Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Kỹ thuật soạn thảo dự án đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.57 KB, 70 trang )

ĐẦU TƯ QUỐC TÊ- GVHD: TS.MAI THANH HÙNG

.........................................................................................................................................

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu và được sự hướng dẫn tận tình của TS MAI THANH
HÙNG- giảng viên bộ mơn ĐẦU TƯ QUỐC TẾ đã giúp chúng em hoàn thành bài tiểu
luận một cách tương đối hoàn chỉnh.Chúng em xin chân thành cảm ơn:
• Trường ĐH Cơng Nghiệp TP.HCM, Ban Giám Hiệu nhà trường đã tạo cho

chúng em một môi trường tốt cho việc học tập và nghiên cứu làm tiểu luận.


Thầy Mai Thanh Hùng – giảng viên bộ mơn Đầu Tư Quốc Tếđã cung cấp

cho chúng em một đề tài hay để chúng em tìm hiểu và có phần nào hiểu biết thêm về
nó mà từ trước tới nay chúng em ít để ý đến. Cám ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn tận
tình của Thầy.
Mặc dù bài tiểu luận đã hồn thành nhưng vì kiến thức của chúng em còn rất hạn hẹp nên
chắc rằng bài tiểu luận khơng thể tránh nhiều sai sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo,
góp ý của Thầy để giúp chúng em hồn thiện hơn nữa trong q trình học tập cũng như làm
việc sau này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn Thầy! Và cuối cùng là toàn thể chúng em xin kính chúc
Thầy thật nhiều sức khỏe, vui vẻ và công tác tốt!

1


ĐẦU TƯ QUỐC TÊ- GVHD: TS.MAI THANH HÙNG

MỤC LỤC:



PHẦN A: PHẦN MỞ ĐẦU
+ Mô tả tổng quan về soạn thảo về dự án đầu tư

Phần B: Nội dung chính
I. Soạn thảo nội dung thị trường của dự án
I.1 Vai trò của nghiên cứu khả thi về thị trường của dự án;
I.2 Nghiên cứu về thị trường và khách hàng tiêu thụ;
I.3 Nghiên cứu nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm của dự án;
I.3 Nghiên cứu mức độ cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường;

II. Soạn thảo nội dung kỹ thuật công nghệ của dự án
II.1 Ý nghĩa và yêu cầu nghiên cứu;
II.2 Mô tả sản phẩm;
II.3 Công nghệ và trang thiết bị;
II.4 Nguyên vật liệu và cơ sở hạ tầng;
II.5 Lao động và trợ giúp kỹ thuật;
II.6 Địa điểm thực hiện dự án;
II.7 Xử lý chất thải ô nhiễm;
III. Soạn

thảo nội dung về tổ chức quản trị và nhân sự của dự án

III.1Ý nghĩa và yêu cầu;
III.2 Hình thức tổ chức và sơ đồ bộ máy quản trị :

2


ĐẦU TƯ QUỐC TÊ- GVHD: TS.MAI THANH HÙNG


III.3 Dự trù nhân sự và tiền lương ;

IV. Soạn thảo nội dung kinh tế - xã hội của dự án:
IV.1 Khái niệm – Mục đích;
IV.2 Các tiêu chuẩn – chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xả hội của dự án;
IV.3 Sự khác nhau giữa phân tích tài chính và phân tích kinh tế xã hội;
IV.4 Phương pháp phân tích lợi ích kinh tế xã hội ;
IV.5 Nghiên cứu hiệu quả về kinh tế xã hội;
IV.6 Nghiên cứu ảnh hưởng;

V. Soạn thảo nội dung nghiên cứu phân tích tài chính của dự
án
V.1 Mục đích và tác dụng của nghiên cứu tài chính;
V.2 Nội dung nghiên cứu tài chính dự án đầu tư;
V.3 Lập bảng thông số cơ bản của dự án;
V.4 Lập các báo cáo tài chính dự kiến cho từng năm hoặc từng giai đoạn của đời
dự án ;

3


ĐẦU TƯ QUỐC TÊ- GVHD: TS.MAI THANH HÙNG

PHẦN A: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Mô tả tổng quan về soạn thảo về dự án đầu tư
1.2 Ý nghĩa về công việc soạn thảo 1 dự án đầu tư

Dự án đầu tư là hồ sơ quan trọng nhất để:
- giúp cho nhà đầu tư ra quyết định đầu tư hay không?

- Giúp cho các nhà tài chính ra quyết định tài trợ cho vay hay không?
- Giúp cho các cấp quản lý nhà nước ra quyết định cấp giấy chứng nhận đầu tư
hay từ chối.
- Là phương tiện hỗ trợ cho quản lý hoạt động đầu tư.
1.3 Các công việc cần làm
1.3.1
Tổ chức công tác nghiên cứu soạn thảo dự án đầu tư( LCKTKT- luận
chứng kinh tế kỹ thuật)
- Một dự án đầu tư có nhiều nội dung khác nhau, địi hỏi có những kỹ năng kinh
nghiệm và chuyên môn khác nhau, cho nên 1 trưởng dự án hoặc 1 chuyên gia dù
giỏi cũng không thể tự thực hiện các nội dung mà phải thực hiện công việc tổ chức
nghiên cứu soạn thảo dự án.
- Công tác tổ chức xây dựng dự án bao gồm:
- Tổ chức nhân sự để soạn thảo dự án.
- Xác định kinh phí soạn thảo dự án.
- Lập lịch trình soạn thảo dự án.
- Lập quy trình soạn thảo dự án.
1.3.1.1
Tổ chức nhân sự để soạn thảo dự án:
- Tùy vào tính chất của từng dự án mà việc tuyển chọn nhân sự có khác nhau: bao
gồm những chuyên gia, chuyên viên giỏi trong lĩnh vực khác nhau của dự án. Ngồi
ra họ cịn phải có những phẩm chất khác như tinh thần trách nhiệm và tận tụy cao,
tính thận trọng và kỷ luật trong thực hiện độc lập từng nội dung của dự án mà vẫn
đảm bảo chất lượng, tiến độ thực hiện chung.
- Người quan trọng nhất của nhóm soạn thảo dự án là chủ nhiệm dự án. Là người
chẳng những có chun mơn giỏi, có tầm nhìn bao qt mà cịn phải biết tập hợp các
thành viên, điều phối kết hợp hài hòa hoạt động của họ.
Nhiệm vụ của chủ nhiệm dự án là:
- Lập để cương sơ bộ, chi tiết của dự án.
- Tổ chức hội thảo xin ý kiến chuyên gia để đóng góp cho dự án.

- Tuyển chọn các cộng tác viên trong và ngồi cơ quan cho cơng tác dựng dự án.
- Vạch kế hoạch, giám sát và đánh giá việc thực hiện dự án.
- Lập lịch trình và quy trình soạn thảo dự án
Ước lượng kinh phí soạn thảo

4


ĐẦU TƯ QUỐC TÊ- GVHD: TS.MAI THANH HÙNG

1.3.1.2 Tổ chức trình bày và thẩm định dự án
Để nâng cao hiệu quả tổ chức xây dựng( soạn thảo) dự án, thì người chủ nhiệm dự
án cần phải:
Tạo cơ hội như nhau cho mọi tổ viên tham gia vào quá trình quản lý dự án.
Giữ khơng khí làm việc trong tình thân ái, tơn trọng nhau.
Khen thưởng đóng góp của từng cá nhân.
Tuân thủ những điều lệ cơ bản của nhóm soạn thảo dự án.
Tập trung vào tiến trình quản lý dự án và q trình làm việc của nhóm, chứ khơng
phải nội dung của dự án.
Tôn trọng từng cá nhân trong nhóm.
Giải quyết những mâu thuẫn ngay khi chúng xuất hiện.
Đảm bảo cho nhóm thực hiện được các mục tiêu của dự án để ra.
1.3.1.3
Xác định kinh phí soạn thảo dự án
- Xác định kinh phí giúp soạn thảo dự án đúng tiến độ và chất lượng cao. Những chi
phí này bao gồm:
- Chi phí bồi dưỡng cho các chuyên gia trong nhóm nghiên cứu.
- Chi phí mua thơng tin và các tài liều trong và ngoài nước để phục vụ cho cơng tác
soạn thảo.
- Chi phí cho những cuộc khảo sát thực tế nơi triển khai dự án

