Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

SKKN giáo dục kỹ năng ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai cho học sinh qua bài 15 bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 41 trang )

PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lí do chọn đề tài
Thực hiện đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo theo tinh thần của Nghị
quyết 29-BCHTW. Theo đó cùng với việc dạy lí thuyết thì việc giáo dục kỉ năng
cho học sinh là vấn đề hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Một trong số các
kỉ năng cần trang bị cho học sinh trong môn địa lí là kỉ năng ứng phó với biến đổi
khí hậu, bảo vệ mơi trường và phịng chống thiên tai.
Hiện nay vấn đề biến đổi khí hậu, bảo vệ mơi trường và phịng chống thiên tai
khơng chỉ một quốc gia hay một số quốc gia mà tất cả các quốc gia trên thế giới
đều quan tâm đến những vấn đề này. Tại sao lại như vậy? Bởi vì biến đổi khí hậu
đã có những tác động xấu đến mơi trường và gia tăng các loại thiên tai.
Sự biến đổi khí hậu toàn cầu làm cho các hiện tượng thời tiết biến chuyển theo
chiều hướng cực đoan, khắc nghiệt hơn trước. Khắp các châu lục trên thế giới đang
phải đối mặt, chống chọi với các hiện tượng thời tiết cực đoan: lũ lụt, khơ hạn,
nắng nóng, bão tuyết… Dự báo của IPCC (Ủy ban Liên chính phủ về thay đổi khí
hậu) chỉ ra, thế giới sẽ cịn phải đón nhận những mùa mưa dữ dội hơn vào mùa hè,
bão tuyết khủng khiếp hơn vào mùa đông, khô hạn sẽ khắc nghiệt hơn, nắng nóng
cũng khốc liệt hơn…
Mặc dù chúng ta thường xuyên cập nhật những thông tin về biểu hiện của
biến đổi khí hậu, bảo vệ mơi trường và các thiên tai qua các bản tin thời tiết trên
các phương tiện thông tin đại chúng, chúng ta cũng đã và đang có những kế hoạch
ứng phó thế với những tác động xấu do biến đổi khí hậu, do ơ nhiễm mơi trường và
thiên tai gây ra ,nhưng hậu quả để lại vẫn còn nặng nề.Vậy câu hỏi đặt ra là : Tại
sao trong thời gian qua, chương trình truyền thơng về vấn đề biến đổi khí hậu, bảo
vệ mơi trường và phịng chống thiên tai hoạt động rất tốt và có hiệu quả , thế
nhưng số người chết do hoạt động thiên tai vẫn cịn nhiều, điển hình như năm 2020
ở các tỉnh miền trung? Phải chăng chúng ta còn thiếu các biện pháp giáo dục mang
tính thiết thực hơn ( như giáo dục trong cộng đồng, giáo dục trong trường học …).
Đặc biệt chúng ta chưa phát huy hết vai trò của giáo dục phịng chống thiên tai,
ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ mơi trường trong trường học. Vì đối tượng
giáo dục ở đây là học sinh- đối tượng dễ bắt chước và hết sức nhạy bén. Khi các


em học sinh được học cách ngăn ngừa rủi ro do thiên tai gây ra thì đối tượng ấy
khơng chỉ biết được cách bảo vệ bản thân mà còn có thể truyền tải kiến thức đó tới
các thành viên trong gia đình và cộng đồng bằng nhiều cách rất có hiệu quả. Xét
thấy tầm quan trọng của học sinh trong việc ứng phó với biến đổi khi hậu, bảo vệ
mơi trường và phịng chống thiên tai, ngày 25 tháng 1 năm 2014 Bộ giáo dục và
đào tạo đã ra Quyết Định số 329/QĐ-BGDĐT “Về việc phê duyệt đề án thơng tin,
tun truyền về ứng phó với biển đổi khí hậu và phòng chống thiên tai trong
trường học giai đoạn 2013-2020”. Qua đó có thể thấy được việc giáo dục kỉ năng
cho học sinh là hết sức cần thiết.
1


Từ những lý do trên tôi quyết định chọn đề tài “Giáo dục kỹ năng ứng phó
với biến đổi khí hậu, bảo vệ mơi trường và phịng chống thiên tai cho học sinh
qua Bài 15: Bảo vệ môi trường và phịng chống thiên tai - Địa lí 12 THPT”
làm đối tượng nghiên cứu của mình.
II. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu.
- Nghiên cứu phương pháp dạy học giáo dục kỹ năng ứng phó với biển đổi
khí hậu, bảo vệ mơi trường và phịng chống thiên tai cho học sinh khối 12 THPT
trong quá trình dạy học mơn Địa lí
2. Phạm vi nghiên cứu .
- Nghiên cứu về giáo dục kỹ năng ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ mơi
trường và phịng chống thiên tai cho học sinh qua Bài 15: Bảo vệ môi trường và
phịng chống thiên tai - Địa lí 12 THPT.
- Địa bàn nghiên cứu và thực nghiệm đề tài ở một số trường THPT trên địa
bàn huyện Quỳnh Lưu, Thị xã Hồng Mai – Nghệ An.
III. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
1. Mục đích:
- Nghiên cứu về hậu quả của biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến mơi trường đến

hoạt động sản xuất và đời sống của con người.
- Nghiên cứu về các biện pháp bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai.
- Nghiên cứu về các phương pháp giáo dục các kỹ năng ứng phó với biến đổi
khí hậu.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu về các khái niệm liên quan đến biến đổi khí hậu, mơi trường và
thiên tai.
- Tìm hiểu về các phương pháp giáo dục các kỹ năng ứng phó với biến đổi khí
hậu, bảo vệ mơi trường và phịng chống thiên tai.
- Tìm hiểu về kiến thức sách giáo khoa Địa lí 12 bài 15 – Bảo vệ mơi trường
và phịng chống thiên tai.
IV. Phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp nghiên cứu lý luận
+ Đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài.
+ Các năng lực học sinh đạt được thơng qua q trình dạy học.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Quan sát, thăm lớp, dự giờ, trao đổi với giáo viên và học sinh.
2


+ Điều tra, khảo sát tình hình dạy học theo hướng giáo dục kỹ năng sống.
+ Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn.
V. Những đóng góp mới của đề tài
1. Về lý luận : Đề tài góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận giáo dục kỹ năng
ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ mơi trường và phịng chống thiên tai cho học
sinh qua mơn Địa lí ở trường THPT ban cơ bản.
2 Về thực tiễn : Cung cấp những giá trị cụ thể về mức độ thành công của
việc đưa giáo án dạy học cung cấp các kỹ năng vào thực tiễn giảng dạy mơn Địa lí
12 - bài 15 ở trường THPT.


