Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

SKKN tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học lịch sử địa phương nhằm phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 49 trang )

PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài.
Bước sang thế kỉ XXI, đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin. Để đáp ứng yêu cầu của thời đại về
nguồn nhân lực cho cuộc cách mạng 4.0, Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng
quan tâm đầu tư cho sự nghiệp giáo dục.
Nghị quyết số 29 - NQ của Đảng về “ Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo” là chủ trương hết sức đúng đắn phù hợp với xu thế phát triển của thời đại
trong đó chú trọng PTNL của người học. Trong nhà trường phổ thông hiện nay,
năng lực tự học, tự khám phá có ý nghĩa quan trọng vì nó giúp học sinh chủ động,
sáng tạo, biết cách học, khám phá, xử lí tình huống trong thực tiễn bằng khả năng
của mình, từ đó các em tự chiếm lĩnh được kiến thức rèn luyện và phát triển được
năng lực vận dụng cho cuộc sống. Tuy nhiên khác với ngoài xã hội việc tự học
trong nhà trường phổ thơng có tính chất định hướng. Giáo viên có vai trị hướng
dẫn, giao nhiệm vụ, cách thức để trên cơ sở đó học sinh tự tìm hiểu, nghiên cứu,
khám phá thơng qua tài liệu, tư liệu, SGK, bài giảng, trải nghiệm thực tế ... để có
được kiến thức chính xác và những kĩ năng cần thiết nhất.
Để thực hiện đúng theo quan điểm của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục - đào tạo nhằm tối ưu hóa năng lực cho học sinh đáp ứng xu thế
của thời đại trong bối cảnh CNTT và truyền thông trở thành phương tiện dạy – học
hiệu quả, trong bộ môn lịch sử chúng tơi đã tích cực đổi mới, ứng dụng CNTT để
khai thác triệt để và hiệu quả nguồn tư liệu, tài liệu phục vụ cho bài học, tổ chức
sân khấu hóa, hoạt động trải nghiệm tại di sản... Đặc biệt là đối với phần lịch sử địa
phương ở trường THPT, nếu giáo viên chỉ dựa vào nguồn tài liệu được phổ biến
hiện hành để thực hiện cho 1 - 2 tiết dạy theo thời lượng trong chương trình quy
định thì sẽ rất khô khan, nhàm chán, rất hạn chế về sự hiểu biết và khó có thể
PTNL cho các em. Sau nhiều năm trăn trở trước thực trạng một bộ phận không nhỏ
học sinh thiếu hiểu biết hoặc biết rất mờ nhạt về lịch sử địa phương nơi các em
sinh ra lớn lên, chúng tôi đã tiếp cận và vận dụng linh hoạt các phương pháp day học mới để gây hứng thú và nâng cao hiệu quả trong dạy - học lịch sử nói chung và
dạy – học lịch sử địa phương nói riêng.
Qua thực tiễn dạy - học trải nghiệm lịch sử địa phương ở trường THPT trên
địa bàn huyện Đô Lương tỉnh Nghệ An trong hai năm học 2019 - 2020 và năm học
2020 -2021 đã đạt được những kết quả khả quan đáng ghi nhận. Chúng tôi mạnh


dạn đề xuất sáng kiến “Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học lịch sử địa
phương nhằm phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh THPT” với mong muốn
giúp cho học sinh mở rộng sự hiểu biết về lịch sử địa phương, bồi dưỡng thêm tình
yêu, niềm tự hào về quê hương đồng thời rèn luyện và phát triển kĩ năng, năng lực
tự học, tự khám phá, năng lực thuyết minh, quảng bá truyền thông về những giá trị
văn hóa truyền thống vật chất, tinh thần của điạ phương. Thông qua hoạt động trải
1


nghiệm tại các di sản, các làng nghề tạo cho học sinh sự gắn bó và sống có trách
nhiệm hơn để giữ gìn và phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của quê hương
mình....Mặt khác giúp giáo viên đánh giá năng lực của học sinh, từ đó rèn luyện
thêm tư duy sáng tạo của học sinh ở trường THPT thực hiện mục tiêu đổi mới của
giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu, xu thế phát triển của thời đại.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đi sâu vào việc vận dụng phương pháp trải nghiệm trong
dạy học lịch sử địa phương, nhằm bồi dưỡng và phát huy năng lực sáng tạo cho
học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn lịch sử ở trường THPT.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Sáng kiến kinh nghiệm này nghiên cứu các nội dung sau đây:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về HĐTN, các hình thức tổ chức và quy trình vận
dụng HĐTN; PP dự án trong dạy học lịch sử ở trường THPT.
- Khảo sát, nghiên cứu, đánh giá về thực trạng vận dụng HĐTN trong dạy
học nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trong môn lịch sử ở các trường
THPT trên địa bàn huyện Đơ Lương. Từ đó đề xuất một số giải pháp thực hiện.
- Phân tích cấu trúc nội dung chương trình lịch sử địa phương để thiết kế các
HĐTN
- Tổ chức dạy học trải nghiệm dự án lịch sử địa phương để kiểm chứng giả
thuyết hiệu quả của đề tài và có thể áp dụng dạy học môn lịch sử địa phương ở các
trường THPT.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động trải nghiệm trong dạy học lịch sử địa phương huyện Đô Lương,
tỉnh Nghệ An.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Nghiên cứu các hình thức HĐTN vận dụng vào tổ chức dạy học lịch
sử địa phương. Kết hợp với PP dạy học dự án để phát huy năng lực sáng tạo cho HS.
- Không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi huyện Đô
Lương, với việc khảo sát điều tra các trường THPT trên địa bàn huyện để thấy
được thực trạng tổ chức HĐTN trong dạy học lịch sử địa phương nhằm phát huy
năng lực sáng tạo của HS.
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu áp dụng cho học sinh khối 10 tại đơn vị
công tác trong năm học 2019 - 2020 và 2020 – 2021.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài chúng tôi sử dụng các phương pháp sau:
2


- Phương pháp nghiên cứu lí luận:
+ Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống, khái quát hóa các
thơng tin, tư liệu, văn kiện, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước, các tài liệu liên
quan đến đề tài nhằm thiết lập cơ sở lí luận cho vấn đề nghiên cứu.
+ Nghiên cứu lí luận về HĐTN trong dạy- học lịch sử và HĐTN trong
LSĐP.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+Phương pháp điều tra theo bảng hỏi nhằm tìm hiểu thực trạng dạy –học
HĐTN lịch sử địa phương của HS và giáo viên ở trường THPT.
+ Phương pháp quan sát các hoạt động của giáo viên và HS, đánh giá các sản
phẩm hoạt động của học sinh.
+ Phương pháp phỏng vấn giáo viên và HS, các nhà quản lý giáo dục nhằm

có được những thơng tin về dạy- học theo hình thức HĐTN lịch sử địa phương,
làm sáng tỏ những nhận định khách quan của kết quả nghiên cứu.
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm: nghiên cứu các sản phẩm của giáo
viên và HS.( giáo án, phiếu học tập, sản phẩm kết quả HĐTN)
+ Phương pháp thống kê tốn học sử dụng để tính tốn các tham số đặc
trưng, so sánh với kết quả thực nghiệm.
6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu đề tài.
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tổ chức HĐTN,
đổi mới và làm đa dạng phong phú thêm phương pháp dạy học lịch sử địa phương
của giáo viên ở trường THPT, góp phần phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh.
- Đánh giá được thực trạng của việc tổ chức HĐTN trong dạy học lịch sử địa
phương ở trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất quy trình tổ chức HĐTN trong dạy- học LSĐP nhằm đáp ứng tình
hình thực tế.
- Thiết kế, tổ chức các HĐTN trong dạy học lịch sử địa phương.
Thông qua nội dung của đề tài này, chúng tơi muốn đóng góp thêm với các
bạn đồng nghiệp về một số hình thức tổ chức HĐTN trong dạy- học LSĐP để góp
phần nâng cao hiệu quả dạy –học mơn lịch sử nói chung và dạy- học LSĐP nói
riêng.

