Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

SKKN một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao thành tích môn chạy ngắn cho học sinh lớp 10 trường THPT nguyễn đức mậu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 38 trang )

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Giáo dục thể chất (GDTC) là một trong mục tiêu giáo dục toàn diện của
Đảng và Nhà nước ta, nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục thể chất
được hiểu là: “Quá trình sư phạm nhằm giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, hoàn thiện
về thể chất và nhân cách, nâng cao khả năng làm việc và kéo dài tuổi thọ của con
người”.
Giáo dục thể chất cũng như các loại hình giáo dục khác, là quá trình sư
phạm với đầy đủ đặc điểm của nó, có vai trị chủ đạo của nhà sư phạm, tổ chức
hoạt động của nhà sư phạm phù hợp với học sinh với nguyên tắc sư phạm. Giáo
dục thể chất chia thành hai mặt tương đối độc lập: Dạy học động tác (giáo dưỡng
thể chất) và giáo dục tố chất thể lực. Trong hệ thống giáo dục nội dung đặc trưng
của giáo dục thể chất được gắn liền với giáo dục, trí dục, đức dục, mỹ dục và giáo
dục lao động. Là một lĩnh vực thể dục thể thao (TDTT) xã hội với nhiệm vụ là:
“Phát triển toàn diện các tố chất thể lực và trên cơ sở đó phát triển các năng lực thể
chất, bảo đảm hoàn thiện thể hình, củng cố sức khoẻ, hình thành theo hệ thống và
tiến hành hoàn thiện đến mức cần thiết các kỹ năng, kỹ xảo quan trọng cho cuộc
sống”.
Bản thân giờ học GDTC có ý nghĩa quan trọng nhiều mặt đối với việc quản
lý và giáo dục thế hệ trẻ trong xã hội. Việc học tập các bài tập thể chất, các kỹ thuật
động tác là điều kiện cần thiết để con người phát triển cơ thể một cách hài hoà, bảo
vệ và củng cố sức khoẻ, hình thành năng lực chung và chuyên môn.
Nội dung chủ yếu của môn GDTC là rèn luyện kỹ năng vận động và phát
triển tố chất thể lực cho HS bằng những bài tập đa dạng như rèn kỹ năng vận động
cơ bản, đội hình đội ngũ, các bài tập thể dục, các trò chơi vận động, các mơn thể
thao và phương pháp phịng tránh chấn thương trong hoạt động. Trong chương
trình giáo dục phổ thông, nội dung giáo dục thể chất được phân chia theo hai giai
đoạn: Giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp.
Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, bộ môn GDTC là một trong 5
môn học bắt buộc, giúp học sinh (HS) biết cách chăm sóc sức khoẻ, vệ sinh thân
thể; hình thành thói quen tập luyện thể thao nâng cao sức khoẻ; thơng qua các trị
chơi vận động và tập luyện thể dục, thể thao hình thành các kỹ năng vận động cơ


bản, phát triển các tố chất thể lực, thể hình, nâng cao khả năng vận động giúp các
em có đủ sức khỏe để học tốt các mơn văn hóa, nâng cao thành tích các mơn thể
thao góp phần giáo dục đạo đức, nhân cách cho học sinh, làm cơ sở để phát triển
tồn diện.
Theo đó, ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, GDTC được thực
hiện thơng qua hình thức câu lạc bộ thể thao; được chọn nội dung hoạt động thể
thao phù hợp với nguyện vọng và sở trường của mình và khả năng đáp ứng của nhà
1


trường. Các em được tiếp tục phát triển kỹ năng chăm sóc sức khoẻ và vệ sinh thân
thể, có ý thức tự giác, tự tin, trung thực, dũng cảm, có tinh thần hợp tác thân thiện,
thể hiện khát khao vươn lên; từ đó có những định hướng cho tương lai phù hợp với
năng lực, sở trường, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và
hội nhập quốc tế.
Trong hoạt động GDTC, Điền kinh là một trong những phương tiện hoạt
động vui chơi, giải trí, thi đấu; là các bài tập có hiệu quả nhằm nâng cao sức khoẻ
và là môn cơ sở phát triển cho nhiều môn thể thao khác… Điền kinh được thế giới
tôn vinh là “Nữ hồng” của các mơn thể thao… Điền kinh là một hoạt động dễ phổ
cập đến tất cả mọi người. Vì thế cho tới nay thi đấu điền kinh chỉ theo giới tính và
lứa tuổi mà khơng phân biệt về chiều cao hay trọng lượng cơ thể. Đây là hoạt động
tự nhiên cơ bản của con người, bắt nguồn từ lao động sản xuất và từng bước được
xây dựng, hoàn thiện các kỹ năng vận động cơ bản để phát triển thành các môn
Điền kinh thi đấu trong nước và quốc tế, nhằm phục vụ sức khoẻ, lao động sản
xuất, giao lưu văn hoá giữa các quốc gia.
Chạy cự ly ngắn là nội dung đơn giản, phương tiện và dụng cụ để tiến hành
(bàn đạp, đồng hồ). Chạy ngắn ở cự ly 100m, đòi hỏi phải chạy với tốc độ cực đại
nên người tập phải xuất phát nhanh, chạy tăng tốc thật nhanh trong chạy lao sau
xuất phát để có tốc độ cực đại và cố gắng duy trì tới đích. Là q trình phối hợp
nhuần nhuyễn của 4 giai đoạn: xuất phát - chạy lao sau xuất phát - chạy giữa qng

và về đích. Ngồi ra chạy ngắn là nội dung được rất nhiều học sinh yêu thích. Bởi
là mơn thể hiện đầy đủ các yếu tố nhanh nhẹn, khỏe mạnh, khéo léo, cơ thể không
nợ oxi trong quá trình vận động và tâm lý muốn khẳng định mình so với tập thể
của học sinh; là nội dung dễ tổ chức thi đua giữa các nhóm với nhau vì thời gian
thực hiện chu kì bài tập ngắn.
Cùng với những năm công tác và niềm đam mê trong giảng dạy, cùng quá
trình huấn luyện đội tuyển tại các kỳ hội khoẻ, tơi cũng đã có những thành tích
huấn luyện học sinh đạt giải cấp tỉnh, bản thân đã có những kinh nghiệm nhất định,
ấp ủ từ mấy năm trước. Năm nay, đứng trước phong trào viết sáng kiến kinh
nghiệm của ngành giáo dục (GD), tôi mạnh dạn viết lên những kinh nghiệm nhỏ bé
của mình, hy vọng có những đóng góp bổ ích cho đồng nghiệp nói riêng, cho
ngành GD nói chung, với đề tài “Một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao thành
tích mơn Chạy ngắn cho học sinh lớp 10 trường THPT Nguyễn Đức Mậu”. Là
hệ thống các bài tập, phương pháp đã được thể nghiệm giúp học sinh phát triển tốt
các tố chất nhanh, mạnh, tạo sự ham thích của học sinh đối với mơn học, giúp các
em tích cực, tự giác luyện tập nâng cao thành tích tốt trong kiểm tra và thi đấu.

