong STEM, học sinh nhận thức được sự giao
thoa giữa các ngành khoa học và toán học, thấy được sự cần thiết của các kiến thức
khoa học để giải quyết một vấn đề thực tiễn hay tạo nên một sản phẩm. Đồng thời,
trong q trình đó HS được khuyến khích sáng tạo, khơi gợi niềm say mê học tập
và giúp các em khám phá tiềm năng của bản thân.
4


Công nghệ là môn khoa học phản ánh hai thành phần là T (Technology), E
(Engineering) trong 4 thành phần của STEM, việc tổ chức dạy học kiến thức công
nghệ theo định hướng giáo dục STEM chính là một hướng nghiên cứu hiệu quả
giúp nội dung học tập gắn với thực tiễn, đặc biệt phần “VẼ KĨ THUẬT ỨNG
DỤNG” chương II - Công nghệ 11, rất thuận lợi cho việc dạy học STEM phù hợp
với định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông mới sau 2015 theo hướng
phát triển năng lực ở người học nhằm đáp ứng những đòi hỏi của xã hội hiện đại.

Hiện nay giáo viên vẫn còn chưa nhận thức rõ bản chất dạy học STEM cũng
như cách thiết kế và tổ chức hoạt động STEM trong môn học nên việc nghiên cứu
sâu về hoạt động STEM, cách thức tổ chức học sinh học tập STEM ở các mơn học
nói chung và cơng nghệ nói riêng là cần thiết trong bối cảnh Việt Nam đang đổi
mới căn bản và tồn diện giáo dục.
Xuất phát từ lí do trên, tôi chọn đề tài : Thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề
STEM “Vẽ kĩ thuật ứng dụng” chương II – cơng nghệ 11, THPT.
2. Mục đích nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn dạy học giáo dục STEM
- Vận dụng quy trình thiết kế giáo dục STEM để thiết kế và tổ chức dạy học
chủ đề STEM “Vẽ kĩ thuật ứng dụng” chương II – Công nghệ 11, THPT nhằm
nâng cao hiệu quả dạy và học.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Chương II - môn Công nghệ 11.
- Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 11A4
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu tài liệu về đổi mới phương
pháp dạy học, cơ sở lý luận của giáo dục STEM
- Phương pháp thu thập và xử lí số liệu: Chú trọng phân tích định tính các
kết quả thu được.
- Thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực nghiệm sư phạm để xem xét tính khả
thi và hiệu quả của đề tài.
5. Những đóng góp mới của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa kiến thức về giáo dục STEM.
- Lựa chọn và vận dung quy trình thiết kế chủ đề giáo dục STEM để thiết kế
các chủ đề giáo dục STEM trong dạy học chương II “Vẽ kĩ thuật ứng dụng” –
Công nghệ 11, THPT; đặc biệt với chủ đề “Thiết kế mơ hình nhà tương lai”.
- Xây dựng được các công cụ rèn luyện và đánh giá năng lực cho HS.
5



Phần II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I. CỞ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA GIÁO DỤC STEM
1.1. Khái niệm giáo dục STEM
STEM là thuật ngữ phương pháp giảng dạy, học tập tích hợp nội dung và các
kỹ năng khoa học, cơng nghệ, kĩ thuật và tốn học.
Giáo dục STEM là phương pháp giáo dục tích hợp theo cách tiếp cận liên
môn và thông qua thực hành, ứng dụng. Thay vì dạy bốn mơn như các đối tượng
tách biệt và rời rạc, STEM kết hợp chúng thành một mơ hình học tập gắn kết dựa
trên các ứng dụng thực tế.
Qua đó HS vừa học được kiến thức khoa học, vừa học được cách vận dụng
kiến thức vào thực tiễn.
Thuật ngữ STEM được hiểu như một “tổ hợp đa lĩnh vực” bao gồm: khoa học
(Science), công nghệ (Technology), kĩ thuật (Engineering) và tốn học
(Mathematics ). Bốn lĩnh vực này được mơ tả như sau:
+ Khoa học (Science): Là môn học nhằm phát triển khả năng sử dụng kiến
thức khoa học (Vật lý, Hóa học, Sinh học và Khoa học trái đất) của HS, không chỉ
giúp HS hiểu về thế giới tự nhiên mà có thể vận dụng kiến thức đó để giải quyết
các vấn đề khoa học trong cuộc sống hàng ngày.
+ Kĩ thuật (engineering): Là môn học nhằm phát triển sự hiểu biết ở HS về
cách công nghệ đang phát triển thơng qua q trình thiết kế kĩ thuật. Kĩ thuật cung
cấp cho HS những cơ hội để tích hợp kiến thức của nhiều môn học, giúp cho
những khái niệm liên quan trở nên tường minh trong cuộc sống của họ. Kĩ thuật
cũng cung cấp cho HS những kĩ năng để có thể vận dụng sáng tạo cơ sở Khoa học
và Tốn học trong q trình thiết kế các đối tượng, các hệ thống hay xây dựng các
quy trình sản xuất.
+ Công nghệ (technology): Là môn học nhằm phát triển khả năng sử dụng,
quản lí, hiểu và đánh giá cơng nghệ của HS. Nó cung cấp cho HS những cơ hội để
hiểu về công nghệ được phát triển như thế nào, cung cấp cho HS những kĩ năng để
6



