Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

SKKN vận dụng phương pháp dạy học theo trạm trong dạy học chủ đề tuần hoàn máu – sinh học 11 cơ bản ở trường THPT diễn châu 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 60 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài
1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong
Nghị quyết TW 4 khóa VII (1/1993), Nghị quyết TW 2 khóa VIII (12/1996), được
thể chế hóa trong luật giáo dục (12/1998). Tại Nghị quyết số 88/2014/QH13 của
Quốc hội quy định: “ Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông
nhằm tạo chuyển biến căn bản, tồn diện về giáo dục phổ thơng; kết hợp dạy chữ,
dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về kiến
thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hịa
đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh”. Vì vậy hiện nay,
tồn nghành giáo dục đang hướng tới cơng cuộc đổi mới căn bản, toàn diện về chất
lượng và hiệu quả của giáo dục phổ thông. Định hướng cơ bản của việc đổi mới
giáo dục là chuyển từ nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục
phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực của mỗi học sinh. Trong bối cảnh
đó, việc tiếp cận, học hỏi, thể nghiệm và áp dụng các phương pháp dạy học tích
cực của mỗi giáo viên để thực hiện được mục tiêu giáo dục là việc có tính chất
quyết định đối với sự thành công của công cuộc đổi mới.
2. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của người
học đã được ngành giáo dục thực hiện và triển khai đến từng cấp học. Nhận thức
được tầm quan trọng của vấn đề đó, tơi cũng từng bước thay đổi phương pháp theo
hướng xây dựng các chủ đề dạy học, tìm tịi và vận dụng các phương pháp dạy học
tích cực theo hướng tiếp cận năng lực của học sinh.
3. Dạy học chủ đề theo phương pháp dạy học theo trạm là một phương pháp
dạy học mở, trong đó học sinh được tự lực, sáng tạo, tích cực hoạt động, tham gia
giải quyết các nhiệm vụ học tập; có cơ hội nâng cao năng lực làm việc cá nhân,
làm việc theo nhóm, phát triển các năng lực chung và năng lực riêng… đặc biệt
phương pháp này cịn kích thích hứng thú, say mê học tập của người học qua đó
phát triển các năng lực của học sinh, nâng cao ý thức học tập suốt đời. Tuy nhiên,
việc áp và tổ chức dạy học chủ đề theo phương pháp dạy học này ở trường phổ
thông ở Việt Nam chưa nhiều, ở trường tơi cũng ít người áp dụng.
Xuất phát từ những lý do đã nêu ở trên và những trăn trở của bản thân, tôi


chọn đề tài: “ Vận dụng phương pháp dạy học theo trạm trong dạy học chủ đề
Tuần hoàn máu – Sinh học 11 cơ bản ở trường THPT Diễn Châu 3” với mong
muốn góp một phần nhỏ bé vào cơng cuộc đổi mới phương pháp dạy học, đưa
phương pháp tích cực này vào trường THPT.

1


1.2. Mục tiêu, ý nghĩa, tính mới của đề tài
a. Mục tiêu đề tài
Phân tích, xây dựng và thiết kế kế hoạch dạy học chủ đề Tuần hoàn máu
(Sinh học 11 cơ bản) bằng phương pháp dạy học theo theo trạm nhằm phát triển
các năng chung và các năng lực chuyên biệt cho học sinh.
Cung cấp thêm cho các đồng nghiệp tài liệu và ví dụ tham khảo về phương
pháp dạy học theo trạm để có thể áp dụng trong quá trình dạy học.
b. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài có ý nghĩa giúp học sinh nắm vững các kiến thức về Tuần hoàn máu;
phát triển các năng lực chung và các năng lực chuyên biệt, nâng cao ý thức học tập
suốt đời đồng thời giúp các em có thể vận dụng các kiến thức đã được nghiên cứu
để giải quyết các bài tập, các tình huống thực tiễn gặp trong cuộc sống và nâng cao
ý thức bảo vệ sức khỏe cho bản thân và mọi người xung quanh.
Thiết kế chủ đề dạy học chủ đề Tuần hoàn máu theo hướng phát triển năng
lực học cho học sinh bằng phương pháp trạm
c. Tính mới của đề tài
Phân tích, xác định được các phẩm chất, năng lực chung, năng lực đặc thù
cần hình thành cho học sinh trong chủ đề Tuần hồn máu;
Nghiên cứu, phân tích chủ đề Tuần hồn máu, thiết kế giáo án dạy học và
thử nghiệm tính khả thi của phương pháp dạy học theo trạm theo hướng phát triển
các năng lực chung và năng lực chuyên biệt cho học sinh.
Cung cấp thêm tư liệu và một số vấn đề cơ bản để giúp giáo viên tiếp cận

phương pháp dạy học theo trạm.
1.3. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
- Các năng lực chung và các năng lực đặc thù của môn Sinh học.
- Phương pháp dạy học theo trạm.
- Quá trình dạy học Sinh học ở trường Trung học phổ thông Diễn Châu 3.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Chủ đề Tuần hoàn máu - Sinh học 11 cơ bản THPT.
* Thời gian nghiên cứu:

2


- Năm học 2029 – 2020 và năm học 2020 – 2021.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
* Nghiên cứu lí luận, gồm có:
- Nghiên cứu các tài liệu về tâm lí học, giáo dục học, lí luận dạy học giáo dục
phổ thơng, lí luận về dạy học tích cực, văn bản về đổi mới giáo dục, các bài báo,
tạp chí có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lí luận của đề tài.
- Nghiên cứu chương trình và sách giáo khoa và sách giáo viên môn Sinh học
lớp 11 để soạn thảo tiến trình dạy học theo định hướng nghiên cứu.
* Nghiên cứu điều tra, thực nghiệm:
Tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi, quan sát, bài kiểm tra học sinh ở lớp được
thực nghiệm trong trường THPT Diễn Châu 3.
* Thực nghiệm sư phạm:
Tiến hành thực nghiệm sư phạm trên đối tượng là học sinh lớp 11 tại trường
THPT Diễn Châu 3 thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An.
* Phương pháp thống kê toán học:
Sử dụng thống kê toán học để phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm từ đó
khẳng định hiệu quả của việc áp dụng đề tài.


