Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

SKKN xây dựng bài tập thực nghiệm hóa vô cơ lớp 10 có sử dụng hình vẽ theo định hướng phát tiển năng lực học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.59 MB, 52 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT LÊ LỢI

ĐỀ TÀI :XÂY DỰNG BÀI TẬP THỰC
NGHIỆM HĨA VƠ CƠ LỚP 10 CĨ SỬ DỤNG
HÌNH VẼ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỌC SINH

Người thực hiện: Lê Thị Huệ
Lĩnh vực: Hóa học
Tổ bộ mơn: Khoa học tự nhiên
Năm thực hiện 2020-2021
Số điện thoại: 0364288945
Email:

1


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

HS

:

Học sinh

GV


:

Giáo viên

THPT

:

Trung học phổ thơng

BTHH

:

Bài tập hóa học

CNTT

:

Cơng nghệ thơng tin

HSG

:

Học sinh giỏi

SGK


:

Sách giáo khoa

SGV

:

Sách giáo viên

SBT

:

Sách bài tập

PTPƯ

:

Phương trình phản ứng

BT

Bài Tập

TCHH

:


Tính chất hóa học

SK

:

Sáng kiến

BTVN

:

Bài tập về nhà

KHXH

:

Khoa học xã hội

2


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Hóa học là khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi và ứng dụng của
chúng trong thực tiễn. Hóa học là khoa học vừa lí thuyết vừa thực nghiệm,
trong quá trình dạy học bên cạnh việc cung cấp cho học sinh các kiến thức về
lí thuyết cịn phải rèn luyện kĩ năng thực hành .
Vì tính chất độc hại của một số hóa chất như các đơn chất halogen (Cl2,

Br2), khí hidrosunfua ( H2S), khí lưu huỳnh đioxit ( SO2)..nên việc làm thí
nghiệm khi học tập hay thực hành cịn hạn chế. Cho nên cùng với việc tổ chức
cho học sinh thực hành thì việc cung cấp thêm cho học sinh các bài tập mang
tính thực nghiệm cũng rất hữu ích ví dụ như: bài tập nhận biết, bài tập điều
chế, bài tập mơ tả và giải thích hiện tượng thí nghiệm, bài tập thực nghiệm
bằng hình vẽ…..
Việc sử dụng bài tập thực nghiệm có hình vẽ sẽ giúp học sinh củng cố,
vận dụng những kiến thức đã học trên lớp và rèn luyện các kỹ năng thực hành
cho học sinh: như các thao tác lấy hóa chất, lắp dụng cụ thí nghiệm, cẩn thận
khi tiếp xúc với hóa chất. Thơng qua các hình vẽ thí nghiệm đó, học sinh có
thể sáng tạo ra các phương án khác nhau khi làm thí nghiệm. Điều này đã gây
được hứng thú học tập hóa học cho học sinh, giúp phát triển đầy đủ năng lực
học sinh cần đạt .
Vì vậy, việc xây dựng bài tập thực nghiệm có hình vẽ trong dạy học hóa
học phổ thơng là rất quan trọng và phù hợp với xu hướng đổi mới của giáo
dục Việt Nam hiện nay. Tài liệu liên quan đến vấn đề này thì nhiều tuy nhiên
việc xây dựng thành bài tập một cách có hệ thống để thuận lợi cho việc sử
dụng trong q trình giảng dạy thì cịn rất ít.
Do đó, tôi chọn đề tài: “Xây dựng bài tập thực nghiệm hóa vơ cơ lớp 10
có sử dụng hình vẽ theo định hướng phát tiển năng lực học sinh .” với mục
đích tìm hiểu, sưu tầm và xây dựng hệ thống bài tập thực nghiệm hóa vơ cơ
các chương trong sách giáo khoa lớp 10 cơ bản nhằm thuận lợi cho việc sử
dụng trong giảng dạy , ôn tập, luyện thi cũng như tổ chức các câu lạc bộ hóa
học, các cuộc thi vui để học.... cho học sinh.
2. Mục đích nghiên cứu:
Xây dựng và áp dụng bài tập thực nghiệm có hình vẽ trong phạm vi
kiến thức hóa vơ cơ chương trình lớp 10, góp phần phát triển tồn diện năng
lực cho học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:


3


Nghiên cứu ý nghĩa bài tập hóa học thực nghiệm có hình vẽ liên
quan hóa vơ cơ lớp 10 và phương pháp sử dụng để góp phần phát triển năng
lực học sinh.
Xây dựng hệ thống bài tập hóa học thực nghiệm có hình vẽ dưới
dạng trắc tự luận và trắc nghiệm khách quan phần hóa vơ cơ 10 nhằm phát
triển năng lực học sinh. .
Thực nghiệm sư phạm.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn .
Điều tra thực trạng đổi mới PPDH tại địa phương
Nghiên cứu chương trình sách SGK, SGV, SBT hóa học lớp 10 (cơ
bản và nâng cao).
Tổng quan tài liệu: tổng hợp những tài liệu có liên quan đến thực tiễn
và chương trình hóa học vơ cơ .
Trao đổi tiếp thu ý kiến của các đồng nghiệp .
Tham khảo các tài liệu về sáng kiến kinh nghiệm.
Mạng Internet
5. Đóng góp của đề tài:
Chứng minh được tính khả thi và hiệu quả của bài tập thực nghiệm hóa
học có hình vẽ góp phần đổi mới PPDH tại nhà trường, nâng cao được chất
lượng dạy học.
Phát triển năng lực người học, giáo dục và rèn luyện kỹ năng sống cho
HS.
Phát huy tính tích cực và tăng cường ứng dụng CNTT trong quá trình
học tập của HS.
Phát huy năng lực tìm tịi nghiên cứu khoa học, HS hiểu và tăng ý
thức bảo vệ môi trường.