có thể phân tích được sự ảnh hưởng của cơng nghệ mới tới cuộc sống hàng ngày
cho HS và của cộng đồng,…
+ Tốn học (mathematics): Là mơn học nhằm phát triển ở HS khả năng phân
tích, biện luận và truyền đạt ý tưởng một cách hiệu quả thông qua việc tính tốn,
giải thích, các giải pháp giải quyết các vấn đề tốn học trong các tình huống đặt ra.
Khơng chỉ đơn thuần mơ tả bốn lĩnh vực STEM, đoạn trích trên cịn cho thấy
bốn lĩnh vực này khơng phải hiện diện một cách riêng lẻ mà cần phải được tích
hợp, liên kết chặt chẽ với nhau.
Giáo dục STEM là một quan niệm dạy học theo tiếp cận liên ngành từ hai
trong các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Tốn học trở lên. Trong đó
nội dung học tập được gắn với thực tiễn, phương pháp dạy học theo quan niệm
dạy học định hướng hành động.
1.2. Mục tiêu giáo dục STEM
- Phát triển các năng lực đặc thù của mơn học thuộc về STEM cho HS: Đó
là những kiến thức, kĩ năng liên quan đến các môn học Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ
thuật và Tốn học. Trong đó HS biết liên kết các kiến thức Khoa học, Toán học để
giải quyết các vấn đề thực tiễn. Biết sử dụng, quản lí và truy cập Cơng nghệ. HS
biết về quy trình thiết kế và chế tạo các sản phẩm.
- Phát triển các năng lực cốt lõi cho HS: Giáo dục STEM nhằm chuẩn bị cho
HS những cơ hội cũng như thách thức trong nền kinh tế cạnh tranh toàn cầu của
thế kỷ 21. Bên cạnh những hiểu biết về các lĩnh vực Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ
thuật và Tốn học, HS sẽ được phát triển tư duy phê phán, khả năng hợp tác để
thành công.
- Định hướng nghề nghiệp cho HS: Giáo dục STEM sẽ tạo cho HS có những
kiến thức, kỹ năng mang tính nền tảng cho việc học tập ở các bậc học cao hơn
cũng như cho nghề nghiệp trong tương lai của HS. Từ đó, góp phần xây dựng lực
lượng lao động có năng lực, phẩm chất tốt, đặc biệt là lao động trong lĩnh vực
STEM nhằm đáp ứng mục tiêu xây dựng và phát triển đất nước.

1.3. Mối liên hệ tương tác giữa các lĩnh vực trong giáo dục STEM
Cơng nghệ (T)

sử dụng trong

Tốn (M)

thúc đẩy

Kỹ thuật (E)

sử dụng trong

thúc đẩy

Khoa học (S)

dẫn đến
áp dụng

liên quan
Sáng chế

nghiên cứu
Cải tạo thế giới

liên quan
Phát minh,

nghiên cứu


7

phátKhám
hiện phá, giải thích thế giới


Hình 1.1. Mối liên quan của Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ thuật và tốn học
Hình 1.1 thể hiện mối quan hệ tự nhiên giữa các yếu tố trong STEM, đó là các
mối quan hệ “sử dụng”, “thúc đẩy”, “dẫn đến”, “áp dụng”,… Khoa học có được
những lợi ích từ sự phát triển của Công nghệ, Kĩ thuật và Công nghệ, Kĩ thuật là áp
dụng những thành quả của Khoa học vào đời sống. Toán học rất cần thiết cho cả
Khoa học và Công nghệ, Kĩ thuật, tương tự như vậy những tiến bộ của Khoa học,
Cơng nghệ sẽ kích thích những tiến bộ mới trong Tốn học… có thể thấy các lĩnh
vực đều thúc đẩy nhau phát triển và hướng tới từ sự phát triển của nhau. Trong
thực tế những mối liên kết thuộc các lĩnh vực STEM ở trên là những liên kết động
và phát triển theo thời gian. Các mối liên kết đó phản ánh những vấn đề cơ bản của
cuộc sống là khám phá thế giới và cải tạo thế giới. Do vậy, tiếp cận giáo dục
STEM phải là tiếp cận mang tính liên ngành để tạo ra sự kết hợp hài hòa giữa các
lĩnh vực Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ thuật và Tốn học nhằm mang đến cho HS
những trải nghiệm thực tế thực sự có ý nghĩa.
1.4. Quy trình giáo dục STEM
Quy trình 5E nhằm mơ tả tiến trình dạy học và có thể được sử dụng trong tồn
bộ chương trình, cho một chương hay một bài học cụ thể. Quy trình 5E gồm có 5
giai đoạn trong một chuỗi quá trình dạy học là: Engagement (Đặt vấn đề),
Exploration (Khám phá), Explanation (giải thích), Elaboration / Extension (mở
rộng) và Evaluation (đánh giá) (hình 1.2).
Đặt vấn đề
Đánh giá


Mở rộng

Khám phá

Giải thích

Hình 1.2. Mơ hình 5E hướng dẫn tích hợp STEM
Engagement (Đặt vấn đề): Mục tiêu của giai đoạn này là để tạo sự chú ý và
quan tâm của HS. HS được đặt vào những tình huống, sự kiện hay vấn đề liên quan
đến nội dung học tập mang tính thách thức và gợi nhu cầu HS cần giải quyết. Về
8


bản chất, ở đây là tạo các tình huống có vấn đề khiến HS có những suy nghĩ như:
Tại sao điều đó lại có thể xảy ra, em cũng đã từng suy nghĩ nhưng không biết lý
giải thế nào, em muốn tìm hiểu thêm về vấn đề này… và khi đó HS cảm thấy cần
thiết phải giải quyết hay học thêm một vấn đề gì đó.
Exploration (Khám phá): Đây là giai đoạn HS trải nghiệm thông qua các
hoạt động như thu thập thơng tin dữ liệu, quan sát mơ hình, thí nghiệm, điều tra,…
để giải thích các hiện tượng và phát triển khả năng nhận thức của bản thân. Vai trò
của GV trong giai đoạn khám phá là người chỉ dẫn và khởi đầu cho hoạt động.
Cung cấp cho HS những kiến thức nền cần thiết; những dụng cụ, nguyên vật liệu
phục vụ hoạt động trải nghiệm của HS và điều chỉnh những nhận thức sai lầm mà
HS có thể gặp phải trong quá trình khám phá.
Đây là giai đoạn HS suy nghĩ, lập kế hoạch và tổ chức những thông tin dữ
liệu thu thập được. Giai đoạn này HS có thể thực hiện các thí nghiệm, tiến hành
nghiên cứu, thiết kế các quy trình, thiết kế mẫu… Lựa chọn và áp dụng các
phương pháp tiếp cận có hệ thống thích hợp để trả lời câu hỏi mang tính phức hợp
để điều tra các vấn đề mang tính thời sự và phát triển các giải pháp cho những
thách thức và các vấn đề trong thế giới thực.

