Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY FPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.29 KB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC

BÀI THẢO LUẬN
ĐỀ TÀI
TÌM HIỂU CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CỦA MỘT DOANH
NGHIỆP

Học Phần

: Kinh tế doanh nghiệp

Giảng viên

:ThS. Phạm Hà Phương

Nhóm

:2

Lớp HP

:2004BMGM1021

Hà Nội- 2020


Học phần: Kinh tế doanh nghiệp

Nhóm 2


Mục Lục
Chương I: Cơ sở lý thuyết.....................................................................3
1. Khái niệm tiền lương...................................................................................3
2. Bản chất của tiền lương...............................................................................3
3. Chức năng của tiền lương............................................................................4
3.1. Phương diện xã hội................................................................................4
3.2. Phương diện kinh tế................................................................................5
4. Vai trò của tiền lương...................................................................................5
4.1. Đối với người lao động..........................................................................5
4.2. Đối với doanh nghiệp............................................................................5
4.3. Đối với xã hội........................................................................................6
5. Các hình thức trả lương.................................................................................6
5.1. Trả lương theo thời gian...........................................................................6
5.2. Trả lương theo sản phẩm..........................................................................7
5.3. Trả lương hỗn hợp....................................................................................8

Chương II. Thực trạng các hình thức trả lương trong doanh
nghiệp...................................................................................................9
1. Khái quát chung về doanh nghiệp................................................................9
1.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần viễn thông (FPT Telecom)....................9
1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh lĩnh vực kinh doanh............................10
1.3. Cơ cấu tổ chức của Công Ty Cổ phần Viễn Thông FPT......................11
1.4. Cơ cấu tổ chức tại trung tâm kinh doanh FPT số 8 Kim Đồng- Hồng
Mai- Hà Nội..................................................................................................11
2. Các hình thức trả lương hiện hành trong trung tâm kinh doanh số 8, Kim
Đồng- Hoàng Mai- Hà Nội...............................................................................13
2.1. Trả lương theo thời gian......................................................................16
2.2. Trả lương theo hỗn hợp.......................................................................17
3. Đánh giá hình thức trả lương tại Trung tâm kinh doanh số 8....................19
3.1. Ưu điểm..................................................................................................19

3.2. Nhược điểm............................................................................................20

Chương III. Đề xuất giải pháp hoàn thiện hình thức trả lương tại
doanh nghiệp......................................................................................21
1


Học phần: Kinh tế doanh nghiệp

Nhóm 2

1. Đối với nhân viên văn phòng.....................................................................21
2. Đối với nhân viên kinh doanh và người trực tiếp quản lý cửa hàng..........21
3. Trả lương theo từng nhân viên...................................................................22

2


Học phần: Kinh tế doanh nghiệp

Nhóm 2

Chương I: Cơ sở lý thuyết
1. Khái niệm tiền lương
Tiền lương là một phạm trù gắn liền với phạm trù lao động. Song lao động là
một phạm trù vĩnh viễn, còn tiền lương là một phạm trù lịch sử, nó ra đời tồn tại
và phát triển trong nền kinh tế hàng hóa. Tiền lương là một hình thức trả cơng
lao đơng. Để đo lường hao phí lao động trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
người ta chỉ lao động trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm người ta chỉ có thể sử
dụng thước đo giá trị thơng qua tiền tệ, vì vậy khi trả công cho người lao động

người ta sử dụng hình thức tiền lương.
2. Bản chất của tiền lương
Trong điều kiện cịn sản xuất và lưu thơng hàng hố, tiền lương chính là giá
cả sức lao động, được hình thành thông qua sự thoả thuận giữa người lao động
và người sử dụng lao động, do quan hệ cung cầu về lao động trên thị trường
quyết định và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công
việc. Song khác với trao đổi hàng hố bình thường, tiền lương là một phạm trù
thuộc lĩnh vực phân phối do đó nó phải xuất phát từ yêu cầu của xã hội và do
các quy luật xã hội quyết định. Bởi vậy nguyên tắc trả lương, mức lương cụ thể
của người lao động cao hay thấp trước hết phụ thuộc vào trình độ phát triển của
nền kinh tế của đất nước trong thời kỳ lịch sử nhất định. Khi xác định chính sách
tiền lương phải xuất phát từ các yêu cầu sau đây:
- Một là tiền lương phải được giải quyết trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế
quốc dân cho tất cả các thành phần kinh tế theo yêu cầu của cơ chế thị
trường.
- Hai là trong sản xuất kinh doanh phải xem xét tiền lương ở hai phương
diện: Tiền lương là sự biểu hiện bằng tiền của chi phí sản xuất kinh doanh
do đó phải tính đúng, tính đủ các yếu tố hợp thành tiền lương, có như vậy
mới tính đúng giá thành của sản xuất kinh doanh và góp phần củng cố chế
độ hạch tốn kinh doanh.

