Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

CƠ sở lý LUẬN của QUẢN LÝ GIÁO dục PHẨM CHẤT TRÁCH NHIỆM CHO học SINH THÔNG QUA sự PHỐI hợp HOẠT ĐỘNG của đoàn THANH NIÊN và các lực LƯỢNG GIÁO dục ở TRƯỜNG TRUNG học PHỔ THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.99 KB, 29 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHẨM
CHẤT TRÁCH NHIỆM CHO HỌC SINH THÔNG
QUA SỰ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN
THANH NIÊN VÀ CÁC LỰC LƯỢNG GIÁO DỤC Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Tổng quan nghiên cứu vấn đê
Trên thế giới
Trên thế giới có nhiều nhà triết học nghiên cứu về
phẩm chất trách nhiệm là một phần trong những nghiên cứu
về giá trị đạo đức.
Nhà triết học Socrate (470 – 399 TCN) coi cái gốc của
đạo đức là tính thiện, đạo đức và sự hiểu biết qui định nhau,
tức là có đạo đức là nhờ sự hiểu biết và con người sau khi
có hiểu biết mới trở thành đạo đức [25].
Aristoste (384 -322 TCN) cho rằng thượng đế không
áp đặt để có cơng dân hồn thiện về đạo đức, mà việc phát
hiện nhu cầu trên trái đất mới tạo nên được con người hoàn
thiện trong quan hệ đạo đức [25].


Petxtalôdi (1746 – 1827), một trong những nhà giáo
dục tiêu biểu của thế kỷ XIX, đã đánh giá rất cao vai trị của
GDĐĐ. Ơng cho rằng nhiệm vụ trung tâm của giáo dục là
giáo dục đạo đức cho trẻ em trên cơ sở chung nhất là tình
yêu về con người. Tình yêu ấy bắt nguồn từ gia đình, trước
hết là đối với cha mẹ, anh chị em rồi đến bạn bè và mọi
người trong xã hội.
C.Mác (1818 -1883), người sáng lập ra chủ nghĩa cộng
sản khoa học, cho rằng: “Con người phát triển tồn diện sẽ
là mục đích của nền giáo dục cộng sản chủ nghĩa và con


người phát triển toàn diện là con người phát triển đầy đủ, tối
đa năng lực sẵn có về tất cả mọi mặt đạo đức, trí tuệ, thể
chất, tình cảm, nhận thức, năng lực, óc thẩm mỹ và có khả
năng cảm thụ được tất cả những hiện tượng tự nhiên, xã hội
xảy ra chung quanh,..” [25].
Vào thế kỷ XX, nhà sư phạm A.C. Macarenco của
Liên Xô với tác phẩm “Bài ca sư phạm” đã đề cập đến vấn
đề giáo dục công dân (giáo dục trẻ em phạm pháp và khơng
gia đình). Trong tác phẩm này ông đã nhấn mạnh đến vấn
đề giáo dục đạo đức thông qua nhiều phương pháp như
phương pháp nêu gương, giáo dục bằng tập thể và thông
qua tập thể. Các nhà nghiên cứu trên thế giới quan niệm


rằng nội dung giáo dục đạo đức cần tập trung đào luyện
những phẩm chất cơ bản của nhân cách như tính trung thực,
tinh thần trách nhiệm, tinh thần hợp tác...[33]
Ở cơng trình nghiên cứu “Khía cạnh tâm lý - xã hội
của tính trách nhiệm trong hoạt động của chuyên gia” của
A.L.Xlôbốtxky, thái độ trách nhiệm được xem là phạm trù
xã hội học.
Các cơng trình nghiên cứu như: “Sự hình thành thái
độ trách nhiệm ở trẻ 6 - 7 tuổi. Hình thành mối quan hệ
tương tác tập thể ở trẻ mẫu giáo” của nhà tâm lý Xô Viết
K.A.Klimôva và “Vấn đề nghiên cứu thái độ trách nhiệm
đối với những nhiệm vụ xã hội giao phó” của nhà tâm lý
L.X.Xlavina đã tập trung nghiên cứu về những điều kiện cơ
bản và những phương thức hình thành thái độ trách nhiệm ở
lứa tuổi nhỏ.
Trong luận án tiến sĩ: “Trách nhiệm đạo đức - một

phẩm chất nhân cách” của nhà tâm lý T.G.Gaevaia nghiên
cứu về quy luật chung của sự hình thành trách nhiệm đạo
đức cho học sinh.
Trong cuốn sách: “Ghi công trách nhiệm cho các
nhóm vì sự thành cơng và thất bại của nhóm bởi các tác