2


Đề tài này hồn tồn do bản thân tơi tự mày mò, là những giải pháp, cách
thức thực hiện được sự sắp xếp một cách khoa học, dễ hiểu, dễ thực hiện; đề tài
hồn tồn mới, khơng có sự copy, sao chép ở đâu cả.
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở khoa học
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Ý nghĩa và vị trí điền kinh trong giáo dục Việt Nam
Điền kinh là một trong những môn hoạt động vận động cơ bản của học sinh;
điền kinh giữ vị trí chủ yếu trong chương trình giáo dục thể chất ở trường học,
trong chương trình huấn luyện thể lực cho lực lương vũ trang nhân dân và trong

chương trình thể thao sức khỏe cho mọi người. Là một trong những môn thi chính
trong các kỳ đại hội thể dục thể thao, hội khỏe phù đổng các cấp. Các bài tập điền
kinh có tác dụng tốt trong việc tăng cường và củng cố sức khỏe cho con người.
Một người tập đi bộ hoặc tập chạy thường xuyên, tim co bóp khỏe hơn, thành
mạch máu co giãn tốt hơn, hô hấp sâu hơn người không tập luyện một cách rõ rệt.
Các bài tập điền kinh chẳng những có tác dụng tốt đối với sức khỏe mà cịn là cơ
sở để phát triển tồn diện các tố chất thể lực, tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao
thành tích các mơn thể thao khác.
Động tác chạy là hoạt động tự nhiên có chu kỳ, là kỹ thuật không thể
thiếu của vận động viên khi luyện tập các mơn thể thao, là mơn học có sức hấp
dẫn mạnh mẽ để phát triển sức mạnh, sức nhanh. Khi thực hiện động tác chạy thì
tất cả các nhóm cơ đều tham gia, tạo điều kiện phát triển các tố chất nhanh, mạnh,
bền, khả năng phối hợp, là biện pháp tốt nhất để nâng cao sức khỏe, giúp cho học
sinh tu dưỡng phẩm chất đạo đức, kỹ năng, kỹ xảo vận động nâng cao tác dụng và
hiệu quả môn học. Điền kinh được mệnh danh là nữ hoàng của sắc đẹp, chạy ngắn
là một trong nội dung cơ bản của điền kinh.
1.1.2. Đặc điểm, ý nghĩa và tác dụng của chạy cự ly ngắn
Chạy là phương pháp di chuyển tự nhiên của con người, là hoạt động có chu
kỳ, là dạng phổ biến nhất trong các bài tập thể lực của các môn thể thao. Chạy tốc
độ được áp dụng từ thời kỳ Hy Lạp cổ đại dùng để huấn luyện binh sĩ năm 776
trước công nguyên. Chạy ngắn giúp cho con người phát triển sự khéo léo, khả năng
phối hợp vận động, mà đặc biệt là sức mạnh tốc độ, đây là một nội dung để phát
triển thể lực rất cần thiết cho các môn thể thao khác. Tập luyện chạy ngắn giúp cho
3


cơ thể thích nghi với các hoạt động địi hỏi sự nhanh nhẹn, khéo léo. Đặc biệt giúp
cơ thể con người thêm săn chắc phát triển cân đối toàn diện.
Đặc điểm của chạy ngắn là chạy với tốc độ cao và cường độ lớn nhất
trong khoảng thời gian ngắn nhất. Thành tích cao trong chạy ngắn phụ thuộc rất

nhiều vào các yếu tố thể lực như sức nhanh hay tần số bước chạy, sức mạnh tốc độ,
sức bền tốc độ cho nên phải có những bài tập thích hợp, phối hợp tốt về sức mạnh,
sức nhanh, những bài tập phù hợp giới tính, độ tuổi giúp học sinh phát triển toàn
diện các tố chất, rèn luyện đạo đức tác phong, ý thức tự giác, kỷ luật để thực hiện
tốt nội dung học, nâng cao sức khỏe và thành tích thể thao. Đồng thời có thể thơng
qua nội dung chạy ngắn để rèn luyện ý chí vươn lên, sự nỗ lực của bản thân người
học.
1.1.3. Đặc điểm sinh lý lứa tuổi học sinh lớp 10 với học tập nội dung điền kinh.
Lứa tuổi học sinh THPT là lứa tuổi đầu thanh niên, là thời đạt sự trưởng
thành về mặt thể lực, nhưng sự phát triển cơ thể còn kém so với sự phát triển cơ thể
của người lớn. Có nghĩa ở lứa tuổi này cơ thể các em đang phát triển mạnh, khả
năng hoạt động của các cơ quan và các bộ phận cơ thể được nâng cao cụ thể là:
* Hệ vận động:
- Hệ xương: Ở lứa tuổi này, cơ thể các em phát triển một cách đột ngột về
chiều dài, chiều dày, hàm lượng các chất hữu cơ trong xương giảm do hàm lượng
magiê, photpho, canxi trong xương tăng. Q trình cốt hóa xương ở các bộ phận
chưa hồn tất. Vì vậy mà trong quá trình giảng dạy cần tránh cho học sinh tập
luyện với dụng cụ có trọng lượng quá nặng và các hoạt động gây chấn động quá mạnh.
- Hệ cơ: Ở lứa tuổi này, hệ cơ của các em phát triển với tốc độ nhanh để đi
đến hồn thiện, nhưng phát triển khơng đều và chậm hơn so với hệ xương. Cơ to
phát triển nhanh hơn cơ nhỏ, cơ chi phát triển nhanh hơn cơ dưới, khối lượng cơ
tăng lên rất nhanh, đàn tính của cơ tăng không đều, chủ yếu là nhỏ và dài nên khi
cơ hoạt động nhiều dẫn đến mệt mỏi. Vì vậy, khi tập luyện giáo viên giảng dạy cần
chú ý phát triển cơ bắp cho các em.
* Hệ thần kinh:
Ở lứa tuổi này, hệ thần kinh trung ương đã khá hoàn thiện, hoạt động phân
tích trên vỏ não về tri giác có định hướng sâu sắc hơn. Khả năng nhận hiểu cấu trúc
động tác và tái hiện chính xác hoạt động vận động được nâng cao.
4



* Hệ hô hấp:
Ở lứa tuổi này, phổi các em phát triển mạnh nhưng chưa đều, khung ngực
còn nhỏ, hẹp nên các em thở nhanh và lâu khơng có sự ổn định của dung tích sống,
khơng khí, đó chính là nguyên nhân làm cho tần số hô hấp của các em tăng cao khi
hoạt động và gây nên hiện tượng thiếu oxi, dẫn đến mệt mỏi.
*Hệ tuần hoàn:
Ở lứa tuổi này, hệ tuần hoàn đang trên đà phát triển để kịp thời phát triển
toàn thân, tim lớn hơn, khả năng co bóp của cơ tim phát triển mạnh. Do đó nâng
cao khá rõ lưu lượng máu/ phút. Mạch lúc bình thường chậm hơn (tiết kiệm hơn),
nhưng khi vận động tăng thì tần số nhanh hơn, phản ứng của tim đối với các lượng
vận động thể lực đã khá chính xác, tim trở nên hoạt động dẻo dai hơn.
Từ những đặc điểm tâm sinh lí trên mà ta lựa chọn một số bài tập căn bản
khối lượng, cường độ, vận động sao cho phù hợp với lứa tuổi học sinh THPT. Đặc
biệt, khi áp dụng các bài tập căn cứ vào tình hình tiếp thu kỹ thuật và đặc điểm thể
lực phù hợp với tâm sinh lý học sinh để cho quá trình giảng dạy đạt kết quả cao,
giúp cho các em học sinh trở thành những con người phát triển toàn diện cả về thể
chất lẫn tinh thần. Đồng thời nâng cao kết quả học tập, lôi cuốn các em hăng say
tập luyện và thi đấu ở các kì thi hội khỏe phù đổng các cấp.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Qua khảo sát thực tế các trường THPT trong địa bàn huyện. Tôi nhận thấy
môn điền kinh rất được các giáo viên và học sinh quan tâm chú ý nhiều. Vì sự đa
dạng của các bài tập và mức độ tác động của lượng vận động, đặc biệt là môn Chạy
ngắn giúp cho người tập dễ dàng điều chỉnh và lựa chọn hình thức tập luyện phù
hợp với mọi lứa tuổi, giới tính, đặc điểm, cá nhân v.v... Mặt khác, sự đơn giản về
sân bãi, dụng cụ tập luyện là điều kiện để có nhiều học sinh lựa chọn mơn cự ly
chạy ngắn này. Để giảng dạy tốt môn chạy ngắn thì phải phối hợp giảng dạy có
hiệu quả các phương pháp giảng dạy kỹ thuật và những bài tập phát triển sức
nhanh, sức bền tốc độ giúp các em học sinh nắm vững kỹ thuật nâng cao thành tích
trong học tập và thi đấu. Để đạt được thành tích cao trong chạy ngắn phụ thuộc rất