Explanation (giải thích): HS phân tích và diễn giải các dữ liệu. Trao đổi
những kiến thức và các giải pháp mang tính khả thi. Sử dụng cơng nghệ thích hợp
để phân tích và thơng tin liên lạc.
Elaboration / Extension (mở rộng): Giai đoạn này HS có cơ hội được mở
rộng và củng cố những hiểu biết của mình về các khái niệm, kiến thức. HS tinh
chỉnh các giải pháp, các quy trình. Sửa đổi quy trình thử nghiệm để tìm hiểu thêm.
Xác định và phân tích các kết nối đến nghề nghiệp thuộc lĩnh vực STEM.
Evaluation (đánh giá): Đánh giá được tiến hành thông qua việc HS phải trình
bày giải pháp của mình nhằm giải quyết các vấn đề được đặt ra ban đầu. HS được
tham gia đánh giá đồng đẳng. HS phải chứng minh sự hiểu biết của mình dựa trên
kết quả các nhiệm vụ thực hiện. GV sẽ đánh giá cả kiến thức và kĩ năng của HS,
xem xét những minh chứng cho thấy sự hiểu biết của HS.
Quy trình trên được xây dựng dựa trên lý thuyết kiến tạo, giúp HS có thể tự xây
dựng những hiểu biết của mình thơng qua những trải nghiệm và những ý tưởng mới.
1.5. Bản chất của dạy học môn Công nghệ theo định hướng giáo dục STEM
- Là một cách tiếp cận liên ngành trong dạy học môn công nghệ nhằm tạo cơ hội cho
HS kết nối những kiến thức được học trong môn Công nghệ với các kiến thức cơ sở của các
môn học thuộc lĩnh vực STEM với những vấn đề trong thực tiễn cuộc sống. Giúp HS vừa
học được kiến thức khoa học, vừa học được cách vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn.
- Là một cách tiếp cận nhấn mạnh quá trình thiết kế với mục tiêu phát triển các giải
pháp giải quyết vấn đề và tư duy. Chẳng hạn trong mỗi bài học chủ đề STEM, HS được đặt
trước một tình huống có vấn đề thực tiễn cần giải quyết liên quan đến các kiến thức khoa
9


học. Để giải quyết vấn đề đó, HS phải tìm tịi, nghiên cứu những kiến thức thuộc các mơn có
liên quan đến vấn đề (qua sách giáo khoa, Internet, học liệu, thiết bị công nghệ,...) và sử dụng
chúng để giải quyết vấn đề đặt ra.
- Là một phương pháp được sử dụng để tạo mơi trường khuyến khích sự khám phá,
sáng tạo và giải quyết vấn đề thực tiễn nhằm phát triển các kỹ năng về STEM cho tất cả các

HS. Đó là phong cách học tập sáng tạo đặt người học vào vai trò của một nhà phát minh,
người học sẽ phải hiểu thực chất của các kiến thức được trang bị; phải biết mở rộng kiến
thức; phải biết cách sửa chữa, chế biến lại chúng cho phù hợp với tình huống có vấn đề mà
người học đang phải giải quyết.
1.6. Đặc điểm của dạy học môn Công nghệ theo định hướng giáo dục STEM
Dạy học tích hợp và dạy học định hướng năng lực là cơ sở khoa học của dạy học
môn công nghệ theo định hướng giáo dục STEM. Do vậy, các đặc điểm của dạy học môn
Công nghệ theo định hướng giáo dục STEM cũng mang những nét bản chất của dạy học
tích hợp và dạy học định hướng năng lực.
- Tính tích hơp: Cơng nghệ là môn khoa học phản ánh hai thành phần là T
(Technology), E (Engineering) trong 4 thành phần của STEM . Vì vậy nội dung học
tập mơn Cơng nghệ mang tính tích hợp kiến thức thuộc các lĩnh vực Khoa học, Cơng nghệ,
Kĩ thuật và Tốn học.
- Tính thiết kế: Dạy học môn Công nghệ theo định hướng giáo dục STEM là hoạt
động định hướng thực hành và định hướng sản phẩm đã được thỏa thuận giữa GV và HS.
Trong đó GV là người gợi mở cho HS vận dụng kiến thức đã học và thực tiễn để giải quyết
vấn đề liên quan; HS phải tìm tịi, nghiên cứu những kiến thức đó để tạo ra sản phẩm. Do
vậy, tư tưởng thiết kế là một đặc điểm quan trọng khi giáo dục STEM xuất phát từ Cơng
nghệ và Kĩ thuật.
- Tính tồn diện: Giáo dục STEM nói chung nhằm hướng tới mọi đối tượng HS
khơng phụ thuộc giới tính, dân tộc, vùng miền bởi mục tiêu của giáo dục STEM là đảm bảo
cho tất cả các cơng dân có năng lực về STEM; tăng cường sự đóng góp của cộng đồng cho
các thành tựu về kinh tế, khoa học, kĩ thuật. Bên cạnh đó những vấn đề trong thực tiễn cuộc
sống luôn đem đến cho con người những cảm xúc nhất định. Dạy học môn Công nghệ theo
định hướng giáo dục STEM chứa đựng nhiều phong cách học tập khác nhau đem đến cho
HS những cơ hội trải nghiệm hành động, trải nghiệm cảm xúc và rèn luyện những kĩ năng
cơ bản trong cuộc sống.
1.7. Thực trạng dạy học giáo dục STEM ở trường THPT
Mơ hình giáo dục tích hợp STEM còn khá mới mẻ đối với giáo dục Việt Nam
khi chỉ mới thử nghiệm khoảng vài năm gần đây. Giáo dục STEM du nhập vào

Việt Nam bắt nguồn từ các cuộc thi Robot dành cho HS THPT do các công ty tại
Việt Nam triển khai cùng với các tổ chức nước ngồi. Từ đó đến nay giáo dục
STEM đã bắt đầu có sự lan tỏa với nhiều hình thức khác nhau, nhiều cách thức
thực hiện khác nhau, nhiều tổ chức hỗ trợ khác nhau. Hệ thống các công ty tư nhân
10


