Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP: " BIẾN ĐỘNG THÀNH PHẦN LOÀI VÀ SỐ LUỢNG ĐỘNG VẬT ĐÁY QUANH KHU VỰC NUÔI TÔM SÚ (penaeus monodon)"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 66 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TRUỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ</b>
<b>KHOA THUỶ SẢN</b>


<b>Bộ mơn: THUỶ SINH HỌC ỨNG DỤNG</b>


<b>TỪ CƠNG LĨNH</b>


<b>BIẾN ĐỘNG THÀNH PHẦN LOÀI VÀ SỐ LUỢNG ĐỘNG VẬT</b>



<b>ĐÁY QUANH KHU VỰC NUÔI TÔM SÚ (</b>

<i><b>penaeus monodon</b></i>

<b>)</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>TRUỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ</b>
<b>KHOA THUỶ SẢN</b>


<b>Bộ môn: THUỶ SINH HỌC ỨNG DỤNG</b>


<b>BIẾN ĐỘNG THÀNH PHẦN LOÀI VÀ SỐ LUỢNG ĐỘNG VẬT</b>


<b>ĐÁY QUANH KHU VỰC NUÔI TÔM SÚ (</b>

<i><b>penaeus monodon</b></i>

<b>)</b>



<b>LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC</b>
<b>CHUYÊN NGÀNH BỆNH HỌC THỦY SẢN</b>


<b> Sinh viên thực hiện:</b> <b> Cán bộ hướng dẫn:</b>


<b> Từ Công Lĩnh</b> <b> TS. Vũ Ngọc Út</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>LỜI CẢM TẠ</b>


Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Bộ môn Thủy Sinh Học Ứng Dụng –
Khoa Thủy Sản, Trường Đại Học Cần Thơ đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
thực hiện đề tài này.



Xin chân thành cảm ơn thầy Vũ Ngọc Út đã tận tình hướng dẫn đóng góp
những ý kiến q báo tạo điều kiện tốt cho tơi hồn thành đề tài.


Xin cảm ơn thầy Trương Quốc Phú phòng thực hành phân tích chất lượng
nước đã giúp đở tơi trong thời gian phân tích tại phịng.


Xin cảm ơn lãnh đạo cán bộ Huyện Cầu Ngang, Tỉnh Trà Vinh đã ủng hộ
tạo điều kiện tốt cho tôi trong suốt thời gian thu mẫu tại địa bàn.


Sau cùng xin cảm ơn gia đình, các bạn lớp Bệnh Học Thủy Sản, đã ủng hộ
giúp đở đóng góp những ý kiến q báu cho tôi trong thời gian qua.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4></div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>MỤC LỤC</b>


CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU ... 1


1.1. Đặt vấn đề ... 1


1.2 Mục tiêu của đề tài... 2


1.3 Nội dung của đề tài ... 2


CHƯƠNG II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU... 4


2.1 Tình hình ni tơm ... 4


2.1.1 Tình hình ni tơm sú Việt Nam và ĐBSCL... 4


2.2.2 Các mơ hình nuôi tôm sú ven biển ... 4



2.2.3 Các yếu tố môi trường ... 5


2.2.4 Các nghiêm cứu về động vật đáy ... 7


CHƯƠNG III. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊM CỨU ... 10


3.1 Vật liệu nghiêm cứu... 10


3.2 Phương pháp nghiêm cứu ... 10


3.2.1 Thời gian và địa điểm nghiêm cứu... 10


3..2.2 Phương pháp thu mẫu ... 13


3.2.3 Phương pháp phân tích mẫu... 13


3.2.4 Phương pháp xử lí số liệu ... 14


CHƯƠNG IV. KẾT QUẢ THẢO LUẬN ... 15


4.1 Các yếu tố môi trường ... 15


4.1.1 Nhiệt độ (t0)... 15


4.1.2 pH... 15


4.1.3 Độ mặn S‰... 16


4.1.4 Oxy hòa tan (DO) ... 16



4.1.5 Tiêu hao oxy hóa học (COD)... 16


4.1.6 Tổng Amonia (TAN) ... 17


4.1.7 NO2... 17


4.1.8 NO3... 18


4.1.9 TSS... 18


4.1.10 TN ... 19


4.1.11 TP... 19


4.1.12 TNbùn... 20


4.1.13 TPbùn... 20


4.2 Biến động thành phần loài động vật đáy xung quanh các mơ hình ni tơm sú
... 21


4.2.1 Mơ hình tơm lúa ... 21


4.2.2 Mơ hình bán thâm canh... 22


4.2.3 Mơ hình thâm canh ... 24


4.2.4 So sánh đánh giá thành phần loài động vật đáy ... 26



4.3 Biến động số lượng và sinh lượng động vật đáy xung quanh các mơ hình ni
các mơ hình ni tơm sú... 29


4.3.1 Mơ hình tơm lúa ... 29


4.3.2 Mơ hình bán thâm canh... 31


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6></div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 39


PHỤ LỤC 1 ... 40


PHỤ LỤC 2 ... 41


PHỤ LỤC 3 ... 42


PHỤ LỤC 4 ... 44


PHỤ LỤC 5 ... 46


PHỤ LỤC 6 ... 48


PHỤ LỤC 7 ... 49


PHỤ LỤC 8 ... 50


PHỤ LỤC 9 ... 51


PHỤC LỤC 10... 52


PHỤ LỤC 11... 53



PHỤ LỤC 12... 54


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT</b>
1. TL: Tôm lúa


2.QCCT: Quảng canh cải tiến
3. BTC: Bán thâm canh
4. TC Thâm canh
5. Đ1: Đợt 1
6. Đ 2: Đợt 2
7. Đ 3: Đợt 3


8. ĐBSCL: Đồng bằng Sông Cửu Long
9. LVTN: Luận văn tốt nghiệp


10. MĐ: Mật độ
11. SL: Sinh lượng


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>DANH SÁCH BẢNG</b>


Bảng 1: Biến động nhiệt độ
Bảng 2. Biến động pH
Bảng 3. Biến động độ mặn
Bảng 4. Biến động DO
Bảng 5. Biến động COD
Bảng 6. Biến động TAN
Bảng 7. Biến động NO2


Bảng 8. Biến động NO3



Bảng 9. Biến động TSS
Bảng 10. Biến động TN
Bảng 11. Biến Động TP


Bảng 12. Hàm lượng TNbùntrong bùn đáy


Bảng 13. Hàm lượng TPbùn bùn đáy


Bảng 14. Biến động thành phần loài động vật đáy xung quanh khu vực mơ hình
TL


Bảng 15. Biến động thành phần nhóm lồi xung quanh khu vực ni tơm sú
BTC


Bảng 16. Biến động thành phần động vật đáy xung quanh khu vực ni tơm sú
TC


Bảng 17 biến động thành phần lồi động vật đáy trong đợt 1
Bảng 18 biến động thành phần loài động vật đáy trong đợt 1
Bảng 19. Biến động thành phần loài động vật đáy trong đợt 3


Bảng 20. Biến động mật độ và sinh lượng động vật đáy xung quanh khu vực
nuôi tôm sú TL


Bảng 21 Mật độ và sinh luợng động vật đáy xung quanh khu vực nuôi tôm sú
BTC


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10></div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>DANH SÁCH HÌNH</b>
Hình 1 : Địa bàn thu mẫu thuộc huyện Cầu Ngang



Hình 2. Biến động thành phần nhóm lồi động vật đáy mơ hình TL


Hình 3. Biến động thành phần động vật đáy xung quanh khu vực ni tơm sú
BTC


Hình 4. Biến động thành phần nhóm lồi động vật đáy xung quanh khu vực
ni tơm sú TC


Hình 5. Biến động thành phần lồi động vật đáy trong đợt 1
Hình 6. Biến động thành phần loài động vật đáy trong đợt 2
Hình 7. Biến động thần phần lồi động vật đáy trong đợt 3


Hình 8. Biến động mật độ động vật đáy xung quanh khu vực ni tơm sú TL
Hình 9. Biến động sinh luợng động vật đáy xung quanh ni tơm sú BTC
Hình 10. Biến động mật độ động vật đáy xung quanh khu vực ni tơm sú
BTC


Hình 11. Biến động sinh luợng động vật đáy xung quanh khu vực ni tơm sú
BTC


Hình 12. Biến động mật độ động vật đáy xung quanh khu vực nuôi tôm sú TC
Hình 13. Biến động sinh lượng đơng vật đáy xung quanh khu vực nuôi tôm sú
TC


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12></div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU</b>
<b>1.1 Đặt vấn đề</b>


Nghề nuôi trồng thủy sản ở đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đã và
đang phát triển trong những năm gần đây, đặc biệt là nuôi tôm nước lợ ven


biển với nhiều hình thức ni tơm khác nhau như ni quảng canh cải tiến
(QCCT), nuôi bán thâm canh (BTC) và nuôi thâm canh (TC). Tuy nhiên do
quá trình phát triển thiếu sự quy hoạch đồng bộ cũng như chưa đảm bảo về
mặt kỹ thuật và khả năng nhận thức của người nuôi tơm chưa cao nên vẫn
cịn gặp nhiều trở ngại như dịch bệnh, vấn đề môi trường là ảnh hưởng đến
năng xuất và tính bền vững của nghề ni.


Những năm gần đây, ĐBSCL đã chuyển khoảng 250.000 ha đất trồng lúa
kém hiệu quả sang ni tơm sú theo mơ hình ln canh lúa - tơm sú, nâng
tổng diện tích ni tôm sú cả vùng lên trên 500.000 ha. Việc nuôi tơm sú
với nhiều mơ hình, từ ni tơm sinh thái trong rừng ngập mặn đến nuôi tôm
xen canh với các lồi thủy sản khác và chun canh tơm sú, đã bắt đầu phát
huy tác dụng tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trong thực tế nghề
nuôi tôm sú ở các tỉnh ĐBSCL đã giải quyết một lực lượng lao động khá
lớn ở nông thôn ven biển. Nhưng hiện nay nuôi tôm sú đang đối mặt với
nhiều thách thức khá lớn.


Tại tỉnh Trà Vinh hiện có 29.187 ha đất được sử dụng ni trồng thủy sản,
chiếm 12,7% diện tích tự nhiên và bằng 15,5% diện tích đất nơng nghiệp.
Trong đó, đất ni trồng thủy sản nước lợ, mặn là 28.036,93 ha (chiếm 96%
đất nuôi trồng thủy sản); phân bố chủ yếu tại 17 xã thuộc bốn huyện: Cầu
Ngang, Trà Cú, Duyên Hải và Châu Thành. Ðất nuôi trồng thủy sản nước ngọt
1.151 ha, phân bố ở tất cả các xã cịn lại. Diện tích ni tơm sú vùng này
khoảng 24.000 ha. Nông dân ở đây đã thực hiện rất nhiều mơ hình ni như:
chun canh; một vụ lúa, một vụ tôm; tôm-cua; quảng canh... nhưng cách nuôi
hiệu quả nhất là nuôi bán thâm canh, thả thưa với mật độ từ 10 đến 15 con/m2.
Cách nuôi này, tôm mau lớn, đạt trọng lượng từ 17 đến 20 con/ kg.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Việc nghiêm cứu nhóm quần thể động vật đáy trong các hệ thống ni tơm
có thể phản ánh mức độ tác động của nghề ni tơm sú. Vì thế đề tài<i><b>“ Biến</b></i>


<i><b>động thành phần loài và số lượng động vật đáy ở vùng quanh khu vực</b></i>
<i><b>nuôi tôm sú (penaeus monodon)” được thực hiện.</b></i>


<b>1.2 Mục tiêu của đề tài</b>


Nhằm đánh giá ảnh hưởng của mức độ thâm canh hóa trong nuôi tôm sú lên
quần thể động vật đáy (ĐVĐ) là cơ sở cho nghiêm cứu sinh vật chỉ thị để
ứng dụng trong trương trình quan trắc sinh học.


<b>1.3 Nội dung của đề tài</b>


- Khảo sát một số yếu tố thủy lí thủy hóa trong các mơ hình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>CHƯƠNG II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU</b>
<b>2.1 Tình hình ni tơm</b>


<b>2.1.1 Tình hình ni tơm sú ở Việt Nam và ĐBSCL</b>


Nghề nuôi tôm ở Việt Nam bắt đầu cách đây hơn 100 năm nhưng nuôi tôm
sú công nghiệp chỉ mới bắt đầu trong một thập niên gần đây. Từ đó vị trí
của ngành ni tơm Việt Nam trên thế giới ngày càng được cải thiện. Ngày
nay Việt Nam là một trong những nước có sản lượng tơm sú ni lớn nhất
trên thế giới.


Việt Nam nói chung và ĐBSCL nói riêng mơ hình ni tơm quảng canh đả
bắt đầu từ những năm 1982 và phát triển mạnh vào những năm 1990, loài
thả nuôi phổ biến là tôm sú (Penaeus <i>monodon</i>) (Chanratechalool et
al,2002). Đầu những năm 2000 mơ hình ni tơm cơng nghiệp phát triển và
lan rộng.



ĐBSCL có khoảng 7896,392 ha (19% tổng diện tích) bị nhiễm mặn, vùng
có đặ điểm nhiểm mặn vào mùa khơ và có nước ngọt vào mùa mưa, trước
đây nông dân trồng một vụ lúa vào mùa mưa và ruộng lúa được dùng để thu
tôm cá vào mùa khô. Từ khi nuôi tôm sú với mật độ thấp được áp dụng thì
lợi nhuận từ tơm sú đã góp phần cải thiện thu nhập và tạo công ăn việc làm
cho nông dân (Vuong anh Lin,2001). Nuôi tôm trong mùa khô được coi là
vụ thứ hai mang lại thu nhập đáng kể cho nông dân (Trần Thanh Bé et al,
1999; Brennan et al, 2000)


Theo bộ thủy sản (2003), thì trong suốt 3 thập kỷ qua nuôi trồng thủy sản
ngày càng phát triển và đa dạng hơn, áp dụng nhiều qui trình cơng nghệ tiến
bộ hơn với mực tiêu tăng sản lượng, cung cấp thưc phẩm cho con người xóa
đói giảm nghèo cung cấp thực phẩm cho nơng thơn,… Chính vì vậy, ni
trồng thủy sản đã góp phần vào tăng trưởng kinh tế và phát triển cộng đồng.
Tuy nhiên trong nuôi tơm TC vẫn cịn rủi ro ở mức cao (Bộ thủy sản, 2005)
Những thuận lợi cho sự phát triển của nghành thủy sản Việt Nam trên thị
trường thế giới là hiệp định thương mại Việt-Mỹ được kí kết vào năm 2008
đã mở ra triển vọng xuất khẩu thủy sản vào thị trường Mỹ. Sau đó là khối
liên minh Châu Âu đã công nhận nhiều cơ sở chế biến thủy sản của nước ta
đủ điều kiện xuất hàng vào EU. Đó là cơ hội cho thủy sản Việt Nam phát
triển.


