Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

SKKN sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh trong dạy học phần sinh học tế bào sinh học 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 48 trang )

TÊN ĐỀ TÀI:
SỬ DỤNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG ĐỂ RÈN LUYỆN
KỸ NĂNG SO SÁNH CHO HỌC SINH TRONG
DẠY HỌC PHẦN SINH HỌC TẾ BÀO
SINH HỌC 10.


SỞ GD&ĐT NGHỆ AN
TRƢỜNG THPT MƢỜNG QUẠ
---------- ----------

TÊN ĐỀ TÀI:
SỬ DỤNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG ĐỂ RÈN LUYỆN KỸ
NĂNG SO SÁNH CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN
SINH HỌC TẾ BÀO SINH HỌC 10.

Môn: Sinh học
Ngƣời thực hiện: Nguyễn Văn Thìn
Tổ: Hóa – Sinh – Thể - Địa
Năm thực hiện: 2021
Số điện thoại: 0963077676


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa............................................................................................................ i
Mục lục ....................................................................................................................ii
Danh mục các chữ viết tắt ......................................................................................iii
Danh mục các bảng, biểu đồ .................................................................................. iv
PHẦN I: MỞ ĐẦU ..................................................................................................
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:......................................................... ............................ 1


2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................................ 1
3.PHẠM VI NGHIÊN CỨU ………………………… .......................................... 1
4. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ……………………………… ................ 2
5. CẤU TRÚC CỦA SKKN ................................................................................. 2
PHẦN II: NỘI DUNG .......................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................. 3
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .................................................................................... 3
1.1.1. Tình huống và tình huống dạy học ............................................................... 3
1.1.1.1.Tình huống ................................................................................................ 3
1.1.1.2. Tình huống dạy học ................................................................................... 3
1.1.1.3. Bài tập tình huống và cấu trúc của bài tập tình huống .............................. 4
1.1.1.4. Phương pháp dạy học bằng bài tập tình huống ......................................... 4
1.1.1.5. Đặc điểm của dạy học bằng bài tập tình huống …………… .................... 5
1.1.1.6. Tiêu chuẩn của một bài tập tình huống tốt ................................................ 5
1.1.1.7. Ưu - nhược điểm của dạy học bằng bài tập tình huống ............................. 5
1.1.2. Kỹ năng học tập của học sinh ...................................................................... 6
1.1.2.1. Kỹ năng ..................................................................................................... 6
1.1.2.2. Kỹ năng học tập ........................................................................................ 7
1.1.3. Kỹ năng so sánh .......................................................................................... 7
1.1.3.1. Khái niệm ................................................................................................... 7
1.1.3.2.Vai trò việc rèn luyện kỹ năng so sánh: ..................................................... 8
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................................. 8


1.2.1. Thực trạng dạy - học sinh học ở trường THPT hiện nay .............................. 8
1.2.1.1.. Thực trạng giảng dạy của giáo viên ......................................................... 8
1.2.1.2.Thực trạng rèn luyện kỹ năng so sánh thơng qua bài tập tình
huống ................................................................................................................... 9
1.2.1.3. Ngun nhân của thực trạng dạy - học sinh học ở trường THPT ........... 10
1.2.2. Cấu trúc chương trình phần tế bào học Sinh học 10 ............... ................. 11

CHƢƠNG 2: SỬ DỤNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG ĐỂ RÈN LUYỆN
KỸ NĂNG SO SÁNH CHO HỌC SINH TRONG DẠY PHẦN
SINH HỌC TẾ BÀO – SINH HỌC 10…………………… ........................ 12
2.1. Quy trình thiết kế bài tập tình huống ............................................................. 12
2.2. Hệ thống bài tập tình huống để rèn luyện cho học sinh kỹ năng so
sánh trong dạy học phần Sinh học tế bào - Sinh học 10 ................................... 12
2.3. Quy trình sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện cho học sinh kỹ
năng so sánh trong phần Sinh học tế bào – Sinh học 10. .................................. 31
2.3.1. Quy trình chung ......................................................................................... .31
2.3.2. Ví dụ.................................... ....................................................................... .32
2.4.Tiêu chí đánh giá việc rèn luyện kỹ năng so sánh thơng qua bài tập tình
huống... .............................................................................................................. 33
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm.................................................................................... 35
3.2. Nội dung và phương pháp thực nghiệm ......................................................... 35
3.3. Phương pháp thực nghiệm ............................................................................ 36
3.4. Kết quả thực nghiệm và đánh giá ............................................... ................. 36
3.4.1. Phân tích định lượng........................................ ........................................... 36
3.4.2. Phân tích định tính……………………………………… .......................... 38
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................ ......................................... 39
1. KẾT LUẬN ............................................................... ...................................... .39
2. KIẾN NGHỊ ..................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 40
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 42
BẢNG ĐIỂM CHI TIẾT - MÔN SINH HỌC - HỌC KỲ 1 - 2020-2021 ……...43


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Chữ viết đầy đủ

GV

Giáo viên

HS, HSG

Học sinh, Học sinh giỏ

NXB

Nhà xuất bản

PPDH

Phương pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thông

NST

Nhiểm sắc thể


SH

Sinh học

TB

Tế bào


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Trang
1. Bảng
Bảng 1.1. Kết quả điều tra về phương pháp giảng dạy của giáo viên ..................... 9
Bảng 1.2: Kết quả điều tra ý kiến đánh giá của giáo viên về kỹ năng so
sánh của học sinh..................................................................................................... 9
Bảng 1.3. Kết quả điều tra ý kiến của giáo viên về sự cần thiết của việc
rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh ................................................................ 10
Bảng 1.4. Kết quả điều tra thực trạng rèn luyện một số kỹ năng so sánh
cho học sinh của giáo viên .................................................................................... 10
Bảng 2.1. Tiêu chí đánh giá việc rèn luyện kỹ năng so sánh ................................ 34
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp mức độ đạt được của HS của từng tiêu chí rèn
luyện kỹ năng so sánh. .......................................................................................... 36
2. Biểu đồ
Hình 3.1. Biểu đồ biểu diễn các mức độ đạt được của tiêu chí 1 qua 3 bài
kiểm tra .................................................................................................................. 37
Hình 3.2. Biểu đồ biểu diễn các mức độ đạt được của tiêu chí 2 qua 3 bài
kiểm tra .................................................................................................................. 37
Hình 3.3. Biểu đồ biểu diễn các mức độ đạt được của tiêu chí 3 qua 3 bài
kiểm tra .................................................................................................................. 37
Hình 3.4. Biểu đồ biểu diễn các mức độ đạt được của tiêu chí 4 qua 3 bài

kiểm tra .................................................................................................................. 38
Hình 3.5. Biểu đồ biểu diễn các mức độ đạt được của tiêu chí 5 qua 3 bài
kiểm tra .................................................................................................................. 38