4


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
A. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN .
1.1. Dạy học định hướng phát triển năng lực
1.1.1. Khái niệm năng lực: là thuộc tính cá nhân cho phép thực hiện
thành cơng hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều
kiện cụ thể.
Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực còn gọi là dạy học định
hướng kết quả đầu ra, ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế
1.1.2. Những loại năng lực cần chú trọng rèn luyện cho HS trong q trình
dạy học.
* Nhóm năng lực chung, gồm:
Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân
Nhóm năng lực quan hệ xã hội
Nhóm năng lực sử dụng cơng cụ hiệu quả.
* Nhóm năng lực, kĩ năng chun biệt trong mơn Hóa học
- Các năng lực chun biệt trong mơn Hóa học
- Năng lực sử dụng ngơn ngữ hóa học
- Năng lực thực hành hóa học
- Năng lực tính tốn
- Năng lực giải quyết vấn đề thơng qua mơn hóa học
- Năng lực vận dụng kiến thức hoá học vào cuộc sống
1.2 .Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học trong giảng dạy hóa học để phát
triển năng lực học sinh.
1.2.1. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học trong giảng dạy hóa học.
a, Ý nghĩa trí dục:

- Làm chính xác hóa các khái niệm hóa học. Củng cố, đào sâu và mở rộng
kiến thức một cách sinh động, phong phú hấp dẫn.
- Ơn tập, hệ thống hóa kiến thức một cách tích cực nhất. Khi ôn tập, học
sinh sẽ buồn chán nếu chỉ yêu cầu họ nhắc lại kiến thức.
- Rèn luyện cho học sinh các kĩ năng hóa học. Nếu là bài tập thực nghiệm
sẽ rèn luyện các kĩ năng thực hành, góp phần vào việc giáo dục kĩ thuật tổng
hợp cho học sinh....
b, Ý nghĩa phát triển:
Phát triển ở học sinh các năng lực tư duy logic, biện chứng, khái quát độc
lập, thông minh và sáng tạo.
C, Ý nghĩa giáo dục:
5


Rèn luyện cho học sinh đức tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực và lịng
say mê khoa học Hóa học.
Bài tập thực tiễn, thực nghiệm cịn có tác dụng rèn luyện văn hóa lao động
(lao động có tổ chức, có kế hoạch, gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ nơi làm việc).
1.2.2.Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học thực nghiệm bằng hình vẽ
Bài tập hố học mơ tả bằng hình vẽ có những tác dụng tích cực sau :
- Phát triển năng lực nhận thức, rèn luyện tư duy từ lý thuyết đến thực
hành và ngược lại từ đó xác nhận những thao tác kĩ năng thực hành hợp lý.
- Rèn luyện kỹ năng sử dụng hoá chất, các dụng cụ thí nghiệm và
phương pháp thiết kế thí nghiệm.
- Rèn luyện các thao tác, kỹ năng thí nghiệm cần thiết trong phịng thí
nghiệm(cân, đong, đun nóng, nung, sấy, chưng cất, hồ tan, lọc, kết tinh,
chiết...)góp phần vào việc giáo dục kĩ thuật cho HS.
- Rèn luyện khả năng ứng dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống : Giải
thích các hiện tượng hoá học trong tự nhiên ; sự ảnh hưởng của hố học đến
kinh tế, sức khoẻ, mơi trường và các hoạt động sản xuất,...tạo sự say mê hứng

thú học tập hoá học cho HS
- Giáo dục tư tưởng, đạo đức, tác phong lao động : rèn luyện tính kiên
nhẫn, trung thực sáng tạo, chính xác, khoa học ; rèn luyện tác phong lao động
có tổ chức, có kế hoạch, có kỉ luật,..., có văn hố.
1.2.3. Vai trị của bài tập thực nghiệm có sử dụng hình vẽ.
Hố học là mơn học vừa lí thuyết vừa thực nghiệm, ngồi thực nghiệm
của PTN cịn có thực nghiệm của sản xuất hố học. Hình vẽ là ngơn ngữ diễn
tả rất hiệu quả và ngắn gọn bản chất của thực tiễn hố học, vì thế sẽ giúp HS
dễ gắn lí thuyết với thực tế, vận dụng lí thuyết vào thực tế. Hơn nữa, sử dụng
hình vẽ sẽ tạo điều kiện cho HS vận động nhiều giác quan, phát huy tính tích
cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của HS. Do đó, ngồi những tác dụng chung
của BTHH, các BT về hình vẽ cịn có những tác dụng thiết thực khác.
Hiện nay, BT bằng hình vẽ cịn q ít do vậy cũng ít được sử dụng. Đây
là dạng BT mang tính trực quan, sinh động gắn liền với kiến thức và kỹ năng
thực hành Hóa Học.
BT có sử dụng hình vẽ có tác dụng:
- Mơ tả, thay thế những thí nghiệm khó, phức tạp, hoặc điều kiện thực tế
không thể tiến hành được từ đó giúp HS dễ tái hiện và vận dụng kiến thức.
- Giúp HS hình dung được những vật quá nhỏ bé hoặc quá lớn, hoặc không
thể đến gần để HS dễ tiếp thu và nhớ lâu.
- Giúp HS rèn luyện kỹ năng vẽ hình.
- Giúp HS phát triển kỹ năng quan sát, phân tích, tổng hợp, suy đốn.
6


- Rèn luyện năng lực quan sát cho HS, là cơ sở để HS tư duy.
- Kiểm tra kiến thức kỹ năng thực hành của HS.
- Giúp GV tiết kiệm thời gian do khơng phải mơ tả, giải thích dài dòng.
- Gây chú ý cho HS.
- Bài giảng hấp dẫn, HS hứng thú học tập, nâng cao kết quả học tập của HS.