3


PHẦN II: NỘI DUNG ĐỀ TÀI
I. CỞ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Năng chung và năng lực chuyên biệt môn sinh học
Hiện nay có nhiều cách định nghĩa khác nhau nhưng ta có thể hiểu “ năng
lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất định
nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác
như hứng thú, niềm tin…”. Năng lực được chia thành: năng lực chung và năng
lực chuyên biệt.
a. Năng lực chung
Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làm nền
tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp.
Năng lực chung cho học sinh bao gồm: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao
tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Các năng lực này được
hình thành và phát triển dựa trên bản năng di truyền của con người, quá trình giáo
dục và trải nghiệm trong cuộc sống, đáp ứng yêu cầu của nhiều loại hình hoạt
động khác nhau.
b. Năng lực chuyên biệt
Năng lực chuyên biệt là những năng lực được hình thành và phát triển trên
cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại
hình hoạt động, cơng việc hoặc tình huống, mơi trường đặc thù, cần thiết cho
những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của một hoạt động
như toán học, âm nhạc, mĩ thuật, thể thao…Năng lực chuyên biệt được hình thành
và phát triển thông qua các môn học, hoạt động giáo dục; năng lực chuyên biệt
vừa là mục tiêu, vừa là “đơn vị thao tác” trong các hoạt động dạy học, giáo dục
góp phần hình thành và phát triển các năng lực chung.

Theo tài liệu bồi dưỡng giáo viên môn Sinh học, các năng lực chuyên biệt
của môn Sinh học cấp THPT bao gồm:
1. Năng lực nhận thức sinh học: Trình bày, phân tích và giải thích được các
kiến thức cốt lõi về các đối tượng, sự kiện, quy luật và các quy luật sinh học;
những thuộc tính cơ bản về các cấp độ tổ chức sống từ phân tử, tế bào, cơ thể, quần
thể, quần xã – hệ sinh thái, sinh quyển….
2. Năng lực tìm hiểu thế giới sống: Thực hiện các hoạt động tìm hiểu thế giới
sống: đề xuất vấn đề; đặt câu hỏi cho vấn đề; đưa ra phán đoán, xây dựng giả

4


thuyết; lập kế hoạch; viết, trình bày báo cáo và thảo luận; đề xuất các biện pháp
giải quyết vấn đề trong các tình huống học tập, đưa ra quyết định.
3. Năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng: Có khả năng giải thích những hiện
tượng thường gặp trong tự nhiên và đời sống hằng ngày liên quan đến kiến thức
sinh học; giải thích, đánh giá, phản biện những vấn đề thực tiễn của ứng dụng tiến
bộ sinh học; giải thích và xác định được quan điểm cá nhân để có ứng xử thích hợp
trước những tác động đến đời sống cá nhân, cộng đồng, loài người như sức khỏe,
an toàn thực phẩm…; giải thích cơ sở sinh học để có ý thức tự giác thực hiện các
biện pháp luyện tập, phòng, chống bệnh, tật, nâng cao sức khỏe tinh thần và thể
chất.
1.1.2. Căn cứ để xây dựng chủ đề dạy học
Trên cơ sở công văn 791/HD-BGDĐT ra ngày 25/6/2013 của Bộ GDĐT và
các công văn hướng dẫn của Sở GDĐT Nghệ An ban hành cho phép sắp xếp lại nội
dung cấu trúc từng mơn học trong chương trình hiện hành theo hướng phát triển
năng lực học sinh, xây dựng các chun đề dạy học đơn mơn và liên mơn, có thể
chuyển một số nội dung dạy học thành nội dung các hoạt động giáo dục và bổ sung
các hoạt động giáo dục khác vào chương trình hiện hành; xây dựng kế hoạch dạy
học, phân phối chương trình mới của các môn học, hoạt động giáo dục phù hợp với

đối tượng học sinh, điều kiện thực tế nhà trường và địa phương. Trong chương
trình sinh học 11 nhiều nội dung có thể tích hợp vào một chủ đề dạy học đảm bảo
được tính logic nội dung kiến thức và thuận tiện cho áp dụng phương pháp dạy học
tích cực, tơi đã lựa chọn sắp xếp nội dung các bài 18, 19. Tuần hoàn máu và bài 21.
Thực hành đo một số chỉ tiêu sinh lý ở người xây dựng thành chủ đề: “Tuần hồn
máu”
1.1.3. Cơ sở lí luận của dạy học theo chủ đề
a. Thế nào là dạy học theo chủ đề.
Dạy học theo chủ đề là hình thức tìm tịi những khái niệm, tư tưởng, đơn vị
kiến thức, nội dung bài học, chủ đề… có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa
trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn
học hoặc các hợp phần của môn học làm thành nội dung học trong một chủ đề có ý
nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó học sinh có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra
kiến thức và vận dụng vào thực tiễn. Chủ đề dạy học được xây dựng theo một
trong các định hướng sau đây:
- Chủ đề đơn môn: Là các chủ đề được xây dựng bằng cách cấu trúc lại nội
dung kiến thức theo môn học trên cơ sở nghiên cứu chương trình SGK hiện hành
đảm bảo yêu cầu về các kiến thức, kĩ năng, thái độ, năng lực.
5


- Chủ đề liên môn: Bao gồm các nội dung dạy học gần giống nhau, có liên
quan chặt chẽ với nhau trong các mơn học của chương trình hiện hành, biên soạn
thành chủ đề liên mơn.
b. Tiến trình dạy học theo chủ đề
Theo Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH của Bộ GD và ĐT ngày 08-10-2014, tiến
trình dạy học theo chủ đề được thực hiện qua 5 bước bao gồm:
Bước 1: Xây dựng chuyên đề dạy học

Bước 2: Biên soạn câu hỏi / bài tập


Bước 3: Thiết kế tiến trình dạy học

Bước 4: Tổ chức dạy học và dự giờ

Bước 5: Phân tích, rút kinh nghiệm bài học

1.1.4. Cơ sở lí luận của phương pháp dạy học theo trạm
Trong dạy học không có phương pháp tối ưu, chỉ có phương pháp phù hợp
với đối tượng, hoàn cảnh thực tế. Để phát huy hiệu quả tối đa, người giáo viên cần
biết khéo léo áp dụng và phối hợp các phương pháp một cách hợp lí. Trong phạm
vi đề tài, tơi đã ứng dụng phương pháp dạy học theo trạm kết hợp một số kỹ thuật
dạy học tích cực khác để dạy học chủ đề Tuần hồn máu. Đây là phương pháp cịn
ít được áp dụng trong thực tiễn ở các trường THPT hiện nay.
a. Phương pháp dạy học theo trạm
- Khái niệm: Dạy học theo trạm (Learning station; hay Circuit training) là
một phương pháp tổ chức hoạt động học tập trong đó học sinh tự lực, chủ động
thực hiện lần lượt những nhiệm vụ độc lập khác nhau tại các vị trí xác định trong
hoặc ngồi khơng gian lớp học.