nhiều vào các yếu tố thể lực như sức nhanh, sức mạnh tốc độ, sức bền tốc độ.
Phương pháp tốt nhất phát triển sức nhanh là các bài tập phản ứng nhanh, nâng cao
tần số động tác, phối hợp nhiều bài tập khác nhau thì mới đạt được hiệu quả cao.
Bài tập phát triển sức nhanh là những bài tập bổ trợ, giảng dạy để phát triển
các tố chất thể lực như sức nhanh, mạnh, khéo léo linh hoạt giúp học sinh nắm
5


vững các kiến thức cơ bản, vận dụng thực hiện tốt bài học. Bài tập phát triển sức
nhanh phải liên quan đến kỹ thuật sẽ giúp cho học sinh nắm vững chắc nội dung
học, bài tập cần phải được lựa chọn phù hợp để đạt được hiệu quả giờ học đồng
thời nâng cao chất lượng môn học. Hướng dẫn rèn luyện tốt sức nhanh giáo viên
cần cho học sinh những ví dụ cụ thể, gần gũi trong cuộc sống, gợi mở cho học sinh
biết được một số nguyên tắc và phương pháp tập luyện để các em có thể vận dụng
một cách đa dạng, hiệu quả, tạo động lực tự học, sẵn sàng và hăng hái tập luyện
cho các em; cần phải chỉ dẫn, giúp đỡ cho bản thân các em học sinh tự xây dựng
cho mình một kế hoạch tập luyện hợp lý.
Đây là một số vận động viên (VĐV) ấn tượng nhất là giải điền kinh vô địch
quốc gia 2020 vừa kết thúc tại Hà Nội. VĐV Lê Tú Chinh giành 5 HCV trong đó
có 2 ngơi vơ địch cá nhân cự ly chạy ngắn 100m (thành tích 11 giây 43), 200m nữ.
VĐV Phùng thị Huệ (17 tuổi) đạt thành tích 11 giây 78 ở cự ly 100m nữ, VĐV
Ngần Ngọc Nghĩa kỷ lục quốc gia 100m nam đạt thành tích 10 giây 47. Những
con số này, giúp học sinh có sự hứng khởi, đam mê trong quá trình học chạy ngắn.
Qua cơ sở lý luận và thực tiễn đã trình bày ở phần trên thì việc xây dựng đề
tài tìm ra những biện pháp tối ưu, những bài tập phù hợp giúp học sinh phát triển
tốt tố chất nhanh để học tốt môn chạy ngắn là vấn đề thật sự cần thiết mang tính
cấp bách cần được giải quyết ngay.
1.2.1. Thực trạng thực hiện nội dung chương trình chạy ngắn ở một số trường
THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Khảo sát, điều tra phương pháp giảng dạy, kết quả giảng dạy, các điều kiện

giảng dạy từ đồng nghiệp ở các trường THPT trong Huyện Quỳnh Lưu, Hoàng Mai
2, Diễn Châu qua dự giờ đồng nghiệp; trao đổi cùng đồng nghiệp; đồng thời thử
nghiệm những kinh nghiệm của bản thân thực tế qua các lớp dạy. Đặc biệt nghiên
cứu và thực nghiệm sâu về phương pháp, cách thức dạy học chạy ngắn tại trường
THPT Nguyễn Đức Mậu; từ sự sáng tạo, mày mị của bản thân tơi thấy rất có hiệu
quả, chất lượng. Tuy nhiên, ở lứa tuổi học sinh trung học nói chung và học sinh
trường THPTNguyễn Đức Mậu nói riêng, rất vui tươi, hồn nhiên, hiếu động. Tâm
lí có nhiều thay đổi. Vì vậy, trong mơn GDTC không nên theo khuynh hướng thể
dục đơn thuần, máy móc, gây cho các em mệt mỏi, căng thẳng, nhàm chán dẫn đến
phản tác dụng. Mặc khác, có nhiều đối tượng khác nhau trong cùng một khối nói
chung và từng lớp nói riêng, có em có sức khỏe tốt, có em có sức khỏe yếu khơng
tiếp thu được nội dung mà giáo viên truyền đạt.

6


Bảng thống kê số liệu điều tra phỏng vấn 100 học sinh lớp 10 tại trường THPT
Diễn Châu 2, Diễn Châu 4, THPT Quỳnh Lưu 1, Quỳnh Lưu 2, Quỳnh Lưu 3,
Quỳnh Lưu 4, Hoàng mai, Hoàng Mai 2.
Học sinh yêu thích

Học sinh ngại học

Chủ đề

SL/Tỷ lệ

Chủ đề

SL/Tỷ lệ


a. Chạy tiếp sức

25/100 (25%)

a. Chạy tiếp sức

35/100 (35%)

b. Chạy ngắn

30/100 (30%)

b. Chạy ngắn

25/100 (25%)

c. Nhảy cao

15/100 (15%)

c. Nhảy cao

50/100 (50%)

d. Chạy bền

10/100 (10%)

d. Chạy bền


30/100 (30%)

e. Đá cầu

27/100 (27%)

e. Đá cầu

25/100 (25%)

g. Cầu lông

35/100 (35%)

g. Cầu lông

27/100 (27%)

h. Nhảy xa

20/100 (20%)

h. Nhảy xa

43/100
(43%)

Bảng số liệu điều tra qua Giáo viên GDTC một số trường THPT
Trường


Số GV
GDTC

Số bộ
Số dây
bàn đạp đích

Đường
chạy
ngắn

CLB TT

Cờ đi
neo

THPT
Quỳnh
Lưu 1

7

4

2

3 x 60m

THPT

Quỳnh
Lưu 2

8

8

4

3 x 100m Bóng đá

15

THPT
Quỳnh
Lưu 3

7

8

4

3 x 80m

14

Cầu
lông


10

7


THPT
Quỳnh
Lưu 4

7

6

5

3 x 80m

Bóng
chuyền

25

7

10

10

3 x 100m


Bóng
bàn

20

7

8

6

3 x 80m

15

7

6

3

3 x 80m

10

Hồng
Mai

8


9

5

3 x 80m

10

Hoàng
Mai 2

3

5

2

3 x 80m

6

THPT
Nguyễn
Đức
Mậu
THPT
Diễn
Châu 2
THPT
Diễn

Châu 4

1.2.2. Kết quả
khảo sát từ
300 học sinh
lớp 10 ở 3
khóa gần đây
tại
Trường
THPT Nguyễn
Đức Mậu mức
độ yêu thích
và ngại học
các chủ đề của
học sinh.
Học sinh yêu thích
Chủ đề

