Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.23 KB, 29 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>PHÒNG GIÁO DỤC QUẬN HẢI AN</b>
<b>TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐẰNG HẢI</b>
<b>NGƯỜI VIẾT : NGUYỄN THỊ NGỌC THU</b>
<b>NỘI DUNG</b> <b>TRANG</b>
<b>A. PHẦN M ĐẦU </b>
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN VÀ LÝ LUẬN
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA CHUYÊN ĐỀ
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
<b>B. PHẦN NỘI DUNG</b>
I. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH SGK VÀ CÁC HÌNH THỨC
LUYỆN TẬP LÀM VĂN LỚP 3
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY TẬP LÀM VĂN
III. QUY TRÌNH TIẾT TẬP LÀM VĂN LỚP 3
IV. CÁC BIỆN PHÁP DẠY TẬP LÀM VĂN LỚP 3 THEO HƯỚNG
ĐỔI MỚI
1. Luôn chú trọng "Tích hợp - lồng ghép" khi dạy phân mơn Tập Làm
Văn lớp 3.
2. Dạy học theo quan điểm giao điểm.
3. Tổ chức tốt việc quan sát tranh, hướng dẫn học sinh cách dùng tư,
giọng kể, điệu bộ khi làm bài nghe, nói, viết.
4. Sử dụng linh hoạt các hình thức hoạt động trong tiết dạy Tập làm
văn theo hướng đổi mới.
5. Dạy học hướng tập trung vào học sinh và chú trọng hình thức dạy
học cá nhân.
6. Dạy học phối kết hợp các hoạt động ngoài giờ lên lớp
7. Dạy tập làm văn theo hướng đổi mới ở tất cả các khối lớp
<b>C. KẾT LUẬN </b>
<b>I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI</b>
Môn Tiếng Việt cùng với các mơn học khác, có nhiệm vụ cung cấp cho
học sinh 4 kĩ năng đó là: "nghe - nói - đọc - viết". Trong đó mơn tiếng Việt có c
các phân mơn như: Tập đọc, kể chuyện, chính tả, luyện từ và câu, tập viết, tập
làm văn... trong đó, phân mơn Tập làm văn là phân mơn có tính chất thích hợp
của các phân mơn khác. Qua tiết tập làm văn, học sinh có khả năng xây dựng
một văn bản, đó là bài nói, bài viết. Nói và viết là những hình thức giao tiếp rất
quan trọng, thơng qua đó con người thực hiện q trình tư duy - chiếm lĩnh tri,
thức trao đổi tư tưởng, tình cảm, quan điểm, giúp mọi người hiểu nhau. cùng
hợp tác trong cuộc sống lao động.
Ngơn ngữ (dưới dạng nói - ngôn bản và dưới dạng viết văn bản) giữ vai
trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển xã hội. Chính vì vậy, hướng dẫn cho
học sinh nói đúng và viết đúng là hết sức cần thiết. Nhiệm vụ nặng nề đó phụ
thuộc phần lớn vào việc giảng dạy mơn Tiếng Việt nói chung và phân mơn tập
làm văn lớp 3 nói riêng. Vấn đề đặt ra: Người giáo viên dạy tập làm ra sao để
đạt hiệu quả như mong muốn.
Qua thực tế giảng dạy chúng tôi nhận thấy phân mơn tập làm văn là phân
mơn khó trong các phân môn của môn Tiếng Việt. Do đặc trưng phân môn Tập
làm văn với mục tiêu cụ thể là: hình thành và rèn luyện cho học sinh khả năng
trình bày văn bản (nói và viết) ở nhiều thể loại khác nhau như: miêu tả, kể
chuyện, viết thư, tường thuật, kể lại bản tin, tập tổ chứng cuộc họp giới thiệu về
mình và những người xung quanh. Trong quá trình tham gia vào các hoạt động
học tập này, học sinh với vốn kiến thức còn hạn chế nên thường ngại nói. Nếu
bắt buộc phải nói, các em thường đọc lại bài viết đã chuẩn bị trước. Do đó, giờ
dạy chưa đạt hiệu quả cao.
<b>II. CƠ SỞ THỰC TIỄN VÀ LÝ LUẬN </b>
<b>1. Cơ sở lý luận </b>
Tập làm văn là một trong những phân môn có vị trí quan trọng của mơn
Tiếng Việt. Phân mơn này đòi hỏi học sinh phải vận dụng những kiến thức tổng
hợp từ nhiều phân môn. Để làm được một bài văn, học sinh phải sử dụng cả bốn
kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết. Phải vận dụng các kiến thức về tiếng việt, về cuộc
sống thực tiễn.
Phân môn Tập làm văn rèn luyện cho học sinh các kỹ năng tạo tập văn
bản, trong quá trình lĩnh hội các kiến thức khoa học, góp phần dạy học sinh sử
dụng tiếng việt trong đời sống sinh hoạt. Vì vậy, tập làm văn được coi là phân
mơn có tính tổng hợp, có liên quan mật thiết đến các môn học khác. Trên cơ sở
nội dung, chương trình phân mơn tập làm văn có rất nhiều đổi mới, nên địi hỏi
tiết dạy Tập làm văn phải đạt được mục đích cụ thể hơn, rõ nét hơn. Ngoài
phương pháp của thầy, học sinh cần có vốn kiến thức, ngơn ngữ về đời sống
thực tế. Chính vì vậy, việc dạy tốt các phân mơn khác khơng chỉ là nguồn cung
cấp kiến thức mà cịn là phương tiện rèn kỹ năng nói, viết, cách hành văn cho
học sinh.
Tóm lại: Dạy tập làm văn theo hướng đổi mới phải khích lệ học sinh tích
cực, sáng tạo, chủ động trong học tập; biết diễn đạt suy nghĩ của mình thành
ngơn bản, văn bản. Nói cách khác, các phân môn trong môn Tiếng Việt là
phương tiện để hỗ trợ cho việc dạy tập làm văn được tốt.
<b>2. Cơ sở thực tiễn </b>
<i><b>2.1. Thuận lợi </b></i>
+ Đối với giáo viên
- Sự chỉ đạo, chuyên môn của phịng giáo dục, trường tổ chun mơn có
- Qua các tiết dạy mẫu, các cuộc thi, hội thảo đã có nhiều giáo viên thành
công khi dạy Tập làm văn.