- Chi phí hành chính khác: đánh máy, in tài liệu, chụp hình, đóng tập,…
- Chi phí bảo vệ dự án trước hội đồng nghiệm thu
Lưu ý:
Chi phí cho soạn thảo phụ thuộc vào các yếu tố sau đây:
Quy mô của dự án
- Tình lập lại hay mới mẻ của dự án
- Tính chất dự án: nông nghiệp, xây dựng, cảng, sân bay, khai thác dầu mỏ…
- Theo quy chế tổ chức dịch vụ tư vấn đầu tư của nhà nước quy định về các chủ dự
án thuê các tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn làm dịch vụ trọng gói bao gồm lập
hợp đồng, điều lệ, luận chứng kinh tế kỹ thuật, xin giấy chứng nhận đầu tư khoảng
3% trị giá dự án nhưng không thấp hơn 500 USD, nếu các công ty dịch vụ đầu tư
chỉ làm một phần các cơng việc kể trên thì chi phí dịch vụ do các bên tự thỏa thuận.
- Lập lịch trình soạn thảo dự án
Là bảng ước tính các cơng việc làm trong quá trình soạn thảo theo quy định chặt
chẽ về thời gian.
- Lịch trình soạn thảo sẽ xây dựng cho từng nội dung nghiên cứu và cho cả dự án.
- Căn cứ để xây dựng lịch trình soạn thảo:
- Thời gian yêu cầu phải trình nộp dự án
- Mức độ phức tạp của dự án
- Nguồn dữ liệu thông tin liên quan đến dự án
- Mức độ kinh nghiệm, thành thạo của nhóm tham gia soạn thảo dự án
- Tính kịp thời và đầy đủ việc rót kinh phí để thực hiện soạn thảo dự án

5


ĐẦU TƯ QUỐC TÊ- GVHD: TS.MAI THANH HÙNG

Ví dụ về một loại lịch trình soạn thảo dự án
Các cơng việc lập dự án


Người thực hiện

Sản phẩm phải nộp

Chủ nhiệm dự án

Đề cương được hội Trong tháng 8/2008
đồng chấp thuận

2. Lập kinh phí dự Chủ nhiệm dự án
án

Bảng dự trù kinh phí Trong tháng 9/2008
đáp ứng u cầu để
được rót kinh phí xây
dựng dự án.

1. Đề cương dự án

Thời hạn thực hiện

- Lập quy trình soạn thảo dự án
Được hiểu là việc xác định các công việc cần thực hiện theo một quy trình tự xác
định để tiến hành soạn thảo dự án. Quy trình này bao gồm các cơng việc theo trình
tự:
a) Xác định mục tiêu và nhận dạng dự án
b) Tổ chức nhân sự để soạn thảo dự án
c) Xác định kinh phí và lịch trình soạn thảo dự án
d) Lập đề cương sơ bộ( thẩm định sơ bộ đề cương)

e) Phân cơng nhân sự: phân bổ kinh phí nghiên cứu cho các nội dung nghiên
cứu
f) Lập đề cương chi tiết của dự án
g) Tiến hành soạn thảo dự án
Thu thập số liệu và xử lý số liệu
Đúc kết các phần của dự án để tiền hành bản thảo của luận chứng kinh tế kỹ
thuật.
h) Tiến hành thẩm định trong nhóm soạn thảo.
i) Hiệu chỉnh dự án về hình thức và nội dung để hoàn tất dự án
j) In ấn và soạn thảo tóm tắt dự án
k) Chuẩn bị slide hoặc powerpoint để bảo vệ trước hội đồng nghiệm thu
l) Bảo vệ dự án trước hội đồng để nghe phản biện cho dự án
m) Chỉnh sửa dự án và giao nộp sản phẩm là dự án và các phụ lục kèm theo dự
án cho bên đặt lập dự án
1.3.2 Nội dung của báo cáo kinh tế kỹ thuật:
1.3.2.3
Khái niệm
Báo cáo kinh tế- kỹ thuật là bảng tóm tắt các nội dung cơ bản nhất của dự án
1.3.2.4 Vai trò của báo cáo kinh tế kỹ thuật
Báo cáo kinh tế kỹ thuật giúp:
- Hình dung khái quát mục tiêu của dự án
- Đánh giá thẩm định ban đầu sự cần thiết và tính khả thi của dự án giúp
cho sự chọn lựa các cơ hội đầu tư, định hướng sự quyết định đầu tư

6


ĐẦU TƯ QUỐC TÊ- GVHD: TS.MAI THANH HÙNG

-


Ở những dự án nhỏ: báo cáo kinh tế- kỹ thuật là tài liệu để thẩm định cho
việc ra quyết định về hoạt động đầu tư
1.3.2.5 Nội dung của báo cáo kinh tế- kỹ thuật
 Mục tiêu và sự cần thiết đầu tư:
- Tên cơng trình
- Nêu căn cứ xác định sự cần thiết đầu tư
- Mục tiêu- nhiệm vụ- quy mô công trình
 So sánh lựa chọn hình thức đầu tư
 Địa điểm cơng trình
 Nội dung và các u cầu trang thiết bị cho cơng trình
 Các phương án tổng mặt bằng các thiết kế mẫu được chọn áp
dụng
 Nhu cầu tổng đầu tư và đề nghị nguồn tài trợ có phân theo cơ
cấu đầu tư tài sản cố định và vốn lưu động
 Lợi ích kinh tế
• Nội dung của dự án tiền khả thi:
a. Ý nghĩa của việc soạn thảo dự án tiền khả thi
trong vô số cơ hội đầu tư, có thể lựa chọn dự án thích hợp và có
hiệu quả nhất để bỏ vốn rất cần thiết phải có một phương tiện trợ
giúp cho người đầu tư đó là dự án tiền khả thi.
Dự án tiền khả thi được xây dựng trong giai đoạn đầu của quá
trình triển khai dự án, nó được ví như những “ ngọn hải đăng”
giúp cho người có vốn tìm thấy nơi mà mình định đầu tư.
b. Yêu cầu đối với dự án tiền khả thi:
- Tính khoa học
- Tính thực tiễn
- Tính khái qt và tồn diện
- Tính ngắn gọn
c. Nội dung dự án tiền khả thi:

Theo quy định của bộ kế hoạch và đầu tư thì nội dung dự án tiền
khả thi bao gồm:
 Căn cứ, cơ sở xác định sự cần thiết phải đầu tư:
- Các căn cứ pháp lý, điều kiện tự nhiên, tài nguyên, điều kiện kinh tế xã
hội, các quy hoạch, kế hoạch dài hạn, các chính sách kinh tế xã hội.
- Phân tích đánh giá, dự bào về thị trường, khả năng thâm nhập thị trường,
nhu cầu tăng thêm sản phẩm.
 Dự kiến phương án sản phẩm, hình thức đầu tư và năng lực
sản xuất:
- Các phương án sản phẩm, phân tích lựa chọn loại sản phẩm tối ưu.
- Đề xuất các phương án về hình thức đầu tư, có phân tích, lựa chọn.
- Tính toán, đề xuất năng lực sản xuất.

7


ĐẦU TƯ QUỐC TÊ- GVHD: TS.MAI THANH HÙNG

-

-

-

-

-

-


 Xác định nhu cầu các yếu tố đầu vào, khả năng, giải pháp
đảm bảo:
Xác định các nhu cầu sử dụng nguyên, nhiên liệu, năng lượng, nước, khí,
điện,…
Phân tích về nguồn, điều kiện, khả năng đảm bảo các nhu cầu đầu vào kể
trên.
Đề xuất định hướng về các giải pháp đảm bảo các yếu tố đầu vào
Trong trường hợp đầu vào của dự án có nguồn gốc nhập khẩu thì phải
nêu phương án khai thác ngoại tệ để đảm bảo cho hoạt động nhập khẩu.
 Khu vực địa điểm
Phân tích, đề nghị khu vực địa điểm xây dựng và dự kiến
địa điểm cụ thể cần có từ 2 phương án trở lên để so sánh
lựa chọn. mỗi phương án cần phân tích trên các mặt sau:
Tính kinh tế địa điểm: các chỉ tiêu sử dụng đất, các yếu tố ảnh hưởng đến
giá thành cơng trình: chi phí giải phóng mặt bằng, tái định cư nhân dân
trong vùng giải tỏa, chi phí sàn lấp, gia cố móng, các yếu tố ảnh hưởng
tới chi phí xây dựng, tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Nêu tính phù hợp của địa điểm trong mối quan hệ với quy hoạch tổng thể
của địa phương hoặc của vùng lãnh thổ.
Các mặt xã hội của địa điểm: những đặc điểm của chính sách liên quan
đến đầu tư phát triển khu vực. hiện trạng địa điểm, những thuận lợi và
khó khăn trong việc sử dụng mặt bằng. những vấn đề về phong tục tập
quán liên quan đến việc quyết định địa điểm
 Phân tích kỹ thuật:
Giới thiệu khái quát các loại hình cơng nghệ, ưu nhược điểm, các ảnh
hưởng tới sinh thái và môi trường, khả năng và điều kiện ứng dụng,
hướng giải quyết về nguồn và điều kiện cung cấp trang bị. từ các so sánh
trên có thể sơ bộ đề nghị công nghệ lựa chọn.
Các yêu cầu và giải pháp xây dựng: điều kiện địa hình và địa chất cơng
trình, các u cầu về đặc điểm xây lắp. dự kiến giải pháp- kỹ thuật xây

dựng và tổ chức thi cơng. Tiến độ tích cực, nguồn cung cấp vật liệu xây
dựng, thiết bị thi cơng.
 Phân tích tài chính:
Giới hạn ở việc ước tính tổng nhu cầu đầu tư cho cơng trình chia ra các
chi phí: đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư vốn hoạt động
Các khả năng, các điều kiện huy động các nguồn vốn. đề nghị phương án
huy động vốn.
Ước tính chi phí sản xuất và dự trù doanh thu, lỗ lãi, khả năng hoàn vốn
trả nợ.
 Phân tích lợi ích kinh tế- xã hội:

8


ĐẦU TƯ QUỐC TÊ- GVHD: TS.MAI THANH HÙNG

-

Ước tính được các giá trị gia tăng, các đóng góp
Các lợi ích về mặt xã hội, mơi trường… kể cả những gì xã hội phải gánh
chịu khi triển khai dự án.
• Nội dung dự án khả thi
a. Khái niệm
dự án khả thi hay còn gọi là luận chứng kinh tế kỹ thuật mang tính
khả thi là tài liều nghiên cứu sâu sắc, tồn diện và khoa học các
vấn đề có liên quan đến sự hoạt động của dự án trong tương lai.
b. Vai trò của dự án khả thi:
- Là căn cứ để quyết định đầu tư hoặc tài trợ cho hoạt động đầu tư
- Căn cứ để cấp giấy phép đầu tư
- Căn cứ để tiến hành đầu tư và xây dựng kế hoạch triển khai dự án.

c. Nội dung của dự án khả thi:
 Những căn cứ để nghiên cứu về sự cần thiết đầu tư
 Xuất xứ và căn cứ pháp lý
 Nguồn gốc tài liệu sử dụng
 Phân tích các kết quả điều tra cơ bản về tự nhiên, tài nguyên, kinh tế,
xã hội.
 Các chính sách kinh tế xã hội liên quan đến phát triển ngành: những
ưu tiên phân định
 Các đặc điểm về quy hoạch, kế hoạch phát triển
 Mục tiêu đầu tư
 Phân tích thị trường
Các căn cứ về thị trường:
 Đánh giá kết luận nhu cầu hiện tại, dự báo nhu cầu tương lai về các
mặt số lượng, chất lượng, giá cả,… các nguồn đáp ứng nhu cầu hiện tại.
dự báo mức độ gia tăng cung cấp trong tương lai, sự thiếu hụt so với nhu
cầu thị trường.
 Các căn cứ về kha năng phát triển, khả năng sản xuất: quy mô, năng
lực hiện tại của ngành và năng lực huy động
 Đánh giá tình trạng hoạt động hiện tại và nhịp độ tăng trưởng tương
lai các yêu cầu hạn chế.
 Tình hình xuất nhập khẩu trong thời gian qua và dự kiến tương lai
 Dự báo về số lượng và giá cả hàng hóa bán ra, khả năng cạnh tranh
với các nhà sản xuất trong và ngoài nước, khả năng thâm nhập thị trường,
hướng lựa chọn thị trường.
 Sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm được lựa chọn.
Lựa chọn hình thức đầu tư, cơng suất

9



ĐẦU TƯ QUỐC TÊ- GVHD: TS.MAI THANH HÙNG

+ phân tích các điều kiện và lợi ích của việc huy động năng lực hiện tại, đầu
tư chiều sâu, mở rộng các cơ sở đã có, so với đầu tư mới từ đó để lựa chọn
phương án đầu tư.
+ phân tích các điều kiện, các yếu tố để lựa chọn hình thức đầu tư
+ phân tích lựa chọn cơng suất thích hợp: nêu các phương án và chọn công
suất tối ưu, đánh giá tính khả thi.
- Chương trình sẩn xuất và các yêu cầu đáp ứng

Sản xuất

Cơ cấu sản phẩm: số lượng sản phẩm hàng năm, chất lượng, giá cả.số
hàng bán dự kiến, lượng lưu kho bình quân.

Lịch trình sản xuất

Bán thành phẩm

Phế liệu

Các nhu cầu đầu vào và các giải pháp đảm bảo

Trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật tính tốn các nhu cầu và yếu tố
đầu vào cho từng loại sản phẩm và cho toàn bộ nhu cầu sản xuất hàng năm.

Nhu cầu và đặc điểm nguyên vật liệu

Tình trạng cung ứng


Yêu cầu dự trù nguyên vật liệu

Chương trình cung cấp nguyên vật liệu sản xuất

Các giải pháp về nguồn, phương thức cung ứng, phân tích các thuận
lợi, hạn chế, các ảnh hưởng bất lợi, hướng khắc phục.

Lịch trình cung cấp

Các chi phí cho từng lịch trình cung cấp

Các giải pháp đảm bảo kết cấu hạ tầng và phục vụ sản xuất: các nhu
cầu cung cấp nước, điện, hơi cho sản xuất, giao thông nội bộ và bên ngồi, kho
bãi, thơng tin, khả năng về nguồn; giải pháp cung cấp.

Chương trình bán hàng
- Các phương án về khu vực địa điểm và địa điểm cụ thể
Đối với các cơng trình đầu tư nếu đã có bước nghiên cứu tiền khả thi thì chỉ
cần chọn địa điểm cụ thể. Để xác định được địa điểm cần phải nghiên cứu nhất
là hai phương án: phương án án địa điểm phải thu thập các tài liệu điều tra cơ
bản, tài liệu khảo sát đủ độ tin cậy. mỗi phương án địa điểm cần phân tích các
mặt sau:

Phân tích các điều kiện cơ bản:

Điều kiện tự nhiên: khí tượng thủy văn, nguồn nước, địa chất, địa
định, hiện trạng đất đai và tài nguyên, môi trường sinh thái.

10



ĐẦU TƯ QUỐC TÊ- GVHD: TS.MAI THANH HÙNG


Điều kiện xã hội kỹ thuật: tình hình dân sinh, phong tục tập qn, các
chính sách khu vực- hoạt động kinh tế- trình độ kỹ thuật- các điều kiện cấu trúc
hạ tầng kỹ thuật- xã hội

Các đặc điểm về quy hoạch và kế hoạch phát triển vùng

Nhu cầu sử dụng đất: diện tích, yêu cầu

Các kết luận về điều kiện cơ bản.

Phân tích kinh tế địa điểm:

Các chi phí về địa điểm liên quan đến đầu tư vốn cố định, khảo sát
ban đầu, đền bù, san lấp mặt bằng, thuê đất, đường, điện, nước, thi cơng lán
trại…

Các chi phí liên quan tới chương trình cung cấp làm tăng chi phí đầu
vào.

Các chi tiêu ảnh hưởng tới giá cả và tiêu thụ sản phẩm

Phân tích các lợi ích và ảnh hưởng xã hội:

Những ảnh hưởng đối với đời sống dân cư khi có thiên tai địch họa
hoặc do chất lượng cơng trình khơng đảm bảo


Những ảnh hưởng của dự án đầu tư đối với sinh hoạt xã hội, phong
tục tập quán.

Những ảnh hưởng của dự án đầu tư tới bảo vệ môi trường, sinh thái,
vấn đề tài nguyên và bảo vệ tài nguyên, cảnh quan, di sản văn hóa lịch sử.

Những biện pháp xử lý.
- Phần công nghệ kỹ thuật

Công nghệ

Các phương án công nghệ sản xuất chính- quy trình sản xt có thể
chấp nhận- mơ tả phân tích đánh giá mức độ phù hợp hiện tại, tính thích hợp
kinh tế, các đặc điểm ưu việt và hạn chế của công nghệ lựa chọn

Nội dung chuyển giao công nghệ và sự cần thiết phải chuyển giao, giá
cả, phương thức thanh toán, các điều kiện tiếp nhận chuyển giao.

Những vấn đề môi trường sinh thái và giải pháp xử lý khả năng gây ra
ô nhiễm, hoặc làm biến đổi mơi trường do việc hình thành cơng trình do ngun,
vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, chất thải của xí nghiệp gây ra và hậu quả
có thể có.

Các giải pháp chống ơ nhiễm, bảo vệ mơi trường sinh thái, điều kiện
thực hiện và chi phí.