<b>2.2.2 Các mơ hình ni tơm sú ven biển</b>


<b>- Ni quảng canh cải tiến (Improved extensive cultere)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

không thường xuyên đơi khi bổ sung cả giống và thức ăn. Hình thức nuôi này
thường là thu tỉa thả bù. Ở nước ta các mơ hình ni trong rừng ngập mặn,
ni trên đất nhiễm mặn theo mùa… thuộc hình thức này. Ưu điểm của mơ
hình là chi phí vận hành thấp, có thể bổ sung giống tự nhiên thu gom, hay


nhân tạo, kích cở tơm thu hoạch lớn giá bán cao, cải thiện năng xuất đầm nuôi.
Nhược điểm là phải bổ sung giống lớn để tránh hao hụt do định hại trong ao
nhiều, hình dạng và kích cở ao, đầm theo dạng quảng canh nên quảng lí khó
khăn. Năng xuất và lợi nhuận vẫn cịn thấp.


<b>- Ni bán thâm canh (Semi-intensite culture)</b>


Mơ hình BTC đang phát triển mạnh ở các tỉnh ven biển Việt Nam. Trong năm
2003 tổng diện tích ni BTC là 20.116 ha (Bộ thủy sản,2003).


Là hình thức ni dựa chủ yếu vào nguồn thức ăn bên ngoài chủ yếu là thức
ăn viên có chất lượng cao. Thức ăn tự nhiên không quan trọng. Mật độ thả cao
từ 25-40 tôm bột/m2 (Tiêu chuẩn nghành thủy sản Việt Nam 2002), nhưng
trong thực tế là từ 15-24 tôm bột/m2, (BTC mức cao). Diện tích ao ni nhỏ từ
0,2-0,5 ha, được xây dựng hồn chỉnh và có đầy đủ trang thiết bị như sục khí,
máy bơm…để chủ động trong quản lí ao. Kích thước nhỏ nên dễ vận hành và
quản lý. Kích cở tơm khá lớn và giá bán cao. Chi phí vận hành và năng xuất
thấp.


<b>- Nuôi thâm canh (intensive culture)</b>


Là hình thức ni dựa hồn tồn vào thức ăn bên ngồi chủ yếu là thức ăn
viên có chất lượng cao. Thức ăn tự nhiên không quan trọng. Mật độ thả từ
25-40 tôm/m2 (Tiêu chuẩn nghành thủy sản Việt Nam 2002). Diện tích ao ni từ
0,5-1 ha, tối ưu là 1ha. Ao xây dựng rất hoàn chỉnh, cấp và tiêu nước hồn
tồn chủ động, có trang bị đây đủ các thiết bị máy móc, có điện và giao thơng
thuận lợi,… nên dễ quản lí và vận hành. Nhược điểm của mơ hình này là kích
cở tơm thu hoạch nhỏ (35-40 con/m2), giá bán thấp chi phí vận hành cao, lợi
nhuận trên một đơn vị sản phẩm thấp.



<b>2.2.3 Các yếu tố mơi trường</b>


<b>- Đăc tính mơi trường đất trong ao ni tôm</b>


Một vài ao nuôi thủy sản được xây dựng trên nền đáy hữu cơ nên đáy ao
chứa đựng hàm lượng chất hữu cơ cao. Phần lớn ao tôm được xây dựng trên
nền đất chứa khống khơng q 5-10% chất hữu cơ thì nồng độ chất hữu cơ
có khuynh hướng tăng dần theo thời gian trong đất ao nhưng đất hữu cơ
thường không phát triển ở đáy ao (Boyd, 1995). Sự phân hủy vật chất hữu
cơ diễn tiến nhanh trong pH từ 7-8. Do vậy trong những ao ni có tính
acid nếu khơng dùng vơi để cải tạo pH thì vật chất hữu cơ sẽ có khuynh
hướng tích lũy nhiều hơn, (Boyd, 1998b).


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<b>- Đặc tính lớp bùn đáy trong ao tôm</b>


Lớp nước từ bùn đáy và đáy ao ni là chất lắng từ nhiều nguồn khác nhau
có khả năng tiềm tàng gây độc cho các loài thủy sản (Lefebvre<i>et al.,</i> 2001)
Đất đáy ao đặt biệt là những ao cũ có nhiều vật chất hữu cơ tích lủy trong
chất bồi lắng sẽ tiêu hao một lượng lớn oxy hòa tan của đất ao, nhưng có
nhiều yếu tố cho thấy sự hơ hấp của quần thể sinh vật đáy có thể dễ dàng
tiêu thụ từ 2-3 mg/l oxy hòa tan trong nước ao trong vịng 24 giờ (Boyd,
1998b)


Trong ao ni trồng thủy sản TC, đặc biệt là từ ao tôm, nông dân thường dỡ
bõ lớp đất lắng dưới đáy ao sau mỗi vụ nuôi. Chẳng hạn như một vài vùng
của Đông nam Á, nông dân dùng máy bơm áp lực cao để rửa dọn đáy ao,
sau đó bơm ra ngồi khu vực ni. Việc làm này là khơng tốt vì chất lơ
lững, chất hữu cơ trong bùn lắng bị sáo trộn phân hủy diễn ra nhanh chóng
hơn, chúng có thể gây ra vấn đề thiếu oxy và vẫn dục đối với nguồn nước
tiếp nhận, mà nguồn này lại là nguồn cấp cho những ao nuôi trong khu vực


(Boyd, 1995)


Theo thành phần hạt lắng tụ và thành phần cơ học, tính chất của nền đáy
của thủy vực được chia thành các dạng sau: đáy bùn nhão có thành phần hạt
mịn chiếm hơn 50%, đáy bùn có thành phần hạt mịn chiếm từ 30-50%, đáy
bùn các có thành phần hạt mịn chiếm từ 10-30%, đáy cát bùn có thành phần
hạt mịn chiếm từ 5-10%, đáy cát có thành phần hạt mịn chiếm ít hơn 5% và
đát đá khơng có hạt mịn


<b>- Nhiệt độ</b>


Nhiệt độ là yếu tố môi trường rất quan trọng ảnh hưởng đến đời sống của
thủy sinh vật (Vanhaecke và Sorgeloos, 1890. Nhiệt độ là một trong những
yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất. Nhiệt độ cơ thể và trao đổi
chất của động vật biến nhiệt như là bộ giáp sát, phụ thuộc rất lớn vào nhiệt
độ môi trường nước.


<b>- PH</b>


PH là một trong những nhân tố mơi trường có ảnh hưởng rất lớn trực tiếp và
gián tiếp đối với đời sống thủy sinh vật như: sinh trưởng, tỉ lệ sống, sinh sản
và dinh dưỡng. PH của tất cả các động vật đều gần bằng 7. Do đó khi PH
của mơi trường q cao hay q thấp đều khơng thuận lợi cho q trình
phát triển của thủy sinh vật.


<b>- Độ mặn (S‰)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<b>- Oxy hòa tan (DO)</b>


Theo Swingle (1969) thì nồng độ oxy hịa tan trong nước lí tưởng cho tơm


cá là trên 5ppm. Tuy nhiên khơng được vượt q mức độ bão hịa, vì cá sẽ
bị bọt khí trong máu,làm tắt nghẽn mạch máu dẫn đến phổi và tim đưa đến
sự xuất huyết ở các vây, cá chết tức khắc. Do đó theo dõi sự biến đổi hàm
lượng oxy trong ao nuôi tôm, cá là điều rất cần thiết góp phần nâng cao
năng xuất ni.


<b>- Tiêu hao oxy hóa học (COD)</b>


Tiêu hao oxy hóa học (COD) là sự đo lường số lượng oxy cần thiết để oxy
hóa hồn tồn tất cả vật chất hữu cơ trong mẫu nước thành CO2 va H2O. Vì
vậy COD của nước tăng cùng vơi sự tăng hàm lượng vật chất hữu cơ
(Sawyer và McCarty, 1967; Boyd, 1973), và COD thường được sử dụng để
ước tính BOD. (Biological Oxygen Demend).


Vật chất hữu cơ trong thủy vực là nguồn thức ăn của một số lồi thủy sinh
vật, phần cịn lại bị lắng đọng ở đáy thủy vực tạo thành lớp mùn đáy. Chất
mùn đáy này bị các vi sinh phân hủy tạo thành các muối vơ cơ hịa tan cung
cấp dinh dưỡng cho thực vật thủy sinh.


<b>- Tổng Amonia (TAN)</b>


Tổng Amonia là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng lớn đến tỉ lệ sống, sinh
trưởng đối với thủy sinh vật. NH3 là khí độc đối với thủy sinh vật cịn NH4
khơng độc, còn nồng độ N-NH3 gây độc với cá là 0,6-2,0 ppm (Downing và
Markins, 1975). Độ độc của N-NH3 tăng khi hàm lượng oxy hòa tan thấp
hoặc/và pH cao. Theo Colt và Amrtrong (1979) tác dụng độc hại của NH3
đối với tôm , cá là khi NH3 trong nước cao: NH3 khó bài tiết từ máu cá ra
mơi trường ngồi NH3 từ máu và các mơ tăng làm pH máu tăng làm rối loạn
những phản ứng xúc tác của enzyme và độ bền vững của màng tế bào làm
thay đổi độ thẩm thấu của màng tế bào dẫn đến cá chết vì khơng điều khiển


được q trình trao đổi muối giửa cơ thể và mơi trường ngồi.


<b>- Nitrite (NO2-)</b>


NO2- có trong thủy vực là sản phẩm của q trình Nitrat hóa, hay phản ứng
Nitrat hóa, là dạng đạm ảnh hưởng độc đối với thủy sinh vật. Tác dụng độc
của nó đối với tơm các là chúng kết hợp với Hemoglobin trong máu hình
thành Methemoglobine ( làm cho máu có màu chocolate) ngăn cản việc oxy
kết hợp với Hemoglobin hình thành Oxyhemoglobin , làm tơm cá chết
ngạt. Tính độc của nitrat giản đi khi độ mặn tăng .


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

Vi khuẩn tham gia vào quá trình này ở các thủy vực nước ngọt có
nitrosomonas europara và trong các thủy vực nước lợ, mặn có
Notrosococcus sp.


<b>- Nitrate (NO3-)</b>


Nitrate là một trong những định dạng đạm được thực vật hấp thu dễ nhất,
không độc hại đôi với thủy sinh vật. hàm lượng trong nước thường biến đổi
từ 0,2-0,4 mg/l.


Nitrate trong thủy vực là sản phẩm của q trình nitrate hóa hay được cung
cấp từ nước mưa khi trời có sấm chớp. Thro Eriksson (1952) thì nước mưa
cung cấp đạm cho bề mặt trái đất từ 1-60kg/ha/năm, phần lớn dưới
10kg/ha/năm.


<b>2.2.4 Các nghiên cứu về động vật đáy</b>
<b>* Các nghiên cứu trên thế giới</b>


Việc nghiên cứu thủy sinh vật bắt đầu từ nữa thế kỷ XIX trên yêu cầu sản


xuất, từ đó hình thành nên các trạm nghiên cứu như:


- 1831 thành lập trạm nghiên cứu Svatopon ở USSR
- 1834 tại Macxen thành lập trạm nghiên cứu biển.
- 1872 thành lập trạm nghiên cứu biển ở Neopon, Italia.
- 1876 thành lập trạm nghiên cứu ở Newpo ở USA.


- 1890 thành lập trạm nghiên cứu ở Polun, Đức. Đây là trạm nghiên cứu
nước ngọt đầu tiên.


- 1891 thành lập trạm nghiện cứu ở Glubokoie, USSR.


Mặc dù có sự thành lập các trạm nhưng chủ yếu là phần phân loại các sinh
vật có kích thước lớn dễ tìm.


Đến cuối thế kỉ XIX các nghiên cứu đi sâu hơn và phương pháp nghiên cứu
toàn diện hơn như các nghiên cứu của:


- Bogrov – Zenkevits, 1971 đã nghiên cứu, chỉ ra được vùng phân bố của
dộng vật phù du và động vật đáy, trong đó chỉ rỏ vùng khác nhau thì có sinh
khối và năng xuất sinh học khác nhau.


- Vladimirova tổng kết các dẫn liệu và năng xuất sinh học của động vật phù
du ở hồ chứa Rubin trong 12 năm (1956-1967), chỉ ra rằng, năng xuất sinh
học động vật chiết khoảng 20%, năng xuất sinh học động vật ăn thịt chiếm
tới 63,1% so với năng xuất sinh học trong nhóm ăn lọc. Trong hồ chứa ở
Belocuxia năng xuất sinh học động vật đáy khoảng 4,5-7,6 g/m2/năm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>*Các nghiên cứu trong nước</b>



Các nghiên cứu trong nước về động vật đáy trong nước ta chỉ mới ở bước
bắt đầu, chưa có nhiều nghiên cứu chuyên sâu, một vài nghiên cứu điển
hình sau:


Đầu tiên nhất, năm 1894 thông báo của Richard đã mô tả 11 loài giáp xác ở
miền Bắc Việt Nam tại Lào Cai và Cát Bà.


Đến sau cách mạng tháng 8, phần nghiên cứu về thủy sinh động vật không
sương sống được đẩy mạnh qua công bố của Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần
Bái và Phạm Văn Miên.


Sau đó năm 1952, Brehm lại cơng bố thêm một loài giáp xác mới được phát
hiện ở Hải Dương.


Từ sau 1975 đến nay, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về thủy sinh vật
trong cả nước nhưng chỉ tập trung nghiên cứu trên lĩnh vực năng xuất sinh
học, và phân khu hệ hiện nay chỉ thiên về sinh vật chỉ thị và các loài ưu thế.
Gần đây nhất có nghiên cứu của Đặng Ngọc Thanh, 1980 đã công bố các
dẫn liệu về sinh khối động vật nổi và động vật đáy ở khu vực Bắc Việt
Nam. Qua đó nhận xét sinh khối động vật nổi khơng cao, mặc dù chúng có
số lượng cao. Ngược lại động vật đáy tuy số lượng khơng cao nhưng lại có
sinh khối cao. Tuy nhiên, các nghiên cứu của các tác giả: Ngyễn Hữu Dũng,
1974; Shirota, Trần Định An, 1966; Nguyễn Trọng Nho, 1978 – 1980 đã
chỉ ra rằng đặc tính sinh học của động vật phù du là phát triển quanh năm
và có tốc độ sinh trưởng rất nhanh, sức sinh sản lớn nên mặt dù sinh khối
không cao nhưng năng xuất sinh học của chúng tại các thủy vực tương đối
cao.


Trần Văn Sĩ, 1982 đã nghiên cứu đưa ra biện pháp bảo vệ đồng thời phát
triển thức ăn tự nhiên trong thủy vực.