3


Học phần: Kinh tế doanh nghiệp

Nhóm 2

Mặt khác tiền lương là một bộ phận thu nhập của doanh nghiệp phân phối
cho người lao động, bởi vậy nguồn tiền lương phải do chính các doanh nghiệp tự

tạo ra từ kết quả hoạt động kinh doanh. Trả lương phải kết hợp hài hịa 3 lợi ích:
- Đảm bảo cho doanh nghiệp hồn thành các nghĩa vụ với Nhà nước.
- Đảm bảo duy trì và phát triển doanh nghiệp: Bảo tồn được vốn, tái tạo tài
sản cố định.
- Đảm bảo đời sống của người lao động.
3. Chức năng của tiền lương
3.1. Phương diện xã hội
Tiền lương là phương tiện để tái sản xuất sức lao động cho xã hội. Để tái sản
xuất sức lao động tiền lương phải đảm bảo tiêu dùng cá nhân của người lao động
và gia đình họ. Để thực hiện nguyên tắc này trong chính sách tiền lương phải:
+ Nhà nước phải qui định mức lương tối thiểu. Mức lương tối thiểu phải đảm
bảo nuôi sống người lao động và gia đình họ. Mức lương tối thiểu là nền tảng
cho chính sách tiền lương và việc trả lương trong các doanh nghiệp, bởi vậy nó
phải được thể chế bằng chính sách, bằng luật pháp và buộc mọi người mọi
doanh nghiệp khi sử dụng lao động phải thực hiện. Để xác định mức lương tối
thiểu địi hỏi phải tính đúng, tính đủ các yếu tố hợp thành tiền lượng như nhà ở,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, học phí, đi lại. Mức lương tối thiểu được ấn định
theo giá sinh hoạt, bảo đảm cho người lao động làm cơng việc đơn giản nhất
trong điều kiện lao động bình thường bù đắp sức lao động giản đơn và một phân
tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng và được làm căn cứ để tính các mức
lương cho các loại lao động khác.
+ Mức lương cơ bản phải được xác định trên cơ sở mức giá vật phẩm tiêu dùng
trong từng thời kỳ một, bởi vậy khi giá biến động, đặc biệt khi tốc độ lạm phát
cao phải điều chỉnh tưởng cho phù hợp để đảm bảo đời sống của người lao động.
3.2. Phương diện kinh tế
Tiền lương là một địn bẩy kinh tế có tác dụng kích thích lợi ích vật chất với
người lao động, làm cho họ vì lợi ích vật chất của bản thân và gia đình mình mà
4



Học phần: Kinh tế doanh nghiệp

Nhóm 2

lao động một cách tích cực với chất lượng và kết quả ngày càng cao.
Để trở thành đòn bẩy kinh tế, việc trả lương phải gắn với kết quả lao động. Làm
nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, có sức lao động khơng làm không hưởng.
Bội số của tiền lương phải phản ánh đúng sự khác biệt trong tiền lương giữa loại
lao động có trình độ thấp nhất đã được hình thành trong quá trình lao động.
4. Vai trị của tiền lương
4.1. Đối với người lao động
Tiền công, tiền lương là phần thu nhập cơ bản nhất của người lao động làm
công ăn lương, giúp họ và gia đình trang trải các chi tiêu sinh hoạt và dịch vụ
cần thiết, là phương tiện để duy trì và phát triển của người lao động cũng như
gia đình họ
Tiền lương, ở một mức độ nào đó, là một bằng chứng cụ thể thể hiện giá trị
của người lao động, thể hiện giá trị của họ trong xã hội và trong gia đình Từ đó,
người ta có thể tự đánh giá được giá trị của bản thân mình và quyền tự hào khi
có tiền lương cao
Tiền lương còn là một phương tiện để đánh giá lại mức độ đối xử của người
sử dụng lao động cung ứng cho doanh nghiệp
4.2. Đối với doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp thì tiền lương là khoản chi phí trong giá thành dịch vụ,
sản phẩm, là cơ sở để thu hút và giữ nhân tài cho tổ chức; cũng là một công cụ
quan trọng trong quản lý nguồn nhân lực. Do đó, việc lập ra được một chế độ
tiền lương có tính cạnh tranh là điều hết sức quan trọng đối với việc thu hút, giữ
chân nhân tài, phục vụ cho tổ chức, từ đó cung cấp được cơ sở vững chắc để
doanh nghiệp có ưu thế cạnh tranh trên thị trường
Ngồi ra quy chế tiền lương chính là căn cứ để doanh nghiệp tình lương và
các chế độ khác như thưởng, phụ cấp, trợ cấp,….. cho lao động trong doanh

nghiệp. Do đó việc xây dựng quy chế tiền lương phù hợp sẽ giúp các cán bộ tiền
lương có cơ sở để giải thích cho người lao động những thắc mắc liên quan tới
vấn đề về tiền lương, giúp cho việc quản lý của doanh nghiệp đạt được hiểu quả
cao hơn
5


