Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

SKKN tổ chức một số hoạt động trải nghiệm trong công tác chủ nhiệm góp phần hình thành một số phẩm chất và năng lực cho học sinh tại trường THPT cờ đỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.01 MB, 48 trang )

SỞ GD VÀ ĐT NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT CỜ ĐỎ

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên đề tài:

TỔ CHỨC MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG CƠNG TÁC CHỦ
NHIỆM GĨP PHẦN HÌNH THÀNH MỘT SỐ PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC CHO
HỌC SINH
TẠI TRƯỜNG THPT CỜ ĐỎ

Người thực hiện:

Đoàn Văn Tài

Tổ:

Tự nhiên

Lĩnh vực:

Chủ nhiệm

1


Năm học: 2020 - 2021
SỞ GD VÀ ĐT NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT CỜ ĐỎ

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


Tên đề tài:

TỔ CHỨC MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG CƠNG TÁC CHỦ
NHIỆM GĨP PHẦN HÌNH THÀNH MỘT SỐ PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC CHO
HỌC SINH
TẠI TRƯỜNG THPT CỜ ĐỎ

Người thực hiện:

Đoàn Văn Tài

Tổ:

Tự nhiên

Lĩnh vực:

Chủ nhiệm

Năm học: 2020 - 2021
2


MỤC LỤC
3


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................1

3. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................1
4. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................2
5. Tính mới và đóng góp của đề tài.......................................................................2
6. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................2
7. Thời gian thực hiện............................................................................................2
PHẦN II: NỘI DUNG...........................................................................................3
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN..............................................................................................3
1.1. Giáo viên chủ nhiệm và vai trị của cơng tác chủ nhiệm................................3
1.2. Hoạt động trải nghiệm....................................................................................4
1.2.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm................................................................4
1.2.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm trong giáo dục...................................5
1.2.3. Các bước cơ bản thực hiện hoạt động trải nghiệm......................................5
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN.........................................................................................9
2.1. Tình hình nghiên cứu về các hoạt động trải nghiệm trong giáo dục..............9
2.1.1. Trên thế giới................................................................................................9
2.1.2. Tại Việt Nam...............................................................................................9
2.2. Phẩm chât và năng lực cót lõi của học sinh THPT trong chương trình giáo
dục phổ thơng 2018.............................................................................................10
2.3. Tình hình tổ chức các hoạt động trải nghiệm ở các trường THPT...............12
3. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN...............................................................................13
3.1. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong nhà trường..................................13
3.1.1 Tổ chức hoạt động tọa đàm, diễn đàn.........................................................14
3.1.2. Tổ chức các cuộc thi thuyết trình..............................................................23
3.2. Tổ chức hoạt động trải nghiệm ngoài nhà trường........................................26
3.3. Tổ chức hoạt động trải nghiệm vì cộng đồng...............................................30
4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM........................................................31
4


4.1. Kết quả các mặt giáo dục đạo đức và học lực của học sinh.........................31

4.2. Mức độ hứng thú của học sinh khi tham gia các hoạt động trải nghiệm......33
4.3. Kết quả học sinh đạt được về phẩm chất và năng lực thông qua hoạt động
trải nghiệm...........................................................................................................33
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................35
1. Kế luận............................................................................................................35
2. Kiến nghị.........................................................................................................35
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................36
PHỤ LỤC 1.........................................................................................................37

5


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lí do chọn đề tài
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI, phần nói về giáo dục đã chỉ rõ: “Phát
triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản toàn điện nền giáo dục
Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội
nhập quốc tế. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, coi trọng giáo
dục phẩm chất và năng lực”.
Ngày nay dạy học không đơn thuần là cung cấp kiến thức cho học sinh mà
phải thông qua hoạt động giáo dục để hình thành cho học sinh phẩm chất và
năng lực cốt lõi để học sinh làm hành trang khi vào đời gia nhập đời sống xã hội
khi các em rời ghế nhà trường.
Tuy nhiên nhiều giáo viên cho rằng việc hình thành phẩm chất và năng
lực cho học sinh là nhiệm vụ của các hoạt động giáo dục trong từng môn học.
Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm đơn thuần là quản lí học sinh là cầu nối giữa
học sinh với các tổ chức đoàn thể, với nhà trường và gia đình.
Nhưng thực tế hiện nay với sự hội nhập của nhiều nền văn hóa đã du nhập
vào Việt Nam, học sinh có nhiều điều kiện để tiếp cận với các nền văn hóa đa

dạng đó. Trước tình hình đó vai trò của giáo viên chủ nhiệm ngày càng phải
được nâng cao. Giáo viên chủ nhiệm phải có năng lực và kĩ năng để tổ chức cho
học sinh các hoạt động cho học sinh nhằm đáp ứng được nhu cầu hình thành
phẩm chất và năng lực để các em thích ứng với cuộc sống hiện đại ngày nay.
Hoạt động trải nghiệm là hoạt động mang tính thực tiễn, học sinh được
tham gia trực tiếp vào các hoạt động, qua đó nó góp phần hình thành phẩm chất
và năng lực cốt lõi. Trong hoạt động chủ nhiệm giáo viên chủ nhiệm có thể
thơng qua các buổi sinh hoạt lớp có thể tổ chức các hoạt động trải nghiệm qua
đó thu hút học sinh vào các hoạt động bổ ích giúp các em hoàn thiện phẩm chất
và năng lực.
- Xuất phát từ những lí do đó tơi đã chọn đề tài: “Tổ chức một số hoạt
động trải nghiệm trong công tác chủ nhiệm góp phần hình thành một số
phẩm chất và năng lực cho học sinh tại trường THPT Cờ Đỏ” để nghiên
cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
- Xây dựng được các mơ hình tổ chức hoạt động trải nghiệm trong công tác chủ
nhiệm.
- Hình thành cho học sinh một số phẩm chất và năng lực qua các hoạt động trải
nghiệm.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động trải nghiệm trong giáo dục
6