3


PHẦN II : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1. Giáo dục kỹ năng sống (KNS) là gì?
Giáo dục kỹ năng sống là một q trình tác động sư phạm có mục đích, có
kế hoạch nhằm hình thành năng lực hành động tích cực, có liên quan tới kiến thức
và thái độ, giúp cá nhân có ý thức về bản thân, giao tiếp, quan hệ xã hội, thực
hiện cơng việc, ứng phó hiệu quả với các yêu cầu thách thức của cuộc sống hàng
ngày…
2. Vai trò của giáo dục kỉ năng sống trong dạy học địa lí THPT
Địa lí THPT là mơn học cung cấp cho học sinh (HS) những hiểu biết về tự
nhiên và xã hội, mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội, việc giáo dục KNS trong
mơn Địa lí là hết sức cần thiết, nhằm giúp HS có những kĩ năng hành động, ứng
xử phù hợp với môi trường tự nhiên, xã hội, có khả năng ứng phó và giải quyết
một số vấn đề thường gặp trong cuộc sống do điều kiện tự nhiên cũng như xã hội
mang lại.
Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội và bối cảnh tồn cầu hóa thì
chúng ta càng nhận ra tầm quan trọng của việc giáo dục các kỹ năng sống để ứng
phó với những thay đổi , biến động của mơi trường kinh tế, xã hội và thiên nhiên.
Vì vậy việc giáo dục kỹ năng sống chohọc sinh đã góp phần quan trọng cho việc
giúp các em rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng
đồng và Tổ quốc, giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống
của cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi người,
sống tích cực, chủ động, an tồn, hài hịa và lành mạnh.
3. Sự cần thiết phải giáo dục kỉ năng ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ mơi
trường và phịng chống thiên tai cho học sinh ở trường học phổ thông.
Thực tế cho thấy, thiên tai là khó tránh khỏi, nhưng phịng, chống để nó khơng

trở thành thảm họa là điều chúng ta có thể làm được. Xuất phát từ đó, chúng ta cần
tăng cường giáo dục tới các em học sinh những kỹ năng tự bảo vệ mình, kĩ năng
ứng phó với biến đổi khí hâu,ơ nhiễm mơi trường và khi thiên tai xảy ra, cũng như
giúp các em trở thành những tun truyền viên tích cực cho gia đình, cộng đồng và
xã hội.
Để làm được điều đó trước hết cần trang bị cho các em những kiến thức cần
thiết về: Biến đổi khí hậu, ơ nhiễm mơi trường và kiến thức về thiên tai.
4


3. 1. Các khái niệm liên quan .
3.1.1 Khái niệm biến đổi khí hậu:
Có nhiều quan niệm về khái niệm biến đổi khí hậu được đưa ra, tuy nhiên ở
một phạm vi nhất định có thể hiểu “Biến đổi khí hậu là những biến đổi trong môi
trường vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể đến thành
phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên, đến hoạt động
kinh tế, sức khỏe và đời sống xã hội của con người”
3.1.2 Mơi trường là gì?
Mơi trường được định nghĩa là một tổ hợp không gian bao gồm các yếu tố tự
nhiên và nhân tạo liên quan đến nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại, phát
triển của con người. Có thể hiểu đơn giản, mơi trường là tất cả những thứ tồn tại
xung quanh chúng ta, chúng bao gồm cả những vật đang sống hoặc vật không
sống. Nếu hiểu một nghĩa hẹp hơn thì mơi trường khơng bao gồm tài nguyên thiên
nhiên mà chỉ có các nhân tố xã hội. Tùy theo lĩnh vực nghiên cứu mà môi trường
được dùng theo từng nghĩa khác nhau.
3.1.3 Thế nào là thiên Tai?
Căn cứ pháp lý: Điều 3 Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
Thiên tai là hiện tượng tự nhiên bất thường có thể gây thiệt hại về người, tài
sản, môi trường, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội, bao gồm: bão, áp
thấp nhiệt đới, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ hoặc

dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nước dâng, xâm nhập mặn, nắng
nóng, hạn hán, rét hại, mưa đá, sương muối, động đất, sóng thần và các loại thiên
tai khác.
3.2. Nguyên nhân biến đổi khí hậu, ơ nhiễm mơi trường và gia tăng thiên tai.
3. 2.1. Nguyên nhân biến đổi khí hậu
Hiện nay thì ngun dân dẫn tới biến đổi khí hậu gồm 2 nguyên nhân
chính:
* Nguyên nhân chủ quan: Nguyên nhân này phần lớn là do sự tác động của
con người vào. Do việc thay đổi mục đích sử dụng đất và nguồn nước và sự gia
tăng lượng khí thải và một số loại khí nhà kính khác từ các hoạt động kinh tế của
con người. Những tác động này sẽ là biến đổi bầu khí quyển của trái đất. Khi mật
độ khí nhà kính vượt mức báo động sẽ làm cho nhiệt độ của trái đất cũng tăng dần
lên. Điều này sẽ làm thay đổi thời tiết ở nhiều vùng trên trái đất.
* Nguyên nhân khách quan: Đây là nguyên nhân do sự biến đổi của tự nhiên
như: sự biến đổi các hoạt động của mặt trời, trái đất thay đổi quỹ đạo, quá trình
kiến tạo núi và kiến tạo các thềm lục địa, sự biến đổi của nhiều dòng hải lưu và sự
lưu chuyển bên trong của hệ thống khí quyển. Như vậy nguyên nhân dẫn tới biến
đổi khí hậu là do hiện tượng hiệu ứng nhà kính hay cịn được gọi là sự nóng lên
5


của trái đất và nhiều nguyên nhân từ tự nhiên khác. Hiện nay các nhà khoa học đã
chứng minh được mối quan hệ giữa sự tăng nhiệt độ của trái đất với q trình tăng
nồng độ khí CO2 và các khí nhà kính khác trong khí quyển. Hiện nay thì hàm
lượng khí CO2 trong bầu khí quyển đang tăng cao với một tốc độ nhanh. Chính vì
hàm lượng khí CO2 tăng lên sẽ làm cho nhiệt độ của trái đất tăng dần lên.
3.2.2. Nguyên nhân ô nhiễm môi trường và sự gia tăng thiên tai.
- Do các chất khí thải ra từ hoạt động công nghiệp và sinh học.
- Do các loại hóa chất bảo vệ thực vật và chất độc hóa học.
- Do các tác nhân phóng xạ.

- Do các chất thải rắn.
- Do tiếng ồn, bụi, khói…
- Do sinh vật gây bệnh…
- Và nhiều nguyên nhân khác.
- Cùng với sự biến đổi khí hậu tồn cầu, sự ơ nhiễm môi trường và mất cân

bằng sinh thái là nguyên nhân dẫn tới sự gia tăng thiên tai trên toàn thế giới hiện nay.
3.3. Biểu hiện của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường và gia tăng thiên tai.
3.3.1. Biểu hiện của biến đổi khí hậu.
- Nhiệt độ trung bình tăng cao
Sự biến đổi khí hậu tồn cầu đang ngày càng có chuyển biến xấu. Điển hình
là sự nóng lên của Trái Đất, nhiệt độ trung bình ngày càng tăng cao do sự nóng lên
của bầu khí quyển.
- Nước biển dâng cao, a xít hóa đại dương
Biểu hiện tiếp theo đó là sự dâng cao của mực nước biển do băng tan. Theo
NASA, đến năm 2100 thì mực nước biển có thể dâng cao hơn 0,3 – 1,2m.
Ngồi ra, con người phát thải khí CO2 vào tầng khí quyển dẫn đến hiện
tượng axit hóa đại dương. Mỗi năm đại dương hấp thụ 2 tỷ tấn CO2.
- Lượng mưa tăng giảm thất thường
Khơng chỉ hạn hán mà biến đổi khí hậu cũng làm lượng mưa tăng giảm thất
thường. Thay vì chỉ mưa vào một số mùa nhất định trong năm thì các cơn mưa trái
mùa lại thường xuyên xuất hiện gây lũ lụt gây hại đến con người và môi trường
sống.
- Hạn hán xuất hiện nhiều nơi
Biến đổi khí hậu kéo theo tình trạng hạn hán ở rất nhiều nơi và có xu hướng
gia tăng, đe dọa sự sống của con người và sinh vật. Biểu hiện này của biến đổi khí

