Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

SKKN đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh thông qua dạy học bài chiến tranh thế giới thứ nhất và chiến tranh thế giới thứ 2 chương trình lịch sử lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.32 MB, 54 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY TRINH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC BÀI:
CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT 1914 - 1918 VÀ CHIẾN
TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI 1939 - 1945

MễN: LCH S

Tác giả: Nguyễn Thị Hằng Soa
Tổ: XÃ hội

1


Năm học: 2020 - 2021
PHN I: T VN
1. Lí DO CHỌN ĐỀ TÀI

Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học - công
nghệ và xu thế tồn cầu hóa đã đặt ra những thời cơ và thách thức to lớn cho đất
nước ta. Việt Nam cũng trên đà phát triển và xem giáo dục là công cụ mạnh nhất để
theo kịp với các nước phát triển trên thế giới. Trong những năm gần đây, nghị
quyết của đại hội Đảng và nhiều văn kiện khác của nhà nước, của bộ Giáo dục Đào tạo đều nhấn mạnh việc đổi mới phương pháp. Đó là một nhiệm vụ quan trọng
của tất cả các cấp học và bậc học ở nước ta, nhằm đào tạo những con người tích
cực, tự giác, năng động sáng tạo, có năng lực giải quyết vấn đề, vận dụng kiến thức
vào cuộc sống.
Năm học 2020 - 2021 là năm thứ hai mươi thực hiện chủ trương của nghành
giáo dục Đào tạo là: phải thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy từ phương


pháp dạy học "cũ - thụ động" thầy đọc trò chép sang phương pháp dạy học tích cực
- chủ động, sáng tạo theo hướng" phát huy trí lực của học sinh, lấy học sinh làm
trung tâm". Cũng như các thầy cô giáo khác bản thân tôi là giáo viên dạy bộ mơn
lịch sử, tơi cũng đã ln trăn trở, tìm tòi, từng bước thực hiện đổi mới phương
pháp giảng dạy theo yêu cầu của nghành giáo dục. Hiện nay Bộ giáo dục và đào
tạo đã ban hành chương trình giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển phẩm
chất và năng lực học sinh.
Việc vận dụng phương pháp dạy học tích cực có ý nghĩa to lớn trong việc thực
hiện mục tiêu giáo dục của bộ mơn Lịch Sử. Đó là "bồi dưỡng học sinh lòng yêu
quê hương, đất nước gắn liền với chủ nghĩa xã hội, lòng tự hào dân tộc. . . có
những phẩm chất cần thiết của người cơng dân:thái độ tích cực trong việc thực
hiện nghĩa vụ, trách nhiệm đối với đất nước - cộng đồng;yêu lao động, sống nhân
ái, có kỉ luật, tơn trọng và làm theo luật pháp, đoàn kết dân tộc và quốc tế. Để thực
hiện chức năng vai trị đó địi hỏi phải có phương pháp dạy học phù hợp. Các đồng
chí lãnh đạo Đảng và nhà nước ta từng căn dặn và nhắc nhở chúng ta về phương
hướng và yêu cầu cơ bản của việc giảng dạy lịch sử “dạy sử cũng như bất cứ cái gì
địi hỏi người thầy phải khêu gợi cái thông minh chứ không phải là bắt cái trí nhớ
phải làm việc, bắt nó ghi chép rồi tả lại”. Vì vậy tơi đã tìm hiểu các phương pháp
dạy học mới, các kĩ thuật dạy học tích cực phù hợp, kết hợp linh hoạt trong các tiết
dạy nhằm phát triển năng lực học sinh.
Giải pháp "đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực
học sinh thông qua dạy học bài chiến tranh thế giới thứ nhất và chiến tranh thế
giới thứ 2 chương trình lịch sử lớp 11" được xây dựng với mong muốn góp một
2


phần nhỏ bé để nâng cao chất lượng dạy học môn lịch sử, phát triển một số phẩm
chất và năng lực cho học sinh THPT.
2. ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng
lực.
- Khách thể nghiên cứu là học sinh lớp 11.
2.2. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu
- Phạm vi đề tài.
Căn cứ vào mục đích và nhiệm vụ, đề tài tập trung đi sâu vào tìm hiểu một số
phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh THPT
thông qua bài học chiến tranh thế giới thứ nhất và chiến tranh thế giới thứ 2,
chương trình lịch sử 11. Đồng thời tiến hành điều tra học sinh của trường để từ đó
đề xuất những biện pháp sư phạm hướng dẫn hoạt động học cho học sinh Trường
THPT Nguyễn Duy Trinh từ đó phát huy hiệu quả bài học Lịch sử.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 8 năm học 2020 đến tháng 3 năm 2021.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành được nhiệm vụ của đề tài, tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
Nghiên cứu các tài liệu về lý luận dạy học, tâm lý học, sách giáo khoa lịch sử
11, chuẩn kiến thức kỹ năng lịch sử 11, sách giáo viên và các tài liệu tham khảo
khác. Đặc biệt nghiên cứu về sự đổi mới phương pháp giảng dạy của nghành liên
quan đến đề tài. Trên cơ sở đó để phân tích, tổng hợp và rút ra những vấn đề cần
thiết của đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu, bản thân trực tiếp trao đổi, làm việc với học sinh ,
đồng nghiệp, bản thân sử dụng các phương pháp như: điều tra, khảo sát, quan sát
sản phẩm, trao đổi. . . để nắm bắt tình hình, năng lực nhận thức thực tế của học
sinh trường tôi trực tiếp giảng dạy.
Học hỏi phương pháp hay từ đồng nghiệp, đúc kết kinh nghiệm từ thực tiễn
giảng dạy, từ thực tế việc học bộ môn lịch sử của học sinh. Từ đó phát huy hiệu
quả của việc giảng dạy bộ mơn lịch sử trong nhà trường, góp phần hình thành năng
lực cần thiết cho học sinh.

3



PHẦN II: NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN NHẰM ĐỔI MỚI MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH THÔNG QUA BÀI
DẠY CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT VÀ CHIẾN TRANH THẾ GIỚI
THỨ 2.

1.1. Dạy học lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
1.1.1. Năng lực cần đạt của học sinh trong môn lịch sử
Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có
và qúa trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến
thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí. . . thực
hiện thành cơng một hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những
điều kiện cụ thể.
Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 đã xác định mục tiêu hình thành và phát
triển cho học sinh các năng lực cốt lõi gồm các năng lực chung và các năng lực đặc
thù.
Chương trình mơn lịch sử góp phần phát triển các năng lực chung sau:
- Năng lực tự chủ và tự học được thể hiện qua năng lực tư duy độc lập, tư duy phê
phán, biết nhìn nhận, tiếp cận cùng một sự kiện, q trình, nhân vật lịch sử từ
nhiều góc độ khác nhau, tự tổ chức, quản lý các hoạt động học tập. Khả năng tự
học thể hiện khi học sinh biết tự đặt câu hỏi, biết tự tìm nguồn thơng tin, biết trả lời
câu hỏi môn lịch sử;học sinh biết tự tìm nguồn thơng tin, tri thức bổ sung.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác:thông qua môn học giúp học sinh phát triển năng
lực đối thoại liên văn hóa, tơn trọng sự khác biệt, hướng tới sự hòa giải và hợp tác
trên cơ sở nắm được những đặc trưng của lịch sử, văn hóa của dân tộc Việt Nam.
Đồng thời có thái độ tích cực trong việc góp phần chung tay giải quyết các vấn đề
của xã hội và nhân loại như ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ hịa bình và phát
triển bền vững. . .