động giữa các nhóm” của V.X.Arépp, ơng cho rằng, đánh
giá thái độ trách nhiệm của học sinh không phải ở góc độ
hành vi cá nhân mà là của nhóm.
Ở Việt Nam
Ở nước ta, nghiên cứu tính trách nhiệm hạn chế, dưới
đây là một số nghiên cứu hướng đến tính trách nhiệm cá
nhân, xã hội:
Tác giả Nguyễn Đình Hịa cho rằng trách nhiệm xã hội
của cá nhân trong bài viết “Nâng cao trách nhiệm xã hội của
cá nhân trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện
nay” [15].
Tác giả Trần Thị Tuyết, trong bài viết “Trách nhiệm xã
hội của cá nhân và yêu cầu nâng cao trách nhiệm này trong
điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay” cho rằng,
trách nhiệm là phẩm chất xã hội của con người [31].
Tuy nhiên, hiện có rất ít đề tài nghiên cứu về quản lý
giáo dục phẩm chất trách nhiệm cho học sinh thông qua sự
phối hợp hoạt động của đoàn thanh niên và các lực lượng
giáo dục tại trường trung học phổ thông, đặc biệt là tại
thành phố Tuyên Quang tỉnh Tuyên Quang. Đề tài tác giả


thực hiện mang tính kế thừa và phát triển từ các đề tài đi

trước cho phù hợp với địa bàn mà tác giả nghiên cứu.
Một số khái niệm cơ bản
Quản lý và quản lý giáo dục
Quản lý
Có nhiều khái niệm khác nhau:
Theo C. Mac” Quản lý là lao động điều khiển lao
động” [14; tr. 350], Mác viết:” bất cứ lao động hay lao động
chung nào mà tiến hành trên một quy mơ lớn, đều u cầu
phải có sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân…
một nhạc sĩ thì điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì
phải có nhạc trưởng”
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động
của chủ thể quản lý trong việc huy động phát huy, kết hợp, sử
dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực,
tài lực) trong và ngoài nước (chủ yếu là nội lực) một cách tối
ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”
[23, tr.22].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc
thì định nghĩa kinh điển nhất về quản lý là “Quá trình tác


động có chủ hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người
quản lý) đến khách thể (người bị quản lý) trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của
mình” [5; tr.30].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “ Quản lý là sự bảo
đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có biến đổi liên
tục của hệ thống và môi trường, là chuyển hệ thống đến
trạng thái mới thích ứng với hồn cảnh mới” [ 29; tr.32].
Theo tác giả Nguyễn Khắc Chương “Quản lý là thiết

kế và duy trì một mơi trường mà trong đó các cá nhân làm
việc với nhau trong các nhóm có thể hồn thành các nhiệm
vụ và các mục tiêu đã định” [7;tr.21].
Theo tác giả Trần Hữu Cát và Đoàn Minh Duệ: “Quản
lý là hoạt động thiết yếu nảy sinh khi con người hoạt động
tập thể, là sự tác động của chủ thể và khách thể, trong đó
quan trọng nhất là khách thể con người nhằm thực hiện các
mục tiêu chung của tổ chức” [4; tr. 41].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là một quá
trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý lên khách
thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung” [1; tr.176].