Việt Nam đã rất nhanh nhạy đưa giáo dục STEM mà chủ yếu là các hoạt động
Robot vào giảng dạy tại các trường phổ thông tại một số thành phố lớn như Hà
Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng bằng hình thức xã hội hóa. Tuy nhiên khu vực nơng
thơn hiện nay chưa thể tiếp cận với các hoạt động liên quan đến Robot vì chi phí
khá đắt đỏ, vậy nên tại các vùng nơng thơn đã có một giải pháp khác đưa ra do liên
minh các công ty Giáo dục STEM tại Hà Nội như Học viện sáng tạo S3, Kidscode
STEM. Từ năm 2012, Bộ Giáo dục và Đào tạo hàng năm đã tổ chức cuộc thi “ vận
dụng kiến thức liên mơn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho HS trung
học” và cuộc thi “Dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho GV trung học”. Đặc biệt
cuộc thi “Khoa học Kỹ thuật dành cho HS trung học” do Bộ Giáo dục và Đào tạo
tổ chức dành cho HS THPT đã trở thành điểm sáng tích cực trong giáo dục định
hướng năng lực… Về cơ bản đây là một hình thức của giáo dục STEM. Các cuộc
thi này là ví dụ cho mục tiêu giáo dục nhằm phát triển năng lực cho HS hình thành
những kĩ năng học tập và lao động trong thế kỷ 21 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và
đó cũng là mục tiêu mà giáo dục STEM hướng tới.
Tại đơn vị công tác:
+ Những năm gần đây một số GV cũng đã tiếp cận với phương pháp dạy học
theo định hướng giáo dục STEM. Năm học 2019 - 2020 tổ KHTN đã phối hợp với
nhà trường tổ chức tham quan trải nghiệm “Tham quan nhà máy sữa, nhà máy
nước tinh khiết, trại bị của tập đồn TH true milk”.

Hoạt động trải nghiệm này giúp HS nâng cao hứng thú môn học, hướng các
em đến phương pháp dạy học tích cực và tự chủ, nâng cao kỹ năng trí tuệ, nhất là

khả năng vận dụng kiến thức bài học trên lớp vào giải quyết các vấn đề thực tiễn
của cuộc sống.
+ Trong năm học 2020 – 2021: Thực hiện theo công văn số 3089/BGĐT –
GDTrH ngày 14/8/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai thực hiện
giáo dục STEM trong giáo dục. Nhà trường đã triển khai và thực hiện các hoạt
Hình 1.3.
Hoạt
động
trải nghiệm
sữa TH
true milk
động trải nghiệm STEM,
hoạt
động
nghiên
cứu khoanhà
họcmáy
kĩ thuật,
tổ chức
các bài
dạy theo định hướng giáo dục STEM ở một số môn của tổ KHTN như sau:
11


 Thứ nhất: Hoạt động trải nghiệm STEM

 
Thứ hai: Hoạt động nghiên
cứu Vườn
khoa học,

thuật
Hình 1.4.
rau kỹ
cơng
nghệ cao ở Tân Thành
Nhà trường đã tổ chức thi khoa học kỹ thuật cấp trường và chọn ra được 2 sản
phẩm dự thi cấp Tỉnh. Theo tôi đây là cuộc thi rất bổ ích, tạo sân chơi tốt, lành
mạnh cho các HS giúp các em vận dụng các kiến thức đã học vào giải quyết những
vấn đề thực tiễn của cuộc sống; tạo cơ hội cho HS giới thiệu sản phẩm sáng tạo
khoa học kỹ thuật của mình với các nhà khoa hoc, nghiên cứu. Đồng thời giúp các
em định hướng nghề nghiệp cho tương lai sau này.

 Thứ ba: Các môn thuộc KHTN tổ chức dạy học theo định hướng STEM

Hình 1.5. Nghiên cứu chế tạo mơ
hình sản xuất phân hữu cơ ứng
dụng cơng nghệ thơng khí cưỡng
bức (ASP)

Hình 1.6. Máy làm sạch khơng khí
đa năng

12


- Mơn cơng nghệ 10

- Mơn sinh học khối 11
-


Hình 1.7. Chủ đề STEM “Bảo quản và chế biến lương thực, thực phẩm”

Mơn Cơng nghệ 12

Hình 1.8. Chủ đề STEM “Trồng rau thủy canh”

.
Qua đó ta thấy ban giám hiệu nhà trường, tổ bộ môn đã đưa và áp dụng dạy
học theo định hướng giáo dục STEM vào năm học. Bước ban đầu đã có những kết
quả mong đợi thể hiện ở sự chuyển biến về nhận thức, phương pháp dạy học . Một
13


số GV rất nhiệt huyết, tích cực đưa ra nhiều phương pháp dạy học nhằm phát huy
tính tích cực, chủ động của HS. Nhưng bên cạnh đó tác giả cũng nhận thấy việc
thực hiện giáo dục STEM còn gặp nhiều khó khăn:
- Mặc dù việc tiếp cận chương trình GDPT mới đã tạo điều kiện thuận lợi
hơn để có thể triển khai giáo dục STEM, tuy nhiên với khung chương trình hiện
hành, GV vẫn cịn gặp khó khăn trong việc tổ chức các nội dung, chủ đề sao cho
vừa đảm bảo được yêu cầu của khung chương trình vừa phải phát huy tính sáng tạo
của HS. Vì vậy khi triển khai chương trình GDPT mới cần phải có hướng dẫn về
những chủ đề STEM trong các môn, lĩnh vực học tập để tạo thuận lợi cho GV tổ
chức dạy và học.
- Tâm lý ngại tìm hiểu, ngại tham gia cùng với trình độ GV chưa đáp ứng được
yêu cầu. Phần lớn GV chưa có nhận thức đầy đủ về giáo dục STEM và có những suy
nghĩ giáo dục STEM cao xa, khó thực hiện. Giáo viên THPT được đào tạo đơn mơn,
do đó gặp khó khăn khi triển khai dạy học theo hướng liên ngành như giáo dục
STEM. Bên cạnh đó, GV cịn ngại học hỏi, ngại chia sẻ với động nghiệp, nên chưa có
sự phối hợp tốt giữa GV các bộ mơn trong dạy học STEM.
- Hình thức dạy học truyền thống đã ăn mòn vào tâm thức mỗi GV nên việc