SL/Tỷ lệ

Học sinh ngại học
Chủ đề

SL/Tỷ lệ

8


a. Chạy tiếp sức


25/100 (25%)

a. Chạy tiếp sức

46/100 (46%)

b. Chạy ngắn

30/100 (30%)

b. Chạy ngắn

55/100 (55%)

c. Nhảy cao

18/100 (18%)

c. Nhảy cao

53/100 (53%)

d. Chạy bền

17/100 (17%)

d. Chạy bền

52/100(52%)


e. Đá cầu

32/100 (32%)

e. Đá cầu

25/100 (25%)

g. Cầu lông

28/100 (28%)

g. Cầu lông

30/100 (30%)

h. Nhảy xa

20/100 (20%)

h. Nhảy xa

45/100 (45%)

Qua số liệu khảo sát trên cho thấy, số lượng học sinh trước khi áp dụng giải
pháp ở đề tài này thì lượng u thích bộ mơn này rất ít, kéo theo chất lượng ở các
giờ học cũng thấp và việc hình thành đội tuyển tham gia các kì hội khỏe rất khó
khăn. Nhờ áp dụng các giải pháp mới này thấy chất lượng môn chạy ngắn tốt hơn
hẳn. Cho nên đối với người trực tiếp giảng dạy việc xây dựng đề tài tìm ra những
giải pháp tối ưu, những phương pháp cải tiến thích hợp, khắc phục những sai sót,

tạo sự hưng phấn tốt cho học sinh khi học nội dung chạy ngắn. Mặc dù kết quả thi
đấu chưa cao nhưng tôi thấy những tháng áp dụng đề tài này đã cho thấy kết quả
của việc áp dụng các giải pháp này là rất tốt.
1.2.3. Bảng số liệu điều tra về thực trạng dạy học chạy ngắn của giáo viên và
học sinh lớp l0 ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An
STT

Tên trường

Cự ly

Phương pháp cơ bản

Sử
dụng
bàn
đạp,
dây
đích

1

THPT Quỳnh
Lưu 1

60m

Bài tập bổ trợ, Tập luyện
đồng loạt, phân chia, trị
chơi.




2

THPT Quỳnh
Lưu 2

100m

Tập các bài bổ trợ, đồng
loạt, phân chia, trị chơi.



100 120m,
200, 400

Xây dựng khái niệm,
nhiều bài tập bổ trợ, nhiều
bài tập khởi động phù hợp
với học sinh, các phương
pháp phân chia, đồng loạt,
trò chơi, tư vấn, giao bài
tập, kiểm tra kỹ thuật và

3
THPT Nguyễn
Đức Mậu




9


thành tích.
4

THPT Quỳnh
Lưu 3

80m

Tập các bài tập bổ trợ,
phân chia nhóm tập luyện.



5

THPT Quỳnh
Lưu 4

80m, 200,
400

Nâng cao gối, chạy bước
nhỏ, phân chia, đồng loạt,
trị chơi.




6

THPT Cù Chính
Lan

70m

Các bài tập bổ trợ, đồng
loạt, phân chia, các bài tập
phát triển tốc độ.



7

THPT Diễn
Châu 2

80m

Nâng cao đùi, chạy đạp
sau, chạy bước nhỏ, tập
đồng loạt, phân chia, các
bài tập phát triển tốc độ.



8


THPT Diễn
Châu 4

80m,
200m

Các bài tập bổ trợ, bật cóc
đẻ phát triển sức mạnh của
chân, tập đồng loạt, phân
chia, các bài tập phát triển
tốc độ.



1.2.4. Bảng khảo sát thành tích chạy ngắn qua 3 kì hội khỏe phù động gần đây
của các trường THPT trong huyện và các trường lân cận.
ST
T

Tên trường

Kỳ hội khỏe

Giải
Nhất

Nhì

Ba


0

0

0

0

0

1

0

1

1

0

0

0

0

0

0


1

THPT Quỳnh Lưu 1

2

THPT Quỳnh Lưu 2

3

THPT Nguyễn Đức Mậu

4

THPT Quỳnh Lưu 3

5

THPT Cù Chính Lan

6

THPT Diễn Châu 2

0

0

1


7

THPT Diễn Châu 4

0

0

0

Lần thứ XVI,
XVII, XVIII
trong tỉnh Nghệ
An

Qua số liệu thống kê trên chứng tỏ rằng giáo viên là người rất quan trọng khi
đưa ra các bài tập, các phương pháp tổ chức cho học sinh tập luyện. Vì trên một địa
bàn, cùng điều kiện, thậm chí cơ sở vật chất trường tơi cịn khó khăn hơn các
10


trường khác trong huyện. Nhưng cùng với sự nổ lực, tập luyện hăng say, tự
giác,tích cực của giáo viên và học sinh đã có kết quả khá cao.
2. Bản chất của sáng kiến :
2.1. Tình trạng giải pháp đã biết
Chạy ngắn là môn học mà người chạy phải thực hiện xuất phát nhanh,
tăng tốc khi chạy lao về trước để đạt được tốc độ cực đại, duy trì tốc độ về đích,
tuy nhiên trong q trình luyện tập đa số học sinh còn gặp hạn chế về thể lực,
sức nhanh, sức mạnh, kỹ thuật sai khó sửa, làm cho người tập chưa phát huy tốt

kỹ thuật, thể lực, tố chất nhanh để hoàn thành tốt bài học. Xuất phát từ những vấn
đề trên tơi quyết định tìm ra những phương pháp riêng giúp khắc phục những vấn
đề nêu trên. Một trong những nội dung tơi tìm hiểu đó là: “Một số bài tập bổ trợ
nhằm nâng cao thành tích mơn Chạy ngắn cho học sinh lớp 10 trường THPT
Nguyễn Đức Mậu”.
Thực tế trong phân phối chương trình chạy cự ly ngắn mà các em đang học.
Các em thực hiện được 4 giai đoạn trong kỹ thuật chạy cự ly ngắn. Còn về mặt thể
lực, phát triển sức mạnh và sức nhanh của chân cịn hạn chế. Để nâng cao thành
tích và đạt được hiệu quả cao trong mỗi giờ dạy của mình. Tơi đưa một số bài tập
bổ trợthêm cho các em đó là: giậm chân nhanh tại chỗ nhằm phát triển tần số động
tác của hai chân; bật cóc nhằm phát triển sức mạnh tốc độ của cơ chân; ngồi xuống
đứng lên nhằm phát triển sức mạnh của hai chân; chạy tiếp sức nhằm phát triển sức
nhanh và thi đua với nhau tạo sự hứng thú trong tập luyện.
2.2. Những vấn đề mới được hình thành
Đề tài đã tạo được mục tiêu, động lực rõ ràng cho học sinh phấn đấu hết khả
năng của mình; khắc phục được tình trạng học sinh e ngại và lo sợ khi học nội
dung chạy ngắn; tạo được ý thức hoàn toàn tự giác hay cịn gọi là tự giác tích cực,
hứng khởi đến mỗi học sinh. Cụ thể là có nhiều phương pháp giảng dạy, bài tập bổ
trợ kỹ thuật, bài tập thể lực, giúp học sinh tăng cường sức nhanh - sức mạnh - sức
bền để học sinh đạt được thành tích tốt nhất. Qua đó hướng dẫn, giáo dục các em
biết sử dụng các kỹ năng vận động trong khi chơi và thi đấu đạt hiệu quả giáo dục.
Các trò chơi thường được sử dụng nhằm phát triển tố chất nhanh, mạnh: Lò cò tiếp
sức, cướp cờ, bám đuổi, chạy tiếp sức, chạy đuổi tiếp sức, ai nhanh hơn.
Để nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn người tập cần lưu ý:
- Việc khởi động rất quan trọng trước khi chạy, cần làm đủ các động tác khởi động
toàn thân, khi chạy thì chú trọng động tác chân, nhưng cũng khơng có nghĩa là các
bộ phận khác khơng được dùng đến, thêm nữa là nếu không khởi động đầy đủ sẽ bị
11