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thể hiện ở việc học sinh biết thực hiện các
thao tác tư duy phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp trong giải quyết vấn đề theo
nguyên tắc của tư duy phê phán, biết suy luận khoa học, có khả năng phát hiện và
giải quyết vấn đề mới đặc biệt là những vấn đề về mối quan hệ giữa quá khứ với
hiện đại, giữa Việt Nam với thế giới.
Ngồi ra mơn lịch sử cịn góp phần tăng cường năng lực tin học cho học sinh.

4


Chương trình mơn lịch sử góp phần hình thành cho học sinh những thành phần
năng lực đặc thù sau:
- Tìm hiểu lịch sử:học sinh nhận diện được các loại hình tư liệu lịch sử;hiểu được
nội dung, khai thác và sử dụng được tư liệu lịch sử trong qúa trình học tập. Tái
hiện và trình bày được sự kiện lịch sử trong quá trình học tập từ đơn giản đến phức
tạp; xác định được các sự kiện lịch sử trong không gian và thời gian cụ thể.
- Nhận thức và tư duy lịch sử: Học sinh giải thích được nguồn gốc, sự vận động
của các sự kiện lịch sử từ đơn giản đến phức tạp;chỉ ra được qúa trình phát triển
của lịch sử; so sánh được sự tương đồng và khác biệt của các sự kiện lịch sử, lí giải
được các mối quan hệ nhân quả trong tiến trình lịch sử. Đưa ra được ý kiến nhận
xét, đánh giá của cá nhân về các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử;hiểu được sự
tiếp nối và thay đổi của lịch sử; biết suy nghĩ theo những chiều hướng khác nhau
khi xem xét, đánh giá về một sự kiện lịch sử.
- Vận dụng kiến thức kĩ năng đã học:Học sinh bước đầu có thể rút ra được bài học
lịch sử và vận dụng kiến thức lịch sử để giải những vấn đề thực tiễn của cuộc sống;
tự tìm hiểu những vấn đề lịch sử, có ý thức và năng lực tự học lịch sử suốt đời.
1.1.2. Khái niệm về phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực
học sinh trong dạy học lịch sử.
Phương pháp dạy học và giáo dục được hiểu là cách thức, con đường hoạt động
chung giữa người dạy và người học, trong những điều kiện dạy học, giáo dục xác

định. Có thể phân loại phương pháp dạy học theo ba bình diện gồm quan điểm dạy
học, phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học.
Quan điểm dạy học (PPDH theo nghĩa rộng) là những định hướng tổng thể cho
các hành động, thường dựa trên lý thuyết học tập hoặc cơ sở lí luận hoặc dạy học
chuyên nghành. Ví dụ: dạy học lấy người học làm trung tâm, dạy học giải quyết
vấn đề, dạy học khám phá, dạy học hợp tác, dạy học có ứng dụng cơng nghệ thông
tin. . .
Phương pháp dạy học (PPDH theo nghĩa hẹp) là cách thức hoạt động của giáo
viên và học sinh, trong điều kiện dạy học xác định, nhằm đạt được mục tiêu dạy
học. Ví dụ:thuyết trình, đàm thoại, trực quan, thực hành, thảo luận, đóng vai. . .
Kĩ thuật dạy học là những cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong
các tình huống nhỏ nhằm thực hiện và điều chỉnh q trình dạy học. Ví dụ: Cơng
não, phòng tranh, mảnh ghép, sơ đồ tư duy, khăn trải bàn, KWL, KWLH. . .
Mỗi phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học đều có ưu điểm và hạn chế nhất
định. Điều quan trọng là trên cơ sở khả năng học sinh, giáo viên; tính chất của hoạt
động cụ thể trong kế hoạch dạy học; điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường giáo
viên lựa chọn phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học phù hợp để đạt mục tiêu dạy
học đã đề ra.
5


Dạy học phát triển năng lực thể hiện sự quan tâm tới việc người học làm được
gì chứ khơng đơn thuần là chỉ biết được gì; quan tâm người dạy sẽ dạy như thế nào
để hình thành năng lực của người học chứ không dừng lại ở việc cung cấp kiến
thức cho người học. Xu hướng dạy học hiện nay là xu hướng hiện đại về phương
pháp, kĩ thuật dạy học phát triển năng lực, phẩm chất; bao gồm các chiều hướng cụ
thể như sau:
- Lựa chọn, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học rèn luyện phương pháp
học, hình thành kĩ năng tự học; bồi dưỡng hứng thú và lòng say mê học tập cho
học sinh như dạy học bằng sơ đồ tư duy, công não. . .

- Lựa chọn, sử dụng các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, độc lập nhận
thức; phát triển tư duy sáng tạo ở học sinh như dạy học khám phá, dạy học giải
quyết vấn đề, phương pháp trò chơi. . .
- Giáo viên cần khai thác các phương tiện dạy học, đặc biệt là phương tiện hiện đại
như các ứng dụng, công cụ công nghệ thông tin và truyền thông . . . nhằm đạt hiệu
quả tối ưu trong dạy học.
- Đặc biệt giáo viên cần lựa chọn được các phương pháp và kĩ thuật dạy học phù
hợp với khả năng học sinh, giáo viên; tính chất của hoạt động cụ thể trong kế
hoạch dạy học, điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường nhằm đạt mục tiêu phát
triển phẩm chất, năng lực đã đề ra.
1.1.3. Tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh trong dạy học lịch sử.
Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh là
một vấn đề có tính cấp thiết trong q trình dạy và học ngày nay. Giúp học sinh được
phát triển các năng lực chung như: năng lực tự và tự học, năng lực giao tiếp và hợp
tác, năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo. Phát triển các năng lực đặc thù như năng lực
tìm hiểu lịch sử, năng lực nhận thức và tư duy lịch sử, năng lực vận dụng kiến thức và
kĩ năng đã học.
Về các năng lực chung: đổi mới phương pháp dạy học giúp học sinh phát triển
năng lực tự chủ và tự học.
Kiến thức lịch sử ở trường phổ thơng là vơ cùng rộng lớn. Do đó, việc lĩnh hội
kiến thức của học sinh hết sức khó khăn, các em luôn cảm thấy mệt mỏi khi phải
nhồi nhét vào đầu óc mình q nhiều sự kiện, hiện tượng với những chi tiết về thời
gian, ngày tháng, nhân vật, địa danh. . .
Thông qua việc đổi mới phương pháp dạy học giúp các em phát triển năng lực
tư duy độc lập, tư duy phê phán. Học sinh biết tự tìm kiếm, phân tích các thơng tin
lịch sử , biết tự hoàn thành những nhiệm vụ học tập cần thiết.
- Về các năng lực đặc thù: đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát
triển năng lực góp phần hình thành cho học sinh những năng lực đặc thù như
6



