Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

SKKN phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo cho học sinh qua dạy học dự án phần hóa học vô cơ lớp 11 – THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.04 MB, 61 trang )

Đề tài:
“ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
SÁNG TẠO CHO HỌC SINH QUA DẠY HỌC DỰ ÁN
PHẦN HÓA HỌC VƠ CƠ LỚP 11 – THPT”
(Mơn Hóa học)


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT HOÀNG MAI 2

---------------------------

Đề tài:
“ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
SÁNG TẠO CHO HỌC SINH QUA DẠY HỌC DỰ ÁN
PHẦN HĨA HỌC VƠ CƠ LỚP 11 – THPT”
(Mơn Hóa học)

Họ và tên: Ngơ Thị Hoan
Đơn vị: Trường THPT Hồng Mai 2
Điện thoại: 0978277887
Năm học: 2020 - 2021


Phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo cho học sinh qua dạy học dự án
phần Hóa học vô cơ lớp 11 – THPT
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
GV

Giáo viên


HS

Học sinh

CNTT

Công nghệ thông tin

THPT

Trung học phổ thông

PPDH

Phương pháp dạy học

GDPT

Giáo dục phổ thông

DHDA

Dạy học dự án

PPDHDA

Phương pháp dạy học dự án

NL


Năng lực

NLGQVĐ

Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo

GQVĐ

Giải quyết vấn đề

NCKH

Nghiên cứu khoa học

NTHH

Nguyên tố hóa học

SGK

Sách giáo khoa

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

TN

Thực nghiệm


PPCT

Phân phối chương trình


Phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo cho học sinh qua dạy học dự án
phần Hóa học vô cơ lớp 11 – THPT
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 2
5. Kế hoạch nghiên cứu ........................................................................................... 2
6. Đóng góp của đề tài ............................................................................................. 3
PHẦN NỘI DUNG .................................................................................................. 4
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................................ 4
1.1. Năng lực và năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo .......................................... 4
1.1.1. Năng lực ..................................................................................................... 4
1.1.2. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thơng qua mơn Hóa................... 5
1.2. Phương pháp dạy học dự án............................................................................ 6
1.2.1. Khái niệm ................................................................................................... 6
1.2.2. Mục tiêu và đặc điểm của dạy học dự án ................................................ 7
1.2.3. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp .................................................... 8
1.2.4. Hồ sơ bài dạy theo phương pháp dạy học dự án .................................... 9
1.2.5. Quy trình dạy học dự án ........................................................................... 9
1.3. Vai trò của dạy học dự án trong việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề
sáng tạo cho HS thơng qua mơn Hóa học ........................................................... 11
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ......................................................................................... 14
2.1. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học dự án mơn Hóa học với việc

phát triển NLGQVĐ&ST cho HS ở trường THPT ........................................... 14
2.2. Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng đề tài ....................................... 15
2.2.1. Thuận lợi .................................................................................................. 15
2.2.2. Khó khăn .................................................................................................. 16
3. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ .................................................................................... 17
3.1. Sơ lược về chương trình hóa học vơ cơ THPT hiện hành và GDPT 2018 17
3.1.1. Mục tiêu xây dựng chương trình mơn hóa học THPT......................... 17
3.1.2. Nội dung, cấu trúc logic của chương trình hóa học vơ cơ THPT ....... 17
1


Phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo cho học sinh qua dạy học dự án
phần Hóa học vô cơ lớp 11 – THPT
3.2. Vận dụng dạy học dự án trong dạy học phần Hóa học vơ cơ lớp 11 THPT
................................................................................................................................. 18
3.2.1. Nguyên tắc lựa chọn nội dung bài học để dạy học dự án .................... 18
3.2.2. Quy trình tổ chức thực hiện các dự án mơn Hóa học lớp 11 THPT... 18
3.2.3. Những nội dung có thể tiến hành DHDA trong mơn Hóa lớp 11
THPT. ................................................................................................................. 19
3.2.4.1. Dự án 1: Phân bón hóa học – Bạn của nhà nông .............................. 20
3.2.4.2. Dự án 2: Cacbon – Nguyên tố gắn liền với sự sống........................... 34
4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................................... 47
4.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ................................................................... 47
4.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm .................................................................... 47
4.3. Đối tượng thực nghiệm .................................................................................. 47
4.4. Tiến hành thực nghiệm .................................................................................. 47
4.5. Kết quả thực nghiệm ...................................................................................... 48
PHẦN KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ...................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


2


Phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo cho học sinh qua dạy học dự án
phần Hóa học vơ cơ lớp 11 – THPT
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, vấn đề đổi mới trong giáo dục khơng cịn là vấn đề xa lạ nữa. Hầu
hết các trường, giáo viên (GV) đã bắt đầu có những thay đổi để cùng với giáo dục
nước nhà tạo nên sự đổi mới. Như chúng ta đã biết, đổi mới giáo dục trước hết là
đổi mới phương pháp dạy học - đổi mới theo hướng tích cực hóa hoạt động của
học sinh (HS). Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) theo hướng tích cực chính
là việc thực hiện các bước để chuyển chương trình học từ việc tiếp cận nơi dung
thành tiếp cận năng lực của học sinh. Điều này có nghĩa là, thay vì quan tâm đến
việc “học sinh học được gì?”, mà quan tâm đến việc “học sinh sẽ vận dụng được
những gì?” thơng qua q trình học tập.
Hóa học là mơn học kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết và thực nghiệm, là cầu nối
với các ngành khoa học tự nhiên khác, các môn học khác như vật lí, sinh học. Hóa
học đóng vai trị rất quan trọng đối với đời sống, sản xuất, góp phần vào sự phát
triển kinh tế - xã hội. Trong chương trình giáo dục phổ thơng mới, Hóa học là mơn
học được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh.
Theo Ban phát triển các chương trình mơn học thì chương trình mơn Hóa học cấp
trung học phổ thông (THPT) giúp HS phát triển các năng lực thành phần của năng
lực tìm hiểu tự nhiên, gắn với chuyên mơn về hóa học như: năng lực nhận thức
kiến thức hóa học; năng lực tìm tịi, khám phá kiến thức hóa học; năng lực vận
dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Từ
đó, HS biết ứng xử với tự nhiên một cách đúng đắn, khoa học và có khả năng lựa
chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích của mình cũng như điều kiện
và hồn cảnh của bản thân, gia đình. Vì vậy, các phương pháp giáo dục chủ yếu