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Luật giáo dục 2019, điều 7 nêu rõ: “Phương pháp giáo dục phải khoa học, phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho
người học năng lực tự học và hợp tác, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và
ý chí vươn lên”
Hiện nay, trong các trường THPT, nhất là các trường thuộc vùng miền núi xa
trung tâm thành phố, cơ sở vật chất trường lớp còn hạn chế nên việc sử dụng
phương pháp dạy học tích cực có chuyển biến nhưng cịn chậm. Vì vậy, việc
nghiên cứu và sử dụng phương pháp, phương tiện dạy học mới là vấn đề cấp thiết.
Để tổ chức hoạt động học tập cho HS theo hướng tích cực thì GV cần phải có
cơng cụ, phương tiện để tổ chức như: bản đồ khái niệm, sơ đồ hóa, câu hỏi, bài tập,
phiếu học tập... Trong đó, việc sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng so
sánh là cần thiết. Có những ưu điểm rất lớn như dễ khái quát kiến thức, dễ sử dụng,
hiệu quả cao, sử dụng được trong nhiều khâu của quá trình dạy học.
Chương trình Sinh học THPT, phần Sinh học tế bào có vị trí tương đối quan
trọng. Những kiến thức về Sinh học tế bào là chìa khố để giải quyết nhiều vấn đề
thuộc hầu hết các chủ đề kiến thức về Sinh học, vi sinh vật, Di truyền, Tiến hoá…
với nội dung nêu lên thành phần, cấu tạo và vai trị các chất vơ cơ và hữu cơ đối
với tế bào, tế bào là đơn vị cơ bản cấu tạo nên mọi cơ thể sống. đặc biệt giải các
bài tập về nguyên phân, giảm phân, thụ tinh.
Trong đề thi HS giỏi các cấp. Đại học, Cao đẳng số câu hỏi đòi hỏi kĩ năng so
sánh với tư duy lôgic cao chiếm khá nhiều và thường gây ra khơng ít khó khăn,
lúng túng cho các em.Vì vậy, việc sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng
so sánh trong dạy – học s phát huy tính tích cực của HS và mang lại hiệu quả cao.

Xuất phát từ những lí do trên, tơi đã lựa chọn đề tài : Sử dụng Bài tập tình
huống để rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh trong dạy học phần Sinh học
tế bào - Sinh học 10.
2. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
- Quy trình xây dựng và sử dụng bài tập tình huống trong dạy học phần Sinh
học tế bào - Sinh học 10
- Học sinh trường THPT Mường Quạ
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Sử dụng Bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh trong
dạy học phần Sinh học tế bào - Sinh học 10

1


4. NHỮNG ĐĨNG GĨP CỦA ĐỀ TÀI
4.1. Góp phần hệ thống hóa những cơ sở lí luận về bài tập tình huống để rèn
luyện kỹ năng so sánh cho học sinh trong dạy học làm cơ sở cho việc đổi mới
phương pháp dạy học phần Sinh học tế bào - Sinh học 10.
4.2. Xây dựng được hệ thống bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng so sánh
đủ tiêu chuẩn về phần Sinh học tế bào - Sinh học 10.
4.3.Xây dựng được quy trình sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng
so sánh để dạy và tự học phần Sinh học tế bào - Sinh học 10
4.4. Tiêu chí đánh giá kỹ năng so sánh thơng qua bài tập tình huống trong dạy
học sinh học
5. CẤU TRƯC CỦA SKKN ( Được trình bày bởi 3 phần)
I. MỞ ĐẦU
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực trạng của việc sử dụng bài tập tình huống
để rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh trong dạy học.
1.1. Cơ sở lý luận của việc xây dựng và sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện kỹ

năng so sánh trong dạy học
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện kỹ
năng so sánh trong dạy học
Chương 2: Sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng so sánh để
dạy học phần Sinh học tế bào - Sinh học 10 .
2.1. Phân tích nội dung chương trình phần kiến thức phần Sinh học tế bào - SH 10
2.2. Xây dựng hệ thống bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng so sánh để dạy học
phần Sinh học tế bào - Sinh học 10.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
3.1. Mục tiêu thực nghiệm sư phạm.
3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm.
3.3. Đối tượng thực nghiệm.
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm.
III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Tài liệu tham khảo và phụ lục.

2


PHẦN II: NỘI DUNG NHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Tình huống và tình huống dạy học
1.1.1.1.Tình huống
Theo từ điển Tiếng Việt, tình huống là tồn thể những sự việc xảy ra tại một
địa điểm, trong một thời gian cụ thể, buộc người ta phải suy nghĩ, hành động, đối
phó, tìm cách giải quyết. Tình huống cũng có thể được miêu tả hoặc trình bày một
trường hợp trong thực tế nhằm đưa ra một vấn đề chưa được giải quyết và thơng
qua đó địi hỏi người đọc phải giải quyết
Xét về góc độ tâm lí học, tình huống là hệ thống các sự kiện bên ngồi có