3


PHẦN II – NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hoạt động trải nghiệm lịch sử từ lâu đã được sự quan tâm nghiên cứu của
các nhà Giáo dục học, giáo dục lịch sử cả trong và ngồi nước. Nhiều cơng trình
nghiên cứu về HĐTN mơn lịch sử đã được ra đời với rất nhiều đề tài, đề cập trên
nhiều phương diện, tiêu biểu như:

- Giáo trình “ Phương pháp dạy học lịch sử” tập 2 ( NXBGD, HN 1980)
của các tác giả Phan Ngọc Liên, Trần Văn Trị cũng đã đề cập đến công tác tổ
chức hoạt động trải nghiệm lịch sử ở trường phổ thơng.
- Cơng trình “ Các con đường biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử
ở trường phổ thông” (NXB ĐHSP, HN 2006) của tác giả Nguyễn Thị Côi tiếp tục
khẳng định vai trò của HĐTN trong dạy học môn lịch sử ở trường THPT; “Đổi mới
phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá học tập lịch sử và giảng dạy lịch sử địa
phương ở trường phổ thông”, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2008. Các tác giả đã bổ
sung làm sâu sắc thêm các vấn đề lịch sử địa phương, chỉ ra hình thức, phương
pháp dạy học ở bảo tàng, thực địa, tham quan.
- Cơng trình “Nghiên cứu, biên soạn và giảng dạy lịch sử địa phương” của
Hội giáo dục lịch sử, Đại học Vinh, 2002 đã nêu rõ về các nội dung cũng như các
phương pháp để nâng cao tính hiệu quả của dạy và học chương trình lịch sử địa
phương.
Hoạt động trải nghiệm trong dạy học lịch sử cịn được đề cập nhiều trên các
tạp chí: Tạp chí giáo dục, Tạp chí nghiên cứu lịch sử,..... tiêu biểu có các bài viết
như: “Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học lịch sử ở trường THPT” của
Nguyễn Thị Thế Bình – trường ĐHSP Hà Nội và Lâm Thị Hiền – trường THPT
Nguyễn Siêu – Hưng Yên đăng trên Tạp chí Giáo dục số 431, kì 1 tháng 6/2018.
“Tổ chức họat động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học mơn lịch sử - Tính hiệu
quả từ việc thực hiện chương trình nhà trường ở trường THCS, THPT Nguyễn Tất
Thành” đăng trên Tạp chí Giáo dục số đặc biệt, tháng 6/2016; “Tổ chức hoạt động
trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong dạy học lịch sử địa phương” của Phạm
Văn Mạo, Tạp chí Giáo dục số 411, tháng 8/2017; “Giáo dục trải nghiệm di sản ở
trường phổ thông – hướng tiếp cận mới trong giáo dục truyền thống”, Tạp chí
Giáo dục số 297, tháng 11/2012; “Sử dụng di tích lịch sử cách mạng ở Đô Lương,
Nghệ An trong dạy học lịch sử ở THPT” của Nguyễn Thị Duyên - Đại học Vinh,
Tạp chí Giáo dục số đặc biệt, tháng 3/2015. Các cơng trình này đã làm rõ được các
vấn đề quan trọng liên quan đến hoạt động trải nghiệm mơn lịch sử như: những vấn
đề về mặt lí luận, nêu lên các hình thức tổ chức HĐTN lịch sử nói chung cũng như

tổ chức HĐTN trong dạy học lịch sử địa phương nói riêng, góp phần định hướng
cho GV trong qúa trình tổ chức HĐTN lịch sử để nâng cao chất lượng dạy học.
Ngoài ra hoạt động trải nghiệm lịch sử còn là đề tài được nhiều các học viên
4


cao học lựa chọn để làm luận văn tốt nghiệp, cũng như được nhiều giáo viên lựa
chọn để viết sáng kiến kinh nghiệm...
Như vậy có thể thấy, HĐTN mơn lịch sử từ lâu đã được các nhà nghiên cứu
đặc biệt quan tâm trên nhiều phương diện. Các cơng trình nghiên cứu sách, báo,
các bài viết, đều đã khẳng định về mặt lí luận và thực tiễn vai trị của HĐTN trong
q trình dạy học nói chung và dạy học lịch sử nói riêng. Coi việc tổ chức HĐTN
là một biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục bộ môn, rèn luyện kĩ năng sáng
tạo, tự học, tự nghiên cứu cũng như giáo dục nhân cách cho học sinh. Các cơng
trình nghiên cứu này cũng đã chỉ rõ các hình thức, biện pháp tổ chức HĐTN lịch
sử ở trường THPT như: Kể chuyện lịch sử, tham quan lịch sử, trò chơi lịch sử, dã
hội lịch sử. Đây là các hình thức tổ chức HĐTN cơ bản trong DHLS, giúp GV và
HS vận dụng vào hoạt động thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục cho bộ
môn.
Tuy nhiện, cho đến nay vẫn chưa có các cơng trình nghiên cứu nào đề cập
tập trung và chuyên biệt về hoạt động trải nghiệm trong dạy học lịch sử địa phương
huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An cho học sinh THPT. Đó cũng là một trong những
lý do mà chúng tôi thực hiện đề tài này. Và những kết quả của các cơng trình
nghiên cứu này sẽ là cơ sở quan trọng cả về lý luận và thực tiễn giúp cho chúng tơi
trong q trình xác định nội dung, hình thức khi thực hiện đề tài của mình.
Kế thừa những thành tựu đó, trong đề tài này, chúng tơi tiếp tục khẳng định
vai trị, ý nghĩa, tầm quan trọng của HĐTN trong dạy học lịch sử ở trường THPT,
góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy học bộ môn cũng như
chất lượng giáo dục toàn diện cho HS, bồi dưỡng tinh thần u q hương đất
nước, lịng tự hào dân tộc, có ý thức trách nhiệm hơn với bản thân, gia đình, xã hội

và đối với quê hương đất nước.
Việc nghiên cứu các cơng trình về HĐTN mơn lịch sử nói chung và cơng
trình về HĐTN trong dạy học lịch sử địa phương nói riêng là cơ sở quan trọng giúp
chúng tơi định hình về biện pháp, cách thức tổ chức HĐTN lịch sử cho HS THPT,
để từ đó giúp GV và HS vận dụng được trong việc tổ chức các HĐTN trong dạy
học lịch sử địa phương huyện Đô Lương hàng năm ở trường THPT.
1.2. Cơ sở lí luận.
1.2.1. Hoạt động trải nghiệm.(HĐTN)
1.2.1.1 Khái niệm
Hoạt động là tiến hành những việc làm có quan hệ chặt chẽ với nhau, nhằm
một mục đích chung, trong một lĩnh vực nhất định. Trải nghiệm là “trải qua”, “kinh
qua”. HĐTN là hoạt động giáo dục, trong đó HS dựa trên sự huy động tổng hợp
kiến thức và kĩ năng từ nhiều lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải nghiệm thực tiễn
đời sống nhà trường, gia đình, xã hội. Học tập trải nghiệm là hình thức học tập gắn
lí thuyết với thực tiễn, gắn giáo dục trong nhà trường với giáo dục ngoài xã hội, nó
“phá vỡ” khơng gian lớp học, tạo điều kiện cho HS có mơi trường mới để
5


khám phá kiến thức một cách tích cực, chủ động và sáng tạo.
Hoạt động trải nghiệm (HĐTN) là hoạt động giáo dục trong trường phổ
thông, tạo cơ hội cho học sinh (HS) huy động, tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các
môn học, các lĩnh vực giáo dục để trải nghiệm thực tiễn trong nhà trường, gia đình
và xã hội. Dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên (GV), HS được chủ động
khám phá, chiếm lĩnh kiến thức; qua đó, hình thành những phẩm chất tốt đẹp và
phát triển năng lực chung cũng như năng lực chuyên biệt cho HS.
Hoạt động trải nghiệm trong nhà trường cần được hiểu là hoạt động có động
cơ, có đối tượng để chiếm lĩnh, được tổ chức bằng các việc làm cụ thể của học
sinh, được thực hiện trong thực tế, được sự định hướng, hướng dẫn của nhà trường.
Đối tượng để trải nghiệm nằm trong thực tiễn. Qua trải nghiệm thực tiễn, người

học có được kiến thức, kĩ năng, tình cảm và ý chí nhất định. Sự sáng tạo sẽ có
được khi phải giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn phải vận dụng kiến thức, kĩ năng
đã có để giải quyết vấn đề, ứng dụng trong tình huống mới, khơng theo chuẩn đã
có, hoặc nhận biết được vấn đề trong các tình huống tương tự, độc lập nhận ra chức
năng mới của đối tượng, tìm kiếm và phân tích được các yếu tố của đối tượng
trong các mối tương quan của nó, hay độc lập tìm kiếm ra giải pháp thay thế và kết
hợp được các phương pháp đã biết để đưa ra hướng giải quyết mới cho một vấn đề.
Đối với bộ môn lịch sử, HĐTN đã và đang được vận dụng linh hoạt trong
quá trình dạy học ở trường trung học phổ thơng (THPT), với hình thức phong phú,
cả trong giờ học nội khóa trên lớp, ngồi lớp và hoạt động ngoại khóa hay bất kỳ
một địa điểm nào phù hợp.
Địa phương - Tựu chung lại, có thể hiểu "Địa phương" là khái niệm nhằm
chỉ không gian địa lý của các vùng miền địa phương khác nhau, có ranh giới nhất
định, là bộ phận cấu thành đất nước. Khái niệm "địa phương" còn được hiểu là
những yếu tố thuộc phạm trù văn hóa, gắn với con người, chỉ các lĩnh vực liên
quan tới đời sống của con người ở mỗi địa phương: đơn vị hành chính, các lĩnh vực
chuyên ngành, đời sống văn hóa tộc người tại các khu vực, vùng miền khác nhau.
Lịch sử địa phương theo tác giả Nguyễn Cảnh Minh định nghĩa: “LSĐP là lịch
sử của các địa phương, chẳng hạn lịch sử của làng xã, huyện, tỉnh, vùng, miền. LSĐP
còn bao hàm cả lịch sử của các đơn vị sản xuất, chiến đấu, các cơ quan, xí nghiệp.
Như vậy, khái niệm LSĐP rất phong phú, đa dạng cả về nội dung và thể loại.
1.2.1.2. Các hình thức tổ chức trải nghiệm trong trường THPT
Hoạt động trải nghiệm trong nhà trường phổ thơng có hình thức tổ chức rất
đa dạng, phong phú. Cùng một chủ đề, một nội dung giáo dục nhưng hoạt động trải
nghiệm có thể tổ chức theo nhiều hình thức hoạt động khác nhau, tùy theo lứa tuổi
và nhu cầu của học sinh, tùy theo điều kiện cụ thể của từng lớp, từng trường, từng
địa phương. Nhờ các hình thức tổ chức đa dạng, phong phú mà việc giáo dục học
sinh được thực hiện một cách tự nhiên, sinh động, nhẹ nhàng, hấp dẫn, khơng gị
bó và khơ khan, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí cũng như nhu cầu, nguyện vọng
6