6



hậu rất dễ dàng nhận thấy ở các nước khu vực châu Âu, châu Úc và phía tây của
Hoa Kỳ.
- Xuất hiện những hiện tượng thời tiết cực đoan
Biến đổi khí hậu kéo theo nhiều hiện tượng thời tiết cực đoan như: mưa bão,
lốc xoáy, mưa đá, hiện tượng EL NINO,… Khu vực Ấn Độ Dương, Bắc Băng
Dương, Tây Bắc Thái Bình Dương là nơi ảnh hưởng rõ rệt nhất.
3.3.2. Biểu hiện của ô nhiễm môi trường.
- Trái đất đang dần nóng lên.
- Chất lượng nguồn nước ngày càng giảm, nguồn nước ngày càng mất dần.
- Băng tan ở hai cực ngày 1 nhiều hơn.
- Nước biên dâng cao.
- Tình trạng cháy rừng, lũ lụt diễn ra liên miên.
- Đất liền bị xâm nhập, nhiễm mặn.
- Tình trạng sạt lỡ đất diễn ra nhiều hơn ở ven sông ven suối.
- Khí hậu thay đổi thất thường, khi q nóng, khi quá lạnh, hiện tượng tuyết
rơi, mưa đá xuất hiện.
- Sâu bệnh hại rau mùa ngày càng khó điều trị.
- Con người ngày càng nhiều bệnh tật hơn.
3.3.3. Biểu hiện của gia tăng thiên tai.
- Số lượng, tần suất thiên tai ngày càng tăng lên.
- Hậu quả ngày càng nặng nề ảnh hưởng rất lớn môi trường, hoạt động sản
xuất sinh hoạt của con người.
3.4. Hậu quả của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường và gia tăng thiên tai.
- Ảnh hưởng đến con người
Biến đổi khí hậu ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người, đặc biệt là
những nhóm người như người già, phụ nữ mang thai, trẻ nhỏ, những người có cơ
địa yếu, bệnh hơ hấp, tim mạch.
- Ảnh hưởng đến kinh tế
+ Lũ lụt phá hủy nhiều cơng trình, hịa màu, làm nước và đất bị biển đổi
thiệt hại hàng tỷ USD mỗi năm.

+ Chi phí khắc phục hậu quả của biến đổi khí hậu khiến nền kinh tế bị hao
hụt.
7


+ Giá cả leo thang, hàng hóa khan hiếm, mất đi nguồn thu từ du lịch và công
nghiệp.
- Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp
+ Lũ lụt làm mất hoa màu, đất bị nhiễm phèn, nhiễm mặt giảm năng suất.
Nhất là vùng đồng bằng Sông Cửu Long.
+ Hạn hán kéo dài gây mất mùa.
- Ảnh hưởng đến nguồn tài nguyên rừng
+ Hiện tượng cháy rừng tăng cao do sự nóng lên của trái đất.
+ Nạn chặt phá rừng khiến đất bị xâm lấn, thu hẹp diện tích canh tách.
+ Đe dọa đời sống, tính mạng của các sinh vật tự nhiên và các động thực vật
quý hiếm.
- Ảnh hưởng đến nguồn nước
+ Gây ô nhiễm nguồn nước, nước sạch trở nên khan hiếm, nước ngầm suy
giảm, nước bị nhiễm mặn, phèn.
+ Tài nguyên nước cạn kiệt, biến đổi ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của
con người.
- Ảnh hưởng đến mối quan hệ dân tộc, an ninh quốc gia
Sự biến đổi khí hậu kéo theo mn vàn khó khăn: lương thực khan hiếm,
giá cả leo thang dẫn đến nhiều xung đột, tranh chấp giữa các vùng lãnh thổ.
- Ảnh hưởng đến ngư nghiệp
Môi trường nước bị ô nhiễm, nước biển dâng lên, bão lụt, sóng thần, triền
cường, hải lưu… ngày càng biến đổi thất thường. Dẫn đến môi trường sinh thái
biến thay đổi, tình trạng ni trồng thủy sản giảm, một số loại sinh vật biển có
nguy cơ bị tuyệt chủng.
Tại Việt Nam có khoảng 460 nghìn ngư dân, 100 nghìn người làm việc trong

lĩnh vực chế biến thủy hải sản, hơn 2 triệu người tham gia vào các dịch vụ nghề cá.
Vì thế, biến đổi khí hậu xảy ra thì ngành ngư nghiệp là lĩnh vực chịu ảnh hưởng
nặng nề nhất.
4. Các phương pháp giáo dục kỉ năng ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ
mơi trường và phịng chống thiên tai cho học sinh trong mơn địa lí 12 THPT
4.1. Kết hợp sự dụng cơng nghệ thơng tin để nghiên cứu qua các hình ảnh liên
quan.
4.2. Phương pháp phân tích tình huống và xử lí trường hợp.
8


4.3. Phương pháp đóng vai.
4.4. Phương pháp làm việc nhóm nhỏ.
4.5. Tổ chức ngoại khóa ( Thi trả lời câu hỏi và thử làm truyên truyền viên)
II. CƠ SỬ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.
1. Thực trạng về hậu quả của biến đổi khí hậu, ơ nhiễm mơi trường và gia tăng
thiên tai trên thế giới và tại việt nam.
1.1. Trên thế giới.
Theo các nghiên cứu khoa học, “Thủ phạm” làm tăng nhiệt trên Trái Đất gây
ra hiện tượng băng tan và làm nóng các đại dương chính là hiệu ứng nhà kính .Từ
năm 1990, lượng khí nhà kính đã làm gia tăng 41% tổng bức xạ, nhân tố gây ra q
trình nóng lên tồn cầu. Trong đó, khí carbon dioxide (CO2) chiếm 82% lượng bức
xạ gia tăng trong thập niên vừa qua. Tình trạng thải khí CO2 đã đạt đến những kỷ
lục vào năm 2017 và 2018. Riêng trong năm 2017, nồng độ CO2 trong khí quyển
đã lên mức trung bình tồn cầu 405,5 phần triệu (ppm), cao hơn gần 50% so với
giai đoạn trước khi diễn ra cuộc cách mạng công nghiệp, và đang tiếp tục tăng cao
hơn nữa.
Thực tế cho thấy, các hoạt động sinh sống và sản xuất khơng kiểm sốt của
con người hiện nay là nguồn phát thải chính các khí gây hiệu ứng nhà kính. Các
nghiên cứu cũng chỉ ra rằng nếu con người tiếp tục khai thác và sử dụng nhiên liệu

