Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

SKKN xây dựng hệ thống bài tập tích hợp các môn khoa học tự nhiên trong dạy học hóa học lớp 10 THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.37 KB, 62 trang )

PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Việc đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục phổ thơng theo Nghị quyết số 29-NQ/TW với
mục tiêu “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học. Dạy
học tích hợp là định hướng về nội dung và phương pháp dạy học, trong đó GV tổ chức
hướng dẫn để HS biết huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác
nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập. Thơng qua đó hình thành những kiến thức
mới, kĩ năng mới, phát triển được những năng lực cần thiết, nhất là năng lực giải quyết
vấn đề.
Trong số các mơn học ở trường phổ thơng, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Địa lí là những
mơn học có nhiều nội dung liên mơn, xun mơn, nội mơn. Việc tích hợp các mơn khoa
học tự nhiên nói trên thành các chủ đề dạy học tự chọn là dễ dàng thực hiện được, thành
hệ thống câu hỏi tích hợp các bộ mơn khoa học tự nhiên trong dạy học Hóa học.
Thực trạng giáo dục phổ thông Việt Nam hiện nay cho thấy đặc điểm cơ bản của giáo
dục là định hướng nội dung, chú trọng việc truyền thụ hệ thống tri thức khoa học theo các
môn học đã được qui định trong chương trình dạy học. Những nội dung của mơn học này
đều có thể tích hợp được thành các chun đề tự chọn cho mỗi lĩnh vực trong dạy học.
Người dạy chỉ chú trọng việc trang bị cho HS hệ thống tri thức khoa học khách quan về
nhiều lĩnh vực khác nhau, chưa chú trọng đầy đủ đến chủ thể người học cũng như đến
khả năng ứng dụng tri thức đã học trong những tình huống thực tiễn. Xuất phát từ lí do
trên chúng tơi đã chọn đề tài: “Xây dựng hệ thống bài tập tích hợp các mơn khoa học
tự nhiên trong dạy học hóa học lớp 10 THPT theo định hướng phát triển năng lực học
sinh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và đề xuất hệ thống bài tập tích hợp các bộ mơn khoa học tự nhiên trong
dạy học hóa học lớp 10 THPT, góp phần đáp ứng nhu cầu giảng dạy của GV và nhu cầu
học tập của HS.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận về đổi mới phương pháp dạy học hóa học theo hướng tích hợp
hiện nay.


- Nghiên cứu tác dụng của tích hợp trong dạy học hóa học.
- Xây dựng hệ thống bài tập tích hợp các bộ mơn khoa học tự nhiên trong dạy học hóa
học lớp 10 THPT.
- Đề xuất hệ thống bài tập tích hợp liên mơn giữa hóa học với các môn khoa học tự
nhiên.
- Điều tra thực tiễn dạy và học theo hướng tích hợp liên mơn.
1


4. Đóng góp mới của đề tài
- Về cơ sở lí luận: Nghiên cứu cơ sở dạy học tích hợp và các khái niệm liên quan.
- Về thực tiễn: Đề xuất hệ thống bài tập tích hợp các mơn khoa học tự nhiên trong dạy
học hóa học lớp 10 THPT
- Vận dụng hệ thống bài tập tích hợp trong các tình huống dạy học cụ thể.

PHẦN II. NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Quan điểm về tích hợp
1.1.1. Khái niệm tích hợp
Tích hợp là một hoạt động mà ở đó cần phải kết hợp, liên hệ, huy động các yếu tố, nội
dung gần và giống nhau, có liên quan với nhau của nhiều lĩnh vực để giải quyết, làm sáng
tỏ vấn đề và cùng một lúc đạt được nhiều mục tiêu khác nhau.
Dạy học tích hợp là một quan niệm dạy học nhằm hình thành ở HS những năng lực giải
quyết hiệu quả các tình huống thực tiễn dựa trên sự huy động nội dung, kiến thức, kĩ
năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Điều đó cũng có nghĩa là đảm bảo để mỗi HS biết
cách vận dụng kiến thức học được trong nhà trường vào các hồn cảnh mới lạ, khó khăn,
bất ngờ, qua đó trở thành một người cơng dân có trách nhiệm, một người lao động có
năng lực.
1.1.2. Các hoạt động tích hợp cơ bản trong dạy học
1.1.2.1. Tích hợp đa mơn

1.1.2.2. Tích hợp liên mơn
1.1.2.3. Tích hợp xun mơn
1.1.2.4. Tích hợp nội mơn
1.2. Mối quan hệ giữa Hóa học và các bộ mơn khoa học tự nhiên khác
Mối liên hệ liên môn của Hố học với các mơn học khác là sự phản ánh mối liên hệ tác
động qua lại của Hoá học với các khoa học tự nhiên vào trong nội dung và phương pháp
dạy học của Hoá học nhằm đảm bảo hình thành những hiểu biết nhất qn và tồn diện
về tự nhiên.
1.3. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực
1.3.1. Khái niệm năng lực
Năng lực là những thuộc tính tâm lý riêng của cá nhân, nhờ những thuộc tính này mà
con người hoàn thành tốt đẹp một loạt hoạt động nào đó, mặc dù bỏ ra ít sức lao động
nhưng vẫn đạt kết quả cao.
2


1.3.2. Các năng lực chung
1.3.2.1. Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân
* Năng lực tự học
* Năng lực giải quyết vấn đề
* Năng lực tư duy
* Năng lực tự quản lí
1.3.2.2. Nhóm năng lực quan hệ xã hội
* Năng lực giao tiếp
* Năng lực hợp tác
1.3.2.3. Nhóm năng lực công cụ
* Năng lực sử dụng công nghệ thông tin ICT
* Năng lực sử dụng ngôn ngữ
* Năng lực tính tốn
1.3.3. Các năng lực chun biệt

1.3.3.1. Năng lực tư duy hóa học
Trực quan sinh động

Tư duy trừu tượng

Thực
tiễn

1.3.3.2. Năng lực thực hành thí nghiệm
1.3.3.3. Năng lực thực tiễn
1.4. Vận dụng quan điểm DHTH các môn khoa học tự nhiên trong dạy học hóa học
theo định hướng tiếp cận năng lực HS
1.4.1. Nguyên tắc
1.4.1.1. Không phải phép cộng thuần túy các môn học
1.4.1.2. Không ôm đồm, chồng chéo kiến thức
1.4.1.3. Dễ trước, khó sau
1.4.1.4. Ưu tiên phát triển năng lực cho học sinh
1.4.1.5. Luôn trả lời câu hỏi “học sinh được hưởng lợi gì khi tích hợp?”
1.4.2. Tổ chức thực hiện
1.4.2.1. Điều kiện cần và đủ để dạy học tích hợp đạt hiệu quả
a) Cơ sở vật chất
- Về khn viên trường học đủ rộng theo quy định. Phịng học, bàn ghế, ánh sáng, đảm
bảo đạt yêu cầu.
- Có đầy đủ phịng thực hành thí nghiệm và được trang bị đầy đủ theo danh mục tối
thiểu của Bộ GD và ĐT.
- Có hệ thống phịng chức năng như: Phịng sinh hoạt của các tổ chun mơn, phịng
nghe nhìn, phịng sinh hoạt tập thể, phòng đọc, phòng thư viện, phòng y tế... Đảm bảo
chất lượng.
- Có hệ thống sân chơi, bãi tập, khuôn viên trải ngiệm sáng tạo cho HS.
3



- Cơ cấu phân bố HS trong các lớp học có sĩ số phù hợp, phân hóa đối tượng HS theo
năng lực học tập.
b) Chuẩn bị của GV và HS
* Đối với GV
- Giáo viên cần thay đổi hệ thống quan niệm, chuyển từ dạy học truyền thống sang
DHTH
- Giáo viên cần được bồi dưỡng thêm kiến thức liên ngành, bổ sung kiến thức giao thoa
giữa các môn học và chuyên môn nghiệp vụ.
- Giáo viên cần phải trở thành một thành viên tích cực của cộng đồng học tập.
- Giáo viên cần phải có đầy đủ các kỹ năng trong việc hỗ trợ nhóm nhỏ học tập.
- Xây dựng kế hoạch, nội dung, các chủ đề, các dạng bài dạy có thể áp dụng DHTH,
biên soạn hệ thống các bài tập tích hợp sử dụng cho q trình DHTH.
- Giáo viên cần xác định việc chuyển đổi thức đánh giá HS từ phương thức đánh giá
truyền thống sang thức đánh giá dùng cho DHTH như ra đề thi, chấm thi, đánh giá và
kiểm tra sự tiến bộ của HS.
- Giáo viên các nhà quản trị và hội đồng nhà trường cần phải định hướng để các nguồn
lực cần thiết và hỗ trợ liên tục có thể được cung cấp cho các GV.
- Giáo viên có trách nhiệm, kế hoạch và thực hiện chiến lược tuyên truyền trong cộng
đồng và phụ huynh về mơ hình giáo dục đổi mới phương pháp theo DHTH tiếp cận năng
lực HS đang và sẽ được sử dụng.
* Đối với HS
- Học sinh cần thay đổi quan niệm truyền thống sang DHTH
- Học sinh cần được có vốn kiến thức khá vững vàng giữa các mơn học và tìm được
mối liên hệ hữu cơ giữa các mơn học đó, vận dụng các kiến thức đó vào giải quyết các
vấn đề cụ thể.
- Học sinh cần có cái nhìn tổng thể về thế giới xung quanh, tìm các hướng khác nhau
mà có thể giải quyết được vấn đề, đưa nội dung của vấn đề áp dụng vào thực tiển cuộc
sống.