- Nghiên cứu các hình thức trải nghiệm
- Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các hoạt động trải nghiệm lên sự hình
thành phẩm chất và năng lực cho học sinh THPT.
4. Đối tượng nghiên cứu
- Các hoạt động trải nghiệm cho học sinh.
- Học sinh các lớp chủ nhiệm: Lớp C2 khóa 2014 – 2017; Lớp A1 khóa

2016 – 2019; Lớp A1 khóa 2019 – 2022.
5. Tính mới và đóng góp của đề tài
- Đề tài lần đầu được tiến hành nghiên cứu trong các hoạt động giáo dục
chủ nhiệm tại trường THPT Cờ Đỏ
- Đề tài nghiên cứu thành cơng sẻ đề xuất được các mơ hình tổ chức hoạt
động trải nghiệm trong cơng tác chủ nhiệm góp phần hình thành phẩm chất và
năng lực cho học sinh.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết: Sau khi thu thập tài liệu
tham khảo, tiến hành đọc và phân tích để hiểu một cách đầy đủ về các nội dung
cần thiết liên quan; chọn lọc và tập hợp theo từng nội dung cụ thể. Tổng hợp các
thông tin từ tài liệu thành một hệ thống toàn diện ở mức độ khái quát hơn.
+ Phương pháp phân loại, hệ thống hố lí thuyết: Phân loại các tài liệu thu
thập được theo từng nội dung nghiên cứu. Sắp xếp tài liệu, thông tin sắp xếp
theo một hệ thống cấu trúc khoa học với một kết cấu chặt chẻ, từ đó xây dựng
một lý thuyết mới hồn tồn.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
+ Phương pháp thu thập tài liệu thông tin: Thu tập tài liều liên quan đến
đề tài nghiên cứu, ghi chép các thông tin cần thiết về xếp hạnh kiểm và học lực
của học sinh ở từng lớp thực nghiệm và lớp đối chứng qua từng năm học.
+ Phương pháp điều tra: thiết kế phiếu điều tra khảo sát đối với giáo viên
và học sinh. Đối với giáo viên thiết kế phiếu khảo sát thực trạng tổ chức hoạt
động trải nghiệm trong công tác chủ nhiệm. Song song với phiếu điều tra là
phỏng vấn trực tiếp để làm sáng tỏ thêm một số vấn đề liên quan đến đề tài. Đối
với học sinh thì thiết kế phiếu điều tra khảo sát về mức độ đạt được của một số
phẩm chất và năng lực của học sinh được hình thành thơng qua các hoạt động
trải nghiệm.
7. Thời gian thực hiện
- Thời gian thực hiện từ năm học 2015 – 2016 đên năm học 2020 – 2021

7


PHẦN II: NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Giáo viên chủ nhiệm và vai trị của cơng tác chủ nhiệm
Giáo viên chủ nhiệm là một trong những giáo viên đang giảng dạy ở lớp
có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện đứng ra làm chủ nhiệm lớp trong một năm học
hoặc trong tất cả các năm tiếp theo của cấp học. Giáo viên chủ nhiệm lớp thực
hiện nhiệm vụ quản lí lớp học và là nhân vật chủ chốt, là linh hồn của lớp, người
tập hợp, dìu dắt giáo dục học sinh phấn đấu trở thành con ngoan, trò giỏi, bạn
tốt, công dân tốt và xây dựng một tập thể học sinh vững mạnh. Giáo viên chủ
nhiệm lớp có vai trị sau đây:
Thay mặt hiệu trưởng quản lí một lớp học
Giáo viên chủ nhiệm lớp do hiệu trưởng phân công và thay mặt hiệu
trưởng để quản lí và tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh ở một lớp học.
Vai trị quản lí của giáo viên chủ nhiệm lớp thể hiện trong việc xây dựng
và tổ chức thực hiện các kế hoạch giáo dục, đôn đốc, kiểm tra và đánh giá kết
quả học tập và tu dưỡng của học sinh trong lớp.
Giáo viên chủ nhiệm phải trả lời các câu hỏi về chất lượng học tập và
hạnh kiểm của học sinh trong lớp trước hiệu trưởng, trước Hội đồng sư phạm
của nhà trường và trước phụ huynh học sinh của lớp khi tổng kết năm học.
Người xây dựng tập thể học sinh thành một khối đoàn kết
Giáo viên chủ nhiệm lớp là linh hồn của lớp, bằng các biện pháp tổ chức,
giáo dục, bằng sự gương mẫu và quan hệ tình cảm, giáo viên chủ nhiệm xây
dựng khối đồn kết trong tập thể, dìu dắt các em nhỏ như con em mình trưởng
thành theo từng năm tháng.
Học sinh kính u giáo viên chủ nhiệm như cha mẹ mình, đồn kết thân ái
với bạn bè như anh em ruột thịt, lớp học sẽ trở thành một tập thể vững mạnh.
Tình cảm của lớp càng bền chặt, tinh thần trách nhiệm và uy tín của giáo viên

chủ nhiệm càng cao thì chất lượng giáo dục càng tốt.
Rất nhiều giáo viên cùng giảng dạy trong một lớp, nhưng giáo viên chủ
nhiệm bao giờ cũng để lại những ấn tượng sâu sắc đối với từng học sinh trong
suốt cuộc đời họ.
Người tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh trong lớp
Vai tò tổ chức của giáo viên chủ nhiệm thể hiện trong việc thành lập bộ
8