hóa thạch để phục vụ các lĩnh vực như giao thông, năng lượng và cơng nghiệp, với
tốc độ hiện tại thì đến năm 2250, nồng độ CO2 trong khơng khí sẽ tăng lên mức
cao chưa từng thấy trong 200 triệu năm qua kể từ kỷ Trias - thời kỳ nóng nhất
trong lịch sử Trái Đất với hai cực địa cầu khơng hề có băng tuyết.
Trong những năm gần đây, con người đã chứng kiến các đợt nắng nóng đỉnh
điểm đến gần 50 độ C ở Australia, Ấn Độ hay lên tới 41 độ C ở những xứ lạnh như
châu Âu, Canada và Mỹ làm nhiều người tử vong. Cụ thể, đợt nắng nóng kỷ lục
năm 2003 đã làm thiệt mạng 70.000 người trên tồn Châu Âu, trong đó nước Pháp
chiếm 13.000 người. Năm 2018 tại nước Đức cũng có 1000 người thiệt mạng. Gần
đây hơn là vào tháng 7 năm 2019, gần 3.000 người Hà Lan mất vì nắng nóng.
Sự nóng lên tồn cầu cũng kéo theo rủi ro ngày càng gia tăng liên quan đến
khí hậu đối với sức khỏe, sinh kế, an ninh lương thực, cấp nước, an ninh con người
và tăng trưởng kinh tế. Không chỉ đối mặt với các đợt nắng nóng đỉnh điểm gây
thiệt hại về người, thế giới cũng xảy ra các vụ cháy rừng gây thiệt hại nặng nề, hay
những trận siêu bão có sức tàn phá lớn biến mọi thứ trở thành hoang tàn ở
Philippines, Indonesia... hoặc những đợt cháy rừng khủng khiếp tàn phá Mỹ, Hy
Lạp, Thụy Điển, Italy…, và cả những đợt núi lửa phun trào, động đất, sóng thần ở
nhiều nước châu Á… Năm 2018, lần đầu tiên khối băng dày vĩnh cửu tại miền Bắc
Greenland bắt đầu rạn nứt. Dự báo đến năm 2100, những trận siêu bão như Sandy
ở Mỹ sẽ lặp lại với tần suất thường xuyên hơn, có thể tới 17 lần/năm.
9


Cùng vơi đó mơi trường đã và đang là vấn đề được rất nhiều quốc gia cũng
như hầu hết mọi người sống trên trái đất của chúng ta quan tâm. Tuy nhiên tình
trạng ơ nhiễm mơi trường vẫn đang hồnh hành khắp nơi trên hành tinh xanh.
Sau công cuộc cách mạng công nghiệp nền kinh tế thế giới như được thay da
đổi thịt với tốc độ tăng trưởng kinh tế thần kì của nhiều nước. Nhưng mọi vấn đề
đều ln có mặt trái của nó là con người đã phá hỏng sự cân bằng của trái đất.
Trên hành tinh Xanh của chúng ta, ở đâu ta cũng dễ dàng nhận thấy dấu hiệu

của sự ô nhiễm môi trường: từ những biến đổi của khí hậu khiến thời tiết trở nên
khắc nghiệt bất thường, những cơn mưa axit phá hủy các cơng trình kiến trúc có
giá trị, gây tổn thương hệ sinh thái, đến sự suy giảm tầng ôzôn khiến tăng cường
bức xạ tia cực tím…
Thơng qua những con số biết nói sau đây, ta có thể thấy được phần nào hậu
quả của sự ô nhiễm: 1.000000 chim biển, 100.000 thú biển và rựa biển bị chết do
bị vướng hay bị nghẹt thở bởi các loại rác plastic. 30-50% lượng CO2 thải ra từ
q trình đốt các nhiên liệu hóa thạch bị đại dương hấp thụ, việc thay đổi nhiệt độ
sẽ làm ảnh hưởng đến khả năng hấp thu CO2 của các phiêu sinh thực vật và sau đó
làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái. 60% các rạn san hô đang bị đe dọa bởi việc ô
nhiễm. 60% bờ biển Thái Bình Dương và 35% bờ biển Đại Tây Dương đang bị xói
mịn với tốc độ 1m/ năm. Nếu con người cũng xem biển cả là một bãi rác khổng lồ
có thể chứa đủ thứ chất thải, môi trường đại dương sẽ cịn bị hủy hoại trầm trọng
hơn nữa chứ khơng chỉ như tình trạng hiện nay.
1.2. Ở Việt Nam và địa phương.
Trong những năm gần đây, nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu cũng
đã chỉ ra nhiều vấn đề cần phải lưu tâm, chẳng hạn năm 2017 là năm có số lượng
các cơn bão ảnh hưởng tới nước ta nhiều bất thường (16 cơn bão), theo tính tốn
của Ban chỉ đạo trung ương về phòng chống thiên tai và tổng cục thống kê thiệt hại
khoảng 38,7 nghìn tỷ đồng tương đương 2,7 tỷ USD.
Điển hình nhất là năm 2020 lũ lụt xảy ra ở miền Trung (hay còn được gọi
là Lũ chồng lũ, Lũ lịch sử) là một đợt bão, lũ lụt khắp miền Trung Việt Nam, tập
trung chủ yếu ở các tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế của Bắc
Trung Bộ, một phần Nam Trung Bộ gồm Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình
Định, Phú Yên, Bắc Tây Nguyên và cả Nghệ An chúng ta.
Lũ lụt miền Trung 2020 được xem là một đợt lũ lụt lịch sử mới, được đặt
mức báo động IV thuộc về cấp bậc thiên tai nguy hiểm, rủi ro rất lớn của Việt
Nam, ảnh hưởng sâu rộng và tác động gây tổn thất, thiệt hại toàn khu vực, phá hủy,
trì hỗn và đẩy ngược nền kinh tế – xã hội của miền Trung Việt Nam.
Về người: Tính ở tuần lũ đầu tiên có 09 người chết. Trong đó tỉnh Quảng Trị có

03 người, Huế có 02 người, Quảng Ngãi có 01 người, Gia Lai có 01 người, Đắk
Lắk có 01 người, Quảng Nam có 01 người và 11 người mất tích (Quảng Trị 07
người, Đà Nẵng 03 người, Gia Lai 01 người), bị thương 07 người. Các tuần tiếp
10