Theo Ngô Trọng Lư và Nguyễn Trường Lưu (1977), vào mùa khô sinh
lượng động vật đáy ở nơi không chịu ảnh hưởng mặn trên sông Hật đạt
2005 con/m2 ứng với 22,581 g/m2 trên sông Tiền 432 con/m2 ứng với
33,485 g/m2, vào mùa mưa số lượng và sinh lượng động vật đáy trên sông
Hậu (441 con/m2 hay 29,06 g/m2) cao hơn sông tiền (3950 con/m2 hay 5,9
g/m2). Các giá trị trên cao hơn so với giá trị các sông ở miền Bắc, song so
với số liệu về động vật đáy các vùng nước lợ miền Bắc (Đặng Ngọc Thanh,
1980) thì trị số đó tương đương. Như vậy có thể đáng giá rằng, mật độ và
sinh lượng động vật đáy vùng Đồng bằng sông Cửu Long tất nhiên cao hơn
so với vùng nước ngọt sông Hậu và sông Tiền đồng thời không thể thấp hơn
so với các thủy vực nước lợ thuộc các tỉnh phía Bắc (82-2680 con/m2 và
4,44-66,15 g/m2 tương ứng).


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21></div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<b>CHƯƠNG III. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CƯÚ</b>
<b>3.1 Vật liệu nghiên cứu</b>


- 1 gàu đáy (petesen)
- Chai nhựa


- Hóa chất xử lí, formol thương mại
- Bọc nilon


- Bút lơng dầu, dây thun
- Nhiệt kế


- Đĩa sechi
- Máy đo pH
- Khúc xạ kế



- Ống nhựa thu bùn


- 1 kính hiển vi quang học
- 1 kính lúp


- Cây pen
- Lame, lamele
- Giấy bóng mờ


- Hóa chất và dụng cụ cần thiết để phân tích và cố định mẫu nước trong phịng
thí nghiệm


<b>3.2 Phương pháp nghiên cứu</b>


<b>3.2.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu</b>


Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 15/03/2009 đến ngày 15/07/2009.
Địa điểm thực hiện Vùng nuôi tôm sú ở Cầu Ngang-Trà Vinh bao gồm:


<b>- Mơ hình quảng canh cải tiến (tôm lúa):</b>


Ở ấp Hậu Bối xã Hiệp Mỹ Đơng huyện Cầu Ngang tỉnh Trà Vinh.
Diện tích vùng ni khoảng 300 hecta.


Mật độ ni 5-10 con/m2, kích cở giống PL, thức ăn thường được sử dụng là
Tomboy, Greenfeed. Có xử lý ao đầu vụ ni, sử dụng thuốc trong q trình
ni là rất ít. Tơm từ tháng 2 trở đi thay nước định kỳ, mỗi tháng thay một lần.
Nước thải từ ao nuôi tôm sau thu hoạch thải trực tiếp ra sơng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<b>- Mơ hình ni bán thâm canh</b>



Ở ấp 5 xã Mỹ Long Nam huyện Cầu Ngang tỉnh Trà Vinh.


Diện tích vùng ni khoảng 450 ha. Xử lý ao đầu vụ nuôi chủ yếu diệt giáp
xác, diệt tạp. Mật độ nuôi từ 18-20 con/m2, thức ăn cho tơm thường dùng là:
Yes, Turbo. Có bổ sung hến vào tháng thứ 3 của chu kỳ nuôi


Trong suốt q trình ni khơng thay nước, đến cuối vụ thải trực tiếp ra sông.
Sông mới nạo vét lại 2 năm, nền đáy sỏi và cát, xung quanh hai bên bờ trống
trải khơng có cây cối, hai bên bờ bị sạt lở do nước chảy nhanh, cường độ dao
động triều cao, hàm lượng phù sa trên sơng rất cao.


<b>- Mơ hình nuôi tôm thâm canh</b>


Ở ấp 4 xã Mỹ Long Nam hun Cầu Ngang tỉnh Trà Vinh.


Diện tích vùng ni khoảng 250 hecta, Xử lý ao đầu vụ nuôi sử dụng Chlorine
diệt giáp xác phơi và ủi đáy ao trước khi thả giống, mật độ thả nuôi khoảng
20-25 con/m2, thức ăn cho tơm là Robert, Tomboy, CP Group.


Trong q trình ni có sử dụng men vi sinh cải tạo nền đáy và vôi bột định
kỳ 4-5 ngày sử dụng một lần. Suốt q trình ni khơng thay nước, khép kín
chỉ châm thêm nước ngọt và lấy nước từ sông lên xử lý.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

Hình 1 : Địa bàn thu mẫu thuộc huyện Cầu Ngang
UBND Huyện, Xã
Ranh giới huyện


Ranh giới xã
Đường giao thông


Đê biển


Cầu cống, hiện đã có
Sơng kênh rạch
1- Tơm TC (450ha) ( xã Mỹ Long Nam)


2- Bán TC (200ha) ( xã Mỹ Long Nam)
3- Tôm-Lúa (300ha) (xã Hiệp Mỹ Đông)


<b>3</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<b>3.2.2 Phương pháp thu mẫu</b>


Các mẫu thủy lí hóa và động vật đáy được thu tại 3 điểm đầu, giữa, cuối
trên kênh cấp và thốt nước đối với từng mơ hình.


Mẫu đựơc thu 1 lần/tháng lặp lai trong 3 tháng.


<b>* Thu mẫu thủy lí hóa</b>


Các chỉ tiêu thủy lí:


- Nhiệt độ: đo bằng nhiệt kế thủy ngân
- pH đo bằng máy đo pH


- Độ mặn đo bằng khúc xạ kế


- DO : mẫu được thu bằng chai nút mài nâu, cố định bằng 1ml MnSO4 với
1ml KI,NaOH



- COD: Mẫu được thu bằng chai nút mài trắng, cố định bằng 2ml H2SO4
4M/125ml dung dịch mẫu


- NH4, NO2, NO3, PO4, TSS, TN, TP: Mẫu được thu chung vào can nhựa 1,
trữ lạnh bằng nước đa trong thùng muose ở 40C


- Bùn đáy được thu bằng ống nhựa PPC đương kính 8 cm, mỗi điểm thu
mẫu thu 3 ống, sau đó trộn chung lấy đại diện cho vào bọc nilon.


<b>* Thu mẫu động vật đáy:</b>


Thu mẫu định tính và định lượng: thu mẫu định tính nhằm xác định thành
phần lồi động vật đáy phân bố nơi đó. Trong một thủy vực, động vật đáy
được thu bằng gàu Petersen có diện tích miệng gàu là 0.028 m2, mẫu được
thu một lần để xác định vừa định tính vừa định lượng.


Ở mỗi điểm thu mẫu động vật đáy được thu 5 gàu sau đó được sàn qua sàn
đáy có kích thước mắt lưới 0.5 mm nhằm loại bỏ rác. Mẫu được bỏ vào túi
nilon cố định bằng formol 8%.


<b>3.2.3 Phương pháp phân tích mẫu</b>
<b>* Phân tích mẫu thủy lí hóa</b>


- pH, nhiệt độ được đo và ghi nhận tại hiện trường.
- Độ mặn đo bằng khúc xạ kế trong phịng thí nghiệm.
* Các Phưng pháp dùng để phân tích thủy hóa:


- DO (oxy hòa tan): phương pháp Winkler
- NO3 : phương pháp Salisilate



- PO4 : phương pháp Molibdenblue


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<b> Phân tích mẫu động vât đáy</b>


* Phân tích định tính


Mẫu ĐVĐ được quan sát dưới kính lúp điện hoặc kính hiển vi và định danh
theo các khóa phân loại được sử dụng tại phịng thí nghiệm thủy sinh, khoa
thủy sản, Đại học Cần Thơ.


Trong q trình phân tích ghi nhận sự xuất hiện của các loài đã định danh
trong mẫu, đánh dấu +,++,+++ để biểu thị sự xuất hiện ít vừa hay nhiều
trong các lần quan sát từ đây có thể coi như là cơ sở để xác định loài ưu thế
cho nghiêm cứu định lượng.


* Phân tích định lượng: điếm và cân tồn bộ số động vật đáy có trong mẫu
định lượng, phân thành từng nhóm ngành sinh vật trước khi cân sau đó xác
định mật độ hay khối lượng theo cơng thức:


<b>D = X/S</b>


Trong đó:<b>D</b> là mật độ hay khối lượng đông vật đáy (ct/m2)


<b> X</b> là số lượng hay khối lượng sinh vật đã xác định được trong
mẫu


<b>S = n.d</b> là diện tích mẫu đã thu (m2)


Trong đó:<b> n</b> là số lượng gàu đã thu mẫu



<b>d</b> là diện tích miệng gàu (m2)


<b>3.2.4 Phương pháp xử lí số liệu</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<b>CHƯƠNG IV. KẾT QUẢ THẢO LUẬN</b>
<b>4.1 Các yếu tố môi trường</b>


<b>4.1.1 Nhiệt đô (t0)</b>


Nhiệt độ được ghi nhận tại hiện trường ở các thủy vực qua các đợt thu được
trình bày ở Bảng 1


Bảng 1: Biến động nhiệt độ
TL
(oC)


BTC
(oC)


TC
(oC)
Đợt 1 24.00±0.01 25.33±0.58 22.33±0.01
Đợt 2 30.00±1.00 31.00±1.00 31.00±0.01
Đợt 3 29.67±0.58 30.33±0.58 30.00±0.01
Nhiệt độ của nước của khu vực tôm lúa trong đợt 1 tương đối thấp, thấp
nhất là 22.330C của khu vực kênh dẫn thâm canh, tuy nhiên sang đợt 2 nhiệt
độ lại tăng lên cao, cao nhất là thủy vực thâm canh và bán thâm canh là 31
0<sub>C. Trong đợt 3 nhiệt độ vẫn ổn định ở mức cao thấp nhất là 29.67 của khu</sub>
vực tôm lúa là 29.670C vẫn cao hơn nhiều so với đợt 1, chênh lệch gần
5-60C. Nhiệt độ trong đợt 1 sở dĩ thấp như vậy là vì trong đợt 1 này trời trỏ


lạnh và thời gian thu vào sáng sớm khoảng 6h30.


<b>4.1.2. Biến động pH</b>


pH được thu tại hiện trường thể hiển qua Bảng 2
Bảng 2. Biến động pH


TL BTC TC


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<b>4.1.3 Độ mặn (S‰)</b>


Được trình bày ở Bảng 3
Bảng 3. Biến động độ mặn


TL
(S‰)


BTC
(S‰)


TC
(S‰)
Đ1 10.07±1.15 21±1.73 20.67±0.58
Đ2 14.33±0.57 21.33±1.53 20±0


Đ3 8±1 11.33±0.58 11±0


Độ mặn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thủy sinh vật, quyết đinh sự
phân bố theo vùng của thủy sinh vật. Vùng tôm lúa có độ mặn tương đối
thấp, cao nhất là 14.33‰ trong đợt 1, trong khi đó khuc vực bán thâm canh


và thâm canh độ mặn tương đối cao do gần cửa biển và thủy triều lên xuống
nhanh, nhưng sang đợt 3 độ mặn hai nơi này lại giảm mạnh cao nhất chỉ
11.33‰, do đã vào đầu mùa mưa và trước khi thu mẫu đã có những trận
mưa lớn, là đơ mặn giảm mạnh ở cả 3 khu vực thu mẫu trong đợt 3 này.


<b>4.1.4 Hàm lượng Oxy hòa tan (DO)</b>


Hàm lượng Oxy hòa tan trong các thủy vực ở các mơ hình khảo sát đều khá
cao (> 4ppm), mặc dù ở mơ hình tơm lúa, hàm lượng này tương đối thấp ở
đợt 2 (2.98 ppm), Hàm lượng Oxy hoàn tan trong đợt 2 giảm ở cả 3 mơ
hình và tăng cao trở lại trong đợt 3, do trong đợt 3, thu mẫu trể hơn các đợt
trước nên tảo đã quang hợp cung cấp.


Biến động Oxy trong các thủy vực qua các đợt thu được trình bày ở Bảng 4
Bảng 4. Biến động DO


TL
(ppm)


BTC
(ppm)


TC
(ppm)
Đ1 4.88±0.28 5.87±0.39 5.89±0.167
Đ2 2.89±0.54 4.05±0.09 4.37±0.65
Đ3 4.96±0.76 6.61±0.9 7.04±0.32


<b>4.1.5 Tiêu hao oxy hóa học (COD)</b>



Tiêu hao oxy hóa học (COD) trong đợt 3 là thấp nhất, cao nhất chỉ 5.47
ppm. Cao nhất là trong đợt 1 ở điểm tôm lúa là 8.53 hai thủy vực bán thâm
canh và thâm canh thấp hơn. Nhưng trong đợt 2 cả 3 thủy vực có mức COD
tương đối đồng điều, dao động từ 7-8ppm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

Bảng 5. Biến động COD
TL
(ppm)


BTC
(ppm)


TC
(ppm)
Đ1 8.53±3.33 5.87±0.92 5.87±2.24
Đ2 7.07±0.61 8.4±0.4 7.47±0.23
Đ3 4.93±0.3 5.47±0.23 4.27±0.46


<b>4.1.6 Tổng amonia (TAN)</b>


Tổng Amonia là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tỉ lệ sống, sinh trưởng
đối thủy sinh vật. Biến động TAN được trình bày trong Bảng 6


Bảng 6. Biến động TAN
TL
(ppm)


BTC
(ppm)



TC
(ppm)
Đ1 0.23±0.18 0.1920.112 0.46±0.37
Đ2 0.082±0.026 0.054±0.039 0.007±0.00


5
Đ3 0.16±0.07 0.08±0.11 0.02±0.01
Nhìn chung có sự biến động lớn qua các đợt thu mà trong đó thấp nhất là
trong đợt thu thứ 2. Cao nhất là trong đợt 1, ở điểm thâm canh là 0.46 ppm,
sau đó giảm mạnh trong đợt 2 là 0.007 ppm.


<b>4.1.7 NO2</b>


Biến động NO2 được trình bày trong Bảng 7
Bảng 7. Biến động NO2


TL
(ppm)


BTC
(ppm)


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

Nhìn chung NO2 các mơ hình qua các đợt thu khá thấp, biến động khơng
lớn. Điều này là có lợi cho đời sống của thủy sinh vật.


<b>4.1.8 NO3</b>


NO3 là một trong những định dạng đạm dễ hấp thu nhất không độc hại đối
với thủy sinh vật. Biến động NO3 được trình bày trong Bảng 8



Bảng 8. Biến động NO3
TL
(ppm)


BTC
(ppm)


TC
(ppm)
Đ1 0.07±0.01 0.124±0.012 0.158±0.04<sub>2</sub>
Đ2 0.034±0.03 0.05±0.037 0.00
Đ3 0.55±0.05 0.66±0.04 0.61±0.12
Trong mơ hình tơm lúa cao nhất là trong đợt 3 khá cao là 0.55 ppm, thấp
nhất là trong đợt 1 là 0.07 ppm có sự biến động tương đối lớn qua 3 đợt thu.
Trong mơ hình BTC cao nhất cũng trong đợt thứ 3 là 0.66 ppm, và thấp
nhất là 0.05 ppm cũng có sự biến động tương đối lớn.