Học phần: Kinh tế doanh nghiệp

Nhóm 2

4.3. Đối với xã hội
Tiền lương có ảnh hưởng quan trọng tới nhóm xã hộ và các tổ chức khác nhau
trong xã hội. Tiền lương có ý nghĩa trong việc bảo đảm tính ổn định của nền
chính trị quốc gia, góp phần đưa đất nước ngày càng phát triển. Bởi vì tiền
lương được nhà nước quy định phù hợp, đáp ứng được đời sống của người lao
động thì họ sẽ an tâm làm việc.
Cịn nếu chính sách tiền lương bất hợp lý sẽ xảy ra sự chống đối của người
lao động điều đó gây ảnh hưởng đến tổ chức cũng như ảnh hưởng đến sự ổn
định của xã hội
Ngồi ra tiền lương cịn là cơng cụ để chính phủ điều tiết thu nhập giữa các
tầng lớp dân cư, giảm thiểu sự chênh lệch giàu nghèo tồn tại trong xã hội
Như vậy ta có thể thấy tiền lương có vai trị quan trọng, khơng những đối với
cá nhân người lao động, người sử dụng lao động mà cịn ảnh hưởng tới xã hội
5. Các hình thức trả lương
5.1. Trả lương theo thời gian
Khái niệm: Tiền lương trả cho người lao động được tính trên cơ sở thời gian
làm việc thực tế và trình độ thành thạo nghề nghiệp của họ. Để trả lương theo
thời gian người ta căn cứ vào 3 yếu tố:
- Ngày công thực tế của người lao động

- Đơn giá tiền lương tính theo ngày cơng
- Hệ số tiền lương (Hệ số cấp bậc cơng việc)
Tiền lương theo thời gian cũng có 2 loại: Trả lương theo thời gian giản đơn và
tiền lương theo thời gian có thưởng
- Tiền lương theo thời gian giản đơn: Tiền lương mà mỗi nhân viên thương
mại nhận được do mức lương cấp bậc và thời gian làm việc thực tế nhiều
hay ít quyết định
Theo hình thức này tiên lương theo thời gian tháng được tính bởi công thức
Tiền lương tháng = x số ngày làm việc thực tế
6


Học phần: Kinh tế doanh nghiệp

Nhóm 2

- Tiền lương theo thời gian có thưởng: Tiền lương trả cho nhân viên thưng
mại được kết hợp giữa lương theo thời gian giản đơn và những khoản tiền
thưởng do đạt được hoặc vượt các chỉ tiêu về số lượng và chất lượng đã
quy định
Lương thời gian có thưởng = Lương thời gian giản đơn + tiền thưởng
5.2. Trả lương theo sản phẩm
Khái niệm: Tiền lương trả cho người lao động được tính tốn căn cứ vào số
lượng và chất lượng công việc đã hồn thành
Có hai hình thức trả lương theo sản phẩm
-

Khốn theo sản phẩm: Được áp dụng trong điều kiện có định mức lao
động, trên cơ sở định mức lao động giao khốn cho cá nhân người lao
động và tính đơn giá tiền lương. Quỹ tiền lương được khoán và trả như

sau:

Tổng số lương phải trả = Số sản phẩm x Đơn giá tiền lương
Đơn giá tiền lương được tính như sau:
Vđg = Vgiờ x Tsp
Trong đó:
Vđg: Đơn giá tiền lương (Đơn vị tính là đồng/một đơn vị hiện vật)
Vgiờ: Tiền lương giờ, được tính trên cơ sở lương bình qn và mức lương tối
thiểu của doanh nghiệp
Tsp: Mức lao động của một đơn vị sản phẩm hoặc sản phẩm quy đổi (Tính theo
giờ/người)
- Khốn lương theo khối lượng cơng việc: Được thực hiện trong điều kiện
khơng có định mức lao động và khơng khốn đến tận người lao động.
Tổng quỹ lương được tính như sau:
7


Học phần: Kinh tế doanh nghiệp

Nhóm 2

Tổng quỹ lương phải trả = Doanh số thực hiện x Đơn giá tiền lương
Trong đó đơn giá tiền lương được tính trên cơ sở doanh số định mức được giao
đầu năm (Doanh số kế hoạch)
Đơn giá tiền lương =
Tổng quỹ lương kế hoạch được tính như sau:
Tổng quỹ lương kế hoạch = {Ldb x TLmindn x (Hcb + Hpc) + Vvc} x 12
Trong đó:
Lđb: Lao động định biên của doanh nghiệp
TLmindn: Mức lương tối thiểu của doanh nghiệp lựa chọn trong khung quy định