được lựa chọn theo các định hướng như định hướng hoạt động và định hướng dạy
học tích cực.
Dạy học dự án (DHDA) là một trong những hình thức dạy học vừa có tính
tích cực vừa có tính thực tiễn cao. DHDA giúp HS nắm vững các kiến thức và rèn
luyện các kĩ năng liên quan thông qua những nhiệm vụ mang tính tích cực, khuyến
khích học sinh tìm tịi, hiện thực hóa những kiến thức đã học trong quá trình thực
hiện và tạo ra những sản phẩm của chính mình. Phương pháp dạy học này mang lí
thuyết lại gần với thực tế, gần gũi với cuộc sống của chính người học, góp phần
khơi gợi hứng thú học tập và chuẩn bị những kĩ năng cần thiết cho người học bước
vào cuộc sống sau này. Đồng thời, qua mỗi dự án học tập, không chỉ giáo viên mà
bản thân học sinh sẽ phát hiện những năng khiếu, kĩ năng có thể vận dụng để định
hướng nghề nghiệp, giúp lựa chọn khối thi, ngành thi và hướng đi cho tương lai.
Từ những lí do đó, tơi chọn đề tài “Phát triển năng lực giải quyết vấn đề
sáng tạo cho học sinh qua dạy học dự án phần Hóa học vơ cơ lớp 11 THPT” với
mong muốn nghiên cứu sâu hơn về tính ưu việt, khả năng vận dụng phương pháp


Phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo cho học sinh qua dạy học dự án
phần Hóa học vô cơ lớp 11 – THPT
dạy học dự án nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học mơn Hóa học lớp 11,
đặc biệt ở trường THPT Hoàng Mai 2 nói riêng và chất lượng dạy học Hóa học ở
trường phổ thơng nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Sử dụng phương pháp dạy học theo dự án để giảng dạy các chủ đề Hóa học
vơ cơ trong chương trình Hóa học 11 THPT nhằm nâng cao hiệu quả dạy học hóa
học và phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 11 trường THPT.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài:
+ Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa hóa học lớp 11 THPT hiện hành,
nghiên cứu chương trình GDPT mới (ban hành ngày 26/12/2018).

+ Tìm hiểu về các năng lực chung và chun biệt trong dạy học mơn Hóa học.
- Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng dạy học dự án và khả năng phát triển
năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo cho HS ở trường THPT hiện nay.
- Nghiên cứu và xây dựng các dự án học tập phần Hóa học vô cơ lớp 11
THPT.
- Thiết kế giáo án thực nghiệm giảng dạy kiểm chứng tính khả thi của đề tài.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm để kiểm tra, đánh giá tính khả thi và
tính hiệu quả của các dự án học tập đã xây dựng.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của phương pháp dạy học dự án trong nhà trường.
- Nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa, sách tham khảo,… có liên quan.
- Khảo sát thực trạng ở trường phổ thông, các phương pháp hỗ trợ, thăm dò ý
kiến giáo viên,…
- Thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp thống kê toán học, xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm.

5. Kế hoạch nghiên cứu
STT

Thời

Nội dung công việc

Sản phẩm


Phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo cho học sinh qua dạy học dự án
phần Hóa học vơ cơ lớp 11 – THPT
gian
1


Tháng
Tìm hiểu thực trạng và chọn đề - Bản đề cương chi tiết của đề
7,8/2020 tài, viết đề cương nghiên cứu
tài.
Tháng
8,9

- Nghiên cứu lí luận dạy học, - Tập hợp lý thuyết của đề tài.
PPDH tích cực của bộ mơn.
- Xử lý số liệu khảo sát được.
- Khảo sát thực trạng, tổng hợp
- Tổng hợp ý kiến của đồng
số liệu năm trước.
nghiệp.
- Trao đổi với đồng nghiệp và
đề xuất sáng kiến kinh nghiệm.

Tháng
10,11

- Kiểm tra trước thực nghiệm.

Tháng
12

- Viết sơ lược sáng kiến.

- Bản thảo sáng kiến.


- Xin ý kiến của đồng nghiệp.

- Tập hợp đóng góp của đồng
nghiệp.

2

3

4

- Xử lý kết quả trước khi thử
nghiệm đề tài.

- Áp dụng thực nghiệm: Dạy
thử, kiểm tra 15 phút.
- Tổng hợp và xử lý kết quả thử
nghiệm đề tài.

5

Tháng
Hoàn thành sáng kiến kinh Sáng kiến kinh nghiệm chính
1,2/2021 nghiệm
thức chấm cấp trường

6

Tháng 3 Chỉnh sửa, bổ sung sáng kiến Hoàn thành sáng kiến nộp Sở
kinh nghiệm sau khi chấm cấp

trường
6. Đóng góp của đề tài

Về mặt lý luận: Góp phần hồn thiện và đóng góp vào thực tiễn dạy học hóa
học ở lớp 11 nói riêng và ở trường THPT nói chung, đáp ứng yêu cầu của chương
trình giáo dục THPT mới.
Về mặt thực tiễn: Bổ sung vào ngân hàng dự án học tập dùng trong dạy học
hóa học lớp 11 ở trường THPT theo nội dung chương trình để phát triển năng lực
giải quyết vấn đề sáng tạo cho HS, nâng cao hiệu quả dạy học.


Phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo cho học sinh qua dạy học dự án
phần Hóa học vô cơ lớp 11 – THPT
PHẦN NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Năng lực và năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo
1.1.1. Năng lực
Năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất
định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân
khác như động cơ, thái độ, hứng thú, niềm tin, ý chí,...
Năng lực của cá nhân được hình thành qua hoạt động và được đánh giá qua
phương thức và kết quả hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề của
cuộc sống.
Theo CTGDPT mới, giáo dục cần hình thành và phát triển cho HS 5 phẩm
chất và 10 năng lực.