1.2.4. Nguyên tắc và quy trình xây dựng bài tập thực nghiệm có hình vẽ.
Bài tập hóa học có sử dụng hình vẽ là bài tập trong đó địi hỏi HS phải
dựa trên các dự kiện có sẳn ở hình vẽ vận dụng những kiến thức và kĩ năng để
hoàn thành yêu cầu bài toàn đề ra.
Bài tập có hình vẽ trong đề bài bao gồm các dạng bài như sau:
- Bài tập có hình vẽ chứa đầy đủ các thông tin để tổ chức cho HS quan sát,
khai thác thơng tin, hình thành kiến thức mới.
- Bài tập có hình vẽ chưa đầy đủ các thơng tin hoặc khơng chú thích u cầu
HS bổ sung cho hồn chỉnh.
- Bài tập có hình vẽ chưa đúng để HS kiểm tra, chỉnh lí.
Quy trình xây dựng
Bước 1: Lựa chọn đơn vị kiến thức.
Bước 2: Xác định mục tiêu giáo dục của đơn vị kiến thức.
Bước 3: Thiết kế hệ thống bài tập theo mục tiêu.
- X ây dựng các bài tập tương tự các bài tập đã có
- Xây dựng bài tập hoàn toàn mới
Bước 4: Kiểm tra thử.
Bước 5: Chỉnh sửa.
Bước 6: Hoàn thiện hệ thống bài tập.
1.3. Sử dụng bài tập hóa học thực nghiệm có hình vẽ trong giảng dạy hóa học:
1.3.1. Sử dụng trong giảng dạy bài mới.
Trong các giờ giảng bài mới giáo viên có thể linh hoạt nhiều phương pháp
khác nhau để kết hợp các kiến thức thực hành thí nghiệm vào bài giảng, khai
thác hiệu quả bài tập có hình vẽ hóa học
1.3.2. Sử dụng trong giảng dạy ôn tập, luyện tập.
Trong các giờ bài tập, giáo viên có thể đưa vào các bài tập có hình vẽ thí
nghiệm mà học sinh có thể vận dụng được những kiến thức trong nội dung
luyện tập để giải quyết hoặc thông qua một bài tập có nội dung lý thuyết, sau
khi giải quyết xong giáo viên thơng tin thêm những kiến thức có liên quan.
1.3.2.1. Sử dụng bài tập hình vẽ để khắc sâu kiến thức về tính chất vật lý

Ví dụ 1: Để kiểm tra kiến thức của học sinh về tính chất vật lý của SO2 ta có
thể dùng hai cách hỏi sau:
Cách 1: Hỏi dưới dạng tự luận : Nêu tính chất vật lý của SO2?
7


Hoặc hỏi dưới dạng trắc nghiệm : Tính chất vật lý của khí SO2 là
A. chất khí nặng hơn khơng khí và khơng tan trong nước
B. chất khí nhẹ hơn khơng khí và khơng tan trong nước
C. chất khí nhẹ hơn khơng khí và khơng tan trong nước
D. chất khí nặng hơn khơng khí và tan nhiều trong nước
Với loại câu hỏi này học sinh cần nhớ lại các kiến thức về tính chất vật lý của
SO2 đã học là có thể trả lời được ngay.
Cách 2: Khí SO2 được thu bằng cách nào trong các cách ở hình vẽ sau
A. Cách 1 (hình1)
B. Cách 2 ( hình 2)
C. Cách 3 (hình 3)
D.cách1và3(hình1hoặc3)
Bài tập này sẽ kích thích ngay trí tị mị của học sinh: tại sao lại có các cách
thu khí như vậy? điều kiện để có thể thu được một chất khí bằng các hình vẽ
tương ứng?
Để giải được bài tập này cũng đòi hỏi học sinh phải nhớ lại các kiến thức của SO2
đó là:
- SO2 có bị oxi hóa trong khơng khí ở điều kiện thường khơng?
- SO2 nặng hay nhẹ hơn khơng khí?
- SO2 có tan nhiều trong nước khơng?
Khi đó học sinh sẽ lập luận:
- SO2 nặng hơn khơng khí (d SO2 / kk 

64

 2,2)
32

- SO2 tan nhiều trong nước  không thể thu được bằng phương pháp đẩy
nước.
- SO2 không bị oxi hóa trong khơng khí ở điều kiện thường
 có thể thu bằng phương pháp đẩy khơng khí
Như vậy, học sinh nhận ra ngay chỉ có cách (hình 2) mới phù hợp
 Chọn phương án B.
Trong hai cách trên thì với cách 2, khi quan sát hình vẽ mang tính trực quan
hơn, rèn được tư duy suy luận cho học sinh hơn. Từ đó sẽ giúp học sinh khắc
sâu và nhớ lâu kiến thức hơn.
8


1.3.2.2. Sử dụng bài tập hình vẽ để khắc sâu kiến thức về tính chất hóa học
Ví dụ 2: Cho hình sơ đồ điều chế khí SO2 như hình vẽ: Giáo viên (GV) có thể
nêu các câu hỏi cho học sinh (HS) thảo luận các vấn đề sau:
- GV: Hãy cho biết vì sao phải dùng
bơng tẩm NaOH ở miệng bình thu khí?

H2SO4

- HS: Khí SO2 đầy thì sẽ thốt ra ngồi,
gây độc (SO2 là một khí độc)

SO 2

 dùng bơng tẩm NaOH để hấp thu khí
SO2 và khơng cho khí SO2 thốt ra ngồi

Na2SO3
Bơng tẩm
NaOH

SO2

Có thể thay NaOh bằng KOH hoặc Ca(OH)2
2NaOH + SO2 → Na2SO3 + H2O
Nhưng không thể dùng các axit như H2SO4 vì H2SO4 khơng phản ứng với SO2
nên khơng giữ được SO2.
- GV: Khí SO2 khơng có màu vậy làm thế nào để biết khi nào thì SO2 đầy?
Đến đây địi hỏi học sinh phải nhớ lại cách nhận ra khí SO2 một cách đơn giản
nhất là dùng giấy quỳ tím ẩm. Nếu SO2 lên đến miệng bình thì sẽ làm giấy quỳ
chuyển sang màu hồng vì SO2 khi tan trong nước tạo thành axit sunfurơ
(SO2 + H2O  H2SO3)
Để kiểm tra các kiến thức đó, GV có thể hỏi dưới dạng trắc nghiệm :
Tính chất nào sau đây không phải là của SO2?
A. Là một oxit axit