quan hệ với chủ thể, có tác dụng thúc đẩy chủ thể đó. Trong quan hệ khơng gian,
tình huống xảy ra bên ngoài nhận thức của chủ thể. Trong quan hệ thời gian, tình
huống xảy ra trước so với hành động của chủ thể. Trong quan hệ chức năng, tình
huống là sự độc lập cuả các sự kiện đối với chủ thể ở thời điểm mà người đó thực
hiện hành động [2].
Nói một cách khái qt, “Tình huống là tồn thể sự việc xảy ra tại một nơi,
trong một thời gian, buộc người ta phải suy nghĩ hành động, đối phó, chịu đựng’’
Người ta phân biệt tình huống làm hai dạng chính:
- Tình huống đã xảy ra, đây là những tình huống đã xảy ra và được tích luỹ
lại trong vốn tri thức của lồi người.
- Tình huống s xảy ra (dự đốn), đây là những tình huống mà con người dự
đốn xảy ra trong tương lai.
1.1.1.2. Tình huống dạy học
Xét về mặt khách quan, tình huống dạy học là tổ hợp những mối quan hệ xã
hội cụ thể được hình thành trong quá trình dạy học, khi mà học sinh đã trở thành
chủ thể hoạt động với đối tượng nhận thức trong một trường dạy học nhằm một
mục đích dạy học cụ thể [14].
Nguyễn Ngọc Quang còn đưa ra một cách tiếp cận mới của tình huống dạy
học đó là tình huống mơ phỏng hành vi. Mơ phỏng hành vi là bắt chước, sao chép,
phỏng theo quá trình hành vi của con người, sự tương tác riêng cá nhân của người
đó, nhằm đạt mục đích nào đó. Dùng tình huống mơ phỏng này trong tổ chức dạy
học nó trở thành tình huống dạy học. Thực chất đó là quy trình chuyển tình huống
mơ phỏng thành tình huống dạy học [7], [15].
Như vậy, bản chất của tình huống dạy học là đơn vị cấu trúc của bài lên lớp,
chứa đựng mối liên hệ mục đích - nội dung - phương pháp theo chiều ngang tại
một thời điểm nào đó với nội dung là một đơn vị kiến thức.
3


1.1.1.3. Bài tập tình huống và cấu trúc của bài tập tình huống trong dạy học

a. Bài tập tình huống
Bài tập tình huống là những hệ thống đã, đang và có thể xảy ra được cấu trúc
lại dưới dạng bài tập, là một cấu trúc ngơn ngữ mơ hình hố yêu cầu về kĩ thuật,
biện pháp, phương pháp dạy học mà yêu cầu đó đang tiềm ẩn chưa được bộc lộ
trước người dạy khơng có kinh nghiệm. Khi giải bài tập tình huống thì khơng
những giúp học sinh khắc sâu kiến thức mà còn rèn luyện các kỹ năng để vận dụng
trong thực tiễn cuộc sống [6], [7].
b. Cấu trúc của bài tập tình huống
Cấu trúc của bài tập tình huống trong dạy học được tạo thành từ hai yếu tố
cơ bản: Con người và các thành tố của quá trình dạy học [17].

Con người: Là giáo viên và học sinh. Muốn làm việc có hiệu quả giáo viên
phải nắm được nhu cầu, nguyện vọng, hoàn cảnh, điều kiện học tập của học sinh.
Đối tượng lao động của giáo viên là học sinh. Hứng thú học tập của học sinh là
động lực kích thích tính tích cực sáng tạo, làm nâng cao chất lượng học tập. Có thể
tóm tắt những đặc điểm của giáo viên - học sinh như sau
Đặc điểm của giáo viên:
- Có kiến thức sâu và rộng, có lương tâm nghề nghiệp.
- Sự tập trung, sự sẵn sàng làm việc.
- Xác định được bản chất và trọng tâm vấn đề.
- Chuẩn bị tốt các điều kiện dạy học cụ thể.
Đặc điểm của học sinh:
- Có nhu cầu học tập.
- Tập trung sự chú ý, có hứng thú học tập.
- Có trình độ, năng lực tiếp thu bài học.
- Có điều kiện, mơi trường, khơng khí đạo đức chung tốt.
 Các thành tố của quá trình dạy học: Là thành phần cơ bản của tình huống dạy
học. Quá trình dạy học có hai mặt: Mặt nội dung và mặt q trình có quan hệ
chặt ch với nhau.
Mặt nội dung gồm: Mục đích, mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương

tiện, hình thức và kiểm tra, đánh giá. Bài học có sinh động, đem lại hứng thú, để lại
dấu ấn trong tâm hồn học sinh, đó là kết quả của năng lực và nghệ thuật sư phạm,
của tinh thần trách nhiệm và lương tâm người giáo viên.
Mặt quá trình gồm: Tạo tình huống có vấn đề, kích thích động viên, tạo
động lực, tổ chức hoạt động, kiểm tra đánh giá
1.1.1.4. Phương pháp dạy học bằng bài tập tình huống
4


Phương pháp dạy học bằng bài tập tình huống, giáo viên tổ chức cho học
sinh xem xét, phân tích, nghiên cứu, thảo luận để tìm ra các phương án giải quyết
cho các bài tập tình huống, qua đó mà đạt được các mục tiêu bài học đặt ra [7].
1.1.1.5. Đặc điểm của dạy học bằng bài tập tình huống [6]
- Dựa vào các tình huống để thực hiện chương trình học, những tình huống
khơng nhằm kiểm tra kỹ năng mà giúp phát triển chính bản thân kỹ năng.
- Những tình huống có cấu trúc thực sự phức tạp, nó khơng phải chỉ có một
giải pháp cho tình huống (tình huống chứa các biến sư phạm).
- Bản thân tình huống mang tính chất gợi vần đề, khơng phải học sinh làm
theo ý thích của thầy giáo; học sinh là người giải quyết vấn đề theo phương thức
thich nghi, điều tiết với mơi trường; có hay khơng sự hỗ trợ của thầy giáo tùy thuộc
vào tình huống.
- Học sinh chỉ được hướng dẫn cách tiếp cận với tình huống chứ khơng có
cơng thức nào giúp học sinh tiếp cận với tình huống.
- Việc đánh giá dựa trên hành động và thực tiễn.
1.1.1.6. Tiêu chuẩn của một bài tập tình huống tốt
- Về mặt nội dung:
+ Tính thời sự, sát thực tế, sát nội dung bài học.
+ Bài tập tình huống phải mang tính giáo dục.
+ Tạo khả năng để học sinh đưa ra được nhiều đáp án.
+ Phải chứa đựng mâu thuẫn và mang tính khiêu khích.