6


- Phân loại trạm học tập: Có rất nhiều cách phân loại các trạm học tập như:
phân loại theo vị trí, phân loại theo các pha xây dựng kiến thức, phân loại theo
mức độ yêu cầu của nhiệm vụ, phân loại theo phương tiện, phân loại theo vai trò
các trạm, theo hình thức làm việc. Mặc dù có nhiều tiêu chí để phân loại nhưng các
trạm dù phân loại theo cách nào cũng xếp thành 2 nhóm chính:
+ Nhóm 1: Trạm bắt buộc là hệ thống các trạm có nội dung kiến thức bắt
buộc, trọng tâm của bài học. Sau khi hồn thành các trạm này sẽ hình thành cho

học sinh những kiến thức và kĩ năng cơ bản mà bài học yêu cầu.
+ Nhóm 2: Trạm tự chọn là nhóm trạm học sinh có thể lựa chọn các trạm có
mức độ khó – dễ khác nhau để làm hoặc có thể làm hết tất cả các trạm tự chọn nếu
có đủ thời gian và trình độ, tuy nhiên người dạy cần phải quy định cho người học
thực hiện đủ số lượng trạm theo quy định. Các trạm này thường có nội dung mở,
vui để tạo hứng thú cho người học.
Trong phương pháp tổ chức dạy học theo trạm, học sinh làm việc cá nhân,
theo cặp hoặc theo nhóm để thực hiện các nhiệm vụ khác nhau ở các trạm về một
nội dung kiến thức xác định. Các nhiệm vụ nhận thức ở mỗi trạm cần có tính tương
đối độc lập với nhau, sao cho người học có thể bắt đầu từ một trạm bất kì. Sau khi
hồn thành trạm đó học sinh sẽ chuyển sang một trạm bất kì cịn lại. Ngồi ra, cũng
có thể tổ chức các trạm học tập theo 1 vòng tròn để đảm bảo trật tự tiết học, vì vậy
phương pháp này cịn gọi là dạy học theo vịng trịn (Circuit training) (Hình 1.1)

Hình 1. 1. Sơ đồ vịng trịn học tập

Hình 1.2. Sơ đồ vịng trịn học tập có các trạm tự chọn

- Ngun tắc và các bước thực hiện dạy học một chủ đề theo phương
pháp trạm
Để tạo được sự hứng thú, say mê học tập, từ đó thu được kết quả cao trong
quá trình khi tổ chức dạy học theo trạm thì việc thiết kế nội dung các trạm học tập

7


sao cho thu hút được sự chú ý của học sinh là điều vơ cùng quan trọng. Vì vậy, khi
xây dựng hệ thống các trạm học tập cần phải tuân theo các quy tắc sau:
1. Nhiệm vụ học tập ở các trạm phải tương đối độc lập với nhau sao cho từng
nhóm học sinh có thể chọn nhiệm vụ ở một trạm bất kì làm trạm xuất phát và sau

khi hồn thành nhiệm vụ ở trạm này, các nhóm học sinh vào bất kì trạm nào theo
sở thích nếu trạm đó hiện tại chưa có nhóm khác thực hiện. Nếu một bài có nhiều
nội dung, ta có thể chia thành nhiều trạm học tập, sao cho mỗi trạm có các nhiệm
vụ học tập là độc lập với nhau. Chúng ta cũng có thể tổ chức dạy học theo trạm
cho nhiều bài cùng một lúc trong nhiều tiết học.
2. Nhiệm vụ ở các trạm phải hấp dẫn, rõ ràng, phù hợp với năng lực của học
sinh. Đồng thời, các nhiệm vụ này cũng có tác dụng phân hóa được học sinh. Thời
gian dành cho mỗi trạm phụ thuộc vào nội dung công việc ở từng trạm nhưng phải
đảm bảo được thời gian của tiết học.
3 Các trạm có thí nghiệm hoặc các thiết bị hỗ trợ thì thí nghiệm hoặc các
thiết bị hỗ trợ phải đơn giản, dễ thao tác phù hợp với thí nghiệm của học sinh, giải
thích được hiện tượng tự nhiên hoặc tìm hiểu được ứng dụng để tạo được sự hứng
thú và sự say mê học tập của học sinh.
4. Số lượng các trạm không nên quá nhiều có thể tạo ra sự nhàm chán và mệt
mỏi cho học sinh. Vì vậy, khi tổ chức dạy học theo trạm, cần thiết kế một hệ thống
các trạm học tập với số lượng vừa phải thì mới tạo ra được sự thích thú cho học
sinh, có như vậy kết quả học tập mới khả quan.
5. Ngoài các nhiệm vụ bắt buộc, ta cần phải xây dựng các trạm với các
nhiệm vụ tự chọn với mức độ khó – dễ khác nhau để cá biệt hóa năng lực của học
sinh, đồng thời tránh được sự ùn tắc trong quá trình thực hiện nhiệm ở các trạm,
tạo hứng thú cho các em trong học tập.
6. Giáo viên nên cung cấp đáp án hoặc hệ thống trợ giúp tương ứng với các
nhiệm vụ mà từng nhóm đang thực hiện để học sinh tự kiểm tra và đánh giá kết
quả của bản thân và của nhóm.
7. Các học sinh phải được phát phiếu học tập tương ứng với trạm mà nhóm
đang thực hiện để tối ưu hóa thời gian làm việc của từng cá nhân và từng nhóm.
8. Trước khi tổ chức dạy học, giáo viên cần phải sinh hoạt để thống nhất với
học sinh nội quy làm việc, hình thức đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của cá
nhân cũng như của nhóm.
- Quy trình tổ chức dạy học theo trạm