Theo tác giả Phan Văn Kha, khái niệm quản lý trong
hoạt động giáo dục được hiểu là: “ Quản lý là quá trình lập
kế hoạch, tổ chức lãnh đạo và kiểm tra công việc của các
thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các
nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích đã định”. [22;
tr.23].
Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ: “Quản lý là một
q trình định hướng, q trình có mục tiêu, quản lý có hệ
thống là q trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng
cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong
muốn” [26; tr.225].
Từ những khái niệm trên, trong khuôn khổ đề tài, tác
giả sử dụng khái niệm: “Quản lý là q trình tác động có
định hướng, có mục đích, có tổ chức và có kế hoạch của chủ
thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm giữ cho sự vận
hành của tổ chức được ổn định và làm cho nó phát triển tới

mục tiêu đã đề ra với hiệu quả cao nhất”.
Quản lý giáo dục
Giáo dục (theo nghĩa rộng, nghĩa xã hội học) là một
quá trình tồn vẹn hình thành nhân cách được tổ chức một


cách có mục đích và có kế hoạch, thơng qua các hoạt động
và các quan hệ giữa người giáo dục và người được giáo dục
nhằm truyền đạt và chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội
của loài người” [25; tr.40].
Giáo dục (theo nghĩa hẹp) là bộ phận của quá trình sư
phạm (quá trình giáo dục) là quá trình hình thành niềm tin,
lý tưởng, động cơ, tình cảm, thái độ, những nét tính cách,
những hành vi, và thói quen cư xử đúng đắn trong xã hội
thuộc các lĩnh vực tư tưởng chính trị, đạo đức, lao động và
học tập, thẩm mỹ, vệ sinh,… [25; tr.40].
Giáo dục (theo nghĩa rộng) là quá trình tác động có
mục đích, có tổ chức, có nội dung và bằng phương pháp
khoa học của nhà giáo dục tới người được giáo dục trong
các cơ quan giáo dục, nhằm hình thành nhân cách cho họ
[29; tr.22].
Giáo dục (theo nghĩa hẹp) là quá trình hình thành cho
người được giáo dục lý tưởng, động cơ tình cảm, niềm tin,
những nét tính cách của nhân cách, những hành vi, thói quen
cư xử đúng đắn trong xã hội thông qua việc tổ chức cho họ
các hoạt động và giao lưu [29, tr.22].


Tóm lại “Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt,
bản chất của giáo dục là kế thừa quá trình truyền đạt và

lĩnh hội kinh nghiệm đã được tích lũy trong q trình phát
triển cuả xã hội lồi người. Thế hệ đi trước truyền đạt cho
thế hệ đi sau, thế hệ đi sau có trách nhiệm lĩnh hội, kế thừa,
phát triển và bổ sung những kinh nghiệm đó”.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc (1986): “QL nhà trường
hay nói rộng ra là QLGD là QL hoạt động dạy và học nhằm
đưa nhà trường từ trạng thái này sang trạng thái khác và dần
đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác định” [12; tr.61].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang (1989) cho rằng “QLGD
là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể QL nhằm làm cho hệ thống vận hành
theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học giáo dục thế
hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng
thái mới về chất” [29, tr.31].
Còn theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: “QLGD là
quá trình đạt tới mục tiêu trên cơ sở thực hiện có ý thức và


hợp quy luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo
và kiểm tra” [25, tr.16].
Như vậy, quan điểm về QLGD có thể có những cách
diễn đạt khác nhau, song trong mỗi cách định nghĩa đều đề
cập đến các yếu tố cơ bản như chủ thể và khách thể QLGD,
mục tiêu, các cách thức và công cụ QLGD. Qua sự đúc kết
thực tiễn công tác giáo dục và đào tạo, có thể hiểu QLGD
như sau: “QLGD là hệ thống những tác động có mục đích,
có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QLGD lên khách thể
QLGD mà cụ thể là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đạt

được mục tiêu giáo dục đã đề ra”.
Phẩm chất trách nhiệm, giáo dục phẩm chất trách
nhiệm và quản lý giáo dục phẩm chất trách nhiệm
Phẩm chất trách nhiệm
Theo từ điển tiếng Việt, trách nhiệm có nghĩa là điều
phải làm, phải gánh vác hoặc phải nhận lấy về mình.
Tinh thần trách nhiệm là nhận thức, thái độ của mỗi
người đối với nhiệm vụ của mình đối với người khác, với tổ
chức, với xã hội…