Năng lực có thể chia thành hai loại:
+ Năng lực chung: là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi làm nền
tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp.
Các năng lực này được hình thành và phát triển dựa trên sự di truyền của con



Phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo cho học sinh qua dạy học dự án
phần Hóa học vơ cơ lớp 11 – THPT
người, q trình
giáo dục và
thơng qua trải
nghiệm
cuộc
sống. Các năng
lực này đáp ứng
yêu cầu của
nhiều loại hình
hoạt động khác
nhau.
+
Năng
lực năng lực
chun biệt: Là
sự thể hiện có
tính chuyên biệt
nhằm đáp ứng
yêu cầu của
một lĩnh vực
hoạt
động
chuyên biệt với kết quả cao. Năng lực chung và năng lực chuyên biệt có mối quan
hệ qua lại chặt chẽ, bổ sung cho nhau, năng lực riêng được phát triển dễ dàng và
nhanh chóng hơn trong điều kiện tồn tại năng lực chung. Năng lực có mối quan hệ
biện chứng qua lại với tư chất, với thiên hướng cá nhân, với tri thức kĩ năng, kĩ xảo

và bộc lộ qua trí thức, kĩ năng, kĩ xảo. Năng lực được hình thành và phát triển
trong hoạt động, nó là kết quả của quá trình giáo dục, tự phấn đấu và rèn luyện của
cá nhân trên cơ sở tiền đề tự nhiên của nó là tư chất .
1.1.2. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thơng qua mơn Hóa
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo (NLGQVĐ&ST) trong mơn Hố học
là khả năng huy động, tổng hợp kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân nhằm
giải quyết một nhiệm vụ học tập, trong đó có biểu hiện của sự sáng tạo. Sự sáng
tạo trong quá trình GQVĐ được biểu hiện trong một bước nào đó, có thể là một
cách hiểu mới về vấn đề, hoặc một hướng giải quyết mới cho vấn đề, hoặc một sự
cải tiến mới trong cách thực hiện GQVĐ, hoặc một cách nhìn nhận đánh giá mới
hoặc cách cải tiến một thí nghiệm. Cái mới, cái sáng tạo là một sự cải tiến so với
cách giải quyết thông thường. Cái mới, sáng tạo ở đây là mới so với NL, trình độ
của học sinh, mới so với nhận thức hiện tại của HS. NLGQVĐ&ST của HS được
bộc lộ, hình thành và phát triển thơng qua hoạt động GQVĐ trong học tập hoặc
trong cuộc sống.


Phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo cho học sinh qua dạy học dự án
phần Hóa học vô cơ lớp 11 – THPT
Những chủ đề dạy học Hố vơ cơ có nội dung gắn với thực tiễn thường tạo
cho giáo viên (GV) nhiều cơ hội để khai thác phát triển NLGQVĐ&ST cho HS vì
qua những chủ đề này, HS khơng chỉ có điều kiện vận dụng các kiến thức Hố học
một cách linh hoạt mà cịn vận dụng cả kinh nghiệm sống của mỗi cá nhân vào
việc GQVĐ và qua đó thể hiện những nét sáng tạo riêng của mỗi cá nhân.
Bảng 1. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo [1]

1.2. Phương pháp dạy học dự án
1.2.1. Khái niệm
Dạy học theo dự án tạo điều kiện cho HS tự quyết trong tất cả các giai đoạn
học tập, giúp HS tạo ra được một hay nhiều sản phẩm hoạt động nhất định. Vì vậy,

dạy học theo dự án được coi là PPDH mà ở đó GV và HS cùng nhau giải quyết các
vấn đề cả về mặt lý thuyết lẫn về mặt thực tiễn. Trong PPDH này, HS được cung
cấp các điều kiện (tài liệu, hoá chất, phần mềm, dụng cụ nghiên cứu, ...) đảm bảo
và các chỉ dẫn, hướng dẫn để áp dụng trong các tình huống cụ thể, qua đó HS tích
lũy được kiến thức và có khả năng giải quyết vấn đề.


Phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo cho học sinh qua dạy học dự án
phần Hóa học vô cơ lớp 11 – THPT
Như vậy, dạy học dự án là một hình thức dạy học hay PPDH phức hợp, trong
đó dưới sự hướng dẫn của giáo viên, người học tiếp thu kiến thức và hình thành kỹ
năng thơng qua việc giải quyết một bài tập tình huống (dự án) có thật trong đời
sống, theo sát chương trình học, có sự kết hợp giữa lý thuyết với thực hành và tạo
ra các sản phẩm cụ thể.
1.2.2. Mục tiêu và đặc điểm của dạy học dự án
* Đặc điểm của dự án
Định hướng
hứng thú
Định
hướng
thực tiễn

Định
hướng
hành động

Định
hướng
KN mềm


DẠY HỌC
DỰ ÁN

Tính
phức hợp

Cộng tác
làm việc
Tính tự lực
cao của HS

Định
hướng
sản phẩm

* Mục tiêu
Mỗi PPDH tích cực đều có mục tiêu chung là lấy HS làm trung tâm nhằm
phát huy tính tích cực chủ động của HS. Dạy học dự án là một trong những PPDH
tích cực với những mục tiêu sau:
- Nội dung học tập theo dự án phải hướng tới các vấn đề thực tiễn, gắn kết nội
dung học với cuộc sống thực tế.
- DHDA giúp phát triển cho HS những kĩ năng như kĩ năng phát hiện và giải
quyết vấn đề, các kĩ năng tư duy bậc cao (phân tích, tổng hợp, đánh giá).


Phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo cho học sinh qua dạy học dự án
phần Hóa học vô cơ lớp 11 – THPT
- DHDA rèn luyện cho HS nhiều kĩ năng khác như tổ chức kiến thức, kĩ năng
sống, kĩ năng làm việc nhóm, giao tiếp, …
- DHDA cho phép HS làm việc một cách độc lập để hình thành kiến thức và

cho ra những kết quả thực tế.
- DHDA giúp HS nâng cao kĩ năng sử dụng cơng nghệ thơng tin vào q trình
học tập và tạo ra sản phẩm.
Thường trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của dự án, người học không chỉ
cần hiểu biết kiến thức Hóa học, mà người học cịn phải biểu biết một số kiến thức
cả các ngành khoa học có liên quan (Toán học, Vật lý học, Sinh học…) và một số
kỹ năng cần thiết (kỹ năng thu thập và xử lý thông tin, kỹ năng viết báo cáo khoa
học, kỹ năng xử lý số liệu bằng bảng thống kê, bằng biểu đồ và đồ thị, kỹ năng sử
dụng thiết bị hiện đại…). Chính vì vậy, dạy học theo dự án tạo cơ hội cho người
học tự đánh giá mình, tự khẳng định mình thơng qua việc thực hiện dự án.
1.2.3. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp
* Những ưu điểm của dạy học theo dự án
DHDA là PPDH hiện đại, có nhiều ưu điểm nổi trội:
- DHDA gắn lý thuyết với thực hành, tư duy với hành động, nhà trường với
xã hội, từ đó làm cho nội dung học tập trở nên có ý nghĩa hơn.
- DHDA phát huy được tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người
học
- DHDA tạo ra môi trường thuận lợi cho người học rèn luyện và phát triển.
- DHDA giúp người học phát triển khả năng giao tiếp, năng lực đánh giá, vận
dụng kiến thức
- DHDA giúp HS rèn luyện năng lực cộng tác làm việc, năng lực giải quyết
những vấn đề phức hợp.
* Những hạn chế của dạy học theo dự án
Bên cạnh các ưu điểm đã nêu ở trên, DHDA cũng có những hạn chế cần khắc
phục như sau:
- DHDA không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lí thuyết mang tính trừu
tượng, hệ thống, cũng như rèn luyện hệ thống kĩ năng cơ bản.
- DHDA phải địi hỏi nhiều thời gian. Vì vậy, DHDA khơng thay thế cho các
PPDH khác mà là hình thức bổ sung cần thiết cho PPDH truyền thống.
- DHDA đòi hỏi phương tiện, cơ sở vật chất và tài chính phù hợp.



Phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo cho học sinh qua dạy học dự án
phần Hóa học vô cơ lớp 11 – THPT
1.2.4. Hồ sơ bài dạy theo phương pháp dạy học dự án
Để tiến hành DHDA một cách hiệu quả, GV cần xây dựng được hồ sơ bài dạy
một cách đầy đủ và chi tiết. Hồ sơ bài dạy trong DHDA bao gồm: Bộ câu hỏi định
hướng, kế hoạch thực hiện, tình huống xuất hiện dự án, các ý tưởng dự án, các
công cụ đánh giá và công cụ trợ giúp, nguồn tư liệu tham khảo. Các thành phần
trong hồ sơ bài học dự án bao gồm [11, tr31-37]:
- Bộ câu hỏi định hướng
+ Câu hỏi khái quát
+ Câu hỏi nội dung
+ Câu hỏi bài học
+ Câu hỏi dẫn dắt
- Kế hoạch thực hiện dự án
- Xây dựng các ý tưởng dự án
- Xây dựng công cụ đánh giá sản phẩm (gồm các phiếu)
+ Tiêu chí đánh giá
+ Phiếu đánh giá (phiếu đánh giá nhóm và phiếu tự đánh giá)
- Các công cụ trợ giúp, nguồn tư liệu tham khảo
1.2.5. Quy trình dạy học dự án
Dựa trên cấu trúc của tiến trình phương pháp, người ta có thể chia cấu trúc
của DHDA làm 3 giai đoạn bao gồm 5 bước [11]:
Bước 1: Chọn đề tài, chia nhóm
- Tìm trong chương trình hóa học THPT các nội dung cơ bản có liên quan
hoặc có thể ứng dụng vào thực tế.
- Phát hiện những gì đã và đang xảy ra trong cuộc sống. Chú ý vào những vấn
đề lớn mà xã hội và thế giới đang quan tâm.
- GV chia lớp học thành các nhóm, hướng dẫn người học đề xuất, xác định tên

đề tài. Đó là một dự án chứa đựng một nhiệm vụ cần giải quyết, phù hợp với các
em, trong đó có sự liên hệ giữa nội dung học tập với hoàn cảnh thực tiễn đời sống
xã hội. GV cũng có thể giới thiệu một số hướng đề tài để người học lựa chọn.


Phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo cho học sinh qua dạy học dự án
phần Hóa học vô cơ lớp 11 – THPT
Bước 2: Lập kế hoạch dự án
- GV hướng dẫn HS xác định mục đích, nhiệm vụ, cách tiến hành, kế hoạch
thực hiện dự án; xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu,
kinh phí…
- Xác định mục tiêu học tập cụ thể bằng cách dựa vào chuẩn kiến thức và kĩ
năng của bài học/chương trình, những kĩ năng tư duy bậc cao cần đạt được. Đặc
biệt, đưa ra được bộ câu hỏi dẫn dắt gồm: câu hỏi khái quát, câu hỏi nội dung, câu
hỏi bài học.
- Việc lập kế hoạch cho một dự án là công việc hết sức quan trọng vì nó mang
tính định hướng hành động cho cả quá trình thực hiện, thu thập kết quả và đánh giá
dự án.
Bước 3: Thực hiện dự án
- Các nhóm phân công nhiệm vụ cho mỗi thành viên
- Các thành viên trong nhóm thực hiện kế hoạch đã đề ra. Khi thực hiện dự
án, các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực hành, thực tiễn xen kẽ và chúng tác
động qua lại lẫn nhau, kết quả là tạo ra sản phẩm của dự án.
- Học sinh thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau rồi tổng hợp, phân tích
và tích lũy kiến thức thu được qua q trình làm việc. Như vậy, các kiến thức mà
người học tích lũy sẽ được thực nghiệm qua thực tiễn.
Bước 4: Thu thập kết quả, báo cáo sản phẩm
- Kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng ấn phẩm (bản tin, báo
cáo, áp phích, thu hoạch, …) và có thể trình bày trên PowerPoint hoặc thiết kế
thành trang Web, …

- Các học sinh cần được tạo điều kiện để trình bày kết quả cùng với kiến thức
mới mà họ đã tích lũy được thơng qua dự án (theo nhóm hoặc cá nhân).
- Sản phẩm của dự án có thể được trình bày giữa các nhóm người học, giới
thiệu trong lớp, trong trường hoặc ngoài xã hội như: báo cáo, thiết kế xây dựng, bài
tiểu luận, bản thiết kế, trình bày nghệ thuật, ấn phẩm, bài trình diễn đa phương
tiện, …
Bước 5: Đánh giá dự án, rút kinh nghiệm
- Giáo viên và HS đánh giá quá trình thực hiện dự án, kết quả của dự án dựa
trên những sản phẩm thu được, đánh giá đồng đẳng để đưa ra điểm đánh giá đồng
đẳng, sau đó tính điểm cho từng thành viên.


Phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo cho học sinh qua dạy học dự án
phần Hóa học vô cơ lớp 11 – THPT
- GV hướng dẫn HS rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án
tiếp theo.
1.3. Vai trò của dạy học dự án trong việc phát triển năng lực giải quyết
vấn đề sáng tạo cho HS thơng qua mơn Hóa học
Trong chương trình bồi dưỡng Module 2 cho giáo viên THPT, dạy học dự án
trong Hóa học có khả năng phát triển cho HS những phẩm chất, năng lực tnhư sau:
Về phẩm chất: trung thực, chăm chỉ, trách nhiệm
Về năng lực chung: giải quyết vấn đề và sáng tạo; giao tiếp và hợp tác; tự chủ
và tự học
Về năng lực hóa học: nhận thức hóa học, tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc
độ hóa học, vận dụng kiến thức, kĩ năng hóa học đã học vào cuộc sống.
Để đánh giá được vai trò của dạy học dự án trong việc phát triển NLGQVĐ&ST
cần dựa vào tiêu chí và các mức độ NLGQVĐ&ST của HS như sau:
Tiêu chí

Mức độ 1 (M1)


Mức độ 2 (M2)

Mức độ 3 (M3)

3 điểm

2 điểm

1 điểm

TC1. Phân tích,
xác định mục tiêu,
tình huống, nhiệm
vụ học tập của dự
án

Phân tích được
tình huống, nhiệm
vụ của dự án và
xác định mục tiêu
đầy đủ, rõ ràng

Phân tích được Phân tích tình
tình huống, nhiệm huống, nhiệm vụ
vụ của dự án, xác dự án chưa rõ ràng
định mục tiêu chưa
đầy đủ, rõ ràng

TC2. Đề xuất

được
câu
hỏi
nghiên cứu cho đề
tài dự án và xác
định nội dung cụ
thể

Đề xuất được câu
hỏi thể hiện định
hướng, nghiên cứu
và xác định được
nội dung nghiên
cứu rõ ràng và đầy
đủ, hiểu được câu
hỏi nghiên cứu của
nhóm, đề xuất

Đề xuất được câu
hỏi thể hiện định
hướng nghiên cứu
và xác định được
một số nội dung
nghiên cứu rõ ràng
nhưng chưa đầy đủ
và hiểu được câu
hỏi, yêu cầu của
nhóm đưa ra.

Đề xuất được câu

hỏi thể hiện định
hướng nghiên cứu
nhưng chưa xác
định được nội
dung nghiên cứu,
chưa nêu ra được
câu hỏi định hướng
nghiên cứu đầy đủ,
rõ ràng.

TC3. Xác định và
thu thập thơng tin,
xử lí (lựa chọn, sắp
xếp, kết nối,...)
thơng tin phù hợp

Xác định và thu
thập, tìm kiếm
được thơng tin có
liên quan đến vấn
đề ở sách giáo

Xác định và thu
thập được nguồn
thông tin. Biết tìm
kiếm các thơng tin
có liên quan đến

Xác định và thu
thập được nguồn

thơng tin có liên
quan đến vấn đề ở
mức kinh nghiệm


Phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo cho học sinh qua dạy học dự án
phần Hóa học vô cơ lớp 11 – THPT
cho dự án

khoa, tài liệu tham
khảo khác và
thông qua thảo
luận với người
khác; lựa chọn, sắp
xếp, kết nối,…
thông tin một cách
phù hợp

vấn đề ở sách giáo
khoa và thảo luận
với bạn; lựa chọn,
sắp xếp, kết nối
thông tin một cách
tương đối phù hợp

bản thân; lựa chọn,
sắp xếp, kết nối,…
thông tin chưa phù
hợp


TC4. Đề xuất
phương án giải
quyết vấn đề đặt ra
trong dự án – chọn
phương án phù
hợp

Đề xuất được một
số phương án giải
quyết vấn đề; lựa
chọn được phương
án phù hợp để giải
quyết vấn đề đặt ra
trong dự án

Đề xuất và lựa
chọn được một
phương án phù
hợp để GQVĐ đặt
ra trong dự án

Đề xuất được
phương án GQVĐ
nhưng chưa thật
hợp lí và phù hợp

TC5. Lập kế
Lập được kế hoạch
hoạch thực hiện dự thực hiện dự án chi
án

tiết, đầy đủ, đảm
bảo các điều kiện
để giải quyết được
các nhiệm vụ đặt
ra trong dự án

Lập được kế hoạch
thực hiện dự án
đảm bảo GQVĐ
đặt ra nhưng

Lập được kế hoạch
thực hiện dự án chỉ
giải quyết được
một số nhiệm vụ
đặt ra trong dự án,
nhưng chưa đầy
đủ, chi tiết; hoặc
chưa đầy đủ các
điều kiện đảm bảo
thực hiện nhiệm vụ
của dự án, còn
lúng túng.

TC6. Thực hiện kế Thực hiện kế
hoạch dự án
hoạch, hoàn thành
nhiệm vụ được
giao một cách độc
lập theo cá nhân và

hợp tác nhóm hiệu
quả, sáng tạo

Thực hiện kế
hoạch, hồn thành
nhiệm vụ được
giao nhưng cịn
lúng túng trong
phối hợp với các
thành viên khác

Thực hiện kế
hoạch, hoàn thành
nhiệm vụ được
giao nhưng cần sự
hỗ trợ nhiều từ các
thành viên trong
nhóm

TC7. Xây dựng
sản phẩm dự
án/báo cáo kết quả
nghiên cứu

Tổng hợp kết quả
nghiên cứu đầy đủ,
sắp xếp theo logic
nhưng chưa sáng
tạo


Tổng hợp được kết
quả nghiên cứu
đầy đủ nhưng sắp
xếp chưa theo
logic hợp lí

Tổng hợp các kết
quả nghiên cứu chi
tiết đầy đủ, sắp xếp
theo logic, khoa
học và có sáng tạo


Phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo cho học sinh qua dạy học dự án
phần Hóa học vơ cơ lớp 11 – THPT
TC8. Trình bày
sản phẩm dự
án/kết quả nghiên
cứu khoa học, rõ
ràng, đầy đủ, có
sáng tạo

Sử dụng các
phương tiện trực
quan, sơ đồ tư duy,
hình ảnh, biểu
bảng kết quả
nghiên cứu dự án.
Trình bày rõ ràng,
logic chặt chẽ, thể

hiện sự sáng tạo
(minh họa hình
ảnh, mẫu vật,
video,…)

Sử dụng phương
tiện trực quan
nhưng chưa nêu
được đầy đủ kết
quả nghiên cứu,
cách trình bày đa
dạng, cấu trúc rõ
ràng

Sử dụng được
phương tiện trực
quan trình bày kết
quả nghiên cứu
chưa đầy đủ cịn sơ
lược,… cách trình
bày chưa thật rõ
ràng, cấu trúc chưa
hợp lí

TC9. Sử dụng các
tiêu chí trong đánh
giá và tự đánh giá
kết quả học theo
dự án


Sử dụng được các
tiêu chí trong
phiếu đánh giá
NLGQVĐ&ST và
sản phẩm dự án để
tự đánh giá một
cách đầy đủ, chi
tiết và có lập luận,
giải thích

Sử dụng được các
tiêu chí trong
phiếu đánh giá
NLGQVĐ&ST và
sản phẩm dự án để
tự đánh giá đầy đủ
nhưng chưa chi tiết
và có lập luận, giải
thích nhưng chưa
rõ ràng.