co rút ở bộ phận nào đó thì khơng nhất thiết là chân đau, người chạy cũng vẫn phải
đứng lại. Cần khởi động thật kỹ các khớp để cảm thấy cơ thể thích nghi với việc
vận động, khơng nên khởi động quá sức, sẽ làm giảm thành tích khi chạy.
- Giày chạy ta nên chọn loại giày vải, nhẹ, ôm sát vào chân nhưng không quá chật
tới mức làm đau chân. Chạy với giày rộng sẽ khiến kết quả bị giảm đáng kể.
- Ngoài các kỹ thuật chạy, người chạy cần bồi dưỡng cho cơ thể, khơng để bị đói
hay no trước và trong khi chạy. Cần thiết thư giãn đầu óc và cơ thể trước khi đến
đường chạy, vì tinh thần khơng tốt, cơ bắp chưa sẵn sàng... thì chạy thành tích cũng
khơng tốt.
- Xuất phát đúng lệnh (đây là điều quan trọng vì nếu xuất phát trước lệnh người
chạy sẽ bị phạm quy, xuất phát sau lệnh thành tích bị giảm).
- Phải sử dụng kỹ thuật xuất phát thấp để xuất phát vì tư thế xuất phát thấp tạo
bước đà tốt hơn.
- Khi chạy cự ly ngắn (100m) chỉ cần nín một hơi khơng cần thở (hoặc thở nhẹ) và
chạy về tới đích; một số buổi sử dụng bài tập cự ly cao hơn, từ 100 - 110m.
- Chú ý đừng để giành sức cho đoạn giữa hay đoạn cuối mà nên chạy hết khả năng
của mình từ khi xuất phát. Ngoài ra tư thế chạy cũng quyết định nhiều đến thành
tích, vì vậy nên để thân người hơi đổ về phía trước, khi đánh tay, hai tay gập ở
khuỷu, đánh so lo và phù hợp với nhịp điệu bước chạy của hai chân.
- Muốn có được phản xạ tốt khi xuất phát, trước ngày thi đấu khoảng 2 đến 3 tuần,
giáo viên nên tập xuất phát rồi chạy thật nhanh khoảng 30m để tạo thói quen, sẽ
khơng bị bất ngờ với lệnh xuất phát khi thi đấu thật.
- Khơng ít học sinh có quan niệm sai lầm: Khi cách vạch đích khoảng 2m - 3m có
xu hướng giảm tốc độ rồi nhảy bước thật dài để chạm tới đích. Nhưng tưởng cách
đó sẽ giúp cho chặng về đích nhanh hơn, nhưng thực ra cách đó sẽ lấy mất đi 0,1s 0,2s so với việc giữ nguyên tốc độ ban đầu lao nhanh qua vạch đích. Vì thế cần
chạy theo một đường thẳng và duy trì hết sức lực của mình cho tới khi vượt qua
đích, sau đó giảm tốc độ khoảng 5m - 10m rồi mới dừng lại.
3. Nội dung giải pháp:
Trong phân phối chương trình THPT về chạy ngắn khối 10, các bài tập bổ
trợ tương đối ít nên lượng vận động chưa cao, ảnh hưởng đến thành tích của cá

nhân. Nên tơi đưa thêm một số bài tập bổ trợ vào tập luyện. Trong các bài tập này,
bổ trợ thêm phần sức mạnh và sức nhanh chân; kết hợp trò chơi phát triển tốc độ
và phản ứng nhanh nhẹn của học sinh. Vì vậy tơi mạnh dạn viết giải pháp này.
Các bước thực hiện giải pháp mới được thực hiện theo 2 giai đoạn:
12


+ Giai đoạn 1:
Ban đầu thực hiện chương trình giảng dạy chung cho 2 nhóm với cùng một
giáo án theo chương trình chuẩn.
Trình tự các nhiệm vụ và biện pháp giảng dạy được tiến hành như sau:















Chạy bước nhỏ, chạy nâng cao đùi, chạy đạp sau.
Chạy tăng tốc sau đó chạy theo quán tính, từ 30 - 60m.
Giới thiệu cách đóng bàn đạp và tập đóng bàn đạp.
Thực hiện theo khẩu lệnh “vào chỗ”, “sẵn sàng” và “chạy”.

Xuất phát thấp với bàn đạp, chạy 15 - 20m.
Chạy có giới hạn độ dài bước.
Chạy lặp lại các đoạn ngắn 20 - 30m.
Giới thiệu và làm mẫu kỹ thuật về đích.
Chạy chậm 6 - 10m làm mẫu động tác đánh đích.
Chạy tăng tốc độ 15 - 20m làm động tác đánh đích.
Chạy 50m làm động tác đánh đích.
Hồn thiện kỹ thuật chạy cự ly ngắn.
Chạy 30m xuất phát thấp (lặp lại).
Chạy 100m xuất phát thấp với toàn bộ kỹ thuật (từ 80 - 100% sức mạnh tối
đa).

+ Phương pháp kiểm tra sư phạm:
Sau khi hồn thiện xong chương trình của giáo án đề ra giáo viên tiến hành
kiểm tra theo tiêu chuẩn thành tích chạy 100m(s) đối với học sinh 4 lớp 10 gồm
lớp 10A9, 10A3 là nhóm thực nghiệm và lớp 10A10, 10A4 là nhóm đối chứng.
Cách cho điểm theo TC RLTT (mục đích để tạo động lực cho các em phấn đấu)
Điể
m

Chưa đạt

Đạt

Tốt

1

2


3

4

5

6

7

8

9

10

Nam

17,2
0

17,0
0

16,8
0

16,40

16,2

0

16,0
0

15,8
0

15,20

14,5
0

14,2
0

Nữ

19,2
0

19,0
0

18,8
0

18,40

18,2

0

18,0
0

17,8
0

17,40

16,5
0

16,2
0

+Giai đoạn 2: Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Để kiểm nghiệm về phương pháp tập luyện và hệ thống các bài tập nhằm
phát triển sức mạnh tốc độ và nâng cao thành tích tơi tiến hành thực nghiệm sư
phạm trên 2 nhóm đối tượng được quy ước như sau:
*Nhóm đối chứng:
Lớp 10A10, 10A4 các em học theo phân phối chương trình thời gian 1 tháng.
13


*Nhóm thực nghiệm:
Lớp 10A9, 10A3 các em học theo phương pháp nâng cao thành tích do tơi biên
soạn với thời gian 1tháng với các bài tập bổ trợ và trình tự như sau:


















Giậm chân nhanh tại chỗ (giây).
Ngồi xuống đứng lên (giây).
Bật cao tại chỗ hai gối co về phía trước (giây).
Bật cóc 10m (3 lần).
Chống đẩy 40 cái (3 lần).
Chạy 30m xuất phát cao (giây).
Chạy lặp lại các đoạn ngắn 20 - 30m tốc độ cao (giây).
Chạy 60m xuất phát cao (giây).
Chạy tiếp sức.
Đuổi bắt.
Lò cò tiếp sức.
Chạy tiếp sức chuyển vật.
Chạy tiếp sức.
Chạy đuổi tiếp sức.
Ai nhanh hơn.