- Qua các phương tiện thông tin đại chúng: ti vi, đài, sách, báo... giáo viên
tiếp cận với phương pháp đổi mới Tập làm văn thường xuyên hơn.
+ Đối với học sinh
- Học sinh lớp ba đang ở lứa tuổi rất thích học và ham học
- Mơn tiếng việt nói chung và phân mơn Tập làm văn nói riêng có nội
dung phong phú, sách giáo khoa được trình bày với kênh hình đẹp, trang thiết bị
dạy học hiện đại, hấp dẫn học sinh, phù hợp với tâm lý lứa tuổi các em.
- Các em đã được học chương trình thay sách từ lớp 1, đặc biệt là các em
ở lớp 2 đã nắm vững kiến thức, kỹ năng của phân môn Tập làm văn như kỹ năng
giao tiếp, kỹ năng tạo lập ngôn bản, kỹ năng kể chuyện miêu tả. Đây là cơ sở
giúp các em học tốt phân môn Tập làm văn ở lớp 3.
<i><b>2.2. Khó khăn </b></i>
+ Đối với học sinh
- Do đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi, các em nhanh nhớ nhưng cũng mau
quên, mức độ tập trung thực hiện các yêu cầu của bài học chưa cao.
- Kiến thức về cuộc sống thực tế của học sinh còn hạn chế, ảnh hưởng đến
- Vốn từ vựng của học sinh chưa nhiều cũng ảnh hưởng đến việc thực
hành độc lập. Cụ thể là: các em viết câu rời rạc, chưa liên kết, thiếu lơgíc, tính
sáng tạo trong thực hành viết văn chưa cao, thể hiện ở cách bố cục bài văn, cách
chấm câu, sử dụng hình ảnh gợi tả chưa linh hoạt, sinh động.
+ Đối với giáo viên
Tiếng việt là mơn học khó, nhất là phân mơn Tập làm văn địi hỏi người
giáo viên phải có kiến thức sâu rộng, phong phú cần phải có vốn sống thực tế,
người giáo viên biết kết hợp linh hoạt các phương pháp trong giảng dạy. Biết
gợi mở óc tò mò, khả năng sáng tạo, độc lập ở học sinh, giúp cho các em nói
viết thành văn bản, ngơn ngữ quả khơng dễ.
Với những thuận lợi và khó khăn trên, chúng tôi tiến hành khảo sát chất
lượng môn Tập làm văn lớp 3 vào tháng 9 tuần 3 (năm học 2005 - 2006) với đề
bài như sau:
Hãy kể về gia đình em với người bạn mới quen
Kết quả khảo sát như sau: T ng s h c sinh kh i 3: 85 em ổ ố ọ ố
<b>Nội dung khảo sát</b> <b>Số học sinh</b> <b>Tỷ lệ %</b>
1. Biết viết câu, dùng từ hợp lý 43/85 50.5%
2. Biết nói - viết thành câu 47/85 15.5%
3. Biết dùng từ ngữ, câu văn có hình ảnh 13/85 15.3%
4. Biết trình bày đoạn văn 34/85 40%
Bài viết học sinh đạt từ trung bình trở lên 57/85 67%
Qua khảo sát cho thấy học sinh chưa biết cách diễn đạt câu văn có hình
ảnh, vốn từ vựng chưa nhiều, hiểu biết thực tế cịn ít, do vậy chất lượng bài viết
của các em chưa cao, ý văn nghèo nàn, câu văn lủng củng. Kết quả này cũng thể
hiện phương pháp giảng dạy của giáo viên chưa phát huy được tính tích cực của
học sinh trong giờ học.
<b>III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA CHUYÊN ĐỀ </b>
- Các tiết dạy Tập làm văn lớp 3
<b>IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>
- Phương pháp quan sát thông qua dự giờ
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm, kiểm tra đối chứng
- Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
<b>I. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH SÁCH GIÁO KHOA VÀ CÁC HÌNH THỨC</b>
<b>LUYỆN TẬP LÀM VĂN LỚP 3</b>
<b>1. Nội dung dạy học </b>
Chương trình Tập làm văn lớp 3 bao gồm 35 tiết / năm (thực học 31 tiết +
4 tiết ôn tập)
- Kỳ 1: 16 tiết + 2 tiết ôn tập
- Kỳ 2: 15 tiết + 2 tiết ôn tập
Trang bị cho học sinh một số kiến thức và kĩ năng phục vụ cho học tập và
Tiếp tục rèn kĩ năng đọc, nghe, nói, viết thơng qua kể chuyện và miêu tả
như: kể một việc đơn giản, tả sơ lược về người, vật xung quanh theo gợi ý bằng
tranh hoặc bằng câu hỏi.
<b>Các hình thức luyện tập</b>
<b>Bài tập nói</b>
<b>Bài tập nghe</b> <b>Bài tập viết</b>
<b>2. Các hình thức luyện tập </b>
1. Bài tập nghe: Gồm các tiết
- Tuần 4: Nghe kể: Dại gì mà đổi
- Tuần 7: Nghe kể: Khơng nỡ nhìn
- Tuần 11: Nghe kể: Tơi có đọc đâu
- Tuần 14: Tơi cũng như bác
- Tuần 15: Nghe kể: Giấu cày
- Tuần 16: Nghe kể: Kéo cây lúa lên
- Tuần 19: Nghe kể: Chàng trai phù ủng
- Tuần 21: Nghe kể: Nâng nui từng hạt giống
- Tuần 24: Nghe kể: Người bán quạt may mắn
- Tuần 34: Nghe kể: Vươn tới các vì sao
* Yêu cầu các bài tập nghe
- Học sinh hiểu nội dung câu chuyện, thuật lại được câu một cách mạnh
dạn, tự tin.
- Học sinh thấy cái hay cái đẹp, cái cần phê phán trong câu chuỵen.
- Biết diễn đạt rõ ràng thành câu, dễ hiểu.
<b>2. bài tập nói:</b> Gồm các chi tiết
- Tuần 1: Nói về Đội
- Tuần 5: Tập tổ chức cuộc họp
- Tuần 6: Kể lại buổi đầu em đi học
- Tuần 8: Kể về người hàng xóm
- Tuần 11: Nói về quê hương
- Tuần 12: Nói về cảnh đẹp đất nước
- Tuần 15: Giới thiệu về tổ em.