- Học sinh cần phải có kỹ năng, năng lực trong việc hỗ trợ nhóm như năng lực giao
tiếp, năng lực tự quản lí, năng lực hợp tác.v.v
- Tăng cường sưu tầm, giải quyết các bài tập theo hướng tích hợp liên mơn.
- Học sinh cần làm quen với việc đánh giá, kiểm tra, thi cử theo hướng tích hợp.
- Hình thành các ký năng sống tích cực cho bản thân, cho cộng đồng xung quanh.
- Có trách nhiệm tuyên truyền sâu rộng về các nội dung, kiến thức, các ứng dụng thiết
thực của vấn đề được sử dụng trong cuộc sống hằng ngày. Tìm ra các giải pháp hữu hiệu
nhằm phát huy tính tích cực hoặc hạn chế tiêu cực của vấn đề đã đề cập đến.
1.4.2.2. Quy trình thực hiện
Bước 1: Đối với các cấp quản lý, các nhà hoạch định chiến lược
+ Trước hết cần đào tạo bồi dưỡng đội ngũ chuyên gia về DHTH, bồi dưỡng và nâng
cao năng lực cho đội ngũ GV để đáp ứng được yêu cầu học tập tích hợp.

4


+ Thiết kế lại chương trình đào tạo GV trong các trường sư phạm từ mục tiêu đến nội
dung, phương pháp để chuẩn bị năng lực cho đội ngũ GV khi thực hiện chương trình
DHTH.
+ Thiết kế lại nội dung chương trình SGK các mơn học theo hướng tích hợp. Đổi mới
cách thức tổ chức quản lý trong nhà trường, cách kiểm tra đánh giá theo hướng tích hợp.
+ Đưa ra các tiêu chí về cơ sở vất chất, thiết bị dạy học tối thiểu cần thiết để các cơ sở
giáo dục thực hiện được đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích hợp mơn học.
+ Tiếp tục khai thác nghiên cứu thử nghiệm nội dung tích hợp theo các phương án
khác nhau để có thể triển khai một cách phù hợp cho thực tiễn Việt Nam.
Bước 2: Đối với các cơ sở giáo dục.
+ Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng, đào tạo hệ thống GV có đủ trình độ, năng năng lực
đáp ứng được yêu cầu khi thực hiện chương trình DHTH.
+ Rà sốt lại kế hoạc dạy học (phân phối chương trình), chuẩn kiến thức kỷ năng để
xây dựng các nội dung, chủ đề tích hợp cụ thể.

+ Tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất đáp ứng được DHTH.
+ Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra chất lượng các buổi sinh hoạt tổ nhóm chun mơn bàn
về DHTH.
+ Tham gia quản lí, chỉ đạo, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc đánh giá năng lực học
sinh theo định hướng phát triển năng lực.
+ Có ý kiến phản hồi, góp ý với các nhà quản lý giáo dục cấp cao hơn về các hạn chế,
bất cập của đơn vị mình khi triển khai thực hiện chương trình DHTH.
Bước 3: Đối với GV
+ Tăng cường công tác tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn
và nghiệp vụ.
+ Không ngừng trao đổi học hỏi kinh nghiệm, kiến thức ở các lĩnh vực khác từ đồng
nghiệp, từ các tài liệu tham khảo hay ở trên các trang mạng.
+ Từng bước đổi mới phương pháp dạy học theo hướng DHTH.
+ Cùng với nhà trường xây dựng chương trình đánh giá năng lực học sinh theo hướng
DHTH.
+ Khích lệ sự sáng tạo làm các đồ dùng, mơ hình, các chương trình phục vụ cho
DHTH.
Bước 4: Đối với học sinh
+ Hình thành thói quen học tập theo phương pháp mới cho HS.
+ Thành lập các tổ nhóm HS theo năng lực sẵn có của bản thân, xây dựng kế hoạch,
nội quy hoạt động của cả nhóm.
+ Bầu ra các trưởng nhóm, các ban cán sự theo giỏi chung và theo giỏi, đánh giá trong
từng nhóm.
+ Rèn luyện các kỷ năng cơ bản như: Kĩ năng hợp tác, kĩ năng sử dụng ngôn ngữ, kĩ
năng tự quản lý, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tính tốn, kĩ năng sống.v.v
Bước 5: Tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm
+ Sau mỗi chủ đề, bài dạy thực hiện theo hướng DHTH các tổ, nhóm chun mơn họp
phân tích, đánh giá hiệu quả, đúc rút kinh nghiệm.
5



+ Sau mỗi học kỳ, mỗi năm học nhà trường, các cơ sở giáo dục cần đánh giá hiệu quả,
đúc rút kinh nghiệm của các tổ, nhóm chun mơn đã triển khai DHTH.
+ Tổ chức hội nghị tổng kết toàn trường về công tác DHTH trong năm học qua.
2. XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TÍCH HỢP CÁC MƠN KHOA HỌC TỰ
NHIÊN TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC 10 THEO ĐỊNH HƯỚNG TIẾP CẬN
NĂNG LỰC HỌC SINH
2.1. Cơ sở và nguyên tắc biên soạn hệ thống bài tập tích hợp
GV cần phải xác định được, đúng địa chỉ tích hợp, các mơn được tích hợp, kiến thức
tích hợp từ đó mới lập ra được quy trình DHTH, và biên soạn và sử dụng hệ thống bài tập
tích hợp các mơn có liên quan. Tìm tịi, nghiên cứu kiến thức ở các bộ mơn tích hợp một
cách nghiêm túc để giải thích, lập luận logic, khoa học cho các dạng câu hỏi bài tập tích
hợp.
Chương
Địa chỉ
Nội dung tích hợp
Kiểu tích
tích hợp
hợp
Vật lí
- Sử dụng các cơng thức Vật lí về lực, phản Liên mơn,
Ngun tử
ứng hạt nhân, phóng xạ.
Đa mơn
Sinh
-Ứng dụng của đồng vị, phóng xạ trong việc Nội mơn
Học
xác định, tiêu diệt các tế bào ung thư.
Địa lí
- Địa chất, khí quyển, thủy quyển, tài nguyên,

môi trường, phát triển kinh tế
Vật lí
- Khả năng hịa tan, thẩm thấu, bay hơi, tỏa Liên mơn,
nhiệt, thu nhiệt, sức căng mặt ngồi
Đa mơn
Halogen
Sinh
- Q trình trao đổi chất, tế bào, vi khuẩn, đa Nội mơn
Học
dạng sinh học, tính chất sinh hóa
Địa lí
- Địa chất, khí quyển, thủy quyển, tài ngun,
mơi trường, phát triển kinh tế
Vật lí
- Khả năng hịa tan, thẩm thấu, bay hơi, tỏa Liên mơn,
Oxi
nhiệt, thu nhiệt, tỉ khối chất khí
Đa mơn
Lưu huỳnh Sinh
- Quá trình trao đổi chất, tế bào, vi khuẩn, đa Nội mơn
Học
dạng sinh học, tính chất sinh hóa
Địa lí
- Địa chất, khí quyển, thủy quyển, tài ngun,
mơi trường, phát triển kinh tế,
2.2. Xây dựng hệ thống bài tập tích hợp.
2.2.1. Bài tập định tính
2.2.1.1. Cách biên soạn.
Để biên soạn và sử dụng có hiệu quả các bại tập tích hợp GV cần phải dựa trên các
nguyên tắc đã xây dựng. Các bài tập tích hợp phải có tính bao quát nội dung kiến thức