Kéo co.

Ngoài ra sử dụng các bài tập giáo dục sức nhanh trong vận động như bài tập
lặp lại liên tục với các tín hiệu tạo phản xạ nhanh, các bài tập nhằm nâng cao tần số
động tác, thực hiện động tác theo nhịp tăng dần đến tối đa. Cho học sinh tập thể lực
tăng cường các bài tập bổ trợ. Nhằm tăng sức mạnh của nhóm cơ chân. Để phát
triển sức mạnh tốc độ cần lưu ý đến sự luân phiên tập luyện và nghỉ ngơi trong một
buổi tập, lúc này các bài tập tiếp theo cần được thực hiện trên nền tảng của sự phục
hồi khả năng vận động khi tần số nhịp tim khoảng 120 - 135 lần/ phút. Thời gian
nghỉ trung bình để lặp lại các đoạn chạy 60m khoảng 2 - 3 phút.
Dựa vào cách cho điểm trên kết quả thu được trước khi áp dụng sáng
kiến kinh nghiệm của 2 nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm như sau:
Năm học 2017 - 2018
Nhóm

Nhóm đối chứng

Nhómthực nghiệm

(Giải pháp thông thường)

(Giải pháp của đề tài)

Xếp

Lớp10C6

Lớp 10C7

Lớp 10C9


Lớp 10C10

loại

(40 HS)

(40 HS)

(38 HS)

(40 HS)

3 HS (7,5%)

5 HS (12,5%)

2 HS (5,26 %)

6 HS (15%)

Tốt

14


Đạt

30 HS (75%)


26 HS (65%)

28 HS (73,69%)

29 HS (72,5%)

Chưa
đạt

7 HS
(17,5%)

9 HS (22,5%)

8 HS (21,05%)

5 HS (12,5%)

Năm học 2018 - 2019
Nhó
m

Nhóm đối chứng

Nhóm thực nghiệm

(Giải pháp thơng thường)

(Giải pháp của đề tài)


Xếp

Lớp10A2

Lớp 10A3

Lớp 10A4

Lớp 10 A12

loại

(42 HS)

(40 HS)

(40 HS)

(39 HS)

7 HS
(16,67%)

6 HS(15%)

5 HS(12,5 %)

5 HS (12,82%)

Tốt

Đạt
Chưa
đạt

25 HS
(62,5%)

25 HS (62,5%)

10 HS
(23,8%)

9 HS (22,5%)

26 HS (65%)
9 HS (22,5%)

26 HS
(66,67%)
8 HS (20,51%)

Năm học 2019- 2020
Nhóm

Nhóm đối chứng

Nhóm thực nghiệm

(Giải pháp thơng thường)


(Giải pháp của đề tài)

Xếp

Lớp10A10

Lớp 10A4

Lớp 10A9

Lớp 10A3

loại

(35 HS)

(40 HS)

(35 HS)

(39 HS)

Tốt

3 HS (8,57 %)

Đạt

23 HS(65,72%) 28 HS (71,79%)


25 HS
(71,43%)

27 HS
(67,5%)

9 HS (25,71%)

6 HS (17,14%)

7 HS (17,9%)

Chưa
đạt

4 HS (10,25 %)

8 HS (20,51%)

4 HS (11,43 %) 5 HS (12,8%)

Trên đây là kết quả thu được sau quá trình lập kiểm tra lần đầu của giai đoạn
1 trước khi tiến hành thực nghiệm để đánh giá tố chất sức mạnh ban đầu của 2
nhóm. Như vậy ta thấy thành tích của 2 nhóm qua 3 năm thực nghiệm và đối
chứng chênh lệch nhau không đang kể.Đây là cơ sở ban đầu để tiến hành áp dụng
phương pháp giảng dạy để nâng cao thành tích chạy ngắn.
4. Tổ chức thực hiện các giải pháp
Trình tự các nhiệm vụ và giải pháp giảng dạy được tiến hành như sau:
15



4.1. Giải pháp 1: Xây dựng khái niệm kỹ thuật chạy ngắn
Mục đích là giúp các em học sinh hiểu được thế nào là sức nhanh, xây dựng
khái niệm kỹ thuật, phân tích rõ tồn bộ kỹ thuật động tác, tìm hiểu đặc điểm chạy
của học sinh; tạo niềm tin và sự sẵn sàng học tập cho học sinh, hướng dẫn tồn bộ
kỹ thuật động tác theo trình tự:
- Giáo viên phân tích và làm mẫu kỹ thuật.
- Cho xem tranh, ảnh kỹ thuật (đúng và sai, toàn bộ và chi tiết động tác).
- Cho người học chạy lặp lại 30 - 50m, giáo viên nhận xét ưu và nhược điểm của
từng người.
4.2. Giải pháp 2: Tổ chức truyền tải bài tập phát triển sức nhanh, tần số
4.2.1. Bài tập kỹ thuật chạy trên đường thẳng
Giúp các em học sinh hình thành và làm quen tốc độ trên đường thẳng thông
qua các bài tập sau:
- Chạy bước nhỏ, chạy nâng cao đùi, chạy đạp sau, chạy tăng tốc 20 - 30m (tăng
dần cự ly, tần số và độ dài bước chạy).
- Chạy tăng tốc sau đó chạy theo qn tính 50 - 70m.
- Tập đánh tay (đứng tại chỗ, tăng dần biên dộ và tần số động tác).
- Chạy biến tốc các đoạn ngắn (40 - 60m).

16


Hình ảnh 1: Bài tập chạy bước nhỏ

Hình ảnh 1:Bài tập nâng cao đùi
Hình ảnh 3:Bài tập
nâng
cao
đùi

Hình ảnh 4: Bài tập
tăng tần số bước chạy
Sai lầm thường mắc:
- Sai: Không chạy
theo đường thẳng.

đường thẳng, yêu cầu chạy đặt chân trên

- Cách sửa: Phân tích
tác hại của sai sót trên
(giảm thành tích,
phạm quy…) kẻ
đường thẳng đó.