B. Tan nhiều trong nước

C. Tác dụng với H2SO4.

D. Tác dụng với dung dịch bazơ

Nếu GV đặt câu hỏi dưới dạng trắc nghiệm thì khi đó sẽ chỉ có tác dụng kiểm
tra kiến thức thuộc lịng của học sinh mà thơi.
Qua ví dụ trên cho thấy việc giải bài tập bằng hình vẽ đã rèn cho học sinh
cách suy luận, cách tái hiện lại các kiến thức về tính chất hóa học của SO2,
đặc biệt là việc vận dụng tri thức khoa học vào thực tiễn. Không những thế bài

tập trên còn giáo dục học sinh về ý thức bảo vệ môi trường (qua việc xử lý
9


khơng cho SO2 thốt ra trong phịng thí nghiệm, đảm bảo ngun tắc an tồn
thí nghiệm).
1.3.1. Sử dụng trong giảng dạy bàì thực hành.
Sử dụng bài tập hình vẽ để hình thành và phát triển kỹ năng thực hành
Với ví dụ 1 như trên, không chỉ giúp học sinh khắc sâu kiến thức hơn mà còn
giúp học sinh nhớ lại các cách thực hành thu chất khí.
- Cách 1: Dời chỗ khơng khí: Thường sử dụng cho các khí có các đặc điểm
sau:
+ Khơng bị oxi hóa trong khơng khí ở điều kiện thường
+ Nặng hay nhẹ hơn khá nhiều so với khơng khí
+ Có dấu hiệu để nhận biết khi nào khí đầy bình
Với khí nặng hơn khơng khí người ta sử dụng ống nghiệm lật ngửa, khí nhẹ
hơn khơng khí người ta sử dụng ống nghiệm úp xuống. Ngồi ra, một kỹ năng
thực hành được hình thành quan trọng ở đây là khi thu khí phải để đầu vòi gần
sát với đáy ống nghiệm để hiệu suất thu khí cao hơn.
- Cách 2: Dời chỗ nước: Thường sử dụng cho chất khí có các đặc điểm sau:
Khơng tan (hoặc ít tan) trong nước, khơng tác dụng với nước
1.3.4. Sử dụng trong giờ kiểm tra đánh giá.
Trong các giờ kiểm tra đánh giá việc sử dụng bài tập có hình vẽ là rất cần
thiết và cần được áp dụng rộng rãi với tất cả đối tượng học sinh.
Trên cở sở phân loại bài tập hóa học thực nghiệm và phân loại theo năng
lực học sinh ta có thể xây dựng hệ thống các bài tập hóa học thực nghiệm với
các mức độ khác nhau để sử dụng trong các giờ kiểm tra đánh giá.
Mức độ 1: mức độ nhận biết là mức độ thấp nhất, ở mức độ này học sinh
cần ghi nhớ cách bố trí thí nghiệm, các bước tiến hành thí nghiệm.
Mức độ 2: Mức độ thơng hiểu là mức độ địi hỏi học sinh cần có những

kiến thức cơ bản về các hiện tượng thí nghiệm, giải thích được tại sao phải
tiến hành các bước.
Mức độ 3: Mức độ vận dụng là mức độ đòi hỏi học sinh cần nắm thật
chặt kiến thức, có sự phân tích, so sánh để có thể giải quyết các vấn đề liên
quan. Ngồi ra cịn có khả năng khái qt hóa các số liệu thu được sử dụng
trong các điều kiện phức tạp hơn.
10


2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.1. Lịch sử nghiên cứu.
Trên thế giới và ở Việt Nam, đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về
dạy học phát tiển năng lực học sinh. Hầu hết đều thừa nhận những tác động
tích cực của nó đối với q trình dạy học.
Hiện nay trên địa bàn huyện Tân Kì nói riêng và địa bàn tỉnh Nghệ An
nói chung các đề tài nghiên cứu về xây dựng bài tập thực nghiệm hóa học có
sử dụng hình vẽ chưa thực sự được quan tâm.
2.2.Thực trạng sử dụng bài tập hóa học thực nghiệm có hình vẽ tại
trường THPT trên địa bàn huyệnTân Kì - Nghệ An.
2.2.1. Đối tượng tìm hiểu.
- Giáo viên: tơi đã tiến hành tìm hiểu một số giáo viên đã giảng dạy
mơn Hóa học tại trường THPT Lê Lợi - Tân Kì.
- Học sinh: Khảo sát 84 học sinh ở hai lớp 10A2 và 10A3 tại trường
THPT Lê Lợi – Tân Kì.
2.2.2. Phương pháp và kết quả tìm hiểu
Theo kết quả điều tra của nhiều GV khi đúc rút kinh nghiệm trong đổi
mới PPDH trong nhiều năm qua cho thấy:
a. Đối với giáo viên
Việc vận dụng các PPDH tích cực là điều rất cần thiết để nâng cao chất
lượng giáo dục.Việc áp dụng câu hỏi, bài tập có hình vẽ thí nghiệm hóa học

đã được áp dụng một số nơi nhưng hiệu quả khi thực hiện chưa cao. Đối với
một số GV, rất ít sử dụng bài tập thực nghiệm có hình vẽ hóa học khi dạy học
hóa học .
Trong sách giáo khoa và sách bài tập, số lượng bài tập sử dụng hình vẽ
là q ít, trong các sách tham khảo, các đề thi càng hiếm hơn nữa, nhất là bài
tập về hình vẽ và đồ thị. Nhiều giáo viên và HS rất hứng thú với mảng bài tập
này, nhưng lại ngại dạy, ngại sưu tầm, ngại làm bài tập do không có thời gian
và cũng hiếm khi cho HS kiểm tra đánh giá.
b. Đối với học sinh.
Thực trạng nhiều HS không hứng thú với mơn hóa học vì đây là mơn
khó và không thấy được ứng dụng thực tế của môn học. Tại trường THPT LÊ
LỢI hơn 80 % (9/11 lớp trên mỗi khối học) khơng chọn mơn hóa học để học
tự chọn hay để ôn và thi THPT quốc gia.
Tuy nhiên khi điều tra vấn đề bài tập có hình vẽ thí nghiệm thì HS có
hứng thú cao với PPDH mới và hầu hết các em đều cho rằng PPDH này phù
hợp để ứng dụng vào mơn Hóa học ở trường THPT.
2.2.3 Nguyên nhân
11


Đối với học sinh các em được làm thí nghiệm ít vì nhiều lí do ( do giáo
viên ngại tổ chức tiết thực hành, hoặc do thiếu hóa chất dụng cụ hoặc do thiếu
an toàn…) cho nên khi gặp bài tập dùng hình vẽ mơ phỏng học sinh thường
lúng túng như: không biết tên các dụng cụ, không biết cách để lắp dụng cụ để
tiến hành khi cho sẵn các dụng cụ vì thế khi có điều kiện làm thực hành các
em thường mắc lỗi. Ngoài ra cũng do trong các câu hỏi và bài tập ở các kì thi
tốt nghiệp, cao đẳng và đại học còn chư nhiều chưa đa dạng về bài tập bằng
hình vẽ nên các em thường ít quan tâm đến loại bài tập này.
B. BÀI TẬP THỰC NGHIỆM HĨA VƠ CƠ LỚP 10 CĨ SỬ DỤNG HÌNH
VẼ .