+ Tạo được sự hứng thú cho người học.
+ Nêu ra được những vấn đề quan trọng, cốt lõi cho người học và phù hợp
với người học.
- Về mặt hình thức, bài tập tình huống phải:
+ Có cách thể hiện sinh động.
+ Có sử dụng thuật ngữ ngắn gọn, súc tích, ẩn danh.
+ Kết cấu rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu.
+ Có trọng tâm và tương đối hồn chỉnh để khơng cần phải tìm hiểu thêm
q nhiều thông tin…
1.1.1.7. Ưu - nhược điểm của dạy học bằng bài tập tình huống
 Ưu điểm của dạy học bằng bài tập tình huống:
Đây là phương pháp có thể kích thích ở mức cao nhất sự tham gia tích cực
của học sinh vào quá trình học tập, lĩnh hội kiến thức; phát triển các kĩ năng học
tập; giải quyết vấn đề, kĩ năng đánh giá, dự đoán kết quả, kĩ năng giao tiếp như:
5


nghe, nói, trình bày,… của học sinh; tăng cường khả năng suy nghĩ độc lập, tính
sáng tạo, tiếp cận bài tập tình huống dưới nhiều góc độ; cho phép phát hiện ra
những giải pháp cho các bài tập tình huống phức tạp; chủ động điều chỉnh các nhận
thức, hành vi, kĩ năng của HS.
Như vậy, phương pháp sư phạm này có thể phát huy được tính chất dân chủ,
năng động và tập thể để đạt được mục đích dạy học.
Tập thể
+ Làm việc theo nhóm.
+ Thơng tin qua lại.
Dân chủ

+ Sự bình đẳng mọi người
tham gia.


+ Trao đổi ý tưởng
Năng động

(Không nghe, tiếp thu một cách thụ động)

+ Trao đổi ý tưởng.
 Nhược điểm của dạy học bằng bài tập tình huống:
Để thiết kế được một bài tập tình huống phù hợp với nội dung, mục tiêu đào
tạo, trình độ của học sinh, kích thích được tính tích cực của các em thì địi hỏi GV
phải tốn nhiều thời gian, cơng sức. Ngồi ra, GV cần phải có trình độ kiến thức,
kinh nghiệm sâu, rộng, có kĩ năng kích thích, phối hợp tốt trong quá trình tổ chức
thảo luận và giải đáp để giúp học sinh tiếp cận tri thức mới.
1.1.2. Kỹ năng học tập của học sinh
1.1.2.1. Kỹ năng
Theo Trần Bá Hoành: “Kỹ năng là khả năng vận dụng những tri thức thu
nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tiễn. Kỹ năng đạt tới mức hết sức
thành thạo, khéo léo trở thành kỹ xảo” [9], [11, [11].
Nguyễn Đình Chỉnh đã định nghĩa: "Kỹ năng là một thao tác đơn giản hoặc
phức tạp mang tính nhận thức hoặc mang tính hoạt động chân tay, nhằm thu được
một kết quả"[5].
Bất cứ kỹ năng nào cũng phải dựa trên cơ sở lý thuyết - đó là kiến thức. Sở
dĩ như vậy là vì xuất phát từ cấu trúc kỹ năng (phải hiểu mục đích, biết cách thức
đi đến kết quả và hiểu được những điều kiện cần thiết để triển khai các cách thức
đó).
Mỗi kỹ năng chỉ biểu hiện thông qua một nội dung, tác động của kỹ năng lên
nội dung ta đạt được mục tiêu.
Mục tiêu = Kỹ năng  Nội dung
6



Thực chất của việc hình thành kỹ năng là hình thành cho học sinh nắm vững
một hệ thống phức tạp các thao tác nhằm làm biến đổi và sáng tỏ những thông tin
chứa đựng trong bài tập, trong nhiệm vụ và đối chiếu chúng với những hành động
cụ thể. Muốn vậy khi hình thành kỹ năng (chủ yếu là kỹ năng học tập) cho học sinh
cần:
+ Giúp cho học sinh biết cách tìm tịi để nhận xét ra yếu tố đã cho, yếu tố
phải tìm và mối quan hệ giữa chúng.
+ Giúp học sinh hình thành một mơ hình khái quát để giải quyết các bài tập,
đối tượng cùng loại.
+ Xác lập được mối liên quan giữa bài tập mô hình khái quát và các kiến
thức tương ứng.
1.1.2.2. Kỹ năng học tập
Theo các nhà tâm lý học, kỹ năng học tập là khả năng của con người thực
hiện có kết quả các hành động học tập phù hợp với điều kiện và hồn cảnh nhất
định, nhằm đạt được mục đích, nhiệm vụ đề ra.
Kỹ năng học tập có các đặc trưng:
+ Là tổ hợp các hành động học tập đã được học sinh nắm vững; biểu hiện
mặt kỹ thuật của hành động học tập và năng lực học tập của mỗi em.
+ Kỹ năng học tập có mối quan hệ chặt ch với kết quả học tập. Nó là yếu tố
có tính mục đích, ln hướng tới mục đích của hoạt động học tập và có ý nghĩa
quyết định đến kết quả học tập.
+ Kỹ năng học tập là một hệ thống, trong đó có các kỹ năng học tập chuyên
biệt. Kỹ năng học tập là một hệ thống mở, mang tính phức tạp, nhiều tầng, nhiều
bậc và mang tính phát triển. Có những kỹ năng đặc thù cho mơn học
Nguyễn Ngọc Quang cho rằng, chu trình hoạt động nhận thức - học tập. Nó
bao gồm các bước: Sự tri giác, sự thông hiểu, sự ghi nhớ, sự vận dụng, sự khái qt
hố và sự hệ thống hố. Trong đó, sự thông hiểu kiến thức diễn ra thông qua xử lý
thơng tin bằng các thao tác trí tuệ: Phân tích và tổng hợp, khái quát hoá, cụ thể hoá,
trừu tượng hoá, so sánh đối chiếu, suy luận...

Trong thực tiễn dạy học, nhiều học sinh còn rất lúng túng ở khâu này vì
thiếu phương pháp xử lý thơng tin và giáo viên cũng ít chú ý cung cấp và huấn
luyện cho các em các phương pháp thích hợp và hiệu nghiệm [15].
Trong hệ thống kỹ năng nêu trên, chúng tôi quan tâm đến việc thiết kế và sử
dụng bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng so sánh trong nhóm kỹ năng học tập
phục vụ chức năng nhận thức liên quan đến thu thập, xử lý, sử dụng thông tin.
1.1.3. Kỹ năng so sánh
1.1.3.1. Khái niệm.
7