Xử lý chất thải: loại chất thải, chất lượng, số lượng phế thải, lịch trình
thải, các phương tiện xử lý, chi phí xử lý.

Lựa chọn quy mô và phương á cung cấp điện, khí do sản xuất.


Phương án giải quyết thơng tin.

Phương án vận chuyển nội bộ và bên ngồi.

Chi phí đầu tư xã hội các cơng trình phục vụ hỗ trợ

11


ĐẦU TƯ QUỐC TÊ- GVHD: TS.MAI THANH HÙNG

- Thiết bị
Các phương án về thiết bị cần nêu được các nội dung sau:
- Danh mục thiết bị chia ra thiết bị sản xuất chính, thiết bị phục vụ, thiết bị
hỗ trợ, phương tiện khác, phụ tùng thay thế, dụng cụ thiết bị văn
phịng…
- Mơ tả tính năng, thơng số kỹ thuật, các đặc tính kỹ thuật chủ yếu, điều
kiện bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế. Điều kiện cho việc lắp đặt thiết bị,
điều kiện vận hành và đào tạo kỹ thuật.
- Tổng chi phí mua sắm thiết bị và chi phí duy trì
- Phương án mua sắm thiết bị: so sánh, lựa chọn.
 Phần xây dựng và tổ chức thi công xây lắp
 Xây dựng- các phương án bố trí tổng mặt bằng và
phương án lựa chọn:
- Xác định tiêu chuẩn cấp cơng trình
- Các giải pháp kiến trúc- phối cảnh
- Các phương án
- Kết cấu của các hạng mục công trình chủ yếu: những u cầu về cơng
nghệ, kỹ thuật và thiết bị xây lắp đáp ứng kết cấu lựa chọn

- Các phương án xây dựng các hạng mục công trình, bảo vệ mơi trường,
xử lý ơ nhiễm.
- Khối lượng các hạng mục cơng trình, có phụ biểu kèm theo
- Nhu cầu, điều kiện về nguyên vật liệu xây dựng: phương án cung cấp
- Các biện pháp phòng cháy chữa cháy, vệ sinh cơng nghiệp, an tồn lao
động cho xí nghiệp
 Tổ chức thi công xây lắp và tổng tiến độ xây dựng:
- Điều kiện tổ chức thi công
- Lựa chọn giải pháp thi cơng, hình thức thi cơng trên cơ sở phân tích so
sánh với các phương án kinh tế kỹ thuật
- Các phương án về tổng tiến độ tích cực xây lắp phân tích so sánh và kết
luận phương án hợp lý được lựa chọn
- Những yêu cầu về thiết bị thi công
- Tổ chức quản lý sản xuất và bố trí lao động:
- Tổ chức quản lý
- Tổ chức các bộ phận sản xuất
- Tổ chức tiêu thụ sản phẩm
 Nhân lực
Nhu cầu nhân lực tính theo thời kỳ huy động gồm:
-

Gián tiếp(VP), quản trị điều hành
Trực tiếp: lao động kỹ thuật, lao động giản đơn
 Các chi phí

12


ĐẦU TƯ QUỐC TÊ- GVHD: TS.MAI THANH HÙNG


-






Chi phí quản lý
Chi phí phân xưởng
Chi phí quản trị
Chi phí hành chính
Chi phí nhân cơng: tổng chi phí lương+ tiền cơng
Chi phí đào tạo- bảo hiểm
 Phân tích tài chính kinh tế
Xác định tổng nhu cầu vốn đầu tư cần thiết cho cơng trìnhtrong đó chia theo:
- Thành phần vốn
+ vốn cố định: chi phí chuẩn bị, chi phí ban đầu về đất đai, giá trị nhà
xưởng sẵn có, chi phí xây dựng mới, chi phí vận chuyển vật tư đến chân
cơng trình, chi phí khác.
+ vốn hoạt động:
Vốn sản xuất( tiền mua nguyên, vật liệu, điện nước, hơi,nhiên liệu, phụ
tùng, bao bì, tiền lương)
Vốn lưu thơng( sản phẩm dở dang tồn kho, thành phẩm tồn kho, hàng
hóa, bán chịu, bao bì, tiền quỹ)
+ vốn dự phịng
- Nguồn vốn:
• Vốn riêng của xí nghiệp
• Vốn góp
• Vốn nhà nước cấp
• Vốn vay thời hạn và điều kiện vay, tiền lãi, các căn cứ, cơ sở biện

pháp bảo đảm nguồn vốn
- Hình thức góp vốn
Bằng tiền việt nam, ngoại tệ
Bằng hiện vật
Bằng tài sản
Bằng các dạng khác
- Phương pháp tính chuyển đổi
- Tiến độ thực hiện chi phí vốn
- Các biểu tính tốn
• Tổng chi phí sản xuất
• Doanh thu
• Dự trù lỗ lãi
• Dự trù tổng kết tài sản
• Điểm hịa vốn
• Thời gian hịa vốn
• Phân tích độ nhạy
- Phân tích kinh tế xã hội:

13


ĐẦU TƯ QUỐC TÊ- GVHD: TS.MAI THANH HÙNG

-

Giá trị sản phẩm hàng hóa gia tăng
Tính đa dạng hóa sản xuất của nền kinh tế
Việc làm và thu nhập của người lao động
Thực thu ngoại tệ
Lợi ích về mặt xã hội- môi trường

Mục tiêu xã hội mà dự án mang lại, những đối tượng được hưởng lợinhững tác động chính trị xã hội, những gì xã hội phải gánh chịu- các tồn
tại của xã hội chưa giải quyết được.
- Tổ chức thực hiện- kết luận- kiến nghị các chính sách và độ ưu đãi
Dự án viên có kiến thức kỹ thuật và kinh nghiệm thực tiễn để xây dựng thành công các nội
dung của báo cáo kinh tế kỹ thuật, dự án tiền khả thi, dự án ở giai đoạn khả thi .

PHẦN B : Nội dung chính
I.

Soạn thảo nội dung thị trường của dự án

I.1 Vai trò của nghiên cứu khả thi về thị trường của dự án:
-

-

Mục đích: Giúp xác định dự án đầu tư ( DADT ) sẽ khai thác sản phẩm nào là có triển
vọng nhất và khu vực sẽ tiến hành chúng trên cơ sở những dự báo nghiên cứu về thị
trường.
Vai trò:
Nghiên cứu khả thi về thị trường của dự án có các vai trị sau:
+ Đảm bảo tính khả thi của dự án. Ví dụ: Nhiều nhà đầu tư đã đăng ký những dự án tỷ
đô ở Đồng Nai nhưng lại xin thu hồi và rút vốn vì khơng đảm bảo được tính khả thi.
+ Đề ra biện pháp hữu hiệu để tăng cường sức cạnh tranh cho sản phẩm. Ví dụ: Nhiều
cửa hàng Lotteria mọc lên tại các vị trí rất đẹp trong thành phố Hồ Chí Minh nhằm thu
hút các khách hàng tiềm năng và cạnh tranh với KFC. Điển hình là có các cửa hàng
Lotteria ở Ngã tư Trần Hưng Đạo – Nguyễn Thái Học, Ngã tư Ngô Quyền – 3 tháng 2,

+ Xác định chính xác những yếu tố quan trọng liên quan đến dự án.
+ Giúp các cấp tham gia thẩm định dự án quyết định về vai trò, tầm quan trọng của dự

án

-

Nội dung nghiên cứu khả thi về thị trường:

14


ĐẦU TƯ QUỐC TÊ- GVHD: TS.MAI THANH HÙNG

+ Nghiên cứu về thị trường và khách hàng tiêu thụ.
+ Nghiên cứu nhu cầu của thị trường và tình hình thỏa mãn các nhu cầu ấy. Ví dụ:
+ Nghiên cứu tình hình cạnh tranh ở thị trường hiện tại và tình hình cạnh tranh trong
tương lai. Ví dụ: Tình hình cạnh tranh của KFC ở thị trường Việt Nam : Đối thủ lớn
nhất và trực tiếp là Lotteria. Sau 8 năm hoạt động, tháng 12/2012, Lotteria đã có 124
cửa hàng thức ăn nhanh mang thương hiệu của mình trên tồn quốc, trong khi đó KFC
có 125 cửa hàng. Tuy KFC có thế mạnh về gà rán ( chiếm hơn 60% thị phần) nhưng
Lotteria lại mạnh về bánh mì hamburger, cheeseburger,.. ( chiếm từ 60 -70% thị phần)
+ Nghiên cứu những nội dung marketing và khuyến thị khác của sản phẩm.
-

Tài liệu để phục vụ cho nghiên cứu thị trường gồm có những thơng tin đăng trên sách
báo quảng cáo, các tạp chí thương mại trong và ngồi nước, thơng tin trên internet từ
các nguồn, các trang web đáng tin cậy như LANDTODAY.net, VnEconomy.com,… ;
Số liệu về tình hình sản xuất, xuất nhập khẩu trong một khoảng thời gian về sản phẩm
hoặc số liệu tổng sản phẩm quốc dân – tốc độ tăng trưởng.