Trong mơ hình TC cao nhất trong đợt 3 là 0.61 ppm, thấp nhất là nồng độ
bằng khơng.


Qua đó cho thấy NO3 trong đợt 3 là cao nhất thấp nhất là trong đợt 2, có sự
biến động lớn giửa các đợt, trong một đợt thì biến động khơng lớn giữa các
thủy vực


<b>4.1.9 TSS</b>


Tổng lượng vật chất lơ lửng ở các thủy vực tương đối cao cao nhất là ở
điểm BTC vì có lưu tốc dòng chảy lớn độ đục cao. Và ở điểm TC thì cao
nhất trong đợt 1 nhưng lại giảm thấp qua hai đợt sau. Ở điểm TL khơng có
thay đổi lớn qua các đợt. Số liệu được trình bài trong Bảng 9



Bảng 9. Biến động TSS
TL
(ppm)


BTC
(ppm)


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<b>4.1.10 TN</b>


Tổng đạm trong các mơ hình được trình bài qua Bảng 10
Bảng 10. Biến động TN


TL
(ppm)


BTC
(ppm)


TC
(ppm)


Đ1 4±0 2.42±0.4 2.71±1.03


Đ2 0.62±0.19 0.53±0.08 0.40±0.16
Đ3 1.5±0.36 1.24±0.09 1.18±0.25
Trong TL có TN cao nhất trong đợt 1 trung bình 4 ppm, thấp nhất trong đợt
2 trung bình 0.624 ppm.


Trong mơ hình BTC TN cao nhất trong đợt 1 trung bình 2.42 ppm, thấp


nhất trong đợt 2 trung bình 0.53 ppm.


Trong điểm TC có TN cao nhất trong đợt 1 với 2.71 ppm, thấp nhất trong
đợt 2 với 0.40.


Nhìn chung TN cao trong đợt 1 và thấp nhất trong đợt 2


<b>4.1.11 TP</b>


TP trong các đợt thu được trình bài trong bảng 11
Bảng 11. Biến Động TP


TL
(ppm)


BTC
(ppm)


TC
(ppm)
Đ1 0.27±0.12 0.64±0.33 1.26±1.03
Đ2 0.34±0.179 0.25±0.06 0.17±0.08
Đ3 0.25±0.09 0.44±0.14 0.37±0.23
Trong mơ hình TL TP cao nhất trong đợt 2 trung bình 0.344 ppm, thấp nhất
trong đợt 2 là 0.25 ppm.


Trong mơ hình BTC có TP cao nhất trong đợt 1 trung bình 0.64 ppm, thấp
nhất trong đợt 2 là 0.25 ppm.


Mơ hình TC có TP cao nhất trong đợt 1 là 1.26 ppm và thấp nhất trong đợt


3 là 0.37 ppm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<b>4.1.12 TNbùn</b>


Bùn đáy là môi trường sống tác động trực tiếp lên động vật đáy trong đó
bùn đáy giàu hay nghèo dinh dưỡng cũng có tác động lớn đến động vật đáy.
Trong đó TN giử vai trị hết sưc quan trọng. Biến động TN đươc trình bày
trong Bảng 12


Bảng 12. Hàm lượng TNbùntrong bùn đáy
TL


(ppm)


BTC
(ppm)


TC
(ppm)
Đ3 2.94±0.73 2.83±0.94 1.1±0.81
TNbùn thấp nhất ở mơ hình TC là 1.1 ppm, cao nhất là 2.83 ppm. Sự khác
biệt không lớn lắm giửa 3 thủy vực.


<b>4.1.13 TPbùn</b>


Bảng 13. Hàm lượng TPbùn bùn đáy
TL


(ppm)



BTC
(ppm)


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

<b>4.2 Biến động thành phần loài động vật đáy xung quanh các mơ hình</b>
<b>ni tơ sú</b>


Theo thời gian các yếu tố về khí hậu, thời tiết, dịng chảy, tác động của con
người làm biến đổi môi trường nước cấu trúc nền đáy vì thế cũng thay đổi
tác động lớn đến thành phần nhóm lồi động vật đáy trong các thủy vực
được khảo sát thu mẫu cụ thể như sau.


<b> 4.2.1 Mơ hình Tơm lúa</b>


Hệ thống kênh ở khu vực tơm lúa là thủy vực nước chảy rất chậm có nhiều
thực vật bậc cao ven mé bờ,cấu trúc nền đáy bùn nhão, có nhiều lá cây, phù
sa lắng tụ, nên thành phần nhóm lồi tương đối đa dạng, đặc biệt là nhóm
lồi Polychaeta, Crusacea. biến động rất ít theo thời gian, sau đây là hình
cho thấy sự biến đổi thành phần lồi qua các đợt thu xung quanh khu vực
ni tơ sú mơ hình TL được thể hiện qua Bảng 14


Bảng 14. Biến động thành phần loài động vật đáy xung quanh khu vực mơ
hình TL


Trong đợt 1 định tính thành phần lồi ở mơ hình tơm lúa: Chúng tơi xã định
được có tất cả 35 lồi ghi nhận được giống lồi<i>Hyale nilssoni</i>


<i>Ericthonius difformis</i>


(nhóm ngành Crustacea)<i>.</i> Sau đó là giống lồi <i>Nephtys caeca</i> (nhóm ngành
Polycheata).



Tuy nhiên trong đợt 2 thành phần nhóm lồi của tất cả các nhóm đều giảm
chỉ xác định được 13 lồi trong đó nhóm ngành Polychaeta giảm xuống chỉ
cịn 4 lồi như<i>Nephtys caeca, Thelepus cincinatus</i> vẫn chiếm áp đảo về số
lượng. Trong thành phần lồi nhóm có thành phần lồi đa dạng nhất là
Crustacea: 5 lồi với loài xuất hiên thường xuyên nhất là<i>Hyale nilssoni.</i>


Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3


Nhóm


ngành lồiSố % lồiSố % lồiSố %


Polychaeta 8 23 4 30 4 40


Crustacea 14 40 5 40 4 40


Bivalvia 5 14 3 23 2 23


Gastropoda 8 23 1 7


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

không thay đổi nhiều so với những đợt thu trước. Khơng cịn sự xuất hiện
của nhóm Gastropoda.


Mơ hình TL đã đã có sự sục giảm đáng kể về thành phần lồi điển hình như
Polychaeta trong đợt 1 có đến 8 lồi thì sang đợt 2 và 3 chỉ cịn 4 lồi , các
lồi xuất hiện như: <i>Nephtys caeca, Nereris fucata, Syllis gracilis</i>.Tương tự
nhóm Crustacea cũng giảm từ 14 lồi trong đợt 1 xưống cịn 4 loài trong
đợt 3, các loài như: <i>Hyale nilssoni</i>. Đặt biệt là nhóm lồi Gastrpoda xác
định được 8 lồi trong đợt 1 thi sang đợt hai chỉ cịn lại 1 lồi và hồn tồn


khơng xuất hiện trong đợt thu mẫu thứ 3.


Qua so sánh thống kê cho thấy nhóm ngành Crustacea trong đợt 1 khác biệt
có ý nghĩa thống kê với Crustacea của đợt thu 2 và đợt thu 3. Ngoài ra các
nhóm lồi khác khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê.


Biến động nhóm lồi được thể hiện cụ thể qua Hình 2


0
5
10
15
20
25
30
35


<b>Số lồi</b>


DOT 1 DOT 2 DOT 3


<b>Đợt</b>


Polychaeta
Crustacea
Bivalvia
Gastropoda
Tổng


Hình 2. Biến động thành phần nhóm lồi động vật đáy mơ hình TL



<b>4.2.2 Mơ hình Bán thâm canh</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

Bảng 15. Biến động thành phần nhóm lồi xung quanh khu vực ni tơm sú
BTC


Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3


Số


lồi %


Số


lồi %


Số


loài %


Polychaeta 3 23 4 40 4 33


Crustacea 7 54 4 40 6 50


Bivalvia 1 8 2 20 2 17


Gastropoda 2 15


Tổng số loài 13 10 12



Hệ thống kênh dẫn của mơ hình bán thâm canh là kênh mới được cải tạo
nền đáy cách đây 2 năm, có lưu tốc dịng chảy lớn, nên ít phù xa lắng động,
nền đáy nhiều đất cứng, nước đục. Nên thành phần nhóm lồi tương đối
thấp so với các thủy vực khát.


Trong đợt 1 xác định được 13 lồi nhóm ngành Custacea chiếm số lượng
loài nhiều nhất với 7 loài, xuất hiện thường xuyên nhất là <i>Hyale nilssoni,</i>
<i>Spirontocaris lilljeborgi.</i> Ngoài ra Bivalvia chỉ xuất hiện 1 lồi.


Sang đợt 2, trong thành phần nhóm lồi của mơ hình BTC trong đợt 2 này
hai nhóm xuất hiện số lượng loài ngang nhau là Polycheata, Crustacea với
40%, tuy nhiên khơng thấy sự xuất hiện của nhóm Gastropoda.


Trong mơ hình BTC cũng khơng thấy sự xuất hiện của nhóm Gastropoda.
Crustacea: 6 lồi chiếm 50% cao hơn so với mơ hình Tơm lúa Crustacea: 4
lồi chiếm 40%.


Dựa vào số liệu thu được thấy rằng nhóm lồi Polychaeta ln chiếm ưu thế
với các loài thường xuyên xuất hiện như: <i>Nephtys caeca</i> qua các đợt thu
mẫu ở kênh dẫn của mô hình BTC,với sự thay đổi nhóm lồi từ 7 lồi trong
đợt 1 giãm xuống 4 loài rồi lại tăng lên 6 lồi trong đợt 3. Crustacea và
nhóm Bivalvia khơng có thay đổi gì lớn. Tuy nhiên Gastropoda chỉ được
tìm thấy trong đợt 1,không xuất hiện trong hai đợt tiếp theo, cũng giống như
kênh đẫn của mơ hình Tơm lúa Gastropoda không xuất hiện trong đợt thu
mẫu thứ 3.


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

0
2
4
6


8
10
12
14


<b>Số lồi</b>


DOT 1 DOT 2 DOT 3


<b>Đợt</b>


Polychaeta
Crustacea
Bivalvia
Gastropoda
Tổng


Hình 3. Biến động thành phần động vật đáy xung quanh khu vực ni tơm
sú BTC


<b>4.2.3 Mơ hình Thâm canh</b>


Kênh dẫn của mơ hình ni tơm sú bán TC là một con kênh thẳng và tương
đối ngắn có lưu tốc dịng chảy trung bình và có lịng hẳm và sâu,nằm gần
cửa biển nên sự lên xuống của thủy triều là tương đối nhanh và tức thời, hai
bên bời kênh có nhiều cây cỏ thủy sinh, nước có độ mặn tương đối cao từ
11-15‰, qua ba đợt thu mẫu và xử lí số liệu thành phần nhóm lồi ĐVĐ
được thể hiện qua Bảng 16


Bảng 16. Biến động thành phần động vật đáy xung quanh khu vực ni tơm


sú TC


Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3
Số


lồi % loàiSố % loàiSố %


Polychaeta 8 40 7 47 2 25


Crustacea 6 30 5 33 4 50


Bivalvia 1 5 1 7 1 12.5


Gastropoda 5 25 2 13


Oligochaeta 1 12.5


Tổng sô lồi 20 15 8


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

đó thường xun xuất hiên nhất là lồi<i>Nephtys caeca</i>, nhóm có thành phần
lồi ít nhất là Bivalvia với 1 loài


Sang đợt 2 xác định được 15 lồi trong đó nhóm ngành Gastropoda đã giảm
xuống còn 2 trong khi Polychaeta vẫn ổn định về thành phần loài là 7 loài
chiếm 47%.


Đợt 3, cùng với sự xuất hiện của Oligochaeta với 1 loài chiếm 12.5%, cho
thấy trong thủy vực đã có sự thay đổi về độ mặn và chất lượng nước.
Crustacea: 4 loài chiếm 50% vẫn chiếm ưu thế về thành phần lồi và cũng
khơng có sự xuất hiện của nhóm Gastropoda.



Cũng là sự giảm về thành phần loài như Polychaeta từ 8 loài trong đợt 1
xuống 7 lồi trong đợt 2 và chỉ cịn lại 2 loài trong đợt 3, một sự thay đổi về
thành phần lồi rất lớn. Nhóm lồi Crustacea khơng thay đổi lớn, vẫn là
Gastropoda giãm từ 5 loài trong đợt 1 xuống 2 lồi trong đợt 2 và khơng tìm
thấy trong đợt 3, cũng giống như hai kênh dẫn của mơ hình TL và BTC.
Biến động thành phần lồi động vật đáy được thể hiện trong Hình 4


0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20


<b>Số lồi</b>


DOT 1 DOT 2 DOT 3


<b>Đợt</b>


Polychaeta
Crustacea
Bivalvia
Gastropoda


Oligochaeta
Tổng


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

<b>4.2.4 So sánh đánh giá thành phần nhóm lồi động vật đáy</b>


<b>* Đợt 1:</b> Kết quả biến động số lượng loài động vật đáy trong đợt 1 được
trình bày trong bảng 17.


Bảng 17 biến động thành phần loài động vật đáy trong đợt 1


TL BTC TC


Polychaeta 8 3 8


Crustacea 14 7 6


Bivalvia 5 1 1


Gastropoda 8 2 5


Tổng số loài 35 13 20


Trong cả 3 mơ hình thì nhóm Crustacea với số lượng lồi phong phú nhất,
kế đến là nhóm giun nhiều tơ Polycheata, tuy nhiên tuy khơng đa dạng
thành phần lồi như Crustacea, nhưng Polycheata lại có một số lồi như
<i>Nephtys caeca</i>xuất hiện với số lượng áp đảo.


Nhóm lồi Crustacea chiếm số lượng loài cao với 14 loài so với 6 loài ở
điểm BTC và 5 lồi ở điểm TC. Nhóm loài Polychaeta của TL bằng với
điểm TC với 6 loài, cao hơn nhiều so với điểm BTC. Hai mãnh vỏ và


Gastropoda với số loài là 4 và 6 vẫn cao hơn so với hai mãnh vỏ của BTC là
1 loài,tham canh là 1 loài, cho thấy sự nghèo nàn về dinh dưỡng của hai
kênh dẫn của mơ hình BTC và TC.