năng lực tìm hiểu lịch sử;nhận thức và tư duy lịch sử;vận dụng kiến thức, kĩ năng
cho học sinh.
Nhận thức lịch sử của học sinh trong học tập ở trường phổ thơng là q trình đi
từ “biết” đến “hiểu” và cuối cùng là “vận dụng”. Bởi khi học lịch sử khơng phải
chúng ta thuộc lịng tất cả những sự kiện, hiện tượng mà quan trọng là các em nhận
thức được gì khi học xong những tri thức đó.
Thơng qua việc đổi mới phương pháp, người dạy đã hình thành và phát triển
toàn diện các em về năng lực nhận thức (tri giác, tưởng tượng, trí nhớ, tư duy. . . );
năng lực thực hành (chế tạo, sử dụng các đồ dùng trực quan khi cần thiết); các kĩ
năng, kỹ xảo như phân tích, so sánh, đánh giá các sự kiện hiện tượng lịch sử; kỹ
năng hình thành kiến thức, kỹ năng xử lý thông tin, kỹ năng sưu tầm sử dụng tài
liệu tham khảo. . . Tất cả các yếu tố đó đều cần thiết cho q trình học tập của học
sinh.
Thông qua việc đổi mới phương pháp không chỉ giúp các em nắm vững kiến
thức lịch sử, từ đó giáo dục cho học sinh những tư tưởng, tình cảm tốt đẹp, mà cịn
hình thành ở các em những phẩm chất, thái độ như tính tự giác, tích cực, độc lập,
kiên nhẫn, tự tin và chuyên cần trong lao động học tập "Tính tích cực nhận thức là
trạng thái của học sinh đặc trưng ở khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ, và nghị lực
cao trong q trình nắm vững kiến thức”
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỔI MỚI MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH THÔNG QUA BÀI
DẠY CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT VÀ CHIẾN TRANH THẾ GIỚI
THỨ 2.

2.1. Thuận lợi và khó khăn.
2.1.1. Thuận lợi:
- Bản thân tơi được sự quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện của lãnh đạo, giáo viên nhà
trường tôi đang giảng dạy. Đặc biệt năm học này nhà trường đã lắp đặt hệ thống

máy chiếu, hệ thống phịng học thơng minh tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện đổi
mới phương pháp dạy học toàn diện, đồng bộ, nâng cao chất lượng dạy và học.
- Đội ngũ Giáo viên mơn lịch sử có 4 người, đều đã có kinh nghiệm, đồn kết giúp
đỡ lẫn nhau, tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy.
- Bản thân là một giáo viên nhiệt huyết, gần gũi với học sinh, có tâm huyết với
nghề, ln có tinh thần cầu thị ham học hỏi, thường xuyên ứng dụng công nghệ
thơng tin vào qúa trình dạy học.
- Học sinh đa số có ý thức trong hoạt động học như nhiều học sinh đã chủ động tìm
tịi, khám phá kiến thức lịch sử, ở trên lớp chú ý nghe giảng, tập trung suy nghĩ,
tích cực thảo luận trả lời các câu hỏi mà giáo viên đưa ra; về nhà các em đã chuẩn
bị bài mới.
- Thời đại công nghệ thông tin giúp học sinh dễ dàng tiếp cận nguồn sử liệu, hỗ trợ
đắc lực cho việc dạy và học bộ môn.
7


2.1.2. Khó khăn
Trong những năm gần đây, mơn Lịch sử khơng được coi trọng nữa, coi đó là
mơn “phụ” trong chương trình giáo dục phổ thơng. Các mơn khoa học tự nhiên
ngày càng được chú trọng trong chương trình giảng dạy ở trường phổ thông, các
môn khoa học xã hội ngày càng bị coi nhẹ. Một bộ phận học sinh lựa chọn học tập
bộ mơn chỉ vì nhu cầu trước mắt chứ khơng xuất phát từ đam mê. Do đó một số em
học sinh chưa có ý thức học tập, thậm chí cịn xem thường mơn học. Vì vậy rất khó
khăn cho giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực.
Điều kiện cơ sở vật chất mặc dù đã được đầu tư nhưng vẫn còn thiếu cho việc
dạy học bộ môn lịch sử đặc biệt là đồ dùng trực quan, phịng học bộ mơn. Việc
phát triển năng lực, học sinh chưa được quan tâm đúng mực, toàn diện.
3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH THÔNG QUA BÀI DẠY
CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT VÀ CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ 2.


3.1. Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
Việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong tồn bộ
q trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng
cao chất lượng dạy học. Dạy học tồn lớp, dạy học nhóm, nhóm đơi và dạy học cá
thể là những hình thức xã hội của dạy học cần kết hợp với nhau, mỗi một hình thức
có những chức năng riêng. Tình trạng độc tơn của dạy học tồn lớp và sự lạm
dụng phương pháp thuyết trình cần được khắc phục, đặc biệt thơng qua làm việc
nhóm. Trong thực tiễn dạy học ở trường phổ thông hiện nay, nhiều giáo viên đã cải
tiến bài lên lớp theo hướng kết hợp thuyết trình của giáo viên với hình thức làm
việc nhóm, góp phần tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh. Tuy nhiên
hình thức làm việc nhóm rất đa dạng, khơng chỉ giới hạn ở việc giải quyết các
nhiệm vụ học tập nhỏ xen kẽ trong bài thuyết trình, mà cịn có những hình thức
làm việc nhóm giải quyết những nhiệm vụ phức hợp, có thể chiếm một hoặc nhiều
tiết học, sử dụng những phương pháp chuyên biệt như phương pháp đóng vai, sử
dụng tranh biếm họa, dạy học trực quan. . . Mặt khác, việc bổ sung dạy học toàn
lớp bằng làm việc nhóm xen kẽ trong một tiết học mới chỉ cho thấy rõ việc tích cực
hố “bên ngồi” của học sinh. Muốn đảm bảo việc tích cực hố “bên trong” cần
chú ý đến mặt bên trong của phương pháp dạy học, vận dụng dạy học giải quyết
vấn đề và các phương pháp dạy học tích cực khác.
Bản thân tơi ý thức được sự hứng thú trong học tập có tác dụng to lớn như thế
nào trong việc tiếp thu kiến thức của học sinh.
GV phải thay đổi phương pháp dạy học từ lấy thầy làm trung tâm sang lấy trò
làm trung tâm, GV chỉ là người hướng dẫn, dẫn dắt HS lĩnh hội tri thức mới.
Sử dụng phương tiện hiện đại kết hợp phương tiện truyền thống để lôi cuốn,
hấp dẫn học sinh, khiến các em vui mà học chứ không học miễn cưỡng.
8


Phải rèn luyện ngôn ngữ lịch sử cho học sinh, hướng dẫn học sinh phát biểu

suy nghĩ, lí luận của mình thành lời một cách chính xác, đúng thuật ngữ lịch sử.
Gv phải rèn cho HS có tư duy độc lập, có kỹ năng thảo luận nhóm một cách
chủ động, hiệu quả.
3.2. Sử dụng kĩ thuật KWL/KWLH
Kĩ thuật KWL/KWLH (Know- Want- Learn) là cách tổ chức hoạt động học tập
trong đó bắt đầu bằng việc học sinh sử dụng bảng KWL để viết tất cả những điều
đã biết và muốn biết liên quan đến vấn đề học tập. Trong và sau quá trình học tập,
học sinh sẽ tự trả lời về những câu hỏi muốn biết và ghi nhận lại những điều đã học
vào bảng.
Bảng KWL
K