của học sinh.
1.2.1.2.1. Tổ chức thảo luận
Đây có lẽ là cách thức tổ chức dạy học trải nghiệm đơn giản và dễ thực hiện
nhất với điều kiện nước ta cũng như mặt bằng chung của các trường phổ thông
hiện nay. Thảo luận có thể diễn ra trong phạm vi hẹp trong lớp học dưới sự hướng
dẫn điều khiển của giáo viên học sinh cùng nhau trao đổi tìm ra nguyên nhân và
giải pháp thực hiện chủ đề cùng trao đổi.
Giáo viên chỉ là người tổ chức còn học sinh là người chủ trì, dẫn dắt, thực
hiện. Tuy nhiên đây cũng chỉ là bước đầu của học tập trải nghiệm hình thức tổ
chức này sẽ khó phát huy hết năng lực người học và đặc biệt là những em học sinh
còn chưa chú ý tới học tập. Bởi vậy giáo viên cần có những hình thức tổ chức hấp
dẫn với tất cả đối tượng học sinh nhằm phát triển năng lực ở người học.
1.2.1.2.2. Tổ chức các trò chơi
Trò chơi là một loại hoạt động giải trí, thư giãn đồng thời là món ăn tinh
thần khơng thể thiếu trong cuộc sống của con người. Việc lựa chọn trò chơi phù
hợp sẽ có tác dụng rất tích cực tới con người nói chung và đặc biệt đối với thanh
niên học sinh nói riêng. Muốn để cho trò chơi là một hoạt động học tập tích cực
địi hỏi phải có sự chọn lọc, tư duy của người giáo viên trong cách lựa chọn trò
chơi để tổ chức học tập trải nghiệm.
Trò chơi mang lại những thuận lợi trong quá trình tổ chức dạy học trải
nghiệm rõ nét nhất là: việc phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho
học sinh, giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức, rèn luyện tác phong nhanh nhẹn…
Bên cạnh những thuận lợi là khó khăn về mặt tổ chức lựa chọn địa điểm thời gian
cho phù hợp để đảm bảo nội dung chương trình chuẩn.
Một số trò chơi được sử dụng nhiều trong các trường phổ thơng hiện nay
như: trị chơi học tập, trị chơi vận động, trị chơi mơ phỏng game truyền hình…Có
thể thấy tổ chức trò chơi là hoạt động quen thuộc dễ thực hiện trong quá trình học
tập trải nghiệm và có ý nghĩa giáo dục tích cực.

1.2.1.2.3. Tổ chức các cuộc thi
Tổ chức các cuộc thi có thể trong nhà trường, lớp học hay ngồi khơng gian
trường học. Nội dung cuộc thi rất phong phú và dễ lồng ghép bất cứ nội dung giáo
dục nào. Và đó cũng là yêu cầu đặt ra đối với mỗi cuộc thi đều phải mang ý nghĩa
giáo dục nhất định.
Việc lựa chọn cách thức thực hiện hay làm cho cuộc thi trở nên hấp dẫn
mang tính giáo dục hiệu quả địi hỏi chất xám từ các nhà tổ chức mà khơng ai khác
đó chính là những thầy cô giáo người trực tiếp làm nhiệm vụ giáo dục. Nếu như tổ
chức cuộc thi chỉ là hình thức thì thật khó đem tới hiệu quả và bộc lộ hết năng lực
của người học. Cuộc thi có nhiều cách tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau
như: Thi giải ô chữ, đố vui về các địa danh trên đất nước ta, hội thi kể chuyện theo
7


tranh về mơi trường,… Mỗi hình thức có thể tổ chức với một chủ đề trong đó mang
một hay nhiều nội dung giáo dục mà ở đó có sự gắn kết với nội dung chương trình
cũng như giáo dục kĩ năng sống.
1.2.1.2.4. Tổ chức các câu lạc bộ
Đây là hình thức hoạt động ngoại khóa của một nhóm học sinh cùng sở
thích, nhu cầu, năng khiếu dưới định hướng của nhà giáo dục nhằm tạo môi trường
giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh với nhau và giữa học sinh với các
thầy cô giáo và những người trưởng thành khác.
Hoạt động câu lạc bộ đòi hỏi lịch sinh hoạt định kì và với các chủ đề thảo
luận nghiên cứu khác nhau như: câu lạc bộ về biến đổi khí hậu, câu lạc bộ xanh…
Việc thực hiện duy trì câu lạc bộ địi hỏi có những ngun tắc nhất định về: tinh
thần, thời gian, địa điểm, sự công bằng, sự cơng hiến sáng tạo, tơn trọng, bình
đẳng…
1.2.1.2.5. Lao động cơng ích
Lao động cơng ích là hình thức hoạt động mang tính tập thể cao. Có thể
được tổ chức trong khn viên nhà trường hoặc làng xóm như: Vệ sinh vườn

trường, sân trường lớp học; vệ sinh đường làng ngõ xóm, trồng và chăm sóc vườn
hoa, chăm sóc và bảo vệ di tích lịch sử, các cơng trình cơng cộng, di sản văn hóa…
từ đó để HS biết yêu quý giá trị lao động, giá trị của lịch sử mà cha ông để lại.
1.2.1.2.6. Tổ chức tham quan dã ngoại
Đây là hình thức tổ chức học tập trải nghiệm hiệu quả nhất bởi tính hấp dẫn
đối với học sinh. Các hình thức tham quan dã ngoại mà hiện nay được các nhà
trường phổ thông ở thành phố lựa chọn để giáo dục trong mơn Lịch sử, Địa lí:
Tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử văn hóa, nhà máy, xí nghiệp;
tham quan các cơ sở sản xuất, làng nghề, tham quan các viện bảo tàng, tham quan
du lịch truyền thống. Mỗi hình thức tham quan dã ngoại lại gắn với một chủ đề học
tập giáo dục trong chương trình hay là nguồn bổ sung kiến thức thực tiễn hoặc kĩ
năng sống cần thiết cho học sinh. Tuy nhiên việc tổ chức tham quan dã ngoại
không phải trường nào cũng có cơ hội và khả năng thực hiện do yếu tố kinh phí,
đảm bảo thời gian chương trình, sự đồng thuận từ phía phụ huynh, xã hội.
1.2.1.2.7. Tổ chức giao lưu
Giao lưu có những đặc trưng riêng biệt khó hịa lẫn với các hình thức tổ
chức khác. Đó là giao lưu phải có đối tượng là những nhân vật điển hình có thành
tích xuất sắc trong lĩnh vực nào đó thực sự là tấm gương sáng cho các em noi theo,
phù hợp với hứng thú của học sinh. Thu hút sự tham gia đông đảo cũng như hứng
thú của học sinh. Đồng thời, đòi hỏi sự trao đổi thơng tin tình cảm chân thực những
vấn đề cần thiết liên quan tới nội dung học tập và hứng thú của các em.
1.2.1.2.8. Sân khấu tương tác

8


Là một hình thức nghệ thuật tương tác dựa trên hoạt động diễn kịch, trong
đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra tình huống, phần cịn lại được sáng tạo bởi
người tham gia. Phần diễn chính là một cuộc chia tay thảo luận giữa những người
thực hiện và khán giả, trong đó đề cao tính tương tác hay sự tham gia của khán giả.

Nội dung của sân khấu tương tác là các vấn đề, những điều trực tiếp tác
động tới cuộc sống của học sinh. Học sinh tự chọn ra vấn đề bức thiết, các em tự
xây dựng kịch bản và cuối cùng là chọn ra những diễn viên cho vở diễn đó để thực
hiện và sẽ khơng có sự giúp đỡ từ bên ngồi. Sân khấu tương tác có thể diễn ra
trong phạm vi lớp học hoặc rộng hơn là phạm vi tồn trường.
Bên cạnh các hình thức tổ chức cơ bản trên cịn có hình thức HĐTN như:
Hoạt động chiến dịch, tổ chức sự kiện, tổ chức diễn đàn, sinh hoạt tập thể, tổ chức
thí nghiệm, điều tra, hoạt động tình nguyện… Mỗi hình thức tổ chức đều có những
ưu và nhược điểm nhất định nhưng tựu chung lại đều hướng tới mục đích giáo dục
khơng chỉ về kiến thức mà còn cả về kĩ năng nhằm phát triển năng lực ở người
học. Rèn luyện tính tự tin, tính sáng tạo và tư duy có vấn đề.
1.2.1.3. Quy trình thiết kế HĐTN trong dạy học
Bước 1: Xác định mục tiêu cần đạt
Bước 2: Lên kịch bản ý tưởng/ tiến trình/ hình thức)
Bước 3: Xác định nguồn lực tổ chức.
Bước 4: Tổ chức hoạt động trải nghiệm.
Bước 5: Trình bày kết quả
Bước 6: Kết luận và rút ra bài học
1.2.2. Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn lịch sử địa
phương ở trường trung học phổ thông.
1.2.2.1. Tầm quan trọng của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn
lịch sử ở trường trung học phổ thơng.
Tổ chức HĐTN trong mơn lịch sử góp phần cụ thể hoá, làm sâu sắc, phong
phú, sinh động kiến thức môn học; là cơ hội để HS rèn luyện kĩ năng bộ môn.
Đồng thời, bồi dưỡng cho HS tinh thần chủ động, ý thức tự giác, trách nhiệm trong
học tập và cuộc sống, say mê, hứng thú học tập bộ mơn. Qua đó, góp phần phát
triển tồn diện phẩm chất và năng lực HS.
Tổ chức HĐTN trong dạy học lịch sử được tiến hành với nhiều hình thức
phong phú. Có thể tiến hành trong giờ học nội khóa ngay tại lớp học hay ngồi
khơng gian lớp học hoặc thơng qua hoạt động ngoại khóa. Kiến thức bộ mơn lịch