Hcb: Hệ số bậc cơng việc bình qn
Hpc: Hệ số các khoản phụ cấp bình quân
Vvc: Quỹ tiền lương bộ máy gián tiếp trong một tháng
5.3. Trả lương hỗn hợp
Khái niệm: Đây là sự kết hợp giữa hình thức trả lương theo thời gian với hình
thức trả lương theo sản phẩm. Áp dụng hình thức này, tiền lương của người lao
động được chia thành hai bộ phận:
- Bộ phận cứng: Bộ phận này tương đối ổn định nhằm dảm bảo mức thu
nhập tối thiểu cho người lao động, ổn định đời sống của người lao động
và gia đình họ
- Bộ phận biến động: Tuỳ thuộc và năng suất, chất lượng và hiệu quả lao
động của từng cá nhân người lao động và kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp
Theo hình thức này, quỹ lương khốn được tính như sau:
Quỹ tiền lương phải trả = Thu nhập tính lương thực tế x Đơn giá tiền lương
Đơn giá tiền lương =
8


Học phần: Kinh tế doanh nghiệp

Nhóm 2

Trong đó:
Thu nhập tính lương kế hoạch (hay thực tế) = Tổng doanh thu kế hoạch (hay
thực tế) – Tổng chi phí vật chất ngoài lương kế hoạch (hay thực tế)

Chương II. Thực trạng các hình thức trả lương trong doanh
nghiệp
1. Khái quát chung về doanh nghiệp

1.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần viễn thông (FPT Telecom)
Công ty cổ phần viễn thông FPT (Tên gọi tắt là FPT Telecom) là thành viên
thuộc Tập đồn cơng nghệ hàng đầu Việt Nam FPT
FPT Telecom hiện là một trong những nhà cung cấp dịch vụ viễn thơng và
Internet có uy tín và được khách hàng u mến tại Việt Nam và Khu vực
FPT Telecom được thành lập vào 31/01/1997, khởi nguồn từ trung tâm dịch
vụ trực tuyến do 4 thành viên sáng lập cùng sản phẩm mạng Intranet đầu tiên
của Việt Nam mang tên “Trí tuệ Việt Nam – TTVN”, sản phẩm được coi là đặt
nền móng cho sự phát triển Internet tại Việt Nam
Với sứ mệnh tiên phong đưa Internet đến với người dân Việt Nam và mong
muốn mỗi gia đình Việt Nam đều được sử dụng ít nhất một dịch vụ của FPT
Telecom, đồng hành cùng phương châm khách hàng là trọng tâm, FPT telecom
không ngừng nổ lực đầu tư hạ tầng, nâng cấp chất lượng dịch vụ, tăng cường
ứng dụng công nghệ mới để mang đến cho khách hàng những trãi nghiệm sản
phẩm dịch vụ vượt trội
1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh lĩnh vực kinh doanh
- Cung cấp hạ tầng mạng viễn thông cho dịch vụ Internet băng thông rộng
- Dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng Internet, điện thoại di động
- Cung cấp sản phẩm, dịch vụ viễn thông Internet
- Dịch vụ truyền hình
- Dịch vụ tin nhắn, dữ liệu, thơng tin giải trí trên mạng điện thoại di động
- Thiết lập hạ tầng mạng và cung cấp các dịch vụ viễn thông, Internet
9


Học phần: Kinh tế doanh nghiệp

Nhóm 2

- Xuất nhập khẩu thiết bị viễn thông và Internet

- Dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng
- Dịch vụ viễn thông nội bạt
- Dịch vụ viễn thông cố định đường dài trong nước, quốc
1.3.

Cơ cấu tổ chức của Công Ty Cổ phần Viễn Thơng FPT

Hình 1. Sơ đồ tổ chức Cơng ty cổ phần Viễn Thông FPT

10


Học phần: Kinh tế doanh nghiệp

Nhóm 2

1.4.

Cơ cấu tổ chức tại trung tâm kinh doanh FPT số 8 Kim ĐồngHoàng Mai- Hà Nội
Trung tâm kinh doanh FPT số 8 Kim Đồng, Hồng Mai là trung tâm kinh doanh
trực thuộc cơng ty cổ phần viễn thông FPT, nằm trong trung tâm kinh doanh
HN4, điểm giao dịch FPT telecom. Trung tâm kinh doanh FPT hỗ trợ các thủ
tục cho khách hàng tại quầy giao dịch, bảo hành thiết bị, đăng ký dịch vụ mới

Hình 2. Sơ đồ tổ chức Trung tâm kinh doanh FPT số 8 Kim Đồng, Hoàng Mai,
Hà Nội
Nhiệm vụ của các phịng ban
Các bộ phần, phịng ban đều có nhiệm vụ, trách nhiệm khác nhau nhưng cần có
sự phối hợp chặt chẽ nhằm đạt mục tiêu của cả trung tâm kinh doanh
Giám đốc Trung tâm: Là người chịu trách nhiệm mọi hoạt động của Trung tâm

kinh doanh dưới quyền kiểm soát chặt chẽ của Giám đốc khu vực. Lập tiến hành
chỉ đạo các kế hoạch kinh doanh phù hợp vùng quản lí của trung tâm