6


tích hợp, thống nhất nội dung kiến thức của các bộ mơn liên quan. Các bài tập tích hợp
đó có tác dụng hình thành và phát triển những năng lực gì ở HS.
Để biên soạn một bài tập tích hợp chúng ta có thể sử dụng theo sơ đồ sau:
Phân tích các bộ mơn liên quan
Hình thành các năng lực
Nhóm năng lực chung

Vật Lí

VẤN ĐỀ
ĐẶT RA

Hóa Học
Sinh Học

Các năng lực chuyên biệt

Địa Lý

Sau khi xác định được các bước trong nguyên tắc biên soạn các bài tập tích hợp chúng ta
tiếp tục xác định mục tiêu, tác dụng, ứng dụng của bài tập trong đời sống thực tiễn qua sơ
đồ sau:
Có ứng dụng gì trong cuộc sống

VẤN ĐỀ
ĐẶT RA


Đóng góp gì cho bảo vệ mơi trường
Đóng góp gì cho ngành kĩ thuật, xây dựng

2.2.1.2. Áp dụng
BÀI TẬP CHƯƠNG
NGUN
TỬsống
Đóng góp
gì cho kĩ năng
Khi dạy ở chương này có rất nhiều kiến thức khá trừu tượng mà ở đó HS rất nhiều khó
khăn khi tiếp cận với kiến thức nếu chúng ta không sử dụng các kiến thức ở các bộ môn
khác để làm rõ cho HS hiểu rõ bản chất của vấn đề.
Với chương này chúng ta chủ yếu vận dụng các kiến thức của bộ mơn Vật lý.
Ví dụ 1. Sự tìm ra hạt electron? Tại sao biết được hạt electron mang điện tích âm?
1. Phân tích những kiến thức liên mơn
a) Về hóa học
Vỏ ngun tử được cấu tạo bởi các hạt electron. Các hạt electron mang điện tích âm.
b)Về vật lí
Nhờ vào nghiên cứu của nhà bác học người Anh J.J Thomson nghiên cứu sự phóng
điện giữa hai điện cực có hiệu điện thế 15 kV, đặt trong ống chân không kết quả nhận
được:
- Màn huỳnh quang trong ống phát sáng.
- Làm quay chong chóng trên đường đi của nó.
- Nó truyền thẳng khi khơng có tác dụng của điện trường.
- Nó bị lệch hướng khi đặt trong điện trường.
Khi giảng dạy phần này một yêu cầu đặt ra là GV phải biết vận dụng các kiến thức về
bộ mơn vật lý để giải thích cho HS một cách thấu đáo.
- Màn huỳnh quang trong ống phát sáng là vì các hạt electron đập vào màn chứa bột
huỳnh quang.
7



- Làm quay chong chóng trên đường đi của nó chứng tỏ đã có chùm hạt có khối lượng
đập vào các cánh quạt theo một chiều nhất định.
- Nó truyền thẳng khi khơng có tác dụng của điện trường nhưng bị lệch hướng khi đặt
trong điện trường, chứng tỏ nó có mang điện tích. Và kết quả là lệch gần khi ta đặt gần
một điện trường mang cực dương và ngược lại nó lệch ra xa khi ta đặt gần một điện
trường mang cực âm. Từ đó kết luận nó mang điện tích âm.
2. Những năng lực học sinh đạt được qua việc giải bài tập
a) Tư duy
+ Nhớ: Thí nghiệm tìm ra hạt electron, hạt electron mang điện tích âm.
+ Hiểu: Do mang điện tích nên hạt electron chịu sự tác động của điện trường.
+ Vận dụng: Cùng điện tích thì đẩy nhau, khác dấu điện tích thì hút nhau.
b) Kĩ năng
+ Vận dụng được kiến thức bộ môn Vật lí trong q trình nhận thức được kiến thức
mới.
+ Giải thích được lực tương tác giữa các điện tích.
+ Rèn luyện kĩ năng tư duy mơ phỏng thí nghiệm.
c) Thái độ.
+ Nhận thức được vai trị bộ mơn Vật lý với bộ mơn hóa học và các hiện tượng tự
nhiên liên quan đến điện trường, từ trường.
Ví dụ 2. Các electron chuyển động với một vận tốc vô cùng lớn trong không gian xung
quanh hạt nhân nguyên tử. Tại sao hạt electron khơng bị bay ra ngồi? Hạt eletron
mang điện tích âm, hạt nhân nguyên tử mang điện tích dương. Tại sao hạt electron
không bị hạt nhân hút bay thẳng vào hạt nhân?
1. Phân tích những kiến thức liên mơn
b) Về hóa học
Ngun tử được cấu tạo bởi 3 loại hạt cơ bản:
- Hạt proton (P) mang điện tích dương.
- Hạt nơtron (N) không mang điện.

- Hạt electron (e) mang điện tích âm.
- Các hạt electron ln ln chuyển động với một vận tốc vô cùng lớn xung quanh hạt
nhân nguyên tử.
b) Về vật lí

8


Các electron chuyển động với một vận tốc vô cùng lớn trong không gian xung quanh
hạt nhân nguyên tử. Hạt eletron mang điện tích âm, hạt nhân nguyên tử mang điện tích
dương như vậy các electron được hút vào bởi tổng 2 lực:
Lực hút tĩnh điện giữa 2 điện tích

F = k.

q1 .q 2
ε.R 2

m1.m 2
ε.R 2

Lực hấp dẫn giữa 2 hạt có khối lượng F = G
Và đặc biệt quan trọng là chúng không bay vào hạt nhân được là nhờ cân bằng với lực li
tâm.

FLt

m.v 2
R


Lực li tâm:
=
Do vị trí của nó càng dễ xác định hơn, động năng của nó lúc này lại trở nên bất định,
động năng của điện tử tăng lên một cách nhanh chóng, hơn là thế năng của nó để rơi vào
hạt nhân, vì vậy nó bị bật lại tới quỹ đạo thấp nhất, tương ứng với n = 1.
2.Những năng lực học sinh đạt được qua việc giải bài tập:
a) Tư duy
+ Nhớ: Các electron luôn luôn chuyển động trong một vùng không gian xung quanh
hạt nhân với một vận tốc vô cùng lớn.
+ Hiểu: Sự tồn tại các electron trong không gian xung quanh hạt nhân nguyên tử là do
ở đó mức năng lượng thấp nhất.
+ Vận dụng:
Vận dụng các công thức của bộ mơn Vật lí như:

Lực hút tĩnh điện giữa 2 điện tích

F = k.

q1 .q 2
ε.R 2

Lực hấp dẫn giữa 2 hạt có khối lượng F = G
Lực li tâm:

FLt

=

m1.m 2
ε.R 2


m.v 2
R

Để giải quyết được vấn đề, và sử dụng để giải các bài tốn về tính lực tương tác giữa các
loại hạt.
+ Phân tích: Từ các cơng thức tính lực tương tác trên giúp HS liên tưởng đến công

9


trình giao thơng như đoạn đường cong, thân cầu. Các trị vui chơi giải trí mà ở đó người
ta muốn sử dụng hay loại bỏ lực li tâm.
+ Sáng tạo: Hiểu và giải thích được các lực tương tác lên một chất điểm khi nó tham
gia chuyển động trên cung trịn.
q1.q 2
ε.R 2

Qua cơng thức F = k.
, HS có thể tự nhận thức được các hạt electron càng xa hạt
nhân thì lực hút càng giảm và ngược lại (nếu ta bỏ qua hằng số chắn) vì chỉ phụ thuộc
vào bán kính.
b) Kĩ năng
+ Vận dụng được cơng thức để giải các bài tốn về tính lực tương tác giữa các loại hạt.
+ Giải thích được lực tương tác giữa các loại hạt.
+ Giải thích được cơng trình giao thơng như đoạn đường cong, thân cầu. Các trò vui
chơi giải trí hay sự chuyển động của các hành tinh trong vũ trụ.
c) Thái độ
+ Nhận thức vai trò của các cơng thức tính các lực tương tác giữa các loại hạt từ vi mô
đế vĩ mô.