- Tuần 16: Nói về thành thị nơng thơn.
- Tuần 20: Báo cáo hoạt động
- Tuần 21: Nói về tri thức
- Tuần 22: Nói về người lao động trí óc
- Tuần 25: Kể về lễ hội
- Tuần 26: Kể về một ngày hội
- Tuần 28: Kể lại một trận thi đấu thể thao
- Tuần 32: Nói về bảo vệ mơi trường
* u cầu:
- Học sinh nói đúng rõ ý, diễn đạt rõ ràng dễ hiểu.
- Học sinh nói theo nội dung, chủ đề cho trước
- Nói thành câu, biét cách dùng từ chân thực.
- Nói thành đoạn văn
3. Bài tập viết: Gồm các tiết:
- Tuần 1: Điền vào giấy tờ in sẵn (ĐTNTP)
- Tuần 2: Viết đơn
- Tuần 3, 4: Điền vào tờ giấy in sẵn.
- Tuần 10: Tập viết thư và phong bì thư
- Tuần 12: Viết về cảnh đẹp đất nước
- Tuần 13: Viết thư
- Tuần 28: Viết lại một tin thể thao trên báo, đ, i.
- Tuần 29: Viết về một trận thi đấu thể thao
- Tuần 30: Viết thư
- Tuần 32: Viết về bảo vệ môi trường
* Yêu cầu các bài tập viết
- Đủ số lượng câu
- Trình bày thành đoạn văn
- Biết cách chấm câu, viết các câu theo mẫu đã học (ai là gì, ai làm gì?, để
như thế nào?)
- Biết cách dùng từ (biết cách sử dụng phép so sánh, nhân hoá)
<b>II. CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY TẬP LÀM VĂN</b>
1. Phương pháp sử dụng trực quan
2. Phương pháp thực hành giao tiếp, rèn kỹ năng nghe - nói - đọc - viết
3. Phương pháp giảng giải
4. Phương pháp dạy học cá nhân
5. Phương pháp thảo luận nhóm
6. Phương pháp đàm thoại
7. Phương pháp trò chơi...
8. Phương pháp làm việc với SGK và các tài liệu
<b>III. QUY TRÌNH TIẾT TẬP LÀM VĂN LỚP 3</b>
1. Kiểm tra bài cũ 3'-5'
2. Dạy bài mới
a) Giới thiệu 1' - 2'
b) Hướng dẫn làm các bài tập (30 - 32')
- Thực hành giải lần lượt các bài tập bằng nhiều hình thức
- Chú ý đặc trưng của từng tiết dạy. Ví dụ: rèn nghe - nói - đọc - viết hoặc
những hình thức khác nhau nhằm đạt được mục tiêu yêu cầu.
<b>VI. CÁC BIỆN PHÁP DẠY TẬP LÀM VĂN LỚP 3 THEO HƯỚNG ĐỔI MỚI </b>
Tuỳ theo nội dung, yêu cầu của mỗi đơn vị học và từng đối tượng học
sinh, giáo viên có thể áp dụng nhóm các biện pháp, hoặc một biện pháp chủ đạo
kết hợp với một số biện pháp bổ trợ khác. Về cơ bản có những biện pháp sau:
1. Ln chú trọng "tích hợp - lồng ghép" khi dạy phân môn tập làm văn
lớp 3.
Khi dạy tập làm văn giáo viên cần hiểu rõ tính tích hợp thức giữa các
phân mơn trong mơn Tiếng Việt như: Tập đọc, kể chuyện, Chính tả, luyện từ và
câu, tập viết để giảng dạy và tạo đà cho học sinh học tập tốt phân môn Tập làm
văn. Mối quan hệ này thể hiện rõ trong cấu trúc của sách giáo khoa: các bài học
được biên soạn theo chủ đề, chủ điểm, hai đơn vị học xoay quanh một chủ điẻm
ở tất các các phân mơn.
Ví dụ: Chủ đề Cộng đồng dạy trong 2 tuần gồm các bài tập đọc. Luyện từ
và câu... Trong quá trình rèn đọc, khai thác nội dung các bài đọc cung cấp cho
học sinh vốn từ về chủ đề Cộng đồng, những câu văn có hình ảnh về chủ để
Cộng đồng. Cụ thể khi dạy bài tập đọc: Kể chuyện: Các em nhỏ và cụ già - tuần
8, giáo viên khai thác nội dung bài theo hệ thống câu hỏi sau:
+ Điều gì gặp bên đường khiến các bạn nhỏ phải dừng lại?
<i>(Các bạn gặp một cụ già đứng ven đường, vẻ mặt mệt mỏi, cặp mắt lộ vẻ</i>
<i>u sầu)</i>
+ Các bạn quan tâm đến ông cụ như thế nào?
(Các bạn băn khoăn và trao đổi với nhau. Có bạn đốn: a) Hay ơng cụ bị
+ Vì sao các bạn quan tâm đến ơng cụ?
Với câu hỏi này có thể các em sẽ trả lời như sau:
- Vì các bạn là những trẻ ngoan
- Vì các bạn là những người nhân hậu
+ Ông cụ gặp chuyện gì buồn?
(Cụ bà bị ốm nặng đang nằm trong bệnh viện, khó mà qua khỏi)
+ Vì sao khi trị chuyện với các bạn nhỏ ơng cụ thấy lịng nhẹ hơn?
Với câu hỏi này có thể các em sẽ trả lời như sau:
- Ông cảm thấy nỗi buồn được chia sẻ
- Ông cảm thấy đỡ cơ đơn vì có người trị chuyện
- Ơng cảm thấy lịng ấm lại vì tình cảm của các bạn nhỏ dành cho mình.
Qua các câu trả lời của học sinh, giáo viên định hướng cho các em ý thức
biết quan tâm chia sẻ với những người trong cộng đồng, giúp cho các em khi
viết đoạn văn kể về những người thân hoặc người hàng xóm, đoạn văn toát lên
được nội dung: con người phải biết yêu thương nhau, sự quan tâm chia sẻ của
những người xung quanh làm cho mỗi người dịu bớt những lo lắng, buồn phiền
và cảm thấy cuộc sống tốt đẹp hơn.