máy tự quản của lớp, phân công trách nhiệm cho từng cá nhân, các tổ, nhóm,
đồng thời tổ chức thực hiện các mặt hoạt động theo kế hoạch giáo dục được xây
dựng hàng năm.
Các hoạt động của lớp được tổ chức đa dạng và toàn diện, giáo viên chủ
nhiệm lớp quán xuyến tất cả các hoạt động một cách cụ thể, chặt chẽ.
Các phong trào thi đua học tập đi vào thực chất, các cuộc sinh hoạt các
đồn thể có nội dung hấp dẫn thanh, thiếu niên, phong trào văn hóa, văn nghệ,
thể thao được tiến hành thường xuyên… Chất lượng học tập và tu dưỡng đạo
đức của học sinh phụ thuộc rất nhiều vào trật tự, kỉ luật, vào tinh thần đoàn kết
và truyền thống của tập thể lớp cũng như các hoạt động đa dạng của lớp.
Cố vấn đắc lực cho các đoàn thể của học sinh trong lớp
Giáo viên chủ nhiệm lớp dù có là đồn viên, đảng viên hay không cũng
cần phải nắm vững điều lệ, tơn chỉ mục đích, nghi thức và nội dung hoạt động
của các đoàn thể.
Với tinh thần trách nhiệm, với kinh nghiệm cơng tác của mình làm tham
mưu cho chi Đồn thanh niên của lớp lập kế hoạch công tác, bầu ra ban lãnh đạo
chi đoàn, tổ chức các nội dung hoạt động và phối hợp với ban cán sự lớp để xây
dựng tập thể, đem lại hiệu quả giáo dục tốt nhất.
Giữ vai trò chủ đạo trong việc phối hợp với các lực lượng giáo dục
Gia đình, nhà trường và xã hội là ba lực lượng giáo dục, trong đó nhà
trường là cơ quan giáo dục chuyên nghiệp, hoạt động có mục tiêu, nội dung,

chương trình và phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở khoa học, do vậy giáo
viên chủ nhiệm phải là người chủ đạo trong điều phối các hoạt động giáo dục
cùng với các lực lượng giáo dục đó một cách có hiệu quả nhất.
Năng lực, uy tín chun mơn, kinh nghiệm cơng tác của giáo viên chủ
nhiệm lớp là điều kiện quan trọng để tập hợp lực lượng, phối hợp thành công các
hoạt động giáo dục cho học sinh trong lớp.
1.2. Hoạt động trải nghiệm
1.2.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục, trong đó học sinh
dựa trên sự tổng hợp kiến thức của nhiều lĩnh vực giáo dục và nhóm kỹ năng
khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình và tham gia
hoạt động phục vụ cộ ng đồ ng dưới sự hướng d ẫn và tổ chức của nhà giáo dục,
qua đó hình thành những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và một số năng lực
9


thành phần đặc thù của hoạt động này: năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động;
năng lực thích ứng với sự biến động của nghề nghiệp và cuộc sống.
1.2.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm trong giáo dục
- Nội dung của hoạt động trải nghiệm mang tính tích hợp.
Nội dung hoạt động trải nghiệm rất đa dạng và mang tính tích hợp, tổng
hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục
như giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục giá trị
sống, giáo dục thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục an tồn
giao thơng, giáo dục mơi trường, giáo dục văn hóa học đường… Ở các đặc điểm
này sẻ sử dụng các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm như: giao lưu, hoạt
động tình nguyện tuyên truyền… điều này giúp các nội dung giáo dục thiết thực
hơn.
- Hình thức học qua hoạt động trải nghiệm rất đa dạng.
Hoạt động trải nghiệm được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như:

Trò chơi, hội thi, diễn đàn, giao lưu, tham quan du lịch, sân khấu hóa, thể dục
thể thao, câu lạc bộ.
- Hoạt động trải nghiệm là quá trình học tập tích cực và hiệu quả.
Hoạt động trải nghiệm tạo cơ hội cho học sinh phát huy tính tích cực, chủ
động, tự giác và sáng tạo của bản thân học sinh. Nó có khả năng huy động sự
tham gia tích cực của học sinh vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ
thiết kế đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc
điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân; tạo cơ hội cho các em được trải nghiệm,
được bày tỏ quan điểm cá nhân.
- Học qua trải nghiệm đòi hỏi khả năng phối hợp, liên kết nhiều lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường.
Khác với hoạt động dạy học hoạt động trải nghiệm có khả năng thu hút
tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nha trường
như: Ban giám hiệu, đoàn thành niên, cơng đồn, tổ chun mơn, hội cha mẹ
học sinh…
- Học qua trải nghiệm giúp học sinh lĩnh hội các kinh nghiệm mà các
hình thức học tập khác khơng thực hiện được.
1.2.3. Các bước cơ bản thực hiện hoạt động trải nghiệm
Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm. Công việc này
bao gồm một số việc:
10


Căn cứ nhiệm vụ, mục tiêu và chương trình giáo dục, nhà giáo dục cần
tiến hành khảo sát nhu cầu, điều kiện tiến hành.
Xác định rõ đối tượng thực hiện. Việc hiểu rõ đặc điểm học sinh tham gia
vừa giúp nhà giáo dục thiết kế hoạt động phù hợp đặc điểm lứa tuổi, vừa giúp có
các biện pháp phịng ngừa những đáng tiếc có thể xảy ra cho học sinh.
Bước 2: Đặt tên cho hoạt động
Đặt tên cho hoạt động là một việc làm cần thiết vì tên của hoạt động tự nó

đã nói lên được chủ đề, mục tiêu, nội dung, hình thức của hoạt động.
Tên hoạt động cũng tạo ra được sự hấp dẫn, lôi cuốn, tạo ra được trạng
thái tâm lý đầy hứng khởi và tích cực của học sinh. Vì vậy, cần có sự tìm tịi, suy
nghĩ để đặt tên hoạt động sao cho phù hợp và hấp dẫn.
Việc đặt tên cho hoạt động cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Rõ ràng, chính xác, ngắn gọn.
- Phản ánh được chủ đề và nội dung của hoạt động.
- Tạo được ấn tượng ban đầu cho học sinh
Tên hoạt động đã được gợi ý trong bản kế hoạch hoạt động trải nghiệm,
nhưng có thể tùy thuộc vào khả năng và điều kiện cụ thể của từng lớp để lựa
chọn tên khác cho hoạt động.
Giáo viên cũng có thể lựa chọn các hoạt động khác ngồi hoạt động đã
được gợi ý trong kế hoạch của nhà trường, nhưng phải bám sát chủ đề của hoạt
động và phục vụ tốt cho việc thực hiện các mục tiêu giáo dục của một chủ đề,
tránh xa rời mục tiêu.
Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động
Mỗi hoạt động đều thực hiện mục đích chung của mỗi chủ đề theo từng
tháng nhưng cũng có những mục tiêu cụ thể của hoạt động đó.
Mục tiêu của hoạt động là dự kiến trước kết quả của hoạt động.
Các mục tiêu hoạt động cần phải được xác định rõ ràng, cụ thể và phù
hợp; phản ánh được các mức độ cao thấp của yêu cầu cần đạt về tri thức, kĩ
năng, thái độ và định hướng giá trị.
Nếu xác định đúng mục tiêu sẽ có các tác dụng là:
- Định hướng cho hoạt động, là cơ sở để chọn lựa nội dung và điều chỉnh
hoạt động
11


- Căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động
- Kích thích tính tích cực hoạt động của thầy và trò

Tùy theo chủ đề của hoạt động trải nghiệm ở mỗi tháng, đặc điểm HS và
hoàn cảnh riêng của mỗi lớp mà hệ thống mục tiêu sẽ được cụ thể hóa và mang
màu sắc riêng.
Khi xác định được mục tiêu cần phải trả lời các câu hỏi sau:
- Hoạt động này có thể hình thành cho học sinh những kiến thức ở mức độ
nào? (Khối lượng và chất lượng đạt được của kiến thức?)
- Những kỹ năng nào có thể được hình thành ở học sinh và các mức độ
của nó đạt được sau khi tham gia hoạt động?
- Những thái độ, giá trị nào có thể được hình thành hay thay đổi ở học
sinh sau hoạt động?
Bước 4: Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức
của hoạt động
Mục tiêu có thể đạt được hay khơng phụ thuộc vào việc xác định đầy đủ
và hợp lý những nội dung và hình thức của hoạt động.
Trước hết, cần căn cứ vào từng chủ đề, các mục tiêu đã xác định, các điều
kiện hoàn cảnh cụ thể của lớp, của nhà trường và khả năng của học sinh để xác
định các nội dung phù hợp cho các hoạt động. Cần liệt kê đẩy đủ các nội dung
hoạt động phải thực hiện.
Từ nội dung, xác định cụ thể phương pháp tiến hành, xác định những
phương tiện cần có để tiến hành hoạt động. Từ đó lựa chọn hình thức hoạt động
tương ứng.
Có thể một hoạt động nhưng có nhiều hình thức khác nhau được thực hiện
đan xen hoặc trong dó có một hình thức nào đó là chủ đạo, cịn hình thức khác là
phụ trợ.
Ví dụ: “Thảo luận về việc phát huy truyền thống hiếu học và tôn sư trọng
đạo”. Hình thức thảo luận là chủ đạo, có thể xen kẽ hình thức văn nghệ, trị chơi
hoặc đố vui.
Trong “Diễn đàn tuổi trẻ với việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc”, nên chọn hình thức báo cáo, trình bày, thuyết trình về vấn đề gìn giữ và
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc làm chính, kết hợp với thi đàn, hát dân ca, trò

chơi dân gian hoặc gặp gỡ, giao lưu với các nghệ nhân, nghệ sĩ, nhà nghiên
cứu… để tăng tính đa dạng, tính hấp dẫn cho diễn đàn.
Bước 5: Lập kế hoạch
12


Nếu chỉ tuyên bố về các mục tiêu đã lựa chọn thì nó vẫn chỉ là những ước
muốn và hy vọng, mặc dù có tính tồn, nghiên cứu kỹ lưỡng. Muốn biến các
mục tiêu thành hiện thực thì phải lập kế hoạch.
Lập kế hoạch để thực hiện hệ thống mục tiêu tức là tìm các nguồn lực
(nhân lực – vật lực – tài liệu) và thời gian, không gian… cần cho việc hồn
thành các mục tiêu.
Chi phí về tất cả các mặt phải được xác định. Hơn nữa phải tìm ra phương
án chi phí ít nhất cho việc thực hiên mỗi một mục tiêu. Vì đạt được mục tiêu với
chi phí ít nhất là để đạt được hiệu quả cai nhất trong cơng việc. Đó là điều mà
bất kỳ người quản lý nào cũng mong muốn và cố gắng đạt được.
Tính cân đối của kế hoạch địi hỏi giáo viên phải tìm ra đủ các nguồn lực
và điều kiện để thực hiện mỗi mục tiêu. Nó cũng khơng cho phép tập trung các
nguồn lực và điều kiện cho việc thực hiện mục tiêu này mà bỏ mục tiêu khác đã
lựa chọn.
Cân đối giữa hệ thống mục tiêu với các nguồn lực và điều kiện thực hiện
chúng, hay nói khác đi, cân đối giữa yêu cầu và khả năng đòi hỏi người giáo
viên phải nắm vững khả năng mọi mặt, kể cả các tiềm năng có thể có, thấu hiểu
từng mục tiêu và tính tốn tỉ mỉ việc đầu tư cho mỗi mục tiêu theo một phương
án tối ưu.
Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy
Trong bước này, cần phải xác định:
Có bao nhiêu việc cần phải thực hiện?
Các việc đó là gì? Nội dung của mỗi việc đó ra sao?
Tiến trình và thời gian thực hiện các việc đó như thế nào?

Các cơng việc cụ thể cho các tổ, nhóm, các cá nhân.
Yêu cầu cần đạt được của mỗi việc.
Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động
Rõ sốt, kiểm tra lại nội dung và trình tự của các việc, thời gian thực hiện
cho từng việc, xem xét tính hợp lý, khả năng thực hiện và kết quả cần đạt được.
Nếu phát hiện những sai sót hoặc bất hợp lý ở khâu nào, bước nào, nội
dung nào hay việc nào thì kịp thời điều chỉnh.
Cuối cùng, hồn thiện bản thiết kế chương trình hoạt động và cụ thể hóa
chương trình đó bằng căn bản. Đó là giáo án tổ chức hoạt động.
13