sử ở trường THPT có nhiều nội dung có thể tổ chức HĐTN cho HS, như: trải
nghiệm tại di tích lịch sử, nơi lưu giữ những hiện vật còn lại của quá khứ; nơi xảy
ra các trận đánh tiêu biểu; nơi thờ cúng những người có cơng với đất nước; nơi có
các làng nghề thủ cơng truyền thống; nơi lưu giữ những cơng trình văn hóa tiêu
9


biểu của dân tộc... Trong quá trình dạy học, tùy vào mục tiêu giáo dục của nhà
trường, mục tiêu môn học, nhu cầu của HS, mà GV chủ động lựa chọn nội dung
trải nghiệm phù hợp.
Đặc điểm của HĐTN là HS được học tập trong môi trường thực tiễn, trực
tiếp tham gia các hoạt động để khám phá và chiếm lĩnh kiến thức. Vì vậy, HĐTN
trong dạy học lịch sử được tiến hành ngồi khơng gian của lớp học có ưu thế và tạo
niềm vui, hứng thú học tập cho HS.
1.2.2.2. Tầm quan trọng của giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh qua
hoạt động trải nghiệm
Lịch sử là sự hội tụ các giá trị, là điểm tựa nền tảng cho sự phát triển của
mỗi quốc gia, dân tộc. Bởi vì, lịch sử là bằng chứng của thời đại, là ngọn lửa của
chân lí, là sinh mệnh của kí ức, là thầy giáo của cuộc sống và là sứ giả của cổ nhân.
Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, việc giữ gìn bản sắc, giáo dục những
giá trị sống tốt đẹp của quê hương, đất nước cho thế hệ trẻ luôn được chú trọng.
Đưa nội dung lịch sử địa phương vào giảng dạy ở trường phổ thông với những
hình thức khác nhau là một phương thức rèn luyện kĩ năng tìm hiểu, nghiên cứu
những vấn đề của địa phương. Từ đó, tạo cho học sinh sự hứng thú trong học tập,
rèn luyện kĩ năng sống, giáo dục trách nhiệm bản thân với cộng đồng địa phương,
gắn lý thuyết với thực tiễn cuộc sống.
Việc coi trọng và thường xuyên đưa nội dung về lịch sử địa phương vào
giảng dạy, chú trọng học qua trải nghiệm đã cung cấp cho học sinh những hiểu biết
về thiên nhiên, xã hội, con người ở địa phương trong lịch sử đấu tranh dựng nước
và giữ nước, hiểu biết về các di tích lịch sử, di tích văn hóa, nghệ thuật và những

kinh nghiệm lao động của nhân dân địa phương. Từ đó các em có nhận thức đúng
đắn về cuộc sống của địa phương trong quá khứ và hiện tại. Trên cơ sở hiểu biết
đó, xây dựng cho các em niềm tự hào về truyền thống đấu tranh bất khuất, lao
động cần cù, thông minh sáng tạo; tự hào về những cảnh trí thiên nhiên bình dị và
thơ mộng, tự hào về những phong cách sinh hoạt văn hóa mang bản sắc độc đáo
của địa phương. Giáo dục học sinh ý thức giữ gìn, bảo tồn và phát huy những giá
trị văn hoá bản sắc của quê hương, đất nước. Giáo dục truyền thống, lòng yêu quê
hương, đất nước, tinh thần tự hào, tự tơn dân tộc. Chính niềm tự hào đó làm cho
các em gắn bó với mảnh đất quê hương, có ý thức bảo vệ và phát huy những truyền
thống tốt đẹp vốn có của địa phương một cách tự giác.
Những luận cứ trên khẳng định, GD lịch sử nói chung, lịch sử địa phương
nói riêng cho thế hệ trẻ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, góp phần phát triển nhân
cách HS, đáp ứng yêu cầu xã hội hiện đại.
1.2.2.3. Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm giáo dục lịch sử địa
phương cho học sinh ở trường trung học phổ thông.
Tổ chức trải nghiệm tại các di tích lịch sử văn hóa của địa phương.
10


Di tích lịch sử - văn hóa (DTLS – VH) là cơng trình xây dựng, địa điểm và
các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc cơng trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử,
văn hóa, khoa học. DTLS – VH có đặc điểm là: Cơng trình xây dựng, địa điểm gắn
với sự kiện lịch sử tiêu biểu của quốc gia hoặc của địa phương; Cơng trình xây
dựng địa điểm gắn với thân thế, sự nghiệp anh hùng dân tộc, địa danh, nhân vật LS
có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của quốc gia hoặc của địa phương trong
các thời kì lịch sử; Cơng trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể
kiến trúc đơ thị và địa điểm cư trú có giá trị tiêu biểu cho một hoặc nhiều giai đoạn
phát triển kiến trúc, nghệ thuật. Do đó việc tổ chức cho HS trải nghiệm tại DTLS –
VH sẽ giúp các em tái hiện lại quá khứ một cách sinh động những sự kiện lịch sử
đã diễn ra với một không gian, thời gian cụ thể. Các DTLS – VH được hình thành

và lưu giữ ở mỗi địa phương đều gắn với những sự kiện lịch sử, bản thân các
DTLS – VH cũng phần nào phản ánh hoàn cảnh xã hội tạo ra nó, mỗi DTLS – VH
đều chứa đựng một hoặc vài sự kiện lịch sử trong tiến trình phát triển của lịch sử
dân tộc. Ngoài ra ở mỗi làng quê đều có các ngơi đình, đền, chùa cổ, ở đó lưu giữ
tên tuổi những vị anh hùng dân tộc, những người có cơng lao trong việc khai hoang
lập làng, lập ấp, lưu giữ những phong tục tập quán, đặc trưng văn hóa nghệ thuật,
kiến trúc của dân tộc, của quê hương. Vì vậy, trong quá trình học tập, khi được tiếp
xúc, quan sát, nghiên cứu với các DTLS – VH các em được cảm thấy như đang
được chứng kiến những sự kiện lịch sử xảy ra, HS sẽ có những kiến thức cụ thể về
từng sự kiện, hiện tượng của lịch sử dân tộc, lịch sử địa phương trong các mặt của
đời sống xã hội, giúp các em tạo được biểu tượng LS một cách khách quan và sống
động nhất về các sự kiện hiện tượng LS. Trong quá trình trải nghiệm thực tế được
đóng vai là những nhà nghiên cứu LS, HS sẽ có sự hứng thú, niềm say mê, tính
chủ động trong việc khám phá tri thức LS, việc học tập trở nên nhẹ nhàng hơn, hấp
dẫn hơn. Thông qua các DTLS – VH, đặc biệt là những di tích được cơng nhận và
xếp hạng cấp Quốc gia, HS có thêm niềm tự hào về truyền thống quê hương, qua
đó bồi đắp lịng u q hương đất nước, ý thức việc bảo vệ, giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hóa quê hương, dân tộc.
Tổ chức trải nghiệm tại các làng nghề truyền thống ở địa phương.
Làng nghề truyền thống (LNTT) là nét nổi bật trong sự phát triển kinh tế, xã
hội của mỗi địa phương, từ thành thị đến nông thôn, từ vùng núi tới hảo đảo, mỗi
vùng miền đều có các LNTT. LNTT gắn với q trình phát triển kinh tế, văn hóa,
xã hội, ở đó in đậm những dấu ấn trong quá trình phát triển của lịch sử địa phương,
tạo ra những sắc thái văn hóa đặc trưng của từng vùng miền, góp phần làm phong
phú cũng như bảo tồn giá trị bản sắc văn hóa Việt Nam. LNTT cịn góp phần thúc
đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, giải quyết việc làm cho người lao động. Do đặc
điểm về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lí, nguồn tài ngun khống sản ở mỗi vùng
khác nhau đã tạo nên nhiều làng nghề, song các LNTT đều có một điểm chung là
bắt nguồn từ sự sáng tạo của cư dân địa phương. Do đó, trong sản phẩm của
LNTT, từ kiểu dáng, mẫu mã đều mang những dấu ấn bản sắc văn hóa riêng, LS

của các LNTT gắn liền với các giai đoạn phát triển thăng trầm của địa phương, của
11