Trong nhận thức cùng với sự hiểu biết sự vật, hiện tượng là cái gì và như thế
nào, cịn phải hiểu được sự vật, hiện tượng này không giống sự vật, hiện tượng
khác ở chỗ nào thì phải sử dụng đến phương pháp so sánh.
So sánh là sự phân tích những điểm giống nhau và khác nhau giữa các đối
tượng nhằm phân loại sự vật, hiện tượng thành những loại khác nhau.
Các bước thực hiện biện pháp so sánh:
Bước 1: Nêu định nghĩa đối tượng cần so sánh.
Bước 2: Phân tích đối tượng, tìm ra dấu hiệu bản chất của mỗi đối tượng so sánh.
Bước 3: Xác định những điểm khác nhau của từng dấu hiệu tương ứng.
Bước 4: Xác định những điểm giống nhau của từng dấu hiệu tương ứng.
Bước 5: Khái quát các dấu hiệu quan trọng giống và khác nhau của 2 đối tượng so
sánh
Bước 6: Nếu có thể được thì nêu rõ ngun nhân của sự giống và khác nhau đó.
Các hình thức diễn đạt so sánh:
+ Diễn đạt so sánh bằng lời.
+ Diễn đạt so sánh bằng bảng hệ thống hay bảng phân tích.
+ Diễn đạt so sánh bằng tranh sơ đồ.
+ Diễn đạt so sánh bằng biểu đồ.
+ Diễn đạt so sánh bằng sơ đồ logic.

1.1.3.2.Vai trò việc rèn luyện kỹ năng so sánh.
- Qua sự so sánh giúp học sinh phân biệt, hệ thống hoá và củng cố các khái niệm
đồng thời so sánh là một thao tác tư duy rất quan trọng giúp học sinh tìm ra cái
mới.
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Thực trạng dạy - học sinh học ở trƣờng THPT hiện nay
Để có cơ sở thực tiễn của đề tài, Tôi tiến hành quan sát sư phạm, tham khảo
giáo án, dự giờ, trao đổi ý kiến với một số giáo viên cùng bộ mơn, dùng phiếu
thăm dị ý kiến của giáo viên trường THPT Con Cuông, Trường THPT Mường
Quạ, Con Cuông, thuộc tỉnh Nghệ An. nhằm thu thập số liệu cụ thể về thực trạng
dạy ở trường THPT hiện nay.
1.2.1.1. Thực trạng giảng dạy của giáo viên
Tôi sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến của 8 giáo viên sinh học của 2 trường
THPT ( THPT Con cuông, THPT Mường Quạ,) thuộc tỉnh Nghệ An. Kết quả
thăm dò thu được:

8


Bảng 1.1. Kết quả điều tra về phƣơng pháp giảng dạy của giáo viên
Mức độ sử dụng
Thường
xun

Phƣơng pháp

TT

Khơng
thường

xun

Khơng sử
dụng

SL

TL
%

SL

TL
%

SL

TL
%

1

Thuyết trình

0

0

5


62.5

3

37.5

2

Hỏi đáp - tái hiện, thơng báo

4

50

3

37.5

1

12.5

3

Hỏi đáp - tìm tịi

6

75


2

25

0

0

4

Dạy học đặt và giải quyết vấn đề

4

50

3

37.5

1

12.5

5

Dạy học nhóm

5


62.5

3

37.5

0

0

6

Dạy học bằng sơ đồ hóa

3

37.5

4

50

1

12.5

7

HS tự lực nghiên cứu SGK


3

37.5

4

50

1

12.5

8

Dạy học có sử dụng phiếu học tập

5

62.5

3

37.5

0

0

9


Dạy học có sử dụng bài tập tình
huống

1

12.5

2

25

5

62. 5

Qua bảng 1.1. Tơi nhận thấy, việc sử dụng các phương pháp dạy học tích
cực cịn ở mức hạn chế, đặc biệt là phương pháp dạy học có sử dụng bài tập tình
huống để kích thích tính tích cực, rèn luyện các kỹ năng so sánh của các em (mức
độ sử dụng thường xuyên chỉ đạt 25% trong khi mức độ không sử dụng lên đến
62.5%).
1.2.1.2.Thực trạng rèn luyện kỹ năng so sánh thông qua bài tập tình huống
Bảng 1.2: Kết quả điều tra ý kiến đánh giá của giáo viên về kỹ năng so sánh
của học sinh
Tốt

Khá

Yếu

Trung bình


SL

TL %

SL

TL %

SL

TL %

SL

TL %

0

0

1

12.5

4

50

3


37.5

Qua bảng 1.2 cho thấy rằng, đa số giáo viên đánh giá kỹ năng so sánh của học sinh
ở mức trung bình (50 %). Như vậy, kỹ năng so sánh tuy đã hình thành ở HS nhưng
chưa thật sự đạt được ở mức khá tốt.
9


Bảng 1.3. Kết quả điều tra ý kiến của giáo viên về sự cần thiết của việc rèn
luyện kỹ năng so sánh cho học sinh
Rất cần thiết

Cần thiết

Không cần thiết

Số lượng

Tỷ lệ %

Số lượng

Tỷ lệ %

Số lượng

Tỷ lệ %

6


75

2

25

0

0

Bảng 1.4. Kết quả điều tra thực trạng rèn luyện một số kỹ năng so sánh cho
học sinh của giáo viên
Thƣờng xuyên

Thỉnh thoảng

Chƣa bao giờ

Số lượng

Tỷ lệ %

Số lượng

Tỷ lệ %

Số lượng

Tỷ lệ %


3

37.5

5

62.5

0

0

Qua bảng 1.3 và 1.4, Tôi nhận thấy hầu hết GV đều nhận thức được sự cần thiết
của việc rèn luyện kỹ năng cho học sinh. Tuy nhiên thực trạng rèn luyện kỹ năng
so sánh cho học sinh của một số giáo viên chưa thật sự đồng bộ và chưa có giải
pháp hợp lí đối với vấn đề này.
1.2.1.3. Nguyên nhân của thực trạng dạy - học sinh học ở trường THPT
* Về phía giáo viên:
- Một số GV đã quá quen thuộc với phương pháp dạy học truyền thống
thuyết trình, giảng giải. Do đó khi đổi mới phương pháp dạy học tích cực thường
tỏ ra lúng túng, gặp nhiều trở ngại.
- Nhiều GV quan tâm đến việc truyền đạt kiến thức nhiều hơn mà quên đi
việc rèn luyện kỹ năng so sánh cho HS, dẫn đến kỹ năng học tập của HS chỉ đạt ở
mức trung bình.
- Một số GV còn thiếu kinh nghiệm trong đổi mới phương pháp dạy học nên
tiết học chưa thật sự hấp dẫn, ít tạo điều kiện để cho học sinh tích cự chủ động
trong việc xây dựng và tiếp thu bài học.
* Về phía học sinh:
- Kỹ năng học tập của nhiều học sinh cịn hạn chế, khơng đồng đều. Vì vậy