thay đổi nhận thức không phải một sớm một chiều. Tư tưởng an phận không chịu tiếp
thu cái mới cũng là một rào cản lớn trong việc đưa GD STEM vào trong trường
THPT.
- Hình thức kiểm tra, đánh giá hiện nay vẫn cịn là rào cản. Mơn Cơng nghệ
và Tin học là hai môn thành tố của GD STEM nhưng vẫn chưa có vị trí đứng đúng
nghĩa. Với tâm lý “học ứng thí”,Cơng nghệ khơng phải mơn thi nên các em chưa
chú trọng môn này.
- Các bài học còn rời rạc làm cho HS chưa nhận thấy được sự liên kết giữa
các bài học và hiểu được ứng dụng sản phẩm trong thực tiễn nên chưa tạo được
hứng thú, động lực học môn Công nghệ.
- Học sinh lĩnh hội kiến thức một cách tương đối thụ động và chưa biết vận
dụng lý thuyết học trên lớp để thực hiện sản phẩm đơn giản gần gũi với đời sống.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị ở trường còn hạn chế.
Từ những thực trạng trên kết hợp với những ý kiến của đồng nghiệp. Tôi đã
nghiên cứu, thiết kế chủ đề dạy học theo quy trình thiết kế STEM để nâng cao hiệu
quả cho dạy học Chương II: VẼ KĨ THUẬT ỨNG DỤNG , môn Công nghệ 11.
Trong quá trình thực hiện sáng kiến tơi nhận thấy sáng kiến của mình mang lại
hiệu quả cho dạy học mơn Cơng nghệ. Đem lại hứng thú và những năng lực cần
thiết cho HS.

14


CHƯƠNG II: THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ STEM “VẼ KĨ
THUẬT ỨNG DỤNG” CHƯƠNG II – CÔNG NGHỆ 11, THPT
2.1. Nguyên tắc thiết kế chủ đề dạy học STEM trong môn Công nghệ
Thiết kế các hoạt động dạy học thông qua các chủ đề giáo dục STEM phải
đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo mục tiêu dạy học: HS vừa tự chiếm lĩnh được tri thức, phát triển
được năng lực, rèn luyện kỹ năng thông qua các hoạt động trải nghiệm gắn liền

với kiến thức thực tiễn.
- Đảm bảo tính khoa học: Đảm bảo tính logic về mặt kiến thức, tính phù hợp
về trình độ và chú trọng theo định hướng phát triển năng lực tư duy khoa học; Giúp
HS chiếm lĩnh hệ thống tri thức phổ thông, cơ bản, hiện đại về các lĩnh vực khoa
học; từ đó HS tiếp xúc, hình thành và phát triển một số các phương pháp nghiên
cứu khoa học.
- Đảm bảo tính sư phạm: phải thể hiện được tính thống nhất giữa vai trị chủ
thể tích cực, tự giác học tập của HS với vai trò tổ chức, hướng dẫn của GV. Trong
từng giai đoạn học tập dựa vào trải nghiệm GV ln phải xác định nhiệm vụ của
mình, tổ chức và quản lý HS để thực hiện tốt mục tiêu, kế hoạch đã đề ra.
- Đảm bảo tính thực tiễn: phải gắn liền với thực tiễn cuộc sống và HS được
học trong thực tiễn và bằng thực tiễn; tạo cơ hội cho HS tiếp xúc trực tiếp với môi
trường thực tiễn, được tự thao tác, thực hành, qua đó HS có điều kiện thảo luận,
chia sẽ kinh nghiệm, học tập lẫn nhau, cùng nhau phát hiện kiến thức, hình thành
khái niệm chính xác nhất, từ đó có thái độ và hành vi đúng đắn với môi trường
xung quanh.
- Đảm bảo tính đa dạng, phong phú: Cần tạo ra nhiều loại hoạt động phù
hợp với từng môi trường tổ chức đảm bảo cho HS được trải nghiệm, phải kích
thích được sự tự học, khả năng tìm tịi, khám phá và khơi ngợi niềm yêu thích ở
HS.
- Đảm bảo mối liên hệ chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội: là nền tảng
góp phần thành cơng cho các chủ đề giáo dục STEM, qua đó các lực lượng bên
cạnh nhà trường cũng có cái nhìn thiết thực hơn về hoạt động giáo dục.
2.2. Tiêu chí xây dựng chủ đề/ bài học STEM
Để thực hiện được mục tiêu phát triển năng lực cho HS, mỗi bài học STEM
cần phải được xây dựng theo 6 tiêu chí sau:
Tiêu chí 1: Chủ đề bài học STEM tập trung vào các vấn đề thực tiễn.
15



Tiêu chí 2: Cấu trúc bài học STEM theo quy trình thiết kế kĩ thuật.
Tiêu chí 3: Phương pháp dạy học bài học STEM đưa học sinh vào hoạt động tìm
tịi và khám phá, định hướng hành động, trải nghiệm và sản phẩm.
Tiêu chí 4: Hình thức tổ chức bài học STEM lơi cuốn học sinh vào hoạt động
nhóm kiến tạo.
Tiêu chí 5: Nội dung bài học STEM áp dụng chủ yếu từ nội dung khoa học và toán
học mà học sinh đã và đang học.
Tiêu chí 6: Tiến trình bài học STEM tính đến có nhiều đáp án đúng và coi sự thất
bại như là 1 phần cần thiết trong học tập.
2.3. Quy trình thiết kế chủ đề dạy học STEM trong môn công nghệ
Theo tài liệu hội thảo “Định hướng giáo dục STEM trong trường trung học”
của bộ giáo dục và đào tạo, quy trình xây dựng bài học STEM gồm 4 bước sau:
- Bước 1: Lựa chọn chủ đề bài học
- Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết
- Bước 3: Xây dựng tiêu chí của thiết bị/giải pháp giải quyết vấn đề
- Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức dạy học
Dựa trên sự nghiên cứu của bản thân và được sự góp ý của đồng nghiệp, tơi
đề xuất quy trình thiết kế bài học STEM “Thiết kế mơ hình nhà tương lai” gồm 6
bước sau:
Lựa chọn chủ đề giáo dục STEM

Xác định mục tiêu của chủ đề giáo dục STEM

Xác định các nội dung cụ thể cần sử dụng để giải quyết vấn đề trong chủ
đề giáo dục STEM

Xác định các vấn đề cần giải quyết trong chủ đề giáo dục STEM

Thiết kế tiêu chí và bộ cơng cụ kiểm tra, đánh giá học sinh
Thiết kế hoạt động học tập


16


Cụ thể các bước như sau:
- Xác định mục tiêu của phần/ chương trong
môn Công nghệ.
- Xác định các mạch nội dung cơ bản.
Bước 1: Lựa chọn chủ đề giáo
dục STEM

- Lựa chọn các nội dung có thể gắn với các sản
phẩm ứng dụng thực tiễn.
- Phân tích các mơn thuộc lĩnh vực STEM để
giải quyết vấn đề.