1. Xây dựng bài tập hóa học thực nghiệm có hình vẽ chương 5: Nhóm
halogen
1.1. Mục tiêu và phương pháp dạy học của chương.
Cấu trúc chương trình chương halogen chủ yếu nghiên cứu các đơn chất
và hợp chất holegen. Mặt khác, số tiết luyện tập, ôn tập và thực hành cũng
chiếm một lượng đáng kể nên có nhiều điều kiện để cung cấp cho HS các bài
tập thực nghiệm thơng qua hình vẽ nhằm củng cố kiến thức và rèn kĩ năng
thực hành, đồng thời tăng tính sinh động của các dạng bài tập (thông thường
bài tập cung cấp dưới dạng con số và chữ) từ đó làm tăng hứng thú học tập
cho HS
Các kiến thức trong các chương này thuộc kiến thức về chất và các
nguyên tố hóa học, được học sau khi nghiên cứu lí thuyết chủ đạo về nguyên
tử, cấu tạo nguyên tử và liên kết hóa học .Như vậy việc HS được làm các thí
nghiệm thực hành là rất quan trọng, song song với thực hành là làm các bài
tập dưới dạng hình vẽ mơ phỏng thí nghiệm
Để nghiên cứu các chất cần sử dụng phương pháp trực quan sinh động
như làm thí nghiệm nghiên cứu hoặc thí nghiệm kiểm chứng, nhưng vì các
đơn chất halogen rất độc nên khi làm thí nghiệm phải rất cẩn thận để khơng
bị ngộ độc khí clo. Vì tính an tồn có thể thay thí nghiệm bằng video hoặc
hình vẽ thí nghiệm để thay thế một số thí nghiệm thực tế.
1.2. Hệ thống bài tập thực nghiệm có hình vẽ.
1.2.1. Bài tập tự luận.
Câu 1: Trong các hình vẽ mơ tả cách thu khí clo sau, hình vẽ nào đúng?

12


Hướng dẫn
Bài tập này học sinh dựa vào tính chất vật lí và hố học của khí clo là:
- Nặng hơn khơng khí và khơng tác dụng với khơng khí

- Khả năng hịa tan, tác dụng với H2O
- Khí clo là một khí độc, phải dùng bơng tẩm NaOH để tránh sự phân tán của Cl2
ra ngồi.
Từ đó, học sinh biết được phương pháp thu khí clo trong phịng thí nghiệm là
phương pháp đẩy khơng khí.
 Chọn phương án Hình 1
Câu 2: Trong các hình vẽ sau, xác định hình vẽ đúng nhất mơ tả cách thu khí
HCl trong phịng thí nghiệm.

Hướng dẫn
Bài tập này yêu cầu học sinh nắm được tính chất vật lí và tính chất hóa học của
khí HCl
- Nặng hơn khơng khí, khơng tác dụng với khơng khí
- Tan nhiều trong nước
13


Từ đó, học sinh thấy rằng phương pháp thu khí HCl trong phịng thí nghiệm
là phương pháp đẩy khơng khí, được mơ tả bằng hình 2 và trong thí nghiệm
này phải dùng bông tẩm dung dịch NaOH để xử lý khí HCl khi đầy ống
nghiệm sẽ bay ra phịng thí nghiệm
 Chọn phương án Hình 2
Câu 3: Cho hình vẽ sau:
Hình vẽ dụng cụ và hóa chất này dùng
để điều chế khí nào sau đây?
A. O2.

B. H2.

C. H2S


D. Cl2.

Lưu ý: (1) và (2) là các chất phản ứng
với nhau (không phải là chất xúc tác).
Hướng dẫn
Để làm được bài tập này đòi hỏi HS phải biết suy luận theo các mức độ khác
nhau:
- Với HS trung bình sẽ nắm được khí trên phải nặng hơn khơng khí khơng
tan hoặc tan rất ít trong dung dịch H2SO4 đặc, khơng phản ứng với H2SO4 đặc.
Như vậy chỉ có O2 và Cl2 thoả mãn (vì H2 nhẹ hơn khơng khí, H2S bị oxi hố
bởi H2SO4 đặc)
- Với học sinh khá hơn cịn phân tích được dựa vào hình vẽ (1) và (2) là:
Hai khí này phải điều chế được bằng cách cho một chất lỏng (hoặc dung dịch)
tác dụng với một chất rắn mà khơng cần đun nóng. Điều này chỉ có Cl2 thoả
mãn với phản ứng:
2KMnO4 + 16HClđặc → 2KCl + 2MnCl2 + 5Cl2↑ + 8H2O
Với bài tập này, giáo viên có thể khai thác thêm ở học sinh một số kiến thức khác
như sau:
- Tại sao phải ghi chú là (1) và (2) là chất phản ứng:
Với học sinh nắm chắc kiến thức sẽ biết ngay nếu khơng có dữ kiện này thì O2 vẫn
thoả mãn với dung dịch (1) là dung dịch H2O2 và chất rắn (2) là MnO2 làm chất
xúc tác.
- Tại sao lại có bình số (3)?
Bình số (3) là bình rửa khí, có tác dụng làm khơ khí Cl2. Đến đây tùy điều
kiện tiết dạy giáo viên có thể cung cấp thêm cho học sinh về cách làm khơ các
khí.
14