Qua hệ thống câu hỏi, giáo viên giúp cho học sinh bày tỏ được thái độ,
tình cảm, ý kiến nhận xét, đánh giá của mình về vấn đề nêu ra trong bài học.
Như vậy, qua tiết học này, học sinh được mở rộng vốn từ, rèn lối diễn đạt
mạch lạc, lơgíc, câu văn có hình ảnh, cảm xúc. Trên cơ sở đó, bài luyện nói của
các em sẽ trôi chảy, sinh động, giàu cảm xúc, đồng thời hình thành cho các em
cách ứng xử linh hoạt trong cuộc sống; hình hành cho học sinh kiến thức về mối
quan hệ tương thân tương ái giữa mọi người trong cộng đồng; rèn cho học sinh
thói quen quan tâm, chia sẻ giúp đỡ những người trong cộng đồng.
Cùng với chủ đề này thì phân mơn Luyện từ và câu - Tuần 8 cũng cung
cấp cho học sinh vốn từ về chủ đề Cộng đồng qua hệ thống các bài tập. Cụ thể
Bài 1: Sắp xếp những từ ngữ vào ô trống trong bảng phân loại sau
Các từ: Cộng đồng, cộng tác, đồng bào, đồng đội, đồng tâm, đồng hương
Giáo viên giúp các em hiểu nghĩa các từ trên và sắp xếp vào các nhóm từ:
<b>trong cộng đồng</b> <b>trong cộng đồng</b>
Cộng đồng, đồng bào, đồng đội,
đồng hương
Cộng tác, đồng tâm
Từ việc hiểu nghĩa của từ ở bài tập 1, học sinh hiểu ý nghĩa các thành ngữ
ở bài tập 2 và bày tỏ thái độ tán thành hay không tán thành thái độ ứng xử trong
cộng đồng thể hiện trong các thành ngữ đó:
Chung lưng đấu cật
(Mọi người cùng chung sức chung lòng để thực hiện một cơng việc có
nhiều khó khăn trở ngại)
Cháy nhà hàng xóm bình chân như vại
(Phê pháp thái độ thờ ơ, không quan tâm, tương trợ người khác lúc khó
khăn)
Ăn ở như bát nước đầy
(Ca ngợi con người ăn ở, cư xử với mọi ngưịi có tình có nghĩa, trước sau
khơng thay đổi)
Như vậy học sinh biết vận dụng những câu thành ngữ về thái độ ứng xử
trong cộng đồng khi nói - viết tập làm văn giao tiếp, ứng xử trong cuộc sống.
Ở phân mơn Chính tả tuần 8, các em cũng được luyện viết các bài trong
chủ đề Cộng đồng. Ví dụ: Viết đoạn 4 trong bài các em nhỏ và cụ già
Cụ ngừng lại và nghẹn ngào nói tiếp:
- Ơng đang rất buồn. Bà lão nhà ông năm bệnh viện mấy tháng nay rồi.
Bà ốm nặng lắm, khó mà qua khỏi. Ông ngồi đây chờ xe buýt để đến bệnh viện.
ơng cảm ơn lịng tốt của các cháu. Dẫu các cháu khơng giúp gì được nhưng ơng
cũng thấy lịng nhẹ hơn.
cuộc sống. Học sinh vận dụng cái hay, cái đẹp của ngôn từ trong đoạn văn để
thể hiện tình cảm, thái độ đánh giá trong từng bài văn cụ thể của chính các em.
Tương tự, ở phân môn tập viết - tuần 8, các em được làm quen với các
thành ngữ, tục ngữ về chủ để cộng đồng như luyện viết câu ứng dụng.
"Khôn ngoan đá đáp người ngoài
Gà cùng một mẹ chớ hồi đá nhau".
Xuất phát từ các phân mơn: Tập đọc, luyện từ và câu, Chính tả, tập viết
xoay quanh chủ đề Cộng đồng, học sinh biết "Kể về người hàng xóm mà em quý
mến" (TLV 3 - tuần 8) và viết được đoạn văn hồn chỉnh, thể hiện tình cảm, thái
độ đánh giá đối với người hàng xóm qua việc sử dụng từ ngữ, câu văn có hình
ảnh.
Cơ Loan là người hàng xóm bên cạnh nhà em. Cơ là giáo viên tiểu học,
tối tối miệt mài bên trang giáo án, và chấm bài cho học sinh. Với dáng nhỏ nhắn
nhưng rất nhanh nhẹn, giọng cơ ấm áp. Em thích nghe nhất là khi cô hát. Cô thật
xứng danh là cô ca sĩ của trường.
Như vậy, khi dạy tất cả các phân mơn: Luyện từ và câu, chính tả, tập
đọc... đều nhằm mục đích giúp học sinh có kỹ năng hình thành văn bản, ngơn
bản. Do đó, tích hợp lồng ghép là phương pháp đặc trưng khi dạy phân môn tập
làm văn lớp 3.
<b>2. Dạy học theo quan điểm giao tiếp</b>
Dạy học theo quan điểm giao tiếp là hình thành cho học sinh kỹ năng diễn
đạt thông qua các bài học, hình thành thói quen ứng xử trong giao tiếp hàng
ngày với thầy cô, cha mẹ, bạn bè và mọi người xung quanh.
Ví dụ: Giảng dạy dạng bài tập nghe và tập nói
Nghe và kể lại câu chuyện "Giấu cày" - tập làm văn tuần I.
Qua việc kể mẫu của giáo viên, quan sát tranh, gợi ý sách giáo khoa... học
sinh kể nội dung câu chuyện như sau:
Có một người đang cày ruộng thì vợ gọi về ăn cơm. Bác ta liền hét to trả
lời - Để tôi giấu cái cày vào bụi đã.
Về nhà bác ta liền bị vợ trách - Ông giấu cày mà la to như thế, kẻ gian
biết chỗ, nó lấy mất cày thì sao.
Lát sau, cơm nước xong, bác ta ra ruộng, quả nhiên thấy cày bị mất. Bác
ta liền chạy một mạch về nhà, nói thầm vào tai vợ: "Nó lấy mất cày rồi!"
Qua giao tiếp giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với nhau (kể cho
nhau nghe), việc kể lại nội dung câu chuyện trước lớp giúp các em thấy được sự
phê phán hóm hỉnh, hài hước và kể chuyện lại nội dung câu truyện với giọng kể,
cử chỉ, điệu bộ gây cười ở người nghe, nét mặt phù hợp, nâng kịch tính câu
chuyện lên cao hơn.
