Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

SKKN tích hợp giáo dục stem trong dạy học chủ đề hóa học hữu cơ lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 61 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT NAM ĐÀN I

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÍCH HỢP GIÁO DỤC STEM
TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ HĨA HỌC HỮU CƠ
LỚP 12

MƠN: HĨA HỌC

GIÁO VIÊN THỰC HIỆN: 1. TRỊNH THỊ DIỆU THÚY
2. TRẦN THỊ LAN PHƯƠNG

NĂM HỌC 2020 - 2021
0


NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
DH

Dạy học

GV

Giáo viên

HS

Học sinh


NL

Năng lực

PHT

Phiếu học tập

PTHH

Phương trình hố học

SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thông

MỤC LỤC
1


TT
PHẦN I
I
II
III
IV

V
PHẦN II
Chương I
1.1
1.1.1
1.1.2
1.2
1.2.1
1.2.2
1.3
1.3.1
1.3.2
1.3.3
1.3.4
1.3.5
1.3.6
1.3.7
1.4

Chương 2
2.1

2.2
2.3

Nội dung

Trang
MỞ ĐẦU
4

Lý do chọn đề tài
4
Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
4
Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
5
Phương pháp nghiên cứu
5
Những đóng góp của đề tài
5
NỘI DUNG
5
Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
6
Xây dựng chủ đề DH
6
Tại sao nên quan tâm đến DH theo chủ đề trong tiến trình
6
đổi mới giáo dục hiện nay?
Các bước để xây dựng một chủ đề DH
6
Giáo dục STEM
6
Khái niệm STEM và giáo dục STEM
7
Mục tiêu giáo dục STEM
7
Các phương pháp và kỹ thuật DH tích cực
8
DH giải quyết vấn đề

8
DH dự án
8
DH thực hành trong hóa học
8
DH khám phá
9
Kĩ thuật khăn trải bàn
9
Kĩ thuật mảnh ghép
9
Sơ đồ tư duy
9
Thực trạng việc DH chủ đề và STEM ở các trường phổ
9
thông tại Nam Đàn
Tiểu kết chương 1
10
TÍCH HỢP GIÁO DỤC STEM TRONG DẠY HỌC
11
CHỦ ĐỀ HĨA HỌC HỮU CƠ LỚP 12
Phân phối chương trình “Chương 1: Este-Lipit”, “Chương
11
2 Cacbohidrat”- Hóa học 12 - năm học 2020-2021 tại
trường THPT Nam Đàn I
Thiết kế chủ đề Este-Lipit
13
Thiết kế chủ đề Cacbohidrat
27
Tiểu kết chương 2

44
2


Chương 3
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
PHẦN III

Thực nghiệm sư phạm
Mục đích thực nghiệm sư phạm
Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm
Kế hoạch thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm
Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm
Tiểu kết chương 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

45
45
45
45
45
45
46

47
48
49

PHẦN I: MỞ ĐẦU
3


I. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, chúng ta đang thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng,
đổi mới đồng bộ hình thức DH, phương pháp DH và kiểm tra, đánh giá kết quả giáo
dục, tăng cường việc gắn liền DH trong nhà trường với thực tiễn cuộc sống và góp
phần hình thành NL giải quyết vấn đề và định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung
học. Do đó, nhiều hình thức DH tích cực, hiện đại, hiệu quả đã được các nhà nghiên
cứu về giáo dục đề xuất triển khai, các giáo viên ln muốn tìm được những phương
pháp DH phù hợp áp dụng cho các khâu của q trình DH.
Hố học là ngành khoa học thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, nghiên cứu về
thành phần cấu trúc, tính chất và sự biến đổi của các chất. Hố học có sự kết hợp chặt
chẽ giữa lí thuyết và thực nghiệm, là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác với
nhau. Trong chương trình giáo dục phổ thơng 2018, mơn Hóa học là mơn học thuộc
giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp ở cấp trung học phổ thông, được học sinh
lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp, sở thích và NL của bản thân. Nên DH Hóa
học ở trường phổ thơng phải tăng cường việc gắn liền DH trong nhà trường với thực
tiễn cuộc sống và góp phần hình thành NL giải quyết vấn đề và định hướng nghề
nghiệp cho học sinh trung học, cần sử dụng các hình thức giáo dục và phương pháp
DH hướng học sinh phát triển được NL nghiên cứu, vận dụng kiến thức lý thuyết vào
thực tiễn, nhằm đáp ứng được yêu cầu đổi mới là rất quan trọng và cần thiết.
Do đó chúng tơi chọn đề tài: TÍCH HỢP GIÁO DỤC STEM TRONG DẠY
HỌC CHỦ ĐỀ HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 12.
II. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài

1. Mục đích
Để rèn luyện khả năng làm việc nhóm, nâng cao NL nhận thức và tư duy, giúp
học sinh biết nắm bắt các kiến thức cốt lõi, bản chất, tìm ra mối liên hệ giữa các kiến
thức và vận dụng sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề học tập và thực tiễn,
chúng tôi đã nghiên cứu sử dụng giáo dục STEM trong DH chủ đề hữu cơ Este-Lipit
và Cacbohidrat của chương trình Hóa học 12 – THPT.
2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu các nội dung lí luận liên quan đến đề tài như: DH chủ đề, giáo
dục STEM, các phương pháp và kỹ thuật DH tích cực: dự án, lược đồ tư duy, thực
hành …
- Nghiên cứu vận dụng các hình thức và phương pháp DH để thiết kế hoạt
động học tập hai chủ đề Este-Lipit và Cacbohidrat.
- Thực nghiệm sư phạm đánh giá tính phù hợp và hiệu quả các đề xuất.
III. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
4


1. Khách thể nghiên cứu
Q trình dạy hoc phần hóa học hữu cơ Este-Lipit và Cacbohidrat lớp 12.
2. Đối tượng nghiên cứu
Tích hợp giáo dục STEM trong DH chủ đề Este-Lipit và Cacbohidrat Hóa học
lớp 12.
3. Giả thuyết khoa học
Khả năng làm việc nhóm, NL nhận thức và tư duy, khả năng vận dụng kiến
thức các môn học vào thực tiễn của HS cũng như chất lượng các bài học về Este-Lipit
và Cacbohidrat sẽ được nâng cao khi giáo viên sử dụng DH chủ đề có vận dụng giáo
dục STEM có sự phối hợp các phương pháp DH tích cực khác.
IV. Phương pháp nghiên cứu
1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các tài liệu về lý luận DH có liên quan đến đề tài.

Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp, hệ thống
hóa, khái quát hóa… các tài liệu đã thu thập được từ các nguồn khác nhau.
2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra, phỏng vấn GV và HS về thực trạng việc DH chủ đề, STEM
trong DH hóa học.
Quan sát quá trình học tập của HS qua các giờ học, phỏng vấn HS.
Thực nghiệm sư phạm đánh giá hiệu quả và tính khả thi của các phương pháp
đề xuất trong đề tài.
V. Những đóng góp của đề tài
1. Thiết kế chủ đề DH Este-Lipit và Cacbohidrat Hóa học lớp 12 theo hướng
phát triển NL, có sử dụng giáo dục STEM.
2. Học sinh lập được các grap, các bài PowerPoint nội dung kiến thức về EsteLipit và Cacbohidrat, điều chế được xà phòng từ chất béo (dầu ăn đã qua sử dụng),
điều chế được ancol etylic từ glucozơ (trong quả nho) và làm cơm rượu.

PHẦN II: NỘI DUNG
5


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Xây dựng chủ đề DH
1.1.1. Tại sao nên quan tâm đến DH theo chủ đề trong tiến trình đổi mới
giáo dục hiện nay?
DH theo chủ đề là một mơ hình mới cho hoạt động lớp học thay thế cho lớp học
truyền thống bằng việc chú trọng những nội dung học tập có tính tổng qt, liên quan
đến nhiều lĩnh vực, với trung tâm tập trung vào học sinh và nội dung tích hợp với
những vấn đề, những thực hành gắn liền với thực tiễn.
Với phương pháp học theo chủ đề, học sinh được học tập theo từng chủ đề và
nghiên cứu sâu các chủ đề dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Các em được giao bài tập
hoặc bài thực nghiệm làm việc theo từng nhóm với từng đề án riêng của môn học. Với
phương pháp học này, việc thảo luận và hợp tác tìm ra giải pháp cho vấn đề giúp các

em phát triển khả năng học độc lập rất nhiều. Chính q trình tự khám phá và thực
hành, các em hiểu biết vấn đề sâu hơn là chỉ nghe giảng và chép bài.
Với cách tiếp cận DH theo chủ đề, học sinh không những được tăng cường tích
hợp các vấn đề cuộc sống, thời sự vào bài giảng mà còn tăng cường sự vận dụng kiến
thức của học sinh sau quá trình học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn, rèn luyện các
kỹ năng sống vốn rất cần cho trẻ hiện nay.
Việc học của học sinh thực sự có giá trị vì nó kết nối với thực tế và rèn luyện
được nhiều kĩ năng hoạt động và kĩ năng sống. Học sinh cũng được tạo điều kiện
minh họa kiến thức mình vừa nhận được và đánh giá mình học được bao nhiêu và
giao tiếp tốt như thế nào.Với cách tiếp cận này, vai trò của giáo viên chỉ là người
hướng dẫn, chỉ bảo thay vì quản lý trực tiếp học sinh làm việc.
DH theo chủ đề ở bậc THPT là sự cố gắng tăng cường tích hợp kiến thức, làm
cho kiến thức có mối liên hệ mạng lưới nhiều chiều; là sự tích hợp vào nội dung
những ứng dụng kĩ thuật và đời sống thông dụng làm cho nội dung học có ý nghĩa
hơn, hấp dẫn hơn. Một cách hoa mỹ; đó là việc “thổi hơi thở” của cuộc sống vào
những kiến thức cổ điển, nâng cao chất lượng “cuộc sống thật” trong các bài học.
1.1.2. Các bước để xây dựng một chủ đề DH
Bước 1. Xác định chủ đề.
Bước 2. Xác định mục tiêu cần đạt của chủ đề.
Bước 3. Xây dựng bảng mô tả.
Bước 4. Biên soạn câu hỏi/bài tập.
Bước 5. Xây dựng kế hoạch thực hiện chủ đề.
Bước 6. Tổ chức thực hiện chủ đề.
6


1.2. Giáo dục STEM
1.2.1. Khái niệm STEM và giáo dục STEM
STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Cơng
nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Tốn học), thường được sử dụng khi

bàn đến các chính sách phát triển về Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Tốn học của
mỗi quốc gia.
Phỏng theo chu trình STEM, giáo dục STEM đặt học sinh trước những vấn đề
thực tiễn ("cơng nghệ" hiện tại) cần giải quyết, địi hỏi học sinh phải tìm tịi, chiếm
lĩnh kiến thức khoa học và vận dụng kiến thức để thiết kế và thực hiện giải pháp giải
quyết vấn đề ("công nghệ" mới). Như vậy, mỗi bài học STEM sẽ đề cập và giao cho
học sinh giải quyết một vấn đề tương đối trọn vẹn, địi hỏi học sinh phải huy động
kiến thức đã có và tìm tịi, chiếm lĩnh kiến thức mới để sử dụng. Q trình đó địi hỏi
học sinh phải thực hiện theo "Quy trình khoa học" (để chiếm lĩnh kiến thức mới) và
"Quy trình kĩ thuật" để sử dụng kiến thức đó vào việc thiết kế và thực hiện giải pháp
("cơng nghệ" mới) để giải quyết vấn đề. Đây chính là sự tiếp cận liên môn trong giáo
dục STEM, dù cho kiến thức mới mà học sinh cần phải học để sử dụng trong một bài
học STEM cụ thể có thể chỉ thuộc một mơn học.
Chương trình giáo dục phổ thơng năm 2018 khẳng định: Giáo dục STEM là mơ
hình giáo dục dựa trên cách tiếp cận liên môn, giúp học sinh áp dụng các kiến thức
khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học vào giải quyết một số vấn đề thực tiễn
trong bối cảnh cụ thể.
1.2.2. Mục tiêu giáo dục STEM
Dưới góc độ giáo dục và vận dụng trong bối cảnh Việt Nam, giáo dục STEM
một mặt thực hiện đầy đủ mục tiêu giáo dục đã nêu trong chương trình giáo dục phổ
thơng, mặt khác giáo dục STEM nhằm:
Phát triển các NL đặc thù của các môn học thuộc lĩnh vực STEM cho HS: Đó là
khả năng vận dụng những kiến thức, kĩ năng liên quan đến các môn học Khoa học,
Cơng nghệ, Kĩ thuật và Tốn học. Trong đó HS biết liên kết các kiến thức Khoa học,
Tốn học để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Biết sử dụng, quản lí và truy cập Cơng
nghệ. HS biết về quy trình thiết kế kĩ thuật và chế tạo ra các sản phẩm.
Phát triển các NL chung cho HS: Giáo dục STEM nhằm chuẩn bị cho HS
những cơ hội, cũng như thách thức trong nền kinh tế cạnh tranh toàn cầu của thế kỉ
21. Bên cạnh những hiểu biết về các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật, Toán
học, HS sẽ được phát triển NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL giao tiếp và hợp tác,