Trách nhiệm trong hoạt động dạy học và quản lý giào
dục đối với lứa tuổi học sinh chưa thành niên được hiểu là
hệ thống các giải pháp giáo dục mà gia đình, nhà trường, xã
hội nhận thức một cách tự giác để tác động một cách đồng
bộ đến học sinh lứa tuổi chưa thành niên nhằm đạt cho kỳ
được mục tiêu đào tạo của cấp học và lớp học.
Giáo dục phẩm chất trách nhiệm
Dựa vào các khái niệm về giáo dục và phẩm chất trách
nhiệm cóthể khái niệm: “Giáo dục phẩm chất trách nhiệm
là giáo dục phải giúpcho HS nhận thức được bản chất của
trách nhiệm và các biểu hiện của trách nhiệm; giúp HS tin
rằng: trách nhiệm là nền tảng đạo đức, pháp luật mà con
người sống trong xã hội phải có, từ đó tự giác thực hiện các
bổn phận, nghĩa vụ của bản thân; giúp HS quyết định có
trách nhiệm và đảm nhận trách nhiệm trong mọi tình
huống”.
Quản lý giáo dục phẩm chất trách nhiệm
Dựa vào các khái niệm về quản lý, giáo dục, phẩm chất
trách nhiệm có thể khái niệm: “Quản lý giáo dục phẩm chất

trách nhiệm là quản lý các hoạt động giáo dục trong nhà


trường nhằm nâng cao nhận thức được bản chất của trách
nhiệm và các biểu hiện của trách nhiệm của học sinh”.
Cơng tác Đồn thanh niên trong trường trung học
phổ thơng
Tổ chức Đồn thanh niên đóng vai trị hạt nhân chính
trị, nòng cốt trong các hoạt động phong trào của trường
trung học phổ thông, là đội dự bị tin cậy của Đảng Cộng sản
Việt Nam. Cơng tác Đồn trong trường học nói chung và
trường THPT nói riêng có nhiệm vụ rất quan trọng đó là
giáo dục chính trị, tư tưởng, văn hóa cho học sinh.
Thơng qua các hoạt động giáo dục đó góp phần trang
bị, bồi dưỡng cho đồn viên, thanh niên về đạo đức và
những phẩm chất đáng quý của người đồn viên. Cũng
thơng qua hoạt động đồn, giúp cho học sinh nhận thức sâu
sắc về tinh thần nhân đạo, tương thân tương ái, thái độ công
bằng, giản dị, khiêm tốn và mình vì mọi người. Để phát huy
sức mạnh xung kích của tuổi trẻ, đáp ứng những nhiệm vụ
giáo dục của nhà trường, thu hút và tổ chức có hiệu quả các
hoạt động phong trào của nhà trường thì việc đổi mới các
hoạt động của Đoàn thanh niên là vô cùng quan trọng và
cấp thiết. [10]


Nội dung va đặc điểm cơ bản vê giáo dục phẩm chất
trách nhiệm cho học sinh thông qua sự phối hợp họat
động của Đoan thanh niên va các lực lượng giáo dục
Một số đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi trung học phổ

thơng
Tuổi học sinh THPT là thời kì đạt được sự trưởng
thành về mặt cơ thể. Sự phát triển thể chất đã bước vào thời
kì phát triển bình thường, hài hòa, cân đối. Cơ thể của các
em đã đạt tới mức phát triển của người trưởng thành, nhưng
sự phát triển của các em còn kém so với người lớn. Các em
có thể làm những cơng việc nặng của người lớn. Hoạt động
trí tuệ của các em có thể phát triển tới mức cao. Khả năng
hưng phấn và ức chế ở vỏ não tăng lên rõ rệt có thể hình
thành mối liên hệ thần kinh tạm thời phức tạp hơn. Tư duy
ngơn ngữ và những phẩm chất ý chí có điều kiện phát triển
mạnh. Ở tuổi này, các em dễ bị kích thích và sự biểu hiện
của nó cũng giống như ở tuổi thiếu niên. Tuy nhiên tính dễ
bị kích thích này khơng phải chỉ do ngun nhân sinh lý
như ở tuổi thiếu niên mà nó cịn do cách sống của cá nhân
(như hút thuốc lá, không giữ điều độ trong học tập, lao
động, vui chơi,…) [16,tr67]