Bước 8: Lưu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của học sinh.
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.1. Tình hình nghiên cứu về các hoạt động trải nghiệm trong giáo dục
2.1.1. Trên thế giới
- Hoạt động trải nghiệm được hầu hết các nước phát triển quan tâm, nhất
là các nước tiếp cận chương trình giáo dục phổ thơng theo hướng phát triển năng
lực, chú ý giáo dục nhân văn, giáo dục sáng tạo, giáo dục phẩm chất và kĩ năng
sống.
Singapore: Hội đồng nghệ thuật quốc gia có chương trình giáo dục nghệ
thuật, cung cấp, tài trợ cho nhà trường phổ thơng tồn bộ chương trình của các
nhóm nghệ thuật, những kinh nghiệm sáng tạo nghệ thuật…
Vương quốc Anh: cung cấp hàng loạt tình huống, bối cảnh đa dạng, phong
phú cho học sinh và đòi hỏi phát triển, ứng dụng nhiều tri thức, kĩ năng trong
chương trình, cho phép học sinh sáng tạo và tư duy, cung cấp cho học sinh các
cơ hội sáng tạo, đổi mới, dám nghĩ, dám làm…
Nhật: ni dưỡng trẻ năng lực ứng phó với sự thay đổi của xã hội, hình
thành một cơ sở vững mạnh để khuyến khích trẻ sáng tạo.
Hàn Quốc: mục tiêu hoạt động trải nghiệm hướng đến con người được

giáo dục, có sức khỏe, độc lập và sáng tạo. Cấp tiểu học và trung học cơ sở nhấn
mạnh cảm xúc và ý tưởng sáng tạo, cấp trung học phổ thông phát triển cơng dân
tồn cầu có suy nghĩ sáng tạo.
2.1.2. Tại Việt Nam
- Cuộc cải cách giáo dục lần thứ nhất (1950) đã vạch rỏ phương châm
giáo dục là: Học đi đôi với hành, lý luận phải gắn với thực tiễn. Như vậy đủ để
thấy các nhà giáo dục lúc bấy giờ cũng đã đề cao việc học sinh học tập phải
thông qua các hoạt động thực tiễn.
- Cuộc cải cách giáo dục lần thứ hai (1956) đã nêu rõ mục tiêu của cải
cách giáo dục là “Đào tạo thể hiện thanh niên, thiếu nhi trở thành những người
phát triển về mọi mặt, những công dân tốt” phương châm giáo dục là lý luận gắn
liền với thực tiễn.
- Cuộc cải cách giáo dục lần thứ 3 (1979) có nêu mục tiêu cơ bản của giáo
dục là thực hiện tốt hơn nữa nguyên lý giáo dục: học đi đôi với hành, giáo dục
kết hợp với lao động sản xuất, với đào tạo nghệ và nghiên cứu, thực nghiệm
khoa học.
14


- Gần đây nhiều nhà khoa học đã tiến hành nghiên cứu sự ảnh hưởng của
hoạt động trải nghiệm lên quá trình phát triển của học sinh.
2.2. Phẩm chât và năng lực cót lõi của học sinh THPT trong chương trình
giáo dục phổ thơng 2018
Chương trình giáo dục phổ thơng mới với mục tiêu giáo dục học sinh phổ
thông để rèn luyện tốt 5 phẩm chất và 10 năng lực. Chương trình các mơn học
và sách giáo khoa, phương pháp giảng dạy khi triển khai đều hướng tới mục tiêu
này.
Theo đó 5 phẩm chất chủ yếu cần có ở học sinh là:
Yêu nước: Yêu thiên nhiên, yêu con người, tự hào về truyền thống Việt
Nam; sẵn sàng bảo vệ đất nước khi cần

Nhân ái: Yêu quý mọi người; Tôn trọng sự khác biệt giữa mọi người.
Chăm chỉ: Ham học; Chăm làm.
Trung thực: Tôn trọng lẽ phải, thật thà ngay thẳng, lên án cái xấu
Trách nhiệm: Có trách nhiệm với bản thân; Có trách nhiệm với gia đình;
Có trách nhiệm với nhà trường và xã hội; Có trách nhiệm với mơi trường sống.
Đồng thời, học sinh cần được phát triển 10 năng lực cốt lõi gồm:
- Năng lực tự chủ và tự học: Tự lực; Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu
cầu chính đáng; Tự kiểm sốt tình cảm, thái độ, hành vi của mình; Tự định
hướng; Tự học, tự hoàn thiện.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Xác định mục đích, nội dung, phương
tiện và thái độ giao tiếp; Thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội, điều chỉnh và
hóa giải các mâu thuẫn; Xác định mục đích và phương thức hợp tác; Xác định
trách nhiệm và hoạt động của bản thân; Xác định nhu cầu và khả năng của người
hợp tác; Tổ chức và thuyết phục người khác; Đánh giá hoạt động hợp tác; hội
nhập quốc tế
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nhận ra ý tưởng mới; Phát hiện
và làm rõ vấn đề; Hình thành và triển khai ý tưởng mới; Đề xuất, lựa chọn giải
pháp; Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề; Tư duy độc lập.
- Năng lực ngôn ngữ: Sử dụng Tiếng Việt; Sử dụng ngoại ngữ.
- Năng lực tính tốn: Hiểu biết kiến thức tốn học phổ thông cơ bản; Biết
cách vận dụng các thao tác tư duy, suy luận, tính tốn, ước lượng, sử dụng các
cơng cụ tính tốn và dụng cụ đo,…; đọc hiểu, diễn giải, phân tích, đánh giá tình
huống có ý nghĩa tốn học.
- Năng lực khoa học:
Tìm hiểu tự nhiên: Hiểu biết kiến thức khoa học; Tìm tịi và khám phá thế
giới tự nhiên; Vận dụng kiến thức vào thực tiễn, ứng xử với tự nhiên phù hợp
15


với yêu cầu phát triển bền vững và bảo vệ mơi trường.