Bước 2: Xác định mục tiêu của
chủ đề giáo dục STEM

- Đặt tên cho chủ đề giáo dục STEM.
1. Kiến thức: Nêu cụ thể nội dung kiến thức
học sinh cần học của phần/ chương theo yêu
cầu cần đạt của nội dung giáo dục/chủ đề
tương ứng trong chương trình mơn học/hoạt
động giáo dục.
2. Về năng lực: Nêu cụ thể yêu cầu học sinh
làm được gì (biểu hiện cụ thể của năng lực
chung và năng lực đặc thù môn học cần phát
triển) trong hoạt động học để chiếm lĩnh và
vận dụng kiến thức theo yêu cầu cần đạt của

chương trình mơn học/hoạt động giáo dục.
3. Về phẩm chất: Nêu cụ thể yêu cầu về hành
vi, thái độ (biểu hiện cụ thể của phẩm chất cần
phát triển gắn với nội dung bài dạy) của HS
trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập
và vận dụng kiến thức vào cuộc sống.

Bước 3: Xác định các nội dung Tìm hiểu xem trong mơn Tốn học, Vật lý ,
cụ thể cần sử dụng để giải
Hóa học, Sinh học, Cơng nghệ,… có những
quyết vấn đề trong chủ đề giáo nội dung nào liên quan.
dục STEM
Bước 4: Xác định các vấn đề
cần giải quyết trong chủ đề
giáo dục STEM

- Xác định các vấn đề cần giải quyết trong chủ
đề giáo dục STEM.
- Xây dựng các nội dung cụ thể cần sử dụng để
giải quyết vấn đề.
- Tương ứng mỗi vấn đề trên đặt ra các câu hỏi
định hướng liên quan.
17


Bước 5: Thiết kế tiêu chí và bộ
cơng cụ kiểm tra, đánh giá học
sinh

- Thiết kế phiếu đánh giá sản phẩm: Xây dựng

các chỉ tiêu đánh giá → Phân phối điểm hợp lý
cho từng chỉ tiêu → Thiết lập phiếu đánh giá.
- Thiết kế phiếu đánh giá hoạt động nhóm: Xây
dựng các chỉ tiêu đánh giá → Phân phối điểm
hợp lý cho từng chỉ tiêu → Hoàn thành phiếu
đánh giá.

- Xác định điều kiện tổ chức hoạt động: không
gian (lớp học, ở nhà,…); thời gian tổ chức hoạt
Bước 6: Thiết kế hoạt động học động.
tập
- Xác định phương tiện tổ chức hoạt động.
- Xác định các bước thực hiện hoạt động: Nêu
rõ các thao tác tiến hành hoạt động.
2.4. Ví dụ minh họa
Bước 1: Lựa chọn chủ đề
 Xác định mục tiêu của phần “VẼ KĨ THUẬT ỨNG DỤNG” chương II – Cơng
nghệ 11.
- Nêu được các giai đoạn chính của cơng việc thiết kế.
- Trình bày được vai trị của bản vẽ kỹ thuật trong thiết kế.
- Tìm hiểu quá trình thiết kế một sản phẩm đơn giản được sản xuất ở địa phương.
- Nêu được các nội dung chính của bản vẽ chi tiết, bản vẽ lắp.
- Mơ tả được cách lập bản vẽ chi tiết.
- Chế tạo được sản phẩm cơ khí đơn giản trong thực tế.
- Nêu khái quát về bản vẽ xây dựng.
- Trình bày được các loại hình biểu diễn cơ bản trong bản vẽ nhà.
- Đọc được bản vẽ của một ngôi nhà đơn giản.
- Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn, năng lực tự học, năng lực
giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực hợp tác và giao tiếp.
 Các mạch nội dung cơ bản chương II gồm: Thiết kế và bản vẽ kỹ thuật → Bản vẽ

cơ khí → Bản vẽ xây dựng.
 Các nội dung chương II gắn với vấn đề thực tiễn → Sản phẩm ứng dụng → chủ
đề STEM.
TT
Nội dung
Vấn đề thực tiễn
Sản phẩm
Chủ đề
ứng dụng
STEM
1 Thiết kế và Để việc học có hiệu quả, Hộp đựng đồ Thiết kế hộp
bản vẽ kỹ HS thường cần rất nhiều các dùng học tập đựng đồ dùng
thuật
dụng cụ học tập như: sách,
học tập
vở, tài liệu, bút, thước,..
Nếu tất cả các đồ dùng này
được bày trên bàn học thì
vừa mất mĩ quan vừa ảnh
18


hưởng đến hiệu quả học tập.
Do đó, cần thiết kế một
chiếc hộp để đựng đồ dùng
học tập.
Trong sinh hoạt hằng ngày,
đôi khi chúng ta cần cắt một
số vật liệu như: vỏ chai
nhựa, giấy foam, xốp,… để

sử dụng, làm mơ hình hay
trang trí. Tuy nhiên, các vật
liệu này được cắt bằng kéo
hay dao thường có đường bị
Thiết kế, chế
lệch và xấu. Trong khi đó,
2 Bản vẽ cơ khí
Máy cắt xốp tạo máy cắt
máy cắt xốp giải quyết được
xốp
những nhược điểm trên. Vì
vậy nghiên cứu máy cắt xốp
khơng chỉ mang tính thực tế
mà HS còn lĩnh hội nhiều
kiến thức về cách lập, cách
đọc bản vẽ chi tiết,… và
rèn luyện các kỹ năng gia
công cơ bản.
Ngày nay cùng với sự phát
triển của khoa học, kĩ
thuật, đời sống vật chất và
tinh thần của con người
được nâng cao. Nhu cầu đó
thể hiện nhà cửa để ở, cầu
đường cho giao thông, thủy
lợi cho nông nghiệp. Để
làm những cơng trình ấy
Thiết kế mơ
Bản vẽ xây khơng thể thiếu bản vẽ xây
3