I.2 Nghiên cứu về thị trường và khách hàng tiêu thụ:
+ Mục đích nghiên cứu thị trường và khách hàng tiêu thụ nhằm xác định:

+ Thị trường cung cầu sản phẩm hoặc dịch vụ của dự án hiện tại, tiềm năng phát triển của
thị trường này trong tương lai, các yếu tố kinh tế và phi kinh tế tác động đến nhu cầu
của sản phẩm hoặc dịch vụ.
+ Khả năng cạnh tranh của sản phẩm so với sản phẩm cùng loại có sẵn và các sản phẩm
có thể ra đời sau này.
+ Thông qua nghiên cứu đối tượng tiêu thụ sản phảm, chủ đầu tư có thể chủ động xây
dựng chiến lược, tiếp thị, quảng cáo phù hợp.
-

Nội dung nghiên cứu thị trường và khách hàng tiêu thụ:
+ Đối với thị trường nội địa:

-

-

Nhu cầu hiện tại và tương lai về sản phẩm của dự án. Ai là khách hàng chính? Ai là
khách hàng mới? Ai là khách hàng tiềm năng?
Nhu cầu hiện tại được đáp ứng ra sao? ( Bao nhiêu do địa phương sản xuất, bao nhiêu
do các địa phương khác trong nước đáp ứng, bao nhiêu do nhập khẩu và nhập khẩu từ
khu vực nào trên thế giới? )
Ước lượng mức gia tăng nhu cầu ngoài nước hàng năm về sản phẩm của dự án.

15


ĐẦU TƯ QUỐC TÊ- GVHD: TS.MAI THANH HÙNG

-


Ước lượng giá bán và chất lượng sản phẩm của dự án, dự kiến kiểu dáng, bao bì… để
có thể cạnh tranh với các cơ sở sản xuất khác trong và ngoài nước, hiện tại và tương lai.
Trường hợp phải cạnh tranh với hàng nhập thì cần sự hỗ trợ từ các nguồn gì? Chi phí
cần tiết cho sự cạnh tranh này ra sao.
+ Đối với thị trường nước ngoài:

-

-

-

Khả năng cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu về mặt giá cả, kiểu dáng, chất lượng và
sự phụ thuộc về cung ứng vật tư, khả năng tài chính, quản lý và kỹ thuật.
Khả năng mở rộng thị trường xuất khẩu ( Ở khu vực nào, khối lượng bao nhiêu hàng
năm)
Quy định của thị trường xuất khẩu về bao bì, phẩm chất, vệ sinh…
Khế ước tiêu thụ sản phẩm
Dự kiến thị trường thay thế khi cần thiết
Sự hỗ trợ của Nhà nước
Vấn đề tiêu thụ sản phẩm: Các cơ sở tiếp thị và phân phối sản phẩm; Chi phí cho cơng
tác tiếp thị và phân phối sản phẩm; Sản phẩm dự kiến bán cho ai? ; Phương thức thanh
toán: Chuyển khoản, tiền mặt,…
Về vấn đề cạnh tranh: Xem xét các cơ sở cạnh tranh chính trong nước hiện có và tương
lai, tình hình và triển vọng hoạt động của các sơ sở này, lợi ích so sánh của sản phẩm
do dự án sản xuất ( chi phí sản xuất, kiểu dáng, chất lượng…) ; Xem xét khả năng
thắng trong cạnh tranh với hàng nhập, cần điều kiện gì?
Điều kiện quan hệ kinh tế và chính trị giữa Việt Nam và các nước đang và sẽ đầu tư
vào Việt Nam


I.3 Nghiên cứu nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm của dự án:
-

Việc nghiên cứu nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm của một dự án nào đó nhằm
xác định nhu cầu thực sự của thị trường về sản phẩm đó, cũng như xu hướng biến động
từng thời kỳ trong từng khu vực để thấy được đặc điểm của nhu cầu đối với sản phẩm
đó ở từng khu vực. Việc nghiên cứu này giúp cho các nhà tạo lập dự án dự trù được
quy mô về mức độ và triển vọng đầu tư của dự án.

-

Các phương pháp nghiên cứu nhu cầu của thị trường:
+ Nhu cầu hiện tại: Thường sử dụng hai phương pháp sau:
. Phương pháp đơn hàng: . Áp dụng cho sản phẩm có uy tín trên thị trường và đã có
khách hàng tiêu thụ ổn định
. Phương pháp trưng cầu ý kiến khách hàng: Thông qua việc tổ chức hội nghị khách
hàng, thư từ điện tử, phỏng vấn trực tuyến … để xác định nhu cầu về loại sản phẩm nào

16


ĐẦU TƯ QUỐC TÊ- GVHD: TS.MAI THANH HÙNG

đó. Phương pháp này có nhược điểm là độ tin cậy khơng cao và tốn kém. Ví dụ: Sau
khi tung ra phần ăn Pokkits, KFC Việt Nam đã tổ chức nhiều cuộc phỏng vấn trực tiếp
một số khách hàng đã dùng thử sản phẩm mới này, có đến 75,5% người được hỏi rất
thích Pokkit và muốn ăn lại lần thứ hai.
+ Nhu cầu tương lai: Doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các Phương pháp định
tính hoặc Phương pháp định lượng, hoặc kết hợp cả hai phương pháp để dự báo.
Phương pháp định lượng dựa trên cơ sở của toán học và thống kê để dự báo nhu cầu

trong tương lai, bao gồm các mơ hình dự báo theo chuỗi thời gian và mơ hình nhân quả.
. Các mơ hình nhân quả gồm có Hồi quy và Phân tích tương quan.
. Các mơ hình chuỗi thời gian gồm có Bình qn đơn giản, Bình quân di động, San
bằng số mũ, Chuỗi thời gian và Phương pháp Box – Jenkins.
Phương pháp định tính được sử dụng khi khơng có đủ số liệu, áp dụng cho các sản
phẩm mới và công nghệ mới. Phương pháp này chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và tài
phán đoán. Gồm các phương pháp như Lấy ý kiến của ban quản lý điều hành, Lấy ý
kiến hỗn hợp của lực lượng bán hàng, Nghiên cứu thị trường người tiêu dùng và
Phương pháp Delphi.

I.3 Nghiên cứu mức độ cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường:
-

Nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh khi nghiên cứu các nhà cạnh tranh cần xem
xét:
+ Những nhà sản xuất sản phẩm cùng loại ở trong nước. Ví dụ: Lotteria cùng bán sản
phẩm gà rán và cạnh tranh với KFC.
+ Nhà nhập khẩu sản phẩm cùng loại. Ví dụ: Về thị trường smartphone, các sản phẩm
Iphone của Apple ( Mỹ ) hay Xperia của Sony ( Nhật ) nhập khẩu bởi các cơng ty như
Hồn Long, Thegioididong, Phong Vũ… trực tiếp cạnh tranh với smartphone của các
hãng Việt Nam như MobiStar, Q-Smart, Gionee…
+ Những sản phẩm thay thế cạnh tranh. Ví dụ: Samsung tung ra nhiều mẫu máy tính
bảng có hiệu năng cao, chất lượng tốt, có hầu hết các chức năng của máy tính thơng
thường để cạnh tranh với các sản phẩm máy tính bàn và máy tính xách tay.
+ Nhà cạnh tranh tương lai. Ví dụ: Tập đồn McDonald’s sắp vào thị trường Việt Nam
sẽ là đối thủ cạnh tranh lớn đối với Lotteria và KFC, Jollibee.

-

Nghiên cứu về vị trí cạnh tranh của sản phẩm:


17


ĐẦU TƯ QUỐC TÊ- GVHD: TS.MAI THANH HÙNG

+ Phân tích điểm mạnh cũng như điểm yếu của sản phẩm mình so với đối thủ cạnh
tranh.
+ Xác định thị trường và đối tượng tiêu thụ sản phẩm.
+ Lợi thế cạnh tranh của sản phẩm mình trước các đối thủ trong và ngồi nước.
Ví dụ: Gỗ Việt Nam khẳng định vị thế cạnh tranh: Sau 6 năm gia nhập WTO, Việt Nam trở
thành nước xuất khẩu gỗ lớn nhất khu vực Đông Nam Á. Sản phẩm gỗ Việt Nam đã có mặt
ở trên 100 quốc gia và vùng lãnh thổ, tập trung vào 3 thị trường trọng điểm: Hoa Kỳ
(36,3%), EU (15,4%) và Nhật Bản (15,1%).
Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam năm 2012 đã đạt được kết quả khả quan.