8


Để tổ chức một chủ đề dạy học áp dụng dạy học theo trạm, giáo viên cần
thực hiện theo các vấn đề sau:
Giai đoạn 1: Chọn nội dung, xác định sơ bộ các trạm, tên trạm
Giai đoạn 2: Thiết kế kế hoạch bài học
Thiết kế kế hoạch bài học gồm các bước cụ thể sau:
- Bước 1. Xác định mục tiêu bài học
- Bước 2. Chuẩn bị các phương tiện dạy học
- Bước 3. Thiết kế nhiệm vụ các trạm
Đây là bước rất quan trọng trong dạy học theo trạm. Nhiệm vụ ở mỗi trạm
được thiết kế dạng phiếu học tập với các nội dung cụ thể: mục tiêu của trạm;
phương tiện, đồ dùng; phương pháp và hình thức làm việc; thời gian tối đa; các
nhiệm vụ cụ thể; yêu cầu kết quả và trình bày.
- Bước 4: Thiết kế hỗ trợ các trạm
- Bước 5: Thiết kế tiến trình dạy học cụ thể
Bao gồm các hoạt động cụ thể là: Bố trí sơ đồ khơng gian các góc học tập,
dẫn nhập, giao nhiệm vụ học tập, lập các nhóm học tập, tổ chức học tập tại các góc,
hoạt động đánh giá và xác nhận kiến thức, vận dụng kiến thức
Giai đoạn 3. Thực hiện dạy học (tổ chức dạy học trên lớp).
Bước 1. Thống nhất nội quy học tập theo trạm
Giáo viên giới thiệu khái quát nội dung chủ đề và nội dung học tập ở các trạm,
số lượng các trạm. Giới thiệu phiếu học tập – phiếu hỗ trợ và cách làm việc trên
các phiếu học tập,..
Bước 2. Chia nhóm
Đây là cơng việc đơn giản nhưng lại rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp
đến kết quả của q trình học tập. Tùy thuộc vào mức độ khó – dễ, của kiến thức,
thời gian, mà giáo viên có thể cho học sinh tự chia nhóm theo sở thích hoặc giáo
viên tự chia nhóm để việc học được thuận lợi và tránh mất nhiều thời gian.

Bước 3. Tổ chức cho các cá nhân, các nhóm làm việc

9


Học sinh có thể làm việc cá nhân, theo cặp hay theo nhóm tùy theo yêu cầu
nhiệm vụ học tập ở mỗi trạm. Bước này giáo viên quan sát và trợ giúp cho học sinh
khi gặp phải khó khăn trong quá trình giải quyết các nhiệm vụ học tập.
Bước 4. Tổng kết kết quả học tập
Sau khi các nhóm đã hoàn thành nhiệm vụ các trạm theo thời gian quy định,
từng nhóm cử đại diện trình bày kết quả trạm cuối cùng mà nhóm vừa hồn thành
trước lớp. Thứ tự trình bày là bắt đầu từ trạm 1. Các trạm còn dư lại sẽ lấy tinh
thần xung phong của các nhóm lên báo cáo kết quả. Sau khi một nhóm lên trình
bày kết quả ở từng trạm hồn thành, các nhóm cịn lại nhận xét, đánh giá kết quả
của nhóm vừa báo cáo.
Khi các nhóm đã báo cáo xong, giáo viên trình chiếu đáp án cho từng trạm,
các nhóm trao đổi phiếu học tập cho nhau để đánh giá kết quả hồn thành nhiệm vụ
của các nhóm ở từng trạm, trên cơ sở đó các đánh giá – cho điểm các nhóm khác
đối với tiêu chí: đánh giá phiếu học tập. Yêu cầu học sinh thu dọn các trạm học tập
sau khi hồn thành cơng việc. Khơng được làm hư hỏng thiết bị và mất trật tự
trong khi đang học tập.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1. Thực tiễn dạy học các mơn Sinh học ở trường THPT nói chung, mơn Sinh
học ở trường THPT Diễn Châu 3 nói riêng, việc hình thành năng lực cho học sinh
chủ yếu thông qua tiến hành các tiết lên lớp. Trong quá trình dạy học, giáo viên kết
hợp nhiều phương pháp, sử dụng các thiết bị dạy học hiện có hoặc tự làm, vận
dụng cơng nghệ thông tin để làm phong phú cho bài giảng. Để hồn thành nhiệm
vụ, các nhóm học sinh chủ yếu dựa vào sách giáo khoa, sách tham khảo, truy cập
internet để tìm kiếm thơng tin lí thuyết, hình ảnh,…rồi làm và trình bày báo cáo
dưới dạng powerpoint hoặc word…Những cách thức tổ chức đó đã góp phần giúp

học sinh rèn luyện được nhiều kỹ năng là tiền đề cho việc hình thành những năng
lực chung và năng lực chuyên biệt của học sinh. Tuy nhiên, thực trạng việc dạy và
học Sinh học trong nhà trường phổ thơng nói chung, trường THPT Diễn Châu 3
nói riêng vẫn cịn những tồn tại là: nội dung bài học khô khan, kiến thức trừu
tượng, nặng về lí thuyết, nhưng sự gắn liền với thực tiễn cịn ít, các giáo viên áp
dụng phương pháp dạy học tích cực vào dạy đại trà cịn chưa nhiều.
2. Dạy học chủ đề theo phương pháp trạm trong môn Sinh học là phương
pháp dạy học để người học chủ động làm việc với các trạm kiến thức độc lập, học
sinh có thể làm việc cá nhân hoặc theo cặp hoặc theo nhóm. Như vậy, học sinh
khơng chỉ tự mình lĩnh hội các kiến thức mà còn rèn luyện cho học sinh các kĩ
năng, hình thành các năng lực chuyên biệt cần thiết để phát triển bản thân trong
tương lai.