Tìm hiểu xã hội: Nắm được những tri thức cơ bản về đối tượng của các
khoa học xã hội; Hiểu và vận dụng được những cách tiếp cận và phương pháp
nghiên cứu cơ bản của khoa học xã hội; Nắm được những tri thức cơ bản về xã
hội loài người; Vận dụng được những tri thức về xã hội và văn hóa vào cuộc
sống.
- Năng lực Cơng nghệ: Thiết kế; Sử dụng; Giao tiếp; Đánh giá.
- Năng lực Tin học: Sử dụng và quản lý các phương tiện, công cụ, các hệ
thống tự động hóa của cơng nghệ thơng tin và truyền thông; Hiểu biết và ứng xử
phù hợp chuẩn mực đạo đức, văn hóa và pháp luật trong xã hội thông tin và nền
kinh tế tri thức.
- Năng lực thẩm mỹ: Nhận biết các yếu tố thẩm mỹ (cái đẹp, cái bi, cái
hài, cái chân, cái thiện, cái cao cả); Phân tích, đánh giá các yếu tố thẩm mỹ; Tái
hiện, sáng tạo và ứng dụng các yếu tố thẩm mỹ.
- Năng lực thể chất: Sống thích ứng và hài hịa với mơi trường; Nhận biết
và có các kỹ năng vận động cơ bản trong cuộc sống; Nhận biết và hình thành các
tố chất thể lực cơ bản trong cuộc sống; Nhận biết và tham gia hoạt động thể dục
thể thao;
Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình
giáo dục phổ thơng cịn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt (năng
khiếu) của học sinh.

16


2.3. Tình hình tổ chức các hoạt động trải nghiệm ở các trường THPT
- Hiện nay việc tổ chức dạy học qua hoạt động trải nghiệm ở các trường
THPT còn chưa được quan tâm đồng bộ. Đặc biệt hoạt động trải nghiệm được tổ
chức thực hiện trong công tác chủ nhiệm.
- Để tiến hành đề tài tôi đã tiến hành điều tra khảo sát tại trường với số
giáo viên được khảo sát là 65

Với câu hỏi 1: Theo thầy (cô) cơng tác chủ nhiệm có góp phần hình thành
phẩm chất và năng lực cho học sinh hay không? Qua kết quả khảo sát cho thấy
giáo viên đã đánh giá được vai trị của cơng tác chủ nhiệm có ảnh hưởng đến
việc hình thành phẩm chất và năng lực cho học sinh.
+ Với câu hỏi 2: Theo thầy cô nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm? Cơng
việc chính của giáo viên chủ nhiệm thì chỉ có 10/65 giáo viên cho răng ngồi
những cơng việc hành chính thì có nhiệm vụ của giáo viên là tổ chức các hoạt
động ngoài giờ lên lớp. Điều này trái ngược với câu hỏi thứ nhất. Vì chỉ khi giáo
viên tổ chức được các hoạt động trải nghiệm thì mới có thể giúp học sinh hình
thành được các phẩm chất và năng lực.
Tt

Bảng 1 .Công việc của giáo viên chủ nhiệm
Công việc của giáo viên chủ nhiệm
Số lượng
17


1
2

Quản lí học sinh.
65/65
Làm cầu nối giữa học sinh với tổ chức đoàn
65/65
thể trong và ngoài trường.
3
Giúp học sinh rèn luyện đạo đức và học tập.
65/65
4

Tổ chức các hoạt động trải nghiệm
10/65
+ Với câu hỏi 3 và 4: chỉ có 40/65 giáo viên cho rằng từng tổ chức cho
học sinh nhưng khi tơi trực tiếp phỏng vấn quy trình tổ chức như thế nào thì
nhiều giáo viên khơng đưa ra được quy trình tổ chức cụ thể. Chủ yếu cho học
sinh chơi và văn nghệ trong các buổi tọa đàm. Và các buổi tọa đàm là do đồn
trường hoặc cơng đoàn trưởng phát động và chỉ đạo thực hiện vào các dịp 8/3
hoặc 20/10….
Bảng 2. Các hoạt động mà giáo viên từng tổ chức cho học sinh
Tt
1

Các hoạt động được giáo viên từng tổ chức

Số lượng
40/65

Tổ chức tọa đàm, diễn đàn

2

Tổ chức các cuộc thi trong lớp

1/65

3

Tổ chức tham quan các khu di tích lịch sử văn hóa.

3/65


4

Tổ chức tham quan các khu du lịch ,sinh thái,
canh nông

6/65

5

20
Tổ chức các hoạt động vì cộng đồng.
+ Với câu hỏi 5: nhiều giáo viên cho rằng mình gặp khó khăn trong việc
tổ chức hoạt động, có giáo viên cho rằng do học sinh lớp mình khơng năng động
và hầu hết nhiều giáo viên cho rằng mình khơng nắm được các quy trình tổ chức
các hoạt động cho học sinh.
- Tại hội thi giáo viên giỏi cấp tỉnh Nghệ An năm 2021 có 182 giáo viên
dự thi thi chỉ có 58 giáo viên đăng kí dự thi tổ chức hoạt động trải nghiệm và trải
nghiệm hướng nghiệp.
3. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
3.1. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong nhà trường
- Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm trong nhà trường có thể tổ
chức: tổ chức tọa đàm, tổ chức các cuộc thi như thi thuyết trình, thì sáng tạo
khởi nghiệp, thi ẩm thực…
- Thời gian tổ chức: 1 tiết học (lồng ghép trong các giờ sinh hoạt lớp),
hoặc có thể tổ chức 1 buổi riêng ngồi giờ học.
- Khơng gian tổ chức: khơng gian tổ chức có thể tại lớp học, hoặc phòng
sinh hoạt tập thể của trường hoặc sân vận động của nhà trường hoặc có thể tổ
18