0
5
10
15
20
25
30
35


<b>Số lồi</b>


TL BTC TC


<b>Mơ hình</b>


Polychaeta
Crustacea
Bivalvia
Gastropoda
Tổng


Hình 5. Biến động thành phần loài động vật đáy trong đợt 1


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

nhiệt độ thấp trong mơ hình TL tương phù hợp cho quần thể động vật đáy
phát triển nhất là nhóm lồi Crustacea và Polychaeta. Trong khi đó hệ thống
kênh dẫn của mơ hình BTC lại có tính chất nền đáy sỏi, lưu tốc dòng chảy


cao, nhiệt độ và độ mặn tương đối cao nên không phù hợp cho quần thể
động vật đáy phát triển, do đó thành phần lồi rất thấp.


<b>* Đợt 2:</b>Biến động thành phần loài động vật đáy trong đợt 2 được trình bày
trong bảng 18


Bảng 18 biến động thành phần loài động vật đáy trong đợt 1


TL BTC TC


Polychaeta 4 4 7


Crustacea 5 4 5


Bivalvia 3 2 1


Gastropoda 1 2


Tổng số loài 13 10 15


Trong đợt 2 này, nhóm lồi Polycheata và Crustacea vẫn chiếm ưu thế và có
sự phân bố tương đối đồng đều trong tất cả các thủy vực của các mơ hình,
tuy nhiên trong mơ hình BTC lại vắng mặt Gastropoda.


0
2
4
6
8
10


12
14
16


<b>Số lồi</b>


TL BTC TC


<b>Mơ hình</b>


Polychaeta
Crustacea
Bivalvia
Gastropoda
Tổng


Hình 6. Biến động thành phần loài động vật đáy trong đợt 2


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

của Crustacea có thể tồn tại được, và đã nắm được tính chất nền đáy nên đã
lựa chọn vị trí thu mẫu thích hợp.


<b>* Đợt 3:</b>Biến động thành phần loài động vật đáy trong đợt 3 được trình bày
trong bảng 19


Bảng 19. Biến động thành phần loài động vật đáy trong đợt 3


TL BTC TC


Polychaeta 4 4 2



Crustacea 4 6 4


Bivalvia 2 2 1


Oligochaeta 1


Tổng số lồi 10 12 8


Với sự có mặt của Oligochaeta ở điểm thu TC trong đợt này cho thấy đã có
sự thay đổi lớn về độ mặn cũng như các yếu tố mơi trường. Mơ hình TL,
BTC có thành phần nhóm lồi tương đương nhau, khơng thấy có sự chênh
lệch lớn giữa các nhóm lồi trong hai thủy vực này.


Nhìn chung trong đợt thu thứ 3 này thành phần lồi nhóm Crustacea vẫn
chiếm ưu thế và cho thấy sự ổn đinh về thành phần lồi của mình, kế đến là
nhóm Polychaeta, tuy nhiên trong mơ hình TC lại có sự xuất hiện của nhóm
Olygochaeta, cho thấy đã có sự khác biệt giữa các thủy vực, tuy nhiên khác
biệt đó khơng lớn lắm. Sự khác biệt của các nhóm trong các thủy vực khác
nhau là khơng lớn lắm.


0
2
4
6
8
10
12


<b>Số lồi</b>



TL BTC TC


<b>Mơ hình</b>


Polychaeta
Crustacea
Bivalvia
Oligochaeta
Tổng


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

Trong đợt 3 này thành phần lồi mơ hình BTC lại cao nhất điển hình là
Crustacea, nhóm lồi Polychaeta và Bivalvia thi tương đương với điểm tôm
lúa, các yếu tố mơi trường thì chỉ có TN,TP và độ mặn đả giảm mạnh, ảnh
hưởng đến thành phần loài của các mơ hình, như nhóm ngành Gastropoda
đã khơng cịn xuất hiện.


<b>4.3 Biến động số lượng và sinh lượng động vật đáy xung quanh các mơ</b>
<b>hình ni tơm sú</b>


<b>4.3.1 Mơ hình Tơm lúa</b>


Mật độ nhóm lồi, sinh lượng động vật đáy xung quanh khu vực ni tơm
sú theo mơ hình TL được thể hiện trong Bảng 20


Bảng 20. Biến động mật độ và sinh lượng động vật đáy xung quanh khu
vực nuôi tôm sú TL


Đ1 Đ2 Đ3


Mật độ


(ct/m2<sub>)</sub>


Sinh
khối
(g/m2<sub>)</sub>


Mật độ
(ct/m2<sub>)</sub>


Sinh
khối
(g/m2<sub>)</sub>


Mật độ
(ct/m2<sub>)</sub>


Sinh
khối
(g/m2<sub>)</sub>


Polychaeta 313 6.1 222 3.2 378 4.76


Crustacea 392 10.3 84 2.2 46 2.45


Bivalvia 47 25 39 25.94 21 22.68


Gastropoda 68 7 7 0.53


Tổng 820 48.4 352 31.87 445 29.89



Nền đáy của mơ hình TL có nhiều phù sa lắng tụ có nhiều lá cây, xác thực
vật, lưu tốc dòng chảy thấp, độ mặn thấp, TN,TP của nước và TN TP của
bùn đáy tưng đối cao và ổn định rât thích hợp cho động vật đáy đặt biệt là
nhóm lồi Polychaeta phát triển với mật độ cao.


Trong đợt 1, mật độ cao nhất là Crustacea 392 ct/m2 và thấp nhất là
Bivalvia 47 ct/m2. Tuy nhiên sinh lượng cao nhất lại là Bivalvia 25 g/m2 vì
nhóm lồi này có kích thước lớn và ngược lại thấp nhất là Polychaeta 6.1
g/m2, nhóm lồi Crustacea chỉ có 10.3 g/m2


Sang đợt 2 mật độ cao nhất là Polychaeta với 222 ct/m2 tuy nhiên nhóm
Crustacea lại giảm mật độ xuống đáng kể từ 392 ct/m2 trong đợt 1 xuống
cịn 84 ct/m2 trong đợt 2 này.Nhóm lồi Gastropoda tiếp tục giảm xuống
cịn 7 ct/m2. Nhóm Bivalvia khơng thay đổi lớn. Sinh lượng cao nhất vẫn là
Bivalvia 25.94 g/m2 tương ứng với 39 ct/m2. Gastropoda 7 ct/m2 và 0.53
g/m2 là nhóm có mật độ và sinh lượng thấp nhất trong đợt 2 này.


Tuy nhiên đợt 3, khơng có gì thay đổi lớn nhóm Polychaeta vẫn chiếm mật


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

Mật độ và sinh lượng động vật đáy xung quanh khu vực ni tơm sú TL
được thể hện trong Hình 8 và Hình 9


0
100
200
300
400
500
600
700


800
900


<b>ct/m2</b>


DOT 1 DOT 2 DOT 3


<b>Đợt</b>


Polychaeta
Crustacea
Bivalvia
Gastropoda
Tổng


Hình 8. Biến động mật độ động vật đáy xung quanh khu vực ni tơm sú
TL


0
5
10
15
20
25
30


<b>g/m2</b>


DOT 1 DOT 2 DOT 3



<b>Đợt</b>


Polychaeta
Crustacea
Bivalvia
Gastropoda


Hình 9. Biến động sinh luợng động vật đáy xung quanh nuôi tơm sú BTC
Nhóm Crustacea trong đợt một là có mật độ cao nhất sau đó giảm mạnh sau
đợt thu 2 và 3, ngược lại mật độ của Polychaeta giảm xuống trong đợt 2 và
lại tăng lên trong đợt 3. Gastropoda chỉ xuất hiện trong hai đợt thu nhưng
với mật dộ tương đối thấp. Nhóm Bivalvia với mật độ thấp và ổn định qua
các lần thu mẫu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

<b>4.3.2 Mô hình bán thâm canh</b>


Sự biến đổi về thành phần nhóm lồi động vật đáy qua các lần thu mẫu
được trình bày qua Bảng 21 dưới đây


Bảng 21 Mật độ và sinh luợng động vật đáy xung quanh khu vực ni tơm
sú BTC


BTC


Nhóm Đ1 Đ2 Đ3


Mật độ
(ct/m2<sub>)</sub>


Sinh


khối
(g/m2<sub>)</sub>


Mật độ
(ct/m2<sub>)</sub>


Sinh
khối
(g/m2<sub>)</sub>


Mật độ
(ct/m2<sub>)</sub>


Sinh
khối
(g/m2<sub>)</sub>


Polychaeta 28 0.25 68 1.4 51 2.78


Crustacea 70 5.4 42 4.83 79 3.55


Bivalvia 11 2.24 18 3.5 11 5.57


Gastropoda 25 0.64


Tổng 134 8.53 128 9.73 141 11.9


Khu vực kênh dẫn của mơ hình BTC là kênh mới được cải tạo nền đáy cách
đây 2 năm, có lưu tốc dịng chảy lớn, nên ít phù sa lắng động, nền đáy nhiều
đất cứng, nước đục. Nên thành phần nhóm lồi tương đối thấp so với các


thủy vực khác.


Trong đợt 1,ở mô hình BTC xác định được mật độ động vật đáy rất thấp.
Thấp nhất là mật độ của nhóm ngành Bivalvia chỉ 11 ct/m2, và sinh luợng là
2.24 g/m2, trong đó mật độ Polychaeta 28 ct/m2, tuy nhiên sinh luợng thấp
nhất chỉ 0.25 g/m2. Nhóm lồi Gastropoda chỉ xuất hiện duy nhất trong đợt
thu này với mật độ tuơng đối 25 ct/m2 chiếm sinh luợng tuơng đối cao 6
g/m2. Mật độ cao nhất là Crustacea là 70 ct/m2, với sinh luợng cao nhất là
7.8 g/m2.


Trong đợt 2, nhóm ngành Polychaeta tăng mạnh về mật độ từ 28 ct/m2 trong
đợt 1 lên 68 ct/m2 trong đợt 2 cao nhất so với các nhóm cịn lại, với sinh
lượng là 1.4 g/m2. Kế đến là nhóm Crustacea với 42 ct/m2 đã giảm so với
đơt 1, Bivalvia tăng lên 18 ct/m2 với sinh luợng là 3.5 g/m2. Trong đợt thu
này khơng có sự xuất hịên của nhóm Gastropoda.


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

Biến động mật độ và sinh lượng động vật đáy đuợc thể hiện qua Hình 7 và
Hình 8
0
20
40
60
80
100
120
140
160
<b>ct/m2</b>


DOT 1 DOT 2 DOT 3



<b>Đợt</b>
Polychaeta
Crustacea
Bivalvia
Gastropoda
Tổng


Hình 10. Biến động mật độ động vật đáy xung quanh khu vực ni tơm sú
BTC
0
1
2
3
4
5
6
7
8
<b>g/m2</b>


DOT 1 DOT 2 DOT 3


<b>Đợt</b>


Polychaeta
Crustacea
Bivalvia
Gastropoda



Hình 11. Biến động sinh luợng động vật đáy xung quanh khu vực nuôi tôm
sú BTC


Cùng với sự xuất hiện rất thấp của các nhóm lồi thì mật độ cá thể/m2 của
điểm BTC cũng tương đối thấp so với các điểm khác, và không ổn định qua
các đợt thu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

thay đổi lớn và rất thấp so với các nhóm lồi khác. Nhóm lồi Gastropoda
chỉ xuất hiện trong đợt thu 1.


Qua xử lí số liệu thống kê ta nhân thấy các nhóm lồi khác biệt khơng có ý
nghĩa thống kê qua các đợt thu trong mơ hình BTC.


<b>4.3.3. Mơ hình thâm canh</b>


Qua ba đợt thu mẫu và xử lí, số liệu về mật độ và sinh lượng đông vật đáy
được thể hiện qua Bảng 22.


Bảng 22. Biến động mật độ và sinh luợng động vật đáy xung quanh khu vực
nuôi tôm sú TC


TC


Đ1 Đ2 Đ3



ct/m2


SL
g/m2




ct/m2


SL
g/m2



ct/m2


SL
g/m2


Polychaeta 138 2.5 86 1.4 86 2.08
Crustacea 91 4 37 3.73 49 5.11


Bivalvia 7 4.5 7 0.77 7 1.4


Gastropoda 67 4.4 11 0.84


Oligochaeta 7 0.21


303 15.4 141 6.74 149 8.8


Kênh dẫn của mơ hình ni tơm sú TC là một con kênh thẳng và tương đối
ngắn có lưu tốc dịng chảy trung bình và có lịng hẳm và sâu,nằm gần cửa
biển nên sự lên xuống của thủy triều là tương đối nhanh và tức thời, hai bên
bời kênh có nhiều cây cỏ thủy sinh, nước có độ mặn tương đối cao từ
11-15‰,



Trong đợt 1 Polychaeta mật độ cao nhất với 138 ct/m2 nhưng sinh lượng lại
thấp nhất 2.5 g/m2. Trong khi đó Bivalvia mật độ 7 ct/m2 nhưng chiếm sinh
khối lớn nhất 4.5 g/m2.


Tuy nhiên sang đợt 2 mật độ nhóm lồi Polychaeta 86 ct/m2 giảm mạnh so
với đợt 1, nhóm có sinh lượng cao nhất là nhóm Crustacea 3.37 g/m2, đứng
thứ hai về mật độ 37 ct/m2 cũng giảm so với đợt 1, Bivalvia thấp nhất 7
ct/m2, với sinh lượng 0.77 g/m2. Gastropoda cũng giảm mạnh về mật độ và
sinh lượng. Nhìn chung sang đợt 2, Cả mật độ và sinh lượng các nhóm lồi
điều giảm mạnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

nhất là Crustacea 5.11 g/m2<sub> với 49 ct/m</sub>2<sub> cao hoen đợt 2 nhưng thấp hơn đợt</sub>
1. Nhìn chung sang đợt thu thứ 3 này đã có sự biến đổi lớn về thành phần
loài.


Các biến động thành phần và mật độ động vật đáy xung quanh khu vực ni
tơm sú TC được thể hiên trong Hình 12 và hình 13


0
50
100
150
200
250
300
350


<b>ct/m2</b>


DOT 1 DOT 2 DOT 3



<b>Đợt</b>


Polychaeta
Crustacea
Bivalvia
Gastropoda
Oligochaeta
Tổng


Hình 12. Biến động mật độ động vật đáy xung quanh khu vực ni tơm sú
TC


0
1
2
3
4
5
6


<b>g/m2</b>


DOT 1 DOT 2 DOT 3


<b>Đợt</b>


Polychaeta
Crustacea
Bivalvia


Gastropoda
Oligochaeta


Hình 13. Biến động sinh lượng đông vật đáy xung quanh khu vực ni tơm
sú TC


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

Qua xử lí thống kê cho thấy các khác biệt về mật độ động vật đáy giữa các
nhóm là khơng có ý nghĩa thống kê.


<b>4.3.4 So sánh đánh giá mật độ và sinh lượng nhóm lồi động vật đáy</b>
<b>* Đợt 1</b>:


Mật độ của nhóm ngành Polychaeta của TL là 313 cá thể/m2<sub> cao hơn nhiều</sub>
so với BTC 28 cá thể/m2 , và của điểm TC cũng tương đối cao với 138 cá
thể/m2 . Sự khác biệt nhóm lồi Polychaeta của điểm TL là có ý nghĩa thống
kê với Polychaeta của điểm BTC và khơng có ý nghĩa thống kê với
Polychaeta của điểm TC. Polychaeta của BTC khác biệt có ý nghĩa thống
kê với điểm TL và khơng có ý nghĩa thống kê với các điểm khác.