11


Học phần: Kinh tế doanh nghiệp

Nhóm 2

Phó giám đốc trung tâm: Triển khai các công việc từ kế hoạch kinh doanh của
Giám đốc kinh doanh. Ngồi ra, Phó giám đốc trung tâm còn hỗ trợ Giám đốc
trung tâm theo sát mọi hoạt động bán hàng từ phòng kinh doanh tại mỗi phòng
giao dịch
Phòng kỹ thuật: Xử lý các trường hợp dịch vụ ADSI, truyền hình HD, … hay
dịch vụ khác như hỏng hóc khác khơng phát tín hiệu khi có yêu cầu từ bộ phận
chăm sóc khách hàng hoặc đội ngũ nhân viên kinh doanh. Mỗi nhân viên sẽ phụ
trách một khu vực riêng nhằm hỗ trợ tối đa trong việc khắc phục sự cố khi khách
hàng yêu cầu. Hiện phịng có 2 nhân viên
Phịng quản lí hạ tầng: Có nhiệm vụ đặt các trạm phát tiến hiệu (các port) kiểm
tra các trạm tín hiệu thường xun hỗ trợ phịng kỹ thuật xử lý các trường hợp
liên quan đến sự cố các trạm tín hiệu. Phịng nay hiện có 2 nhân viên chính thức
Phịng kinh doanh: Được xem là bộ phận củ chốt của Trung tâm kinh doanh.
Phịng có nhiệm vụ thực hiện các kế hoạch kinh doanh được triển khai từ ban
điều hành (Giám đốc, Phó Giám Đốc); tương tác với các phòng, bộ phận khác để
đạt doanh số theo chỉ tiêu đã đặt. Ngồi ra phịng kinh doanh cịn thường xun
tổ chức chương trình nhằm quảng bá hình ảnh cơng ty. Hiện phịng có 1 trưởng
phịng, 1 Sales Admin, 15 nhân viên kinh doanh chính thức, 1 cộng tác viên kinh
doanh (thực tập)
Bộ phận chăm sóc khách hàng: Được chia làm 2 bộ phận. Bộ phận thu ngân và

hỗ trợ giải quyết thắc mắc của khách hàng. Bộ phận thu ngân kiểm soát thu chi
tại trung tâm từ thừ thu phí hợp đồng với khách hàng (nhân viên kinh doanh nộp
lại sau khi kí được hợp đồng với khách), bộ phận hỗ trợ giải quyết thắc mắc có
nhiệm vụ trực điện thoại giải quyết các vân đề liên quan đến cước phi, chất
lượng dịch vụ, ….. Và tương tác với bộ phận kĩ thuật hỗ trợ khách hàng khắc
phục sự cố lỗi sản phẩm. Bộ phận có 1 nhân viên thu ngân, 3 nhân viên hỗ trợ
giải đáp thắc mắc của khách

12


Học phần: Kinh tế doanh nghiệp

Nhóm 2

2. Các hình thức trả lương hiện hành trong trung tâm kinh doanh số 8,
Kim Đồng- Hoàng Mai- Hà Nội
Trung tâm kinh doanh số 8 cũng như FPT telecom hiện đang sử dụng 2 hình
thức:
- Hình thức trả lương theo thời gian
- Hình thức trả lương hỗn hợp
Tiền lương hàng tháng của cán bộ công nhân viên trong công ty được trả
thông qua bảng chấm công về số công làm việc. Công tác chi, trả lương phải
đảm bảo những yêu cầu sau:
- Việc phân phối tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên trong
công ty theo hiệu quả, chất lượng công việc được giao phải đảm bảo công khai,
rõ ràng, đúng chế độ chính sách nhà nước đã ban hành, đảm bảo khuyến khích
thích đáng những người đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả công tác cao.
- Tiền lương, tiền thưởng của các đơn vị trong công ty nhận được từ bất kỳ
từ nguồn nào phải được phân phối công khai theo sự đóng góp của từng người.

- Chứng từ trả lương, trả thưởng đều do cá nhân cán bộ nhân viên ký nhận
vụ thể và lưu nộp tại công ty.
- Quỹ tiền lương được phân phối trực tiếp cho người lao động trong cơng
ty, khơng sử dụng vào mục đích khác.
 Xác định quỹ tiền lương của Trung tâm kinh doanh FPT
Quỹ tiền lương của công ty được xác định theo công thức:
QLkh= [Lđb x TLmindn x (Hcb + Hpc) + Vvc] x 12 tháng
Trong đó:
QLkh