việc tổ chức giờ dạy có sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng so sánh
cho học sinh gặp khơng ít khó khăn, nên giáo viên cịn né tránh.
- Nhiều học sinh chưa có phương pháp học tập phù hợp nên cảm thấy khó
tiếp thu.
* Nguyên nhân khách quan:
- Do ý thức ban đầu của HS đối với vị trí của mơn Sinh học trong nhà trường
phổ thơng. Chỉ một số ít HS theo học các khối ngành có mơn Sinh học mới thật sự
10


chú tâm vào mơn học này. Vì vậy đa phần HS chưa dành thời gian, công sức để
đầu tư học tập như các mơn khác.
1.2.2. Cấu trúc chƣơng trình phần Sinh học tế bào học Sinh học 10
Phần hai: Sinh học tế bào, 22 tiết chia làm 4 chương
Chƣơng I: Thành phần hóa học của tế bào (từ bài 3 đến bài 6)
Chương thành phần hóa học của tế bào với nội dung nêu lên thành phần, cấu
tạo và vai trị các chất vơ cơ và hữu cơ đối với tế bào
Bốn nguyên tố C, H, O và N là những ngun tố chính góp phần tạo nên
khoảng 96% khối lượng các cơ thể sống
Các hợp chất hữu cơ như cacbohiđrat, prôtêin và axit nuclêic đều là những đại
phân tử được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, trình tự sắp xếp và số lượng của các
đơn phân trong mỗi phân tử quyết định các đặc tính lí hóa học của chúng.
Chƣơng II. Cấu trúc của tế bào (từ bài 7 đến bài 12).
Chương này cho thấy tế bào là đơn vị cơ bản cấu tạo nên mọi cơ thể sống.
Mọi tế bào đều được cấu tạo từ 3 bộ phận chính : màng sinh chất, tế bào chất và
nhân (hay vùng nhân).
Tế bào thường có kích thước nhỏ đảm bảo tối ưu hóa tỉ lệ s/v. Có 2 loại tế
bào là : tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực.
Tế bào nhân sơ có kích thước nhỏ, khơng có hệ thống màng bên trong tế
bào, khơng có các bào quan có màng bao bọc. Vật chất di truyền của tế bào nhân

sơ chưa có màng bao bọc.
Tế bào nhân thực có kích thước lớn hơn nhiều so với tế bào nhân sơ. Vật
chất di truyền của tế bào được bao bọc bởi 2 lớp màng tạo nên nhân tế bào, bên
trong tế bào có hệ thống nội màng, có nhiều bào quan được bao bọc bởi 1 hoặc 2
lớp màng, các bào quan thực hiện những chức năng chuyên biệt : nhân tế bào chứa
thông tin di truyền điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào, ti thể và lục lạp thực
hiện chức năng chuyển hóa năng lượng, lizôxôm là nhà máy tái chế rác thải, Gôngi
là nhà máy lắp ráp và phân phối các sản phẩm của tế bào, ribôxôm là nhà máy tổng
hợp prôtêin ... Các phương thức vận chuyển qua màng : vận chuyển chủ động, vận
chuyển thụ động, xuất bào và nhập bào.
Chƣơng III: Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng trong tế bào (bài 13 và 17)
Cho thấy tế bào là hệ mở, luôn trao đổi chất và năng lượng với môi trường.
ATP được coi là đồng tiền năng lượng của tế bào.
Quang hợp là quá trình chuyển đổi năng lượng ánh sáng mặt trời thành dạng
năng lượng tiềm ẩn trong hợp chất hữu cơ. Quang hợp bao gồm 2 pha : pha sáng
và pha tối.
11


Hơ hấp tế bào là q trình phân giải các hợp chất hữu cơ để tạo ra năng
lượng dưới dạng ATP. Q trình phân giải glucơzơ bao gồm 3 giai đoạn (đường
phân, chu trình Crep và chuỗi chuyền electron) với sản phẩm chính là ATP, các
sản phẩm phụ là CO2 và nước.
Chƣơng IV: Phân bào (từ bài 18 đến 20)
Cho thấy Sự sống được duy trì liên tục từ thế hệ này qua thế hệ khác thơng
qua q trình truyền đạt thơng tin di truyền lưu trữ trên ADN.
Q trình truyền đạt thông tin di truyền trên ADN được thực hiện qua các
hình thức phân chia tế bào.
Nguyên phân là q trình phân bào đảm bảo sự truyền đạt thơng tin một
cách nguyên vẹn từ tế bào này sang tế bào khác nhằm thực hiện các chức năng sinh

sản, sinh trưởng và phát triển cũng như khả năng tái sinh các mô và cơ quan ở các
cơ thể sinh vật đa bào.
Giảm phân chỉ xảy ra ở các cơ thể lưỡng bội có hình thức sinh sản hữu tính
giúp tạo ra sự đa dạng di truyền làm nguồn nguyên liệu cho q trình tiến hóa.
CHƢƠNG 2: SỬ DỤNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG ĐỂ RÈN LUYỆN KỸ
NĂNG SO SÁNH CHO HỌC SINH TRONG DẠY PHẦN TẾ BÀO HỌC –
SINH HỌC 10
2.1. Quy trình thiết kế bài tập tình huống
Quy trình thiết kế tình huống và đưa tình huống vào rèn luyện kỹ năng so
sánh của học sinh [8]:
Xác định mục tiêu của chương, bài
Phân tích nội dung chương, bài để xác định đơn vị nội dung
chương bài có thể thiết kế được các tình huống dạy học
Diễn đặt tình huống dưới dạng bài tập
Kiể định tình huống đã được được thiết kế

2.2. Hệ thống bài tập tình huống để rèn luyện cho học sinh kỹ năng so sánh
trong dạy học phần Sinh học tế bào - Sinh học 10
Bài tập tình huống 1: (Dạy - học thí nghiệm phân biệt đường đơn, đường đơi và
chứng minh tính khử của đường glucơzơ)
Người ta tiến hành 3 thí nghiệm (TN) sau:
12


TN1: Vắt lấy nước cam, nho thêm vào một ít nước sau đó lọc qua phễu để có dịch
chiết.
- Cho 5 ml dịch chiết vào cốc thuỷ tinh rồi đổ vào 2 ml thuốc thử phêlinh
- Đun sôi (trên lưới amiăng) vài phút
TN2: Cho một ít đường mía vào cốc thuỷ tinh, đổ vào 5 ml nước cất khuấy đều.
- Cho vào dung dịch đường 2 ml thuốc thử phêlinh.