đất nước. Vì vậy, khi được trải nghiệm thực tế tại các LNTT, HS được chứng kiến
và có thể tham gia vào các công đoạn sản xuất sản phẩm được sự hướng dẫn trực
tiếp của các nghệ nhân, thợ lành nghề sẽ giúp các em gắn việc học với hành, gắn lý
thuyết với thực tế. Được tận mắt chứng kiến các nghệ nhân, thợ lành nghề tạo ra
các sản phẩm nổi tiếng sẽ bồi dưỡng niềm đam mê sáng tạo, tinh thần hăng say lao
động cho các em. Đồng thời khi được giới thiệu về LS phát triển các LNTT, các
em sẽ tái hiện hình ảnh, tạo biểu tượng về quá khứ, về những công lao to lớn của
các thế hệ đi trước đã phải đổ bao mồ hôi công sức để giữ gìn, bảo tồn và phát
triển làng nghề, qua đó giáo dục niềm tự hào, lịng u q hương đất nước, các em
sẽ ý thức được trách nhiệm của bản thân trong việc “giữ lửa cho LNTT” quê
hương. Ngồi ra, trải nghiệm thực tế tại các LNTT cịn giúp HS hình thành các
năng lực như: thiết kế hoạt động, quan sát, tham gia hoạt động thực tiễn, tìm kiếm
xử lý thơng tin, thích ứng hịa nhập mơi trường xã hội, định hướng nghề nghiệp
trong tương lai.
Tổ chức trải nghiệm qua các lễ hội truyền thống ở địa phương.
Lễ hội văn hóa truyền thống (LHVHTT) là sự thể hiện nét đẹp văn hóa tinh
thần của dân tộc Việt Nam với tư tưởng “uống nước nhớ nguồn”, “ăn quả nhớ kẻ
trồng cây”. Mỗi lễ hội mang một nét tiêu biểu có giá trị riêng về vật chất và tinh
thần, nhưng đều có một đặc điểm chung là hướng về một số đối tượng linh thiêng
cần được tưởng nhớ, suy tôn, gìn giữ. Ở mỗi địa phương, mỗi làng quê vào dịp đầu
năm mới đều có cúng thành hồng làng. Lễ hội là hệ quả phát triển của mỗi cộng
đồng dân cư trong quá trình phát triển của LS, được hun đúc, kiểm chứng và từng
bước hồn thiện nét văn hóa đặc trưng của mỗi vùng miền nói riêng cũng như của
dân tộc nói chung. Vì vậy, khi được trải nghiệm tại các LHVHTT, HS sẽ hiểu được
những nét đẹp trong đời sống văn hóa tinh thần, LS phát triển của quê hương, đất
nước. Qua đó bồi đắp cho các em niềm tự hào dân tộc, cũng như thấy rõ trách

nhiệm của bản thân trong việc gìn giữ và phát huy những bản sắc văn hóa truyền
thống, giáo dục ý thức chấp hành nội quy bảo vệ môi trường, rèn luyện kĩ năng
giao tiếp, hòa nhập cộng đồng, hoạt động xã hội.
Trải nghiệm tìm hiểu về các cuộc thi tìm hiểu về lịch sử truyền thống văn
hóa địa phương
Ngồi việc tổ chức cho HS trải nghiệm thực tiễn tại các DTLS – VH, LNTT,
LHVHTT, GV có thể tổ chức cho HS tự nghiên cứu trải nghiệm về LS truyền
thống, văn hóa q hương thơng qua các bài thi tìm hiểu. Tùy theo đặc điểm và
điều kiện tự nhiên, những sự kiện, nhân vật lịch sử tiêu biểu của mỗi vùng, mỗi địa
phương mà GV tổ chức xây dựng các chủ đề cho phù hợp, giúp HS có định hướng
trong q trình làm bài. Qua việc sưu tầm nghiên cứu, tập hợp những tư liệu LS
tiêu biểu, các nhân vật LS, những nét văn hóa đặc trưng sẽ giúp HS nắm được một
cách sâu sắc hơn về quá trình phát triển của q hương. Hình thức tổ chức này có
thể áp dụng được nhiều khối lớp trong một thời gian, bài làm của HS có thể là
những bài viết về LS quê hương đất nước, bài giới thiệu về những nhân vật có thật
12


trong LS, những cá nhân điển hình tiên tiến qua các thời kì, clip, video phản ánh
những nét đặc trưng của văn hóa địa phương ( HS có thể làm bài các nhân hoặc
theo nhóm ).Q trình trải nghiệm này còn rèn cho HS các kĩ năng học tập như:
Khai thác, tập hợp, phân tích, xử lý thơng tin, giám định, tập hợp tài liệu, rèn kĩ
năng làm việc nhóm, kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin, kĩ năng giao tiếp.
Mỗi hình thức trên có thế mạnh trong thực hiện những mục tiêu, nội dung
giáo dục LSĐP cụ thể. Việc tổ chức giáo dục LSĐP sẽ thiếu phong phú, sinh động,
hấp dẫn, khó phát huy hết tính tự chủ, sáng tạo của các chủ thể thực hiện. Vì vậy,
thực tiễn cần có mơ hình tổng hợp với nhiều phương pháp, hình thức tổ chức, đặc
biệt là kết hợp với trò chơi nhằm đạt kết quả giáo dục LSĐP cho HS tối ưu.
1.2.2.4. Quy trình thiết kế hoạt động trải nghiệm trong dạy học lịch sử ở
trường trung học phổ thơng.

Sau khi tiến hành thực nghiệm theo hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm
dự án vào dạy học lịch sử địa phương trong hai năm học 2019 - 2020 và năm học
2020 -2021 tại 5 trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An. Chúng
tôi mạnh dạn đề xuất quy trình minh họa để thầy cơ có thể áp dụng khi thực hiện
dạy - học môn lịch sử nói chung và dạy - học lịch sử đại phương nói riêng.

Sơ đồ quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy – học lịch sử địa
phương ở trường THPT
Để HĐTN trong dạy học lịch sử đạt hiệu quả tốt, GV cần lựa chọn nội dung
kiến thức tiêu biểu trong sách giáo khoa; cần xác định địa điểm và thời gian tổ
chức phù hợp (tốt nhất là những địa điểm gần với trường học); cần có sự chuẩn bị
chu đáo về nội dung, hình thức, cách thức tổ chức tiến hành; chủ động, linh hoạt
vận dụng nhuần nhuyễn các phương pháp dạy học, biện pháp sư phạm phù hợp và
theo dõi, đánh giá kết quả HĐTN của HS bằng nhiều hình thức khác nhau. Vì vậy,
quy trình thiết kế HĐTN trong dạy học lịch sử của GV cần thực hiện theo các bước
sau:
Bước 1: Lập kế hoạch trải nghiệm. Công việc này thường thực hiện vào đầu
năm học mới hoặc đầu học kì. Căn cứ vào mục tiêu của môn học, nội dung của
sách giáo khoa, phân phối chương trình, ưu thế của từng địa phương, nhu cầu,
13


hứng thú của HS mà GV xác định chủ đề trải nghiệm cho phù hợp với đối tượng và
khả năng nhận thức.
Bước 2: Thiết kế kế hoạch HĐTN (xác định chủ đề, mục tiêu, địa điểm, thời
gian, công tác chuẩn bị, các hoạt động...). Trong đó, việc xác định/đặt tên chủ đề
rất cần thiết vì nó định hướng cho GV xác định mục tiêu, nội dung và hình thức,
cách thức tổ chức HĐTN hiệu quả. Việc đặt tên cho hoạt động/chủ đề trải nghiệm
cần rõ ràng, ngắn gọn, chính xác, phản ánh được nội dung trọng tâm của hoạt
động, tạo sự chú ý và gây ấn tượng cho HS. Tiếp đó, cần xác định mục tiêu của