Sử dụng các tiêu
chí trong phiếu
đánh giá
NLGQVĐ&ST và
sản phẩm dự án để
tự đánh giá chưa
đầy đủ và chi tiết,
chưa biết lập luận,
giải thích


TC10. Điều chỉnh
trong q trình
thực hiện dự án và
vận dụng và
GQVĐ, tình huống
học tập và thực tế
khác

Tự điều chỉnh các
hoạt động trong
thực hiện giải pháp
GQVĐ hợp lí,
nhận ra được sự
phù hợp và khơng
phù hợp của giải
pháp. Vận dụng
được trong tình
huống tương tự.

Biết tự điều chỉnh
các hoạt động
trong thực hiện
giải pháp GQVĐ
nhưng chưa đánh
giá được giải pháp.
Vận dụng được
trong tình huống
tương tự nhưng
còn lúng túng.


Tự điều chỉnh các
hoạt động trong
thực hiện giải pháp
GQVĐ nhưng
chưa phù hợp.
Chưa đánh giá
được giải pháp và
chưa vận dụng
được trong tình
huống tương tự

Dựa vào đặc điểm cũng như những ưu việt của DHDA, chúng ta thấy phương
pháp DHDA có thể đáp ứng sự mong đợi của GV. Khi giải quyết nhiệm vụ của dự
án, HS được phát triển toàn diện các NL chung cũng như NLGQVĐ&ST. Qua tìm
hiểu cơ sở lí luận của DHDA, tơi thấy vai trò của DHDA trong việc phát triển
NLGQVĐ&ST của HS được thể hiện như sau:
- HS đã phân tích được các tình huống, phát hiện được các vấn đề.


Phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo cho học sinh qua dạy học dự án
phần Hóa học vô cơ lớp 11 – THPT
- HS phát biểu được vấn đề nổi trội, cập nhật và thời sự hiện nay
- HS xác định được kiến thức và mối liên hệ giữa các kiến thức
- HS đề xuất được giải pháp giải quyết vấn đề
- HS lập được kế hoạch, thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề
- HS biết tự đánh giá và rút ra kết luận
- HS có tư duy độc lập, sáng tạo để thực hiện nhiệm vụ của dự án
Từ q trình thực hiện và hồn thành dự án, HS đã phát triển được năng lực
giải quyết vấn đề và sáng tạo.

2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.1. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học dự án mơn Hóa học với
việc phát triển NLGQVĐ&ST cho HS ở trường THPT
Kết quả thăm dị 30 GV dạy mơn Hóa học của 4 trường THPT trên địa bàn
huyện Quỳnh Lưu và thị xã Hồng Mai tơi thấy:
- Về mức độ quan trọng
của các năng lực cần phát
triển cho HS THPT, đa số
GV đều cho rằng các NL
đều cần phát triển cho HS,
trong đó NL tự học, NL giải
quyết vấn đề và sáng tạo,
năng lực VDKTHH vào
cuộc sống có vai trị rất quan
trọng.

Mức độ quan trọng của các NL
cần phát triển cho HS
120.00
100.00
80.00
60.00
40.00

20.00
0.00
NL GQVĐ&ST

Phần trăm
NL Tự học


NL giao tiếp

NL VDKT vào thực tiễn

NL thể chất

NL Thẩm mỹ

NL tính tốn

NL sử dụng CNTT

NL hợp tác

- Về khả năng tổ chức
DHDA của GV cho thấy: kĩ
năng tổ chức hoạt động cho HS còn
yếu, đặc biệt là hoạt động nhóm.

- Về mức độ sử dụng: Đa số
GV chưa sử dụng PPDHDA; một
số GV đã sử dụng dạy học
PPDHDA nhưng cũng cịn ở mức
độ ít khi sử dụng.
- Về tính hiệu quả của DHDA
trong việc phát triển năng lực toàn

Mức độ sử dụng DHDA


4

26
Số GV đã dạy theo DHDA

Số GV chưa dạy theo DHDA


Phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo cho học sinh qua dạy học dự án
phần Hóa học vô cơ lớp 11 – THPT
diện cho HS, đặc biệt là năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn Hóa học: Đa số
GV đánh giá cao hiệu quả mà PPDHDA đem lại như: rèn luyện kĩ năng giao tiếp,
ứng xử; phát triển các năng lực tư duy, sáng tạo, vận dụng kiến thức Hóa học vào
cuộc sống; rèn luyện năng lực hợp tác, kĩ năng thuyết trình giữa đám đông, kĩ năng
giải quyết vấn đề…
- Về hạn chế của DHDA: Hầu hết GV đều cho rằng, DHDA cần nhiều thời
gian để thực hiện và khơng phù hợp với hình thức thi cử hiện nay.
Song song với kết quả thăm dị GV, tơi đã tiến hành thăm dị về sự hứng thú
của HS với phương pháp
Mức độ yêu thích phương pháp
DHDA đối với 42 HS lớp
DHDA của HS
11A2 trường THPT Hồng
Mai 2 sau khi cung cấp những
7.14
kiến thức lí luận về PPDH
21.43
này. Sau khi được hỏi, đa số
HS thấy thích thú, rất muốn
71.43

thử thách khả năng của mình.
Qua việc thực hiện nhiệm vụ
của dự án, các em được giao
lưu, học hỏi; được tìm hiểu thế
giới liên quan đến hóa học.
Rất thích 30
Thích 9
Khơng thích 3
Các em thấy Hóa học gắn liền
và gần gũi với cuộc sống của các em.
Như vậy, tuy DHDA cịn gặp một số khó khăn trong q trình thực hiện
nhưng DHDA thực sự là một PPDH hay, có nhiều ưu điểm nổi trội, giúp người GV
dạy học hướng vào mục tiêu lấy người học làm trung tâm, phát triển người học một
cách toàn diện.
2.2. Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng đề tài
2.2.1. Thuận lợi
Gần đây, Bộ GD và ĐT đã công bố dự thảo chương trình giáo dục phổ thơng
mới, trong đó nhấn mạnh mục tiêu của mơn Hóa là: Chương trình mơn Hố học
cấp trung học phổ thông giúp học sinh phát triển các năng lực thành phần của năng
lực tìm hiểu tự nhiên, gắn với chun mơn về hóa học như: năng lực nhận thức
kiến thức hóa học; năng lực tìm tịi, khám phá kiến thức hóa học; năng lực vận
dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn; từ đó biết ứng xử với tự nhiên một cách
đúng đắn, khoa học và có khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và
sở thích, điều kiện và hồn cảnh của bản thân. Mơn Hóa học cũng góp phần cùng
các mơn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường phát triển ở học sinh


Phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo cho học sinh qua dạy học dự án
phần Hóa học vô cơ lớp 11 – THPT
những phẩm chất và năng lực chung đã quy định trong Chương trình giáo dục phổ

thông tổng thể.
Đội ngũ cán bộ giáo viên nhà trường và tổ bộ môn đảm bảo về số lượng và
chất lượng, đáp ứng yêu cầu của cấp học. Giáo viên trong nhà trường ln có trách
nhiệm cao, say mê với nghề nghiệp và hết lòng yêu thương học sinh. Ngay từ đầu
năm học, ban giám hiệu và tổ bộ môn đã có triển khai các kế hoạch, chỉ thị năm
học; đổi mới PPDH nhằm phát triển năng lực HS, tạo hứng thú học tập cho HS.
Lãnh đạo trường luôn khuyến khích giáo viên tích cực sử dụng các PPDH mới như
DHDA, STEM, trải nghiệm sáng tạo, chủ đề, tích hợp,... nhằm tăng cường rèn
luyện cũng như phát triển các năng lực của HS.
Bên cạnh đó, trường THPT Hồng Mai 2, tuy mới thành lập, cơ sở vật chất
nhìn chung cịn thiếu thốn nhưng cũng đảm bảo cơ sở vật chất để giáo viên và học
sinh thực hiện phương pháp dạy học này. Cụ thể là PP dạy học theo dự án địi hỏi
sự tham gia nhiều của CNTT, trường có 25 tivi và máy chiếu trang bị cho 25 lớp
học và có 1 số máy chiếu rời có thể sử dụng ở phòng hội đồng nếu cần thực hiện
với số lượng HS đơng. Vì vậy, việc sử dụng để báo cáo sản phẩm dự án của HS rất
dễ dàng.
2.2.2. Khó khăn
Phương pháp DHDA đòi hỏi thời gian thực hiện nhiều. Đa số HS và cả phụ
huynh HS đều khơng thích mất nhiều thời gian. Chương trình giáo dục đang xây
dựng theo hướng thay đổi nội dung nhằm phát triển năng lực học sinh, tuy nhiên
lại chưa thay đổi phương pháp kiểm tra, đánh giá, thi cử. Vì thế, tâm lí HS vẫn
nặng về điểm số, vẫn học theo phương pháp truyền thống với mục đích “học để
thi”. HS chủ yếu giành nhiều thời gian cho việc học kiến thức để đạt kết quả cao
trong các kì thi.
Đối tượng học sinh của trường THPT Hoàng Mai 2, là những học sinh có lực
học yếu, một số ở vùng nơng thơn nên khơng có nhiều điều kiện cả về kinh tế và
thời gian cho việc học tập.
Mặt khác, PP này đòi hỏi HS chủ động tích cực tìm hiểu để tạo ra sản phẩm
như mong muốn, nhưng đa phần HS vẫn đang rất thụ động. Vì thế phương pháp
mới chủ yếu áp dụng lên đối tượng HS khá, HS có ý thức cao, chủ yếu dạy ở các

lớp chọn, lớp chất lượng chứ chưa đồng bộ tác động lên tất cả các đối tượng HS.


Phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo cho học sinh qua dạy học dự án
phần Hóa học vô cơ lớp 11 – THPT
3. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
3.1. Sơ lược về chương trình hóa học vơ cơ THPT hiện hành và GDPT
2018
3.1.1. Mục tiêu xây dựng chương trình mơn hóa học THPT
Mơn Hóa học ban cơ bản trường THPT cung cấp cho HS hệ thống kiến thức,
kĩ năng phổ thơng, cơ bản hiện đại thiết thực về hóa học, gắn với đời sống. Nội
dung mơn Hóa học giúp HS có học vấn phổ thơng tương đối tồn diện để có thể
giải quyết một số vấn đề có liên quan đến hóa học trong đời sống lao động thường
ngày và góp phần hình thành năng lực nhận thức và năng lực hành động, hình
thành nhân cách người lao động.
Theo chương trình GDPT mới: Mơn Hóa học hình thành và phát triển ở HS
năng lực Hóa học; đồng thời góp phần cùng các môn học khác, hoạt động giáo dục
khác hình thành, phát triển cho học sinh các phẩm chất chủ yếu và các năng lực
chung, đặc biệt là thế giới quan khoa học; hứng thú học tập, nghiên cứu; tính trung
thực; thái độ tơn trọng các quy luật của thiên nhiên, ứng xử với thiên nhiên phù
hợp với yêu cầu phát triển bền vững; khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với
năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân.
3.1.2. Nội dung, cấu trúc logic của chương trình hóa học vơ cơ THPT
Chương trình hóa học vơ cơ THPT được rải đều ở cả 3 khối lớp học 10, 11,
12 như sau:
Lớp

Chương trình GDPT hiện hành

Chương trình GDPT mới


10

Gồm 2 chương, cụ thể là:
Chương 5: Nhóm Halogen
Chương 6: Oxi – Lưu huỳnh

Gồm 1 nội dung chính, cụ thể
là: Ngun tố nhóm VIIA

11

Gồm 2 chương, cụ thể là:
Chương 2: Nitơ – Photpho
Chương 3: Cacbon - Silic

Gồm 1 nội dung chính, cụ thể
là: Nitrogen và sulfur

Gồm 4 chương, cụ thể là:
Chương 5: Đại cương về kim loại
Chương 6: Kim loại kiềm, kim loại
kiềm thổ, nhôm
Chương 7: Sắt và một số kim loại quan
trọng

Gồm 3 nội dung chính, cụ thể
là:
- Đại cương về kim loại
- Nguyên tố nhóm IA và IIA