d) Ý thức
+ Nhận thức được vai trị, tầm quan trọng của bộ mơn Vật lý với bộ mơn Hóa học
+ Xây dựng được ý thức tìm tịi nghiên cứu, hình thành nhân cách sống, ki năng sống,
ý thức trách nhiệm của mình với cộng đồng xã hội.
e) Kĩ năng sống
Giải thích hiện tượng trên ta sẽ liên tưởng đến ứng dụng của nó trong thực tiễn như:
Khi thi công xây dựng các con đường, các đoạn đường cong (cua) người ta thết kế phía lề
đường gần tâm bao giờ cũng thấp hơn phía xa tâm còn các cây cầu bao giờ cũng thiết kế
theo kiểu cung đường tròn, tâm của cung cầu nằm dưới cầu. Hay giải thích cơ chế vắt
khơ quần áo của máy giặt, các diễn viên xiếc thực hiện tiết mục đạp xe trong lòng chảo
hay đu quay, cảm giác lực cơ thể mình với ghế ngồi khi đi tàu lượn.v.v
g) Trách nhiệm với cộng đồng
Tuyên truyền và giải thích với cộng đồng khi tham gia giao thông. Khi lái xe vào các
đoạn đường cua cần giảm tốc độ xe tránh bị tai nạn do bị văng ra khỏi đường cua vì lực li
tâm q lớn. Hay khi đi ơtơ, tàu lượn cần phải thắt dây an tồn.
Ví dụ 3. Đồng vị là gì? Vai trị của các đồng vị trong thực tiển?
10


1. Phân tích những kiến thức liên mơn
a) Về hóa học
Đồng vị là các nguyên tử của cùng một nguyên tố nhưng chúng có số khối (A) khác
nhau.
Trong hóa học đồng vị được ứng dụng làm nguyên tử đánh dấu để xác định cơ chế các
phản ứng hóa học.
b) Về vật lí
Do cấu tạo nguyên tử của các đồng vị khác nhau nên các đồng vị có khối lượng khác
nhau.
Khối lượng nguyên tử tuyệt đối : mNT = m p +m n + m e
Trong nguyên tử luôn luôn trung hòa về điện cho nên số hạt P= số hạt e.

Từ đó suy ra các nguyên tử đồng vị khác nhau về số hạt n (Nơtron).
Trong Vật lí đồng vị được ứng dụng trong nghiên cứu về các phản ứng hạt nhân phản
235
ứng nhiệt hạch và phản ứng phân hạch. Các hợp
chất chứa đồng vị được dùng làm nhiên
92 U
liệu trong các nhà máy điện nguyên tử như
hay tải nhiệt năng như nước nặng. Ứng
dụng làm nguyên tử đánh dấu để xác định các vết nứt trên các thiết bị, cơng trình kĩ thuật.
c) Về sinh học
Trong sinh học các đồng vị được ứng dụng làm nguyên tử đánh dấu để xác định cơ chế
các phản ứng trao đổi chất xảy ra trong tế bào, xác định sự di chuyển của các tế bào vi
rut, vi khuẩn, làm nguyên liệu cho phương phát xạ trị các bệnh nhân mắc ung thư. Cấu
trúc của AND, bên trong gen của các động vật và thực vật có thể bị thay đổi khi chiếu xạ.
Các tế bào ung thư dễ bị phá hủy hơn các tế bào lành mạnh. Vì vậy các tia (gama) phát ra
từ đồng vị phóng xạ coban, có khả năng xuyên sâu, dùng để điều trị khối u sâu trong cơ
thể. Cịn các bệnh ung thư ở bên ngồi như ung thư da có thể điều trị bằng các tia phóng
xạ phát ra từ phot pho. Các đồng vị phóng xạ có thể dùng để theo dõi sự chuyển hóa của
các nguyên tố khác nhau trong cơ thể sinh vật.
d) Về địa lí
Sử dụng tia phóng xạ trong khảo cổ và địa chất khi biết tốc độ phân hủy của một đồng
vị phóng xạ, ta có thể xác định được thời gian cần thiết để làm giảm đi một lượng chất
nào đó. Từ kết quả tính hàm lượng các chất phóng xạ của một số nguyên tố là cơ sở cho
bộ mơn Địa lí biết được sự hình thành các tầng lớp địa chất, tính độ tuổi khống vật, dự
trù khá chính xác trử lượng các mỏ khống sản nằm sâu trong lịng đất.
Sự chiếu xạ có thể làm thay đổi gen của cây cối tạo nên những đột biến do đó có thể
tạo ra những giống mới. Sự chiếu xạ lương thực, thực phẩm bằng các tia phát ra từ đồng
vị coban để bảo quản lương thực, thực phẩm được lâu dài.
2.Những năng lực học sinh đạt được qua việc giải bài tập
a) Tư duy

+ Nhớ: Đồng vị là gì? Biết được số lượng đồng vị của một số nguyên tố thường gặp.
+ Hiểu: Điểm giống và khác nhau giữa các nguyên tử là đồng vị của nhau. Một số ứng
dụng quan trọng của đồng vị, đồng vị phóng xạ trong điều trị ung thư.
11


+ Vận dụng: Giải thích được tại sao khối lượng nguyên tử lại là các số thập phân, cách
tính khối lượng nguyên tử trung bình.
b) Kĩ năng
+ Vận dụng được kiến thức để giải thích các ứng dụng của đồng vị và đồng vị phóng
xạ trong thực tiển và làm các bài tập liên quan đến đồng vị.
c) Thái độ
+ Nhận thức được hai mặt của một vấn đề. Đồng vị phóng xạ vừa là chất có lợi nhưng
cũng là chất có hại cho sức khỏe và mơi trường.
+ Đề xuất được một số giải pháp làm giảm tác hại khi môi trường bị ô nhiểm do tác
động của đồng vị phóng xạ.
d) Ý thức
+ Xây dựng được ý thức tìm tịi nghiên cứu, hình thành nhân cách sống, kĩ năng sống,
ý thức trách nhiệm của mình với cộng đồng xã hội.
e) Kĩ năng sống
Môi trường ngày càng bị đe dọa bởi các loại khí thải từ nhiên liệu hóa thạch. Năng
lượng nguyên tử được coi là một trong số các năng lượng sạch. Nếu chúng ta ý thức được
sủ dụng nó vì mục đích phát triển kinh tế bảo vệ môi trường.
g) Trách nhiệm với cộng đồng
Tăng cường công tác tuyên truyền giải thích các ứng dụng khoa học phóng xạ trong
thực tiển và tác hại của nhiểm xạ.
Lên án các tổ chức sử dụng chất phóng xạ vì mục đích phi hịa bình.
BÀI TẬP CHƯƠNG HALOGEN
Khi dạy ở chương này chương này chúng ta chủ yếu vận dụng các kiến thức của bộ
mơn Hóa học, Vật lí, Sinh học, Địa lí .

Ví dụ 1. Tại sao clo hoặc clorua vôi được dùng để sát trùng nước trong hệ thống
cung cấp nước sạch, và tại sao khi ta mở vòi nước máy vẫn còn nghe mùi clo thoang
thoảng?
1. Phân tích những kiến thức liên mơn
a) Về hóa học
Khi cho clo
trong
một phần
clo tan trong nước có phản ứng hố học sau:
Clvào
H 2 OnướcHCl
HClO
2
Cl 2 + H 2 O ⇄ 2H + +ClO −
Cl −
Hoặc:
+

+
+
Vì axit hipoclorơ là axit kém bền nên dễ phân hủy (khi có ánh sáng) thành axit clohidric
và oxi nguyên
HClOtử tự do:
HCl [ O]

+
Oxi nguyên tử có tính oxi hóa rất mạnh khả năng diệt các vi khuẩn.
Tương tự khi dùng clorua vôi làm chất khử trùng ta có :
12