10


Phương pháp dạy học theo trạm xuất hiện từ đầu thế kỉ XX dưới dạng sơ
khai. Nó chính thức được sử dụng như một hình thức dạy học bởi hai người Anh là
Morgan và Adamson trong giờ học thể dục. Tại đó hai ơng đã xây dựng một vịng
trịn luyện tập giúp học sinh nâng cao thể lực và thành tích cá nhân khi thi đấu.
Ở Việt Nam, dạy học theo trạm đã được nghiên cứu và ứng dụng trong dạy
học vật lí từ năm 2009 tại Đại học Sư phạm Hà Nội. Từ đó đến nay, đã có một số
luận văn và bài viết nhỏ của một số tác giả vận dụng dạy học theo trạm ở chương
trình trung học cơ sở và THPT như sau:
+ Trần Văn Nghiên (2010), Tổ chức dạy học theo trạm một số kiến thức
chương “Mắt – các dụng cụ quang học” – Vật lý 11 nâng cao. Luận văn thạc sỹ
giáo dục. Đại học Sư phạm Hà Nội.
+ Trần Văn Thái (2012), Tổ chức dạy học theo trạm một số kiến thức của
chương “ Chất khí” – Vật lí 10 cơ bản. Luận văn thạc sỹ giáo dục học. Đại học Sư
phạm thành phố Hồ Chí Minh.

+ Phùng Việt Hải, Phùng Thị Tố Loan và Lê Thị Diệu (2013), Ứng dụng
PPDH theo trạm trong dạy học chương “Chất khí” – Vật lí 10. Tạp chí khoa học số
01. Trường Đại học An Giang.
Kết quả nghiên cứu của các tác giả đã chứng minh được kiểu dạy học theo
trạm là khả thi và mang lại hiệu quả cao trong dạy học các chủ đề theo hướng phát
triển năng lực cho học sinh.
Tuy nhiên, phương pháp này vẫn chưa được nhiều giáo viên phổ thông vận
dụng để dạy ở trường THPT.
1.3. Cơ sở thực tiễn tai trường THPT Diễn Châu 3
Trước khi thực hiện đề tài, năm học 2019 -2020 tôi đã tiến hành khảo sát
đồng nghiệp tại trường THPT Diễn Châu 3 về quan điểm sử dụng phương pháp
dạy học tích cực theo trạm vào các chủ đề. Kết quả thu được như sau:
Bảng 1: Kết quả điều tra quan điểm của giáo viên trong việc thiết kế dạy học
một chủ đề theo phương pháp Trạm.
Mức độ cần thiết

Số GV/ tổng số GV
được tham khảo
Tỉ lệ %

Rất cần thiết

Cần thiết

Không cần thiết

Phân vân

1/7


1/7

2/7

3/7

14,3

14,3

28,6

42,8

Qua việc khảo sát, tôi nhận thấy một thực tế rằng, việc áp dụng phương pháp
dạy học theo trạm vào dạy học chủ đề cịn rất ít và thiếu các tự liệu để giúp giáo
viên nghiên cứu và vận dụng.

11


Từ những cơ sở nêu trên, với vai trò là một giáo viên Sinh học tôi đã cố
gắng nghiên cứu lí luận và vận dụng các phương pháp dạy học tích cực phù hợp
với từng nội dung, từng chương, từng bài để giúp học sinh phát huy tính tích cực,
năng động, sáng tạo, rèn luyện kĩ năng, phát triển năng lực và khơi dậy niềm hứng
thú và say mê với môn Sinh học – môn học vốn vẫn bị học sinh xem là “môn phụ”.
II. TỔ CHỨC THỰC HIÊN CHỦ ĐỀ TUẦN HOÀN MÁU BẰNG PHƯƠNG
PHÁP DẠY HỌC THEO TRẠM
2.1. Xác định mạch kiến thức của chủ đề.
2.1.1. Các bài kiến thức liên quan được sắp xếp thành chủ đề Tuần hoàn máu

- Bài 18. Tuần hoàn máu.
- Bài 19. Tuần hoàn máu ( Tiếp theo).
- Bài 21. Thực hành: Đo một số chỉ tiêu sinh lý ở người.
2.1.2. Cấu trúc logic nội dung chủ đề.
Dựa vào nội dung sách giáo khoa, sách GV, chuẩn kiến thức kĩ năng sinh
học 11 cơ bản, hướng dẫn giảm tải chương trình của Bộ giáo dục và phân phối
chương trình của tổ chuyên môn xây dựng, mạch logic của kiến thức và quy luật
của khoa học từ thực nghiệm đến kiến thức, tôi xác định được các mạch kiến thức
như sau:
- Khái quát về hệ tuần hoàn
+ Cấu tạo chung và chức năng chủ yếu của hệ tuần hoàn.
+ Các dạng hệ tuần hoàn, đặc điểm của từng dạng và các chiều hướng tiến
hóa cơ bản của hệ tuần hồn
- Hoạt động của hệ tuần hoàn
+ Hoạt động của tim.
+ Hoạt động của hệ mạch.
- Thực hành: Đo một số chỉ tiêu sinh lý ở người.
+ Cách đếm nhịp tim.

12


+ Cách đo huyết áp.
+ Cách đo nhiệt độ cơ thể.

2.1.3. Thời lượng:
- 3 tiết theo phâp phối chương trình
2.2. Mục tiêu chủ đề.
2.2.1. Kiến thức.
Sau khi học xong chủ đề này, HS phải:

- Trình bày khái quát được cấu trúc và chức năng hệ tuần hoàn.
- Phân biệt được các dạng hệ tuần hồn.
- Trình bày khái qt sự tiến hóa thích nghi của hệ tuần hồn;
- Phân tích được hoạt động của tim: Tính tự động của tim; tim hoạt động
theo chu kỳ.
- Phân tích được hoạt động của hệ mạch: Huyết áp; vận tốc máu.
- Thực hiện được cách đo một số chỉ tiêu sinh lý ở người.
- Trình bày được một số ứng dụng về sự hiểu biết về hệ tuần hoàn vào cuộc
sống để nâng cao sức khỏe bản thân và mọi người xung quang.
2.2.2. Kĩ năng.
Sau khi học xong chủ đề này, HS phải rèn luyện được:
- Kỹ năng tư duy đưa ra được các vấn đề hệ tuần hoàn, các thành phần và
chức năng của hệ tuần hoàn, các dạng hệ tuần hoàn, các khái niệm của bài ...
- Kỹ năng khoa học: Quan sát các hình ảnh, hiện tượng của Tuần hồn máu,
phân loại được các loại hệ tuần hoàn, các chiều hướng tiến hóa của hệ tuần hồn,
- Kỹ năng học tập: Năng lực tự học, năng lực hợp tác … thơng qua việc tìm
hiểu các khái niệm có trong bài, hoạt động của tim và hệ mạch; …..