Song song với việc rèn luyện kỹ năng nghe - nói học sinh rèn kỹ năng
viết: nắm kỹ thuật viết, luật viết câu văn, đoạn văn hoàn chỉnh, đúng về ngữ
pháp, bố cục văn cảnh hoặc môi trường giao tiếp. Mỗi bài văn của học sinh
không đơn thuần là kể, tả ngắn về con người, sự vật, sự việc mà thơng qua đó
thể hiện suy nghĩ, cảm xúc, sự đánh giá, thái độ yêu - ghét, trân trọng hay phê
phán của các em. Thông qua bài viết của các em người đọc hiểu được tâm tư
tình cảm của các em về một vấn đề nào đó.
Bổ trợ cho việc rèn kỹ năng nghe - nói trong tiết Tập làm văn, phấn kể
chuyện của tiết tập đọc kể chuyện cũng chú trọng đến rèn kỹ năng giao tiếp.
phong tục tập quán của người Ê-ti-ô-pi-a: họ coi đất đai là thứ thiêng liêng, cao
quý nhất.
Thông qua kể lại câu chuyện theo tranh, học sinh hình thành và rèn luyện
khả năng diễn đạt, phục vụ tốt cho bài tập nói của tiết Tập làm văn.
Tóm lại, học sinh rèn luyện khả năng quan sát, nói - viết, rút ra những nét
điển hình, đặc trưng của từng vùng miền, thấy được vẻ đẹp đáng yêu, đáng tự
hào của mỗi vùng miền, từ đó hình thành ni dưỡng tình cảm gắn bó, u
thương, ý thức gữ gìn, xây dựng quê hương đất nước.
Ngoài ra, mỗi giáo viên cần chú trọng vận dụng phương pháp dạy học
theo quan điểm giao tiếp, khơi dậy ở các em những cảm xúc, đánh thức tiềm
năng cảm thụ văn học và có nhu cầu thể hiện, bày tỏ sự cảm thụ đó với người
khác. Như vậy, mỗi bài nói, bài viết sẽ chính là tâm hồn tình cảm của các em,
các em sẽ thêm yêu văn - yêu cái hay, cái đẹp, yêu tiêng Việt - giữ gìn sự trong
sáng của tiếng việt.
<b>3. Tổ chức tốt việc quan sát, hướng dẫn học sinh cách dùng từ, giọng</b>
<b>kể, điệu bộ khi làm bài nghe, nói, viết.</b>
Với đặc điểm vốn từ còn hạn chế, nên học sinh lớp 3 gặp nhiều khó khăn
trong việc nghe - nói - viết - kể lại câu chuyện bằng lời văn của mình. Do vậy,
giáo viên cần tổ chức tốt hoạt động quan sát tranh: quan sát từng đường nét, màu
sắc, hình ảnh, nội dung, thể hiện của tranh. Học sinh cảm nhận được những nét
đẹp của cảnh vật, con người và muốn bày tỏ trao đổi với bạn, với thầy cô.
Để các em làm tốt hoạt động này, trước hết giáo viên chú ý cho học sinh
sử dụng gợi ý trong sách giáo khoa, lắng nghe cô kể, bạn kể để nhớ được các ý
của nhân vật, xem bối cảnh của sự việc qua những hình ảnh miêu tả, so sánh
cùng với những tình cảm, thái độ, sự đánh giá của các em. Đó chính là điểm
mạnh của nghệ thuật sử dụng ngơn từ.
Ví dụ: Dạy tập làm văn - tuần 12
Bài tập 2:
Yêu cầu: học sinh viết đoạn văn qua quan sát tranh (ảnh) về một cảnh đẹp
ở nước ta.
Thông qua việc quan sát tranh (ảnh) về một cảnh đẹp ở nước ta, giúp học
sinh nắm nội dung của tranh (ảnh), thấy vẻ đẹp của tranh (ảnh), từ đó các em lựa
chọn từ ngữ thích hợp để nói và viết thành đoạn văn, giúp cho người nghe - đọc
tuy không quan sát tranh (ảnh) nhưng vẫn thấy được vẻ đẹp của danh lam thắng
cảnh mà học sinh nói đến.
Thêm vào đó, những yếu tố phi ngơn như điệ bộ, cử chỉ, ánh mắt, nét mặt,
giọng điệu, của các em khi nói sẽ làm tăng tính hấp dẫn, tính thuyết phục đối với
người nghe. Do đó, giáo viên cũng cần khuyến khích các em rèn luyện khả năng
sử dụng những yếu tố phi ngôn ngữ này.
<b>4. Sử dụng linh hoạt các hình thức hoạt động trong tiết dạy tập làm</b>
<b>văn theo hướng đổi mới </b>
Việc tổ chức tốt các hình thức dạy học nhằm cuốn hút học sinh vào các
hoạt động học tập một cách chủ động tích cực.
So sánh với phương pháp dạy Tập làm văn lớp 3 truyền thống: mỗi tiết
Trong chương trình thay sách giáo khoa lớp 3, mõi tiết Tập làm văn là
một hệ thống bài tập có tính định hướng, gợi mở, với nhiều dạng bài: nghe - nói,
nói - viết, nghe - nói - viết... Vì vậy, giáo viên vẫn bám sát mục đích, yêu cầu
của tiết dạy, bài dạy nhưng linh hoạt, chủ động hơn trong cách tổ chứuc các hoạt
động dạy - học, phân bố thời gian hợp lý, vừa tránh được những nhược điểm nêu
trên vừa tạo được không khí học tập phát huy được tính tích cực, sáng tạo của
học sinh.
Ví dụ 1: Tiết tập làm văn (tuần 11) với hệ thống bài tập như sau:
Bài 1: Nghe kể lại câu chuyện "tơi có đọc đâu"
Yêu cầu: Học sinh nghe và kể lại câu chuyện.
Giáo viên sử dụng các hình thưc dạy học:
- Giáo viên kể mẫu nội dung câu chuyện
- Thảo luận theo nhóm, theo cặp, học sinh dựa vào gợi ý, sách giáo khoa,
tranh và việc nghe giáo viên kể để lại nội dung câu chuyện cho nhau nghe.