Ca(OCl) 2

2H 2O

2HClO

Ca(OH) 2

+

+
Ở dạng
phân li ta2H
có+ : 2ClO −
2HClO

+
HClO
Khi xử lý nước bằng clo đã tạo ra axit hipoclorơ (
) ngậm nước,
thời trong
HCl đồng
HClO
nước cũngNaCl
chứa một
lượngHClO
kiềm NaOH sẽ kết hợp với hỗn hợp axit ClO − và
tạo ra
NaClO

hỗn hợp

,
là chất có tính oxi hố mạnh. Gốc
có chứa ngun
tử oxi nên hợp chất của nó dễ thẩm thấu qua da gây tổn hại cho da.
b) Về vật lí
Q trình hủy diệt hoặc tê liệt vi sinh vật xảy ra là do khi tiếp xúc với các chất oxi hóa
mạnh sức căng mặt ngoài của thành tế bào tăng lên làm cho quá trình chất khử trùng dễ
dàng khuếch tán xuyên qua vỏ tế bào của vi sinh vật, làm biến dạng thành tế bào. Tốc độ
khuếch tán phụ thuộc vào nhiệt độ.
c) Về sinh học
Clo là một nguyên tố hóa học độc hại thuộc họ halogen, được sử dụng để sản xuất chất
oxi hóa, chất tẩy trắng và khử trùng. Clo trong nước máy cũng có thể phản ứng với một
số chất hữu cơ lơ lửng trong nước để tạo ra một hợp chất hữu cơ có hại cho mơi trường
và sức khoẻ con người.
d) Về địa lí
Nước tự nhiên tồn tại ở cả ba dạng rắn, lỏng, hơi và tạo thành vịng tuần hồn. Do
hoạt động tự nhiên hay nhân tạo (phá rừng, lũ lụt, sói mịn, sự thâm nhập của các chất
thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp...) mà thành phần của nước trong thuỷ quyển có thể
bị thay đổi dẫn tới ô nhiễm. Clo và một số hợp chất của chúng cũng chính là tác nhân
làm ơ ngiểm môi trường và gây thủng tầng ozon làm thay đổi hiện trạng của hệ sinh thái.
2. Những năng lực học sinh đạt được qua việc giải bài tập
a) Tư duy
+ Nhớ:
- Clo là chất có tan trong nước. khi tan trong nước một phần nhỏ clo tác dụng được
với nước.
- Nước clo có khả năng diệt khuẩn và tẩy uế.
- Khí clo có mùi xốc.
+ Hiểu:

- Phương trình phản ứng của clo trong nước
Cl 2
H 2O
HCl
HClO
+

+
- Vai trò của clo trong phản ứng này vừa là chất oxi hóa vừa là chất khử.
13


+ Vận dụng: Giải thích được tác nhân chính khử trùng, tẩy uế của nước clo. Tại sao clo
vừa là chất oxi hóa vừa là chất khử.
+ Phân tích: Qua các tính chất của nhóm Halogen nói chung và của clo nói riêng, HS
có thể suy luận tính chất của các nguyên tố thuộc cùng nhóm như brom, iot.
+ Đánh giá: Chất lượng nước đảm bảo sạch các vi khuẩn sau khi đã xủ lý bằng cách
sục khí clo.
+ Sáng tạo:
- Học sinh nhìn nhận được tốc độ quá trình khử trùng tăng khi nồng độ của chất khử
trùng và nhiệt độ của nước tăng.
HClO
-HClO
Khả năng diệt trùng của clo phụ thuộc vào hàm lượng
có trong nước. Nồng
+
độ
phụ thuộc vào
lượng ion H trong ClO
nước− hay phụ thuộc vào pH của nước.

HClO
Khi : pH = 6 thì HClO chiếm 99,5%,ClO − chiếm 0,5%
pH = 7 thì HClO chiếm 79%, ClO − chiếm 21%
pH = 8 thì
chiếm 25%,
chiếm 75%
HClO khơng phân ly là thành phần khử trùng chính trong nước, thành phần này chỉ có
giá trị cao ở pH thấp, điều đó cũng nói lên rằng q trình dùng clo để khử trùng trong
nước chỉ có được hiệu quả cao khi tiến hành ở pH thấp.
b) Kĩ năng
+ Vận dụng được kiến thức để giải thích các ứng dụng trong thực tiển và làm các bài
tập liên quan.
+ Giải thích được tác nhân chính khử trùng, tẩy uế của nước clo.
c) Thái độ
+ Nhận thức được hai mặt của một vấn đề. clo vừa là chất có lợi nhưng cũng là chất có
hại cho sức khỏe và mơi trường.
+ Đề xuất được một số giải pháp làm giảm tác hại khi môi trường bị ô nhiểm do tác
động của clo và các hợp chất của chúng.
d) Ý thức
+ Xây dựng được ý thức tìm tịi nghiên cứu, hình thành nhân cách sống, kỷ năng sống,
ý thức trách nhiệm của mình với cộng đồng xã hội.
e) Kĩ năng sống
Bởi các yếu tố làm ảnh hưởng đến khả năng khử trùng nên trong thực tế người ta sẽ sục
clo ở bể phơi nước đã lọc sạch các chất hữu cơ, cặn lơ lửng và tiến hành vào ban ngày.

14


Không nên uống trực tiếp nước máy. Khi sử dụng cần xả nước máy ra và để một thời
gian, đun sôi, để nguội trước khi uống. Sử dụng nước tiết kiệm, tránh lãng phí.

g) Trách nhiệm với cộng đồng
Tăng cường công tác tuyên truyền bảo vệ và giữ vệ sinh nguồn nước ngọt.
Ví dụ 2. Axit clohiđric có vai trị như thế nào đối với cơ thể ?
1. Phân tích những kiến thức liên mơn
a) Về hóa học
Trong dịch vị dạ dày của người có axit clohiđric với nồng độ khoảng từ 0,0001 đến
0,001 mol/l (có độ pH tương ứng khoảng từ 4 → 3) là mơi trường axit. Ngồi việc hồ
tan các muối khó tan, axit clohiđric cịn là chất xúc tác cho các phản ứng thuỷ phân các
chất gluxit (chất đường, bột) và chất protein (chất đạm) thành các chất đơn giản hơn để
cơ thể có thể hấp thụ được.
b) Về sinh học
Axit clohiđric có vai trị rất quan trọng đối với quá trình trao đổi chất của cơ thể.
Lượng HCl trong dịch vị dạ dày nhỏ hơn hoặc lớn hơn mức bình thường đều mắc bệnh.
Khi trong dịch vị dạ dày, axit clohiđric có nồng độ nhỏ hơn 0,0001 mol/l (pH > 4,5) ta
mắc bệnh khó tiêu do thức ăn khó bị phân hủy, ngược lại, nồng độ lớn hơn 0,001 mol/l
(pH < 3,5) ta mắc bệnh ợ chua, viêm loét dạ dày.
2. Những năng lực học sinh đạt được qua việc giải bài tập
a) Tư duy
+ Nhớ:
- Công thức phân tử, công thức cấu tạo của axit clohiđric.
- Tính chất vật lí,tính chất hóa học của axit clohiđric.
- Tầm quan trọng của axit clohiđric trong cuộc sống thực tiển.
+ Hiểu: Trong dịch vị dạ dày của người có axit clohiđric với nồng độ khoảng từ 0,0001
đến 0,001 mol/l (có độ pH tương ứng khoảng từ 4 → 3).
+ Vận dụng: Tầm quan trọng của axit clohiđric trong cuộc sống thực tiển.
Cơ chế làm giảm cơn đau dạ dày khi người bệnh sử dụng natri hiđrocacbonat
(còn gọi là thuốc muối).

NaHCO3


+ Phân tích: Các loại thức ăn, nước uống nào có thể làm tăng hoặc giảm nồng độ của
axit clohiđric có trong dạ dày.
+ Sáng tạo:
- Liệt kê các loại thức ăn, nước uống có ảnh lợi và có hại đến dạ dày và đặc biệt là đối
với người đau dạ dày.
15


- Có thể dùng một số loại thuốc chữa đau dạ dày trong đó có chứa muối natri
NaHCONaHCO
H 2 Ocó tác dụng trung hoà bớt axit trong dạ
hiđrocacbonat
gọi là CO
thuốc
HCl3 (cònNaCl
3
2 ↑ muối)
dày:
+

+
+
b) Kĩ năng
+ Vận dụng được kiến thức Hóa học, Sinh học vào thực tiễn.
+ Giải thích được nguyên nhân, cơ chế và các phòng chống bệnh đau dạ dày ở người.
c) Thái độ
+ Nhận thức được vai trò của axit clohiđric trong cơ thể và trong cuộc sống thực tiển.
+ Đề xuất được một số giải pháp ngăn ngừa, điều trị bệnh đau dạ dày ở người.
d) Ý thức
Sở dĩ trong dạ dày ln duy trì mơi trường axit (có độ pH tương ứng khoảng từ 4 → 3)

là mơi trường tốt nhất cho q trình hịa tan và thủy phân các thức ăn vì vậy cần thiết đưa
ra chế độ ăn uống phù hợp.
e) Kĩ năng sống
Cuộc sống hiện đại càng nhiều người bị đau dạ dày nên khi biết vấn đề này thì người ta
có thể tự bảo vệ cho mình. Có biện pháp phịng tránh các tác hại, rủi ro khi tiếp xúc với
axit clohiđric và các vật dụng có chứa axit clohiđric (ắc quy).
g) Trách nhiệm với cộng đồng
Tuyên truyền cho cộng đồng hiểu được vai trò của axit clohiđric trong cơ thể nhằm bảo
vệ và điều trị bệnh đau dạ dày ở người. Giúp cho HS thấy HCl có vai trị hết sức quan
trọng trong cuộc sống và là nguyên liệu để sản xuất nhiều hợp chất vô cơ và hữu cơ phục
vụ cho ngành cơng nghiệp hóa chất và sản xuất. Đồng thời cảnh báo các tác hại của axit
clohiđric và một số hợp chất của axit clohiđric đối với cuộc
NaClsống và mơi trường.
Ví dụ 3. Tại sao chúng ta thường dùng dung dịch
loãng để sát trùng các vết
thương? Hay là tại sao dân cư ở các vùng ven biển lại ít mắc các bệnh liên quan đến
tai mũi họng?
1. Phân tích những kiến thức liên mơn
a) Về hóa học
NaCl
Na +
Cl −
Khi tan trong nước NaCl sẽ phân li theo phương trình:

+
b) Về vật lí
Do có sự chênh lệch nồng độ muối giữa hai bên màng sinh chất đã gây nên một áp suất
thẩm thấu dẫn đến nước trong tế bào vi sinh vật bị rút ra ngoài gây co nguyên sinh là cho
vi sinh vật chết.
NaCl.