13


- Kĩ năng thuyết trình.
- Kỹ năng bảo vệ bản thân mình.
2.2.3. Thái độ.
- Học sinh có thái độ học tập tích cực, hợp tác.
- Học sinh nhận thấy được tầm quan trọng của việc trang bị kiến Tuần hoàn
máu ở động vật nói chung và ở người nói riêng đặc biệt là hoạt động của tim và
hệ mạch, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tim và hệ mạch để có hành động
đúng trong việc bảo vệ sức khỏe bản thân và mọi người trong gia đình.
- Yêu thích khoa học, yêu thích thiên nhiên và khám phá thế giới.

2.2.4. Các năng lực cần hướng tới.
a. Năng lực chuyên biệt
* Nhận thức sinh học
- Trình bày được cấu tạo chung và chức năng chủ yếu của hệ tuần hoàn.
- Phân biệt được các dạng hệ tuần hoàn ở động vật, nêu được các chiều
hướng tiến hóa của hệ tuần hồn
- Nêu được khái niệm: Tính tự động của tim, chu kỳ tim…Trình bày được
tính tự động và chu kì hoạt động của tim, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của
tim.
- Nêu được khái nhiệm huyết áp và các khái niệm liên quan, khái niệm vận
tốc máu. Trình bày được sự biến đổi của huyết áp và vận tốc máu trong hệ mạch.
- Thực hiện: Đo được thân nhiệt ở người.
- Thực hiện: Đo được huyết áp ở người và nhận biết được trạng thái sức
khoẻ từ kết quả đo.
- Đo nhịp tim người ở các trạng thái hoạt động khác nhau, giải thích kết quả.
* Tìm hiểu thế giới sống
- Đề xuất và đặt ra được các câu hỏi liên quan đến vấn đề của chủ đề Tuần
hoàn máu: Hoạt động tim và hệ mạch; tại sao tim có tính tự động, tại sao máu chảy
chậm ở mao mạch; có những yếu tố nào ảnh hưởng đến hoạt động của tim và hệ
mạch….
14


- Lập và thực hiện kế hoạch hoạt động của nhóm, của cá nhân về các vấn đề
chủ đề yêu cầu khi thực hiện bài tập ở các trạm trong chủ đề.
- Viết được báo cáo, trình bày và phản biện các vấn đề của chủ đề Tuần hoàn
một cách thuyết phục.
* Vận dụng kiến thức đã học
- Vận dụng được kiến thức Tuần hồn máu, giải thích được một số bệnh liên
quan đến hoạt động của tim và hệ mạch trong thực tế như bệnh huyết áp thấp, bệnh

huyết áp cao, bệnh xơ cứng thành dộng mạch..
- Đề xuất và đưa ra được các biện pháp giảm nguy cơ các bệnh về tim mạch
của gia đình và bản thân
- Thực hiện được các nội dung thực hành liên quan.
b. Năng lực chung
* Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
- Nhận biết được các loại hệ tuần hoàn, các hoạt động của tim và hệ mạch.
- Trình bày được sự hoạt động của tim và hệ mạch.
- Phát hiện và làm rõ được những vấn đề về Tuần hoàn máu ở động vật trong
thực tiễn và hoạt động tim, mạch ở người.
* Năng lực tự chủ và tự học
- Tự lập được kế hoạch học tập chủ đề.
- Tìm kiếm tư liệu, lựa chọn những tư liệu phù hợp.
- Đọc hiểu SGK, các nguồn tài liệu khác, hệ thống lại kiến thức cơ bản.
- Tự tiến hành khảo sát thực tế vấn đề bệnh liên quan đến Tuần hoàn máu.
* Năng lực giao tiếp và hợp tác
- Hoạt động nhóm, thảo luận thống nhất, báo cáo.
- Trao đổi, giao tiếp để thu thập thông tin tại địa phương.
- Hợp tác với nhau trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao cho
nhóm

15


* Năng lực nghiên cứu khoa học
- Tự tiến hành các thí nghiệm đo một số chỉ tiêu sinh lý ở người, điều tra
thực trạng vấn đề bệnh liên quan đến hệ tuần hoàn ở địa phương.

2.3. Xây dựng bảng mô tả mức độ yêu cầu chuẩn kiến thức, kĩ năng và các năng
lực hình thành


Nội
dung

Các mức độ nhận thức
Biết

Hiểu

Vận dụng
thấp

Cấu
tạo và
chức
năng
chung
của hệ
tuần
hoàn

Nêu
được các
thành
phần cơ
bản của hệ
tuần hoàn

- Phân biệt
được

các
thành phần
cơ bản của hệ
tuần hồn

- Trình bày
được
chức
năng của hệ
tuần hoan

Các
dạng
hệ tuần
hoàn ở
động
vật

- Liệt kê
được các
dạng hệ
tuần hoàn

Vận
dụng
cao

Các năng lực hướng
đến trong chủ đề


- Năng lực tự chủ và tự
học;
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực nhận thức
sinh học;
- Năng lực tìm hiểu về
thế giới sống.

- Nêu được
khái niềm về
từng dạng hệ
tuần hồn

- Phân biệt - Trình
được các dạng bày khái
hệ tuần hồn.
qt sự
- Nêu ưu điểm tiến hóa
- Nêu được HTH kín so của tuần
sinh vật đại với hệ tuần hoàn
diện và đặc hoàn hở; ưu máu
điểm
của điểm của HTH
từng
dạng kép so với hệ
HTH
tuần hoàn đơn

- Năng lực tự chủ và tự
học;

- Năng lực giao tiếp và
hợp tác;
- Năng lực giải quyết vấn
đề và sáng tạo.
- Năng lực nhận thức
sinh học;
- Năng lực tìm hiểu về
thế giới sống;

16


Hoạt
Nêu
động
được khái
của tim niệm tính
tự
động
của tim.