I.4 Biện pháp tăng cường sức cạnh tranh, tạo chỗ đứng cho sản phẩm:
-

Lợi thế cạnh tranh là ưu thế đạt được của doanh nghiệp ( so với các doanh nghiệp khác
cùng ngành ) một cách tương đối dựa trên các nguồn lực và năng lực sản xuất của
doanh nghiệp đó. Doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh thường đạt mức lợi nhuận cao
hơn mức trung bình. Tỷ lệ lợi thế đạt được của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp
khác thường được xác định bằng một tỷ số nào đó, ví dụ như lợi nhuận trên doanh thu,
lợi nhuận trên tài sản,…

-

Tạo chỗ đứng cho sản phẩm, hay còn gọi là định vị sản phẩm của thương hiệu là tạo vị
thế riêng biệt của sản phẩm trong một mơi trường cạnh tranh nhằm giúp cho người tiêu

dùng có thể phân biệt được sản phẩm của thương hiệu ấy với các thương hiệu khác.
Việc tạo chỗ đứng cho sản phẩm của thương hiệu mang tính chất quan trọng vì nó liên
quan trực tiếp đến nhận thức của người tiêu dùng.
Ví dụ: Cách định vị của 7up là một trường hợp điển hình của cách định vị khơn
ngoan. Khi mà thị trường nước cola đã được chiếm giữ bởi 2 thương hiệu khổng lồ
là Coke và Pepsi. Cứ 3 sản phẩm nước ngọt được tiêu thụ ở thị trường Mỹ thì trong
đó coke và pepsi đã chiếm tới 2 sản phẩm. Khi mà hai vị trí đầu tiên trong tâm trí
người tiêu dùng đã bị chiếm giữ bởi Coke và Pepsi thì 7up sẽ khơng thành cơng nếu
định vị là một sản phẩm tương tự.
Bằng cách tạo mối liên kết của sản phẩm với vị trí vững chắc của cola đã được hình
thành trong tâm trí người tiêu dùng, 7up đã định vị mình là sản phẩm "khơng phải
cola" (uncola), đây chính là một chọn lựa khác để thay thế khi người tiêu dùng
khơng uống cola. Nếu nhìn từ khía cạnh tâm lý của người tiêu dùng thì coke sẽ
chiếm vị trí đầu tiên, pepsi sẽ chiếm vị trí thứ 2 và 7up sẽ chiếm vị trí thứ 3.
Nếu theo ngun tắc định vị truyền thống thì 7up sẽ khơng có được thành cơng
ngày hơm nay. Theo ngun tắc định vị truyền thống thì phải tìm sự khác biệt của
sản phẩm hay chính bản thân của cơng ty để định vị. Điều này khơng hồn tồn
đúng vì điều mà chúng ta cần phải làm đó là phải xác định được vị trí nào trong tâm

18


ĐẦU TƯ QUỐC TÊ- GVHD: TS.MAI THANH HÙNG

trí người tiêu dùng mà thương hiệu có thể có được. 7 up đã làm được như vậy và
người tiêu dùng có thể tìm được sản phẩm này trong tâm trí mình.
Để tăng cường sức cạnh tranh, tạo chỗ đứng cho sản phẩm doanh nghiệp cần xác
định:
-


Chiến lược về sản phẩm:
+ Chiến lược sản phẩm hiện có trên thị trường hiện có và thị trường mới
+ Chiến lược sản phẩm cải tiến trên thị trường hiện có
+ Chiến lược trên thị trường cải tiến, thị trường mới
+ Chiến lược sản phẩm mới trên thị trường hiện có và thị trường mới

-

Chiến lược về giá cả: Xây dựng và quản lý chiến lược giá đúng đắn là điều kiện quan
trọng đảm bảo doanh nghiệp có thể xâm nhập và chiếm lĩnh được thị trường và hoạt
động kinh doanh có hiệu quả cao. Một chiến lược giá cao, mức lời cao, có thể thu hút
sự cạnh tranh, trong khi một chiến lược giá thấp, mức lời thấp có thể làm nản các đối
thủ cạnh tranh hay làm họ rút lui khỏi thị trường. Tuy nhiên, một chiến lược giá khôn
ngoan của hiện tại là tạo cho sản phẩm một mức giá chính xác và hợp lý. Mức giá hợp
lý là cách tốt nhất khiến khách hàng cảm thấy được tôn trọng, đồng thời vẫn đảm bảo
được lợi ích của cơng ty và là cầu nối duy trì mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách
hàng.
Ví dụ: Chiến lược giá hiện nay của Apple quả là sự thay đổi lớn so với những năm
1990. Ở thời điểm đó, người tiêu dùng coi Apple là hãng chuyên sản xuất những
thiết bị cơng nghệ lịe loẹt chỉ để trang trí mà giá thì q đắt, và dịng máy
Macintosh chẳng thể nào cạnh tranh nổi với những chiếc máy tính cá nhân chạy
Windows có mức giá rẻ hơn nhiều. Nhưng gần đây, Apple lại tận dụng quy mô sản
xuất và năng lực hậu cần không ngừng tăng cao của mình để cung cấp sản phẩm với
mức giá cạnh tranh hơn, đổi lại, Apple có nhiều sức ảnh hưởng hơn đối với giá cả
toàn ngành.
Các sản phẩm sáng tạo của Apple – bao gồm iPhone, iPad và notebook siêu mỏng
MacBook Air – chính là những “người hùng” giúp cơng ty hồi sinh dưới thời giám
đốc điều hành Steven Paul Jobs. Nhưng các chuyên gia phân tích và các giám đốc
trong ngành lại cho rằng chiến lược giá của Apple cũng là một phần không thể
không nhắc tới trong việc giúp Apple tìm được một lượng lớn khán giả cho những

sản phẩm của hãng. Chỉ tỏng 1 tuần sau khi ra mắt, iPhone 4S đã đạt mức doanh số
hơn 4 triệu chiếc.

19


ĐẦU TƯ QUỐC TÊ- GVHD: TS.MAI THANH HÙNG

Người dùng vẫn có thể tìm thấy những lựa chọn thay thế ít đắt đỏ hơn cho sản phẩm
của Apple, với thiết kế ít đặc sắc tinh tế hơn. Trong dòng sản phẩm cao cấp, nơi
Apple đang thống trị, các thiết bị tương tự đành phải được bán cùng mức giá hoặc
chỉ rẻ hơn một chút. Stewart Alsop, chuyên gia đầu cơ tại San Francisco nói:
“Chúng khơng rẻ, nhưng tơi nghĩ mọi người cũng khơng cịn cho rằng đó là sản
phẩm đắt tiền nữa”.
Giá của dịng notebook siêu mỏng chính là ví dụ điển hình về chiến lược giá của
Apple.Mặc dù có rất nhiều laptop có giá rẻ hơn, MacBook Air của Apple vẫn là
chiếc máy tính được người dùng tìm kiếm nhiều nhất trong dòng notebook mỏng và
nhẹ. Mức giá ban đầu của MacBook Air là 999 USD cho mẫu sản phẩm màn hình
11”, một mức giá khơng hề rẻ chút nào!

-

Chiến lược phân phối tiêu thụ sản phẩm: Chiến lược phân phối tiêu thụ sản phẩm là
phương hướng thể hiện cách thức doanh nghiệp cung ứng các sản phẩm dịch vụ cho
khách hàng của mình trên thị trường mục tiêu. Gồm hai phương thức: Bán trực tiếp cho
người tiêu dùng và bán qua trung gian. Xây dựng một chiến lược phân phối tiêu thụ sản
phẩm hợp lý giúp doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu của khách hàng một cách tốt
nhất, từ đó chủ động đối phó với mọi diễn biến của thị trường, giúp doanh nghiệp mở
rộng thêm thị trường mới, kế hoạch hóa về khối lượng tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận …
Ví dụ: Nhờ cơng tác hoạch địch chiến lược phân phối tiêu thụ sản phẩm của công ty

giày Da giày Hà Nội được quan tâm chú trọng nên kết quả tiêu thụ sản phẩm đã đạt
được những thành công hết sức khả quan. Hàng của công ty đã xuất khẩu đi trên 20
nước trên thế giới, trong đó 90% là thị trường EU như Anh, Pháp, Đức,… Sắp tới sẽ
xâm nhập vào thị trường Mỹ.