Khi nước biển bay hơi trong đó có hịa tan một lượng nhỏ muối
c) Về sinh học
16


NaCl
Trong qua trình bay hơi của nước, có một phần nhỏ các phân tử
được trộn lẫn
trong nước. Trong
khơng khí độ ẩm khá cao, hơi nước nhiều. Khi chúng ta hô hấp sẽ hít
NaCl
vào một lượng
đã hịa tan trong hơi nước. Chính vì thế dân cư ở các vùng ven biển
lại ít mắc các bệnh liên quan đến tai mũi họng.
2. Những năng lực học sinh đạt được qua việc giải bài tập
a) Tư duy
NaCl.
NaCl
+ Nhớ: Cơng thức muối ăn
, tính chất vật lí, hóa học của dung dịch

+ Hiểu: Tại sao dân cư ở các vùng ven biển lại ít mắc các bệnh liên quan đến tai mũi
họng.
+ Vận dụng: Cơng dụng của NaCl trong thực tiển, vai trị của nước biển trong đời sống
b) Kĩ năng
+ Vận dụng được kiến thức bộ môn Sinh học vào thực tiễn đời sống hằng ngày.
+ Giải thích được cơ chế khử trùng của nước muối.
c) Thái độ
+ Nhận thức được vai trò của


NaCl

trong cuộc sống.

+ Đề xuất được một số giải pháp ngăn ngừa và tiêu diệt vi khuẩn có hại.
d) Ý thức
+ Hình thành ý thức bảo vệ mơi trường, biết cách xử lí vết thương.
e) Kĩ năng sống
Khi cơ thể chúng ta khơng may bị vết thương hở, tại đó các tế bào bị phân hủy là nơi
các vi khuẩn rất dễ xâm nhập và trú ngụ, bởi vậy chúng ta phải có biện pháp ngăn chặn
và triệtNaCl
tiêu chúng. Một trong các phương pháp đó là chúng ta sử dụng dung dịch nước
muối
nồng độ phù hợp. không nên pha nước muối quá mặn và dùng nước quá
nóng sẽ gây tổn thươngNaCl
các tế bào non.
Sử dụng dung dịch
để ngâm hoa quả, rau sống...trước khi dùng. Cách bảo quản
gia vị như muối ăn, xúp...
g) Trách nhiệm với cộng đồng
NaCl
Giải thích, tuyên truyền sâu rộng trong HS và trong cộng đồng vai trò của
trong
cuộc sống. Chính vì thế mà mỗi chúng ta cần bảo vệ mơi trường biển ngày càng xanh
sạch đẹp.
Ví dụ 4. Vì sao “chảo khơng dính” khi chiên, rán thức ăn lại khơng bị dính chảo?
1. Phân tích những kiến thức liên mơn
a) Về hóa học
17



Thực ra mặt trong của chảo khơng dính người ta có trải một lớp hợp chất cao phân tử.
Đó là politetra floetylen được tôn vinh là “vua chất dẻo” thường gọi là “teflon”. Politetra
floetilen chỉ chứa 2 nguyên tố C và F.
(C2 F4 )n
- CTPT của politetra floetilen “teflon” là ( −CF2 − CF2 −) n
- CTCT của politetra floetilen “teflon” là:H 2SO 4
Khi choHNO
teflon
vào axit vô cơ hay axit
đậm đặc, nước cường thủy (hỗn hợp
HCl
3

đặc), vào dung dịch kiềm đun sơi thì teflon khơng hề biến chất. Dùng
teflon tráng lên đáy chảo khi đun với nước sôi không hề xảy ra bất kì tác dụng nào. Các
loại dầu ăn, muối, dấm,…cũng khơng xảy ra hiện tượng gì.
b) Về vật lí
Nếu dùng chảo khơng dính thì thức ăn sẽ khơng dính chảo. Thực ra mặt trong của chảo
khơng dính người ta có trải một lớp hợp chất cao phân tử. Đó là politetra floetylen được
tơn vinh là “vua chất dẻo” thường gọi là “teflon”. Mặc dù lớp politetra floetilen “teflon”
rất mỏng nhưng nó bám rất chắc vào thành nồi và chảo. Mà khi ta đun nóng chúng khơng
bị bong ra. Nguyên nhân là nó có hệ số giản nở về nhiệt tương đương với vật dụng đó.
Lớp politetra floetilen “teflon” có hệ số ma sát thấp trơn nên khả năng chống dính cao.
c) Về sinh học
Một điều chú ý là khi đốt nóng chảo khơng trên bếp lửa vì teflon ở nhiệt độ trên 250 oC
là bắt đầu phân hủy và thoát ra chất độc.
2. Những năng lực học sinh đạt được qua việc giải bài tập:
a) Tư duy
+ Nhớ:

(C2 F4 ) n
- CTPT của politetra floetilen “teflon” là (−CF2 − CF2 −) n
- CTCT của politetra floetilen “teflon” là:
+ Hiểu: Khả năng chống dính của lớp politetra floetilen.
+ Vận dụng: Từ cấu trúc phân tử nêu được tính chất hóa học cơ bản của chúng.
+ Phân tích: Từ các tính chất cơ nhiệt học của lớp politetra floetilen nên politetra
floetilen còn được dùng mạ ở các trục khuỷu của các động cơ.
+ Sáng tạo: Từ các tính chất cơ nhiệt học của lớp politetra floetilen HS có thể nêu lên
các ứng dụng khác.
b) Kĩ năng
+ Vận dụng được kiến thức bộ mơn hóa học, vật lí để giải quyết vấn đề.
+ Giải thích được khả năng chống dính của lớp politetra floetilen.
c) Thái độ
18


+ Nhận thức được vai trò, ứng dụng lớp politetra floetilen “teflon” trong các đồ gia
dụng.
+ Đề xuất được một số giải pháp nhằm bảo vệ và kéo dài tuổi thọ của lớp politetra
floetilen “teflon” trên các vật dụng có sử dụng nó.
d) Ý thức
+ Hình thành ý thức vệ và kéo dài tuổi thọ của lớp politetra floetilen “teflon” trên các
vật dụng có sử dụng nó.
e) Kĩ năng sống
Lớp chống dính được tráng bởi politetra floetilen “teflon” rất mỏng bởi vậy khi
chúng ta chùi rửa không nên chà, cạo các vật dụng quá cứng mà là mài mòn chúng.
g) Trách nhiệm với cộng đồng
Giải thích, tuyên truyền sâu rộng trong HS và trong cộng đồng mục đích, vai trị của
lớp chống dính được tráng trong các vật dụng gia đình. Khi rửa chảo khơng nên chà xát
bằng các đồ vật cứng vì có thể gây tổn hại cho lớp chống dính, Một điều chú ý nữa là khi

đốt nóng chảo khơng trên bếp lửa vì teflon ở nhiệt độ trên 250 oC là bắt đầu phân hủy và
thoát ra chất độc.
Ví dụ 5. Làm thế nào có thể khắc được thuỷ tinh?
1. Phân tích những kiến thức liên mơn
a) Về hóa học
Muốn khắc thuỷ tinh người ta nhúng thuỷ tinh vào sáp nóng chảy, nhấc raHF
cho nguội,
dùng vật nhọn khắc hình ảnh cần khắc nhờ lớp sáp mất đi, rồi nhỏ dung dịch
vào thì
thuỷ tinh sẽ bị ăn mịn ở những chỗ hở của lớp sáp bị cào đi:
SiO 2 4HF → SiF4 ↑ 2H 2 O
+
+
CaF2
H 2SO 4 → CaSO4
HF ↑
Hoặc:
+2
+2
(dùng tấm kính che lại)
SiO 2 4HF → SiF4 ↑ 2H 2O
Sau đó:
+
+
b) Về vật lí
Sở dĩ muốn khắc thuỷ tinh người ta phải nhúng tấm thuỷ tinh vào sáp nóng chảy vì:
- Thủy tinh khơng ngấm dung dịch, căng mặt ngoài của nước lớn trên bề mặt thủy tinh
lớn nên khó định hình vết khắc.
- Sáp mền thuận tiện cho mình viết, vẽ theo ý muốn.
SiF4