- Sơ lược về dãy kim loại
chuyển tiếp thứ nhất và phức
chất

12

Chương 8: Phân biệt một số chất vô cơ


Phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo cho học sinh qua dạy học dự án
phần Hóa học vơ cơ lớp 11 – THPT
Nhìn chung, nội dung Hóa học vô cơ ở lớp 11 chủ yếu tiếp tục cho HS hiểu
và thấy những hợp chất vô cơ của phi kim điểm hình, gắn với đời sống gần gũi của
con người. Chính điều đó làm cho phương pháp dạy học dự án càng góp phần giúp
Hóa học đạt được mục tiêu của chương trình.
3.2. Vận dụng dạy học dự án trong dạy học phần Hóa học vơ cơ lớp 11
THPT
3.2.1. Nguyên tắc lựa chọn nội dung bài học để dạy học dự án
DHDA địi hỏi nhiều thời gian, cơng sức và đòi hỏi sự tự lực cao của HS nên
không thể áp dụng cho mọi bài học trong chương trình. Lựa chọn bài phù hợp để
tiến hành DHDA là một yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành công của dự án.
Dưới đây là các nguyên tắc lựa chọn nội dung bài phù hợp.
- Nội dung bài phải có tính thực tiễn
- Nội dung bài phải thiết thực, hữu ích đối với người học
- Nội dung bài phải đảm bảo thời gian hợp lí
- Nội dung bài phải phù hợp với điều kiện thực tế
3.2.2. Quy trình tổ chức thực hiện các dự án mơn Hóa học lớp 11 THPT

Căn cứ vào các biểu hiện của năng lực, dựa trên nguyên tắc dạy học đảm bảo
tính khoa học, tính hệ thống, tính vừa sức, phù hợp với thực tiễn dạy học hiện nay,



Phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo cho học sinh qua dạy học dự án
phần Hóa học vô cơ lớp 11 – THPT
tôi đề xuất các bước tổ chức dạy học dự án gồm 3 giai đoạn tương ứng với 5 bước
và vận dụng tổ chức dạy học mơn hóa học lớp 12 để phát triển năng lực giải quyết
vấn đề, cụ thể như hình trên.
3.2.3. Những nội dung có thể tiến hành DHDA trong mơn Hóa lớp 11
THPT.
Qua nghiên cứu, tôi xin đề xuất một số nội dung hóa học trong chương trình
Hóa học vơ cơ lớp 11 THPT có thể tiến hành DHDA. Căn cứ vào từng điều kiện cụ
thể mà GV có thể lựa chọn nội dung để xây dựng dự án phù hợp.
Chương trình
GDPT hiện
hành
Nitơ – photpho

Dự án – Tiểu dự án
- Sử dụng phân bón hóa học

Trong chương
trình GDPT mới
Nitrogen và sulfur

- Phân bón hóa học – Bạn của nhà nơng
- Phân bón hóa học và rau sạch
- Dự án rau sạch
- Phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, thuốc
bảo vệ thực vật với sức khỏe cộng đồng
- Photpho – Nguyên tố của sự sống và tư

duy
- Photpho – Tiểu mà không tiểu
Cacbon – Silic

- Cacbon – nguyên tố của sự sống
- Các oxit của cacbon và vấn đề môi
trường
- Chất làm xốp bánh
- Công nghiệp siliccat

3.2.4. Thiết kế và vận dụng một số dự án giảng dạy phần hóa học vơ cơ lớp
11 THPT
Chương trình hóa học vơ cơ ở lớp 11 THPT chỉ có 2 chương về phi kim nhóm
VA và IVA. Các nguyên tố Nitơ (N), Photpho (P), Cacbon (C) là những nguyên tố
gắn với cuộc sống con người bởi những hợp chất mà nó tồn tại. Để học sinh hiểu kĩ
hơn về các hợp chất quan trọng gắn với cuộc sống con người, dựa vào cơ sở lí luận
cũng như quy trình dạy học dự án, tơi thiết kế 2 dự án sau đây để vận dụng vào dạy


Phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo cho học sinh qua dạy học dự án
phần Hóa học vơ cơ lớp 11 – THPT
học hóa học lớp 11 trường THPT Hồng Mai 2 nơi tơi cơng tác, cũng như mong
muốn áp dụng rộng rãi ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh.
3.2.4.1. Dự án 1: Phân bón hóa học – Bạn của nhà nơng
PHÂN BĨN HĨA HỌC – BẠN CỦA NHÀ NƠNG
A. TỔNG QUAN DỰ ÁN
Phân bón hóa học khơng cịn xa lạ gì với cuộc sống của chúng ta. Cuộc sống
ngày càng phát triển, con người sử dụng phân bón hóa học khơng chỉ với mục đích
trồng trọt tăng năng suất cây trồng mà còn để chăm sóc cây cảnh trong nhà. Phân
bón vơ cơ được sử dụng phổ biến bởi những ưu việt như tiện dụng, đáp ứng chính

xác nhu cầu của cây trong từng thời kỳ nhưng loại phân này cũng tiềm ẩn nguy cơ
rất lớn làm gây ô nhiễm môi trường đất, nước và khơng khí. Thực trạng sử dụng
phân bón hóa học, thành phần của các loại phân bón hóa học là gì? Chúng có tác
dụng và tác hại như thế nào nếu chúng ta sử dụng không đúng cách? Các em là học
sinh lớp 11, bắt đầu có những định hướng cho nghề nghiệp trong tương lai, hãy
cùng nhau tìm hiểu về phân bón hóa học để khơng chỉ giúp cây trồng, cây cảnh
phát triển mà còn nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của chúng ta.
1. Mục tiêu của dự án
a. Kiến thức
HS biết:
- Trình bày được các thành phần chính cúa các loại phân bón
- Trình bày được tác dụng của các loại phân bón đối với từng loại cây, từng
loại đất của địa phương
- Mơ tả được tính chất của từng loại phân bón đối với cây trơng
- Cách điều chế một số loại phân bón
- Cách chăm sóc, sử dụng phân bón cho cây trồng đúng cách, an tồn, tiết
kiệm, hiệu quả, tránh ơ nhiễm mơi trường;
b. Kĩ năng
- Kĩ năng làm việc nhóm, hợp tác để cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ của dự
án
- Kĩ năng giải thích và kết luận
- Kĩ năng tư duy sáng tạo, cách xử lí và giải quyết tình huống thực tế
- Kĩ năng giao tiếp và thuyết trình trước đám đông


×