theo, số thương vong không ngừng gia tăng. Ngày 12, có 23 người chết, 18 người
mất tích vì lũ lụt, ngày 17 có 60 người chết, bốn người mất tích, tiếp tục tăng lên
trong đợt lũ thứ hai ngày 19 với 84 người chết, 38 người mất tích. Theo báo cáo
của Ban chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai, số người chết tăng thành
105 người, tính đến sáng ngày 20. Tình hình thiệt tính mạng tăng mạnh vì tác động
to lớn của đợt thiên tai bão, lũ lụt thứ ba, chạm ngưỡng 229 người chết và mất tích
vào ngày 31, ngày cuối cùng của tháng 10.
Đi kèm với thiệt hại tính mạng là thiệt hại vật chất. Các vùng từ tỉnh Quảng
Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam bắt đầu với ngập lụt ở
206 xã, phường, độ ngập sâu từ 0,3 – 3 m, nặng nhất là Quảng Trị 81 xã, Thừa
Thiên Huế 54 xã, phường với tổng số hộ bị ngập là 109.034 hộ; thời điểm cao nhất
trong đợt lũ thứ nhất ngày 13 với 212 xã, phường, 135.329 hộ bị ngập lụt. Các
tuyến quốc lộ có 93 điểm bị sạt lở và 19 điểm bị ngập. Sạt lở kèm nước sông dâng
cao gây tắc giao thơng.
Hư hỏng nhà cửa, hoa má và các loại tài sản khác: Có hơn 56.000 căn nhà
tốc mái, chủ yếu ở Quảng Ngãi với hơn 53.000 nhà. Gần 150.000 ngôi nhà bị ngập,
sập đổ, hư hỏng. Gần 4.500 ha lúa, hoa màu bị ngập, vùi lấp, hơn 2.100 ha thủy
sản bị thiệt hại, hơn 151.000 con gia súc, gia cầm bị chết, cuốn trôi, nhiều nơi bị
chia cắt, nhiều khu vực dân cư bị cô lập trong đợt lũ thứ nhất.
Mất điện: Bão cùng mưa lớn gây lũ lụt tại bảy tỉnh, thành phố miền Trung,
Tây Nguyên khiến hơn 913.000 gia đình của 369 xã, phường trong khu vực bị mất
điện.
Sạt lở đất/đá: Phía Tây thành phố Huế tập trung các vị trí thủy điện Rào
Trăng 3, Rào Trăng 4, A Lin B2, Trạm quản lý bảo vệ rừng 67. Tổng số người chết

và mất tích trong các vụ sạt lở đất ở miền trung do sạt lở lên đến 33 người.
Bên cảnh những hậu quả nặng nề do ảnh hưởng của thiên tai thì ơ nhiễm mơi
trường cũng đang là vấn đề gây nhức nhối, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con
người, ảnh hưởng đến sản xuất và sự phát triển kinh tế của đất nước.
Những hậu quả xấu đến sức khỏe con người
Theo một số nghiên cứu, trẻ em chiếm tỷ lệ cao bị mắc bệnh hen suyễn khi
sống gần những khu vực bị ô nhiễm cao, đặc biệt là ơ nhiễm khói bụi. Khằng định
thêm tác động ơ nhiễm khơng khí đến sức khỏe con người 1 trạm trưởng y tế tại 1
xã trong nước đã đưa ra những con số đáng giật mình với 297 ca tử vong trên địa
bàn xã chỉ tính từ năm 2015 đến tháng 5 năm 2020. Đáng quan ngại trong số tử
vong này là, số ca ung thư đã lên tới 28% với 39/83 ca về đường hô hấp (chiếm
gần 50%). Ơ nhiễm mơi trường cũng là ngun nhân làm tăng nguy cơ ung thư.
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới đã chỉ ra rằng, ung thư phát
sinh có đến 75- 80% nguyên nhân là có liên quan đến mơi trường.
11


Ô nhiễm môi trường cũng gây hậu quả lớn đối với hệ sinh thái
Việc hủy hoại môi trường sống của các sinh vật thủy sinh do thải các chất
thải từ các nhà máy ra biển hay việc làm chết các sinh vật đất do sử dụng thuốc trừ
sâu, hay sinh vật sống trong rừng đang có nguy cơ bị tuyệt chủng đang là vấn đề
đáng báo động.
Một vài con số minh chứng : Đến năm 2017, Việt Nam đã xác định 1.211
loài động vật, thực vật hoang dã trong tự nhiên bị đe dọa và đề xuất đưa vào Sách
đỏ Việt Nam thời gian tới, gồm 600 loài thực vật và 611 loài động vật (tăng 329
loài so với Sách đỏ Việt Nam 2007, gồm 136 loài thực vật và 193 loài động vật);
khoảng 100 loài thực vật và gần 100 loài động vật đang đứng trước nguy cơ tuyệt
chủng
Nghiêm trọng hơn ơ nhiễm mơi trường cịn làm gia tăng hạn hán, xâm nhập
mặn và ảnh hưởng của thiên tai

Thống kê của Tổng cục Phòng chống Thiên tai trong 10 năm qua, Việt Nam
có hơn 3.600 người chết và mất tích do thiên tai, gây thiệt hại khoảng 288.000 tỷ
đồng. Trung bình mỗi năm, thiên tai làm cho Việt Nam mất đi từ 1,0 - 1,5% GDP.
Dưới đây là một số hình ảnh về của ơ nhiễm mơi trường tại việt nam

12


13


2. Thực trạng dạy học giáo dục kỉ năng ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ
mơi trường và phịng chống thiên tai trong trường học phổ thơng.
Nhận thấy những thiệt hại lớn về người, tài sản và ảnh hưởng đến sự phát
triển kinh tế - xà hội ở nước ta do biến đổi khí hậu, ơ nhiễm mơi trường và gia tăng
thiên tai gây ra, địi hỏi cơng tác chủ động phịng, chống và ứng phó với biến đổi
khí hậu, ơ nhiễm mơi trường và gia tăng thiên tai phải ln được quan tâm đặc
biệt. Ngồi ra chúng ta cũng cần rút ra những bài học kinh nghiệm sâu sắc trong
các hoạt động phịng, chống trong mọi tình huống, với mục đích để hạn chế tới
mức thấp nhất thiệt hại về tính mạng và tài sản của nhân dân.
Để làm được điều đó hơn ai hết học sinh THPT là đối tượng nòng cốt của
đất nước ,các em vừa có sức trẻ vừa có tri thức, vừa nhanh nhẹn vừa nhiệt huyết …
Vì thế nếu các em được trang bị đầy đủ các kiến thức về kĩ năng chủ động phịng,
chống và ứng phó với biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường và gia tăng thiên tai thì
chắc chắn chúng ta có quyền hi vọng rằng trong tương lai những hậu quả do biến
đổi khí hậu, ơ nhiễm môi trường và gia tăng thiên tai gây ra sẽ được giảm bớt và
chúng ta sẽ có cuộc sống tốt đẹp hơn.
2.1. Khảo sát thực trạng.
Để tìm hiểu về thực trạng dạy học giáo dục kỉ năng ứng phó với biến đổi khí
hậu, bảo vệ mơi trường và phịng chống thiên tai trong mơn địa lí hiện nay ở các

trường THPT, tôi đã tiến hành khảo sát 5 giáo viên địa lí được phân cơng giảng
dạy địa lí 12 và 100 học sinh ở 3 trường THPT trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu vào
đầu năm học 2020 - 2021. Kết quả thu được như sau:
 Về mức độ giáo dục học sinh trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ mơi
trường và phịng chống thiên tai của giáo viên.
Thông qua trao đổi với 5 giáo viên tôi thu được kết quả như sau:
hậu,

Bảng 1.Mức độ giáo dục học sinh về kỉ năng ứng phó với biến đổi khí
bảo vệ mơi trường và phịng chống thiên tai trong quá trình giảng dạy.
Mức độ đề cập/ hướng dẫn

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Thường xun

0

0

Thỉnh thoảng

3

60

Ít khi


2

40

Khơng bao giờ

0

0

 Về hiểu biết và thái độ của học sinh .Khảo sát vấn đề này ở 100 học sinh bằng
phiếu điều tra. Kết quả tôi thu được như sau:
Bảng 2. Mức độ học sinh hiểu biết về kỉ năng ứng phó ứng phó với biến
đổi khí hậu, bảo vệ mơi trường và phịng chống thiên tai .
14


.Mức độ hiểu biết.