NL tự chủ và tự học.
Định hướng nghề nghiệp cho HS: Giáo dục STEM sẽ tạo cho HS có những kiến
thức, kĩ năng mang tính nền tảng cho việc học tập ở các bậc học cao hơn cũng như
cho nghề nghiệp trong tương lai của HS. Từ đó, góp phần xây dựng lực lượng lao
7


động có NL, phẩm chất tốt, đặc biệt là lao động trong lĩnh vực STEM nhằm đáp ứng
mục tiêu xây dựng và phát triển đất nước.
1.3. Một số phương pháp và kỹ thuật DH tích cực
1.3.1. DH giải quyết vấn đề
Trong mơn Hố học, có thể vận dụng DH giải quyết vấn đề trong hoạt động
khám phá kiến thức mới, hoạt động ôn tập, luyện tập, vận dụng mở rộng. Đồng thời
cũng có thể được sử dụng như là một tư tưởng xuyên suốt của cả bài học, khi vấn đề
được đặt ra trong hoạt động khởi động nhằm tạo hứng thú và gắn kết HS vào bài học,
thông qua các hoạt động khám phá kiến thức mới theo dẫn dắt của GV, HS giải quyết
được vấn đề được đặt ra ban đầu, từ đó HS vận dụng để giải quyết những vấn đề
tương tự trong tình huống mới.
1.3.2. DH dự án.
DH dự án là phương pháp DH tích cực rất phù hợp để tổ chức DH các chủ đề/
bài học STEM địi hỏi chế tạo sản phẩm. Khơng gian thực hiện các nhiệm vụ dự án
thường mở và kéo dài vượt thời gian trong khuôn khổ tiết học. Để thực hiện dược cần
có sự bố trí hợp lí thời gian trên lớp và thời gian ở nhà.
Trong phương pháp học tập theo dự án, học sinh giải quyết một vấn đề, nhưng
trọng tâm là sản phẩm mà học sinh cần phải tạo ra.
Phương pháp DH theo dự án là một hình thức DH mà học sinh được học dưới
sự điều khiển và giúp đỡ của các giáo viên, nhưng phải tự giải quyết nhiệm vụ học
của mình, nó địi hỏi sự kết hợp cả về mặt lý thuyết và thực hành. Thơng qua q trình
nó sẽ tạo ra những sản phẩm học tập.
Có thể nói, DH theo dự án là một mơ hình học tập hiện đại mà học sinh được

làm trung tâm của buổi học. Các giáo viên sẽ hướng dẫn thực hiện nhằm giúp phát
triển kiến thức cùng các kỹ năng của các em thông qua các nhiệm vụ học tập. Các học
sinh được khuyến khích tìm tòi và thực hành kiến thức được học để tạo ra các sản
phẩm của chính mình. Đây là một chương trình học xây dựng dựa trên những câu hỏi
quan trọng và được lồng ghép các nội dung chuẩn.
1.3.3. DH thực hành trong hóa học.
Trong giờ thực hành hố học của chương trình hiện hành, GV thường tổ chức
cho HS thực hành thí nghiệm theo hướng dẫn. Tuy nhiên, để phát triển NL cho HS,
nên xây dựng bài thực hành dưới dạng bài tập thực nghiệm, các tình huống có vấn
đề,.., trong đó HS khơng chỉ rèn luyện các kĩ năng thực hành mà cịn có nhiều cơ hội
để phát triển kĩ năng tư duy bậc cao như đặt câu hỏi, nêu giả thuyết, kĩ năng siêu nhận
thức. Đồng thời, GV có thể xây dựng và sử dụng các bài tập thực nghiệm để HS vận
dụng kiến thức kĩ năng đã học để giải quyết các vấn đề cụ thể về mặt thực nghiệm
trong mơn Hố học.
8


1.3.4. DH khám phá.
Bản chất của dạy khám phá là thơng qua các hoạt động học, HS tự tìm tịi,
khám phá phát hiện ra tri thức mới dưới sự định hướng của GV. Việc sử dụng thí
nghiệm trong q trình khám phá kiến thức mới là một trong những đặc trưng của
mơn Hố học. Trong đó đó, thí nghiệm có thể được sử dụng để kiểm chứng các phán
đoán, nghiên cứu và tìm hiểu các kiến thức mới hoặc giải quyết vấn đề được đặt ra
ban đầu (sử dụng thí nghiệm theo PP kiểm chứng, nghiên cứu hoặc giải quyết vấn đề).
DH khám phá qua sử dụng thí nghiệm có thể được tổ chức dưới dạng nhiệm vụ trong
DH hợp tác, trong góc trải nghiệm khi tổ chức DH học theo góc,…
1.3.5. Kĩ thuật khăn trải bàn.
Kĩ thuật khăn trải bàn là cách thức tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp
tác, kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm. HS sử dụng giấy khổ lớn để ghi nhận ý
kiến cá nhân và ý kiến thống nhất chung của nhóm vào các phần được bố trí như khăn

trải bàn.
1.3.6. Kĩ thuật mảnh ghép.
Kĩ thuật mảnh ghép là cách thức tổ chức hoạt động học tập hợp tác trong đó
HS sẽ hồn thành một nhiệm vụ phức hợp qua hai vịng. Đầu tiên, HS hoạt động theo
nhóm để giải quyết các nhiệm vụ thành phần sao cho mỗi cá nhân trở thành chuyên
gia của vấn đề được giao. Sau đó, chuyên gia thuộc các vấn đề khác nhau sẽ kết hợp
trong nhóm mới, chia sẻ lại vấn đề đã tìm hiểu để cùng giải quyết nhiệm vụ phức hợp
ban đầu.
1.3.7. Sơ đồ tư duy.
Sơ đồ tư duy là một hình thức trình bày thơng tin trực quan. Thơng tin được
sắp theo thứ tự ưu tiên và biểu diễn bằng các từ khố, hình ảnh… Thơng thường, chủ
đề hoặc ý tưởng chính được đặt ở giữa, các nội dung hoặc ý triển khai được sắp xếp
vào các nhánh chính và nhánh phụ xung quanh. Có thể vẽ sơ đồ tư duy trên giấy, bảng
hoặc thực hiện trên máy tính.
1.4. Thực trạng việc DH chủ đề và STEM ở các trường phổ thông tại Nam
Đàn trong thời gian qua
Năm học 2019-2020 chúng tôi đã làm một cuộc điều tra nhỏ với 19 GV dạy
Hóa học ở 4 trường THPT trên địa bàn huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An (THPT Nam
Đàn I, THPT Sào Nam, THPT Mai Hắc Đế và THPT Kim Liên) về thực trạng sử
dụng các chủ đề DH, giáo dục STEM trong bộ mơn Hóa Học có kết quả như sau:

9


Bảng 1.1. Thông số về số người sử dụng chủ đề DH và STEM khi tổ chức DH
Hóa học tại một số trường THPT trên địa bàn Nam Đàn năm học 2019-2020.