HF
- Mặt khác chúng ta nên có một tấm kính khác đậy lại vì

là các chất khá
dễ bay hơi.
19


2. Những năng lực học sinh đạt được qua việc giải bài tập:
a) Tư duy
+ Nhớ: HF là một axit yếu, có khả năng ăn mịn thủy tinh.
+ Hiểu:

SiO 2

- Thành phần chính của thủy tinh là
HF
- Phương trình phản ứng giữa
với thủy tinh
SiO 2 4HF → SiF4 ↑ 2H 2 O
+
+
b) Kĩ năng
+ Vận dụng được kiến thức Vật lí, Hóa học vào giải quyết vấn đề trong thực tiễn
HF
+ Giải thích được cơ chế ăn mịn thủy tinh của
. Trong các xưởng sản xuất axit
flohiđric, hầu như các bóng đèn đều biến thành bóng đèn màu trắng sữa, các cửa sổ kính
trong dần biến thành kính mờ.
+ Hình thành kĩ năng thao tác thực hành thí nghiệm

c) Thái độ
+ Nhận thức được vai trò của HF trong cuộc sống thực tiễn.
+ Đề xuất được một số giải pháp làm tăng khả năng phản ứng giữa

HF

với

SiO 2

hoặc phòng tránh 2 chất này tiếp xúc với nhau.
d) Ý thức
Xây dựng được ý thức tìm tịi ngiên cứu, hình thành nhân cách sống, kỷ năng sống, ý
thức trách nhiệm của mình và với cộng đồng xã hội.
e) Kĩ năng
HF sống
Do
có khả
HFnăng ăn mịn
HFthủy tinh nên khơng dùng các vật dụng làm bằng thủy tinh
để chứa đựng
, ngoài ra
cũng là
HFmột chất độc, gây ơ nhiểm mơi trường vì vậy khi
làm các thí nghiệm có liên quan đến
cần chuẩn bị đầy đủ, chu đáo các trang thiết bị
phòng chống.
g) Trách nhiệm với cộng đồng
dùng các vật HF
dụng làm bằng thủy tinh để chứa đựng

HFTun truyền, khuyến cáo khơngHF
và các hóa chất có thể sinh ra
, ngồi ra
cũng là một chất độc., gây ơ nhiểm
mơi trường vì vậy vấn đề bảo vệ sức khỏe và mơi trường phải được chú trọng.
Ví dụ 6. Vì sao chất Florua lại bảo vệ được răng ?
20


1. Phân tích những kiến thức liên mơn
a) Về hóa học
bảo vệ bởi lớp men cứng, dày khoảng 2mm. Lớp men này là hợp chất
CaRăng
)3 (OH)
5 (PO 4được
2+
3−
và5Ca
được
tạo3PO
thành
bằng
Ca 5 (PO4 )3 (OH)
→ ứng:
OH −phản
4
+
+
(1)
Lượng axit trong miệng tăng do vi khuẩn trong miệng tấn cơng các thức ăn cịn lưu lại

+
H 2O
trên răng tạo thành cácHaxit
hữu− cơ
axit axetic và axit lactic làm cho pH giảm, tạo ra
OH
→ như
phản ứng trung hịa:
+
Khi nồng độ OH giảm, theo ngun lí Lơ-Sa-tơ-li-ê, cân bằng (1) chuyển dịch theo
chiều nghịch và men răng bị mòn, tạo điều kiện NaF
cho sâu răng
triển.
SnFphát
2
Người ta thường trộn vào thuốc đánh răng
hay
, vì ion tạo điều kiện cho
2+
3−
phản ứng sau xảy 5Ca
ra:
3PO 4
F− → Ca 5 (PO 4 )3 F
+
Ca 5 (PO 4 ) 3 F+
Ca 5 (PO 4 )3 (OH)
Hợp chất
là men răng thay thế một phần
đã bị hao tổn do

các axit ăn mòn.
b) Về sinh học
Răng là một bộ phận của cơ quan tiêu hóa. Răng chắc, khỏe có tác dụng nghiền nát
thức ăn tốt hơn giúp cho q trình tiêu hóa diễn ra nhanh hơn và dễ dàng hơn. Quá trình
tạo lớp men này là sự bảo vệ tự nhiên của con người chống lại bệnh sâu răng.
2. Những năng lực học sinh đạt được qua việc giải bài tập
a) Tư duy
+ Nhớ: Thành phần chính của men răng, các chất được trộn vào trong các loại kem
đánh răng hiện nay.
+ Hiểu: Quá trình tạo ra hợp chất thayNaF
thế men răng
SnF2 khi chúng ta thường xuyên đánh
răng bằng các loại kem trong đó có chứa
hay
.
+ Vận dụng: Nguyên lý chuyển dịch cân bằng hóa học của Lơ-Sa-tơ-li-ê trong q
trình ăm mịn men răng.
b) Ý thức
Xây dựng được ý thức tìm tịi ngiên cứu, hình thành nhân cách sống, kỷ năng sống, ý
thức trách nhiệm của mình với cộng đồng xã hội về vấn đề răng miệng, cách phòng
chống.
c) Kĩ năng sống
Vấn đề sâu răng và phòng ngừa sâu răng được mọi người quan tâm. Nhưng ít ai biết
rằng vì sao răng bị sâu và cơ chế phòng ngừa như thế nào. HS sẽ rất tò mị về vấn đề này.
GV có thể đề cập vấn đề này trong bài giảng ứng dụng của flo nhằm giúp cho học sinh
có thói quen bảo vệ răng bằng cách đánh răng sau các bửa ăn.
+

Ở nước ta, một số người có thói quen ăn trầu, việc này rất tốt cho
tạo

răng
Ca 2việc
OHmen
theo phản ứng (1), vì trong trầu có vôi tôi Ca(OH) 2 chứa các ion

làm cho
cân bằng (1) chuyển dịch theo chiều thuận.
21


d) Trách nhiệm với cộng đồng
Tuyên truyền cho cộng đồng hiểu được vai trò của răng trong cơ thể nhằm bảo vệ và
điều trị bệnh sâu răng. Có biện pháp phịng tránh các tác hại của axit flohiđric.
Ví dụ 7. Tại sao gọi là muối iot? Muối iot có tác dụng gì đến sức khỏe chúng ta?
1. Phân tích những kiến thức liên mơn
a) Về hóa học
Muối là gia
vị khơng thể thiếu trong các bữa ăn hằng ngày của
ta
NaI ta. Muối
KIOchúng
NaCl
3
KIchúng
sử dụng là
, có trộn thêm các hợp chất của iot, chủ yếu là ,
hoặc
.
b) Về sinh học
Nếu thiếu hụt iot dẫn đến hậu quả như đần độn, chậm chạp, có thể bị điếc, câm, liệt

chi... Thiếu iot cịn gây ra bệnh bướu cổ.
2. Những năng lực học sinh đạt được qua việc giải bài tập
a) Tư duy
+ Nhớ: Thành phần của muối iot, vai trò của muối iot trong đời sống hằng ngày.
+ Hiểu: Các hợp chất chứa iot có thể trộn vào muối ăn để sử dụng, hàm lượng cần
trộn, tác hại của sự thiếu hụt iot trong cơ thể.
+ Vận dụng: Tính hàm lượng iot cần thiết tối thiểu cần dùng trong một ngày cho 1kg
thể trọng. Từ đó đề ra chế độ ăn uống phù hợp.
+ Phân tích: Các biến chứng cơ bản của cơ thể khi mắc bệnh thiếu iot.
+ Sáng tạo: Để phân biệt muối thường và muối iot ta vắt nước chanh vào muối, sau đó
thêm vào một ít nước cơm. Nếu thấyNaI
màu xanh đậm xuất hiện chứng tỏ muối đó là muối
iot. Trong môi trường axit (chanh),
bị phân hủy một phần thành I2. I2 mới tạo thành
tác dụng với hồ tinh bột có trong nước cơm tạo thành phức chất có màu xanh đậm.
b) Kĩ năng
+ Vận dụng được kiến thức liên mơn Sinh – Hóa để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
+ Giải thích được nguyên nhân gây ra bệnh bướu cổ, đần độn và một số bệnh khác có
lên quan đến sự thiếu hụt hoặc dư thừa iot ở người.
c) Thái độ
+ Nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của muối iot trong đời sống hằng ngày.
+ Đề xuất được một số giải pháp làm giảm nguy cơ mắc bệnh bướu cổ, đần độn ...
d) Ý thức
22