W

L

Liệt kê những điều em đã Liệt kê những điều em Liệt kê những điều em đã
biết về. . .
muốn biết thêm về. . .
học được về. . .
* Một số lưu ý khi sử dụng: giáo viên cần lưu giữ cẩn thận bảng KWL vì sau khi
hồn thành cột K và cột W, có thể phải thêm một khoảng thời gian mới có thể thực
hiện tiếp các cột còn lại(cột L và cột H). Giáo viên có thể thêm cột L vào bảng
nhằm khuyến khích học sinh ghi lại những dự định tiếp tục tìm hiểu các nội dung
liên quan đến vấn đề tìm hiểu.
Ví dụ 1:
Tơi đã vận dụng kĩ thuật KWL ở hoạt động khởi động trước khi vào bài mới. Tôi
giao nhiệm vụ cho học sinh, sử dụng kĩ thuật KWL/KWLH để giới thiệu nội dung
về chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918).
Tổ chức thực hiện như sau:

- Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ học tập:Giáo viên sử dụng kỹ thuật K - W - L- H
yêu cầu học sinh hoạt động cá nhân, chuẩn bị bài, điền sẵn câu trả lời số 1 và 2 (K,
W) ở nhà.
K: Những bức ảnh gợi cho các em điều gì khi nhắc đến chiến tranh thế giới thứ
nhất?Nêu hiểu biết của em về cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất?
Học sinh nêu những cụm từ/ý tưởng liên quan đến chiến tranh thế giới thứ nhất.
W: Em có mong muốn tìm hiểu thêm vấn đề gì khi học về cuộc chiến tranh thế giới
thứ nhất?
Giáo viên chọn một vài ý tưởng thú vị liên quan đến bài học và gợi ý học sinh
về nhà suy nghĩ trước:các em mong muốn tìm hiểu thêm vấn đề gì khi học về cuộc
chiến tranh thế giới thứ nhất?

9


- Trong tiết dạy, giáo viên thu bảng KWLH, tìm hiểu nhanh những kiến thức HS đã
biết và muốn biết về bài học. Đây là phần đầu tiên trong bài học về chiến tranh thế
giới thứ nhất, dành 5 phút cho hoạt động này.
- Giáo viên sử dụng kĩ thuật K W L H trên lớp, tổ chức hoạt động cá nhân, bước
đầu tạo biểu tượng cho học sinh về chiến tranh thế giới thứ nhất, những hậu quả
thảm khốc chiến tranh gây ra.
L: Em có suy nghĩ gì sau khi học xong bài chiến tranh thế giới thứ nhất? Từ đó em
hãy làm rõ tính chất cuộc chiến tranh này?
H: Suy nghĩ của em về chiến tranh? Sau chiến tranh nguyện vọng tha thiết nhất của
nhân loại là gì?
Giáo viên tổ chức thảo luận những vấn đề có liên quan đến nội dung hoạt động
mà học sinh đã nêu trong suốt tiến trình học. học sinh phải nêu được nhận xét cá
nhân về nguyên nhân bùng nổ, hậu quả, tính chất chiến tranh thế giới thứ nhất.
Giáo viên dùng kĩ thuật KWLH để giao bài tập về nhà cho học sinh: Trình bày
suy nghĩ của em về chiến tranh. Trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc gìn giữ hịa

bình thế giới. Giáo viên u cầu học sinh hồn thành 2 ô K, W trước ở nhà. Hai ô
L, H sẽ hồn thành trong q trình học tập bài học.
K
W
Em đã biết gì về Em có mong
cuộc chiến tranh muốn tìm hiểu
thế giới thứ nhất? thêm vấn đề gì khi
học về chiến tranh
thế giới thứ nhất

L
Nguyên
nhân
bùng nổ chiến
tranh thế giới thứ
nhất là gì?Em có
suy nghĩ gì sau
khi học xong bài
chiến tranh thế
giới thứ nhất?Từ
đó hãy làm rõ tính
chất cuộc chiến
tranh này.

H
Trình bày suy
nghĩ của em về
“chiến
tranh”.
Trách nhiệm của

thế hệ trẻ trong
việc giữ gìn hịa
bình thế giới được
biểu hiện như thế
nào?

Thơng qua việc vận dụng kĩ thuật KWLH trong ví dụ nêu trên sẽ hình thành
được năng lực nhận thức và tư duy lịch sử như học sinh phân tích được nguyên
nhân bùng nổ cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất. Học sinh thấy được tính chất tàn
bạo, phi nghĩa của cuộc chiến tranh. Học sinh phát triển tốt năng lực tự chủ, tự học.
Học sinh biết đặt các câu hỏi liên quan đến chiến tranh thế giới thứ nhất. Học sinh
biết tự tìm nguồn thơng tin, tri thức bổ sung, biết tổ chức thông tin thu thập được
về cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất.
Ví dụ 2:
Tơi đã vận dụng kĩ thuật KWL ở hoạt động khởi động trước khi vào bài mới. Tôi
giao nhiệm vụ cho học sinh, sử dụng kĩ thuật KWL/KWLH để giới thiệu nội dung
về chiến tranh thế giới thứ hai(1939- 1945).
Tổ chức thực hiện như sau:
10


- Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ học tập: Giáo viên sử dụng kỹ thuật K- W- L- H
yêu cầu học sinh hoạt động cá nhân, chuẩn bị bài, điền sẵn câu trả lời số 1 và 2 (K,
W) ở nhà.
K: Nêu hiểu biết của em về cuộc chiến tranh thế giới thứ hai?
Học sinh nêu những cụm từ/ý tưởng liên quan đến chiến tranh thế giới thứ hai.
W: Em có mong muốn tìm hiểu thêm vấn đề gì khi học về cuộc chiến tranh thế giới
thứ hai?
Giáo viên chọn một vài ý tưởng thú vị liên quan đến bài học và gợi ý học sinh về
nhà suy nghĩ trước: các em mong muốn tìm hiểu thêm vấn đề gì khi học về cuộc