Sự tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển
nhân cách của học sinh THPT và có ý nghĩa to lớn đối với sự
phát triển tâm lý của lứa tuổi này. Biểu hiện của sự tự ý thức
là nhu cầu tìm hiểu và tự đánh giá những đặc điểm tâm lý
của mình theo chuẩn mực đạo đức của xã hội, theo quan
điểm về mục đích cuộc sống… Điều đó khiến cácem quan
tâm sâu sắc tới đời sống tâm lý, những phẩm chất nhân cách
và năng lực riêng. Các em không chỉ nhận thức về cái tôi
hiện tại của mình mà cịn nhận thức về vị trí của mình trong
xã hội tương lai. Các em khơng chỉ chú ý đến vẻ bên ngồi
mà cịn đặc biệt chú trọng tới phẩm chất bên trong. Các em

có khuynh hướng phân tích và đánh giá bản thân mình một
cách độc lập dù có thể có sai lầm khi đánh giá. Ý thức làm
người lớn khiến các em có nhu cầu khẳng định mình, muốn
thể hiện cá tính của mình một cách độc đáo, muốn người
khác quan tâm, chú ý đến mình…
Nhu cầu giao tiếp với bạn bè cùng lứa tuổi trong tập
thể phát triển mạnh. Trong tập thể, các em thấy được vị trí,
trách nhiệm của mình và các em cũng cảm thấy mình cần
cho tập thể. Khi giao tiếp trong nhóm bạn sẽ xảy ra hiện
tượng phân cực có những người được nhiều người yêu mến
và có những người ít được bạn bè yêu mến. Điều đó làm


cho các em phải suy nghĩ về nhân cách của mình và tìm
cách điều chỉnh bản thân. [16,tr70]
Nội dung và đặc điểm họat động giáo dục phẩm chất
đạo đức cho học sinh trung học phổ thơng
Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện nhận thức tư tưởng
chính trị (tư tưởng sống của cá nhân phù hợp với yêu cầu
đạo đức xã hội): Nhóm chuẩn mực đạo đức này bao gồm:
Có lý tưởng CNXH, thực hiện CNH, HĐH đất nước; Yêu
quê hương, đất nước; Tự cường và tự hào dân tộc chính
đáng; Tin tưởng vào Đảng và đường lối mới của Đảng, của
nhà nước. Ý nghĩa của những chuẩn mực đạo đức thể hiện
tư tưởng chính trị sẽ góp phần địnhhướng lẽ sống (lý tưởng
sống) cho mỗi cá nhân. Đạo đức cao nhất của mỗi con
người là sống và làm việc vì “Dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh”, vì lý tưởng độc lập dân tộc
và CNXH mà trước mắt là thực hiện mục tiêu CNH – HĐH
đất nước.

Nhóm những chuẩn mực đạo đức hướng vào sự tự
hồn thiện bảnthânbao gồm các chuẩn mực sau: Nhóm
chuẩn mực đạo đức này bao gồm: Tự trọng (tự tin vào bản
thân, tin vào sự phát triển của đất nước);tự lập (không ỷ lại