- Giải thích - Chứng minh
được tính tự được tim tách
động của tim. ra khỏi cơ thể
- Giải thích vẫn có khả
được tính chu năng co bóp
nhịp nhàng.
Nêu kỳ của tim
được các - Chỉ ra được - Trình bày
pha chu mối quan hệ được chu kỳ

kỳ tim.
nhịp tim với tim người.

- Chỉ ra

sở
khoa học
trong
hiến tim.

- Chứng
minh
được tim
hoạt
Nêu khối lượng - Giải thích động
được khái cơ thể.
một số hiện suốt đời
niệm chu
tượng
liên không
mỏi
kỳ tim
quan
Hoạt
động
của hệ
mạch

Nêu
được các

thành
phần cấu
tạo nên hệ
mạch.

- Phân
được
mạch,
mạch,
mạch.

biệt
động
mao
tĩnh

Nêu
được khái
niệm
huyết áp,
huyết áp
tối
đa,
huyết áp
tối thiểu.

- Chỉ ra được
sự biến đổi
của huyết áp - Trình bày các
trong

hệ nhân tố ảnh
hưởng
đến
mạch.
huyết áp.

Nêu
được khái
niệm vận - Chỉ ra được
sự biến đổi
tốc máu
vân tốc máu
trong
hệ
mạch

- Năng lực tự chủ và tự
học;
- Năng lực giao tiếp và
hợp tác;
- Năng lực giải quyết vấn
đề và sáng tạo.
- Năng lực nhận thức
sinh học;
- Năng lực tìm hiểu về
thế giới sống;
- Năng lực vận dụng kiến
thức, kỹ năng đã học.
- Năng lực tự chủ và tự
học;

- Năng lực giao tiếp và
hợp tác;
- Năng lực giải quyết vấn
đề và sáng tạo.

Giải
thích một
số hiện
tượng
thực tiễn
liên quan
như bệnh
cao
huyết áp,
bệnh
- Trình bày huyết áp
được mối quan thấp...
hệ vận tốc máu
với huyết áp và
tiết diện mạch

- Năng lực nhận thức
sinh học;
- Năng lực tìm hiểu về
thế giới sống;
- Năng lực vận dụng kiến
thức, kỹ năng đã học.

17



Thực
hành.
Đo một
số chỉ
tiêu
sinh lý
ở người

Nêu - Nắm vững
được quy và phát biểu
trình thực quy
trình
hành
thực hành

- Làm được
thực hành đo
một số chỉ tiêu
sinh lý ở người

Giải
thích sự
thay đổi
các chỉ
tiêu sinh


người
trong

thực
hành,
liên hệ
giải thích
các hiện
tượng
diễn ra
trong đời
sống
hàng
ngày.

- Phân tích được quy
trình thực hành.
- Tiến hành được các
thao tác thực hành
- Viết được báo cáo thực
hành.
- Năng lực giải quyết vấn
đề và sáng tạo.
- Năng lực nhận thức
sinh học;

2.4. Xây dựng các trạm học tập
Sau khi nghiên cứu kiến thức, phân tích chủ đề và xác định các năng lực
hướng tới tôi đã xây dựng 6 trạm học tập ứng với nội dung kiến thức của chủ đề,
trong đó có 4 trạm bắt buộc và 2 trạm tự chọn.
+ Trạm bắt buộc: Học sinh buộc phải hoàn thành nhiệm vụ ở các trạm này.
+ Trạm tự chọn: Học sinh có thể lựa chọn 1 trong 2 trạm này phù hợp với sở
thích hoặc năng lực của bản thân; hoặc có thể hồn thành cả 2 trạm.

Bảng. Tổng quan các trạm học tập chủ đề Tuần hoàn máu
Trạm

Loại
trạm

Tên
trạm

Dụng cụ

Nội dung yêu cầu

Thời
gian
(phút)

1

- Phiếu học tập - Nêu được các dạng hệ
và phiếu trợ giúp tuần hoàn.
trạm 1
- Nêu được đường đi của 10
Bắt Các dạng
buộc hệ tuần - Bút lông, bảng máu, đặc điểm các dạng hệ
phụ.
tuần hồn.
hồn
- Máy tính.
- Nêu được ưu điểm của hệ

tuần hồn kín so với hệ
tuần hồn hở; hệ tuần hoàn
kép so với hệ tuần hoàn

18


đơn.
- Khái qt các chiều
hướng tiến hóa của hệ tuần
hồn
- Tranh ảnh về hệ
dẫn truyền tim,
chu kỳ tim, bảng
nhịp tim một số
lồi…

- Nêu được khái niệm tính
tự động của tim.

- Các hình vẽ
19.3, 19.4, bảng
Bắt Hoạt
buộc động của 19.2 sách giáo
hệ mạch khoa.

- Nêu được các thành phần
cấu tạo của hệ mạch.

Bắt

buộc

2

3

4

- Giải thích được vì sao tim 10
có tính tự động.

Hoạt
động của - Phiếu học tập - Mô tả được một chu kỳ
tim.
tim
và phiếu trợ giúp
- Giải thích được tại sao tim
trạm 2.
hoạt động suốt đời không
- Bút lông, bảng mỏi.
phụ.
- Nêu được mối quan hệ
- Máy tính
chu kỳ tim với khối lượng
cơ thể ở động vật.

- Nêu được các khái niệm 10
về huyết áp; nhận xét được
sự biến đổi của huyết áp
- Máy tính, phiếu trong hệ mạch; nêu được

học tập và phiếu các nhân tố ảnh hưởng đến
huyết áp trong hệ mạch;
trợ giúp trạm 3.
giải thích một số hiện tượng
-Bút lông, bảng liên quan.
phụ.
- Nêu được khái niệm vận
tốc máu, chỉ ra được sự
biến đổi vận tốc máu trong
hệ mạch và nguyên nhân
của sự biến đổi, liệt kê
được các nhân tố ảnh
hưởng đến vận tốc máu.

Bắt Thực
buộc hành

- Máy đo huyết - Thực hiện đo được các chỉ
áp, nhiệt kế, tiêu sinh lý ở người
đồng hồ bấm
10
giây

19


4

- Phiếu học tập 4
-Bút viết, bảng

phụ.