4.2.2. Bài tập chạy nhanh tại chỗ
- Mục đích: Bài tập phát triển tần số động tác và phối hợp hoạt động của hai chân.
- Động tác: Thực hiện chạy nhanh tại chỗ phối hợp tốt với động tác đánh tay trước
- Sau, tăng tốc nhịp nhàng, từ chậm đến nhanh theo hiệu lệnh của giáo viên. Khi
thực hiện chạy hai tay được đánh giao nhau phối hợp tốt với động tác của hai chân,
sự hoạt động của tay khi đánh ra trước thì hơi chếch vào trong, khi đánh ra ngồi
thì hơi chếch ra ngồi. Động tác đánh tay có nhiệm vụ giữ thăng bằng cơ thể trong
q trình chạy, nó giúp cho chân hoạt động với tần số nhanh hơn, tần số và biên độ
đánh tay phụ thuộc vào tần số và biên độ của chân. Yêu cầu học sinh thực hiện
nghiêm túc, tích cực bài tập.
4.2.3. Bài tập chạy biến tốc
- Mục đích: Rèn luyện tinh thần, tăng cường khả năng sử dụng oxi, khả năng bứt
phá trong các chặng đường.
- Động tác: Cự ly chạy được chia thành 2 - 3 đoạn ngắn bằng nhau: Người tập thực
hiện chạy thay đổi tốc độ, có đoạn chạy nhanh với tốc độ cao rồi đoạn sau
chạychậm, từ từ tăng dần cự ly chạy nhanh, tốc độ chạy yêu cầu phải tăng lên thì

17


cự ly chạy chậm được rút ngắn và tốc độ chạy các đoạn ngắn đó từ từ tăng lên để
cuối cùng người tập có thể chạy hết cự ly với tốc độ tối đa.
Yêu cầu: Học sinh thực hiện nghiêm túc, tích cực thực hiện chạy biến tốc đúng qui
định, đúng cự ly theo hướng dẫn của giáo viên.
4.2.4. Bài tập chạy tốc độ cao 30m, 60m, 80m
- Mục đích: Củng cố kĩ thuật chạy, có thể dùng trong khởi động, tập kỹ thuật và cả
phát triển thể lực chuyên môn.
Chạy tốc độ cao là bài tập phải thực hiện lượng vận động lớn, được dùng
với mục đích đánh giá khả năng phát triển tốc độ của học sinh, là bài tập hoàn
thiện kỹ thuật chạy giữa quãng trong chạy cự ly ngắn. Bài tập này thường dùng với
mục đích phát triển tốc độ (thực hiện 20 - 30m), phát triển sức bền tốc độ (thực
hiện chạy 50- 80m). Sau khi tăng tốc để đạt được tốc độ tối đa thì chuyển sang kỹ
thuật chạy giữa quãng rồi duy trì tốc độ đạt được để chạy về đích. Chạy tốc độ cao
cự ly 20 - 30m (thực hiện 2 - 4 lần). Chạy tốc độ tối đa cự ly 50 - 80m (thực hiện 2
- 3 lần, có tính thời gian).
4. 3. Giải pháp 3: Bài tập kỹ thuật xuất phát thấp và chạy lao sau xuất phát
- Mục đích: Giúp học sinh biết cách đóng bàn đạp và hồn thiện được kỹ thuật xuất
phát thấp với bàn đạp thông qua các biện pháp sau:
+ Giới thiệu cách đóng bàn đạp và tập đóng bàn đạp.
+ Thực hiện động tác theo khẩu lệnh “vào chỗ”, “sẵn sàng”.
+ Tự xuất phát khơng có khẩu lệnh.
+ Xuất phát thấp với các tín hiệu chạy khác nhau (tiếng hơ, tiếng cịi).
+ Xuất phát thấp và chạy lao 30 - 40m.

18



Hình 5: “Vào chỗ”

Hình ảnh 7

Hình 6: “Sẵn sàng”

Hình ảnh 8

Nhấn mạnh một số sai lầm thường mắc:
- Sai: Xuất phát sớm (khi chưa có hiệu lệnh “Chạy!”)
- Cách sửa: Tùy nguyên nhân cụ thể để sửa cho đúng. Phải tập thuần thục kỹ thuật
sau mỗi lệnh. Động tác chính xác khơng vội vàng. Khơng đốn lệnh vì xuất phát
cùng với tiếng súng lệnh vẫn là phạm quy. Nếu tay yếu thì thu hẹp khoảng cách
của 2 tay và khơng nhô vai về trước vạch xuất phát nhiều; phải chú ý tập phát triển
sức mạnh của hai tay.
- Sai: Bị động sau xuất phát. Do xuất phát sớm và do hai chân cùng rời khỏi bàn
đạp (nhảy ra khỏi bàn đạp).
- Cách sửa: Tập nhiều để hình thành thói quen chạy lao sau xuất phát nếu khơng
có lệnh dừng chạy. Đánh tay so le với chân, thực hiện đạp duỗi thẳng chân ở bàn
đạp trước rồi mới rời khỏi bàn đạp. Đánh dấu các điểm đặt của từng chân sau xuất
phát thấp để đặt chân đúng vị trí.
- Sai: Sau xuất phát thân trên lên cao sớm
- Cách sửa: Tăng cường kỹ thuật chạy lao; đồng thời tập phát triển sức mạnh thân
trên và hai chân.
19


- Yêu cầu xuất phát nhanh, đúng kỹ thuật, chạy tốc độ cao,đúng hiệu lệnh (còi) của GV.
4.4. Giải pháp 4: Bài tập kỹ thuật chuyển từ chạy lao sang chạy giữa quãng
- Chạy tăng tốc sau đó chạy theo quán tính (50 - 60m), thực hiện 3 lần.

- Xuất phát thấp, chạy lao rồi chạy theo quán tính (20 - 30m), thực hiện 4 lần.
- Chạy biến tốc các đoạn ngắn (50 - 60m), thực hiện 3 lần.
- Chạy 60m xuất phát thấp, thực hiện 3 lần.

Hình

ảnh

9

Hình ảnh10
Hình

ảnh

11

Hình ảnh 12
4.5. Giải pháp 5: Bài tập kỹ thuật chạy về
đích
-Mục đích: Học kỹ thuật đánh đích và
được thơng qua các biện pháp sau:
+ Giới thiệu và làm mẫu kỹ thuật.
+ Chạy chậm 6 - 10m làm động tác đánh đích.
+ Chạy tăng tốc độ 15 - 20m làm động tác đánh
đích.

20



+ Chạy 50m làm động tác đánh đích.

Hình ảnh 13

Hình ảnh 14

Sai lầm thường mắc:
- Sai: Dừng đột ngột sau khi về đích.
- Cách sửa: Làm cho học sinh phải thấy được tác hại của hành động đó và tập để có
thói quen, sau khi qua đích vẫn chạy tiếp với tốc độ giảm dần và trách va chạm với
những người xung quanh.
* Giáo viên chú ý nhắc học sinh khơng được dừng đột ngột sau khi đánh đích.
4.6. Giải pháp 6: Bài tập phối hợp 4 giai đoạn kỹ thuật
- Mục đích: Hồn thiện kỹ thuật chạy 100m. Giúp học sinh nâng cao khả năng
tăng tốc, duy trì tốc độ chạy giữa qng để về đích, thực hiện hồn thiện về kỹ
thuật và thể lực, chuẩn bị kiểm tra và thi đấu.
- Chuẩn bị: Đóng bàn đạp, xác định các cự ly 60m, 70m và 80m. Có sử dụng dây đích.
Động tác: Bài tập này chủ yếu hồn thiện chạy lao sau xuất phát, nâng cao tốc độ
21