: Tổng quỹ lương năm kế hoạch

Lđb

: Lao động định biên

TLmindn

: Mức lương tối thiểu lựa chọn trong khung quy định

Hcb

: Hệ số lương cấp bậc

Hpc

: Hệ số các khoản phụ cấp
13



Học phần: Kinh tế doanh nghiệp

Vvc

Nhóm 2

: Qũy tiền lương bộ máy gián tiếp trong 1 tháng

Số lượng lao động định biên Lđb được xác định theo công thức:
Lđb = Lyc + Lpv + Lbs + Lql
Trong đó:
Lyc: định biên lao động trực tiếp sản xuất
Lpv: định biên lao động phụ trợ và phục vụ
Lbs: định biên lao động bổ sung để thực hiện chế độ nghỉ đối với lao động
trực tiếp và phụ trợ
Lql: định biên lao động quản lý
Hiện nay hệ số phụ cấp H pc công ty áp dụng các khoản phụ cấp bao gồm phụ
cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm thêm, phụ cấp ăn uống, xăng xe,
nhà ở, đi lại,…
Tiền lương tối thiểu (TLmindn) mà doanh nghiệp áp dụng để xây dựng đơn giá
tiền lương có giới hạn dưới là tiền lương tối thiểu chung (TL min) do Nhà nước
quy định (4.180.000 đ/tháng là mức lương tối thiểu chung hiện hành theo quy
định của Chính phủ được áp dụng với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn
thuộc vùng I từ ngày 1/1/2019) và giới hạn trên là TLminđc được tính như sau:
TLminđc = TLmin x (1 + Kđc)
Trong đó:
TLminđc: tiền lương tối thiểu điều chỉnh tối đa doanh nghiệp được phép áp dụng
Kđc: hệ số điều chỉnh tăng thêm Kđc = K1 + K2
K1: hệ số điều chỉnh theo vùng
K2: hệ số điều chỉnh theo ngành


 Hệ thống bảng lương được xây dựng theo 4 ngạch công việc
14


Học phần: Kinh tế doanh nghiệp

Ngạch
A
B
C
D

Nhóm 2

Nhóm
Nhân viên thừa hành nghiệp vụ
Chuyên viên – Chuyên gia
Quản lý
Lãnh đạo
 Hệ thống thang lương, bảng lương:

NHĨM
CHỨC
DANH,
VỊ TRÍ
CƠNG
VIỆC

Cấp bậc

1–2
3–7
3–6
5 –9

BẬC LƯƠNG

I
II
III
IV
V
1. Giám đốc trung tâm
Mức 7.000.0 7.166. 7.524. 7.900. 8.295.
lương
00
000
000
000
000
2. Kế toán trưởng, Phó Giám đốc trung tâm
Mức 6.500.0 6.825. 7.166. 7.524. 7.900.
lương
00
000
000
000
000
3. Trưởng phòng
Mức 5.500.0 5.775. 6.064. 6.367. 6.685.


VI

VII

VIII

IX

8.710.
000

9.146.
000

9.603.
000

10.083.0
00

8.295.
000

8.710.
000

9.146.
000


9.603.00
0

7.019.

7.370.

7.739.

8.126.00

000

0

6.294.

6.609.00

000

0

lương
00
000
000
000
000
000

000
4. Nhân viên văn phòng, nhân viên thu ngân, nhân viên kinh doanh
Mức 4.472.6 4.696. 4.931. 5.178. 5.437. 5.709. 5.994.
lương

00

000

000

000

000

000

000

Bảng lương năm 2019 với mức lương tối thiểu vùng là 4.180.000 VNĐ
2.1. Trả lương theo thời gian
Hiện tại, Cơng ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian đơn với những
chức danh Giám đốc trung tâm, Phó giám đốc trung tâm, trưởng phịng, nhân
viên hành chính văn phịng: nhân viên kế tốn, nhân viên thu ngân, nhân viên
chăm sóc khách hàng, kĩ thuật viên… Tiền lương sẽ được hưởng cố định, được
phân phối dựa trên công việc đảm nhận, chức danh công việc, cấp cán bộ và
năng lực nhân viên.
Tiền lương theo thời gian đơn giản được tính theo cơng thức:
Tiền lương tháng = x số ngày làm việc thực tế
Nhân viên của công ty đi làm từ thứ hai đến thứ bảy, nghỉ chủ nhật.