TT

NỘI DUNG


1.

Số chủ đề DH hóa học
thầy/cơ đã dạy trong
năm học này ?

2.

Số bài học có STEM
thầy/cơ đã sử dụng
trong DH hóa học?

1-2 chủ đề/
bài học

3-4 chủ
đề/bài học

>4 chủ
đề/bài học

10(52,63%) 5(26,32%) 4(20,05%)

4(20,05%)

0

0


KHÔNG
SỬ
DỤNG

0

15(78,95
%)

Nhận xét:
Các GV chưa thực sự chú trọng đưa chủ đề DH thay thế các tiết học truyền
thống. Và gần như các GV đều chưa làm quen với mơ hình giáo dục STEM, trong đó
có đến 11 GV chưa nghiên cứu về giáo dục STEM (chiếm 57,89% số GV được khảo
sát).
Tiểu kết chương 1
Trong chương 1 chúng tôi đã trình bày những vấn đề sau:
1. Tầm quan trọng của DH theo chủ đề trong tiến trình đổi mới giáo dục hiện
nay ở nhà trường THPT.
2. Định hướng giáo dục STEM trong tiến trình đổi mới giáo dục.
3. Các phương pháp và kỹ thuật DH theo định hướng phát triển năng lực.
Tất cả những vấn đề trên là nền tảng cơ sở để chúng tôi nghiên cứu việc sử dụng
DH chủ đề có tích hợp STEM nhằm nâng cao hiệu quả dạy - học trong phần Hóa học
hữu cơ lớp 12.

10


CHƯƠNG 2: TÍCH HỢP GIÁO DỤC STEM TRONG DẠY HỌCCHỦ ĐỀ
HĨA HỌC HỮU CƠ LỚP 12
2.1. Phân phối chương trình “Chương 1: Este-Lipit”, “Chương 2

Cacbohidrat” - Hóa học 12 - năm học 2020-2021 tại trường THPT Nam Đàn I

TT

Thời lượng
DH

Bài/chủ đề

C
B

1

Ôn tập đầu
năm

1

2

Chủ đề Estelipit.( Bài 1
Este, Bài 2:
Lipit, Bài 4:
Luyện tập
Este và chất
béo)

4


3

TC: Este 0
chất béo
TC: Bài tập 0
este-chất béo.

4

TC
A

Hình thức
tổ chức
DH/hình
thức kiểm
tra đánh
giá

TC
B

Tiết
PPCT

C
B

HỌC KÌ 1
1

1
DH trên
1
lớp.
Chương I : Este – Lipit
2
4
4
Tổ chức
DH tại lớp. 3
4
Tổ chức
DH tại lớp. 5
Kiểm tra
đánh giá
qua kết quả
hoạt động
nhóm.

2

2

1

1

- Tổ chức
DH tại lớp.
Tổ chức

DH tại lớp.
Kiểm tra
đánh giá
qua kết quả
hoạt
độngnhóm.

Nội dung điều
chỉnh
(so với SGK
xuất bản 2011)
và hd thực
hiện .

T
C
A

T
C
B

1

1

2
3
4
5


2
3
4
5

6
7
8

6
7
8

Bài 1.Mục VI:
không dạy
cách điều chế
este từ axetilen
và axit
Mục V: Ứng
dụng: tự học
có hướng dẫn.
Bài 2. Mục
II.4: Ứng dụng:
tự học có
hướng dẫn
Bài tập 4+5:
khơng u cầu
học sinh làm.


11


5

Chủ đề:
4
Cacbohidrat
(Bài 5:
Glucozo,
Bài 6:
Saccarozo,
Tinh bột,
và Xenlulozo
Bài 7: Luyện
tập : Cấu tạo
và tính chất
của
cacbohidrat)

6

TC:
0
Cacbohidrat
Bài 8: Thực
1
hành1 : điều
chế, tính chất


7

Chương II : Cacbohiđrat
4
4
6,
Tổ chức
7,
DH tại lớp. 8,
9

2

2

1

1

Tổ chức
DH tại lớp.
+Tổ chức
10
DH tại
phịng thực

9,
10,
11,
12


9,
10, - Tự học có
11, hướng dẫn:
12 Phần tính
chất chất vật
lí, trạng thái
tự nhiên, ứng
dụng của
glucozơ và
fructozơ,
saccarozơ,
tinh bột và
xenlulozơ.
- Không dạy
Bài 5: Mục
III.2b. OXH
glucozơ
bằng
Cu(OH)2và
Mục V.
Fructozơ:
phần phản
ứng OXH
fructzơ bằng
Cu(OH)2
trong môi
trường kiềm;
- Bỏ: bài tập
2 ( bài 5) và

bài tập 1(7).
- Khuyến
khích học
sinh tự đọc:
Sơ đồ sản
xuất đường
từ mía.
13, 13,
14 14
15 15 Thí nghiệm
3: khơng tiến
hành phần
12


hóa học của
este và
cacbohidrat
8
9

TC: Bài tập
Cacbohidrat
Kiểm tra 1
tiết số 1: este

cacbohidrat

0


1

1

1

1

1

hành.
+Kiểm tra
đánh giá
qua kết quả
thực hành.
Tổ chức
DH tại lớp.
+Tổ chức
11
kiểm tra tại
lớp.
+Hình thức
kiểm tra
đánh giá
50%TN +
50%TL .

đun nóng
ống nghiệm.


16

16

17

17

2.2. Thiết kế chủ đề Este-Lipit
TÊN CHỦ ĐỀ: ESTE-LIPIT
Lớp: 12
Thời lượng dạy học: 06 tiết (4 tiết + 2 tiết tự chọn)
Giới thiệu chung chủ đề:
Chủ đề gồm các nội dung chủ yếu sau về este-lipit: Khái niệm, phân loại, tính
chất vật lý, trạng thái tự nhiên, công thức phân tử, đặc điểm cấu tạo, tính chất hóa học,
ứng dụng, điều chế.
Chủ đề có nội dung định hướng STEM: làm xà phịng từ dầu ăn đã qua sử dụng.
Trong chủ đề này đã được thiết kế thành chuỗi các hoạt động cho HS theo các
phương pháp, kĩ thuật DH tích cực, giúp HS giải quyết trọn vẹn một vấn đề học tập,
phù hợp với mục tiêu phát triển NL của HS. GV là người tổ chức, định hướng còn HS
là người trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ do GV giao một cách tích cực, chủ động,
sáng tạo.
I. Mục tiêu chủ đề
Sau khi hồn thành chủ đề này, học sinh có khả năng:
a. Kiến thức, kĩ năng:
- Nêu được khái niệm, danh pháp, tính chất vật lý, tính chất hóa học, ứng dụng,
điều chế của một số este và chất béo.
- Giải được các bài tập định tính, định lượng về este-lipit.
- Áp dụng kiến thức trong chủ đề và các kiến thức đã biết để xây dựng quy
trình làm xà phịng từ dầu/mỡ đã qua sử dụng.