- Đại diện từng nhóm kể trước lớp.
- Học sinh nhận xét
- Giáo viên nhận xét, bổ sung, cho điểm
Cách tổ chức các hình thức hoạt động nêu trên huy động được tất cả học
sinh tham gia vào hoạt động học tập, tạo được khơng khí thi đua học tập giữa
từng học sinh với nhau, và giữa các nhóm học sinh.
<i><b>Bài 2: Nói về quê hương em hoặc nơi em đang ở </b></i>
Giáo viên sử dụng các hình thức dạy học
- Cá nhân học sinh làm trong vở bài tập
- Học sinh nhận xét bài làm của bạn
- Giáo viên nhận xét, bổ sung, cho điểm
Tóm lại, sử dụng và phối hợp linh hoạt các hình thức dạy Tập làm văn lớp
3 theo hướng đổi mới tạo được hứng thú học tập cho học sinh, học sinh tham gia
các hoạt động học một cách hào hứng, tích cực, sáng tạo.
Ví dụ 2: Tiết tập làm văn (tuần 22) với hệ thống bài tập
Bài 1: Kể về người lao động trí óc mà em biết
- Giáo viên cho học sinh làm việc cá nhân (làm trong vở bài tập)
- Trao đổi nhóm, kể cho nhau nghe về người lao động trí óc.
- Sau khi thống nhất các em cử đại diện nho,s trình bày.
- Học sinh khác nghe nhận xét, bổ sung.
Bài 2: Viết những điều em vừa kể thành đoạn văn
- Học sinh phải biết viết những điều em vừa kể thành đoạn văn với câu
văn đúng, hay, biết sử dụng hình ảnh, từ ngữ phù hợp.
Như vậy, trong một tiết học, học sinh vừa luyện kể (luyện nói), vừa luyện
viết đoạn văn (văn bản), nên việc giáo viên vận dụng linh hoạt các hình thức dạy
<b>5. Dạy học hướng dẫn vào học sinh và chú trọng hình thức dạy học cá</b>
<b>nhân. </b>
Ví dụ: Dạy tập làm văn - tuần 5
Bài: Tập tổ chức một cuộc họp
- Học sinh chọn nội dung cuộc họp cho phù hợp
- Xác định đúng mục đích cuộc họp, nguyên nhân của cuộc họp
- Người điều hành cuộc họp thống nhất ý kiến, thống nhất phương án giải
quyết vấn đề, giao việc cho từng thành viên.
Như vậy thông qua một tiết tập làm văn đã phát huy tính độc lập sáng tạo
của học sinh, giáo viên chỉ là người tổ chức, định hướng cho học sinh cách làm
bài.
<b>6. Dạy học phối kết hợp các hoạt động ngoài giờ lên lớp </b>
Các hoạt động ngồi khố giúp học sinh có những hiểu biết ngồi kiến
thức được học trong chương trình chính khố. Do đó việc phối kết hợp với các
hoạt động ngoài giờ lên lớp là rất cần thiết. Qua các hoạt động ngoài giờ, học
sinh được rèn luyện bằng nhiều hình thức khác nhau, có nội dung liên quan đến
bài học của các em. Giáo viên giảng dạy cần có sự kết phối hợp chặt chẽ với
giáo viên tổng phụ trách, thông qua các buổi chào cờ nói về dương người tốt
việc tốt, tổ chức các hoạt động: thi búp măng xinh, thi ca hát tập diễn các tiểu
phẩm, thi kể chuyện - văn nghệ, thi đọc thơ, thi các môn năng khiếu...
Hoặc thơng qua buổi lễ khai giảng học sinh có thể viết những cảm xúc,
những kỷ niệm đẹp của các em về ngày đầu tiên đi học (bài học tuần 6)
Hay qua buổi lễ kết nạp đội viên TNTP Hồ Chí Minh, học sinh có nguyện
vọng viết đơn vào Đội, sinh hoạt trong các câu lạc bộ, tổ chức của Đội... Ví dụ:
tham dự hội thi tìm hiểu về Đội.
+ Từ thực tế đó, học sinh sẽ có thêm hiểu biết về Đội TNTP Hồ Chí
MInh, giúp các em viết tốt hơn Đơn xin vào đội (tiết tập làm văn - tuần 2) với
yêu cầu:
Em hãy viết đơn xin vào Đội với mẫu in sẵn
Nội dung kiến thức chương trình sách giáo khoa mới biên soạn theo chủ
đề, chủ điểm, nâng cao dần về mức độ và lượng kiến thức qua từng lớp học. Do
đó để đạt được hiệu quả tốt trong giảng dạy Tập làm văn lớp 3 theo hướng đổi
mới cần thực hiện đồng bộ việc vận dụng đổi mới phương pháp ở tất cả các khối
lớp trước (lớp 1 - 2) và tiếp theo (lớp 4 - 5) Cụ thể Đối với lớp 1: Dạy học sinh
tập nói thành câu, nói theo chủ đề, nội dung, hình tranh nói thành câu.
Đối với lớp 2: Dựa trên nền tảng kiến thức học sinh đạt được ở lớp 1,
nâng cao với mức độ vừa phải: kể lại câu chuyện đã học, nói - viết thành câu,
đưa ra các mẫu câu (Ai là gì? Ai làm gì? Ai như thế nào?...) viết đoạn văn từ 3
đến 5 câu.
Đối với lớp 3: Luyện nghe, luyện nói, luyện viết: mẫu câu rộng, bao quát
hơn; yêu cầu về câu cao hơn; câu đúng ngữ pháp, biết sử dụng biện pháp tu từ,
so sánh nhân hoá, câu văn giàu hình ảnh. Đặc biệt phần luyện viết với số lượng
câu văn tăng lên (5 - 7 câu), đã chú ý đến kết cấu đoạn văn và diễn đạt cảm xúc
trong câu văn, đoạn văn.
Đối với lớp 4: Học sinh luyện nói câu chuyện đã nghe, đã đọc, xây dựng
cốt truyện có nhân vật, kể chuỵên dựa trên cốt truyện có sẵn hoặc tưởng tượng;
luyện viết: câu thành phần phụ, sử dụng biện pháp tu từ, nhân hoá theo nhiều
kiểu khác tiến tới viết thành bài văn.