- Đun sôi (trên lưới amiăng) vài phút
- Hãy mô tả hiện tượng xảy ra trong mỗi thí nghiệm. Giải thích hiện tượng?
- Mục đích của mỗi thí nghiệm.
Bài tập tình huống 2: (Dạy bài mới phần các nguyên tố hóa học và nƣớc)
Quan sát hình v dưới đây và so sánh nước đá và nước thường.Theo em cho biết
hậu quả gì có thể xẩy ra khi ta đưa các tế bào sống vào ngăn đá ở trong tủ lạnh?

Bài tập tình huống 3: (Dạy bài mới Cacbohiđrat (Saccarit) - lipit)
Bạn Nam khi GV yêu cầu so sánh về Cacbohiđrat thì bạn ấy thể hiện được như
sau:
Chỉ tiêu so Đường đơn
sánh
(Mônôsaccarit)

Đường đơi

Đường đa

(Đisaccarit)

(Pơlisaccarit)

Ví dụ

Glucơzơ,fructơzơ, Saccarơzơ,
Xenlulơzơ,
galactơzơ, ribơzơ. mantơzơ,lactơzơ. glicơgen.

Cấu trúc


- Có từ 3 đến 7 - Gồm hai phân
nguyên tử cacbon tử đường đơn
trong phân tử.
nối với nhau nhờ
- Dạng mạch liên kết glicơzit
thẳng hoặc vịng bằng cách loại
chung 1 phân tử
nước.

tinh

bột,

- Là 1 chuỗi gồm nhiều
phân tử đường đơn tạo
thành bằng các phản ứng
trùng ngưng loại nước.
+ Tạo mạch
xenlulôzơ.

thẳng:

+ Tạo mạch phân nhánh:
13


tinh bột, glicơgen.
Tính chất

Khử mạnh


Mất tính khử

Khơng có tính khử

Theo em đáp án của bạn Nam như thế nào ? Đáp án của em thì sao?
Bài tập tình huống 4: (khỏi động bài mới phần các nguyên tố hóa học và
nƣớc)

Cây lúa thiếu
nguyên tố vi lượng

Cây lúa phát triển
bình thường

Cho HS quan sát những hình ảnh về người bị bứu cổ, béo phì, người sinh
trưởng bình thường , cây bị một số bệnh do thiếu các nguyên tố vi lượng, học
sinh so sánh và giải thích tại sao? -> vào bài
Bài tập tình huống 5: (Dạy bài mới Cacbohiđrat (Saccarit) - lipit)
Quan sát hình v dưới đây và so sánh các loại lipit về các chỉ tiêu cấu trúc hóa học
và vai trò.

14


Chỉ tiêu so sánh

Cấu trúc hóa học

Vai trị


Dầu, mỡ
Photpholipit
Steroit
Bài tập tình huống 6: (Dạy - học cấu trúc của ADN, ARN)
Hai bạn HS khảo sát thành phần nuclêôtit của một loại axit nuclêic thu được kết
quả: HS1: A = 15%, T = 20% và kết luận axít nuclêic trên là ADN.
HS2: A = 15%, T = 20% và kết luận axít nuclêic trên là ARN.
Em có nhận xét gì về ý kiến trên? Kết quả của em thì sao ?
Bài tập tình huống 7: (Cũng cố Cacbohiđrat (Saccarit) - lipit)
GV: Yêu cầu HS So sánh Caccbohidrat và Lipit
Các loại lipit

Caccbohidrat

Lipit

Cấu tạo
Tính chất
Vai trị
Bài tập tình huống 8: (Dạy – học Axitnucleic)
Khi quan sát 1 số hình ảnh sau:

ARN

ADN

Có ý kiến cho rằng: Sự khác biệt giữa cấu trúc ADN so với ARN là:
Chỉ tiêu so ADN
sánh


ARN

Đơn phân

- Đơn phân là ribônuclêôtit.

- Đơn phân là nuclêôtit.

Số mạch, - 2 mạch dài với hàng chục - 1 mạch ngắn với hàng chục đến
số
đơn nghìn đến hàng triệu đơn hàng nghìn đơn phân.1 mạch:
phân
phân.
+ mARN dạng mạch thẳng
15


- liên kết với nhau bằng liên
kết hiđro

+ tARN có đoạn cuộn lại tạo nên
một đầu có 3 thùy

A-T: 2 liên kết hiđro

+ tARN có vùng nuclêơtit liên kết
tạo đoạn xoắn kép cục bộ

G- X: 3 liên kết hiđro


Thành
- Thành phần cấu trúc của Thành phần cấu trúc
phần của nuclêôtit:
ribônuclêôtit:
một
đơn + 1 bazơ nitơ (A,T,G,X)
+ 1 bazơ nitơ (A,U,G,X)
phân
+ Đường C5 H10O4
+ Đường C5 H10O5
+ Axit phơtphoric

của

+ Axit phơtphoric

Em có nhận xét gì về ý kiến trên.
Bài tập tình huống 9: (Dạy - học cấu trúc ADN)
Ba đoạn phân tử ADN có chiều dài bằng nhau thuộc tế bào của 3 lồi sinh vật
khác nhau.
- Phân tử ADN I có: A = T = 2.107 nuclêôtit; G = X = 3.107
- Phân tử ADN II có: A = T = 3.107 nuclêôtit; G = X = 2.107
- Phân tử ADN III có: A = T = 10%; G = X = 40%
Đoạn phân tử ADN nào có “nhiệt độ nóng chảy” cao hơn? Vì sao?
Bài tập tình huống 10: (Cũng cố cấu trúc của ADN)
Tại sao cũng chỉ với 4 loại nuclêơtit nhưng tạo hóa lại có thể tạo nên những sinh
vật có những đặc điểm và kích thước rất khác nhau?
Một HS phát biểu: Phân tử ADN chỉ được cấu tạo từ bốn loại nuclêôtit, nhưng do
thành phần và trình tự phân bố các nuclêơtit trên phân tử ADN khác nhau mà từ

bốn loại nuclêơtit đó có thể tạo ra vô số phân tử ADN khác nhau. Các phân tử
ADN khác nhau lại điều khiển sự tổng hợp nên các prơtêin khác nhau quy định các
tính rất đa dạng nhưng đặc thù ở các loài sinh vật khác nhau.
Em có nhận xét gì về ý kiến trên?
Bài tập tình huống 11: Một bạn khi so sánh về cơ chế tổng hợp ADN và cơ chế
tổng hợp ARN đã nêu tồn bộ cơ chế tổng hợp ADN xong sau đó nêu toàn bộ cơ
chế tổng hợp ARN.
Theo em như vậy có chính xác khơng?
Bài tập tình huống 12: (Dạy – học tế bào nhân sơ)
Có 1 bạn muốn trình bày sự khác nhau giữa cấu tạo và chức năng về các thành
phần của tế bào nhân sơ nhưng đang còn lúng túng. Em hãy giúp bạn hoàn chỉnh
bảng sau:
16