13


- Tiến hành được thí nghiệm nghiên cứu và tìm ra điều kiện phù hợp để làm xà
phòng.
- Làm được xà phòng và kiểm tra chất lượng của xà phòng.
b. Phát triển phẩm chất:
- Có thái độ tích cực, hợp tác trong nhóm để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Có ý thức bảo vệ mơi trường
- Say mê, hứng thú học tập, trung thực, yêu khoa học.
- Có ý thức vận dụng kiến thức đã học về cacbohiđrat vào thực tiễn cuộc sống,
phục vụ đời sống con người.
c. Phát triển năng lực:
- NL sử dụng ngơn ngữ hố học.
- NL thực hành hoá học.
- NL phát hiện và giải quyết vấn đề thơng qua bộ mơn hóa học.
- NL giao tiếp và hợp tác nhóm để thống nhất bản thiết kế và phân công thực
hiện từng phần nhiệm vụ cụ thể.
- NL tìm hiểu tự nhiên và xã hội
- NL công nghệ: qua các sản phẩm học tập
- NL tin học : qua các sản phẩm học tập
II. Mô tả các mức độ nhận thức và NL được hình thành
Nội dung
ESTELIPIT

Nhận biết
-Nêu được
khái
niệm,
đặc điểm cấu

tạo phân tử,
tính chất vật
lí, hóa học,
phương pháp
điều chế, ứng
dụng của một
số este tiêu
biểu và của
chất béo.
-Nêu được sự
chuyển hóa
chất
béo
trong cơ thể

Thơng hiểu

Vận dụng

-Minh
họa - Viết CTCT
được tính chất các este và gọi
hố học của tên chúng.
este no, đơn - Phân biệt
chức và của được hợp chất
chất béo bằng chứa chức este
các
phương với các chất có
trình hóa học. chứa
nhóm

khác
- Gọi tên este chức
đơn chức đơn bằng phương
giản và một số pháp hoá học.
chất béo
- Các câu hỏi

Vận dụng cao
- Các bài tập
định tính và
định
lượng
tổng hợp.
Các
thí
nghiệm,
quy
trình sản xuất.

- Lợi ích và tác
hại đến con
người, kinh tế,
môi trường từ
kinh doanh sản
- Xác định sản liên quan thực xuất các loại
este-chất béo.
phẩm
phản tế, ứng dụng
ứng thủy phân - Các bài tập - Điều chế
este, chất béo định tính và được xà phịng

và phản ứng
14


đốt
chúng.

cháy định lượng.

từ dầu ăn đã
qua sử dụng.

III. Câu hỏi/bài tập kiểm tra, đánh giá chủ đề theo định hướng phát triển NL
a. Nhận biết
Câu 1. Chất nào sau đây có nhiệt độ sơi thấp nhất?
A. CH3COOH

B. HCOOCH3

C. C2H5OH

D. H2O

Câu 2. Phản ứng hóa học giữa axit cacboxylic và ancol được gọi là phản ứng gì?
A. Phản ứng este hóa

B. Phản ứng trung hòa

C. Phản ứng ngưng tụ


D. Phản ứng kết hợp

Câu 3: Metyl axetat là tên gọi của hợp chất:
A. CH3COOC2H5

B. CH3COOCH3

C. C2H5COOCH3 D. HCOOCH3

Câu 4. CH2=CH-COOCH3 không tham gia phản ứng nào sau đây?
A. Phản ứng với dd H2SO4 loãng.

B. Phản ứng với Na.

C. Phản ứng với dd NaOH.

D. Phản ứng với dd brom.

Câu 5. Chất béo là trieste của axit béo với
A. ancol metylic. B. etylen glicol. C. ancol etylic. D. glixerol.
b. Thông hiểu
Câu 6. Cho các phát biểu sau:
(a) Chất béo được gọi chung là triglixerit hay triaxylglixerol.
(b) Chất béo nhẹ hơn nước, không tan trong nước nhưng tan nhiều trong dung
môi hữu cơ.
(c) Phản ứng thủy phân chất béo trong môi trường axit là phản ứng thuận nghịch.
(d) Tristearin, triolein có cơng thức lần lượt là: (C 17H33COO)3C3H5,
(C17H35COO)3C3H5.
Số phát biểu đúng là
A. 4.


B. 1.

C. 2.

D. 3.

Câu 7. Cho các nhận định sau đây về este no, đơn chức, mạch hở:
(1) Thủy phân trong môi trường axit là phản ứng thuận nghịch;
(2) Đun với dd NaOH là phản ứng một chiều;
(3) Đốt cháy hoàn toàn thu được CO2 và H2O có số mol bằng nhau.
(4) Cơng thức tổng quát là CnH2nO2 (n≥2)
15


Số nhận định luôn đúng là
A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

Câu 8. Trường hợp nào dưới đây tạo ra sản phẩm là ancol và muối natri của axit
cacboxylic?
t
A. HCOOCH=CHCH3 + NaOH 

0


t
B. CH3COOCH2CH=CH2 + NaOH 

0

t
C. CH3COOCH=CH2 + NaOH 

0

t
D. CH3COOC6H5 (phenyl axetat) + NaOH 

0

Câu 9. Xà phịng hóa hồn toàn 3,7 gam HCOOC2H5 bằng một lượng dung dịch
NaOH vừa đủ. Cô cạn dung dịch sau phản ứng, thu được m gam muối khan. Giá trị
của m là
A. 4,8.

B. 5,2.

D. 3,4.

C. 3,2.

Câu 10. Cho 12 gam axit axetic phản ứng với ancol etylic dư (xúc tác H 2SO4 đặc),
đun nóng, thu được m gam este. Tính giá trị của m, biết hiệu suất của phản ứng là
62,5%.

A. 11.

B. 17,6.

C. 28,16.

D. 16,7.

Câu 11. Thuỷ phân hoàn toàn 444 gam một lipit thu được 46 gam glixerol và hai
loại axit béo. Hai loại axit béo đó là
A. C15H31COOH và C17H35COOH.