chức bất kì ở một khơng gian nào trong nhà trường tùy thuộc vào nội dung của
hoạt động mà giáo viên chuẩn bị.
*Các bước tiến hành tổ chức một hoạt động trải nghiệm trong
trường:
+ Bước 1: Xác định chủ đề và nội dung hoạt động
- Việc xác định chủ đề và nội dung hoạt động vô cùng quan trọng. Xác
định được chủ đề đồng nghĩa với việc giáo viến hướng đến muốn hình thành cho
học sinh những phẩm chất và năng lực nào trong các hoạt động mà mình muốn
triển khai.
+ Bước 2: Xây dựng kế hoạch
- Để một hoạt động thành cơng trong q trình làm việc giáo viên chủ
nhiệm phải xây dựng được một kế hoạch hoạt động cho hoạt động mà mình
muốn triển khai đến học sinh.
+ Bước 3: Triển khai kế hoạch
- Phân công nhiệm vụ, hướng dẫn học sinh chuẩn bị nội dung, cơ sở vật
chất.
+ Bước 4: Kiểm tra việc chuẩn bị của học sinh
Trong suốt quá trình triển khai chuẩn bị tổ chức hoạt động giáo viên cần
thường xuyên kiểm tra việc chuẩn bị của học sinh về cơ sở vật chất, nội dung mà
học sinh cần chuẩn bị, thơng qua đó giáo viên động viên và nhắc nhỡ học sinh
chuẩn bị đồng thời có thể hỗ trợ khi học sinh gặp khó khăn trong quá trình triển
khai.
+ Bước 5: Tiến hành tổ chức hoạt động
Tiến hành tổ chức hoạt động cần được thực hiện nghiêm túc qua đó sẻ
hình thành cho học sinh phong thái làm việc nghiêm túc trong tất cả các hoạt
động.
+ Bước 6: Đánh giá hoạt động.
3.1.1 Tổ chức hoạt động tọa đàm, diễn đàn
* Kinh nghiệm tổ chức tọa đàm, diễn đàn

- Tọa đàm là hình thức họp mặt để trao đổi, nói chuyện về một chuyên đề
hay chủ đề nào đó liên quan đến cuộc sống, thời sự, công việc.
- Mục tiêu của tọa đàm là để để làm sáng tỏ một vấn đề nào đó được mọi
người quan tâm.
- Chuẩn bị cho một buổi tọa đàm:

19


+ Chủ đề tọa đàm: Để tổ chức được một buổi tọa đàm cho học sinh. Giáo
viên cần xác định chủ đề của buổi tọa đàm. Từ đó xác định nội dung chính của
buổi tọa đàm. Chủ đề và nội dung của buổi tọa đàm hướng đến những vấn đề mà
học sinh quan tâm, hoặc giáo viên muốn thông qua đó để giáo dục tư tưởng,
định hướng phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh. Ví dụ: “Tình bạn,
tình u trong học sinh”; “Nữ sinh với văn hóa học đường”; “ Học sinh với văn
hóa giao thơng”…
+ Địa điểm tổ chức: địa điểm tổ chức có thể tại lớp học hoặc phòng học
chức năng của trường.
+ Thời gian dự kiến: Thời gian có thể 1 tiết sinh hoạt hoặc có thể 1 buổi
tùy vào chủ đề và nội dung hoặc tính chất của buổi tọa đàm.
+ Thành phần tham gia: Có thể có khách mời đến dự và tập thể lớp hoặc
chỉ tập thể lớp.
+ Người dẫn chương trình: có thể chon 1 hoặc 2 học sinh tham gia, lựa
chọn những học giao tiếp lưu loát, ứng biến nhanh trong các tình huống.
+ Nội dung chương trình
- Kịch bản cho một buổi tọa đàm
+ Tuyên bố lí do
+ Giới thiệu đại biểu và thành phần tham gia
+ Giới thiệu nội dung chương trình và hình thức tọa đàm
+ Trao đổi, thảo luận về chủ đề: đây là nội dung quan trọng nhất của buổi

tọa đàm, hình thức trao đổi có thể dưới dạng bài phát biểu, hoặc chuẩn bị các
câu hỏi hình thức tổ chức hái hoa dân chủ để học sinh có thể trình bày ý kiến cá
nhân về nội dung mà buổi tọa đàm hướng tới.
+ Tổng kết
* Một số kĩ năng, phẩm chất và năng lực được hình thành thơng qua hoạt
động
- Kĩ năng được hình thành: kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng làm MC, kĩ
năng thiết kế và tổ chức các hoạt động, lên kịch bản cho một chương trình…
- Phẩm chất được hình thành: nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
- Năng lực được hình thành: năng lực hợp tác và giao tiếp, năng lực tự chủ
và tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
* Một số kế hoạch tổ chức tọa đàm, diễn đàn
- Kế hoạch tổ chức tọa đàm 8/3 chủ đề: “Tình bạn, tình yêu trong học sinh”.
20


TRƯỜNG THPT CỜ ĐỎ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

LỚP 10A1

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Nghĩa Đàn, ngày 01 tháng 03 năm 2020
KẾ HOẠCH TỌA ĐÀM 8/3

TÌNH BẠN, TÌNH YÊU TRONG HỌC SINH THPT
- Căn cứ vào Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2019 -2020 của
trường THPT Cờ Đỏ.
- Căn cứ vào kế hoạch hoạt động của lớp chi đoàn 10A1 năm học 2019 2020

I. MỤC ĐÍCH, U CẦU
1. Mục đích
- Giúp học sinh hình thành một số kĩ năng: có thêm kiến thức về tình bạn,
tình yêu ở lứa tuổi học sinh.
- Tạo sân chơi bổ ích cho học sinh, giải bớt áp lực căng thẳng của việc học
tập, giúp học sinh có tinh thần đồn kết thơng qua hiệu quả hoạt động nhóm.
2. Yêu cầu
- Tất cả học sinh trong lớp tham gia đầy đủ, nhiệt tình.
II. THỜI GIAN ĐỊA ĐIỂM TỔ CHỨC
1. Thời gian
- Tiết 4, 5 ngày 8/3/2020
2. Địa điểm
- Tại lớp học 10A1
III. THÀNH PHẦN THAM GIA
1. Khách mời
- BGH nhà trường
- BCH Đồn Trường
- Các giáo viên bộ mơn
- Giáo viên chủ nhiệm
2. Tập thể lớp 10A1
- Tất cả thành viên của tập thể lớp 10A1
IV. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
21


- Tun bố lí do
- Giới thiệu đại biểu
- Thơng qua chương trình
- Tiến hành hoạt động
+ Hái hoa dân chủ: các câu hỏi liên quan đến vấn đề nữ sinh với văn hóa

học đường như: nữ sinh với việc bảo vệ vệ sinh nhà trường, ứng xử với các mối
quan hệ, ăn mặc…
+ Công bố video các bạn nam làm tặng các bạn nữ trong lớp.
+ Các tiết mục văn nghệ đan xen.
- Phát biểu của khách mời
- Tổng kết tọa đàm
V. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Trần Đức Anh dẫn chương trình.
2. Lê Hồi Thương qn xuyến chung các hoạt động
3. Phạm Diệu Linh phụ trách văn nghệ.
4. Nguyễn Quốc Dũng chuẩn bị bàn ghế
5. Võ Trần Thảo Nguyên chuẩn bị hoa
6. Cao Xuân Nguyên chuẩn bị trò chơi trên máy
7. Các tổ trưởng triển khai đến các tổ viên đặt các câu hỏi tọa đàm. Mỗi tổ
chuẩn bị 10 câu hỏi.
VI. TỔNG KẾT RÚT KINH NGHIỆM
- Kế hoạch tổ chức tọa đàm chủ đề: “Nữ sinh với việc giữ gìn văn hóa học đường”.