5

6

Tự Tìm hiểu - Phiếu học tập
chọn các bệnh 5.
1
tim mạch - Bút viết, bảng

địa phụ.
phương
- Máy tính.
Tự Tìm hiểu
chọn Dinh
2
dưỡng
trong
bệnh lý
tim mạch

- Điều tra, tìm hiểu thực tế 5
các bệnh tim mạch ở địa
phương
- Đề xuất các biện pháp hạn
chế các bệnh tim mạch cho
bản thân và cộng đồng

- Phiếu học tập - Điều tra, tìm hiểu thực tế 5

6.
mối quan hệ chế độ sinh
- Bút viết, bảng hoạt với các bệnh tim mạch
ở địa phương
phụ.
- Máy tính.

- Đề xuất các biện pháp hạn
chế các bệnh tim mạch cho
bản thân và cộng đồng
thông qua khẩu phần ăn.

- Sơ đồ tổng quan các trạm:
Hình 2.1. Sơ đồ 1 vòng tròn học tập với trạm bắt buộc số 1,2,3,4
TRẠM 2

TRẠM 1

TRẠM 4

TRẠM 3

Hình 2.2. Sơ đồ 2 vòng tròn học tập với trạm tự chọn số 5 và số 6
20


Trạm 6

Trạm 5


- Nội dung các trạm:


Trạm 1: Các dạng hệ tuần hoàn

* Mục tiêu:
- Nêu được các dạng hệ tuần hoàn.
- Phân biệt được hệ tuần hoàn hở với hệ tuần hồn kín, nêu ưu điểm hệ tuần
hồn kín so với hệ tuần hoàn hở.
- Phân biệt được hệ tuần hoàn kép với hệ tuần hoàn đơn, nêu ưu điểm hệ
tuần hoàn kép so với hệ tuần hoàn đơn.
- Nêu được các chiều hướng tiến hóa của hệ tuần hoàn
* Phiếu học tập: yêu cầu và nội dung của trạm được nêu trong phiếu học
tập đặt sẵn ở trạm.
Phiếu học tập của trạm 1 có nội dung như sau:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Nhóm trưởng:………………………………
Thư kí:……………………………………..

Thời gian:…………..

 Trạm 1: Các dạng hệ tuần hoàn
* Yêu cầu:
1. Nêu cấu tạo chung và chức năng chủ yếu của hệ tuần hoàn. Tim có vai trị
gì trong tuần hồn máu?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
2. Phân biệt hệ tuần hồn hở với hệ tuần hồn kín theo bảng sau:

Hệ tuần hồn hở


Hệ tuần hồn kín

Khái niệm
Sinh vật đại diện

21


Đường đi của máu
Áp suất và vận tốc máu chảy
Cho biết những ưu điểm của hệ tuần hồn kín so với hệ tuần hoàn hở?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
3. Phân biệt hệ tuần hoàn hở với hệ tuần hồn kín theo bảng sau:
Hệ tuần hồn đơn

Hệ tuần hồn kép

Khái niệm
Sinh vật đại diện
Số vịng tuần hoàn
Áp suất và vận tốc máu chảy
Cho biết những ưu điểm của hệ tuần hoàn kép so với hệ tuần hồn đơn?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
4. Thơng qua nghiên cứu các dạng hệ tuần hồn, em hãy nêu khái qt chiều
hướng tiến hóa của Tuần hoàn máu:
……………………………………………………………………………………


22


PHIẾU TRỢ GIÚP TRẠM 1
1. Sơ đồ hệ tuần hoàn hở và hệ tuần hồn kín

Hình 18.1. Hệ tuần hồn hở

Hình 18.2. Hệ tuần hồn kín

2. Sơ đồ hệ tuần hồn đơn và hệ tuần hồn kép

Hình 18.3.A. hệ tuần hồn đơn của cá

Hình 18.3.B. Hệ tuần hồn kép của chim và

thú

3. Sự tiến hóa của Tuần hồn máu
CÁC CHIỀU HƯỚNG TIẾN HĨA CỦA HỆ TUẦN HỒN

Chưa có hệ
tuần hồn
HTH kép

HTH đơn

Có hệ
tuần hồn
HTH kín


23

HTH hở




Trạm 2: Hoạt động của tim

* Mục tiêu:
- Học sinh trình bày được khái niệm tính tự động của tim; chu kỳ tim và
nhịp tim. Giải thích được vì sao tim có tính tự động.
- Học sinh mơ tả được chu kỳ tim ở người.
- Từ hiểu biết về hoạt động của tim học sinh vận dụng vào giải thích được
một số hiện tượng thực tế liên quan như: Tại sao tách tim ra khỏi cơ thể tim vẫn
có thể hoạt động bình thường; tim hoạt động suốt đời khơng mỏi … từ đó nâng
cao ý thức và hiểu biết về việc hiến tạng.
* Phiếu học tập:

yêu cầu và nội dung của trạm được nêu trong phiếu đặt sẵn ở trạm 2. Phiếu

học tập trạm 2 có nội dung như sau:

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Nhóm trưởng:……………………………..
Thư kí:…………………………………….

Thời gian:………………..


 Trạm 2: Hoạt động của tim
Yêu cầu:
1. Tính tự động của tim là gì? Tại sao tim có tính tự động? Tai sao tách tim
ra khỏi cơ thể tim vẫn có khả năng co dãn nhịp nhàng?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
2. Chu kỳ tim là gì? Một chu kỳ diễn ra theo những giai đoạn nào? Mô tả
chu kỳ hoạt động tim ở người? Tại sao tim hoạt động suốt đời không mỏi?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………..………………………………………………
3. - Nhịp tim là gì?
- Cho biết mối liên hệ nhịp tim với khối lượng cơ thể. Tại sao có sự khác
nhau về nhịp tim ở các loài động vật?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………..
……………………………………..
……………………………………………………………………………………

24


…………………………………………………………….…………………
PHIẾU TRỢ GIÚP TRẠM 2
1. Tính tự động của tim

a. Thí nghiệm tính tự động tim ếch


Hình 19.1. Hệ dẫn truyền tim
2. Chu kỳ tim người

3. Nhịp tim của thú
Động vật

Nhịp ti

Voi/ phút

25 – 40

Trâu

40

Bò 50

50 – 70

25


×