chiến tranh thế giới thứ hai?
- Trong tiết dạy, giáo viên thu bảng KWLH, tìm hiểu nhanh những kiến thức HS đã
biết và muốn biết về bài học. Đây là phần đầu tiên trong bài học về chiến tranh thế
giới thứ hai, dành 5 phút cho hoạt động này.
- Giáo viên sử dụng kĩ thuật K W L H trên lớp, tổ chức hoạt động cá nhân, bước
đầu tạo biểu tượng cho học sinh về chiến tranh thế giới thứ hai, những hậu quả
thảm khốc chiến tranh gây ra.
L: Em có suy nghĩ gì sau khi học xong bài chiến tranh thế giới thứ hai? Từ đó em
hãy làm rõ tính chất cuộc chiến tranh này ở giai đoạn thứ nhất và giai đoạn thứ hai.
H: Suy nghĩ của em về chiến tranh? Vì sao hịa bình trở thành yêu cầu cấp thiết của
nhân loại tiến bộ? Trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc giữ gìn hịa bình thế giới.
Những thắng lợi của qn đồng minh trước chủ nghĩa phát xít có tác động như thế
nào đối với cách mạng Việt Nam?
Giáo viên tổ chức thảo luận những vấn đề có liên quan đến nội dung hoạt động
mà học sinh đã nêu trong suốt tiến trình học. Học sinh phải nêu được nhận xét cá
nhân về nguyên nhân bùng nổ, hậu quả, tính chất chiến tranh thế giới thứ hai ở
từng giai đoạn.
Giáo viên dùng kĩ thuật KWLH để giao bài tập về nhà cho học sinh: Suy nghĩ
của em về chiến tranh? Vì sao hịa bình trở thành yêu cầu cấp thiết của nhân loại
tiến bộ? Những tháng lợi của quân đồng minh trước chủ nghĩa phát xít có tác động
như thế nào đối với cách mạng Việt Nam? Giáo viên yêu cầu học sinh hồn thành 2
ơ K, W trước ở nhà. Hai ơ L, H sẽ hồn thành trong q trình học tập bài học.
K

W

L

H


11


Em đã biết gì về Em có mong muốn
cuộc chiến tranh tìm hiểu thêm vấn
thế giới thứ hai?
đề gì khi học về
chiến tranh thế
giới thứ hai

Nguyên nhân bùng
nổ chiến tranh thế
giới thứ hai là gì?
Em có suy nghĩ gì
sau khi học xong
bài chiến tranh thế
giới thứ hai?Từ đó
hãy làm rõ tính
chất cuộc chiến
tranh này ở từng
giai đoạn.

Trình bày suy nghĩ
của em về “chiến
tranh”. Vì sao hịa
bình trở thành u
cầu cấp thiết của
nhân loại tiến bộ?
Những tháng lợi
của quân đồng

minh trước chủ
nghĩa phát xít có
tác động như thế
nào đối với cách
mạng Việt Nam?

Thông qua việc vận dụng kĩ thuật KWLH trong ví dụ nêu trên sẽ hình thành
được năng lực nhận thức và tư duy lịch sử như học sinh phân tích được nguyên
nhân bùng nổ cuộc chiến tranh thế giới thứ hai. Học sinh thấy được tính chất tàn
bạo, phi nghĩa của cuộc chiến tranh. Đồng thời học sinh thấy được vai trị to lớn
của Liên Xơ, Anh, Mĩ trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít. Học sinh phát triển
tốt năng lực tự chủ, tự học. Học sinh biết đặt các câu hỏi liên quan đến chiến tranh
thế giới thứ hai. Học sinh biết tự tìm nguồn thơng tin, tri thức bổ sung, biết tổ chức
thông tin thu thập được về cuộc chiến tranh thế giới thứ hai.
3. 3. Phương pháp dạy học hợp tác:
Sử dụng dạy học hợp tác trong dạy học Lịch sử không chỉ giúp phát triển năng
lực giao tiếp, hợp tác, tự học, tự chủ cho HS mà cịn tạo cơ hội để hình thành và
phát triển năng lực lịch sử cho HS.
Khi sử dụng dạy học hợp tác, GV cần lưu ý: nên giao những nhiệm vụ phức
tạp, đủ độ khó. Khi giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh cần đầy đủ, rõ ràng; đánh
giá nhận xét cần cụ thể thể hiện sự đóng góp của từng cá nhân cũng như sự hợp tác
trong nhóm.
Trong mơn Lịch sử, dạy học hợp tác có thể thực hiện ở một số hình thức như
sau: thảo luận nhóm, seminar, tranh luận, đóng vai. Trong đó, thảo luận nhóm được
xem là hình thức cơ bản và đơn giản nhất trong dạy học hợp tác. Để hoạt động
nhóm diễn ra hiệu quả thì GV cần lưu ý: (1) Chia nhóm vừa đủ nhỏ (4- 5 thành
viên/ nhóm) để có thể hồn thành nhiệm vụ trong thời gian ngắn và đảm bảo mọi
thành viên đều có thể đóng góp ý kiến; (2) Thời gian thảo luận đủ dài để các thành
viên được trình bày ý kiến; (3) Nội dung thảo luận nên chọn lọc để đảm bảo cần
đến sự trao đổi, hợp tác của nhiều người; (4) Không gian thảo luận cần đảm bảo

cho các thành viên có thể nhìn và nghe thấy nhau; (5) Nhiệm vụ của mỗi thành
viên cần rõ ràng để tránh ỷ lại vào thành viên khác. Ở mức độ cộng tác, HS được
giao sẵn chủ đề nội dung thảo luận; ở mức độ hợp tác, HS tự đề xuất vấn đề thảo
luận và tiến hành thảo luận.
Ví dụ 1:
12


- Đối với bài chiến tranh thế giới thứ nhất ở hoạt động 1 quan hệ quốc tế trước
chiến tranh. Ngun nhân của chiến tranh. Tơi đã sử dụng hình thức hoạt động
nhóm, kết hợp phương pháp trực quan để phát triển phẩm chất, năng lực cho học
sinh.
Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh đọc thông tin mục I, sách giáo
khoa, trang 31, 32 để tìm hiểu về nguyên nhân dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ
nhất.
Hoạt động nhóm:Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, thời gian 3 phút. Các nhóm
thảo luận trên cơ sở hồn thành phiếu học tập: ghi tên nhóm, nhóm trưởng, tên
thành viên và thảo luận những nội dung mà giáo viên yêu cầu
Nhiệm vụ các nhóm: Từ biểu đồ chủ nghĩa tư bản cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ
XX và biểu đồ tỉ lệ xâm chiếm thuộc địa hãy thảo luận về những nội dung liên
quan đến thế giới cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.

13


1. Đặc điểm nổi bật của chủ nghĩa tư bản cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.
2. Xác định những mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX?
3. Ảnh hưởng của những mâu thuẫn đó đến quan hệ quốc tế cuối thế kỉ XIX đầu
thế kỉ XX?
Bước 2: Các nhóm thảo luận thời gian 3 phút, trả lời câu hỏi vào phiếu học tập,

chuẩn bị báo cáo kết qủa trước lớp, xác định nội dung, cách trình bày kết quả.
Bước 3: Giáo viên u cầu đại diện một nhóm trình bày sản phẩm, học sinh trong
lớp lắng nghe và bổ sung.
Giáo viên trao đổi với học sinh làm rõ những nội dung chính, từ đó tạo ra sản
phẩm chuẩn.
Giáo viên: Nêu lợi thế và hạn chế của khối các nước đế quốc già và khối các nước
đế quốc trẻ?
Gợi ý đáp án của giáo viên:
- Đế quốc già có hệ thống thuộc địa rộng lớn, nhưng hạn chế về cơ sở vật chất.
- Đế quốc trẻ:đang vươn lên mạnh mẽ về kinh tế nhưng lại có q ít thuộc địa.
Giáo viên: Sự phân chia thuộc địa không đều dẫn đến hậu quả gì?
>> Mâu thuẫn giữa các nước về vấn đề thuộc địa.
Giáo viên: Các cuộc chiến tranh giành thuộc địa cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX
chứng tỏ điều gì?
>> Mâu thuẫn giữa các nước về thuộc địa không thể điều hịa được chỉ có thể giải
quyết bằng chiến tranh.
Giáo viên: Trung tâm của mối quan hệ quốc tế ở châu Âu?
>> Mối mâu thuẫn giữa Đức với Anh.
Bước 4. Giáo viên nhận xét, chốt lại kiến thức cơ bản.
- Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX sự phát triển không đều của chủ nghĩa tư bản
đã làm thay đổi tương quan lực lượng giữa các nước đế quốc: đế quốc già và đế
quốc trẻ.
- Giữa các nước đế quốc xuất hiện nhiều mâu thuẫn, trong đó mâu thuẫn về thuộc
địa gay gắt.
- Tại châu Âu xuất hiện 2 khối quân sự: Liên minh - Hiệp ước.
14