15


Học phần: Kinh tế doanh nghiệp

Nhóm 2

Ví dụ:
Tính lương tháng 3/2019 cho chị Nguyễn Thị Hằng nhân viên văn phòng với
mức lương cơ bản bậc 3 là 4.931.000 VNĐ, phụ cấp xăng xe 500.000 VNĐ/
tháng, phụ cấp ăn trưa 600.000 VNĐ/ tháng, phụ cấp điện thoại 200.000
VNĐ/tháng. Số ngày làm việc thực tế là 25 ngày.
Tiền lương tháng 1 chị Hằng nhận được là
Tiền lương tháng = x số ngày làm việc thực tế
= x 25 = 5.991.346 VNĐ
(Chưa trừ đi mức đóng BHXH, BHYT, BHTN)
2.2. Trả lương hỗn hợp
Hình thức trả lương hỗn hợp được thể hiện dưới hình thức trả lương theo
doanh số bán hàng + với tiền lương cứng theo thời gian làm việc được áp dụng
đối với nhân viên kinh doanh.
Tiền lương trả cho nhân viên kinh doanh theo hình thức hỗn hợp được
tính theo cơng thức:
Tiền lương tháng = Lương cứng + % Doanh số + Thưởng thêm – phạt
Doanh thu mỗi hợp đồng
% Lương theo doanh số

Mức Min
0
30.000.001
50.000.001


Mức Max
30.000.000
50.000.000
100.000.000

Tỷ lệ %
2%
2,5%
3%

Thưởng thêm
0
0
500.000
16


Học phần: Kinh tế doanh nghiệp

100.000.001
150.000.001
250.000.001

150.000.000
250.000.000
400.000.000

Nhóm 2


3,5%
4%
4,5%

1.500.000
2.000.000
3.000.000

Nhân viên bị phạt Doanh thu trong các trường hợp: khảo sát sai, khách hàng
hủy trước khi sử dụng dịch vụ và sau khi sử dụng chưa đến 3 tháng. Mức phạt
doanh thu là 3% mỗi hợp đồng.
- Đối với cộng tác viên kinh doanh: lương cứng 2.500.000 VNĐ/ tháng
Yêu cầu: tháng đầu đạt 6 hợp đồng, tháng 2 đạt 9 hợp đồng, tháng 3 đạt
13 hợp đồng. Nếu không đạt yêu cầu sẽ kết thúc hợp đồng tuyển dụng.
- Đối với nhân viên chính thức: lương cứng 4.000.000 VNĐ/ tháng
Ví dụ:
Anh Nguyễn Xuân Nam là nhân viên kinh doanh, tháng 5/2019 mức doanh số
anh đạt được là 85.000.000 VNĐ. Anh có 1 hợp đồng 8.000.000 VNĐ bị hủy
sau khi khách hàng sử dụng 1 tháng (đã trừ vào mức doanh số). Mức lương cứng
của anh là 4.000.000 VNĐ. Phụ cấp ăn trưa 650.000 VNĐ, phụ cấp xăng xe
600.000 VNĐ, phụ cấp điện thoại 400.000 VNĐ. Tính lương anh Nam nhận
được.
Lương theo doanh số bán hàng anh Nam nhận được là:
Lương doanh số = lương cứng + phụ cấp + % doanh số + thưởng thêm –
phạt
% Doanh số anh Nam nhận được là 85.000.000 x 0,03 = 2.550.000 VNĐ
Mức phạt = 8.000.000 x 0,03 % = 240.000 VNĐ
Tiền lương tháng 5/2019 của anh Nam là:
4.000.000 + (650.000 + 600.000 + 400.000) + 2.550.000 + 500.000 – 240.000
= 8.460.000 VNĐ

(Chưa trừ đi mức đóng BHXH, BHYT, BHTN)
17


Học phần: Kinh tế doanh nghiệp

Nhóm 2

3. Đánh giá hình thức trả lương tại Trung tâm kinh doanh số 8
Về cơ bản các hình thức trả lương tại trung tâm kinh doanh số 8 đều đáp ứng
các yêu cầu của hệ thống thù lao và các nguyên tắc trả lương. Công tác trả công
lao động đã giải quyết ổn định được đời sống của người lao động, góp phần
hồn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh tại trung tâm
Hình thức trả lương doanh nghiệp FPT telecom nói chung và tại trung tâm số
8 nói riêng đều đảm bảo mức lương tối thiểu cho người lao động và các chế độ
phụ cấp nhằm góp phần bù đắp kịp thời, tương xứng sức lao động, sự đóng góp
của nhân viên như phụ cấp điện thoại, phụ cấp kiêm nhiệm ....
Còn đối với hình thức trả lương theo thời gian và trả lương hỗn hợp, ở mỗi
hình thức trả lương đều có những ưu, nhược điểm và hạn chế còn tại khác nhau.
3.1. Ưu điểm
 Hình thức trả lương theo thời gian:
- Tính tốn đơn giản, có thể lập bảng tính sẵn
- Phản ánh được trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế
- Khuyến khích sử dụng hợp lí thời gian làm việc, sử dụng hiệu quả công
suất của máy móc để tăng năng suất lao động
 Hình thức trả lương hỗn hợp
- Hình thức trả lương hỗn hợp là hình thức trả lương rất hiệu quả vì nó đảm
bảo công bằng giữa những người lao động làm các công việc có mực độ
phức tạp khác nhau, vừa tính đến năng lực và mức độ hồn thành cơng
việc của mỗi người.