Đối với lớp 5: Học sinh luyện nói hồn chỉnh về câu (câu ghép, cấc kiểu
câu ghép), sử dụng nhiều biện pháp tu từ trong bài viết, viết thành bài văn hoàn
chỉnh với số lượng câu tuỳ theo bố cục nội dung của bài. Học sinh biết bộc lộ
cảm xúc trong khi tả, kể, viết.
Tóm lại, kiến thức ở các lớp có mối quan hệ lơgíc: kế thừa, mở rộng, nâng
cao. Do đó muốn dạy Tập làm văn lớp 3 theo hướng đổi mới còn phải đổi mới
tất cả các khối lớp.
<b>C. KẾT LUẬN</b>
mà triển khai áp dụng vào các khối lớp trong nhà trường, xây dựng tích hợp các
kiến thức liên quan với nhau giữa các môn học. Thông qua dạy thử nghiệm theo
hướng trên, chúng tôi đã thu được rất nhiều kết quả khả quan: học sinh tập hào
hứng hơn, mạnh dạn hơn, vốn từ của học sinh phong phú hơn câu văn giàu hình
ảnh. Tiến hành khảo sát theo những tiêu chí ban đầu đề ra đối với khối lớp 3 đầu
tháng 12 - tuần 13 với đề bài.
Viết một bức thư cho bạn ở một tỉnh miền Nam (hoặc miền trung, miền
bắc) để làm quen và hẹn bạn cùng thi đua học tốt.
Kết quả thu được như sau:
<b>Nội dung khảo sát</b> <b>Số học sinh</b> <b>Tỷ lệ %</b>
1. Biết viết câu, dùng từ hợp lý 65/85 76.4%
2. Biết nói - viết thành câu 54/85 63.5%
3. Biết dùng từ ngữ, câu văn có hình ảnh 45/85 53%
4. Biết trình bày đoạn văn 54/85 63.5%
Bài viết học sinh đạt từ trung bình trở lên 70/85 82.3%
1. Dạy Tập làm văn theo phương pháp "tích hợp - lồng ghép" các phân
môn trong môn Tiếng Việt. Biết kết hợp mối quan hệ chặt chẽ về yêu cầu kiến
thức phân môn Tập làm văn của các khối lớp.
2. Chú trọng phương pháp dạy học theo quan điểm giao tiếp, rèn kỹ năng
nghe - nói - đọc - viết cho học sinh.
3. Giáo viên biết tổ chức tốt cho học sinh cách quan sát tranh, cách dùng
từ, giọng kể, lời nhân vật, nói viết thành câu.
4. Động viên khuyến khích học sinh tự học, học theo phương pháp tự tìm
tịi. Giáo viên tổ chức, phối hợp linh hoạt các hình thức và phương pháp dạy học
theo hướng đổi mới. Dạy học hướng tập trung vào học sinh, coi học sinh là chủ
thể của hoạt động, tổ chức các hoạt động giúp ác em chiếm lĩnh tri thức và rút ra
kết luận phù hợp với bài học.
5. Giáo viên biết cách phối hợp hoạt động học tập với các hoạt động ngoài
giờ lên lớp.
Trên đây là những bài học của tổ nhóm chúng tơi rút ra trong q trình
nghiên cứu và thực nghiẹm chuyên đề. Chúng tôi rất mong được sự quan tâm,
<i>Đằng Hải, ngày 17 tháng 3 năm 2007</i>
<b>A. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU </b>
* Tập đọc
<b>1. Rèn kĩ năng đọc thành tiếng </b>
- Ê - ti - ô - pi - a, đường sá, chăn nuôi, thiêng liêng, lời nói, tấm lịng...
(MB); dất nước, mở tiệc chiêu đãi, vật quý, trở về nước, hỏi, trả lời, sản vật
hiếm, hạt cát... (MN)
- Biết đọc chuyện với giọng kể có cảm xúc; phân biệt lời dẫn chuyện và
lời nhân vật (hai vị khách, viên quan)
<b>2. Rèn kĩ năng đọc - hiểu </b>
- Hiểu nghĩa các từ sau bài (Ê-ti-ô-pi-a, cung điện, khâm phục)
- Đọc thầm tương đối nhanh và nằm được cốt chuyện, phong tục đặc biệt
của người Ê-ti-ô-pi-a.
- Hiểu ý nghĩa truyện: đất dai Tổ quốc là thứ thiêng liêng, cao quý nhất.
* Kể chuyện
1. Rèn kĩ năng nói: Biết sắp xếp lại ác tranh minh hoạ trong SGK theo
đúng thứ tự câu chuyện. Dựa vào tranh, kể lại dược trôi chảy, mạch lạc câu
chuyện Đất quý, đất yêu.
2. Rèn kĩ năng nghe
<b>B. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC</b>
- Giáo viên: Tranh minh hoạ
- Học sinh: Sách, vở, đồ dùng
<b>C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC</b>
<b>Hoạt động của thầy</b> <b>Hoạt động của trò</b>
1. Giới thiệu bài: (1')
2. Tìm hiểu bài: (14 - 16')
- Để trả lời được câu hỏi, thì các em hãy đọc
thầm đoạn 1 của câu chuyện
Học sinh đọc thầm
- Hai người khách dến nước Ê-ti-ơ-pi-a để
làm gì?
Để thăm quan du lịch
- Họ ã được vua nước này tiếp đón như thế
nào?
<b>Hoạt động của thầy</b> <b>Hoạt động của trò</b>
Đọc thầm phần đầu của đoạn 2
từ "lúc hai người... lại làm như
vậy"
- Có điều gì bất ngờ xảy ra lúc hai người
khách sắp xuống tàu?
2 HS
- Khi thấy viên quan làm như vậy thì hai
người khách cảm thấy như thế nào và đã nói
gì?
1 HS
- Hãy nói lời giải thích của viên quan? Đọc thầm phần cịn lại của đoạn
2
2 HS
- Người Ê-ti-ô-pi-a đối với quê hương như
thế nào?
- HS đọc thầm đoạn 3
- Lúc này 2 người khác có cịn ngạc nhiên
nữa khơng và họ nghĩ gì về người Ê-ti-ơ-pi-a?
2 HS
Nội dung câu chuyệ. GV liên hệ, giáo dục
tư tưởng đạo đức.