Mơ hình nhà
hình nhà
dựng
dựng. Bản vẽ nhà là bản vẽ
tương lai
được dùng nhiều nhất trong
bản vẽ xây dựng dùng để
thiết kế và thi công ngôi
nhà. Trong chủ đề này HS
sẽ thiết kế và chế tạo được
mơ hình nhà tương lai từ
các vật liệu tái chế thân
thiện với môi trường như:
ống hút, que tăm,…
Các bước tiếp theo tôi sẽ minh họa các bước cụ thể trong chủ đề “Thiết kế mơ
hình nhà tương lai”.
19


Vấn đề thực tiễn của chủ đề: Dự án “Thiết kế mơ hình nhà tương lai” là một
ý tưởng dạy học theo định hướng giáo dục STEM cho đối tượng HS lớp 11. Bằng
việc thiết kế mơ hình nhà này HS sẽ được tìm hiểu cơng việc của nhà thiết kế từ
việc lên ý tưởng đến việc nghiên cứu tìm hiểu kiến thức, thiết kế và chế tạo.
HS sẽ nghiên cứu những kiến thức về các giai đoạn để thiết kế, cách bố trí
các hình biểu diễn, cách đọc bản vẽ, sử dụng các vật liệu tái chế,…. Để hoàn thành
nhiệm vu của mình theo những tiêu chí đã được đặt ra.
Bước 2: Xác định mục tiêu của chủ đề STEM “Thiết kế mơ hình nhà tương lai”
a. Kiến thức
- Nêu được khái quát về bản vẽ xây dựng.
- Trình bày được các loại hình biểu diễn cơ bản trong bản vẽ nhà.

- Đọc được bản vẽ mặt bằng tổng thể đơn giản.
- Đọc được bản vẽ của một ngôi nhà đơn giản.
b. Năng lực hướng tới
b1. Năng lực công nghệ
- Nhận thức công nghệ: HS nhận biết được các ký hiệu quy ước trên bản vẽ mặt
bằng tổng thể, các ký hiệu quy ước trong bản vẽ nhà. Các dụng cụ, thiết bị đủ để
thực hiện dự án; Sử dụng hoạt động trình chiếu trên Powerpoint và ứng dụng được
một số phần mền công nghệ thông tin trong thiết kế bản vẽ mơ hình nhà tương lai.
- Giao tiếp cơng nghệ: HS thiết kế được mơ hình nhà tương lai. Trình bày, bảo vệ
được ý kiến của mình và phản biện ý kiến của người khác.
- Sử dụng công nghệ: HS vận dụng được các kiến thức trong chủ đề và kiến thức
đã biết thiết kế và chế tạo được ngôi nhà.
- Đánh giá công nghệ: HS biết được thuận lợi, khó khăn trong q trình thiết kế
bản vẽ và làm mơ hình nhà tương lai; cách khắc phục được những khó khăn.
- Thiết kế kĩ thuật: Xác định được các yếu tố ảnh hưởng tới thiết kế kĩ thuật; sử
dụng phần mềm đơn giản hỗ trợ thiết kế (ví dụ: Sweet home 3D); thiết kế được sản
phẩm mơ hình nhà tương lai với yêu cầu đề ra.
b2. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nhận ra được nhiều ý tưởng mới thiết
kế mô hình nhà tương lai; Đưa ra và lựa chọn các phương án thiết kế mơ hình nhà
tương lai tối ưu nhất.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thống nhất bản thiết kế và phân công thực hiện
từng phần.
- Năng lực tự chủ và tự học: HS tự nghiên cứu kiến thức nền và xây dựng kiến
thức nền để xây dựng bản vẽ thiết kế.
c. Phẩm chất
- Chăm chỉ, say mê nghiên cứu khoa học.
- Trung thực trong việc thiết kế và chế tạo sản phẩm.
- Có tinh thần trách nhiệm với nhiệm vụ được phân cơng.
- Có ý thức bảo vệ mơi trường.

- Có thái độ tích cực, hợp tác trong làm việc nhóm.
- Có ý thức tuân thủ các tiêu chuẩn kĩ thuật.
Bước 3: Xác định các vấn đề cần giải quyết trong chủ đề STEM
20


- Bộ câu hỏi định hướng:
Câu 1. Em hãy nêu các loại cơng trình xây dựng mà em biết? Cơng trình nào
được xây dựng phổ biến nhất?
Câu 2. Bản vẽ nhà cho ta biết những nội dung gì? Tác dụng của bản vẽ nhà?
Câu 3. Quan sát hình chiếu phối cảnh và đọc bản vẽ mặt bằng tổng thể của một
trường THCS (SGK – trang 57,58). Hỏi:
- Nêu khái niệm bản vẽ mặt bằng tổng thể?
- Xác định vị trí của khối nhà số 3 trên khu đất xây dựng?
- Xác định hướng của cổng chính trường học?
Câu 4. Nghiên cứu nội dung phần I – “Mặt bằng” trang 60, đọc bản vẽ mặt bằng
11.2c,d và bảng 11.2 trang 61 SGK để trả lời các câu hỏi sau:
4.1. Nêu cách bố trí các phịng ở tầng 1?
4.2. Xác định kích thước của phịng khách?
4.3. Nêu nội dung hình biểu diễn mặt bằng của ngôi nhà :bản chất, đặc điểm, quy
ước mặt phẳng sử dụng để nhận được hình biểu diễn.
Câu 5. Nghiên cứu nội dung phần 2,3 – “Mặt đứng” và “Hình cắt” trang 60 và
hình 11.2a,b trang 59 SGK để trả lời câu hỏi:
5.1. Hình biểu diễn mặt đứng (hình 11.2a) là loại hình chiếu nào?
5.2. Kết cấu các bộ phận của ngôi nhà như thế nào?
5.3. Xác định kích thước các tầng theo chiều cao?
5.4. Nêu nội dung hình biểu diễn mặt đứng, hình cắt của ngơi nhà : bản chất, đặc
điểm, quy ước mặt phẳng sử dụng để nhận được hình biểu diên
Câu 6. Từ những vật liệu tái chế làm thế nào để làm mơ hình nhà.
Câu 7. Để thiết kế sơ bộ một ngôi nhà hồ sơ thiết gồm gì?