HĐTN; mục tiêu là “cái đích” cần đạt sau khi kết thúc hoạt động học. Việc xác
định mục tiêu của hoạt động chính xác, khoa học, tường minh là cơ sở để chọn nội
dung, hình thức, phương pháp tổ chức HĐTN hiệu quả. Mục tiêu HĐTN phải phản
ánh các mức độ và yêu cầu cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ và định hướng
phát triển năng lực chung và năng lực chuyên biệt của HS.
Trên cơ sở mục tiêu của hoạt động, GV xác định nội dung kiến thức và đề
xuất hình thức, phương pháp, phương tiện, kĩ thuật dạy học và cách thức tổ chức
HĐTN phù hợp với nội dung. Đây là nhân tố quyết định sự thành cơng của HĐTN.
Vì vậy, địi hỏi GV phải đầu tư cơng sức, tìm tòi, sáng tạo để xây dựng kế hoạch
trải nghiệm khoa học và khả thi.
Trong khi thiết kế kế hoạch HĐTN, cần chú trọng công tác chuẩn bị chu đáo
của cả GV và HS. Về phía GV, cần thơng báo kế hoạch cho HS, phân công nhiệm
vụ, yêu cầu HS chuẩn bị đồ dùng học tập, nêu rõ mục đích và những quy định khi
hoạt động, dự kiến các phương tiện, điều kiện cần thiết để hoạt động; dự kiến cụ
thể về thời gian, địa điểm cũng như những tình huống có thể phát sinh để đưa ra
các kế hoạch ứng biến kịp thời. Về phía HS, phải nhận thức rõ nhiệm vụ, chủ động
phân cơng trong nhóm, chuẩn bị nội dung, thiết bị, sản phẩm và cách thức báo cáo
nhiệm vụ...
Bước 3: Tổ chức HĐTN. Đây là việc biến ý tưởng trải nghiệm trên văn bản,
giáo án thành hiện thực, nhằm kiểm nghiệm tính hiệu quả và khả thi của kế hoạch
trải nghiệm do GV đề xuất. Để thực hiện thành cơng buổi trải nghiệm cần có sự
phối hợp chặt chẽ giữa GV trực tiếp phụ trách với HS và lực lượng tham gia hỗ trợ
(Ban Giám hiệu, cán bộ quản lí di tích, GV bộ mơn, phụ huynh HS...). Trước khi
tiến hành HĐTN, GV cần nêu rõ nhiệm vụ học tập cho HS và hướng dẫn HS cách
hoàn thành nhiệm vụ theo “kịch bản” đã chuẩn bị từ trước.
Bước 4: Đánh giá HĐTN. Đây làm cơ sở để rút ra bài học kinh nghiệm cho
những lần tổ chức sau tốt hơn. Việc đánh giá kết quả của HĐTN được tiến hành
bằng nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn. Chẳng hạn, quay video về di tích;
phát biểu cảm tưởng ngay tại nơi trải nghiệm; viết bài thu hoạch về điểm ấn tượng
nhất đối với HS trong buổi trải nghiệm; bài học giá trị nhất đối với HS khi tham

gia buổi trải nghiệm. Kết quả làm việc của HS phải được tuyên dương, khen
thưởng kịp thời để động viên, khích lệ tinh thần học tập của HS.
14


1.2.3. Dạy học theo dự án
Là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học
tập phức hợp, có mục tiêu rõ ràng, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực
hành. Người học được hướng dẫn để thực hiện các công việc như tự lập kế hoạch,
tự triển khai thực hiện kế hoạch, kiểm tra, điều chỉnh, tự đánh giá quá trình và kết
quả thực hiện. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm, kết quả của dự án là
những sản phẩm cụ thể, được trình bày rõ ràng, có thể giới thiệu được.
1.2.3.1. Các bước tiến hành của dạy học theo dự án
Dạy học theo dự án được thực hiện theo 5 bước như sau:
Bước 1: Xác định chủ đề, nhiệm vụ học tập và nghiên cứu gắn với yêu cầu
của mơn học.
- Có thể khởi đầu bằng ý tưởng học sinh quan tâm hoặc những định hướng,
chỉ dẫn của giáo viên.
- Cần tạo ra một tình huống xuất phát, một nhiệm vụ cần giải quyết, trong đó
chú ý đến việc liên hệ với hoàn cảnh thực tiễn xã hội và đời sống, chú ý hứng thú
của người học cũng như ý nghĩa của đề tài.
Bước 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện:
- Học sinh với sự hướng dẫn của giáo viên xây dựng đề cương lập kế hoạch
thực hiện
- Xác định mục tiêu của dự án.
- Hình dung nội dung chi tiết và các công việc cụ thể, cách thức thực hiện,
các điều kiện cần thiết như nguồn tư liệu, thiết bị cần thiết, kinh phí, người tham
gia,…Dự kiến thời gian, địa điểm triển khai công việc, phân công người thực hiện,
dự kiến sản phẩm cần đạt.Tất cả vấn đề trên được trình bày trong đề cương hoạt
động và kế hoạch thực hiện.

- Khơi gợi sự hứng thú: Tập thể nhóm phải động viên, khích lệ thể hiện sự
say mê, hứng khởi trong việc nhận nhiệm vụ và hoàn thành nhiệm vụ.
Bước 3: Các nhóm thực hiện nhiệm vụ dự án:
- Thu thập thơng tin: Từ sách báo, tạp chí, mạng internet, khảo sát, điều tra,
phỏng vấn, thực địa…
- Xử lí thơng tin: Tổng hợp, phân tích dữ liệu (có thể biểu hiện bằng sơ đồ,
biểu đồ...)
- Thảo luận thường xuyên giữa các thành viên trong nhóm để giải quyết các
vấn đề và kiểm tra tiến độ.
- Xây dựng sản phẩm: Tập hợp các kết quả thành một sản phẩm cuối cùng.
Bước 4: Giới thiệu sản phẩm trước tập thể lớp
15


- Trình bày, giới thiệu sản phẩm bằng các cách: Bài viết, Powerpoint, bản
đồ, tranh ảnh, mơ hình, kể cả việc đóng kịch, kể truyện, phỏng vấn…
Bước 5: Đánh giá kết quả đạt được so với mục tiêu xác định
- Học sinh tự rút ra những bài học từ việc học theo dự án: Đã học được gì?
Hình thành được những thái độ tích cực nào? Có hài lịng về kết quả thu được
khơng? Đã gặp những khó khăn gì và đã giải quyết như thế nào? Những cảm nhận
của cá nhân sau khi thực hiện xong một dự án?
- Giáo viên: Đánh giá chất lượng sản phẩm giới thiệu, kết quả tự đánh giá,
phương pháp làm việc.
1.3. Cơ sở thực tiễn.
1.3.1. Khái quát về địa bàn và mẫu phiếu khảo sát.
Đô Lương là một huyện nằm ở trung tâm tỉnh Nghệ An. huyện Đơ Lương có
diện tích 350.433 km2, dân số 193.890 người (2010). phía Đơng giáp n Thành;
phía Bắc giáp Tân Kỳ, Anh Sơn; phía Tây giáp Anh Sơn, Thanh Chương; phía
Nam giáp Nam Đàn, Nghi Lộc. Đơ Lương hiện có 33 đơn vị hành chính gồm 1 thị
trấn, 32 xã, số trường THPT trên toàn huyện là 5 trường.

Để xác lập cơ sở thực tiễn cho đề tài chúng tơi đã tiến hành khảo sát tìm hiểu
thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học lịch sử địa phương cho học
sinh THPT ở huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An. Chúng tôi tiến hành khảo sát 20 GV
và 300 HS tại 05 trường THPT (Đô Lương 1, Đô Lương 2, Đô Lương 3, Đô Lương
4 và Duy Tân) từ tháng 4 - 5/2019 bằng nhiều phương pháp nghiên cứu như:
nghiên cứu lí luận, điều tra bằng bảng hỏi, thống kê tốn học để xử lí số liệu.
1.3.2. Kết quả khảo sát thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm trong
dạy học lịch sử địa phương cho học sinh THPT ở huyện Đô Lương hiện nay.
- Kết quả điều tra từ GV (Phụ lục 1: mẫu 1)
Bảng 1.1. Kết quả điều tra thực trạng chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học
lịch sử địa phương cho học sinh THPT ở huyện Đô Lương.
TT
1

2

Câu hỏi

Câu trả lời

Tỉ lệ lựa
chọn (%)

Theo thầy ( cơ ), có nên tổ Có
chức hoạt động trải nghiệm
Không
trong dạy học lịch sử địa
phương hay khơng?

100%


Thầy (cơ) có thường xun Thường xun
tổ chức hoạt động trải
Thỉnh thoảng
nghiệm trong dạy – học lịch
sử địa phương không?
Không tổ chức

28,6%
57,1%
14,3%
16


3

Mục đích của thầy ( cơ ) Củng cố mở rộng kiến thức 36%
khi tổ chức hoạt động trải lịch sử về lịch sử địa phương
nghiệm trong dạy- học huyện Đô Lương?
lịch sử địa phương?
Rèn luyện năng lực thực hành, 24%
năng lực làm việc theo nhóm
cho HS
Giáo dục tư tưởng, tình cảm 20%
cho HS đối với q hương
mình.
Thay đổi khơng khí học tập

4


20%

Nhận thức của lãnh đạo nhà 16%
Khó khăn thầy (cô) gặp trường, phụ huynh và HS chưa
phải khi tổ chức hoạt động cao.
trải nghiệm lịch sử địa Thái độ chuẩn bị và sự tham 78%
phương là gì?
gia chưa tích cực của HS
Cơ sở vật chất chưa đầy đủ, 90%
nguồn kinh phí cịn ít.
Khó tìm ra nội dung và hình 47%
thức tổ chức hoạt động.
- Kết quả điều tra từ HS (Phụ lục 2: mẫu 2)

Bảng 1.2. Kết quả điều tra thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy
học lịch sử địa phương cho học sinh THPT ở huyện Đơ Lương.
TT
1

2

3

Câu hỏi

Câu trả lời

Theo em, có nên tổ chức các Có
hoạt động trải nghiệm lịch sử
Khơng

địa phương cho HS ở trường
THPT khơng?

Tỉ lệ lựa
chọn (%)
100%

Trong q trình học tập trường Thường xuyên
em có thường xuyên tổ chức
Thỉnh thoảng
các hoạt động trải nghiệm lịch
sử địa phương hay không?
Không tổ chức

36%

Các hoạt động trải nghiệm Nói chuyện lịch sử
Lịch sử địa phương mà em đã
Tham quan lịch sử

75%

58%
6%

55%
17


được tham gia ở trường em là Tham gia lễ hội truyền

gì?
thống

4

5

6

Trường em thường tổ chức các
hoạt động trải nghiệm lịch sử
địa phương vào các dịp nào
trong năm học?