Số lượng

Tỷ lệ(%)

Nắm vững

3

3

Có hiểu biết


20

20

Hiểu biết ít

60

60

Hiểu biết rất hạn chế

17

17

Bảng 3. Thái độ của học sinh về việc ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ
mơi trường và phịng chống thiên tai .
Mức độ biểu hiện .

Số lượng

Tỷ lệ(%)

Quan tâm lo lắng

20

20,0


Quan tâm nhưng khơng lo lắng

32

32,0

Ít quan tâm

43

43,0

5

5,0

Khơng quan tâm, thờ ơ

Qua số liệu trên cho thấy trong quá trình dạy học việc giáo dục kỉ năng ứng
phó ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ mơi trường và phịng chống thiên tai
chưa được các GV thực sự quan tâm, còn đối với các em học sinh vì các em chưa
được giáo viên thường xuyên hướng dẫn các kỉ năng này nên ngồi việc các em bị
hạn chế về kỉ năng thì thái độ của các em cũng thể hiện chưa có trách nhiệm và có
phần thờ ơ với các hậu quả mà thiên tai, ô nhiễm môi trường gây ra. Điều đó sẽ rất
nguy hiểm nếu tương lai các em sẽ trở thành những người vô cảm trước nổi đau
của nhân loại.
2.2. Những khó khăn trong việc giáo dục kỉ năng ứng phó với biến đổi khí
hậu, bảo vệ mơi trường và phòng chống thiên tai trong trường học.
Mặc dù biết rằng việc giáo dục cho học sinh về kỉ năng ứng phó với biến

đổi khí hậu, bảo vệ mơi trường và phòng chống thiên tai là hết sức quan trọng. Tuy
nhiên kiến thức này lại thuộc chương trình THPT, trong khi các em phải học rất
nhiều môn, áp lực thi cử lại lớn và kiến thức mà các em phải thi lại rất nhiều đòi
hỏi các em phải dành nhiều thời gian cho việc ơn thi . Chính vì vậy việc giáo viên
muốn triển khai các hoạt động giáo dục kĩ năng cho các em là hết sức khó khăn,
chưa kể đến việc một số em chỉ tập trung học các mơn mà mình thi khối đại học
cịn những mơn khác thì khơng quan tâm nên dù giáo viên có muốn triển khai cũng
không hề dễ dàng.

CHƯƠNG II : GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. CÁC PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH VÀ CÁCH THỨC THỰC HIỆN
15


1. Nhận diện về ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ mơi trường và phịng chống
thiên tai qua các tài liệu và phương tiện thông tin. .
A. MỤC TIÊU.
- Về kiến thức
+ Học sinh nắm được các kiến thức về ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ mơi
trường và phòng chống thiên tai.
+ Học sinh phân biệt được các loại thiên tai
+ Học sinh biết được hậu quả do biến đổi khí hậu, ơ nhiễm mơi trường và các
loại thiên tai gây ra.
- Về kĩ năng
+ Rèn luyện cho học sinh các kĩ năng nghiên cứu khoa học, kỹ năng thu thập
và xử lí thơng tin, kĩ năng hợp tác và kĩ năng sự dụng internet...
+ Rèn luyện kĩ năng ứng phó với thiên tai khi thiên tai xảy ra tại địa phương.
- Về thái độ.
+ Yêu thích mơn học và thích khám phá những điều kì diệu từ kiến thức mơn
địa lí.

+ Xây dựng được các thói quen tốt trong học tập và trong đời sống.
- Về năng lực
+ Năng lực vận dụng kiến thức công nghệ vào thực tiễn cuộc sống.
+ Năng lực giải quyết vấn đề.
+ Năng lực sáng tạo.
+ Năng lực tham gia và tổ chức hoạt động trong tập thể.
+ Năng lực định hướng nghề nghiệp.
B. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH.
* Giao nhiệm vụ
Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm với 3 nhiệm vụ:
+ Nhóm 1: thu thập thơng tin về biến đổi khí hậu ( Diễn biến, ảnh hưởng,
giải pháp ứng phó…)
+ Nhóm 2: Thu thập thông tin về ô nhiễm môi trường ( Thực trạng, nguyên
nhân, giải pháp hạn chế).
+ Nhóm 3: Thu thập thông tin về các loại thiên tai ( thời gian diễn ra, khu
vực diễn ra, hậu quả, giải pháp ứng phó )
16


*u cầu: + Các nhóm tìm hiểu kiến thức liên quan, quay video, chụp ảnh và làm
báo cáo.
+ Thời gian báo cáo: Các nhóm báo cáo sản phẩm sau 1 tuần thực hiện.
* Kế hoạch thực hiện
Sau khi nhận nhiệm vụ, bầu nhóm trưởng, nhóm trưởng họp các thành viên và
phân công nhiệm vụ. Giáo viên hướng dẫn học sinh.
- Tìm kiếm thơng tin hướng dẫn: Trên mạng Internet, các tài liệu liên quan
(Yêu cầu các em ghi lại nguồn tài liệu tham khảo)
* Xử lí thơng tin
Chọn lọc những thơng tin có tính xác thực, cập hật số liệu mới nhất..
* Công cụ đánh giá

- Giáo viên phát cho mỗi nhóm học sinh một Phiếu đánh giá hoạt động
nhóm
- Điểm của mỗi học sinh là trung bình cộng của phiếu đánh giá chéo hoạt
động nhóm và điểm của giáo viên đánh giá.
* Báo cáo sản phẩm
C.TIẾN HÀNH TRIỂN KHAI
Trong hoạt động nhận diện về ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ mơi trường và
phịng chống thiên tai qua các tài liệu và phương tiện thông tin được thiết kế 2 tiết
trên lớp và 1 tuần ở nhà.
- Quy trình được thực hiện gồm những bước

17


Tiết 1
Hoạt động 1: Giới thiệu dự án học tập, xây dựng nhóm học tập, phân cơng
nhiệm vụ.
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

- Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm:

- Mỗi nhóm khoảng 10 - 11 học sinh

+ Nhóm 1: thu thập thơng tin về biến
đổi khí hậu ( Diễn biến, ảnh hưởng ,
giải pháp ứng phó…)

- Học sinh cử nhóm trưởng, thư kí để

phân cơng nhiệm vụ và thực hiện nhiệm
vụ được giao.

+ Nhóm 2: Thu thập thông tin về ô
nhiễm môi trường ( Thực trạng ,
nguyên nhân, giải pháp hạn chế).