vào người khác); giản dị, trung thực (không lừa dối người
khác và chính lương tâm của mình);siêng năng, hướng thiện
(trong suy nghĩ và hành động), biết kiềm chế, biết hối hận.
Nhóm những chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ với
mọi người, với dân tộc khác: Đó là: Nhân nghĩa cụ thể là
biết ơn (tổ tiên, cha mẹ, thầy cô, người có cơng với dân, với
nước và kính trọng người đã sinh thành, ni dưỡng, giúp
đỡ những người có nhân cách);yêu thương,khoan dung, vị
tha, hợp tác(đồng cảm, biết chia sẻ, đồn kết, hữu nghị);
bình đẳng; lễ độ, lịch sự, tơn trọng mọi người;…
Nhóm những chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ đối
với cơng việc: Đó là: Trách nhiệm cao; có lương tâm; tơn
trọng pháp luật; tơn trọng lẽ phải (chân lý); dũng cảm, liêm
khiết. Những giá trị đạo đức này thể hiện nhận thức, thái
độ, chất lượng hiệu quả hoạt động của cá nhân đối với
nhiệm vụ học tập, lao động … Những giá trị trên sẽ là động
lực giúp mỗi cá nhân nâng cao hiệu quả hoạt động, hồn
thiện nhân cách, học tập và hoạt động xã hội.
Nhóm chuẩn mực liên quan đến xây dựng môi trường
sống (môi trường tự nhiên, mơi trường văn hóa xã hội): Đó
là: Xây dựng hạnh phúc gia đình, giữ gìn bảo vệ tài nguyên,


mơi trường tự nhiên, xây dựng xã hội bình đẳng dân chủ, có

ý thức chống lại những hành vi gây tác hại đến con người;
mơi trường sống; bảo về hịa bình; bảo vệ phát huy truyền
thống, di sản văn hóa của dân tộc và nhân loại.
Vai trò, nội dung và đặc điểm hoạt động giáo dục
phẩm chất trách nhiệm cho học sinh thơng qua sự phối
hợp hoạt động của Đồn thanh niên với các lực lượng
giáo dục khác ở trường trung học phổ thông
Nội dung và đặc điểm hoạt động giáo dục phẩm chất
trách nhiệm cho học sinh thông qua sự phối hợp hoạt động
của Đoàn thanh niên với các lực lượng giáo dục khác được
thể hiện thông qua trách nhiệm đối với bản thân, trách
nhiệm đối với học tập, trường, lớp, trách nhiệm đối với gia
đình và trách nhiệm đối với cộng đồng
Phương pháp giáo dục tính trách nhiệm cho HS THPT
:Thảo luận nhóm, động não, trị chơi, bài tập tình huống,
giảng giải, kể chuyện, rèn luyện, nghiên cứu trường hợp,
nêu gương, phân công nhiệm vụ giao việc, trách phạt, đàm
thoại, khen thưởng.
Hình thức tổ chức giáo dục tính trách nhiệm cho HS
THPT theo tiếp cận giá trị và kỹ năng sống: Diễn đàn, câu


lạc bộ, Trực nhật Lao động vệ sinh; Trang trí trường lớp,
Phong trào thi đua,

uyên góp ủng hộ, Hoạt động tình

nguyện, Dự án, Thi đố, Hội diễn văn nghệ, Hoạt động ngồi
giờ lên lớp.
Con đường giáo dục tính trách nhiệm cho HS THPT

theo tiếp cận giá trị và kỹ năng sống.
+ Giáo dục tính trách nhiệm cho HS THPT thơng qua
chủ đề chuyên biệt về giá trị trách nhiệm,kĩ năng ra quyết
định có trách nhiệm và kĩ năng đảm nhận trách nhiệm.
+ Thông qua tổ chức hoạt động dạy học các môn học.
+ Thông qua tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp: Tiết sinh hoạt lớp cuối tuần; Trong sinh hoạt chào cờ
đầu tuần; Thông qua tổ chức các chủ đề của chương trình
hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp.
+ Giáo dục tính trách nhiệm cho học sinh thơng qua
các tình huống trong thực tiễn.
+ Tự giáo dục, tự rèn luyện tính trách nhiệm trong mơi
trường nhà trường, lớp học, gia đình, hoạt động sinh hoạt
tập thể, hoạt động Đồn, chính trị - xã hội