Thành phần

Cấu tạo

Chức năng

Thành tế bào

peptiđơglican

Quy định hình dạng của tế bào, bảo
bệ tế bào

Vỏ nhầy


Polisaccarit, lipoprotein

……………………..

Màng sinh chất

………………………

Trao đổi chất, bảo vệ tế bào

Lông

prôtêin

Bám được vào bề mặt tế bào người

Roi

………………………..

Di chuyển

Bài tập tình huống 13: (Dạy – học tế bào nhân sơ)
Ba HS quan sát hình ảnh sau
Có 3 ý kiến:
HS 1: 1 lông, 2 roi, 3thành TB, 4 vỏ nhầy, 5 màng sinh
chất, 6 Riboxom, 7 vùng nhân, 8 Tế bào nhân sơ.
HS 2: 1 lông, 2 roi, 3 vỏ nhầy, 4 thành TB, 5 màng
sinh chất, 6 Riboxom, 7 vùng nhân, 8 Tế bào nhân sơ.
HS 3: 1 lông, 2 roi, 3 vỏ nhầy, 4 màng sinh chất, 5

thành TB, 6 Riboxom, 7 vùng nhân, 8 Tế bào nhân sơ.
Em có nhận xét gì về ý kiến trên
Tế bào chất
Vùng nhân

………………………

Nuôi dưỡng tế bào và là nơi tổng
hợp prôtêin

1 phân tử ADN dạng Mang, bảo quản và truyền đạt
vịng,một số vi khuẩn có thơng tin di truyền
thêm plasmit

Bài tập tình huống 14: (Dạy - học cấu trúc tế bào nhân sơ)
Đặt 2 nhóm tế bào A và B lên 2 lam kính khác nhau, nhuộm chúng với dung dịch
chứa Crystal violet sau đó tẩy bằng cồn và nhuộm lại bằng dung dịch nhuộm màu
bổ sung (Fuchsine). Kết quả thấy nhóm A có màu tím, nhóm B có màu hồng đỏ.
- Xác định tên của 2 nhóm tế bào này. Giải thích kết quả thí nghiệm.
- Phân biệt đặc điểm của 2 nhóm tế bào trên.
- Trong 2 nhóm tế bào trên, loại nào khó bị tiêu diệt hơn, vì sao?
Bài tập tình huống 15: (Dạy – học tế bào nhân thực)
Một bạn học sinh nói rằng: nhìn vào hình v dưới đây s so sánh được điểm giống
nhau giữa Tế bào thực vật và tế bào động vật.
17


Theo em bạn ấy nói như vậy chính xác chưa, em hãy giúp bạn ấy so sánh?

Bài tập tình huống 16: (Dạy – học tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực)

Có 1 bạn muốn so sánh cấu trúc tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực nhưng đang
cịn lúng túng. Em hãy giúp bạn hồn chỉnh bảng sau:

Nội dung so
sánh

Tế bào nhân sơ

Tế bào nhân thực

Kích thước

- Kích thước nhỏ.

- Kích thước lớn.

Nhân

- Nhân chưa có màng bao - Nhân đã có màng bao bọc
bọc.
nên được gọi là nhân thực
hay nhân hồn chỉnh.

- Tế bào chất khơng có hệ - ……………………..
Tế bào chất và thống nội màng.
- Tế bào chất có nhiều bào
các bào quan
- ………………………..
quan.
Bài tập tình huống 17: (Dạy - học phần dung dịch ưu trương, dung dịch nhược

trương)
18


Bạn Nam phát biểu rằng: “Tế bào thực vật và tế bào động vật để trong dung dịch
nhược trương đều bị trương lên và vỡ ra”
Bạn Nga lại cho rằng: “Tế bào động vật và tế bào thực vật để trong dung dịch
nhược trương đều khơng thay đổi hình dạng”
Em có nhận xét gì về ý kiến của hai bạn trên.
Bài tập tình huống 18: (Cũng cố tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực)
Có 1 bạn so sánh đặc điểm của tế bào nhân sơ và tế bào nhân chuẩn như sau:
Tế bào Procaryota
- Vi khuẩn, vi khuẩn lam

Tế bào Eucaryota

- Kích thước bé (1 - 10m)

- Nguyên sinh vật, nấm, thực vật,
động vật

- Có cấu tạo đơn giản

- Kích thước lớn (10 - 100m)

- Vất chất di truyền là phân tử AND trần - Có cấu tạo phức tạp
dạng vòng nằm phân tán trong tế bào - Vật chất di truyền là AND histon
chất
tạo nên NST dạng thẳng nằm trong
- Chưa có nhân, tức là chưa có màng nhân tế bào

nhân mà chỉ có thể nhân là vùng tế bào - Có nhân với màng nhân. Trong
chất chứa AND.
nhân chứa chất nhiễm sắc và nhân
- Tế bào chất chỉ mới có một vài bào con.
quan đơn giản như riboxom, mezoxom.

- Tế bào chất được phân vùng và
- Phương thức phân bào đơn giản bằng chứa các bào quan phức tạp
cách phân đôi
- Phương thức phân bào phức tạp
- Có lơng roi (Tiêm mao, khuẩn mao) (mistosis và meiosis) với bộ máy
phân bào là thoi phân bào.
cấu tạo đơn giản từ Protein, Flagellin
- Có lơng roi và có cấu tạo vi ống
phức tạp theo kiểu 9 + 2.
Em có nhận xét gì về ý kiến trên
Bài tập tình huống 19 : (Dạy - học mối lưới nội chất, bộ máy Gôngi và lizôxôm)

19


×