-

Chiến lược khuyến mãi, hậu mãi:
+ Tổ chức chiêu thị, khuyến mãi tốt và hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng được
thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình. Một số cách chiêu thị, khuyến mãi có hiệu
quả như quảng cáo đại chúng, quảng cáo ngồi trời, quảng cáo truyền hình, tổ chức
lễ ra mắt sản phẩm, họp báo, trưng bày công cộng, phát mẫu thử; tổ chức các đợt
khuyến mãi lớn, quy mô rộng rãi hoặc chiết khấu một số mặt hàng khi mua với số
lượng nhiều, khi thanh toán bằng tiền mặt, …
+ Chiến lược hậu mãi được thực hiện tốt sẽ làm tăng lợi ích nhận được của khách
hàng và làm tăng sự hài lịng. Nó là cơng cụ đắc lực trong việc tạo ra sự khác biệt
cho sản phẩm. Bao gồm những hình thức như mua bảo hiểm cho khách hàng, giao
hàng đúng giờ, chế độ sửa chữa và bảo hành sản phẩm chu đáo, kiểm tra định kỳ
thường xuyên, …

20


ĐẦU TƯ QUỐC TÊ- GVHD: TS.MAI THANH HÙNG

Ví dụ: Năm 2008, Vinamilk mạnh dạn cắt bỏ một số nhãn hiệu nhỏ, tập trung vào
các nhóm sản phẩm có tỷ suất lợi nhuận cao, cùng với đó là chiến lược quảng cáo,
tiếp thị, tạo ấn tượng mạnh với người tiêu dùng trong nước. Chẳng hạn thay vì nói
về tác dụng của sữa, Vinamilk xây dựng hình ảnh “Tình yêu của mẹ” cho sản phẩm
sữa bột, điều này dễ chiếm cảm tình của người tiêu dùng. Hay Vinamilk đã tung ra

chiến dịch quảng cáo, marketing toàn diện cho sữa chua như một loại thức ăn thiết
yếu cho sức khỏe mọi đối tượng trong gia đình. Từ chỗ lo ngại suy giảm, sản phẩm
sữa chua Vinamilk đã tăng đột biến, trở thành nhu cầu không thể cắt bỏ. Kết quả đã
chứng minh bằng hiệu quả kinh doanh - lợi nhuận sau thuế năm 2009 của Vinamilk
tăng 80% so với năm 2008.

I.

Soạn thảo nội dung kỹ thuật công nghệ của dự án

II.1 Ý nghĩa và u cầu nghiên cứu:
- Phân tích kỹ thuật cơng nghệ là tiền đề cho việc tiến hành phân tích mặt kinh
tế, tài chính , các dự án đầu tư khơng có số liệu của phân tích kỹ thuật - cơng nghệ thì
khơng thể tiến hành phân tích kinh tế tài chính tuy rằng các thơng số kinh tế có ảnh
hưởng đến các quyết định về mặt kỹ thuật.
- Các dự án khơng có khả thi về mặt kỹ thuật phải được bác bỏ để tránh những tổn
thất trong quá trình thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư sau này.
- Quyết định đúng đắn trong phân tích kỹ thuật cơng nghệ khơng chỉ là loại bỏ các
dự án không khả thi về mặt kỹ thuật mà còn là chấp nhận dự án khả thi về mặt này.
Điều này cho phép, một mặt tiết kiệm được các nguồn lực, mặt khác tranh thủ
được cơ hội để tăng thêm nguồn lực. Ngược lại, nếu chấp nhận dự án không khả thi
do nghiên cứu chưa thấu đáo hoặc do coi nhẹ yếu tố kỹ thuật, hoặc bác bỏ dự án khả
thi về mặt kỹ thuật do bảo thủ, do quá thận trọng thì hoặc là gây tổn thất nguồn lực,
hoặc đã bỏ lỡ một cơ hội để tăng nguồn lực.
- Phân tích kỹ thuật cơng nghệ là cơng việc phức tạp địi hỏi phải có chun gia kỹ
thuật chun sâu về từng khía cạnh kỹ thuật cơng nghệ của dự án. Chi phí nghiên cứu
mặt kỹ thuật của dự án thơng thường chiếm tới trên dưới 80% chi phí nghiên cứu khả
thi, và từ 1 - 5% tổng chi phí đầu tư của dự án.
Tuỳ thuộc vào dự án cụ thể mà nội dung phân tích kỹ thuật có mức độ phức tạp khác
nhau. Khơng có một mơ hình tiếp cận nào về mặt phân tích kỹ thuật có thể thích ứng

với tất cả các loại dự án được. Trong đó mơ hình phân tích kỹ thuật của các dự án
đầu tư thuộc lĩnh vực công nghiệp bao gồm tương đối đầy đủ các vấn đề kỹ thuật cơ
bản như đặc tính sản phẩm và kiểm tra chất lượng, phương pháp và kỹ thuật sản

21


ĐẦU TƯ QUỐC TÊ- GVHD: TS.MAI THANH HÙNG

xuất, đặc tính và cơng suất máy móc thiết bị, đặc tính và nhu cầu nguồn vốn, các cơ
sở hạ tầng, địa điểm xây dựng nhà máy, vấn đề xử lý chất thải...
-

Do đó, tuỳ theo từng dự án cụ thể mà các vấn đề kỹ thuật được chú trọng xem xét ở
mức độ khác nhau trong nghiên cứu. Dự án càng lớn các vấn đề kỹ thuật càng phức
tạp, càng cần phải xử lý nhiều thông tin. Ở đây chúng ta xem xét nội dung phân tích kỹ
thuật của các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghiệp với các vấn đề sau.
II.2 Mô tả sản phẩm

Đặc điểm của sản phẩm chính, sản phẩm phụ, chất thải. Các tiêu chuẩn chất lượng
cần phải đạt được làm cơ sở cho việc nghiên cứu các vấn đề kỹ thuật khác. Các hình thức
bao bì, đóng gói, các cơng dụng và cách sử dụng của sản phẩm.
Các phương pháp và phương tiện để kiểm tra chất lượng sản phẩm. Xác định các
yêu cầu về chất lượng của sản phẩm phải đạt, dự kiến bộ phận kiểm tra chất lượng sau
khi đã xác định phương pháp kiểm tra, dự kiến các thiết bị và dụng cụ cần cho việc kiểm
tra chất lượng, dự kiến chi phí cho cơng tác kiểm tra
II.3 Cơng nghệ và trang thiết bị
II.3.1 Xác định công suất dự án
Các loại công suất
 Công suất lý thuyết

Công suất lý thuyết là công suất lớn nhất mà dự án có thể đạt đến trong các điều kiện
sản xuất lý thuyết: máy móc thiết bị chạy suốt 24h/ngày và 365 ngày/năm. Công suất lý
thuyết chỉ tính để biết giới hạn trên chứ khơng thể đạt được, cịn gọi là cơng suất trần.
 Cơng suất thiết kế
Công suất thiết kế là công suất mà dự án có thể thực hiện được trong điều kiện sản
xuất bình thường. Các điều kiện sản xuất bình thường được kể đến là:
- Máy móc thiết bị hoạt động theo đúng quy trình cơng nghệ, khơng bị gián đoạn vì
những lý do khơng dự tính được trước.
- Các đầu vào được đảm bảo đầy đủ.
Cơng suất thiết kế được tính dựa trên cơng suất thiết kế của máy móc thiết bị chủ yếu
trong 1 giờ và số giờ làm việc trong 1 năm. Khi tính cơng suất thiết kế thì số ngày làm việc
trong 1 năm lấy bằng 300 ngày còn số ca/ngày, số giờ/ca lấy theo dự kiến trong dự án.
Cơng
thiết

suất = Cơng suất thiết kế × Số giờ làm × Số
ca × Số ngày làm
kế
trong 1h của máy
việc trong
trong 1
việc trong 1