- Học sinh nghiên cứu bài 15 sách giáo
khoa địa lí 12 trang 62 kết hợp với tìm
thêm sách, báo cũng như mạng internet
về những nội dung được phân cơng để
hồn thành nhiệm vụ mà giáo viên u
cầu.

+ Nhóm 3: Thu thập thơng tin về các
loại thiên tai ( thời gian diễn ra , khu
vực diễn ra, hậu quả, giải pháp ứng
phó )
-Yêu cầu nhóm sau khi tìm hiểu thơng
tin phải trình bày kiến thức dưới dạng
powerpoit hoặc dạng video trình chiếu.
- Biết liên hệ kiến thức với địa phương
mình.
Lưu ý:Thời gian để học sinh các
nhóm thực hiện nội dung là 1 tuần

Hoạt động 2:Thảo luận , trao đổi , xây dựng kế hoạch
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh


- Kiểm tra theo dõi hoạt động của học Sau khi phân chia nhóm:
sinh, giúp đỡ, gợi ý để các em hoàn - Các nhóm thao luận, vạch kế hoạch để
thành kế hoạch.
triển khai nhiệm vụ :
+ Nhóm 1: thu thập thơng tin về biến
đổi khí hậu ( Diễn biến, ảnh hưởng , giải
pháp ứng phó…)
 Phân tích nơi dung
 Tìm kiếm hình ảnh
 Xác định thời gian tiến hành.
18


 Đặt câu hỏi
+ Thông tin thu thập được nên trình
bày ngắn gọn hay cụ thể?
+ Khi làm video có nên lồng tiếng
thuyết trình khơng?
+ Ai sẽ là người báo cáo…
+ Nhóm 2: Thu thập thơng tin về ơ
nhiễm mơi trường ( Thực trạng , nguyên
nhân, giải pháp hạn chế).
 Phân cơng cơng việc
 Phân tích nơi dung
 Xác định thời gian tiến hành.
 Tìm kiếm hình ảnh
 Ghi chép kế hoạch
 Cử người báo cáo…
+ Nhóm 3: Thu thập thông tin về các

loại thiên tai ( thời gian diễn ra , khu
vực diễn ra, hậu quả, giải pháp ứng
phó )
 Phân cơng nhiệm vụ
 Phân tích nơi dung
 Xác định thời gian tiến hành.
 Tìm kiếm hình ảnh
 Xây dựng video
 Ghi chép kế hoạch
 Cử người báo cáo…

19


Hoạt động 3: Báo cáo,tổng kết
+ Phiếu đánh giá hoạt động nhóm
Tiêu chí điểm của nhóm
Nội dung

Tên nhóm:………….

u cầu

Điểm tối đa

- Đồn kết, phân
cơng nhiệm vụ hợp
lí để cùng thực
hiện công việc


0 - 3 điểm

Chất lượng về nội Đầy đủ(theo yêu
dung của sản cầu), chính xác, rõ
phẩm(video, bài ràng.
giảng…)

0 - 3 điểm

Hình thức trình Rõ ràng, đẹp, thu
bày, phong cách hút được người
báo cáo
nghe, làm rõ được
các nội dung chính.

0 - 2 điểm

Khả năng trả lời Trả lời đúng câu
các câu hỏi phản hỏi
biện từ các học
sinh và giáo viên.

0 - 2 điểm

Mức độ hợp tác

Điểm đạt được

Tiết 2: Báo cáo sản phẩm
Hoạt động của giáo viên


Hoạt động của học sinh

- Gv: Bố trí chỗ ngồi phù hợp cho việc - Ổn định chỗ ngồi,phân công nhiệm vụ
báo cáo và thảo luận giữa các nhóm.
cho các thành viên tổ mình.
- Thời gian tiến hành:1 tiết

- Ghi chép nội dung đầy đủ.

- Nội dung: Đã được Gv phân công về - Thảo luận và góp ý bổ sung kiến thức
nhà tự nghiên cứu trong thời gian 1 cho các nhóm cịn lại.
tuần.
- Hình thức: Thuyết trình qua video,
powerpoit, tranh ảnh…

D. SẢN PHẨM CỦA CÁC NHĨM SAU 1 TUẦN TÌM HIỂU .
20


Dưới đây là một số hình ảnh về sản phẩm mà các nhóm đã tìm hiểu sau 1
tuần.:
( Ảnh được cắt từ các video)

21


E. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN
Các nhóm đã hồn thành nhiệm vụ được giao, có sản phẩm để báo cáo và
thuyết trình.

- Ưu điểm chung: Các nhóm đều khai thác được những hình ảnh và thơng
tin về nội dung kiến thức mà nhóm được giao nhiệm vụ rất tốt.
- Hạn chế : Đa số các nhóm cịn nói chung chung chưa cập nhật được số liệu
cụ thể và mới nhất về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường và sự
gia tăng thiên tai đặc biệt là ở địa phương mình sinh sống.
2. Rèn luyện kĩ năng xử lí tình huống với tiêu đề: “Giảm nhẹ rủi ro thiên tai,
ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường và hành động của em” .
A. Mục tiêu
* Kiến thức.
+ Học sinh biết ứng phó trong những tình huống cụ thể khi thiên tai xảy ra.
+ Học sinh ý thức được những việc nên và không nên làm khi xảy ra thiên
tai, môi trường ô nhiễm, khí hậu biến đổi và thực hiện những hành động nên làm.
+ Cùng với gia đình, nhà trường và địa phương xây dựng kế hoạch để hạn
chế đến mức thấp nhất hậu quả do biến đổi khí hậu, ơ nhiễm môi trường và thiên
tai gây ra.
* Kĩ năng và thái độ.
- Rèn luyện kĩ năng xử lí tình huống thực tiễn.
- Phát triển kĩ năng tư duy, rèn luyện kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Có ý thức bảo vệ người thân trước tác động của tự nhiên.
- Rèn luyện kĩ năng phản ứng nhanh trong những trường hợp cần thiết.
- Chủ động trong mọi tình huống khi có thiên tai xảy ra.
* Năng lực hình thành.
+ Năng lực giải quyết vấn đề.
+ Năng lực sáng tạo.
+ Năng lực tham gia và tổ chức hoạt động.
B. Phương pháp tiến hành .
Bước 1. Giáo viên đưa ra các tình huống có vấn đề.
***Tình huống 1: Theo thơng tin dự báo thời tiết, một cơn bão ( thiên tai)
sẽ đi vào đất liền nơi chúng ta đang sổng. Một số người dân cho rằng cơn bão
không nguy hiểm nên có ý chủ quan khơng phịng bị. Nhưng trái với dự đoán, cơn