Thi tìm hiểu lịch sử

73.3%

Trò chơi lịch sử

16,7%

Sưu tầm tài liệu lịch sử địa
phương

78,3%

Kỉ niệm các ngày lễ lớn
của dân tộc, của địa
phương ( 22/12, 8/3,

26/3…)

100%

Sinh hoạt theo chủ đề,
chuyên đề lịch sử

56,7%

Tham gia các lễ hội của địa
phương

33,3%

Em cảm thấy thế nào khi được Rất hào hứng, thích thú
tham gia các hoạt động trải
u thích
nghiệm lịch sử địa phương?
Bình thường
Theo em, những nguyên nhân
nào sau đây chưa thu hút được
các em tham gia các hoạt động
trải nghiệm lịch sử địa phương
ở trường THPT?

56,7%

31,6%
45%
23%


Nhà trường, phụ huynh,
học sinh chưa quan tâm
đến hoạt động trải nghiệm.

15%

Hình thức hoạt động trải
nghiệm
cịn đơn giản,
thiếu tính sáng tạo.

82%

Nội dung hoạt động trải
nghiệm chưa phong phú, ít
gắn với thực tiễn địa
phương

76%

Nhà trường chưa có biện
pháp động viên khen
thưởng kịp thời.

63%

1.3.3. Đánh giá thực trạng tổ chức HĐTN trong dạy học lịch sử địa
phương ở các trường THPT huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.
- Qua bảng số liệu trên, chúng tơi có một số đánh giá như sau:

18


- Việc tổ chức hoạt động trải nghiệm lịch sử địa phương cho HS ở trường
THPT hiện nay rất được quan tâm để thực hiện. Tất cả 100% GV, HS được khảo
sát đều chọn phương án “Có”. Nhìn chung cả GV và HS đều nhận thức được tác
dụng, ý nghĩa to lớn tổ chức hoạt động trải nghiệm lịch sử địa phương cho HS ở
trường THPT
- Về mức độ tổ chức hoạt động trải nghiệm lịch sử địa phương ở trường
THPT: Có 28,6% GV được khảo sát cho là thường xuyên có tổ chức cho HS. Có
đến 57,1% GV thỉnh thoảng tổ chức hoạt động trải nghiệm lịch sử địa phương ở
trường THPT, và chỉ có 14,3% GV là khơng tổ chức hoạt động trải nghiệm lịch sử
địa phương ở trường THPT. Điều này cho thấy việc tổ chức hoạt động trải nghiệm
lịch sử địa phương nhằm giáo dục truyền thống lịch sử địa phương ở trường THPT
tồn tại nhiều vấn đề cịn rất hạn chế.
- Về mục đích của GV khi tổ chức hoạt động trải nghiệm lịch sử địa phương:
Có 36% GV sử dụng phương pháp này là để mở rộng kiến thức, 24% GV sử dụng
phương pháp này là để phát triển tư duy, rèn luyện năng lực thực hành, năng lực
làm việc theo nhóm cho HS, cịn 20% GV là để thay đổi khơng khí học tập và giáo
dục tư tưởng, tình cảm cho HS. Điều này cho thấy các GV đã ý thức được rất tốt về
tác dụng và ý nghĩa của tổ chức hoạt động trải nghiệm lịch sử địa phương trong
việc giáo dục truyền thống lịch sử địa phương, nâng cao hiệu quả bài học cũng như
phát triển tư duy, kĩ năng, nhân cách cho học sinh.
- Tuy nhiên qua khảo sát cũng cho thấy việc tổ chức hoạt động trải nghiệm
lịch sử địa phương ở trường THPT gặp rất nhiều khó khăn đó là về tìm các hình
thức tổ chức, nội dung ngoại khóa, là thái độ chuẩn bị và sự tham gia chưa tích cực
của học sinh, chưa được sự quan tâm đúng mức của lãnh đạo nhà trường, của các
bậc phụ huynh, nhất là đây không phải là hoạt động bắt buộc trong dạy học. Đây
chính là một trong những nguyên nhân làm cho GV rất ngại, thậm chí là không tổ
chức hoạt động trải nghiệm lịch sử địa phương ở trường THPT.

- Về phía học sinh, kết quả khảo sát cho thấy hầu như các em chưa được
tham gia nhiều các hoạt động trải nghiệm lịch sử địa phương ở trường THPT, chưa
có cơ hội để bộc lộ quan điểm của mình cũng như chủ động tìm hiểu, tiếp thu hoạt
động học tập thông qua các hoạt động trải nghiệm lịch sử địa phương. Nếu có được
tổ chức tổ chức hoạt động trải nghiệm lịch sử địa phương thì chủ yếu mang tính
hình thức, nội dung đơn điệu, hình thức tổ chức nhàm chán không thu hút sự tham
gia, hứng thú học tập của học sinh.
- Qua các phiếu khảo sát cho thấy tín hiệu đáng mừng là nhiều học sinh rất
hào hứng với tổ chức hoạt động trải nghiệm lịch sử địa phương và rất mong GV tổ
chức nhiều các hoạt động trải nghiệm lịch sử địa phương như vậy trong dạy học
lịch sử.
1.3.4 . Nguyên nhân của thực trạng:
Qua quá trình khảo sát, phỏng vấn, điều tra việc tổ chức hoạt động trải
19


nghiệm lịch sử địa phương cho HS THPT trên địa bàn huyện Đô Lương cho thấy:
+ Về phia GV: Đa số GV đã ý thức được tác dụng rất lớn của tổ chức hoạt
động trải nghiệm lịch sử địa phương cho HS. Tuy nhiên, nhiều GV chưa hiểu rõ
bản chất cũng như cách thức tiến hành và sử dụng sao cho hiệu quả phương pháp
này trong dạy học lịch sử. GV cũng chưa có nhiều kinh nghiệm cũng như sự sáng
tạo và nhiệt tình, đặc biệt họ chưa có cơ sở lí luận vững chắc về việc thiết kế các
hoạt động trải nghiệm lịch sử địa phương để tổ chức cho học sinh hoạt động. Việc
GV tổ chức hoạt động trải nghiệm lịch sử địa phương cũng mới chỉ mang tính thời
vụ, chưa được thực hiện một cách thường xuyên, bài bản trong các năm học ở
trường THPT, nhiều giáo viên cịn ngại khó khăn khi tổ chức.
+ Về phía học sinh các em rất thích thú khi được GV tổ chức tổ chức hoạt
động trải nghiệm lịch sử địa phương vì nó giúp các em có thể phát huy tối đa tính
tích cực chủ động trong học tập và rèn luyện khả năng tư duy độc lập của mình.
Tuy nhiên việc tổ chức hoạt động trải nghiệm lịch sử địa phương ở trường THPT

còn nhiều hạn chế. Một bộ phận giáo viên chưa coi trọng giáo dục LSĐP, chưa có
mơ hình tổ chức các hoạt động giáo dục hiệu quả. HS còn hạn chế sự hiểu biết về
LSĐP, chưa có kĩ năng tơn tạo, phát huy giá trị văn hóa LSĐP, chưa có ý thức tự
giác và chủ động tìm hiểu LSĐP để có được những kiến thức hiểu biết thực tế gần
gũi xung quanh cuộc sống của mình.
+ Về phía BGH nhà trường: chưa nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của
giáo dục LSĐP cho nên chưa thường xuyên đôn đốc kiểm tra và động viên hỗ trợ
hình thức HĐTN để giáo dục lịch sử và truyền thống địa phương.
+ Về phía phụ huynh: một bộ phận chưa thực sự quan tâm, chưa hiểu được ý
nghĩa, tác dụng của HĐTN giáo dục truyền thống địa phương cho nên khơng nhiệt
tình ủng hộ mang tâm lí lo ngại để con tham gia hoạt động ngoài trường, đến các di
tích xa nhà….
Vì vậy, nghiên cứu mơ hình các hoạt động trải nghiệm (HĐTN) giáo dục LSĐP
một cách phong phú, điển hình, tổ chức khoa học, nghệ thuật nhằm phát triển tồn
diện năng lực, phẩm chất LSĐP của HS có ý nghĩa cấp thiết hiện nay. Nó địi hỏi phải
có sự nỗ lực cố gắng của GV và sự ủng hộ, tương tác giữa giữa GV với HS, sự hỗ trợ
của các nhà quản lý giáo dục và sự đồng hành của phụ huynh HS nữa. Đây là cơ sở
thực tiễn cho các đề xuất nghiên cứu ở phần tiếp theo của đề tài.
Từ cơ sở lí luận và thực tiễn trên, chúng tôi nhận thấy tổ chức hoạt động trải
nghiệm lịch nói chung và tổ chức hoạt động trải nghiệm lịch sử địa phương ở
trường THPT nói riêng có tác dụng khơng nhỏ đến q trình tiếp thu tri thức, giáo
dục tư tưởng, tình cảm đạo đức cũng như giáo dục truyền thống lịch sử địa phương
cho HS. Để thực hiện tốt phương pháp này địi hỏi sự tìm tòi cũng như quyết tâm
cao của cả GV và HS trong quá trình giảng dạy và học tập cũng như sự hợp tác ,hỗ
trợ của Ban giám hiệu nhà trường và Hội cha mẹ HS.