Xây dựng được ý thức tìm tịi nghiên cứu, hình thành nhân cách sống, kĩ năng sống, ý
thức trách nhiệm của mình với cộng đồng xã hội.
e) Kĩ năng sống
Việc dùng muối iot thật dễ dàng và đơn giản. Tuy nhiên các hợp chất của iot trộn trong

muối có thể bị phân hủy ở nhiệt độ cao. Vì vậy phải nêm muối iot sau khi thức ăn đã
được nấu chín.
g) Trách nhiệm với cộng đồng
Để phòng tránh các rối loạn do thiếu hụt iot, dễ dàng nhất là sử dụng muối iot hàng
ngày khi chế biến các loại thức ăn.
2. Những năng lực học sinh đạt được qua việc giải bài tập
a) Tư duy
+ Nhớ: Hiện tượng thăng hoa của iot, màu sắc, khả năng tan của iot.
+ Hiểu: Tại sao các dầu béo, dầu khống và mồ hơi có khả năng hòa tan được iot.

NH 4 Cl
+ Vận dụng: Một số hóa chất được chúng ta sử dụng hằng
ngàyCuCl
trong
2 thực tiển có khả
năng thăng hoa như viên long não, băng khô, xăng khô,
,
...
b) Kĩ năng
+ Vận dụng được kiến thức Hóa –Sinh vào giải quyết vấn đề thực tiển.
+ Giải thích được hiện tượng thăng hoa, khả năng hịa tan của iot trong các hợp chất
hữu cơ.
c) Thái độ
+ Nhận thức được vai trị của tính chất này trong cơng tác phịng chống tội phạm.
d) Kĩ năng sống
Có biện pháp phòng tránh các tác hại, rủi ro khi tiếp xúc với iot và các có khả năng tạo
ra hơi iot
MỘT SỐ BÀI TẬP THỰC TIỄN
Bài 1. Tại sao trong công nghiệp người ta dùng phương pháp điện phân dung dịch NaCl
bão hồ chứ khơng dùng phản ứng oxi hố khử giữa các chất để điều chế clo?

Bài 2. Có một ống hình trụ chứa đầy khí clo. Người ta làm thí nghiệm đốt cháy hidro ở
phần trên của ống. Sau đó người ta đưa một ngọn nến đang cháy vào ống. Nếu đưa ngọn
nến từ từ vào ống thì nến tắt ngay ở phần trên của ống. Nếu đưa thật nhanh ngọn nến
xuống đáy ống thì nến tiếp tục cháy. Hãy giải thích
các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm nêu trên và
Khãa K
Clo
viết các phương trình phản Cứng.
Cho
biết
chất
làm
H
20 42
nến là paraffin có cơng thức
Bài 3. Trong thí nghiệm hỡnh bờn ngi ta
23
Dung dịch
H2SO4

Giấy màu


dẫn khí clo mới điều chế từ manganđioxit rắn
và dung dịch axit clohiđric đậm đặc vào
ống hình trụ A có đặt một miếng giấy màu.
Nếu đóng khố K thì miếng giấy màu khơng
mất màu. Nếu mở khố K thì giấy mất màu.
Giải thích hiện tượng.
Bài 4.

Clo được
dùng
làm HClO
chất chống
tạo rong
rêu trong vệ sinh bể bơi theo phản ứng
Ca(OCl)
H 2O →
Ca(OH)
2
2
sau:
+2
2
+

Canxi hipoclorit phản ứng với nước tạo axit hipoclorơ là một tác nhân hoạt động. Ở pH
bằng 7,0 có 27,5% axit ion hố thành ion hipoclorit khơng hoạt động. Phần axit
hipoclorơ còn lại (72,5%) chuyển thành clo dùng làm sạch hồ bơi.Trong hồ bơi, mức clo
được duy trì ở 3ppm hay 4,23.10-5M. Cần bao nhiêu Canxi hipoclorit để thêm vào hồ
chứa 80.000 lít nước để clo đạt tiêu chuẩn vệ sinh là 3ppm ở pH bằng 7,0?
Bài 5. Cho khí clo sục qua dung dịch kali iôtua một thời gian dài sau đó người ta dùng hồ
tinh bột để xác nhận sự có mặt của iot tự do nhưng khơng thấy màu xanh. Hãy giải thích
hiện tượng trên và viết phương trình phản ứng.

Obitan nguyên tử iot

Hơi iot

Hơi iot ngưng tụ thành tinh thể


BÀI TẬP CHƯƠNG OXI – LƯU HUỲNH
Ví dụ 1. Vì sao trong khí quyển càng lên cao nồng độ Oxi càng lỗng?
1. Phân tích những kiến thức liên mơn
a) Về hóa học
O2
O2
Cơng thức phân tử của oxi
, nồng độ (thành phần %) của
trong khơng khí.
b) Về vật lí
Dựa vào lực hút trái đất, các chất khí có khối lượng mol khác nhau sẽ bị hút bởi các lực
khác nhau. Phân tử oxi gồm 2 nguyên tử, tổng khối lượng của phân tử là 32, do đó nó
d o2

k

2

=

32
≈ 1,1
29

nặng hơn khối lượng mol trung bình của khơng khí. (
) nên oxi sẽ bị
chìm cho nên càng lên cao nồng độ oxi càng lỗng và nồng độ các khí nhẹ càng tăng.
24



c) Về sinh học
CO 2
Do càng lên cao lượng oxi càng giảm và lượng
cũng giảm chính vì thế mà giải
thích được sự phân bố thảm thực vật. Trên đỉnh các ngọn núi cao chủ yếu tồn tại các
chủng loại thực vật thân thấp, và trên này đa dạng thực vật cũng giảm đáng kể. Oxi có vai
trị quyết định đối với sự sống của con người và các sinh vật.
2. Những năng lực HS đạt được qua việc giải bài tập
a) Tư duy
+ Nhớ: Công thức phân tử oxi, khối lượng phân tử oxi, cơng tính tỉ khối chất khí.
+ Hiểu: Sự phân bố của oxi trong khí quyển, thành phần của khí quyển
+ Vận dụng: Oxi trong khơng khí là sản phẩm của quá trình quang hợp. Cây xanh là
nhà máy sản xuất cacbohydrat và oxi từ cacbonđioxit và nước dưới tác dụng của ánh sáng
mặt trời. Nhờ sự quang hợp của cây xanh mà lượng oxi trong không khí hầu như khơng
đổi:
CO 2
H 2 O → C6 H12 O6
O2
6
+ 6
+ 6
+ Phân tích: Phân tích tác dụng của việc trồng rừng, chăm sóc và bảo vệ rừng.
b) Kĩ năng
+ Vận dụng được các kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
+ Giải thích được nguyên nhân vì sao càng lên cao nồng độ oxi càng loảng, các ảnh
hưởng của hiện tượng này đến sự sống của các sinh vật và sinh hoạt của con người.
c) Thái độ
+ Nhận thức được vai trò của oxi trong đời sống hằng ngày. Rừng là “lá phổi” của sự
sống.

+ Đề xuất được một số giải pháp nhằm bảo vệ rừng và mơi trường khí quyển.
d) Kĩ năng sống
Chính vì oxi nặng hơn khơng khí cho nên ở tầng thấp nồng độ của oxi cao hơn cho nên
khi hỏa hoạn xảy ra trong nhà kín muốn thốt ra ngồi hay vào trong để cứu hỏa chúng ta
không nên đi thẳng người mà nên cúi khom càng sát mặt đất càng tốt.
Quá trình quang hợp của cây xanh xảy ra vào ban ngày chính vì thế ban ngày chúng ta
đi vào các khu CO
rừng
ta có cảm giác mát mẻ hơn, vào ban đêm cây thực hiện q trình hơ
2
hấp nhả ra khí
chính vì thế chúng ta khơng nên đi vào các khu rừng vào ban đêm.
e) Trách nhiệm với cộng đồng
Oxi có vai trị rất quan trọng trong đời sống hằng ngày bởi vậy muốn có sức khỏe tốt
25


×