Nhóm ngành Crustacea của TL rất cao với 392 (cá thể/m2), cao hơn nhiều
so với nhóm ngành Crustacea của BTC với 10 (cá thể/m2<sub>), và 91 (cá thể/m</sub>2<sub>)</sub>
của điểm TC. Nhóm ngành Crustacea của TL qua so sánh xử lí cho thấy có
ý nghĩa thống kê với tấ cả các nhóm lồi khát trong điểm TL và với nhóm
lồi Crustacea của các điểm thu khác. Riêng sự khác biệt mật độ của nhóm
lồi Crustacea của BTC và TC chỉ có ý nghĩa thống kê với Crustacea của
TL mà khơng có ý nghĩa thống kê vói các điểm còn lại.


Bivalvia của TL vẫn cao nhất với 47 (cá thể/m2), cao hơn so với BTC là11
(cá thể/m2), và TC là 7 (cá thể/m2), nhóm này qua so sánh ta thấy có ý nghĩa
thống kê với Polychaeta của TL và Crustacea của TL mà khơng có ý nghĩa


thống kê với nhóm Bivalvia của các điểm khác.


Gastropoda của có ý nghĩa thống kê với TL và khơng có ý nghĩa thống kê
với Gastropoda của các điểm còn lại, vơi mật độ là 68 (cá thể/m2), 25 (cá
thể/m2) đối với BTC và 66 (cá thể/m2) đối với TC cho thấy điểm TC có mật
độ thấp hơn rất nhiều.


Mật độ của Bivalvia thấp nhưng có sinh lượng rất cao so với Polychaeta tuy
có mật độ cao nhưng sinh lượng lại rất thấp.


0
100
200
300
400
500
600
700
800
900


<b>ct/m2</b>


TL BTC TC


<b>Mơ hình</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

<b>* Đợt 2</b>:


Mật độ tất cả nhóm ngành đã giả mạnh, qua so sánh đánh giá ta thấy


Polychaeta của TL với mật độ 222 cá thể/m2<sub> cao hơn nhiều so với của điểm</sub>
BTC với 67 cá thể/m2, và TC 86 cá thể/m2, nhưng điểm sông lại có 112 cá
thể/m2<sub>, tương đối so với điểm TL. Và do đó Polychaeta của TL khơng có ý</sub>
nghĩa thống kê với những điểm cịn lại.


Nhóm lồi Crustacea của TL với 84 cá thể/m2 cao hơn với TC và BTC. Và
nhóm lồi này của điểm khát biệt khơng có ý nghĩa thống kê với với các
điểm khác.


Nhóm ngành Bivalvia của điểm TL với 39 cá thể/m2<sub>, cao nhất trong các</sub>
điểm, và khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê với các điểm cịn lại.


Mật độ nhóm ngành Gastropoda của TL khơng có ý nghĩa thống kê với các
điểm khác.


Nhìn chung tôm lúa luôn giử mật độ cao trong đa số các nhóm lồi.


Sinh lượng của một lồi khơng hẳn sẽ thấp nếu mật độ nhóm lồi đó thấp
bởi vì có những lồi có kích thước rất lớn như Gastropoda của TC chỉ với
11 ct/m2 nhưng đã có sinh lượng lớn nhất. Các nhóm lồi cịn lại chiếm sinh
lượng tương đối nhỏ.


0
50
100
150
200
250
300
350


400


<b>ct/m2</b>


TL BTC TC


<b>Mơ hình</b>


Polychaeta
Crustacea
Bivalvia
Gastropoda
Tổng


Hình 15. Biến động mật độ động vật đáy trong đợt 2


<b>* Đợt 3</b>:


Trong đợt thu thứ 3 này, đã chuyển sang mùa mưa với những cơn mưa đầu
mùa làm cho độ mặn giãm một số nhóm lồi khơng cịn xuất hiện nữa như
Gastropoda.


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

Nhóm loài Crustacea của kênh dẫn BTC cao nhất với 79 cá thể/m2<sub>, các thủy</sub>
vực còn lại thấp hơn nhưng tương đương nhau về mật độ.


Nhóm Bivalvia của TL với mật độ 21 cá thể/m2<sub>, cao nhất trong các thủy</sub>
vực, thấp nhất là điểm TC với mật độ 7 cá thể/m2.


Tất cả mật độ các nhóm lồi đơng vật đáy qua so sánh xử lí số liệu điều
khơng có ý nghĩa thống kê.



0
50
100
150
200
250
300
350
400
450


<b>ct/m2</b>


TL BTC TC


<b>Mơ hình</b>


Polychaeta
Crustacea
Bivalvia
Oligochaeta
Tổng


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

<b>CHƯƠNG V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT</b>
<b>5.1 Kết Luận</b>


- Các chỉ tiêu môi truờng tuơng đối ổn định và phù hợp cho vụ ni tơm sú
- Nhìn chung thành phần lồi động vật đáy cao nhất ở mơ hình tơm lúa và
tương đố ổn định qua các đợt, thấp nhất trong mơ hình bán thâm canh. Cho


thấy tầm quan trọng của các yếu tố dinh dưởng và cấu trúc nền đáy.


- Qua các đợt thu thành phần loài và mật độ động vật đáy giảm dần trong tất
cả các mơ hình cho thấy các yếu tố mơi trường có tác động mạnh lên quần
thể động vật đáy như độ mặn, TN, TP.


- Cấu trúc thành phần loài Động vật đáy tuơng đối đa dạng có một số nhóm
lồi chiếm ưu thế như Polychaeta,Crustacea. Mật độ và sinh lượng tuơng
đối thấp.


- Nhóm ngành xuất hiện thường xuyên trong các thủy vực qua các đợt thu
là Polychaeta với lồi <i>Nephtys caeca,Thelepus cincinnatus, Nereis fucata.</i>
Nhóm ngành Bivalvia xuất hiện ổn định qua các đợt thu với các lồi như:
<i>Mysia undata, Gari fervensis.</i> Nhóm ngành chỉ xuất hiện trong đợt thu mẫu
thứ nhất như Gastropoda và không còn xuất hiện trong đợt 3.


<b>5.2 Đề Xuất</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>


1. Tạ Văn Phương, 2005, Nghiêm cứu sự biến động các yếu tố mơi trường
và sự tích lủy đạm lân trong ao nuôi tôm sú thâm canh ở Vĩnh Châu-Sóc
Trăng


2. Nguyễn Văn Vũ, 1985 (LVTN), Dẫn liệu khu hệ động vật đáy
(Zoobenthos) ở ao vùng Cần Thơ.


3. Hứa Văn Lạc, 1996 (LVTN), Cấu trúc Quần xã Động vật phù du và
Động vật đáy ở lâm ngư trường sào lưới Cái nước-Minh hải.



4. Nhà xuất bản Giáo dục, Động vật học không xương sống.
5. Tham khảo thông tin tại các địa chỉ web sau:


/>
/>


/>


/> />


6.Trần Quốc Thới, 1996 (LVTN), Điều tra cấu trúc quần xã thuỷ sinh vật ở
lâm ngư truờng 1.84_Ngọc Hiển Minh Hải.


7.Nguyễn Thanh Phuơng, Trần Ngọc Hải, 2004, Giáo trình Kỹ thuật sản xuất
giống và ni giáp xác.


8.Trương Quốc Phú, Nguyễn Lê Hồng Yến, Huỳnh Trường Giang, 2006,
Giào trình Quản lí chất luợng nuớ ni trồng thuỷ sản.


9. Đặng Ngọc Thanh, 1980, Định loại động vật không suơng sống nuớc ngọt
Bắc0 Việt Nam, nhà xúât bản Khoa học kĩ thuật Hà Nội.


10. Đinh Văn Thảo, 2008 (LVTN), Theo dõi biến động quần thể động vật nổi
trong các mơ hình ni tơm sú ở huyện Mỹ Xuyên-Sóc Trăng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

<b>PHỤ LỤC 1</b>



<b>BIẾN ĐỘNG CÁC YẾU TỐ MƠI TRƯỜNG</b>
<b>Thu mẫu đợt 1</b>


<b>Mơ</b>


<b>hình</b> <b>S%0 pH T0 DO COD TSS TN TP</b> <b>NO2 NO3 TAN</b>


<b>TL1</b> 12 7,9 24 4,8 11,2 82,4 3,498 0,408 0,015 0,058 0,421


<b>TL2</b> 10 7,8 24 5,2 4,8 105,7 4,978 0,168 0,01 0,068 0,199


<b>TL3</b> 10 7,9 24 4,64 9,6 162,8 2,177 0,248 0,015 0,077 0,073


<b>BTC1</b> 20 8,2 25 5,68 6,4 125,0 2,545 0,400 0,02 0,11 0,272


<b>BTC2</b> 20 8,2 25 5,6 6,4 488,6 2,731 0,488 0,017 0,129 0,241


<b>BTC3</b> 23 8,4 26 6,32 4,8 <b>718,4</b> 1,973 1,016 0,01 0,133 0,064


<b>TC1</b> 21 8,2 23 5,76 8,0 436,2 1,526 0,688 0,027 0,109 0,106


<b>TC2</b> 20 8,3 22 5,84 6,4 484,5 3,394 0,648 0,014 0,179 0,834


<b>TC3</b> 21 8,3 22 6,08 3,2 473,6 3,197 2,456 0,012 0,185 0,440


<b>Thu mẫu đợt 2</b>


<b>Mơ</b>


<b>hình</b> <b>S%0 pH T0 DO COD TSS TN TP</b> <b>NO2 NO3 TAN</b>
<b>TL1</b> 15 8,1 29 3,2 6,4 108,5 0,711 0,492 0,001 0 0,111


<b>TL2</b> 14 8,0 30 3,2 7,2 72,4 0,397 0,144 0,009 0,053 0,070


<b>TL3</b> 14 8,0 31 2,27 7,6 69,5 0,763 0,396 0,012 0,051 0,064


<b>BTC1</b> 20 8,3 32 4,0 8,8 261,5 0,495 0,200 0,130 0,01 0,074



<b>BTC2</b> 21 8,2 31 4,16 8,0 166,0 0,470 0,232 0,282 0,083 0,080


<b>BTC3</b> 23 8,4 30 4,0 8,4 122,0 0,626 0,320 0,118 0,058 0,008


<b>TC1</b> 20 8,3 31 4,0 7,6 68,0 0,252 0,260 0,127 0 0,013


<b>TC2</b> 20 8,3 31 5,12 7,2 67,0 0,393 0,092 0,048 0 0,003


<b>TC3</b> 20 8,2 31 4,0 7,6 64,0 0,567 0,160 0,037 0 0,006


<b>Đợt 3</b>


<b>Mơ</b>


<b>hình</b> <b>S%0 pH T0 DO COD TSS TN TP</b> <b>NO2 NO3 TAN TNB TPB</b>
<b>TL1</b> 7 7,8 29 4,08 4,8 128 1,094 0,208 0,0155 0,594 0,239 2,095 0,32


<b>TL2</b> 8 7,9 30 5,36 5,2 93,5 1,479 0,348 0,046 0,568 0,102 3,295 1,08


<b>TL3</b> 9 7,9 30 5,44 4,8 96,5 1,806 0,188 0,0545 0,502 0,128 3,425 0,868


<b>BTC1</b> 12 7,9 30 5,84 5,6 164 1,186 0,532 0,058 0,683 0,206 3,280 0,42


<b>BTC2</b> 11 8,0 31 6,4 5,6 241 1,346 0,516 0,054 0,617 0,015 3,640 0,928


<b>BTC3</b> 11 8,0 30 7,6 5,2 156,5 1,197 0,280 0,045 0,677 0,025 1,745 0,868


<b>TC1</b> 11 8,2 30 6,72 4,0 77,5 1,147 0,592 0,0995 0,558 0,034 0,560 0,948



<b>TC2</b> 11 8,1 30 7,04 4,0 106,5 1,444 0,136 0,0485 0,746 0,013 0,723 0,504


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

<b>PHỤ LUC 2</b>



<b>BIẾN ĐỘNG CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG</b>
TL


<b>S%0</b> <b> pH</b> <b>T0</b> <b>DO</b> <b>COD</b> <b>TSS</b>


DOT


1 10.7±1.15 7.87±0.06 24±0 4.88±0.28 8.53±3.33 116.97±41.3
DOT


2 14.33±0.578 8.03±0.058 30±1 2.89±0.54 7.07±0.611 83.47±21.7
DOT


3 8±1 7.87±0.06 29.67±0.58 4.96±0.76 4.93±0.23 106±19.1
BTC


<b>S%0</b> <b> pH</b> <b>T0</b> <b>DO</b> <b>COD</b> <b>TSS</b>


DOT


1 21±1.73 8.27±0.12 25.33±0.58 5.87±0.39 5.87±0.92 444±299
DOT


2 21.33±1.53 8.3±0.1 31±1 4.05±0.09 8.4±0.4 183.1±71.3
DOT



3 11.33±0.58 7.97±0.06 30.33±0.58 6.61±0.9 5.47±0.23 202.5±54.4
TC


<b>S%0</b> <b> pH</b> <b>T0</b> <b>DO</b> <b>COD</b> <b>TSS</b>


DOT


1 20.67±058 8.26±0.06 22.33±0.58 5.89±0.167 5.87±2.44 464.7±25.3
DOT


2 20±0 8.27±0.057 31±0 4.37±0.65 7.47±0.23 66.3±2.1
DOT


3 11±<b>0</b> 8.13±0.06 30±0 7.04±0.32 4.27±0.46 98.5±18.3


TL
DOT


1 <b>TN</b> <b>TP</b> <b>NO2</b> <b>NO3</b> <b>TAN</b> <b>TNB</b> <b>TPB</b>


DOT


2 4±0 027±.12 0.058±0.079 0.07±0.01 0.23±0.18
DOT


3 0.624±0.198 0.344±0.179 0.007±0.006 0.034±0.03 0.082±0.026


1.46±0.36 0.25±0.09 0.04±0.02 0.55±0.05 0.16±0.07 2.94±0.73 0.76±0.39
BTC



DOT


1 <b>TN</b> <b>TP</b> <b>NO2</b> <b>NO3</b> <b>TAN</b> <b>TNB</b> <b>TPB</b>


DOT


2 2.42±0.4 0.64±0.33 0.015±0.005 0.124±0.012 0.192±0.112
DOT


3 0.53±0.08 0.25±0.062 0.18±0.09 0.05±0.037 0.054±0.039


1.24±0.09 0.44±0.14 0.05±0.01 0.66±0.04 0.08±0.11 2.83±0.94 0.74±0.28
TC


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

2
DOT


3 1.18±0.25 0.37±0.23 0.07±0.03 0.61±0.12 0.02±0.01 1.1±0.81 0.73±0.22


<b>PHỤ LỤC 3</b>



<b>BẢNG SỐ LUỢNG ĐỘNG VẬT ĐÁY ĐỢT 1</b>


<b>Tơm lúa</b> <b>Bán TC</b> <b>TC</b>


<b>Lớp</b> <b>Họ</b> <b>Lồi</b> <b><sub>1 2 3 1 2 3 1 2 3</sub></b>


<b>Nephtyidae</b> <i>Nephtys caeca</i> 4 24 67 6 4 25 19
<i>Thelepus cincinnatus</i> 2 9 2 2