B. C17H33COOH và C15H31COOH.

C. C17H31COOH và C17H33COOH.

D. C17H33COOH và C17H35COOH.

Câu 12. Đốt cháy hoàn toàn 7,4 g hỗn hợp hai este đồng phân, thu được 6,72 lít CO 2
(đktc) và 5,4 g H2O. CTPT của hai este là
A. C3H6O2

B. C2H4O2

C. C4H6O2

D. C4H8O2

c. Vận dụng
Câu 13. Số đồng phân este của C4H8O2 là :

A. 2

B. 3.

C. 4.

D. 5.

Câu 14. Este X có chứa vịng benzen và có cơng thức phân tử là C 8H8O2. Số đồng
phân cấu tạo của X là
A. 4.

B. 7.

C. 6.

D. 5.

Câu 15. Dãy nào sau đây gồm các chất sắp xếp theo chiều tăng dần nhiệt độ sôi?
A. HCOOCH3 < CH3COOCH3 < C3H7OH < CH3COOH < C2H5COOH.
B. CH3COOCH3 < HCOOCH3 < C3H7OH < CH3COOH < C2H5COOH.
C. C2H5COOH< CH3COOH < C3H7OH < CH3COOCH3 < HCOOCH3
16


D. HCOOCH3< CH3COOCH3 < C3H7OH < C2H5COOH< CH3COOH
Câu 16. Cho sơ đồ chuyển hoá sau:
C3H4O2 + NaOH





X + Y;

X + H2SO4 lỗng




Z + T

Biết Y và Z đều có phản ứng tráng gương. Hai chất Y, Z tương ứng là
A. HCHO, CH3CHO.

B. HCHO, HCOOH.

C. CH3CHO, HCOOH.

D. HCOONa, CH3CHO.

Câu 17. Khi xà phịng hóa triglixerit X bằng dung dịch NaOH dư, đun nóng, thu
được sản phẩm gồm glixerol, natri oleat, natri stearat và natri panmitat. Số đồng
phân cấu tạo thỏa mãn tính chất trên của X là:
A. 4.

B. 2.

C. 1.

D. 3.


Câu 18. Hỗn hợp M gồm axit cacboxylic X, ancol Y (đều đơn chức, số mol X gấp hai
lần số mol Y) và este Z được tạo ra từ X và Y. Cho hỗn hợp M T/d vừa đủ với dd chứa
0,2 mol NaOH, tạo ra 16,4 g muối và 8,05 g ancol. Công thức của X và Y là
A. HCOOH và CH3OH
C. HCOOH và C3H7OH

B. CH3COOH và CH3OH
D. CH3COOH và C2H5OH

d. Vận dụng cao
Câu 19. Tổng số hợp chất hữu cơ no, đơn chức, mạch hở, có cùng cơng thức phân
tử C5H10O2, phản ứng được với dung dịch NaOH nhưng khơng có phản ứng tráng
bạc là
A. 4.

B. 5.

C. 8.

D. 9.

Câu 20. Hai hợp chất hữu cơ X, Y có cùng công thức phân tử C3H6O2. Cả X và Y
đều tác dụng với Na; X tác dụng được với NaHCO3 còn Y có khả năng tham gia
phản ứng tráng bạc. Cơng thức cấu tạo của X và Y lần lượt là
A. C2H5COOH và HCOOC2H5.
C. HCOOC2H5 và HOCH2CH2CHO.

B.HCOOC2H5 và HOCH2COCH3.
D. C2H5COOH và CH3CH(OH)CHO.


Câu 21. Một hỗn hợp X gồm 2 este đơn chức thủy phân hồn tồn trong mơi trường
NaOH dư cho hỗn hợp Y gồm 2 rượu đồng đẳng liên tiếp và hỗn hợp muối Z
- Đốt cháy hỗn hợp Y thì thu được CO2 và hơi H2O theo tỉ lệ thể tích 7:10
- Cho hỗn hợp Z tác dụng với lượng vừa đủ axit sunfuric được 2,08 g hỗn hợp A gồm
2 axit hữu cơ no. Hai axit này vừa đủ để phản ứng với 1,59 g natricacbonat.
Xác định CT của 2 este biết rằng các este đều có số nguyên tử cacbon < 6 và không
tham gia phản ứng với AgNO3/NH3.
A. C2H5COOC2H5, CH3COOC3H7.

B. CH3COOCH3, CH3COOC2H5
17


C. C2H5COOCH3, C2H5COOCH3

D. C3H7COOCH3, C2H5COOCH3

Câu 22. Hỗn hợp X gồm hai este đơn chức là đồng phân của nhau. Đung nóng m g X
với 300 ml dd NaOH 1M, kết thúc các Pư thu được dd Y và (m – 8,4) g hỗn hợp hơi
gồm hai anđehit no, đơn chức, đồng đẳng kế tiếp có tỉ khối hơi so với H 2 là 26,2. Cô
cạn dd Y thu được (m – 1,1) g chất rắn. Công thức của hai este là
A. CH3COOCH=CHCH3 và CH3COOC(CH3)=CH2
B. HCOOC(CH3)=CH2 và HCOOCH=CHCH3
C. C2H5COOCH=CH2 và CH3COOCH=CHCH3.
D. HCOOCH=CHCH3 và CH3COOCH=CH2.
Một số câu hỏi tự luận (trong các PHT)
IV. Kế hoạch thực hiện chủ đề
Tiết 2, 3, 4, 5, 6, 7 lớp cơ bản có tự chọn.
Nội dung


Hình
thức tổ
chức DH

Thời
lượng

Khái niệm, danh Tại lớp
pháp, tính chất
vật

của
este/chất béo

- 1 tiết

Tính chất
hóahọc, ứng
dụng, điều chế
este/chất béo

- 1 tiết

Tại lớp

Thời điểm
- Tại lớp
Tiết 2ppct


- Tại lớp
Tiết 3ppct

Củng cố, luyện Tại lớp,
tập
ở nhà

- 2 tiết

- Tại lớp
Tiết 4,5 ppct
- Ở nhà

STEM

Ở nhà,

Làm xà phòng từ tại lớp
dầu ăn đã qua sử
dụng

- 1 tuần
- 2 tiết

Thiết bị DH,
Học liệu

Ghi
chú


Máy tính, máy
chiếu,
các
PHT
Máy tính, máy
chiếu,
bảng
biểu
Máy tính, máy
chiếu,
các
PHT.