+ Giáo dục tính trách nhiệm thơng qua sinh hoạt
Đồn.
+ Giáo dục tính trách nhiệm thơng qua tổ chức hoạt
động tham vấn, tư vấn giáo dục.
Xác định tiêu chí đánh giá tính trách nhiệm của HS
THPT:
+ Ý thức về trách nhiệm đối với bản thân, đối với học
tập, trường lớp, gia đình, đối với cộng đồng.
+ Hành động, hành vi trách nhiệm đối với bản thân;
đối với học tập, trường lớp; đối với gia đình; đối với cộng
đồng,… thể hiện ở kỹ năng ra quyết định có trách nhiệm và
kỹ năng đảm nhận trách nhiệm.
Nội dung quản lý giáo dục phẩm chất trách nhiệm
cho học sinh thông qua sự phối hợp hoạt động của Đoan

thanh niên va các lực lượng giáo dục ở trường trung học
phổ thông
Lập kế hoạch hoạt động
Việc lập kế hoạch giáo dục phẩm chất trách nhiệm cho
học sinh thông qua sự phối hợp hoạt động của Đoàn thanh
niên và các lực lượng giáo dục ở trường là việc làm quan


trọng, cần thiết trong công tác quản lý giáo dục của các nhà
quản lý và Ban giám hiệu các trường. Đây là một quá trình
xác định những mục tiêu và các biện pháp tốt nhất, thời
gian tiến hành, chỉ tiêu cần đạt để thực hiện được những
mục tiêu đó.
Việc lập kế hoạch giáo dục phẩm chất trách nhiệm cho
học sinh thơng qua sự phối hợp hoạt động của Đồn thanh
niên và các lực lượng giáo dục ở trường giúp người quản lý
tư duy một cách có hệ thống để tiên liệu các tình huống có
thể xảy ra, phối hợp với các nguồn lực trong và ngoài nhà
trường để tổ chức việc giáo dục phẩm chất trách nhiệm cho
học sinh có hiệu quả hơn, tập trung vào các mục tiêu và
chính sách của Đảng,Nhà nước và của Ngành giáo dục trong
việc phẩm chất trách nhiệm cho học sinh, nắm vững các
nhiệm vụ cơ bản của nhà trường trong việc phẩm chất trách
nhiệm cho học sinh để phối họp với các cán bộ, giáo viên,
nhân viên khác, sẵn sàng ứng phó và đối phó với những
thay đổi của mơi trường bên ngồi. Để việc xây dựng kế
hoạch giáo dục phẩm chất trách nhiệm cho học sinh đạt
được tốt, người quản lý phải dựa trên tình hình thực tế của
học sinh, của đội ngũ giáo viên nhà trường trong năm học,
của địa phương mà trường mình đóng để định ra nội dung,



u cầu, biện pháp cho thích hợp. Việc nắm tình hình thực
tế đội ngũ giáo viên,học sinh, lực lượng Đồn thanh niên
phải bao gồm tình hình mang tính thường xun, lâu dài và
phổ biến vàtình hình có tính chất thời sự, cá biệt, có thể ảnh
hưởng ít nhiều đối với tập thể nhà trường.
Xây dựng kế hoạch theo từng học kỳ cho hoạt động
phối hợp hoạtđộng của đoàn thanh niên và các lực lượng
giáo dục, trong đó thể hiện rõ mục đích của hoạt động cần
đạt được, trách nhiệm của các bên liên quan, thời gian thực
hiện và nguồn lực cần được huy động.
Tổ chức triển khai hoạt động
Việc tổ chức giáo dục phẩm chất trách nhiệm cho học
sinh phải hết sức linh hoạt và phù hợp với đối tượng trẻ. Đặc
biệt khi giáo dục giáo dục phẩm chất trách nhiệm cho học
sinh mà gắn với các chủ đề,chủ điểm, các hoạt động tìm
hiểu truyền thống cách mạng, truyền thốngvăn hóa, các hoạt
động văn nghệ, thể dục thể thao, hoạt động trải nghiệm thì
việc tổ chức phối họp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà
trường là hết sức cần thiết. Các hoạt động này muốn đạt
hiệu của cáo nhất thì phải theo hướng xã hội hố. Bởi vì sẽ