<b>Terebellidae</b> <i><sub>Amphitrite figulus</sub></i> <sub> 1</sub>


<i>Platynereis dumerilii</i> 5
<i>Nereis pelagica</i> 1 1
<b>Nereidae</b>
<i>Nereis fucata</i> 3 3 2
<b>Eunicidae</b> <i>Eunice pennata</i> 5 1
<i>Exogone naidina</i> 3
<b>Syllidae</b>
<i>Syllis gracilis</i> 5
<b>Ampharetidae</b> <i>Sosane gracillis</i> 1


<b>Capitellidae</b> <i>Capitella capitata</i> 1


<b>Orbiniidae</b> <i>Scoloplos armiger</i> 2


<b>Serpulidae</b> <i>Ditrupa arieti</i> 1


<b>Sigalionidae</b> <i>Leanira tetragona</i> 1


<b>Polychaeta</b>
<b>Phyllodocidae</b> <i>Eumida saguinea</i> 1


<i><b>Tổng</b></i> <i><b>18 33 83 1 7 7 28 24</b></i>
<i>Gari depressa</i> 7 1 2
<i>Gari fervensis</i> 3
<i>Astarte sulcata</i> 8
<i>Mysia undata</i> 1
<i>Tellina tenuis</i> 1



<b>Bivalvia</b>


<i>Mysella bidentata</i> 1


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

<b>PHỤ LUC 3</b>



<b>BẢNG SỐ LUỢNG ĐỘNG VẬT ĐÁY ĐỢT 1</b>


<b>Corophiidae</b> <i>Ericthonius difformis</i> 1 17 17 1 4 7 3 7
<i>Hyppolyte varians</i> 1 4 3


<b>Hyppollytidae</b> <i>Spirontocaris</i>


<i>lilljeborgi</i> 1 1 14 7 2
<b>Talitridae</b> <i>Hyale nilssoni</i> 40 35 9 3


<b>Ampeliscidae</b> <i>Ampelisca diadema</i> 7 1


<b>Grammaridae</b> <i>Grammarus locusta</i> 1 3 8
<b>Aoridae</b> <i>Microdeutopus<sub>gryllotalpa</sub></i> 1 3


<b>Lysianassidae</b> <i>Anonyx nugax</i> 3 6
<b>Tanaidacea</b> <i>Heterotanais oerstedi</i> 1


<i>Athanas nitescens</i> 5


<i>Pasiphaea sivado</i> 1


<i>Lithodes maja</i> 1



<i>Carcinus maenas</i> 2


<i>Upogebia deltaura</i> 3 3


<b>Eucarida</b>


<i>Macropipus</i>


<i>depurator</i> 1
<b>Isopoda</b> <i>Aega psora</i> 2
<b>Talitridae</b> <i>Talitrus saltator</i> 7
<b>Crustacea</b>


<b>Hyperiidae</b> <i>Hyperia medusarum</i> 1


<i><b>Tổng</b></i> <i><b>6 77 85 7 10 13 18 10 11</b></i>


<b>Gastropoda</b> <i>Nasa pygmaea</i> <b>2 4 2</b> <b>4</b>
<i>Balcis frielei</i> <b>11</b> <b>1</b>


<i>Nasa reticulata</i> <b>5</b>


<i>Turitella communis</i> <b>4</b>


<i>Rissoa abella</i> <b><sub>1</sub></b> <b><sub>5</sub></b>


<i>Rissoa membrancea</i> <b>8</b>
<i>Hydrobia ulvae</i> <b>2</b>
<i>Bittium reticulatum</i> <b>2</b> <b> 1</b>
<i>Littorina neritoides</i> <b>2</b>



<i>Natica alderi</i> <b>1</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

<b>PH</b>

<b>Ụ</b>

<b> LUC 4</b>



<b>BẢNG SỐ LiỆUĐỘNG VẬTĐAYĐỢT 2</b>


<b>Đợt 2</b>


<b>Tôm lúa</b> <b>Bán TC</b> <b>TC</b>


<b>Lớp</b> <b>Họ</b> <b>Loài</b> <b><sub>1 2 3 1 2 3 1 2 3</sub></b>


<i>Nephtys caeca</i> 25 25 30 5 5 10 10 10 6


<b>Nephtyidae</b> <i><sub>Nephtys</sub></i>


<i>longisetosa</i> 4


<i>Syllis gracilis</i> 2 1


<b>Syllidae</b> <i><sub>Exogone naidina</sub></i> <sub> 1</sub>


<i>Amphitrite figulus</i>
<b>Terebellidae</b> <i><sub>Thelepus</sub></i>


<i>cincinatus</i> 5 4 7 1
<i>Nereis pelagica</i> 1


<b>Nereidae</b> <i><sub>Nereis fucata</sub></i> <sub> 1</sub>



<b>Ampharetidae</b> <i>Ampharete<sub>acutifrons</sub></i> 4 3
<b>Polychaeta</b>


<b>Pectinaridae</b> <i>Pectinaria<sub>belgica</sub></i> 1


<i><b>Tổng</b></i> <i><b>29 32 34 6 6 17 10 16 11</b></i>


<i>Upogebica</i>
<i>deltaura</i>


2 2 3


<i>Athanas nitescens</i> 1


<i>Carcinus maenas</i> 2


<b>Eucarida</b>


<i>Pandalus</i>


<i>montagui</i> 1


<b>Hyppollytidae</b>


<i>Spirontocaris</i>


<i>lilljeborgi</i> 5 7 2 1


<b>Corophiidae</b>



<i>Ericthonius</i>


<i>difformis</i> 1 1 2


<b>Talitridae</b> <i>Hyale nilssoni</i> 10 6 5
<b>Crustacea</b>


<b>Ampeliscidae</b> <i>Ampelisca<sub>diaduna</sub></i> 1 2 5 1 5 5


<i><b>Tổng</b></i> <i><b>11 9 16 1 13 4 2 8 6</b></i>


<i>Cultellus</i>


<i>pellucidus</i> 4 2


<i>Gari fervensis</i> 2 1


<i>Mysia undata</i> 5


<i>Nuculana pernula</i> 3


<b>Bivalvia</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

<i>Hydrobia ulvae</i> <b> 2</b>
<i>Bittium</i>


<i>reticulatum</i>


<i>Nasa reticulata</i> <b>1</b> <b> 1</b>


<i>Turitella</i>


<i>communis</i> <b> 1</b>
<i>Rissoa abella</i>


<b>Gastropoda</b>


<i>Natica alderi</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

<b>PH</b>

<b>Ụ</b>

<b> LUC 5</b>



<b>BẢNG SỐ LiỆUĐỘNG VẬTĐAYĐỢT 3</b>


<b>Đợt 3</b>


<b>Tơm lúa</b> <b>Bán TC</b> <b>TC</b>


<b>Lớp</b> <b>Họ</b> <b>Lồi</b> <b><sub>1 2 3 1 2 3 1 2 3</sub></b>


<b>Nephtyidae</b> <i>Nephtys caeca</i> 17 27 60 9 3 12 17 7
<b>Syllidae</b> <i>Syllis gracilis</i> 7 5


<i>Amphitrite figulus</i> 2


<b>Terebellidae</b> <i><sub>Thelepus cincinatus</sub></i> <sub>2 4 5 </sub><sub>1</sub>


<i>Nereis fucata</i> 15 25


<b>Flabelligeridae</b> <i>Brada villosa</i> 2 1
<b>Polychaeta</b>



<b>Pectinaridae</b> <i>Pectinaria belgica</i>


<i><b>Tổng</b></i> <i>19 49 94 16 2 4 12 17 8</i>


<i>Upogebica deltaura</i> 2 7 <sub>1</sub> 1


<i>Athanas nitescens</i>


<i>Carcinus maenas</i> 1 1


<b>Eucarida</b>


<i>Macropipus depuratus</i> 3 4


<b>Hyppollytidae</b> <i>Spirontocaris lilljeborgi</i> 2 1 2 3 1
<b>Corophiidae</b> <i>Ericthonius difformis</i> 5


<b>Talitridae</b> <i>Hyale nilssoni</i> 7 6 4 <sub>4</sub>
<b>Crustacea</b>


<b>Ampeliscidae</b> <i>Ampelisca diaduna</i> 3 5 5


<i><b>Tổng</b></i> <i><b>3 10 12 7 15 11 5 5</b></i>


<i>Cultellus pellucidus</i> <b>2</b>
<i>Mysia undata</i> <b>5</b> 1


<i>Abra nitida</i> 1



<b>Bivalvia</b>


<i>Ensis ensis</i> 1


<i><b>Tổng</b></i> <i><b>5 1 2 1 1</b></i>


<i>Bittium reticulatum</i> <b>1 1 1</b>


<i><b>Tổng</b></i> <i><b>1 1 1</b></i>


<i>Tetrastemna melanocephalum</i> 2


<i>Tubulanus anulatus</i> 3 1


<b>Nemertini</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

<b>PHỤ LỤC 6</b>



<b>BẢNG SỐ LOÀI VÀ MẬT ĐỘ ĐỘNG VẬT ĐÁY</b>


SỐ LOÀI MẬTĐỘ


TL TL


DOT 1 DOT2 DOT3 DOT 1 DOT2 DOT3


Polychaeta <b>8</b> <b>4</b> <b>4</b> Polychaeta <b>313</b> <b>222 378</b>
Crustacea <b>14</b> <b>5</b> <b>4</b> Crustacea <b>392</b> <b>84</b> <b>46</b>


Bivalvia <b>5</b> <b>3</b> <b>2</b> Bivalvia <b>47</b> <b>39</b> <b>21</b>



Gastropoda <b>8</b> <b>1</b> Gastropoda <b>68</b> <b>7</b>


BTC BTC


DOT 1 DOT2


DOT


3 DOT 1 DOT2


DOT
3


Polychaeta <b>3</b> <b>4</b> <b>4</b> Polychaeta <b>28</b> <b>68</b> <b>51</b>
Crustacea <b>7</b> <b>4</b> <b>6</b> Crustacea <b>70</b> <b>42</b> <b>79</b>


Bivalvia <b>1</b> <b>2</b> <b>2</b> Bivalvia <b>11</b> <b>18</b> <b>11</b>


Gastropoda <b>2</b> Gastropoda <b>25</b>


TC TC


DOT 1 DOT2 DOT3 DOT 1 DOT2 DOT3


Polychaeta <b>8</b> <b>7</b> <b>2</b> Polychaeta <b>138</b> <b>86</b> <b>86</b>
Crustacea <b>6</b> <b>5</b> <b>4</b> Crustacea <b>91</b> <b>37</b> <b>49</b>


Bivalvia <b>1</b> <b>1</b> <b>1</b> Bivalvia <b>7</b> <b>7</b> <b>7</b>



Gastropoda <b>5</b> <b>2</b> Gastropoda <b>67</b> <b>11</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

<b>PHỤ LỤC 7</b>



<b>TRỌNG LƯỢNG TRUNG BÌNH (g/m2)</b>


DOT 1


TL BTC TC


Polychaeta 6.1 0.25 2.5
Crustacea 10.3 5.4 4
Bivalvia 25 2.24 4.5
Gastropoda 7 0.64 4.4


DOT 2


TL BTC TC S


Polychaeta 3.2 1.4 1.4 1.58
Crustacea 2.2 4.83 3.73 11.9
Bivalvia 25.9 3.5 0.77 7
Gastropoda 0.53 0.84 0.35


Echinodermata 0.07


Myzostomida 0.21


DOT 3



TL BTC TC S


Polychaeta 4.76 2.78 2.08 1.75
Crustacea 2.45 3.55 5.11 12.25
Bivalvia 22.68 5.57 1.4 2.49


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

<b>PHỤ LỤC 8</b>


<b>CHẠY ANOVA ĐỢT 1</b>


<b>LSD test; variable CATHE_M2 (solieu dot1.sta)</b>
<b>Probabilities for Post Hoc Tests</b>


<b>INTERACTION: 1 x 2</b>


<b>{1}</b> <b>{2}</b> <b>{3}</b> <b>{4}</b> <b>{5}</b> <b>{6}</b> <b>{7}</b>


312.6667 28.00000 137.6667 392.0000 70.00000 91.00000 46.66667


<b>Polychae TL {1}</b> 0.0316232 0.126635 0.477123 0.0394238 0.0575399 0.0255468


<b>Polychae BTC</b>


<b>{2}</b> 0.0316232 0.381175 0.0080314 0.7349685 0.6123241 0.8802504


<b>Polychae TC {3}</b> 0.126635 0.381175 0.0317885 0.5434738 0.6743656 0.4158374


<b>Crustace TL {4}</b> 0.477123 0.0080314 0.0317885 0.0086216 0.0130367 0.005411


<b>Crustace BTC</b>



<b>{5}</b> 0.0394238 0.7349685 0.5434738 0.0086216 0.8497382 0.8332949


<b>Crustace TC {6}</b> 0.0575399 0.6123241 0.6743656 0.0130367 0.8497382 0.6897067


<b>Bivalvia TL {7}</b> 0.0255468 0.8802504 0.4158374 0.005411 0.8332949 0.6897067


<b>Bivalvia BTC {8}</b> 0.0235662 0.897404 0.3116581 0.005876 0.6320856 0.5182506 0.7705702


<b>Bivalvia TC {9}</b> 0.0634225 0.8994648 0.4088592 0.0227011 0.6882911 0.5933725 0.8003142


<b>Gastropo TL</b>


<b>{10}</b> 0.0377731 0.7491403 0.5298144 0.0082315 0.9831971 0.8332949 0.8497382


<b>Gastropo BTC</b>


<b>{11}</b> 0.0298304 0.9794216 0.3664974 0.0075465 0.7138945 0.592864 0.8580356


<b>Gastropo TC</b>


<b>{12}</b> 0.0590737 0.7768593 0.5674053 0.0157946 0.977458 0.8432919 0.8728331


<b>{8}</b> <b>{9}</b> <b>{10}</b> <b>{11}</b> <b>{12}</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

<b>PHỤ LỤC 9</b>


<b>CHẠY ANOVA ĐỢT 2</b>


<b>LSD test; variable CATHE_M2 (solieu dot2.sta)</b>
<b>Probabilities for Post Hoc Tests</b>