- Ở nhà

Máy tính, máy
bảng
- Tại phịng chiếu,
thực
hành. biểu
Tiết 6,7 ppct Các
nguyên
liệu, sản phẩm

V. Thiết kế tiến trình học tập
1. Các phương pháp và kỹ thuật dạy hoc chủ yếu
18


- Nêu và giải quyết vấn đề, DH dự án, thực hành, hoạt động nhóm nhỏ

- Đàm thoại gợi mở
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
a. Giáo viên (GV)
- Xây dựng các tình huống DH.
- Thiết kế cơng cụ đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Chuẩn bị các tài liệu, địa chỉ trang web….liên qua đến este-lipit để giới thiệu
cho HS tham khảo; chuẩn bị phương tiện DH.
- Dụng cụ thí nghiệm: cốc thủy tinh, phễu thủy tinh, đũa thủy tinh, đèn cồn,
khuôn silicol, cân, giấy lọc ….
- Hóa chất: NaOH khan, NaCl khan, than hoạt tính , nước cất, giấy đo pH, cồn
0

96

b. Học sinh (HS)
- Ơn lại các kiến thức đã học có liên quan: chất béo (hóa lớp 9), ancol, anđehit,
axit (hóa lớp 11).
- Hoàn thành các PHT theo yêu cầu của GV
- Đọc trước SGK, tài liệu tham khảo, internet để tìm hiểu trước các vấn đề về
este-lipit.
- Chuẩn bị các mẫu vật: dầu ăn, tinh dầu, bột quế, khuôn nhựa/silicon
- Tìm hiểu cách làm xà phịng (thơng qua SGK, tài liệu tham khảo, internet…).
3. Thiết kế chi tiết từng hoạt động DH
Tiết 1: Nội dung 1: Khái niệm este, chất béo.
Nội dung 2: Cơng thức, danh pháp, tính chất vật lí của este và chất béo.
Nội dung 3: GV triển giao vụ nghiên cứu sản xuất xà phòng cho HS
Hoạt động 1. Tình huống xuất phát
a) Mục tiêu hoạt động:
Huy động các kinh nghiệm, kiến thức đã được học của HS đã được học về chất
béo ở lớp 9, axit, phản ứng este hóa ở lớp 11 để nhận biết các este và chất béo.

b) Nội dung hoạt động
- HS nghiên cứu tài liệu, hoàn thành PHT để nhận biết được công thức các chất.
c) Kỹ thuật tổ chức hoạt động:

19


- GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm nhỏ(2 thành viên)nghiên cứu SGK, trả
lời các câu hỏi 1 trong PHT số 1.
- GV tổng hợp ý kiến từ các nhóm. GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức.
PHT số 1
Câu hỏi

Câu trả lời

Câu 1. Cho các chất
HCOOH (1); HCOOC2H5 (2)
CH2(COOH)2 (3), CH2(COOCH3)2 (4);
CH3COOH(5); (CH3COO)3C3H5(6);
CH3COOCH3(7); C2H5COOC6H5 (8)
(C17H35COO)3C3H5(9)
Những chất nào là este? là chất béo?
Câu 2. Cho este có CTPT C4H8O2.
a. Viết các đồng phân este
b. Gọi tên các este đó.
Câu 3. Viết công thức cấu tạo thu gọn của
các chất béo sau:
tristearin, triolein, tripanmitin
Câu 4. Viết cơng thức chất béo có thể có tạo
từ hỗn hợp 2 axỉt béo stearic, axít béo oleic

và glixerol.
c) Sản phẩm học tập:
- Sản phẩm: HS hoàn thành câu hỏi 1 trong PHT số 1.
- HS đặt ra được các câu hỏi nghiên cứu của bài học.
Hoạt động 2+4. Nghiên cứu kiến thức mới + vận dụng và mở rộng kiến thức.
a) Mục tiêu hoạt động:
- HS nhận biết các khái niệm về este, lipit và chất béo.
- HS viết được công thức, gọi tên các este và chất béo.
- HS nêu được tính chất vật lí của este và chất béo.
b) Nội dung hoạt động

20


- HS nghiên cứu tài liệu, trả lời các câu hỏi đàm thoại của GV, hoàn thành PHT
số 1
- GV chia lớp thành 4 nhóm, các nhóm tìm hiểu kiến thức để xây dựng quy
trình làm xà phịng từ dầu/mỡ đã qua sử dụng. Tiến hành được thí nghiệm nghiên cứu
và tìm ra điều kiện phù hợp để làm xà phịng. Làm thành cơng xà phịng.
c) Kỹ thuật tổ chức hoạt động:
- GV tổ chức cho HS hoạt động cá nhân với các câu hỏi trực tiếp của GV, hoạt
động nhóm nhỏ (2 thành viên) để hồn thành PHT số 1.
- GV tổng hợp ý kiến từ các nhóm. GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức.
- Với hoạt động mở đầu cho STEM (vận dụng kiến thức để sản xuất thử nghiệm
xà phòng), GV tổ chức DH theo dự án, thực hành, hướng dẫn các nhóm thực hiện
theo kế hoạch đã đề ra. GV theo dõi, kịp thời hỗ trợ khi cần thiết.
d) Sản phẩm học tập
- HS hoàn thành PHT số 1
- HS nêu được khái niệm của este, lipit và chất béo.
- HS viết được CTPT chung của este no đơn hở, viết được đồng phân este, chất

béo, gọi tên một số este và chất béo.
- HS nêu được tính chất vật lí của este và chất béo.
Tiết 2: Nội dung 1: Tính chất hóa học
Nội dung 2: Điều chế - ứng dụng
Hoạt động 2. Nghiên cứu kiến thức mới (tiếp).
a) Mục tiêu hoạt động:
- HS biết tính chất hóa học của este và chất béo.
- HS viết được các phản ứng minh họa tính chất của este và chất béo.
- HS nêu được ứng dụng và cách điều chế este và chất béo no.
b) Nội dung hoạt động
- HS nghiên cứu tài liệu, trả lời các câu hỏi của GV, hoàn thành PHT số 2
- GV chia lớp thành 4 nhóm, các nhóm tìm hiểu kiến thức để hồn thành nội
dung của nhóm trong PHT số 2.
c) Kỹ thuật tổ chức hoạt động:
- GV tổ chức cho HS hoạt động cá nhân với các câu hỏi trực tiếp của GV, hoạt
động nhóm để hồn thành các nội dung trên PHT số 2.
- GV chiếu các hình ảnh, sơ đồ về ứng dụng của este, chất béo lên máy chiếu.
21


- GV tổng hợp ý kiến từ các nhóm. GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức.
Phiếu học tập số 2
Nhóm 1: Viết phương trình phản ứng thủy phân các chất sau trong dung dịch
H2SO4 lỗng nóng dư : metyl axetat, phenyl fomat, vinyl fomat.
Nhóm 2 : Viết phương trình phản ứng thủy phân các chất sau trong dung dịch
NaOH loãng nóng dư : metyl axetat, phenyl fomat, vintyl fomat.
Nhóm 3: Viết PTHH của phản ứng khi cho triolein tác dụng với:
a. H2O (H2SO4 lỗng nóng)
b. dung dịch KOH lỗng nóng dư
c. H2 (Ni, t0) dư