TRƯỜNG THPT CỜ ĐỎ
LỚP 11A1

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Nghĩa Đàn, ngày 25 tháng 02 năm 2021

KẾ HOẠCH TỌA ĐÀM
NỮ SINH VỚI VIỆC GIỮ GÌN VĂN HÓA HỌC ĐƯỜNG
- Căn cứ vào Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2020 -2021 của
trường THPT Cờ Đỏ.
- Căn cứ vào kế hoạch hoạt động của lớp chi đoàn 11A1 năm học 2020 2021

22


I. MỤC ĐÍCH, U CẦU
1. Mục đích
- Giúp học sinh hiểu được tầm quan trọng của văn hóa học đường, ý thức
và vai trị nữ sinh trong giữ gìn văn hóa học đường.
- Tạo sân chơi bổ ích cho học sinh, giải bớt áp lực căng thẳng của việc học
tập, giúp học sinh có tinh thần đồn kết thơng qua hiệu quả hoạt động nhóm.
2. Yêu cầu
- Tất cả học sinh các lớp giảng dạy tham gia đầy đủ, nhiệt tình.
II. THỜI GIAN ĐỊA ĐIỂM TỔ CHỨC
1. Thời gian
- Chiều ngày 8/3/2021
2. Địa điểm
- Tại lớp học 11A1
III. THÀNH PHẦN THAM GIA
1. Khách mời
- BGH nhà trường
- BCH Đoàn Trường
- Các giáo viên bộ môn
- Giáo viên chủ nhiệm
2. Tập thể lớp 11A1
- Tất cả thành viên của tập thể lớp 11A1
IV. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
- Tun bố lí do
- Giới thiệu đại biểu
- Thơng qua chương trình
- Tiến hành hoạt động
+ Báo cáo tình hình thực hiện văn hóa học đường của nữ sinh trong

trường nói chung và nữ sinh lớp 11A1 nói riêng.
+ Hái hoa dân chủ: các câu hỏi liên quan đến vấn đề nữ sinh với văn hóa
học đường như: nữ sinh với việc bảo vệ vệ sinh nhà trường, ứng xử với các mối
quan hệ, ăn mặc…
+ Các tiết mục văn nghệ đan xen.
- Phát biểu của khách mời
23


- Tổng kết tọa đàm
V. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Trần Đức Anh – Phạm Diệu Linh dẫn chương trình.
2. Lê Hoài Thương quán xuyến chung các hoạt động
3. Nguyễn Thị Lâm Thanh phụ trách văn nghệ.
4. Nguyễn Quốc Dũng chuẩn bị bàn ghế
5. Võ Trần Thảo Nguyên chuẩn bị hoa
6. Cao Xuân Nguyên chuẩn bị trò chơi trên máy
7. Các tổ trưởng triển khai đến các tổ viên đặt các câu hỏi tọa đàm.
VI. TỔNG KẾT RÚT KINH NGHIỆM
- Giáo án tổ chức diễn đàn: “Học sinh với văn hóa giao thông”.
GIÁO ÁN: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
DIỄN ĐÀN: “HỌC SINH VỚI VĂN HĨA GIAO THƠNG”
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Học sinh biết được những hành vi nào khi tham gia giao thơng được coi là có
văn hóa.
2. Kĩ năng
- Rèn luyện kỹ năng giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề, ứng phó với căng
thẳng và kiểm sốt cảm xúc…
3. Thái độ

- Nâng cao ý thức của học sinh khi tham gia giao thông
4. Phẩm chất và năng lực hướng đến
- Hình thành phẩm chất nhân ái, trung thực, trách nhiệm…
- Hình thành năng lực hợp tác, giao tiếp, giải quyết vấn đề
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Máy chiếu
- Phiếu học tập, bút….
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
24


- Thảo luận nhóm, thuyết trình
VI. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. Hoạt động khởi động
- Cả lớp vừa hát, vừa vỗ tay bài : “Chúng em với an tồn giao thơng”.
B. Hoạt động hình thành kiến thức và phát triển kĩ năng, phẩm chất và năng lực

Thời
Hoạt động
gian
5p
Hoạt động 1: Tìm
hiểu về khái niệm
văn hóa giao thơng

Học sinh

Giáo viên

-Thảo luận, phát

biểu ý kiến cá nhân

Văn hóa giao
thơng là gì?
Chiếu hình ảnh
về một số nét
văn hóa giao
thơng
Thực trạng tham
gia giao thơng
của học sinh
hiện nay

10p

Hoạt động 2: Ý
thức tham gia giao
thông của học sinh

Thao luận trao đổi ý
kiến cá nhân

10 p

Hoạt động 3: Hậu
quả tai nạn giao
thông

Xem video
- Viết suy nghĩ của

bản thân vào phiếu
- Thiết kế bảng của
nhóm.
- Đua ra thơng điệp
chung của nhóm.
- Chia sẻ?

5p

Hoạt động 4: Xử lí
tình huống

Kiến thức

Chiếu video
1,2
Em có suy nghỉ
gì khi xem
video? Nếu
muốn phát đi
một thơng điệp
từ trái tim đến
mọi người em
phát đi thơng
điệp gì?
Viết suy nghỉ
của mình lên
phiếu?
Tình huống:
Trước tình hình

học sinh tham
gia giao thơng
mất an tồn mẹ
bạn Hùng học
sinh lớp 10G
của trường
THPT X khơng
muốn để bạn
25


×