Như vậy, bài tập này không những dùng củng cố cho học sinh về một số
tính chất của O2, H2S, H2, Cl2 mà còn củng cố cho học sinh về cách thu khí,
cách rửa khí, cách nhận biết khí đầy, .....
Thơng qua những ví dụ trên cho ta thấy việc giải bài tập hình vẽ sẽ rèn cho
học sinh cách suy luận, cách tái hiện các kiến thức về tính chất vật lí, tính chất
hóa học,... của các chất. Hơn thế nữa một bài tập hình vẽ có thể khai thác được
nhiều khía cạnh của các vấn đề hóa học và thơng qua đó giúp học sinh khắc sâu
và nhớ lâu kiến thức hơn.
Câu 4: Trong phịng thí nghiệm người ta thường tiến hành điều chế khí clo
tinh khiết theo hình vẽ sau: hãy giải thích tại sao lại phải mắc sơ đồ thí
nghiệm như thế?

Hướng dẫn
Qua sơ đồ thí nghiệm trên học sinh phải hiểu và ghi nhớ được khí clo
điều chế được có lẫn: khí HCl, hơi nước nên phải dẫn qua dung dịch NaCl để
hấp thụ HCl và H2SO4 đặc để hấp thụ hơi nước. Khí clo nặng hơn khơng khí
và khơng tác dụng được với khơng khí nên có thể thu bằng cách đẩy khơng
khí, bơng tẩm dung dịch NaOH đặc để hấp thụ khí clo dư nhằm hạn chế clo
thốt ra ngồi khơng khí vì clo là một khí độc.
Ngồi cách hỏi như trên thì chúng ta cịn có thể đưa bài tập này trở thành
dạng bài tập trắc nghiệm nhiều lựa chọn với việc sắp xếp thứ tự của các hóa
chất sao cho phù hợp với việc điều chế ra khí clo. Tùy vào từng mức độ của
học sinh mà có thể đưa ra nhiều dạng câu hỏi có độ khó dễ khác nhau
Câu 5:Một học sinh lắp dụng cụ điều chế khí clo như hình vẽ
a.Cho biết tác dụng của các bình A, B, C, D, E?
b.Hãy phân tích những chổ chưa hợp lý trong sơ đồ trên ?Giải thích và vẽ hình lắp
lại dụng cụ thí nghiệm .
15



HCl

NaCl H2SO4(đ) Khí Cl2

NaOH(l)

B

E

C

D

*Phân tích:
-Bài này địi hỏi HS phân tích để hiểu rõ tác dụng của các bình trên và đồng thời
tăng cường khả năng quan sát để phát hiện ra điểm chưa hợp lý.Với HS nắm chắc
kiến thức và biết vận dụng tốt kiến thức vào thực tế thì có thể phát hiện được ngay
điểm chưa được của cách lắp và sửa chửa lại cho phù hợp.
Bài giải:
a.Phương trình phản ứng điều chế :
MnO2 + 4HCl t0

MnCl2 + Cl2 + 2H2O

-Sản phẩm khí thu được có lẫn HCl và hơi nước H2O
-Bình B để rửa khí :
2KMnO4 + 16HCl

2KCl + 2MnCl2 + 5Cl2 + 8H2O


-Bình C làm khơ khí
-Bình D để thu khí
-Bình E để loại clo dư
b.Từ tính năng của các bình trên , cho thấy học sinh trên lắp dụng cụ chưa hợp lý :
Ống dẫn khí từ bình A phải cắm sâu vào bình B để HCl dể dàng phản ứng với
thuốc tím .
16


Ống thứ hai trong bình B phải lắp ngắn hơn và khơng được chạm vào dung dịch
KMnO4 để khí clo dễ đi sang bình C.
Tương tự bình C ống dẫn khí bên trái phải chạm sâu vào H2SO4 để loại hơi nước
và ống bên phải phải lắp ngắn hơn (không chạm vào H2SO4) để khí clo sang được
bình D.
Ống dẫn khí bên trái của bình D cần phải thiết kế dài hơn ống bên phải vì ống bên
phải chỉ có nhiệm vụ xử lý khí clo dư khi bình C đã thu đầy khí.
-Dụng cụ cần được lắp lại như sau:

NaCl H2SO4(đ) Khí Cl2
B

C

D

NaOH(l)
E

Câu 6: Phân tích chỗ sai trong sơ đồ hình vẽ

điều chế khí clo trong phịng thí nghiệm.
Hướng dẫn
Bài tập này yêu cầu học sinh nắm được : Hình
vẽ bên mơ tả cách điều chế và thu trực tiếp khí
clo bằng phương pháp đẩy khơng khí, nên bình
thu khí khơng đậy nút kín để khơng khí trong
bình bị đẩy ra ngoài. Sai ở nút B
Câu 7: Cho các thao tác thí nghiệm khi tiến hành thí nghiệm điều chế clo và
thử tính tẩy màu của clo ẩm.
(1). Lấy kẹp gỗ (hoặc giá gỗ) kẹp ống nghiệm.
(2). Đậy miệng ống nghiệm bằng nút cao su có kèm ống hút nhỏ giọt dung
dịch HCl đặc vào ống nghiệm đựng KMnO4.
17


(3). Lấy 1 lượng nhỏ KMnO4 cho vào ống nghiệm.
(4). Kẹp 1 mảnh giấy màu ẩm, 1 mảnh giấy màu ở miệng ống nghiệm.
(5). Bóp nhẹ đầu cao su của ống hút cho 3 - 4 giọt dung dịch HCl đặc vào KMnO4.
Thứ tự sắp xếp các thao tác hợp lý là
A. (1), (2), (3), (4), (5)
B. (1), (3), (4), (2), (5)
C. (1), (2), (3), (5), (4)
D. (1), (5), (2), (3), (4)

Hướng dẫn
- HS : Dựa vào các quy trình tiến hành làm thí nghiệm điều chế clo và thử
tính tẩy màu của khí clo ẩm ở bài thực hành số 02 trong sách Hóa học 10 , để
sắp xếp đúng thứ tự các thao tác hợp lý.
 Chọn phương án B
- GV : Phân tích cách chọn đúng thứ tự các thao tác hợp lý.