bão trở nên hung dữ bất ngờ. Nguy cơ ảnh hưởng rất lớn đến nhà cửa, tính mạng
22


và của cải của người dân.
Em hãy vạch ra kế hoạch cụ thể để phòng ngừa và giảm nhẹ thiên tai (bão , lũ
lụt… ) ở địa phương em.
*** Tình huống 2: Địa phương (xã) của bạn Lan đã được phong tặng đơn vị
văn hóa, bạn ấy cảm thấy rất vinh dự về điều đó, vì thế bạn đã đạp xe 1 vòng
quanh xã để quan sát lại sự đổi thay của xã mình. Nhưng sau 1 vịng quan sát bạn
cảm thấy thất vọng vì mơi trường tại địa phương mình q ơ nhiễm. Nếu em là bạn
Lan em hãy đề ra những việc làm cụ thể để bảo vệ cho mơi trường xã mình trở nên
tốt đẹp hơn?
*** Tình huống 3: Địa phương em là nơi thường xuyên xảy ra thiên tai và
chịu ảnh hưởng nhiều của các thảm họa này, vậy người dân tại địa phương em đã
nhận thức được gì khi thiên tai xảy ra ? Em hãy làm 1 cuộc khảo sát thông tin về
thiên tai tại địa phương mình và từ đó vận dụng kiên thức mà mình được trang bị
để giúp người dân ứng phó tốt hơn khi thiên tai xảy ra.
*** Tình huống 4: Luyện tập làm túi đựng dụng cụ khẩn cấp
Trong trường hợp khẩn cấp chúng ta phải sơ tán nhanh ra khỏi khu vực bị
ảnh hưởng bởi thiên tai. Chúng ta thường chỉ có đủ thời gian để mang đi những vật
dụng cần thiết nhất. Túi dụng cụ khẩn cấp sẽ đựng những dụng cụ cần thiết nhất
giúp chúng ta sống sót. Chúng ta phải chuẩn bị túi này trước. Em hãy sắp xếp
những đồ dùng cần thiết nhất cho vào túi đặt ở nơi thuận tiện nhất để có thể lấy
ngay.
Hãy kể tên những vật dụng em sẽ cho vào túi và vai trò của vật dụng.
Bước 2. Giải quyết vấn đề:
Học sinh tiếp nhận các tình huống do giáo viên đặt ra, thảo luận để tìm ra
các thơng tin cần giải quyết. Nếu các em cảm thấy khó khăn khơng thể tự giải
quyết được thì giáo viên có thể kích thích học sinh suy nghĩ tìm tịi phương

hướng và cách thức giải quyết từng vấn đề. Tùy theo từng nội dung cần giải quyết
mà áp dụng mức độ phù hợp từ dễ đến khó, theo các cách sau:
* Mức độ 1: Nếu những nội dung trong tình huống mà giáo viên đưa ra khó, học
sinh khơng tự giải quyết được giáo viên nên áp dụng như sau:
+ Giáo viên đặt vấn đề rồi nêu cách giải quyết.
+ Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề theo hướng dẫn của giáo viên.
+ Giáo viên đánh giá kết quả làm việc của học sinh.
Ví dụ: Khi thực hiện tình huống 1 giáo viên nêu vấn đề cần giải quyết như sau: Em
hãy nêu ra những việc em và gia đình cần làm trước khi xảy ra thiên tai, trong khi
có thiên tai và sau khi thiên tai đi qua ? Các em có thể kẻ bảng để thấy được việc
làm ở các thời điểm trước, trong và sau thiên tai .
23


* Mức độ 2: Với câu hỏi ở mức độ dễ hơn, thì:
+ Giáo viên đặt vấn đề, gợi ý để học sinh tìm ra cách giải quyết.
+ Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề.
+ Giáo viên và học sinh cùng đánh giá.
Ví dụ: Khi thực hiện tình huống 2 về vấn đề ô nhiễm môi trường, giáo viên
nêu vấn đề: Ở địa phương mình là vùng nơng thơn thì mơi trường thường bị ơ
nhiễm bởi yếu tố gì là chủ yếu? ( gợi ý : Rác thải sinh hoạt, rác thải nhựa, thuốc trừ
sâu, diệt cỏ…) Và em cần làm gì để hạn chế sự ơ nhiễm đó.
* Mức độ 3:
+ Giáo viên cung cấp thơng tin tạo tình huống.
+ Học sinh phát hiện và xác định vấn đề nảy sinh, tự lực đề xuất các giả thiết
và lựa chọn giải pháp.
+ Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của giáo viên khi cần.
+ Giáo viên và học sinh cùng đánh giá.
Ví dụ: Khi thực hiện tình huống 4 giáo viên cung cấp cho học sinh một số thông
tin như sau: Sau thiên tai thường có dịch bệnh, khi thiên tai xảy ra có thể làm vở

các đường ống dẫn nước sạch hoặc làm ngập các nhà máy nước sạch, thiên tai xảy
ra có thể làm ướt gạo thóc…Với những gợi ý tạo tình huống đó sẽ giúp học sinh
xác định được vấn đề và lựa chọn được những vật dụng cần thiết để bỏ vào túi.
Như vậy, trong việc đưa ra các tình huống có vấn đề vào dạy học giáo viên
vừa đưa học sinh vào tình huống có vấn đề rồi giúp học sinh giải quyết vấn đề
được đặt ra. Bằng cách đó, học sinh vừa nắm vững kiến thức mới, vừa nắm được
phương pháp đi tới kiến thức đó, vừa phát triển tư duy tích cực, sáng tạo và có khả
năng vận dụng kiến thức vào giải quyết tình huống trong cuộc sống đặc biệt là các
tình huống về ứng phó với thiên tai gây ra .
Bước 3: Cách thức thực hiện
Giáo viên cho học sinh giải quyết vấn đề bằng cách thảo luận nhóm kết
hợp với tìm hiểu kiến thức và xử lí tình huống bằng cách thể hiện trên giấy A0.
- Giao nhiệm vụ :
1. Bằng kiến thức đã học và tìm hiểu được, mỗi nhóm hãy hồn thành
nhiệm vụ bằng việc xử lí một tình huống nêu trên.
+ Nhóm 1:Tìm hiểu và xử lí tình huống 2
+ Nhóm 2:Tìm hiểu và xử lí tình huống 1
+ Nhóm 3:Tìm hiểu và xử lí tình huống 3
+ Nhóm 4:Tìm hiểu và xử lí tình huống 4
24


2. Nhóm trưởng giao nhiệm vụ, các thành viên tìm hiểu trong 15 phút, 25
phút tiếp theo của tiết học cả nhóm cùng hồn thành nội dung xử lí tình huống vào
giấy A0, 5 phút còn lại là thời gian báo cáo kết quả. .
- Nhận xét, đánh giá :
Kết quả tìm hiểu của các nhóm sẽ được nhận xét đánh giá chéo lẫn nhau và tự
đánh giá, kết hợp với đánh giá của giáo viên để so sánh và cho điểm .
Bước 4. Báo cáo kết quả
Các nhóm sau khi tìm hiểu đã xử lí tình huống vào giấy A0 với kết quả như sau:


3.Tổ chức các hoạt động ngoại khóa về cách phịng chống thiên tai , ứng phó
với biến đổi khí hậu và bảo vệ mơi trường tại lớp học .
- Cách thức thực hiện : Ngoại khóa theo lớp ( tổ chức vào tiết hoạt động ngoài giờ
lên lớp) .
- Địa điểm : Tổ chức tại lớp 12A3 ( lớp thí nghiệm ).
-Thành phần : Mời BGH, giáo viên chủ nhiệm lớp ( Cô Hồ Thị Hồi Liên), các
giáo viên nhóm địa lí trường THPT Quỳnh lưu 2 và 36 học sinh lớp 12A3.
25


×