Nhóm 4: Hồn thành các PTHH của các phản ứng sau(nếu có):
a. CH3COOH + C2H5OH
b. HCOOH + HOCH2CH2OH
c. CH3COOH + C2H2
d. CH3COOH + C6H5OH (phenol)
d) Sản phẩm học tập
- HS mỗi nhóm hồn thành nhiệm vụ trên PHT số 2 trên giấy A0 và dán lên bảng.
- HS thảo luận về kết quả hoạt động của nhóm mình và nhóm bạn, từ đó hồn
thành tồn bộ nội dung của PHT số 2.
- HS biết tính chất hóa học và cách điều chế một số este.
Tiết 3+4: Hoạt động 3: Củng cố, luyện tập
a) Mục tiêu hoạt động:
- Củng cố, khắc sâu các kiến thức đã học trong bài về khái niệm, công thức
phân tử, cấu tạo, tính chất vật lí, tính chất hóa học, điều chế, ứng dụng của este và
chất béo.
- Tiếp tục phát triển các NL: tự học, sử dụng ngơn ngữ hóa học, phát hiện và
giải quyết vấn đề thông qua môn học.
b) Nội dung hoạt động: HS giải quyết các bài tập trong PHT số 3, số 4.
c) Kỹ thuật tổ chức hoạt động:
- GV ra nhiệm vụ tổng hợp để củng cố kiến thức cho HS, đồng thời có thể kiểm
tra mức độ nắm bài học của các nhóm, đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng của bài học;
22


GV kết luận nội dung chính của bài học, những kiến thức, kỹ năng, thái độ học sinh
cần đạt được qua bài học.
- GV cho HS hoạt động cá nhân là chủ yếu để giải quyết các câu hỏi/bài tập trong
PHT số 3, số 4; GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức.
d) Sản phẩm học tập:
- Kết quả trả lời các câu hỏi/bài tập trong PHT số 3, số 4 của HS.

Phiếu học tập số 3
1. Viết các PTHH xảy ra khi metyl metacrylat thực hiện các phản ứng sau:
Tác dụng với H2; dd Br2; trùng hợp.
2. Chất E là este no, đơn chức, mạch hở. Xà phịng hố hồn toàn 22 gam E cần
dùng vừa đủ 0,25 mol NaOH. Xác định CTCT của este.
3. Đốt cháy hoàn toàn 1 mol chất béo, thu được lượng CO 2 và H2O hơn kém
nhau 6 mol. Mặt khác a mol chất béo trên tác dụng tối đa với 600 gam dung dịch
Br2 16%. Tính giá trị của a.
Phiếu học tập số 4
Câu 1. Chất nào sau đây có nhiệt độ sơi thấp nhất?
A. CH3COOH

B. HCOOCH3

C. C2H5OH

D. H2O

Câu 2. Phản ứng hóa học giữa axit cacboxylic và ancol được gọi là phản ứng
gì?
A. Phản ứng este hóa

B. Phản ứng trung hịa

C. Phản ứng ngưng tụ

D. Phản ứng kết hợp

Câu 3. Khi xà phòng hóa triglixerit X bằng dung dịch NaOH dư, đun nóng, thu
được sản phẩm gồm glixerol, natri oleat, natri stearat và natri panmitat. Số

đồng phân cấu tạo thỏa mãn tính chất trên của X là
A. 4.

B. 2.

C. 1.

D. 3.

Câu 4. Hai hợp chất hữu cơ X, Y có cùng cơng thức phân tử C 3H6O2. Cả X và
Y đều tác dụng với Na; X tác dụng được với NaHCO3 còn Y có khả năng tham
gia phản ứng tráng bạc. Cơng thức cấu tạo của X và Y lần lượt là
A. C2H5COOH và HCOOC2H5.

B. HCOOC2H5 và HOCH2COCH3.

C. HCOOC2H5 và HOCH2CH2CHO. D. C2H5COOH và CH3CH(OH)CHO.
Câu 5. Xà phịng hóa hồn tồn 3,7 gam HCOOC 2H5 bằng một lượng dung
dịch NaOH vừa đủ. Cô cạn dung dịch sau phản ứng, thu được m gam muối
khan. Giá trị của m là

23


A. 4,8.

B. 5,2.

C. 3,2.


D. 3,4.

Câu 6. Cho 12 gam axit axetic phản ứng với ancol etylic dư (xt H 2SO4 đặc),
đun nóng thu được m gam este. Tính giá trị của m, biết hiệu suất phản ứng là
62,5%.
A. 11.

B. 17,6.

C. 28,16.

D. 16,7.

Câu 7. Thuỷ phân hoàn toàn 444 gam một lipit thu được 46 gam glixerol và
hai loại axit béo. Hai loại axit béo đó là
A. C15H31COOH và C17H35COOH.

B. C17H33COOH và C15H31COOH.

C. C17H31COOH và C17H33COOH.

D. C17H33COOH và C17H35COOH.

Câu 8. Hỗn hợp X gồm hai este đơn chức là đồng phân của nhau. Đung nóng
m g X với 300 ml dd NaOH 1M, kết thúc các Pư thu được dd Y và (m – 8,4) g
hỗn hợp hơi gồm hai anđehit no, đơn chức, đồng đẳng kế tiếp có tỉ khối hơi so
với H2 là 26,2. Cô cạn dd Y thu được (m – 1,1) g chất rắn. Công thức của hai
este là
A. CH3COOCH=CHCH3 và CH3COOC(CH3)=CH2
B. HCOOC(CH3)=CH2 và HCOOCH=CHCH3

C. C2H5COOCH=CH2 và CH3COOCH=CHCH3.
D. HCOOCH=CHCH3 và CH3COOCH=CH2.
Tiết 5: Hoạt động 4: Vận dụng và mở rộng kiến thức
a) Mục tiêu hoạt động:
STEM sản xuất thử nghiệm xà phòng từ dầu ăn đã qua sử dụng.
Hoạt động vận dụng và tìm tịi mở rộng được thiết kế cho HS về nhà làm, nhằm
mục đích giúp HS vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học trong bài để giải quyết các các
câu hỏi, bài tập gắn với thực tiễn và mở rộng kiến thức của HS.
b) Nội dung hoạt động:
STEM sản xuất thử nghiệm xà phòng từ dầu ăn đã qua sử dụng .
Giải quyết các bài tập thực tiễn.
c) Phương thức tổ chức hoạt động:
Thiết kế, trình bày và bảo vệ phương án thiết kế sản xuất xà phịng (Tại
phịng thí nghiệm)
Mục tiêu:
1. Thảo luận, đưa ra thiết kế quy trình làm xà phịng từ dầu ăn đã qua sử dụng.
2. Thảo luận, lựa chọn thiết kế quy trình làm xà phịng.
24


×