+ Trong quá trình tiến hành thí nghiệm chúng ta cần chú ý việc đặt giấy
quỳ tím khơng tiếp xúc với dung dịch axit vì nếu để cho giấy quỳ tiếp xúc nó
sẽ chuyển thành màu đỏ và khi đó chúng ta chỉ quan sát được hiện tượng mất
màu của giấy quỳ
+ Trong thí nghiệm chúng ta có thể để bước (4) là bước cuối cùng nhưng chúng
ta sẽ không nên làm như thế bởi khí clo là một khí độc gây ơ nhiễm mơi trường và
ảnh hưởng tới sức khỏe của người làm thí nghiệm.
+ Ngồi ra, trong thí nghiệm này chúng ta có thể đảo thứ tự của bước (3) và
(4) cho nhau. Nhưng chú ý khi làm cần tránh để tinh thể KMnO4 bám vào giấy
màu ẩm.
Qua các bài tập trên chúng ta thấy, các bài tập về hình vẽ có tác dụng rất
lớn trong việc hình thành và củng cố các kiến thức và kỹ năng thực hành hóa
học, nó giúp học sinh hiểu rõ bản chất của các thao tác thí nghiệm. Việc sử
dụng bài tập hình vẽ sẽ cho học sinh một cách nhìn các tri thức khoa học trực
quan hơn, kích thích được tính tị mị và sự hứng thú của học sinh trong việc
giải các bài tập hóa học và từ đó giúp học sinh khắc sâu, nhớ lâu kiến thức,
18


rèn được kỹ năng thực hành, kỹ năng tư duy suy luận, kỹ năng vận dụng tri
thức vào thực tế đời sống sản xuất.
Câu 8: Thí nghiệm so sánh hoạt động hố học giữa clo, brom, iot
Bóp mạnh quả bóp cao su của ống nghiệm chứa dung dịch HCl đặc vào dung
dịch KMnO4 . Hơ nhẹ ngọn lửa đèn cồn chỗ có miếng bơng tẩm dung dịch KI.
Nêu hiện tượng xảy ra trong ống hình trụ và trong ống nghiệm chứa
dung dịch hồ tinh bột. Nhận xét và rút ra kết luận và cho biết vai trò của dung
dịch NaOH đặc.

Hướng dẫn
Sau một thời gian ngắn, ở đoạn thứ nhất của ống hình trụ xuất hiện màu

vàng lục của khí clo, đoạn thứ hai có màu nâu của brom, đoạn thứ ba có màu
tím của iot. Dung dịch trong ống nghiệm 2 xuất hiện màu xanh do iot đã làm
xanh hồ tinh bột.
Chú ý:
- Không tẩm quá nhiều dung dịch KBr và KI vào các núm bông để
tránh hiện tượng dung dịch còn dư chảy theo thành ống thủy tinh hình trụ.
- Các núm bơng phải được đặt vừa khít trong ống thủy tinh sao cho các
khí clo, brom mới xuất hiện không dễ dàng lọt qua được.
- Các đầu ống dẫn khí được nhúng trong dung dịch chứa trong ống
nghiệm có nhánh và cốc thủy tinh chỉ thấp hơn mặt dung dịch từ 3 đến 5mm.
- Dùng dung dịch hồ tinh bột loãng.
- Dung dịch NaOH đặc chứa trong cốc thủy tinh dùng hồ tan lượng
halogen cịn dư để tránh độc hại cho giáo viên và học sinh.
1.2.2. Bài tập trắc nghiệm.
19


Câu 1 : Khí X trong thí nghiệm điều chế sau là :
A.Cl2 .
B.O2.
C.H2.
D.C2H2.

Câu 2: Cho hình vẽ mơ tả thí nghiệm điều chế khí Cl2 từ MnO2 và dung dịch
HCl:

Khí Cl2 sinh ra thường lẫn hơi nước và hiđro clorua. Để thu được khí Cl2 khơ
thì bình (1) và bình (2) lần lượt đựng
A. dung dịch NaOH và dung dịch H2SO4 đặc .
B. dung dịch H2SO4 đặc và dung dịch NaCl.

C. dung dịch H2SO4 đặc và dung dịch AgNO3.
D. dung dịch NaCl và dung dịch H2SO4 đặc .
Câu 3: Hình bên mơ tả thí nghiệm điều chế Cl2 trong phịng thí nghiệm
Các dung dịch X và
Y lần lượt là:
A. NaOH và NaCl
B. NaCl và Na2CO3
C.NaOHvà Na2CO3
D. NaCl và NaOH

20


Câu 4: Cho hình vẽ mơ tả thí nghiệm điều chế clo trong phịng thí nghiệm
như sau:

Hóa chất được dung trong bình cầu (1) là:
A. MnO2

B. KMnO4

C. KClO3 D.Cả 3 hóa chất trên đều được.

Câu 5: Cho Hình vẽ mơ tả sự điều chế Clo trong phịng Thí nghiệm như sau
Dd HCl đặc
MnO2

Eclen sạch để thu
khí Clo


dd NaCl

dd H2SO4 đặc

Vai trị của dung dịch NaCl là:
A.Hịa tan khí Clo.

B.Giữ lại khí hidroClorua.

C.Giữ lại hơi nước

D.Cả 3 đáp án trên đều đúng.

Câu 6:Cho Hình vẽ mơ tả sự điều chế Clo trong phịng Thí nghiệm như hình
(ở câu 5). Vai trị của dung dịch H2SO4 đặc là:
A.Giữ lại khí Clo.

B.Giữ lại khí HCl

C.Giữ lại hơi nước

D.Khơng có vai trị gì.

Câu 7: Cho Hình vẽ mơ tả sự điều chế Clo trong phịng Thí nghiệm như hình
(ở câu 5). Phát biểu nào sau đây không đúng: Phát biểu nào sau đây không
đúng:
21


A.Dung dịch H2SO4 đặc có vai trị hút nước, có thể thay H2SO4 bằng CaO.