20


CHƯƠNG 2: NỘI DUNG DẠY HỌC LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG HUYỆN ĐƠ

LƯƠNG Ở TRƯỜNG THPT
2.1. Khái qt các thời kì lịch sử của huyện Đơ lương.
Đơ Lương vốn có lịch sử lâu đời, đó khơng phải là một nhận định vô căn cứ,
mà là điều chúng ta khẳng định dựa trên những cơ sở bằng chứng khoa học xác
thực gắn liền với q trình phát triển của lích sử dân tộc Việt Nam.

Lược đồ hành chính huyện Đơ Lương

2.1.1. Thời cổ đại.
Trên địa bàn của huyện Đô Lương ngày nay chưa diễn ra một cuộc khai
quật nào của ngành khảo cổ học song ngược dòng thời gian, dựa vào những căn cứ,
di vật tìm thấy trên địa bàn trong quá trình lao động sản xuất chúng ta có thể khẳng
định: huyện Đô Lương ngày nay là một phần của bộ Việt Thường, một trong mười
lăm bộ của nhà nước Văn Lang thưở vua Hùng dựng nước.
21


Với tên đất tên làng còn lưu giữ cho đến ngày nay: Kẻ, Cửa, Nhà.. Như Kẻ
Mẻn, Kẻ Mươn, Kẻ Trù, Kẻ Đại…Nhà Hữu, Nhà Toan… ở Ngoc Sơn , Lam Sơn,
Trù Sơn, Đại Sơn. Đó cũng chính là đơn vị đại phương có từ thời hình thành nhà
nước cổ đại của cư dân Việt cổ.
Bên cạnh đó trong quá trình lao động sản xuất người dân đã tìm thấy nhiều
hiện vật như lưỡi rìu đá, cuốc đá, đồ gốm có họa tiết hoa văn hình con hạc rải rác
khắp các địa bàn thuộc huyện Đơ Lương.
Xét về địa hình ngày nay trong quá trình thiết kế xây dựng cơ sở hạ tầng,
nhiều làng xã đã san bằng địa thế cho phù hợp và thuận lợi với cuộc sống hiện đại,
nhưng nhìn một cách tổng quan ta thấy Đơ Lương có vị trí địa lí tự nhiên hầu hết là
các đồi núi thấp bao quanh là khe suối, đầm hồ, vốn là điạ bàn sinh sống của nguời
Việt cổ khi họ biết di chuyển từ hang động, vách đá vùng núi cao xuống vùng thấp
hơn thuận lợi cho việc săn bắt, hái lượm và bắt đầu biết đến trồng trọt. Cũng chính

vì vậy mà ở Đơ Lương ngày nay vẫn còn lại những tên đất, tên làng rất đỗi cổ xưa.
2.1.2. Thời Bắc thuộc.
Đô Lương thuộc các đơn vị hành chính khác nhau dưới sự cai trị của chính
quyền đơ hộ phương Bắc. Đời nhà Hán thuộc huyện Hàm Hoan, đời Đông Ngô
thuộc huyện Đô Giao, thời Tùy thuộc huyện Nhật Nam, đời Đường thuộc huyện
Phúc lộc Châu.
Những dấu tích để khẳng định dấu ấn của thời Bắc thuộc là các di vật cổ như
lợn làm bằng bạc, Vịt bạc mà người dân ở Đơ Lương đã tìm thấy ở ruộng Trục
Giác, Giếng Rùa, Cồn Trăn ở Lam Sơn, Ngọc Sơn, Hiến Sơn…
2.1.3. Thời phong kiến độc lập.
Dấu ấn đậm nét nhất cịn hiện hữu trên đất Đơ Lương thời phong kiến đó là
ngay từ triều đại đầu tiên định hình xây dựng nhà nước Đại Việt và sự ra đời của
phủ Bạch Đường gắn với công trạng của Uy Minh Vương - Lý Nhật Quang con
trai thứ 8 của vua Lý Công Uẩn. Năm 1039 ông được giao nhiệm vụ thu thuế và
trấn an miền biên ải tiếp giáp Ai Lao. Đến vùng đất này ông đã từng bước chấn
chỉnh tình hình xã hội, đề ra chiến lược phát triển kinh tế, văn hóa đạt nhiều thành
tựu. Sau 16 năm rời Thăng Long vào xứ Nghệ ông đã biến vùng đất nghèo thành
một châu phồn thịnh làm chỗ dựa vững chắc cho Thăng Long và triều Lý sau này.
Chiến lược phát triển kinh tế nhiều ngành nghề như nông nghiệp, thủ công rèn,
mộc, trồng dâu nuôi tằm dệt lụa…mở nhiều chợ buôn bán làm cho đời sống của
nhân dân no ấm xóm làng trù phú, thịnh vượng. Vì vậy người dân xứ Nghệ mà đặc
biệt là người dân Đô Lương đã lập đền thờ đểr tỏ lòng biết ơn ông.
Tên gọi của phủ lị Bạch Đường tồn tại từ đó cho đến cuộc cải cách hành
chính của vua Minh Mạng năm 1831- 1832, Đô Lương thuộc phủ Anh Sơn của
tỉnh Nghệ An, là phần đất của 2 huyện Đô Lương và Anh Sơn ngày nay…

22


Đền Quả Sơn thờ Uy Minh Vương Lý Nhật Quang ở Bồi Sơn


Lễ hội Đền Quả Sơn
23


2.1.4. Quá trình phát triển của phong trào cách mạng ở Đô Lương từ
1930 - 1945.
Kể từ sau khi Đảng ra đời (1930), theo chỉ thị của TW đảng Phủ ủy Anh Sơn
được thành lập( cuối tháng 3/1930) làm nòng cốt lãnh đạo phong trào cách mạng.
Các chi bộ cộng sản đầu tiên được thành lập ở Đô Lương như Chi bộ Dương Long,
Tri Lễ, Đa Văn, Lương Sơn… đã thúc đây và góp phần đưa phong trào cách mạng
đạt đến đỉnh cao. Đô Lương trở thành địa chỉ đỏ trong phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh ( 1930-1931 ).
Phong trào cách mạng ở phủ Anh Sơn tiếp tục phát triển mạnh mẽ trong
phong trào dân chủ 1936 - 1939, 1939 – 1945.Trong Tổng khởi nghĩa tháng Tám
1945 dưới sự lãnh đạo của Đảng nhân dân Đô Lương đã nổi dậy giành chính quyền
vào ngày 23.8.1945.

Tượng đài Binh biến Đơ Lương

2.1.5. Đô Lương trong hai cuộc kháng chiến chống ngoại xâm.
Trong kháng chiến chống thực dân Pháp 1945 - 1954.
Thời kì này Đơ Lương vừa là hậu phương vừa là tiền tuyến. Hàng ngàn
nguời lên đường nhập ngũ trực tiếp ra chiến trường, những người còn lại vừa lao
động, vừa chiến đấu cùng các đơn vị chủ lực để bảo vệ quê hương và đảm bảo an

24


tồn các huyết mạch giao thơng đường 7, đường 15, các vị trí cầu Ba Ra, kho Chợ
Sỏi, Trng Tràng Kè, bãi Dộp…

Thắng lợi của chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ 1954 chấn động địa cầu làm
nức lòng hàng triệu trái tim cả nước trong đó có một phần đóng góp cơng sức
xương máu hi sinh của người Đơ Lương.
Trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ 1954 - 1975.
Nhân dân Đơ Lương tiếp tục đóng góp sức người, sức của cho miền Nam
ruột thịt, đồng thời chiến đấu tại chỗ để bảo vệ huyết mạch giao thông Băc - Nam
quyết tâm khơng bao giờ để cho các đồn xe tiếp tế phải tắc nghẽn.
Chiến thắng lịch sử Truông Bồn (Mỹ Sơn) đêm 30 rạng ngày 31 tháng 10
năm 1968 đi vào lịch sử dân tộc là khúc tráng ca hùng hồn về tinh thần chiến đấu
dũng cảm của 14 chiến sĩ Thanh niên xung phong thuộc Đại đội TNXP 317 để sau
đó một ngày( 1-11-1969) buộc Mĩ phải tuyên bố ngừng ném bom bắn phá miền
Bắc…

Khu di tích lịch sử Truông Bồn ở Mỹ Sơn

Theo con số thống kê trong cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc Việt Nam, cho
đến nay huyện Đơ Lương có 8 anh hùng LLVTND, hơn 4000 liệt sĩ đã hi sinh và
216 bà mẹ Việt Nam anh hùng được Đảng và Nhà nước phong tặng danh hiệu.
Sự thành lập huyện Đô Lương và công cuộc xây dựng bảo vệ Tổ quốc.
Theo QĐ số 52-QĐ/CP Quyết định của hội đồng Chính phủ ngày 19/4/1963
Phủ Anh Sơn được chia thành 2 huyện là huyện Đô Lương và huyện Anh Sơn ngày
nay. Huyện Đô Lương chiếm 4/6 tổng của Phủ Anh Sơn cũ bao gồm tổng Bạch Hà,
Thuần Trung, Yên Lãng, và một phần của tổng Đặng Sơn. Huyện Đơ Lương hiện
nay có diện tích 35.574 ha với dân số 213543 người (2019)
25


×