>> Hai khối quân sự ráo riết chạy đua vũ trang, chuẩn bị cho chiến tranh.
- Tâm điểm của châu Âu là mâu thuẫn giữa Đức với Anh.

- Ngày 28/6/1914, Thái tử Áo - Hung bị ám sát. Đức chớp lấy cơ hội đó gây chiến
tranh.
Học sinh rút ra nguyên nhân sâu xa và nguyên nhân trực tiếp dẫn đến bùng nổ
chiến tranh thế giới thứ 1. Giáo viên sử dụng sơ đồ để củng cố kiến thức cho học
sinh trước khi chuyển sang tìm hiểu diễn biến của cuộc chiến tranh.

Ví dụ 2:Tìm hiểu về diễn biến chiến tranh thế giới thứ nhất giáo viên sử dụng
phương pháp hoạt động nhóm:giáo viên giao nhiệm vụ học tập cần cụ thể, rõ ràng.

15


Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu sách giáo khoa, căn cứ vào bảng mẫu, lựa
chọn mảnh ghép phù hợp để hoàn thành diễn biến cuộc chiến tranh ở giai đoạn 1
(các mảnh ghép có nội dung về diễn biến chiến tranh ở giai đoạn 1 của cuộc chiến
tranh.)
Bảng mẫu: Giai đoạn thứ nhất (1914- 1916)
Thời gian
1914
1915
1916

Chiến sự

Kết quả

Bảng chuẩn hóa kiến thức của giáo viên:
Thời gian
1914


Chiến sự

Kết quả

- 3/8 Đức tràn sang Bỉ, đánh vào - Chiếm Bỉ, Pa - ri lâm nguy
Pháp
- Nga tấn công vào Đông Phổ

- Cứu nguy cho Pa - ri

1915

- Đức Áo - Hung dồn toàn lực tấn - Hai bên ở vào thế cầm cự trên
công nga
mặt trận dài 1200km.

1916

- Đức mở chiến dịch tấn công - Thất bại, hai bên thiệt hại
Véc- đoong
nặng nề.

16


Học sinh thảo luận đưa mảnh ghép vào ô phù hợp
Sau khi thảo luận hồn thành mảnh ghép, các nhóm trao đổi kết quả, chấm
chéo, đánh giá lẫn nhau trên cơ sở bảng chuẩn kiến thức. Cuối cùng giáo viên nhận
xét, đánh giá kết quả làm việc của các nhóm học sinh.
3. 4. Phương pháp đóng vai

Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành, "làm thử" một số
cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp nhằm giúp
học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể
mà các em vừa thực hiện hoặc vừa quan sát được. Việc "diễn" không phải là phần
chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy.
Phương pháp này có một số ưu điểm sau:Qua phương pháp này học sinh được
thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ trong mơi trường an tồn trước
khi thực hành trong thực tiễn;gây hứng thú và chú ý cho học sinh. Mặt khác cũng
tạo điều kiện làm nảy sinh óc sáng tạo, khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi
Ví dụ:
Bước 1: giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, giao nhiệm vụ cho học sinh. Trên cơ sở
nội dung giáo viên đã hướng dẫn học sinh tìm hiểu trước ở nhà, kết hợp kiến thức
cơ bản sách giáo khoa lịch sử 11 trang 93- 101 sau đó thảo luận nhóm và mỗi
nhóm cử một phóng viên chiến trường để đưa tin về diễn biến chiến tranh ở từng
giai đoạn. Nhóm 1 trình bày tóm tắt diễn biến chiến tranh giai đoạn tháng 9- 1939
đến tháng 6 - 1941. Nhóm 2 tóm tắt diễn biến chiến tranh giai đoạn tháng 6- 1941
đến tháng 11 - 1942. Nhóm 3, xây dựng đoạn phim tư liệu về cuộc phản công
quân đồng minh từ tháng 11 - 1942 đến tháng 6 - 1944. Nhóm 4 trình bày q trình
phát xít Đức, Nhật bị tiêu diệt.
Bước 2: giáo viên yêu cầu các nhóm tập trung làm việc nhóm theo sự phân cơng
của nhóm trưởng dưới sự điều hành chung của giáo viên. Mỗi nhóm có thời gian
làm việc 5 phút, sau đó cử một phóng viên đóng vai lên trình bày diễn biến chiến
tranh, được sử dụng thêm tư liệu minh họa đã được chuẩn bị trước ở nhà
Bước 3 giáo viên yêu cầu phóng viên lên đưa tin về diễn biến cuộc chiến tranh ở
từng giai đoạn. Xong mỗi giai đoạn tổ chức nhận xét, đặt câu hỏi cho nhóm trình
bày, bổ sung, hoàn thiện nội dung. Bước 4 giáo viên nhận xét, tổng hợp, chốt lại
kiến thức cơ bản trên cơ sở phần trình bày của học sinh.

17



Học sinh đóng vai phóng viên chiến trường đưa tin về diễn biến chiến tranh 2.
Thông qua việc vận dụng phương pháp dạy học hợp tác trong các ví dụ nêu
trên, học sinh sẽ hình thành được thành phần năng lực tìm hiểu lịch sử. Cụ thể là
thơng qua các hoạt động học sinh khai thác và sử dụng được tư liệu lịch sử trong
quá trình làm việc, tái hiện và trình bày được diễn biến của chiến tranh thế giới thứ
nhất và chiến tranh thế giới thứ hai . Giúp học sinh phát triển năng lực tìm hiểu lịch
sử; năng lực nhận thức về bản chất của chiến tranh, đánh giá được vai trò của các
nước đồng minh trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít. Tiếp tục bồi dưỡng năng
lực tự học và tự chủ.
3. 5. Vận dụng phương pháp kết hợp câu hỏi nhận thức với các đoạn tường
thuật, miêu tả, kết hợp câu hỏi nhận thức với phương pháp trực quan.
Ví dụ 1: Giáo viên chiếu hình ảnh pháo đài Vec - Đoong. Phát vấn học sinh, các
em biết gì về pháo đài này? Vì sao nói: Vec - đoong là "mồ chơn người" trong
chiến tranh thế giới thứ 1? Học sinh suy nghĩ, trả lời. Giáo viên nhận xét và tường
thuật về chiến dịch Vec - đoong. Hoạt động này cho sinh nhận thức sâu sắc sự khốc
liệt của chiến tranh.