B.Khí Clo thu được trong bình eclen là khí Clo khơ.
C.Có thể thay MnO2 bằng KMnO4 hoặc KClO3
D.Không thể thay dung dịch HCl bằng dung dịch NaCl.
Câu 8: Cho Hình vẽ mơ tả sự điều chế Clo trong phịng Thí nghiệm như hình
(ở câu 5): Khí Clo thu được trong bình eclen là:
A.Khí clo khơ

B. Khí clo có lẫn H2O

C.Khí clo có lẫn khí HCl

D.Cả B và C đều đúng.

Câu 9 : Cho thí nghiệm về tính tan của khi HCl như hình vẽ. Trong bình ban
đầu chứa khí HCl, trong nước có nhỏ thêm vài giọt quỳ tím. Hiện tượng xảy
ra trong bình khi cắm ống thủy tinh vào nước:
A. Nước phun vào bình và chuyển sang màu đỏ
B. Nước phun vào bình và chuyển sang màu xanh
C. Nước phun vào bình và vẫn có màu tím
D. Nước phun vào bình và chuyển thành khơng màu.

Câu 10: Khí hidro clorua là chất khí tan rất nhiều trong nước tạo thành dung
dịch axit clohdric.Trong thí nghiệm thử tính tan của khí hidroclorua trong
nước, có hiện tượng nước phun mạnh vào bình chứa khí như hình vẽ mơ tả
dưới đây. Ngun nhân gây nên hiện tượng đó là:
A.Do khí HCl tác dụng với nước kéo nước vào bình.
B.Do HCl tan mạnh làm giảm áp suất trong bình.
C.Do trong bình chứa khí HCl ban đầu khơng có nước.
D.Tất cả các nguyên nhân trên đều đúng
Câu 11: Cho hình vẽ mơ tả q trình điều chế dung dịch HCl trong phịng thí

nghiệm. Phát biểu nào sau đây là khơng đúng:
A.NaCl dùng ở trạng thái rắn
B.H2SO4 phải đặc
22


C.Phản ứng xảy ra ở nhiệt độ phịng.
D.Khí HCl thốt ra hòa tan vào nước cất tạo thành dung dịch axit Clohidric
NaCl + H2SO4

Câu 12: Cho hình vẽ mơ tả q trình điều chế dung dịch HCl trong phịng thí
nghiệm như hình ở (câu 11):
Phải dùng NaCl rắn, H2SO4 đặc và phải đun nóng vì:
A.Khí HCl tạo ra có khả năng tan trong nước rất mạnh.
B.Đun nóng để khí HCl thoát ra khỏi dung dịch
C.Để phản ứng xảy ra dễ dàng hơn
D.Cả 3 đáp án trên.
Câu 13: Hình vẽ dưới đây mơ tả thí nghiệm điều chế khí hiđro halogenua:

Hai hiđro halogenua (HX) có thể điều chế theo sơ đồ trên là
A. HBr và HI.
B. HCl và HBr.
C. HF và HCl.
D. HF và HI.
Câu 14: Cho thí nghiệm sau:

dd HCl đặc

Hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm bên là:
A.Có khí màu vàng sinh ra, đồng thời có kết tủa

23

MnO2


B.Chỉ có khí màu vàng thốt ra
C.Chất rắn MnO2 tan dần
D.Cả B và C
Câu 15: Cho hình vẽ mơ tả q trình điều chế dung dịch X trong phịng thí
nghiệm
khí X
HCl

H2SO4 đặc

(1)

NaCl

Bông
(2)
H2O

Trong điều kiện thích hợp, dung dịch X có thể phản ứng được với mấy chất
trong số các chất sau : Na2CO3, Fe3O4, NaHCO3, K2O, Cu, Al, Al(OH)3,
dung dịch AgNO3, dung dịch Pb(NO3)2 ?
A. 6.
B. 7.
C. 9.
D. 8.

Câu 16: Trong phịng thí nghiệm, một số chất khí có thể điều chế bằng cách
cho dung dịch axit thích hợp tác dụng với muối rắn tương ứng.

Sơ đồ điều chế ở trên khơng sử dụng để điều chế khí nào sau đây?
A. H2S.
B. CO2.
C. Cl2.
D. HCl.
Câu 17: Trong phịng thí nghiệm, có thể chứng minh khả năng tan rất tốt
trong nước của một số chất khí theo hình vẽ:

24


Thí nghiệm trên được sử dụng với các khí nào sau đây?
A. CO2 và Cl2. B. HCl và NH3. C. SO2 và HCl.
D. O2 và H2
Câu 18 : sắp xếp các thao tác hợp lý khi tiến hành thí nghiệm giữa Hidro và
Clo trong phịng thí nghiệm
1. đốt cháy dịng khí H2
2. Cho mơt ít H2O vào bình chứa khí clo
3. đưa dịng khí H2 đang cháy vào bình khí clo
4. Thu khí clo vào bình kín và điều chế khí H2 bằng bình kíp
5. Lắc đều bình khí sau phản ứng, cho một mẫu quỳ tím vào để xác định
sản phẩm tạo thành
A. 1, 2, 3, 4, ,5
B. 2, 3, 4, 5, 1
C. 4, 2, 1, 3, 5
D. 4, 2 ,1 ,5 ,3
Câu 19: Cho biết bộ thí nghiệm điều chế Clo trong phịng thí nghiệm:


Hãy cho biết hóa chất đựng trong mỗi bình tương ứng lần lượt là:
A. dd HCl, MnO2 rắn, dd NaCl, dd H2SO4 đặc
B. dd NaCl, MnO2 rắn, dd HCl, dd H2SO4 đặc
C. dd HCl, dung dịch KMnO4, dd H2SO4 đặc, dd NaCl
D. dd H2SO4 đặc, dd KMnO4, dd HCl, dd NaCl
Câu 20: Cho hình vẽ thu khí như sau:
Những khí nào trong số các khí H2, N2, NH3 ,O2, Cl2, CO2,HCl,
SO2, H2S có thể thu được theo cách trên?
A .Chỉ có khí H2

B .H2, N2, NH3,

C. O2, N2, H2,Cl2, CO2

D.Tất cả các khí trên
25


×