Bước 4: Xác định các nội dung cụ thể cần sử dụng để giải quyết vấn đề trong
chủ đề STEM.
Tên sản
Khoa học Công nghệ (T) Kỹ thuật (E)
Tốn học (M)
phẩm
(S)

hình Vật lý: Cân - Quy trình thiết - Bản vẽ và - Tính diện tích
nhà tương bằng
lực kế một sản phẩm mơ hình nhà
của ngơi nhà, của
lai
chương III cơ khí (các giai - Nguyên vật các phòng, …
– Vật lý 10 đoạn thiết kế - liệu: bìa cát - Tỷ lệ khoảng
Mục 1 phần I tơng,
que cách giữa các cửa
bài 8 - CN 11).
kem, que tăm, sổ, các phòng,
- Bài 11: Bản vẽ ống hút,...
cầu thang,…
xây dựng.
- Dụng cụ:
- Bài 12: Thực súng bắn keo,
hành: Bản vẽ keo 502, kéo,
xây dựng.
bật lửa,…
Bước 5: Thiết kế các tiêu chí và bộ cơng cụ kiểm tra, đánh giá HS.
- Một số phiếu đánh giá:
Phiếu đánh giá số 1. Bảng tiêu chí đánh giá bản thiết kế sản phẩm

(Dành cho HS)
TT
Tiêu chí
Điểm
Điểm đạt được
21


tối đa Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4
1

Bản thiết mơ hình
20
được vẽ rõ ràng
2
Bộ hồ sơ thiết kế mơ
20
hình bố trí hợp lý
3
Nêu được cấu tạo của
20
mơ hình thiết kế
4
Trình bày báo cáo sinh
20
động, hấp dẫn
5
Tính ứng dụng rộng rãi
10
trong thực tế và khả thi

6
Tính sáng tạo trong
10
thiết kế
Tổng điểm
100
Đóng góp của nhóm dành cho
nhóm bạn đang trình bày
Phiếu đánh giá số 2. Bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm mơ hình nhà
(Dành cho HS)
TT
Tiêu chí
Điểm
Điểm đạt được
tối đa Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4
1
Đảm bảo kích thước
20
theo bản vẽ thiết kế
2
Kết cấu ngơi nhà phải
20
chắc chắn, chịu lực tốt
3
Thiết kế hợp lý, thẩm
20
mỹ, gọn nhẹ
4
Trình bày báo cáo sinh
20

động, hấp dẫn
5
Chi phí làm nhà tiết
10
kiệm
6
Sử dụng vật liệu tái
10
chế
Tổng điểm
100
Theo em, sản phẩm của
nhóm bạn đã tốt chưa? Cần
thay đổi, bổ sung thêm gì?
Phiếu đánh giá số 3. Đánh giá triển khai dự án
Ngày,
tháng,
năm

Công việc
của nhóm
dự định
hồn thành

Thực
tế
hồn
thành

Ghi chú/

thay đổi

Lý giải
sự thay
đổi của
nhóm

Chưa
đạt

Đạt

Tốt

22


Tốt: Hoàn thành đúng tiến độ, hiệu quả cao
Đạt: Hoàn thành đúng tiến độ, hiệu quả
Chưa đạt: Khơng hồn thành đúng thời hạn
Một số cảm nhận của nhóm sau khi làm xong dự án
………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Hướng phát triển của dự án
………………………………………………………………………………………………
…….……………………………………………………………………………………
Phiếu đánh giá số 4. Bảng phân công nhiệm vụ của HS
Tên nhóm:………………………………………..
Vị trí


Mơ tả nhiệm vụ

Tên thành viên

Nhóm trưởng

Quản lý các thành viên trong nhóm, triển …………………..
khai hoạt động, điều khiển hoạt động, đơn
đốc các thành viên trong nhóm

Thư kí

Ghi chép, lưu chữ hồ sơ học tập của nhóm …………………..

Thành viên

…………………………………………

…………………..

Thành viên

…………………………………………

…………………..

Thành viên

…………………………………………


…………………..

Thành viên

…………………………………………

…………………..

Thành viên

…………………………………………

…………………..

Thành viên

…………………………………………

…………………..

Thành viên

…………………………………………

…………………..

Thành viên
…………………………………………
…………………..
Phiếu đánh giá số 5. Phiếu đánh giá ý thức của HS tham gia trong các nhóm

GV cho mỗi thành viên một bản đánh giá các thành viên khác trong tổ
23


(các tiêu chí dựa vào CV 5555 của Bộ GD&ĐT)

Họ và tên

Tiêu chí
Sự
tiếp
nhận và
sẵn sàng
thực hiện
nhiệm vụ
(25đ)

Sự
tích
cực, chủ
động, sáng
tạo, hợp tác
(25đ)

Tích cực tham
gia trình bày,
trao đổi, thảo
luận
(25đ)


Có ý kiến Tổng điểm
phản biện (100đ)
đúng đắn,
chính xác,
phù hợp
(25đ)

Phân loại đánh giá mức độ hoạt động của HS
Rất tích cực
Tích cực
Bình thường
Khơng tích cực
90 - 100 điểm
70 - 80 điểm
50 - 60 điểm
Dưới 50 điểm
Bảng 1. Bảng tính chi phí sản xuất sản phẩm (Bảng này dành cho học sinh)
STT

Nguyên
vật liệu

Đơn giá
(vnđ)

Đơn vị
tính

Số lượng


Thành tiền
(vnđ)

Ghi
chú

1
2
3
4
5
6
Tổng kinh phí:
- Câu hỏi và bài tập đánh giá:
Câu 1: Trình bày các nội dung của bản vẽ nhà?
Câu 2: Trình tự đọc bản vẽ nhà gồm mấy bước? Đó là những bước nào?
Câu 3: Quan sát bản vẽ mặt bằng tầng 2
của một ngôi nhà đơn giản hình 12.4
trang 63/ SGK Cơng nghệ 11. Em hãy:
+ Tính tốn và dùng bút chì ghi các kích
thước cịn thiếu trên bản vẽ
24


×