- Nó giúp người lao động có thể trang trại được trong cuộc sống nếu không
may không bán được hàng. Vì hình thức lương theo hỗn hợp = lương
cứng + lương theo sản phẩm
- Trả lương theo hỗn hợp có tác dụng trực tiếp khuyến khích người lao
động ra sức học tập, nâng cao trình độ tay nghề, tích lũy kinh nghiệm, rèn
luyện kĩ năng, phát huy sáng tạo…để nâng cao khả năng làm việc và tăng
năng suất lao động.
3.2. Nhược điểm
 Hình thức trả lương theo thời gian:
18


Học phần: Kinh tế doanh nghiệp

-

Nhóm 2

Hình thức trả lương mang tính bình qn do đó khó đánh giá cơng việc
chính xác, chưa tính đến được tinh thần thái độ làm việc và tình thần trách
nhiệm,…. khơng phân biệt được người làm tích cực với người làm kém

cỏi
- Kết quả nhận được khơng liên quan đến thành tựu đóng góp lao động của
người lao động.
=> Từ đó chưa kích thích được kịp thời người lao động, xuất hiện vấn đề người
lao động chỉ đến công ty để chấm công và lĩnh lương. Do đó làm giảm hiệu quả,
năng suất làm việc
 Hình thức trả lương hỗn hợp
- Có chi phí cao hơn so với hình thức trả lương theo các hình thứ trả lương

khác vì nó là sự kết hợp cả hình thức trả lương theo thời gian và sản phẩm
- Trả lương bằng hình thức này tương đối phức tạp, mất nhiều thời gian và
địi hỏi có đội ngũ cán bộ lao động tiền lương đủ số lượng và được đào
tạo chuyên sâu về lao động tiền lương
- Làm nhân viên khơng có sự cố gắng vì dù khơng bán được sản phẩm họ
vẫn có mức lương cứng
Chương III. Đề xuất giải pháp hồn thiện hình thức trả lương tại doanh
nghiệp
Bên cạnh đó doanh nghiệp FPT telecom nói chung và Trung Tâm số 8 nói
riêng cũng cần cân nhắc mức lương sao cho không quá thấp cũng không quá cao
nhằm đảm bảo ngân sách của doanh nghiệp. Phải quan tâm đến đời sống của cán
bộ nhân viên hơn nữa để tìm ra phương thức trả lương phù hợp với sức lao động
cũng như công việc họ bỏ ra, tránh sự bất mãn của người lao động làm ảnh
hưởng đến tới hiệu quả lao động và gia tăng tình trạng việc của nhân viên. Thực
hiện tốt các hình thức trả lương tránh những sai sót trong cơng tác tình và thanh
toán lương cho nhân viên

19


Học phần: Kinh tế doanh nghiệp

Nhóm 2

1. Đối với nhân viên văn phòng
Với những chức danh Giám đốc trung tâm, Phó giám đốc trung tâm, trưởng
phịng, nhân viên hành chính văn phịng: nhân viên kế tốn, nhân viên thu ngân,
nhân viên chăm sóc khách hàng, kĩ thuật viên… đều là các bộ phận làm tại văn
phịng, khơng trực tiếp tham gia tư vấn khách hàng nhưng là bộ phận không thể
thiếu của mọi doanh nghiệp, đặc biệt là FPT Telecom

- Đối với mỗi công việc, nhiệm vụ được giao đều có thời gian và độ khó
khác nhau, vì vậy đối với mỗi mức độ cơng việc và thời gian hồn thành
cơng việc cần có mức lương xứng đáng
- Lương thời gian có thưởng: là hình thức kết hợp giữ lương thời gian và
tiền thưởng khi đạt kết quả công việc cao
2. Đối với nhân viên kinh doanh và người trực tiếp quản lý cửa hàng
- Ngoài mức lương tháng như trên cần cho nhân viên thêm các chi phí như
chăm sóc khách hàng, sẽ giúp cho nhân viên làm việc nhiệt tình và hiệu
quả hơn, giảm thiểu khiếu nại từ phía khách hàng, cũng như giúp thu hút
được nhân viên gắn bó lâu dài với trung tâm
- Quản lý cửa hàng là người trực tiếp tham gia bố trí và quản lý nhân viên
kinh doanh, thường sẽ xử lý các khiếu nại từ phía khách hàng nên sẽ được
thêm khoản lương giải quyết khiếu nại và đánh giá chất lượng tư vấn của
nhân viên cửa hàng
3. Trả lương theo từng nhân viên
Mỗi người có 1 trình độ nhận thức; kỹ năng làm việc cũng như mức độ hồn
thành cơng việc khác nhau, vì vậy cần có những đánh giá chính xác về khả năng
của từng người, từ đó đưa ra mức lương thưởng thích hợp để khuyến khích động
viên và giữ chân được các nhân tài. Đồng thời cũng là tạo động lực để mọi
người cùng nhau

20


Học phần: Kinh tế doanh nghiệp

Nhóm 2

21




×