chạy, phối hợp tốt giữa khối lượng và cường độ vận động, chạy đủ các cự ly với
tốc độ tối đa có tính thời gian để xác định thành tích chạy.
- Xuất phát thấp - chạy lao cự ly 20 - 25m.
- Chạy tốc độ cao 40 - 50m.
- Xuất phát thấp - chạy lao - chạy giữa quãng cự ly 60 - 80m.
- Thực hiện phối hợp cả 4 giai đoạn có tính thành tích (kiểm tra thử).
4.7. Giải pháp 7: Trị chơi trong chạy ngắn
Dùng hình thức trị chơi và thi đấu để luyện tập mục đích là tránh cho các
em sự nhàm chán, gây hào hứng, sôi nổi, động viên được tinh thần tích cực hăng

say luyện tập của học sinh. Nội dung trò chơi phải thật thích hợp, có tác dụng
kích thích tập luyện và phù hợp tâm lý lứa tuổi, phải liên quan đến nội dung bài
học, nên thay đổi tránh lặp lại trò chơi nếu khơng trị chơi sẽ khơng phát huy được
tác dụng của nó, ngược lại làm lỗng mất nội dung tập. Hình thức trị chơi làm
cho học sinh phấn khởi, qn đi sự mệt nhọc, dùng trò chơi để tăng thêm lượng
vận động nhưng phải tổ chức lớp thật khoa học, giảng giải phân tích qui tắc chơi
ngắn gọn, dành nhiều thời gian để luyện tập kỹ thuật. Thực hiện giảng dạy bằng
các giải pháp trên giáo viên phải chú ý đảm bảo khối lượng vận động chính xác,
thích hợp lứa tuổi, giới tính, tố chất cơ thể, trình độ vận động để học sinh có thể
học tập, tiếp thu, nâng cao kỹ thuật động tác nhanh chóng, phát triển tố chất, nâng
cao sức khỏe. Nếu cần phải tăng khối lượng vận động trong quá trình giảng dạy
phải tùy thuộc vào đối tượng, trình độ vận động và tình hình cụ thể …, chỉ tăng
khối lượng vận động trên cơ sở cơ thể đã thích ứng với khối lượng vận động hiện
tại, làm cho cơ thể thích ứng với khối lượng vận động mới ở mức độ cao hơn.
Trong khi tăng khối lượng vận động giáo viên phải theo dõi quan sát phản ứng cơ
thể của học sinh, nắm vững qui luật hồi phục mà bố trí, điều chỉnh khối lượng vận
động thích hợp. Và sau đây là một số trị chơi phát triển tốc độ phản xạ và phát
triển tốc độ chạy:
Trò chơi 1: “Ai nhanh tay hơn”
Chuẩn bị: Từng đôi, đối diện, ở tư thế nằm sấp chống tay cao (hoặc quỳ chống hai
tay) sau hai vạch giới hạn cách nhau 60 - 80cm; giữa hai vạch, trước mặt hai người
để một vật nhỏ.
- Cách chơi: khi có tín hiệu (tiếng cịi hoặc lời hơ) lập tức dùng một tay đoạt
lấy.GVquy định bên tay được dùng lấy vật, số lần chơi và hình thức thưởng phạt.
có thể tiến hành thi tìm nhà vơ địch của lớp (nam riêng, nữ riêng) theo hình thức
loại trực tiếp, sau mỗi lần phân định được người thắng, chỉ được người thắng mới
được đi tiếp.
22



Trò chơi 2: Xuất phát nhanh
- Chuẩn bị: Kẻ một vạch đích song song và cách vạch xuất phát 3 - 5 m. chia số
học sinh trong lớp thành các đội có số người đều nhau (nên chia chẵn đội để hai
đội thi với nhau), mỗi đội xuất phát có một người của mỗi đội. Mỗi đội đứng thành
hàng dọc sau vạch xuất phát.
- Cách chơi: Giáo viên cho từng đợt xuất phát, mỗi đợt đều có đại diện của từng
đội. Người thắng là người vượt vạch giới hạn trước. Tư thế ban đầu có thể là ngồi,
nằm,…khác hướng với hướng chạy do giáo viên quy định.
Chú ý: Nên dùng 3 lệnh cho mỗi đợt, bố trí đội hình để học sinh không xô vào
nhau hoặc các chướng ngại nguy hiểm.
Trò chơi 3: Chạy tiếp sức

23


- Chuẩn bị: Kẻ vạch xuất phát và vạch đích cách nhau 10 - 15m. Có thể thay vạch
đích bằng 2 - 4 lá cờ nhỏ (tương đương với số tổ học sinh trong lớp), cờ nọ cách cờ
kia 1 - 2m. Tập hợp học sinh trong lớp thành 2 - 4 hàng dọc sau vạch xuất phát, các
tổ có số người bằng nhau.
- Cách chơi: Khi có lệnh, các em số 1 của mỗi hàng chạy nhanh, vòng qua cờ rồi
chạy về vạch xuất phát chạm tay (hoặc trao cho bạn 1 chiếc khăn hay quả bóng…)
bạn số 2, số 2 lại chạy như số 1 và cứ lần lượt như vậy cho đến hết, hàng nào xong
trước, ít phạm quy là thắng cuộc.
* Các trường hợp phạm quy:
+ Xuất
phát
trước
lệnh
hoặc
trước

khi
chạm
tay bạn
chạy
trước
mình.
+
Khơng
chạy
vịng
qua cờ.
Trị chơi 4: Cướp cờ
Mục đích: Nhằm phát triển tốc độ chạy.
- Chuẩn bị: Mỗi lớp quy định theo số: 1 - 2 - 3 - 4 - 5 - 6 (Tổ cướp cờ chuẩn bị số đeo).
- Cách chơi: 2 đội chơi đứng 2 đầu vạch xuất phát, ở giữa có 1 vịng trịn đặt 1 lá
cờ, khi trọng tài hơ số nào lên thì các số tương ứng 2 bên lên tranh cờ với nhau,
trong quá trình tranh cờ, người nào cướp cờ được nhưng khơng bị đối phương đập
trúng người thì người đó thắng cuộc và ngược lại.

24


Trị chơi 5: Bám đuổi

- Chuẩn bị: Từng đơi (tương đương về sức nhanh), chạy nhẹ nhàng theo hàng
dọc, cách nhau 1,5 - 2m.
- Động tác: Khi nghe lệnh (nên dùng tiếng còi), cả hai người lập tức tăng tốc,
người phía sau cố gắng đuổi kịp người phía trước, người phía trước cố khơng
cho người phía sau đuổi kịp. Chỉ chạy tăng tốc khoảng 10m, sau đó lại chạy
nhẹ nhàng chờ lệnh tiếp (nếu đuổi kịp sớm thì chuyển sang chạy nhẹ nhàng

ngay).Cũng có thể quy định số cho mỗi người (chỉ có số 1 và 2). Khơng cần
biết đang ở vị trí nào trước hay sau, khi giáo viên hơ số nào thì số đó lập tức
tăng tốc để đuổi (hoặc quay lại đuổi nếu đang chạy ở phía trước) cịn số kia cố
chạy để khơng bị đuổi kịp.
5. Hiệu quả, lợi ích thu được của đề tài
Với thời gian nghiên cứu và áp dụng đổi mới phương pháp tập luyện để
nâng cao thành tích mơn chạy ngắn cho nhóm thực nghiệm với việc áp dụng các
bài tập phát triển tốc độ, phát triển sức nhanh, tăng dần lượng vận động, phù hợp
thì thành tích đã tăng cao rõ rệt so với nhóm đối chứng. Loại tốt tăng 9 em (4,28%)
25


×