Ví dụ 2: Giáo viên cung cấp cho học sinh một số tư liệu về “bản chỉ thị số 21 ngày
12 - 5 - 1941 của Hitler về việc thi hành Kế hoạch Barbarossa” và đặt câu hỏi:qua
bản chỉ thị này em có nhận xét gì về con người và hành động của Hitler?

18


Ví dụ 3: ở hoạt động luyện tập giáo viên kết hợp phương pháp trực quan với việc
sử dụng câu hỏi nhận thức. Giáo viên cung cấp sơ đồ và u cầu học sinh quan sát,
hồn thiện, giải thích. Hình thức giáo viên cho học sinh hoạt động nhóm cặp đôi,
phát phiếu học tập. Thời gian hoạt động 3 phút.
Giáo viên giao nhiệm vụ: thế bằng kiến thức lịch sử đã học em hãy quan sát, giải

thích sơ đồ dưới đây để làm rõ nguyên nhân bùng nổ cuộc chiến tranh giới thứ 2.

Giáo viên gọi nhóm ngẫu nhiên trình bày, nhóm khác nhận xét bổ sung. Giáo
viên nhận xét. Qua sơ đồ này học sinh cần nhận thức được nguyên nhân sâu xa dẫn
đến chiến tranh thế giới thứ hai.
Nhìn vào sơ đồ học sinh giải thích được trước chiến tranh có 3 nhóm nước tồn
tại đó là các nước đế quốc phát xít gồm Đức - Italia - Nhật Bản, nhóm các nước đế
quốc dân chủ gồm Anh, Pháp, Mĩ và nhà nước Liên Xô xã hội chủ nghĩa.
Qua sơ đồ thể hiện mâu thuẫn giữa các nước đế quốc về vấn đề thị trường,
thuộc địa. Đó là mâu thuẫn giữa các nước đế quốc phát xít Đức, Italia, Nhật Bản
với các nước đế quốc dân chủ Anh, Pháp, Mĩ .
19


Mâu thuẫn giữa chủ nghĩa tư bản với chủ nghĩa xã hội, cả Đức - Italia - Nhật
bản và Anh, Pháp, Mĩ đều mong muốn tiêu diệt Liên Xô Xã hội chủ nghĩa.
Mặt khác học sinh cũng cần nhận thức đúng đắn những nguyên nhân trực tiếp
dẫn đến bùng nổ chiến tranh thế giới thứ hai.
Cuộckhủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 đã dẫn đến sự ra đời của chủ
nghĩa phát xít ở Đức - Italia - Nhật Bản, hình thành phe trục. Những năm 30 của
thế kỉ XX các nước này ráo riết chạy đua vũ trang, gây chiến tranh xâm lược ở
nhiều nơi.
Thái độ của các nước lớn: Liên Xô kiên quyết chống chủ nghĩa phát xít. Trong
khi đó Anh, Pháp, Mĩ dung dưỡng, thỏa hiệp chủ nghĩa phát xít. Những hành động
này đã tạo điều kiện cho chủ nghĩa phát xít tự do hành động.
3. 6. Giáo viên tổ chức trị chơi cho học sinh
Ngồi ra trong q trình dạy học giáo viên có thể tổ chức các hoạt động học tập
dưới hình thức tổ chức trị chơi. Để giúp học sinh trình bày, nhận thức được chiến
tranh thế giới thứ hai một cách đầy đủ, hứng thú, giáo viên tổ chức trò chơi cho
học sinh ở hoạt động luyện tập.

Ví dụ: Sau khi học xong bài chiến tranh thế giới thứ hai giáo viên giao nhiệm
vụ cho học sinh:trên cơ sở kiến thức lịch sử đã học em hãy chọn mảnh ghép phù
hợp, chú thích nội dung các sự kiện tiêu biểu của chiến tranh thế giới thứ hai vào
sơ đồ sau:

Thực hiện giáo viên giao nhiệm vụ cho cả lớp nghiên cứu, sau đó chọn hai đội
chơi, mỗi đội 5 bạn. Nhiệm vụ của mỗi đội là gắn các mảnh ghép có nội dung
tương ứng với mốc thời gian cho sẵn trên bảng. Hết giờ, các bạn ở lớp cử đại diện
nhận xét phần chơi của mỗi đội.
Giáo viên chiếu bảng chuẩn hóa kiến thức và nhận xét.

20


Giáo viên kết hợp sử dụng câu hỏi nhận thức để giúp học sinh nhận thức sâu
sắc hơn về cuộc chiến tranh. Ví dụ như:sự kiện mở đầu cuộc chiến tranh thế giới
thứ hai? Việc Liên Xơ tham chiến có tác động như thế nào đến tính chất cuộc chiến
tranh? Chiến thắng Xtalingrat có ý nghĩa quan trọng như thế nào?Phát xít Nhật đầu
hàng có tác động như thế nào đến sự thành công của cách mạng tháng 8?
Như vậy thơng qua hoạt động này giáo viên góp phần bồi dưỡng năng lực nhận
thức, tư duy lịch sử. Nắm bắt sâu sắc về diễn biến chiến tranh ở từng giai đoạn.
Khắc sâu những sự kiện tiêu biểu. Từ đó làm cơ sở để học sinh rút ra bài học cho
bản thân sau khi học xong bài học.
3. 7. Giáo viên hướng dẫn nhiệm vụ học tập ở nhà cho học sinh:
Thành công của bài dạy phụ thuộc rất lớn vào việc giáo viên phải tổ chức các
em biết cách chuẩn bị trước bài mới ở nhà.
Thứ nhất: Tìm hiểu trước SGK ở nhà
Sách giáo khoa lịch sử là tài liệu cơ bản và bắt buộc phải có trong học tập bộ
môn. Thông qua SGK giáo viên hướng dẫn học sinh đọc trước nội dung bài mới.
Tuy nhiên giáo viên không nên hướng dẫn cơng việc đó chung chung mà nên thực

hiện theo các bước sau:
+ Đọc nội dung bài viết trong SGK để chuẩn bị cho việc tiếp thu kiến thức mới
ở lớp. Tất nhiên học sinh sẽ không thể nhận thức được tất cả nội dung bài viết
nhưng việc làm này có ý nghĩa giúp các em nắm được những kiến thức đơn giản,
dễ hiểu nhất, đồng thời lưu ý những sự kiện, hiện tượng, khái niệm…phức tạp để
bổ sung trao đổi trong quá trình nghe giảng trên lớp.
+ Đọc trước các câu hỏi, bài tập để suy nghĩ phương án giải quyết.
+ Quan sát các tranh ảnh, bản đồ, đồ thị (nếu có) trong SGK.
Ví dụ: Giáo viên yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa lịch sử lớp 11, bài 17:
chiến tranh thế giới thứ 2 yêu cầu học sinh nghiên cứu về nguyên nhân, diễn biến
của cuộc chiến tranh thế giới thứ 2.
Thứ hai, sưu tầm, nghiên cứu tài liệu tham khảo có liên quan đến nội dung bài
học nếu có điều kiện.