22


ĐẦU TƯ QUỐC TÊ- GVHD: TS.MAI THANH HÙNG

(1năm)
móc thiết bị chủ yếu

 Công suất thực tế

1ca

ngày

năm

Công suất thiết kế đã mang tính thực tế hơn cơng suất lý thuyết nhưng vẫn khó đạt
được vì trong thực tế sản xuất khó đảm bảo được các điều kiện sản xuất bình thường mà
hay xảy ra các trục trặc kỹ thuật, tổ chức, cung cấp đầu vào…
Thông thường công suất thực tế chỉ nên lấy tối đa bằng 90% cơng suất thiết kế.
Ngồi ra, trong những năm hoạt động đầu tiên do phải điều chỉnh máy, công nhân chưa
thạo việc… nên công suất thực tế cịn đạt thấp hơn nữa so với cơng suất thiết kế.
Trong khi lập dự án, công suất thiết kế thường được lấy như sau:
Năm 1 Công suất thực tế = 50% công suất thiết kế
Năm 2 Công suất thực tế = 70% công suất thiết kế
Năm 3 Công suất thực tế = 90% công suất thiết kế
 Công suất tối thiểu (cơng suất hịa vốn)
Cơng suất tối thiểu là cơng suất tương ứng với điểm hịa vốn. Ta không thể chọn
công suất của dự án nhỏ hơn công suất hòa vốn vè làm như vậy dự án sẽ bị lỗ. Cơng suất
tối thiểu cịn gọi là cơng suất sàn.
Lựa chọn công suất của dự án
Công suất của dự án được lựa chọn theo công suất thực tế, không nhỏ thua cơng suất
hịa vốn. Từ đó, suy ra cơng suất thiết kế yêu cầu đối với máy móc thiết bị chủ yếu. Điều
này liên quan chặt chẽ đến việc lựa chọn thiết bị cơng nghệ thích hợp vì trong các thông số
kỹ thuật của thiết bị công nghệ thường trực tiếp cho ta biết công suất thiết kế của chúng.
Công suất của dự án được lựa chọn lớn hay nhỏ tùy theo các yếu tố sau đây:
- Mức độ yêu cầu của thị trường hiện tại và tương lai đối với các loại sản phẩm của
dự án

- Khả năng chiến lĩnh thị trường.
- Khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào và nhất là đối với các loại nguyên liệu phải
nhập khẩu.
- Khả năng mua các thiết bị cơng nghệ có cơng suất phù hợp.
- Năng lực về tổ chức, điều hành sản xuất.
- Khả năng về vốn đầu tư.
Khi các yếu tố trên chưa thể xác định được rõ ràng hoặc có thể xảy ra các biến động,
rủi ro… người ta thường áp dụng phương pháp phân kì đầu tư, đưa cơng suất tăng lên dần

23


ĐẦU TƯ QUỐC TÊ- GVHD: TS.MAI THANH HÙNG

dần cho đến khi đạt được công suất yêu cầu. Phương pháp phân kì đầu tư có nhiều ưu điểm
rõ rệt:
- Vốn đầu tư ban đầu không phải bỏ ra một lúc quá căng thẳng.
- Ổn định dần dần các yếu tố đàu vào, đầu ra.
- Ổn định dần dần bộ máy quản lý điều hành, rèn luyện đào tạo được công nhân.
- Hạn chế được tổn thất khi có những biến động đột xuất, bất lợi.
Do có những ưu điểm trên nên phương pháp này được áp dụng rộng rãi hiện nay,
nhất là đối với dự án đầu tư trực tiếp bằng vốn nước ngồi.
Việc phân kì, chia ra các giai đoạn đầu tư dài, ngắn khác nhau tùy thuộc vào dự án cụ
thể. Thông thường các dự án hiện nay được phân ra 2,3 giai đoạn. Không nên phân ra quá
nhiều giai đoạn gây khó khăn cho việc tổ chức thực hiện.
II.3.2 Công nghệ và phương pháp sản xuất
Để sản xuất ra cùng một loại sản phẩm có thể sử dụng nhiều loại công nghệ và áp
dụng nhiều phương pháp sản xuất khác nhau. Tuy nhiên, mỗi loại công nghệ và phương
pháp sản xuất cho phép sản xuất ra sản phẩm cùng loại, nhưng có những đặc tính, chất
lượng và chi phí sản xuất khác nhau. Do đó phải xem xét và lựa chọn trong các công nghệ

và phương pháp sản xuất hiện có loại nào thích hợp nhất đối với loại sản phẩm mà dự
án dự định sản xuất, phù hợp với điều kiện của máy móc, thiết bị cần mua sắm, với khả
năng tài chính và yếu tố có liên quan khác như tay nghề, thể lực, trình độ quản lý.
Để lựa chọn công nghệ và phương pháp sản xuất thích hợp cần xem xét các vấn đề
sau đây:
- Công nghệ và phương pháp sản xuất đang được áp dụng trên thế giới: Công nghệ
chế biến hay công nghệ chế tạo? Đặc biệt chú ý đến các phần mềm của cơng nghệ (bí
quyết, kiến thức, kinh nghiệm...). u cầu tay nghề của người sử dụng; yêu cầu về
nguyên vật liệu, năng lượng sử dụng, khả năng chuyển sang sản xuất mặt hàng khác khi
mặt hàng cũ khơng cịn thích hợp; nguồn cung cấp công nghệ; Các phương thức cung cấp;
quyền sở hữu công nghiệp, dấu hiệu hoặc tên thương mại của sản phẩm có ảnh hưởng
lớn đến việc tiêu thụ sản phẩm ở trong và ngoài nước, giá cả và ngoại tệ.
- Khả năng về vốn và lao động. Nếu thiếu vốn, thừa lao động thì nên chọn cơng
nghệ kém hiện đại, rẻ tiền, sử dụng nhiều lao động để giải quyết việc làm. Ngược lại,
nếu nhiều vốn, thiếu lao động thì chọn cơng nghệ hiện đại, đặt tiền, sử dụng ít lao động .
Xu hướng lâu dài của công nghệ để đảm bảo tránh sự lạc hậu hoặc khó khăn gây trở ngại
cho việc sử dụng cơng nghệ trong khi còn chưa thu hồi đủ vốn.

24


ĐẦU TƯ QUỐC TÊ- GVHD: TS.MAI THANH HÙNG

- Khả năng vận hành và quản lý cơng nghệ có hiệu quả. Việc áp dụng cơng nghệ
q hiện đại hoặc cịn đang được thử nghiệm sẽ có nhiều mạo hiểm; chi phí mua công
nghệ quá lớn, công suất sản xuất lớn, chất lượng sản phẩm cao, giá bán cao nhiều khi
khơng thích hợp với điều kiện thị trường của các nước đang phát triển. Tuy nhiên, việc sử
dụng công nghệ quá lạc hậu sẽ sản xuất ra sản phẩm chất lượng kém, khó tiêu thụ
trên thị trường ngay cả thị trường trong nước.
- Ngun liệu sử dụng địi hỏi loại cơng nghệ nào?

- Điều kiện về kết cấu hạ tầng hiện có, khả năng bổ sung, có thích hợp với cơng nghệ
dự kiến chọn hay không?
- Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, phong tục tập quán của dân
cư nơi sử dụng cơng nghệ. Đó là sự đáp ứng của cơ sở hạ tầng, sự chấp nhận và có thể
tiếp thu cơng nghệ của dân cư ...
- Các yếu tố rủi ro có thể xảy ra trong q trình sử dụng cơng nghệ. Điều này đặc
biệt quan trọng đối với các nước nghèo. Chẳng hạn các loại cơng nghệ hiện đại thì thị
trường cơng nghệ rất giới hạn, do đó người đi mua cơng nghệ thường ở thế bị
động. Tình trạng phải ngừng sản xuất do sự phụ thuộc vào một số người cung cấp là
điều dễ xảy ra. Khi chọn cơng nghệ cần chọn loại có nhiều nguồn cung cấp nhằm tạo
sự cạnh tranh trong cung cấp cơng nghệ, từ đó sẽ mua được cơng nghệ với giá phải
chăng, mặt khác tạo thế chủ động trong hoạt động sau này.
- Xem xét tồn diện các khía cạnh kinh tế kỹ thuật của công nghệ. Ưu điểm của các
loại cơng nghệ có thể khác nhau, có loại tiết kiệm năng lượng nhưng lại sử dụng nhiều
nguyên vật liệu, lao động hoặc các chi phí khác và ngược lại. Lại phải xem xét ở nhiều nơi,
nhiều nước để lựa chọn được cơng nghệ thích hợp với giá phải chăng, lựa chọn được
công nghệ tối ưu với điều kiện của đất nước, của cơ sở.
Việc lựa chọn công nghệ cần phải thơng qua tính tốn so sánh phương án để quyết
định. Số phương án đưa ra so sánh tối thiểu phải là 2 phương án. Các chỉ tiêu so sánh gồm:
quy cách, chất lượng, công suất, giá thành, vệ sinh công nghiệp, điều kiện sử dụng và tuổi
thọ của thiết bị. Trong cơng nghệ lựa chọn cũng phải có các giải pháp chống ô nhiễm môi
trường và xử lý chất thải.
Sau khi đã chọn được phương pháp sản xuất hoặc quy trình cơng nghệ cho dự án,
phải mơ tả chi tiết và làm rõ lý do chọn. Tiếp đó là lập sơ đồ quy trình cơng nghệ đã
chọn. Sơ đồ này cho thấy một cách đơn giản hoặc chi tiết tiến trình sản xuất từ đầu vào
(nguyên liệu) qua các công đoạn sản xuất chế biến đến đầu ra (thành phẩm).

25



×