<b>INTERACTION: 1 x 2</b>


<b>{1}</b> <b>{2}</b> <b>{3}</b> <b>{4}</b> <b>{5}</b> <b>{6}</b> <b>{7}</b>


221.6667 67.66666 86.33334 112.0000 84.00000 42.00000 37.33333


<b>Polychae TL {1}</b> 1.011E-05 4.676E-05 0.001159 3.848E-05 1.38E-06 9.754E-07


<b>Polychae BTC</b>


<b>{2}</b> 1.011E-05 0.4725799 0.1365052 0.5289724 0.3264217 0.248639


<b>Polychae TC</b>


<b>{3}</b> 4.676E-05 0.4725799 0.3787964 0.9279393 0.0984728 0.0700525


<b>Polychae S {4}</b> 0.001159 0.1365052 0.3787964 0.3379841 0.0241917 0.0171725


<b>Crustace TL {5}</b> 3.848E-05 0.5289724 0.9279393 0.3379841 0.1161129 0.0832023


<b>Crustace BTC</b>


<b>{6}</b> 1.38E-06 0.3264217 0.0984728 0.0241917 0.1161129 0.8565146


<b>Crustace TC {7}</b> 9.754E-07 0.248639 0.0700525 0.0171725 0.0832023 0.8565146


<b>Crustace S {8}</b> 0.0045424 0.0433068 0.1464925 0.5812989 0.1270942 0.0065102 0.0045424


<b>Bivalvia TL {9}</b> 4.641E-06 0.3187679 0.1099101 0.029839 0.1270942 0.9034346 0.9677354



<b>Bivalvia BTC</b>


<b>{10}</b> 1.108E-06 0.0947569 0.0263281 0.0071564 0.0311408 0.4003915 0.4945496


<b>Bivalvia TC</b>


<b>{11}</b> 1.208E-05 0.1090287 0.0407072 0.0131336 0.0462957 0.3435646 0.4102592


<b>Bivalvia S {12}</b> 2.71E-05 0.2110063 0.0860936 0.0283108 0.0969746 0.5666944 0.6552874


<b>Gastropo TL</b>


<b>{13}</b> 5.566E-07 0.0469653 0.0121181 0.0034126 0.0144354 0.2343653 0.3003409


<b>Gastropo TC</b>


<b>{15}</b> 6.988E-07 0.0596916 0.0157474 0.0043734 0.0187198 0.2826967 0.3579932


<b>Gastropo S</b>


<b>{16}</b> 1.805E-05 0.1531313 0.0596195 0.0193585 0.0675002 0.4465561 0.5248451


<b>{8}</b> <b>{9}</b> <b>{10}</b> <b>{11}</b> <b>{12}</b> {13} {14} {15}
129.5000 38.50000 17.50000 7.000000 21.00000 7.000000 10.50000 14.00000
0.004542437 4.641E-06 1.108E-06 1.208E-05 2.71E-05 5.566E-07 6.988E-07 1.805E-05
0.043306764 0.3187679 0.0947569 0.1090287 0.2110063 0.0469653 0.0596916 0.1531313
0.146492481 0.1099101 0.0263281 0.0407072 0.0860936 0.0121181 0.0157474 0.0596195
0.581298947 0.029839 0.0071564 0.0131336 0.0283108 0.0034126 0.0043734 0.0193585
0.127094179 0.1270942 0.0311408 0.0462957 0.0969746 0.0144354 0.0187198 0.0675002
0.006510215 0.9034346 0.4003915 0.3435646 0.5666944 0.2343653 0.2826967 0.4465561


0.004542437 0.9677354 0.4945496 0.4102592 0.6552874 0.3003409 0.3579932 0.5248451
0.0091329 0.0020729 0.0048552 0.0107909 0.0009786 0.0012569 0.0072544
0.009132864 0.5089074 0.4199421 0.6520361 0.325451 0.3807308 0.5289725
0.002072914 0.5089074 0.7863436 0.9279393 0.7400338 0.8247826 0.9279393


0.004855167 0.4199421 0.7863436 0.754367 1 0.9279393 0.875555


0.01079088 0.6520361 0.9279393 0.754367 0.7180075 0.7863436 0.875555


0.000978583 0.325451 0.7400338 1 0.7180075 0.9118092 0.8565146


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

<b>PHỤ LỤC 10</b>



<b>PHỤ LỤC 10 :CHẠY ANOVA ĐỢT 3</b>


<b>LSD test; variable CATHE_M2 (solieu dot3.sta)</b>
<b>Probabilities for Post Hoc Tests</b>


<b>INTERACTION: 1 x 2</b>


<b>{1}</b> <b>{2}</b> <b>{3}</b> <b>{4}</b> <b>{5}</b> <b>{6}</b> <b>{7}</b>


378.0000 51.33333 86.33334 65.33334 45.50000 79.33334 49.00000


<b>Polychae TL {1}</b> 0.0001828 0.0005742 0.0002887 0.0004759 0.0004565 0.0001694


<b>Polychae BTC</b>


<b>{2}</b> 0.0001828 0.629173 0.8464578 0.9424466 0.698959 0.9742421



<b>Polychae TC</b>


<b>{3}</b> 0.0005742 0.629173 0.771597 0.6144276 0.9228417 0.6066412


<b>Polychae S {4}</b> 0.0002887 0.8464578 0.771597 0.8062309 0.8464578 0.8212991


<b>Crustace TL {5}</b> 0.0004759 0.9424466 0.6144276 0.8062309 0.6760737 0.9654473


<b>Crustace BTC</b>


<b>{6}</b> 0.0004565 0.698959 0.9228417 0.8464578 0.6760737 0.6753514


<b>Crustace TC</b>


<b>{7}</b> 0.0001694 0.9742421 0.6066412 0.8212991 0.9654473 0.6753514


<b>Crustace S {8}</b> 0.0002296 0.9228417 0.698959 0.9228417 0.8738353 0.771597 0.8972567


<b>Bivalvia TL {9}</b> 0.0002323 0.7078339 0.4225467 0.5846341 0.7821268 0.473211 0.72932


<b>Bivalvia BTC</b>


<b>{10}</b> 0.000171 0.6144276 0.3532536 0.4998409 0.6930869 0.3985451 0.6346821


<b>Bivalvia TC</b>


<b>{11}</b> 0.0014991 0.665186 0.4410609 0.5697373 0.7228842 0.4818582 0.6817418


<b>Bivalvia S {12}</b> 0.0001894 0.6449222 0.3754454 0.527307 0.7223376 0.4225467 0.6656197



<b>Nemertin TC</b>


<b>{15}</b> 5.459E-05 0.6066412 0.3229089 0.4802866 0.6971827 0.3708601 0.629173


<b>Nemertin S</b>


<b>{16}</b> 0.0017615 0.7153458 0.4818582 0.6165897 0.771597 0.524784 0.7323785


<b>{8}</b> <b>{9}</b> <b>{10}</b> <b>{11}</b> <b>{12}</b> <b>{15}</b> <b>{16}</b>


58.33333 21.00000 10.50000 7.000000 14.00000 14.00000 14.00000
0.000229645 0.0002323 0.000171 0.0014991 0.0001894 5.459E-05 0.0017615
0.922841728 0.7078339 0.6144276 0.665186 0.6449222 0.6066412 0.7153458
0.698958993 0.4225467 0.3532536 0.4410609 0.3754454 0.3229089 0.4818582
0.922841728 0.5846341 0.4998409 0.5697373 0.527307 0.4802866 0.6165897
0.873835325 0.7821268 0.6930869 0.7228842 0.7223376 0.6971827 0.771597
0.771597028 0.473211 0.3985451 0.4818582 0.4225467 0.3708601 0.524784
0.897256672 0.72932 0.6346821 0.6817418 0.6656197 0.629173 0.7323785


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

<b>PHỤ LỤC 11</b>



<b>CHẠY ANOVA ĐIỂM</b>
<b>TÔM LÚA</b>


<b>LSD test; variable CATHE_M2 (so lieu tl.sta)</b>
<b>Probabilities for Post Hoc Tests</b>


<b>INTERACTION: 1 x 2</b>


<b>{1}</b> <b>{2}</b> <b>{3}</b> <b>{4}</b> <b>{5}</b> <b>{6}</b> <b>{7}</b> <b>{8}</b>



154.0000 221.6667 378.0000 392.0000 84.00000 45.50000 46.66667 38.50000


<b>Polychae 1 {1}</b> 0.552845 0.060568 0.047475 0.539378 0.39713 0.35008 0.368022


<b>Polychae 2 {2}</b> 0.552845 0.179296 0.145262 0.234348 0.176055 0.135182 0.160345


<b>Polychae 3 {3}</b> 0.060568 0.179296 0.901803 0.017068 0.016008 0.008355 0.014217


<b>Crustace 1 {4}</b> 0.047475 0.145262 0.901803 0.013089 0.012618 0.006362 0.011192


<b>Crustace 2 {5}</b> 0.539378 0.234348 0.017068 0.013089 0.761773 0.742465 0.720278


<b>Crustace 3 {6}</b> 0.39713 0.176055 0.016008 0.012618 0.761773 0.992661 0.959819


<b>Bivalvia 1 {7}</b> 0.35008 0.135182 0.008355 0.006362 0.742465 0.992661 0.948663


<b>Bivalvia 2 {8}</b> 0.368022 0.160345 0.014217 0.011192 0.720278 0.959819 0.948663


<b>Bivalvia 3 {9}</b> 0.301709 0.126059 0.010539 0.008274 0.620607 0.86009 0.839722 0.89979


<b>Gastropo 1 {10}</b> 0.450322 0.185551 0.012518 0.009566 0.88555 0.861319 0.853209 0.818255


<b>Gastropo 2 {11}</b> 0.255222 0.103289 0.008274 0.006485 0.545873 0.781933 0.754801 0.82077


<b>Gastropo 3 {12}</b>


<b>{9}</b> <b>{10}</b> <b>{11}</b> <b>{12}</b>


21.00000 67.66666 7.000000 0.000000


0.301709 0.450322 0.255222


0.126059 0.185551 0.103289


0.010539 0.012518 0.008274


0.008274 0.009566 0.006485


0.620607 0.88555 0.545873
0.86009 0.861319 0.781933
0.839722 0.853209 0.754801
0.89979 0.818255 0.82077


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

<b>PHỤ LỤC 12</b>



<b>CHẠY ANOVA ĐIỂM BÁN THÂM CANH</b>


<b>LSD test; variable CATHE_M2 (so lieu btc.sta)</b>
<b>Probabilities for Post Hoc Tests</b>


<b>INTERACTION: 1 x 2</b>


<b>{1}</b> <b>{2}</b> <b>{3}</b> <b>{4}</b> <b>{5}</b> <b>{6}</b> <b>{7}</b> <b>{8}</b>


28.00000 67.66666 51.33333 70.00000 42.00000 79.33334 10.50000 17.50000


<b>Polychae 1 {1}</b> 0.214483 0.45759 0.190087 0.653871 0.114156 0.609264 0.758422


<b>Polychae 2</b>



<b>{2}</b> 0.214483 0.559577 0.933191 0.363232 0.675982 0.081407 0.121937


<b>Polychae 3</b>


<b>{3}</b> 0.45759 0.559577 0.505638 0.737835 0.322528 0.201989 0.286312


<b>Crustace 1</b>


<b>{4}</b> 0.190087 0.933191 0.505638 0.322528 0.737835 0.070851 0.10681


<b>Crustace 2</b>


<b>{5}</b> 0.653871 0.363232 0.737835 0.322528 0.19269 0.319621 0.435851


<b>Crustace 3</b>


<b>{6}</b> 0.114156 0.675982 0.322528 0.737835 0.19269 0.039938 0.061547


<b>Bivalvia 1 {7}</b> 0.609264 0.081407 0.201989 0.070851 0.319621 0.039938 0.8374


<b>Bivalvia 2 {8}</b> 0.758422 0.121937 0.286312 0.10681 0.435851 0.061547 0.8374


<b>Bivalvia 3 {9}</b> 0.609264 0.081407 0.201989 0.070851 0.319621 0.039938 1 0.8374


<b>Gastropo 1</b>


<b>{10}</b> 0.918228 0.17876 0.394386 0.157768 0.575881 0.093347 0.682131 0.8374


<b>{9}</b> <b>{10}</b>



10.50000 24.50000
0.609264 0.918228
0.081407 0.17876
0.201989 0.394386
0.070851 0.157768
0.319621 0.575881


0.039938 0.093347


1 0.682131
0.8374 0.8374


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

<b>PHỤ LỤC 13</b>



<b>CHẠY ANOVA ĐIỂM THÂM CANH</b>


<b>LSD test; variable CATHE_M2 (so lieu tc.sta)</b>
<b>Probabilities for Post Hoc Tests</b>


<b>INTERACTION: 1 x 2</b>


<b>{1}</b> <b>{2}</b> <b>{3}</b> <b>{4}</b> <b>{5}</b> <b>{6}</b> <b>{7}</b> <b>{8}</b>


137.6667 86.33334 86.33334 91.00000 37.33333 49.00000 7.000000 7.000000


<b>Polychae 1 {1}</b> 0.128078 0.128078 0.163561 0.006932 0.014354 0.011385 0.011385


<b>Polychae 2</b>


<b>{2}</b> 0.128078 1 0.885195 0.144899 0.259073 0.098911 0.098911



<b>Polychae 3</b>


<b>{3}</b> 0.128078 1 0.885195 0.144899 0.259073 0.098911 0.098911


<b>Crustace 1</b>


<b>{4}</b> 0.163561 0.885195 0.885195 0.112969 0.206913 0.082312 0.082312


<b>Crustace 2</b>


<b>{5}</b> 0.006932 0.144899 0.144899 0.112969 0.718664 0.510154 0.510154


<b>Crustace 3</b>


<b>{6}</b> 0.014354 0.259073 0.259073 0.206913 0.718664 0.365251 0.365251


<b>Bivalvia 1 {7}</b> 0.011385 0.098911 0.098911 0.082312 0.510154 0.365251 1


<b>Bivalvia 2 {8}</b> 0.011385 0.098911 0.098911 0.082312 0.510154 0.365251 1


<b>Bivalvia 3 {9}</b> 0.011385 0.098911 0.098911 0.082312 0.510154 0.365251 1 1


<b>Gastropo 1</b>


<b>{10}</b> 0.064617 0.585022 0.585022 0.501183 0.424858 0.629519 0.231839 0.231839


<b>Gastropo 2</b>


<b>{11}</b> 0.002993 0.050712 0.050712 0.03963 0.462044 0.296238 0.942431 0.942431



<b>{9}</b> <b>{10}</b> <b>{11}</b>


</div>

<!--links-->
<a href=' /><a href=' /><a href=' /><a href=' /> Biến động thành phần loài và số lượng thực vật nổi trong ao nuôi tôm Sú tại Khánh Hòa
  • 45
  • 1
  • 6
  • ×