21


Trong dạy học lịch sử các tài liệu tham khảo có ý nghĩa trong việc khơi phục
lại bức tranh qúa khứ. Đây là những bằng chứng xác thực, cụ thể, sinh động về lịch
sử mà học sinh cần thu nhận. Tài liệu tham khảo giúp học sinh có thêm cơ sở đê
nắm vững bản chất của sự kiện, hình thành khái niệm, hiểu rõ quy luật rèn luyện
các em phương pháp nghiên cứu khoa học. Đây còn là phương tiện cần thiết để
học sinh hiểu rõ hơn nội dung SGK và bài giảng của giáo viên, góp phần nâng cao
chất lượng dạy học bộ môn.
Việc hướng dẫn học sinh sưu tầm và tham khảo các tài liệu khác sẽ làm cho các
em hiểu sâu hơn kiến thức trong sách giáo khoa đồng thời học sinh sẽ cảm thấy say
mê hơn trong học tập, rèn luyện cho các em phương pháp nghiên cứu khoa học.
Ví dụ 1:
Sưu tầm tranh ảnh về các loại vũ khí, phương tiện chiến tranh mới được sử dụng
trong chiến tranh thế giới thứ 1. Cho học sinh chấm chéo phần chuẩn bị của học

sinh, lựa chọn phần chuẩn bị tốt nhất lên bảng trình bày.

Học sinh trình bày về các loại vũ khí sử dụng trong chiến tranh TG 1.
Sau khi học sinh cả lớp lắng nghe phần trình bày của học sinh, giáo viên nhận
xét và đặt câu hỏi:Việc liên tục đưa vào sử dụng những loại vũ khí, phương tiện
chiến tranh mới nhằm hướng đến mục đích gì?Nó gây ra hậu quả gì đối với nhân
loại?
KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Khảo sát hứng thú của HS đối với giờ học lịch sử đầu năm học 2020- 2021
Mức độ

Số Lượng

Phần trăm(%)
22


Rất thích

59

38, 5

Thích

40

26, 5

Bình thường


31

20

Khơng thích

23

15

Khảo sát hứng thú của HS đối với giờ lịch sử cuối năm học 2020 - 2021
Mức độ

Số Lượng

Phần trăm(%)

Rất thích

72

47

Thích

44

29


Bình thường

25

16

Khơng thích

12

8

Tơi đã vận dụng khá hiệu qủa một số phương pháp dạy học tích cực ví dụ
hoạt động nhóm, hướng dẫn học sinh sử dụng công nghệ thông tin chuẩn bị bài ở
nhà, đóng vai, kĩ thuật KWLH. . . Qua đó góp phần phát triển năng lực học sinh.
Cụ thể như sau:
+ Về năng lực tìm hiểu lịch sử: Việc đổi mới phương pháp đã giúp học sinh
chủ động nhận diện được các loại hình tư liệu lịch sử; hiểu được nội dung, khai
thác và sử dụng tư liệu về chiến tranh thế giới thứ nhất và chiến tranh thê giới thứ
hai. Học sinh thơng qua hoạt động nhóm, phương pháp đóng vai đã tái hiện và
trình bày được diễn biến hai cuộc chiến tranh.
+ Về năng lực nhận thức và tư duy lịch sử:thơng qua sử dụng phương pháp tổ
chức trị chơi, sử dụng sơ đồ, sử dụng tranh ảnh kết hợp câu hỏi phát vấn, kĩ thuật
KWL tôi đã giúp các em chủ động nhận thức về nguyên nhân sâu xa dẫn đến bùng
nổ ciến tranh. Các em đều nhận thức được chiến tranh là do mâu thuẫn về quyền
lợi, về thuộc địa của các cường quốc.
Mặt khác các em nhận thức được sự ác liệt, tàn khốc và những hậu quả nghiêm
trọng do chiến tranh để lại. Vì vậy các em đều lên án chiến tranh thể hiện mong
muốn bảo vệ hịa bình.
Hịa bình có được thuộc về trách nhiệm của các dân tộc. Chiến tranh hay hịa

bình là ý thức trách nhiệm của mỗi quốc gia đối với nhân loại, có thể ngăn ngừa để
chiến tranh khơng xảy ra.
+Học sinh đã rất hăng hái, ham học, nhiệt tình tham gia giải quyết các tình
huống học tập, thể hiện rõ ràng với chiến tranh, thể hiện tinh thần yêu nước, ý thức
trách nhiệm với các công việc giáo viên giao phó. Ở ngay trên ghế nhà trường học
23


sinh đã có trách nhiệm với việc học của bản thân thì chắc chắn trong cuộc sống bản
thân học sinh đó cũng có trách nhiệm với gia đình, q hương, đất nước.
+Về năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: thơng qua vận dụng phương
pháp dạy học tích cực, học sinh những lớp tôi dạy đã biết vận dụng kiến thức đã
học để giải quyết một số vấn đề thực tiễn, liên hệ trách nhiệm bản thân trong việc
chống chiến tranh, bảo vệ hịa bình.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Cần phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát
triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thơng
tin...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy.
Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc
thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng
phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hồn thành nhiệm vụ nhận thức
với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.
Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học.
Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức
tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngồi lớp. . .
Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu
rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú
cho người học.
Đề tài này có ý nghĩa thiết thực không những cho học sinh và giáo viên bộ mơn

trong nhà trường mình giảng dạy mà nó cịn là một tài liệu chun mơn bổ ích cho
đồng nghiệp cùng chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng đại trà, chất lượng học
sinh khá, giỏi trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
Khơng có phương pháp nào là vạn năng, tùy vào học sinh cụ thể của lớp mình
giảng dạy mà lựa chọn, khai thác cho phù hợp.
2. Kiến nghị
Đối với bản thân tôi cũng như giáo viên giảng dạy bộ môn Lịch sử trong
trường, phải thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng, tham khảo nhiều tài liệu để nâng
cao kiến thức, áp dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực, các kĩ thuật
dạy học mới nhằm phát huy tính sáng tạo, tự học của học sinh. Tổ chun mơn cần
bố trí cho giáo viên báo cáo chun đề, tạo điều kiện thuận lợi để đề tài được áp
dụng rộng rãi.
Cần sự quan tâm hơn nữa từ gia đình để tạo điều kiện cho các con chú trọng
học môn lịch sử hơn để giúp học sinh phát triển toàn diện.

24


Trên đây là suy nghĩ của riêng cá nhân tôi, mặc dù tôi đã rất cố gắng nhưng
chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong Ban giám hiệu, các đồng
nghiệp góp ý thêm để đề tài được hồn thiện.
Xin chân thành cảm ơn!

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo viên Lịch Sử 11.
2. Sách thiết kế bài giảng Lịch sử 11.
3. Sách giáo khoa Lịch sử 11.
4. Sách bài tập Lịch sử 11.
5. Dạy học phát triển năng lực học sinh môn Lịch sử trung phổ thông.
6. Tài liệu hướng dẫn giáo bồi dưỡng giáo viên cốt cán (Mô đun 2:sử dụng phương

pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trung học phổ
thông mơn lịch sử) theo chương trình Etep.

25


×