huy động tối đa được về nhân lực, vật lực và các điều kiện
khác,...
Chỉ đạo các hoạt động
Trên cơ sở kế hoạch giáo dục phẩm chất trách nhiệm
cho học sinhđã có, cần tổ chức, chỉ đạo vàđiều hành hoạt
động giáo dục phẩm chất trách nhiệm cho học sinh theo kế

hoạch đã đề ra.Phải có sự phân cơng cụ thể đối với giáo viên
để thực hiện giáo dục phẩm chất trách nhiệm cho học sinh
một cách đầy đủ đề nội dung, phong phú về hình thức tổ
chức. Trong trường phổ thơng, giáo dục phẩm chất trách
nhiệm đượctiến hành theo nhiều hướng: thơng qua hoạt
động dạy học các mơn vănhố, thơng qua các buổi thăm
quan, dã ngoại,… Vì vậy cần phải có sự phân cơng, chỉ đạo
các bộ phận có liên quan cùng phối hợp thực hiện các nội
dung giáo dục phẩm chất trách nhiệm cho học sinh một cách
nhịp nhàng và hiệu quả.
Kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động
Nhà trường trong đó Ban giám hiệu có kế hoạch kiểm
việc thực hiện giáo dục phẩm chất trách nhiệm cho học sinh
của giáo viên bằng các hình thức như quan sát, dự giờ, kiểm
tra giờ tự quản của học sinh, tự kiểm tra đánh giá của Đoàn


thanh niên, qua các hoạt động ngoại khóa, kiểm tra qua các
tiêu chuẩn, tiêu chí thi đua theo các đợt, kiểm ừa qua các
tình huống cụ thể.
Qua kiểm tra, đánh giá việc giáo dục phẩm chất trách
nhiệm cho học sinh. Đánh giá thi đua, khen thưởng theo
nhiều mức độ khác nhau. Từ đó rút kỉnh nghiệm, tìm ra
phương pháp quản lý phù hợp. Điều chỉnh kế hoạch quản lý
giáo dục phẩm chất trách nhiệm cho học sinh ở các năm tiếp
theo.
Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục
phẩm chất trách nhiệm cho học sinh thông qua sự phối
hợp hoạt động của Đoan TN va các LLGD ở trường
THPT

Định hướng đổi mới giáo dục phổ thông
Theo Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội
nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo đã ban hành định hướng đổi mới giáo
dục phổ thông:
Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu
quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc
xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân.


Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát
huy tốt nhất tiềm năng,khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân;
yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm
việc hiệu quả.
Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy
tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục
hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều
kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ
hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và
đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc
dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam
đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
Đối với giáo dục phổ thơng, tập trung phát triển trí tuệ,
thể chất,hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện
và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học
sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng
giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại
ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến
thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học,
khuyến khích học tập suốt đời. Hồn thành việc xây dựng

chương trình giáo dục phổ thơng giai đoạn sau năm 2015.
Bảo đảm cho học sinh có trìnhđộ trung học cơ sở (hết lớp 9)


có tri thức phổ thơng nền tảng, đáp ứng u cầu phân luồng
mạnh sau trung học cơ sở; trung học phổ thông phải tiếp
cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ
thơng có chất lượng. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục,
thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm từ sau năm 2020. [8]
Yếu tố khách quan và chủ quan
Yếu tố khách quan
Các yếu tố về chủ trương chính sách, cơ chế quản lý
của nhà

nước với giáo dục trung học phổ thơng. Chủ

trương, chính sách và cơ chế quản lý của nhà nước đối với
loại hình trường trung học cơ sở là yếu tố khách quan có ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động giáo dục ở trường THPT trong
bối cảnh đổi mới giáo dục.Sự phát triển của trường trung
học cơ sở nói chung và các hoạt động giáo dục ở trường
THPT nói riêng ln gắn liền và chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ
các văn bản pháp qui của nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào
tạo. Hệ thống văn bản pháp quy về giáo dục THPT bao gồm
các thông tư về việc tổ chức và hoạt động ở trường trung
học phổ thông, các quy chế quản lý hoạt động, quản lý đội
ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, quy chế về giáo dục đạo
đức, phẩm chất trách nhiệm ở trường THPT và các thông tư



×