3. Luyện đọc diễn cảm: (3- 5) Tự phân vai đọc lại câu chuyện
theo vai (2 nhóm)
4. Kể chuyện (15 - 17)
* Bài 1 Đọc yêu cầu bài 1
- Nhìn vào bức tranh 1 và cho biết bức tranh
vẽ gì?
1 HS - nhận xét
- Nêu nội dung của bức tranh 2? 1 HS
- hai người khách trong bức tranh 3 đang làm
gì?
- Bức tranh 4 vẽ cảnh gì?
Bây giờ các em hãy suy nghĩ và sắp xếp
lại ác bức tranh theo đúng trình tự câu
chuyện.
HS làm việc cá nhân
HS nêu ý kiến (nhiều em)
- Giáo viên ghi lại thứ tự đúng
3 - 1 - 4 - 2
Bài 2 Nêu cầu bài 2
- Cô kể mẫu 1 phần của câu chuyện
<b>Hoạt động của thầy</b> <b>Hoạt động của trị</b>
nào? Đó là đoạn mấy của bài tập đọc
- Đoạn 3 là nội dung của bài tập mấy? Đoạn 2, 3
- Cho học sinh tập kể trong nhóm đơi (2') Học sinh thảo luận
Học sinh kể chuyện, các bạn
khác nhận xét.
* củng cố dặn dò (4')
- Hãy đặt tên khác cho câu chuyện? Nhièu học sinh
- Em học tập được gì ở người Ê-ti-ơ-pi-a?
Giáo viên liên hệ
<b>A. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU </b>
1. Mở rộng và hệ thống hoá vốn từ về Quê hương
<b>B. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC</b>
- SGK, VBT tranh ảnh về sự vật ở quê hương (hình ảnh, bài tập trên đồ
dùng hiện đại)
<b>C. CÁC HOẠT Đ</b>ỘNG D Y H CẠ Ọ
<b>Hoạt động của thầy</b> <b>Hoạt động của trò</b>
I. Kiểm tra bài mới: (3 - 5')
- Đọc thầm bài và trả lời các câu
hỏi trong bài
- Nhận xét, đánh giá - HS nhận xét, bổ sung
II. Bài mới
1. Giới thiệu bài (1 - 2')
2. Hướng dẫn làm bài tập: (32 - 34')
Bài 1/89 SGK
- Đọc thầm nội dung để xác định yêu cầu của
bài?
- Đọc lại các từ ngữ đã cho? - 1 HS đọc to, cả lớp theo dõi
- Bài yêu cầu xếp các từ ngữ đã cho vào mấy
nhóm từ? Đó là những nhóm từ nào?
- HS nêu
- Quan sát bảng và đọc mẫu? - HS đọc
- Cho HS làm việc cá nhân - Làm vở bài tập
- HS làm việc cả lớp - Trình bày làm bài
- Nhận xét, bổ sung
* Chốt bài đúng - 1 HS đọc lại bài đúng
Mở rộng: Ngoài từ ngữ trong bài, tìm
thêm những từ ngữ khác chỉ sự vật ở quê
hương hoặc chỉ tình cảm đối với quê hương?
- Đưa một số hình ảnh về sự vật ở quê hương
lên màn hình.
<b>Hoạt động của thầy</b> <b>Hoạt động của trò</b>
GV chốt và chuyển ý
Bài 2/89
- 3 HS tiếp nối nhau đọc nội dung bài để xác
định yêu cầu của bài?
- Bài tập yêu cầu gì? - Học sinh tự nêu
- Từ cần thay thế là từ nào? - Từ cần thay thế là từ "quê hương"
- Những từ có thể thay thế cho từ "quê
hương" lấy ở đâ?
- HS nêu và đọc các từ ngữ đó
- HS thảo luận nhóm đôi (2) - Thảo luận cặp đôi
- Gọi đại diện nhóm trình bày. - HS trình bày - HS khác nhận xét
- Tại sao từ: Giang sơn, đất nước không thay
thế được cho từ "Quê hương"?
- Vì Giang sơn, đất nước có
nghĩa rộng hơn. Tây Nguyên chỉ
là một vùng của nước Việt Nam.
- Yêu cầu HS thay lần lượt các từ vừa chọn
vào đoạn văn và đọc.
- 3 HS tiếp nối nhau đọc
Chú ý: Xem nghĩa của đoạn văn như thế
nào?
- Khi thay các từ đó cho từ: Q hương thì
nghĩa của đoạn văn như thế nào?
- Nghĩa của đoạn văn không thay
đổi.
GV chốt và chuyển ý.
Bài 3/90
- HS tiếp nối nhau đọc nội dung của bài? (cả
mẫu)
- 4 HS đọc, cả lớp đọc thầm
- Bài yêu cầu gì? - Nêu yêu cầu
- Cho học sinh đọc thầm đoạn văn và hỏi:
Đoạn văn gồm bao nhiêu câu?
- HS đọc thầm và trả lời: 5 câu
nghe
- Cho HS thảo luận nhóm đơi (3') về nội
dung bài tập 3.
- Thảo luận
- Đại diện nhóm trình bày - Trình bày - nhận xét
- Bài 3 củng cố cho các em về mẫu câu nào? - Ai làm gì?
- Mẫu câu Ai làm gì được chia ra làm mấy
bộ phận? Mỗi bộ phận câu trả lời cho câu hỏi
- Nêu nhận xét
<b>Hoạt động của thầy</b> <b>Hoạt động của trò</b>
Bài 4/90
- Đọc thầm nội dung để xác định yêu cầu của
bài?
- HS đọc thầm, xác định yêu cầu
- Nêu
- Nêu yêu cầu của bài?
- Các từ ngữ đã cho chỉ rõ bộ phận nào trong
mẫu câu: Ai làm gì?
- Ai?
- Vậy ta phải tìm thêm bộ phận nào để hồn
thành mẫu câu: Ai làm gì?
- Làm gì?
- Đặt câu với từ: Bác nông dân - HS tự đặt câu - Nhận xét
* Nhận xét, đánh giá
- Yêu cầu HS làm vở với các từ còn lại - HS làm vở
- HS trình bày bài làm
- Nhận xét
- Các em vừa đặt câu theo mẫu câu nào? - Ai làm gì?
III. Củng cố, dặn dị (2-3')
- Nhận xét tiết học